You are on page 1of 191

ng

#learnvocabinieltsreading
Tuyển tập các bài

i
ad
dịch hay nhất 2017

re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar

ECCYL​ ​Group
le

4th​ ​December,​ ​2017


Introduction

ng
πĐược thành lập vào khoảng tháng 7/2016 đến nay nhóm #learnvocabinieltsreading đã có hơn
3K thành viên tham gia group FB và khoảng hơn 200 bạn đã và đang trực tiếp dịch bài cho nhóm
biến nhóm trở thành một nơi học tập và trao đổi học thuật thật sự bổ ích.

i
ad
π Sau hơn 1 năm hoạt động, nhóm đã dịch hàng trăm bài dịch IELTS và các bài báo học thuật
khác nhau, đặc biệt trọn bộ 12 cuốn CAM, 3 cuốn Complete IELTS, 4 cuốn Recent Actual Reading...
(Link:​ ​https://goo.gl/G8timv​)

re
➡ Ngoài hoạt động là dịch thuật, trong năm vừa qua nhóm cũng đã thực hiện một số dự án nhỏ
khác như giải thích chi tiết các bài reading IELTS (xem tại: ​goo.gl/vGcLC6​) hay dự án highlight các
collocations trong các bài reading IELTS (xem link: ​https://goo.gl/uTgYwh​) và được các bạn nhiệt liệt

lts
hưởng ứng và ủng hộ. Nhóm cũng tự develop 1 app để xem các bài dịch song ngữ trên iOS (link:
https://goo.gl/TnXE2W​).
ie
➡Cuốn ebook mà bạn cầm trên tay là tổng hợp các bài dịch hay nhất của nhóm trong năm 2017
bao gồm các bài mà các bạn yêu thích như:
in
Bản chất của thiên tài
ab

Hành trình đi tìm sự yên tĩnh

Tại sao con người là giống loài duy nhất tự sát?

Trẻ con học ngôn ngữ như thế nào?


oc

Rác điện tử (e-waste)

HÀNH TRÌNH CỦA LOÀI ONG


nv

Tâm lý học về hạnh phúc

Thứ chúng ta có thể học tập từ loài kiến

Thứ gì bên trong não chúng ta khi yêu?


ar

Lịch sử bút chì

Cách tạo động lực


le

Vì sao Mammoth bị tuyệt chủng?

1
Tàu lượn siêu tốc

Nhịp sinh học

ng
Khinh khí cầu

QUẢN LÝ RỦI RO

Bản chất của nghiện

i
ad
Quái vật hồ LOCH NESS

Kính viễn vọng

Hành trình tìm nguồn nước sạch

re
Căng thẳng nơi công sở

Mối liên hê giữa thiếu ngủ thường xuyên và bệnh béo phì

lts
Trầm cảm

Kính​ ​thiên​ ​văn​ ​không​ ​gian​ ​Hubble


ie
Học trực tuyến

Vai trò quan trọng của tiếng mẹ đẻ trong giáo dục


in
Hành trình bên kia đại đương

Bài trắc nhiệm IQ có kiểm chứng được óc sáng tạo?


ab

Các thế lực thần bí trong việc giảm cân

Kiến có thể dạy kiến

Sự phát triển của nhựa


oc
nv
ar
le

2
Bản chất của thiên tài

ng
i
ad
re
lts
ie
There​ ​has​ ​always​ ​been​ ​an​ ​interest​ ​in​ ​geniuses​ ​and​ ​prodigies.

Chúng ta luôn đặc biệt thích thú với các thiên tài và thần đồng.
in
The word ‘genius’, from the Latin gens (= family) and the term ‘genius’, meaning ‘begetter’,
comes​ ​from​ ​the​ ​early​ ​Roman​ ​cult​ ​of​ ​a​ ​divinity​​ ​as​ ​the​ ​head​ ​of​ ​the​ ​family.
ab

Từ “thiên tài” có phần gốc “gens” trong tiếng Latin có nghĩa là “gia đình”, và cụm từ “thiên tài” có
nghĩa là “người sinh ra”, dựa trên nghi lễ tôn thờ người đứng đầu gia đình ở đế chế La Mã cổ
đại.
oc

In its earliest form, genius was concerned with the ability of the head of the family, the
paterfamilias,​ ​to​ ​perpetuate​ ​himself.
nv

Trong hình thái nguyên thủy của mình, từ thiên tài được biết đến là những khả năng của người
đứng đầu gia tộc, hay người lớn nhất trong gia đình, để tự duy trì bản thân mình.

Gradually, genius came to represent a person’s characteristics and hence an individual’s


ar

highest​ ​attributes​ ​derived​ ​from​ ​his​ ​‘genius’​​ ​or​ ​guiding​ ​spirit.

Dần dần, từ “thiên tài” được sử dụng để chỉ những đặc trưng của một người cũng như những
le

đóng góp nổi bật nhất của một cá nhân trên cơ sở bản chất “thiên tài” hoặc tinh thần dẫn dắt
của người đó.

3
Today, people still look to stars or ​genes, astrology ​or ​genetics, in the hope of finding the source
of​​ ​exceptional​ ​abilities​​ ​or​ ​personal​ ​characteristics.

ng
Ngày nay, người ta vẫn nghiên cứu các vì sao hay các mã di truyền, chiêm tinh học hoặc di
truyền học, nhằm tìm ra nguồn gốc của những khả năng phi thường hay những đặc điểm cá
nhân vượt trội.

The ​concept ​of genius and of gifts has become part of our ​folk culture​, and attitudes are

i
ad
ambivalent​​ ​towards​ ​them.

Khái niệm thiên tài và năng khiếu đã trở thành một phần của văn hóa dân gian, và chúng ta
luôn giữ một thái độ nước đôi đối với các khái niệm này.

re
We​ ​envy​ ​the​ ​gifted​ ​and​ ​mistrust​ ​them.

Chúng ta vừa ghen tị với những người có tài, lại vừa nghi ngờ họ.

lts
In the mythology of ​giftedness​, it is popularly believed that if ​people are talented in one area,
they must be ​defective ​in another, that intellectuals are ​impractical​, that ​prodigies ​burn too
brightly too soon and burn out, that gifted people are ​eccentric​, that they are ​physical weaklings​,
ie
that there’s a thin line between genius and madness, that genius runs in families, that the gifted
are so clever they don’t need special help, that giftedness is the same as having a high IQ, that
in
some races are more intelligent or​musical or ​mathematical than others, that genius goes
unrecognised and unrewarded, that ​adversity ​makes men wise or ​that people with gifts have a
responsibility​ ​to​ ​use​ ​them.
ab

Trong các giai thoại về năng khiếu, người ta hay cho rằng khi một người thông thạo lĩnh vực
này thì tất sẽ yếu kém ở lĩnh vực khác; những nhà thông thái thường chỉ nói lý thuyết suông;
các thần đồng tỏa sáng nhanh rồi cũng chóng tàn; thiên tài là những người lập dị, có cơ thể yếu
oc

ớt; người ta còn cho rằng ranh giới giữa thiên tài và tâm thần rất mỏng manh; bản chất thiên tài
di truyền giữa các thành viên trong gia đình; những người có tài vì quá thông minh nên không
cần ai giúp đỡ; có tài có nghĩa là có chỉ số IQ cao; một số chủng tộc có trí thông minh hoặc có
nv

thiên hướng về âm nhạc hay có khả năng toán học cao hơn các chủng tộc khác; các thiên tài
không được tín nhiệm và không được trao thưởng; những nghịch cảnh sẽ khiến cho con người
có trí khôn; những người có năng khiếu luôn có nghĩa vụ phải sử dụng tài năng của mình.
ar

Language has been ​enriched ​with such terms as ‘highbrow’, ‘egghead’, ‘blue-stocking’,
le

‘wiseacre’,​ ​‘know-all’,​ ​‘boffin’​ ​and,​ ​for​ ​many,​ ​‘intellectual’​ ​is​ ​a​ ​term​ ​of​ ​denigration.

4
Vốn từ trong hệ thống ngôn ngữ được làm giàu lên với những thuật ngữ như “người trí thức”,
“nhà trí thức”, “nữ sĩ”, “kẻ ta đây”, “biết tuốt”, “nhà nghiên cứu”, và đối với nhiều người, từ “trí
thức” được xem là sự nhạo báng.

ng
The nineteenth century saw considerable ​interest in the nature of genius, and produced not a
few​ ​studies​ ​of​ ​famous​ ​prodigies.

Thế kỷ 19 chứng kiến một sự quan tâm đáng kể về bản chất của thiên tài, và nó đã sản sinh ra

i
ad
rất nhiều công trình nghiên cứu về những thần đồng nổi tiếng.

Perhaps for us today, two of the most significant ​aspects of most of these studies of genius are
the frequency with which ​early encouragement and teaching by ​parents and tutors had

re
beneficial ​effects on the intellectual, artistic or ​musical development of the children but caused
great difficulties of adjustment later in their lives, and the frequency with which ​abilities went
unrecognised​​ ​by​ ​teachers​ ​and​ ​schools.

lts
Có lẽ đối với chúng ta hiện nay, hầu hết các công trình nghiên cứu về thiên tài đều chỉ ra hai
trong số những phát hiện quan trọng nhất: một là tần suất mà cha mẹ và giáo viên thúc giục trẻ
học tập từ sớm, điều này có lợi cho sự phát triển về mặt trí tuệ, nghệ thuật hay âm nhạc của trẻ
ie
nhỏ, tuy nhiên lại gây ra những khó khăn trong việc thích nghi với cuộc sống khi chúng lớn lên;
và hai là tần suất những khả năng này của trẻ nhỏ không được giáo viên hay trường học phát
in
hiện.

However, the difficulty with the evidence produced by ​these studies, fascinating as they are in
ab

collecting together ​anecdotes ​and apparent ​similarities ​and ​exceptions​, is that they are not what
we​ ​would​ ​today​ ​call​ ​norm-referenced​.

Tuy nhiên, khó khăn liên quan đến những bằng chứng được cung cấp từ những nghiên cứu
oc

này là ở chỗ chúng không phải là thứ mà ngày nay chúng ta gọi là định mức tham chiếu; việc
này thú vị như khi thu thập chứng cứ từ các giai thoại cũng như tìm ra những điểm tương đồng
và những điểm khác biệt hiển nhiên.
nv

In other words, when, for instance, information is collated about early illnesses, methods of
upbringing, schooling, etc, we must also ​take into account information from other historical
sources​ ​about​ ​how​ ​common​​ ​or​ ​exceptional​ ​these​ ​were​ ​at​ ​the​ ​time.
ar

Nói cách khác, ví dụ như trong khi thu thập thông tin về tiền sử bệnh tật, phương pháp nuôi
dạy, học tập,… thì chúng ta cũng cần phải xem xét đến những yếu tố lịch sử khác, xem xem ở
thời điểm đó thì những yếu tố này có phổ biến không, có đặc biệt không.
le

5
For instance, infant mortality ​was high and life expectancy much shorter than today, home
tutoring was common in the families of the nobility and wealthy, bullying and corporal
punishment were common at the best independent schools and, for the most part, the cases

ng
studied​ ​were​ ​members​ ​of​ ​the​ ​privileged​ ​classes.

Ví dụ, tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh là rất cao, tuổi thọ lại ngắn hơn so với ngày nay, giáo dục tại nhà
là một phương pháp phổ biến trong những gia đình quý tộc và giàu có, bạo lực học đường và

i
nhục hình là những cảnh tượng thường thấy ngay cả ở những ngôi trường dân chủ nhất, và

ad
thông thường, các trường hợp được xét đến hầu như đều từ các thành viên thuộc tầng lớp nắm
quyền hành trong xã hội.

It was only with the growth of paediatrics and psychology in the twentieth century that studies

re
could​ ​be​ ​carried​ ​out​ ​on​ ​a​ ​more​ ​objective,​​ ​if​ ​still​ ​not​ ​always​ ​very​ ​scientific,​ ​basis.

Mãi cho tới thế kỉ 20, khi mà nhi khoa và tâm lý học ngày càng phát triển thì những nghiên cứu

lts
mới có thể được thực hiện dựa trên nền tảng lý luận khách quan, tuy nhiên không phải lúc nào
cũng được như vậy.

Geniuses, however they are defined, are but the peaks which ​stand out through the mist of
ie
history​ ​and​ ​are​ ​visible​ ​to​ ​the​ ​particular​ ​observer​ ​from​ ​his​​ ​or​ ​her​ ​particular​ ​vantage​ ​point.

Dù đánh giá dưới góc độ nào đi nữa, các thiên tài không khác gì những đỉnh núi mọc xuyên
in
suốt chiều dài lịch sử, và họ luôn hiển hiện trước mặt một người quan sát cụ thể dưới góc nhìn
thuận lợi của anh ta hay cô ta.
ab

Change the observers and the vantage points, clear away some of the mist, and a different lot
of​ ​peaks​ ​appear.

Thay đổi người quan sát và góc độ quan sát, cũng như xóa tan lớp sương mù, và rồi nhiều đỉnh
oc

cao khác sẽ xuất hiện.

Genius is a term we apply to those whom we recognise for their outstanding achievements and
who stand near the end of the ​continuum ​of human abilities which ​reaches back through the
nv

mundane​ ​and​ ​mediocre​ ​to​ ​the​ ​incapable​.

Thiên tài là một thuật ngữ dùng để chỉ những người mà chúng ta công nhận thông qua những
ar

thành tựu xuất sắc mà họ đạt được cũng như những người gần đạt đến điểm cuối cùng trong
khả năng của con người; hay nói cách khác, họ vượt qua những giới hạn tầm thường để vươn
đến những điều phi thường.
le

There is still much truth in Dr Samuel Johnson’s observation, The true genius Is a mind of large
general​ ​powers,​ ​accidentally​ ​determined​ ​to​ ​some​ ​particular​ ​direction’.

6
Vẫn còn nhiều sự thật khác được phát hiện trong nghiên cứu của Tiến sĩ Samuel Johnson, đó
chính là, thiên tài đích thực sở hữu một khối óc có năng lực tổng quát, và tình cờ những năng
lực đó lại tập trung vào một hướng nhất định.

ng
We may disagree with the ‘general’, for we doubt if ​all musicians of genius could have become
scientists of genius or ​vice versa, but there is no doubting the accidental determination which
nurtured or ​triggered their gifts into those channels into which ​they have poured their powers so

i
successfully.

ad
Có thể chúng ta sẽ không đồng ý với khái niệm “năng lực chung” vì nghi ngờ rằng liệu các nhạc
công thiên tài có trở thành một nhà khoa học lỗi lạc hoặc ngược lại hay không, nhưng ai cũng
đồng ý rằng một sự quyết tâm ngẫu nhiên nào đó đã nuôi dưỡng hoặc kích thích tài năng của

re
họ vào cùng một hướng, và từ hướng đó mà họ vận dụng tài năng của mình một cách thành
công.

lts
Along the continuum of abilities are hundreds of thousands of gifted men and women, boys and
girls.

Hàng trăm hàng nghìn người đàn ông, phụ nữ, bé trai hay bé gái đều nằm trong danh sách tài
ie
năng​ ​này.

What we appreciate, enjoy or ​marvel at in the works of genius or ​the achievements of prodigies
in
are​ ​the​ ​manifestations​ ​of​ ​skills​​ ​or​ ​abilities​​ ​which​ ​are​ ​similar​ ​to,​ ​but​ ​so​ ​much​ ​superior​ ​to,​ ​our​ ​own.

Những gì mà chúng ta trân trọng, thưởng thức hoặc kinh ngạc, đều là những tác phẩm do thiên
ab

tài tạo ra hay những thành tích mà các thần đồng đạt được, và những thứ này đều là biểu hiện
ra bên ngoài của các kỹ năng hoặc khả năng tuy tương đồng nhưng vượt trội hơn khả năng vốn
có của bản thân ta rất nhiều.
oc

But that their minds are not different from our own is demonstrated by ​the fact that ​the hard-won
discoveries of scientists like Kepler or ​Einstein become the commonplace knowledge of
schoolchildren and the once outrageous shapes and colours of an artist like Paul Klee so soon
nv

appear​ ​on​ ​the​ ​fabrics​ ​we​ ​wear.

Nhưng việc những phát hiện vĩ đại bởi các nhà khoa học như Kepler hay Einstein ngày nay trở
thành mảng kiến thức nền tảng đối với các em học sinh, hoặc là, những hình thù và màu sắc
ar

từng được nhận định là kỳ quái do họa sĩ Paul Klee thiết kế nay lại trở thành những kiểu hoa
văn thường thấy trên các loại quần áo mà chúng ta đang mặc đã chứng minh não bộ của các
thiên​ ​tài​ ​không​ ​khác​ ​gì​ ​chúng​ ​ta.
le

7
This ​does not ​minimise ​the supremacy of their achievements, which ​outstrip our own as the
sub-four-minute​ ​milers​ ​outstrip​ ​our​ ​jogging.

ng
Tuy nhiên điều này không làm cho tính ưu việt của họ giảm đi khi so sánh với thành tích của ta,
mặt khác, họ còn bỏ xa chúng ta nhiều, cũng giống như cách mà những vận động viên chạy
đua trong khoảng thời gian dưới 4 phút đánh bại những bước chạy của chúng ta vậy.

To think of geniuses and the gifted as having uniquely different brains is only reasonable If we

i
ad
accept​ ​that​ ​each​ ​human​ ​brain​ ​is​ ​uniquely​ ​different.

Quan niệm rằng thiên tài và những người có năng khiếu sở hữu những bộ não đặc biệt chỉ có ý
nghĩa nếu chúng ta công nhận rằng bộ não của mỗi người đều độc nhất vô nhị.

re
The purpose of instruction is to make US even ​more different from one another, and in the
process of being educated we can learn from the achievements of those more gifted than
ourselves.

lts
Mục đích của chương trình giảng dạy là nhằm giúp cho chúng ta trở thành những cá nhân khác
biệt và duy nhất, và trong quá trình học tập, chúng ta cũng có thể học hỏi từ các thành tích do
ie
những người có tài hơn mình đạt được.

But before we try to ​emulate ​geniuses or ​encourage our children to do so we should note that
in
some​ ​of​ ​the​ ​things​ ​we​ ​learn​ ​from​ ​them​ ​may​ ​prove​ ​unpalatable​.

Nhưng trước khi chúng ta muốn cạnh tranh với thiên tài hoặc là cố khuyến khích con cái làm
ab

như thế, chúng ta nên biết rằng có một số thứ mà chúng ta học hỏi từ những người có năng
khiếu đôi khi không hề dễ chịu.

We may ​envy ​their achievements and fame, but we should also ​recognise the price they may
oc

have paid in terms of ​perseverance​, single-mindedness, ​dedication​, restrictions on their


personal lives, the demands upon their energies and time, and how often they had to display
great​ ​courage​ ​to​ ​preserve​ ​their​ ​integrity​ ​or​ ​to​ ​make​ ​their​ ​way​ ​to​ ​the​ ​top.
nv

Chúng ta có thể ganh tị với thành tựu và danh tiếng của họ, nhưng chúng ta cũng nên nhìn
nhận những cái giá mà họ phải trả cho sự kiên trì, chuyên tâm, sự cống hiến, những hạn chế
trong đời sống thường ngày, nhu cầu sử dụng năng lượng và thời gian cũng như phải luôn luôn
ar

can đảm để bảo vệ quan điểm và vươn đến đỉnh vinh quang.
le

Genius​ ​and​ ​giftedness​ ​are​ ​relative​ ​descriptive​ ​terms​ ​of​ ​no​ ​real​ ​substance.

8
“Thiên tài” và “người có năng khiếu” là những thuật ngữ miêu tả tuy liên quan nhưng thực chất
chỉ mang tính tương đối.

ng
We may, at best, give them some precision by ​defining them and placing them in a ​context ​but,
whatever we do, we should never delude ourselves into believing that gifted children or
geniuses are different from the rest of humanity, save in the degree to which ​they have
developed​ ​the​ ​performance​ ​of​ ​their​ ​abilities.

i
ad
Chúng ta chỉ có thể khiến cho thuật ngữ trở nên chính xác hơn khi đặt nó vào một ngữ cảnh cụ
thể, tuy nhiên, dù cho chúng ta có làm gì đi nữa, chúng ta không bao giờ được phép tự huyễn
hoặc bản thân rằng thiên tài và những đứa trẻ có năng khiếu là những cá nhân dị biệt so với
phần còn lại của xã hội, mà thật ra họ là những người biết tận dụng triệt để khả năng của mình

re
để tạo ra hiệu suất.

Link:

lts
http://ieltsonlinetests.com/129/8/39/view-answers/cambridge-ielts-8-with-answers/reading/practi
ce-test-3
ie
(Dịch bởi Ngọc Trần) - 29/7/17

Link bài dịch gốc:


in
ab
oc
nv
ar
le

9
Hành trình đi tìm sự yên tĩnh

ng
In a self-imposed solitary confinement, 22-year old Tom Wonnacott, a Princeton graduate
student,​ ​spent​ ​four​ ​days​ ​lying​ ​in​ ​a​ ​lightless,​ ​sound-proofed​ ​isolation​ ​chamber.

Trong một thí nghiệm tự giam lỏng, Tom Wonnacott 22 tuổi, sinh viên tốt nghiệp từ Đại Học

i
Princeton,đã dành bốn ngày trong một căn phòng biệt lập không ánh sáng và được cách âm.

ad
Unable​ ​to​ ​see​​ ​or​ ​hear,​ ​he​​ ​also​ ​wore​ ​thick​ ​gloves​ ​to​ ​restrict​ ​his​ ​sense​ ​of​ ​touch.

Ngoài việc không thể nhìn cũng như nghe thấy bất kì điều gì, anh cũng đeo găng tay dày để

re
hạn chế xúc giác của mình.

Wonnacott volunteered to undergo this experience to help US-based psychologists find out

lts
what happens to people isolated from the outside world and deprived of ​the normal use of their
senses.

Wonnacott tình nguyện trải qua màn thí nghiệm này để giúp những nhà tâm lý học Mỹ khám
ie
phá những gì xảy ra đối với người bị cô lập khỏi thế giới bên ngoài và bị tước đi chức năng
bình thường của các giác quan.
in
While over a longer period of time such extremes of silence in conjunction with sensory
deprivation​ ​are​ ​harmful,​ ​there​ ​are​ ​many​ ​today​ ​who​ ​are​​ ​in​ ​search​ ​of​ ​quieter​ ​areas.
ab

Việc sống với sự im lặng tuyệt đối và bị tước đi cảm giác trong một khoảng thời gian dài rất có
hại, vậy mà ngày nay có nhiều người lại kiếm tìm những nơi còn yên tĩnh hơn.

An​ ​over-abundance​ ​of​ ​noise​ ​has​ ​always​ ​been​ ​a​ ​significant​ ​environmental​ ​issue​ ​for​ ​man.
oc

Quá ồn ào luôn là vấn đề môi trường nghiêm trọng tác động đến con người.

In ancient Rome, rules existed to ensure ​that the noise emitted from the large iron wheels of
nv

wagons which ​rolled over the stones on the pavements and caused disruption of sleep and
annoyance​ ​was​ ​minimised​​ ​by​ ​allowing​ ​people​ ​to​ ​travel​ ​only​ ​during​ ​certain​ ​times.

Ở thời La Mã cổ đại, nhiều quy tắc được lập ra để đảm bảo rằng tiếng ồn phát ra khi những
ar

bánh xe bằng sắt lớn của các toa xe cán qua những tảng đá trên vỉa hè và gây ra sự gián đoạn
giấc ngủ cũng như sự phiền toái cho người khác đã được giảm thiểu bằng cách giới hạn việc di
chuyển trong những thời điểm nhất định.
le

The​ ​same​ ​rules​ ​existed​ ​in​ ​Medieval​ ​Europe.

10
Các quy tắc tương tự cũng đã tồn tại ở Châu Âu Thời Trung cổ.

To ensure ​inhabitants were given the best chance at a peaceful night’s sleep, in some cities,

ng
horse-drawn​ ​carriages​ ​and​ ​horseback​ ​riding​ ​were​ ​not​ ​allowed​ ​at​ ​night​ ​time.

Để đảm bảo rằng dân cư có một giấc ngủ thanh bình nhất, ở vài thành phố, người ta không cho
phép đi xe ngựa hay cưỡi ngựa vào ban đêm.

i
However when today’s noise problems are compared with the noise pollution problems of the

ad
past​ ​they​ ​are​ ​almost​ ​incomparable.

Tuy nhiên, khi đem so vấn nạn ô nhiễm tiếng ồn trong quá khứ với tiếng ồn ngày nay thì chúng
hầu như không thể sánh nổi.

re
An immense ​number of vehicles of various shapes and sizes are regularly driven around and
through​ ​most​ ​of​ ​the​ ​world’s​ ​cities​ ​and​ ​countrysides.

lts
Hằng hà sa số các loại xe với hàng loạt hình dạng và kích cỡ khác nhau được sử dụng một
cách thường xuyên ở hầu hết thành phố cũng như miền quê trên toàn thế giới.
ie
Loud,​ ​large​ ​diesel​ ​engines​ ​power​ ​the​​ ​enormous​ ​trucks​ ​that​ ​roll​ ​around​ ​highways​ ​day​ ​and​ ​night.

Những động cơ diesel lớn và ầm ĩ chạy bên trong những chiếc xe tải khổng lồ lăn bánh trên
in
đường cao tốc suốt ngày đêm.

Aircraft​ ​and​ ​trains​ ​add​ ​to​ ​the​ ​environmental​ ​noise​ ​scenario.


ab

Máy bay và tàu hỏa cũng góp phần trong kịch bản ô nhiễm tiếng ồn môi trường xung quanh.

In industry, machinery emits high noise levels and amusement parks and pleasure vehicles
oc

distract​ ​leisure​ ​time​ ​and​ ​relaxation.

Máy móc công nghiệp phát ra tiếng ồn lớn trong khi nhiều công viên cũng như các phương tiện
giải trí làm gián đoạn thời gian thư giãn và nghỉ ngơi của mọi người.
nv

One hundred years ago, environmental experts predicted that in the 21st century there would be
a​ ​shortage​ ​of​ ​water​ ​and​ ​silence.
ar

Một trăm năm trước, các chuyên gia môi trường đã dự đoán rằng tình trạng thiếu hụt nước và
sự tĩnh lặng sẽ xảy ra vào thế kỉ 21.

They​ ​were​ ​correct.​ H


​ ọ đã đúng.
le

Silence​ ​is​ ​scarce.​ ​Sự tĩnh lặng đang khan hiếm.

11
More and more silence is drowned out by ​sound. ​Càng ngày sự tĩnh lặng càng bị âm thanh lấn
át.

ng
A lack of knowledge about the effects of noise pollution on humans in comparison to other
pollutants​ ​has​ ​been​ ​lacking​ ​as​ ​an​ ​area​ ​of​ ​research.

Khoảng trống về những ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đối với con người so với các chất gây
ô nhiễm khác vẫn chưa được xem như là một lĩnh vực nghiên cứu.

i
ad
Although it has been generally regarded that noise pollution is primarily ​a ‘luxury’ problem – for
those developed countries able to afford the purchase price of large quantities of loud, noisy
machinery – it is actually a fact that due to ​bad planning and poor construction of buildings,

re
noise​ ​exposure​ ​is​ ​often​ ​higher​ ​in​ ​developing​ ​countries.

Mặc dù nhìn chung, ô nhiễm tiếng ồn về cơ bản là một vấn đề "xa xỉ" - vì chỉ có các nước phát
triển mới có khả năng chi trả được một lượng lớn máy móc gây ồn ào - nhưng trên thực tế việc

lts
tiếp xúc với tiếng ồn thường cao hơn ở các nước đang phát triển do những yếu kém trong quy
hoạch cũng như trong các công trình xây dựng.
ie
This ​means that regardless of ​the economic status of a particular country, the effects of noise
are​ ​just​ ​as​ ​widespread​ ​and​ ​the​ ​long-term​ ​consequences​ ​for​ ​health​ ​the​ ​same.
in
Điều này đồng nghĩa với việc ảnh hưởng của tiếng ồn sẽ lan rộng và hậu quả lâu dài của nó đối
với sức khỏe là như nhau, không phụ thuộc vào tình trạng kinh tế của một quốc gia cụ thể nào.
ab

Therefore, practical action plans based upon proper scientific evaluation of available data on the
effects of noise exposure, with the express purpose of limiting and controlling the exposure of
people​ ​to​ ​environmental​ ​noise​ ​is​ ​a​ ​most​ ​worthwhile​ ​undertaking.
oc

Do đó, việc cần làm nhất bây giờ là lên kế hoạch hành động thực tiễn dựa trên đánh giá khoa
học đúng đắn theo dữ liệu có sẵn về ảnh hưởng của sự tiếp xúc tiếng ồn, với mục đích rõ ràng
là nhằm hạn chế và kiểm soát sự tiếp xúc của người dân với tiếng ồn môi trường.
nv

It has been well established that exposure to loud noises for extended periods of time causes
trauma​ ​to​ ​the​ ​inner​ ​ear​ ​and​ ​often​ ​results​ ​in​ ​irreversible​ ​hearing​ ​loss.

Việc tiếp xúc với tiếng ồn lớn trong khoảng thời gian dài từ lâu đã được chứng minh là sẽ khiến
ar

tai trong tổn thương và thường dẫn đến mất thính lực vĩnh viễn.

When​ ​it​ ​initially​ ​receives​ ​sound,​ ​the​ ​human​ ​ear​ ​actually​ ​amplifies​ ​it​​ ​by​ ​a​ ​factor​ ​of​ ​20.
le

Thật ra, khi bước đầu nghe thấy âm thanh, tai người sẽ khuếch đại nó lên gấp 20 lần.

12
In 1965, in a remote part of Ghana, scientists went about studying the impact of ‘insignificant’
exposure​ ​to​ ​industrial​ ​noise​ ​and​ ​transportation.

ng
Năm 1965, ở vùng hẻo lánh ở Ghana, các nhà khoa học đã nghiên cứu về tác động của sự tiếp
xúc 'không đáng kể' đối với tiếng ồn công nghiệp và giao thông.

In​ ​tandem,​ ​the​ ​Ghanese​ ​group​ ​was​ ​compared​ ​with​ ​a​ ​control​ ​group​ ​in​ ​industrial​ ​USA.

i
Song song đó, nghiên cứu của nhóm ở Ghana được so sánh với một nhóm kiểm soát được tiến

ad
hành ở nước Mỹ công nghiệp.

A​ ​number​ ​of​ ​startling​ ​conclusions​ ​were​ ​drawn​ ​from​ ​the​ ​experiments.

re
Một số kết luận đáng ngạc nhiên được rút ra từ những thí nghiệm này.

For​ ​example,​ ​both​ ​locations​ ​revealed​ ​that​ ​aging​ ​is​ ​an​ ​almost​​ ​insignificant​ ​cause​ ​of​ ​hearing​ ​loss.

lts
Ví dụ, cả hai địa điểm đều chỉ ra lão hóa không phải là nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất
thính lực.
ie
Instead it was show-n that chronic exposure to moderately high levels of environmental noise
led​ ​to​ ​hearing​ ​loss.
in
Thay vào đó, nó cho thấy việc tiếp xúc hằng ngày với tiếng ồn trong môi trường ở vừa độ lớn
vừa phải mới dẫn đến việc mất thính giác.
ab

Cardiovascular complaints also ​emerged from among those with prolonged exposure to
industrial​ ​noise​ ​above​ ​70​ ​dBA.

Những phàn nàn vì vấn đề tim mạch cũng xuất hiện trong số những người tiếp xúc lâu dài với
oc

tiếng ồn công nghiệp trên 70 dBA.

In fact, over a single eight-hour period, it was shown that participants experienced a rise in
blood​ ​pressure​ ​thus​ ​indicating​ ​noise​ ​pollution​ ​contributes​ ​to​ ​human​ ​stress​ ​levels.
nv

Trên thực tế, sau khoảng tám tiếng đồng hồ, những người tham gia thử nghiệm đã trải qua tình
trạng tăng huyết áp, qua đó cho thấy ô nhiễm tiếng ồn góp phần vào việc gia tăng mức độ căng
thẳng của con người.
ar

If​ ​this​ ​was​ ​not​ ​alarming​ ​enough,​​ ​also​ ​noted​ ​was​ ​an​ ​increase​ ​in​ ​the​ ​incidence​ ​of​ ​heart​ ​disease.

Nếu điều này không được cảnh báo đầy đủ thì chắc chắn sẽ tỷ lệ người mắc bệnh tim sẽ gia
le

tăng.

13
The findings from various noise studies had the effect of changing the perspectives of many of
the​ ​world’s​ ​governments.

ng
Phát hiện từ các nghiên cứu khác nhau về tiếng ồn có tác dụng làm thay đổi quan điểm của
chính phủ nhiều nước trên thế giới.

Whereas noise had been considered a ‘nuisance’ rather than an environmental problem, laws
were​ ​made​ ​to​ ​protect​ ​citizens​ ​against​ ​it.

i
ad
Khi tiếng ồn được xem là một 'phiền toái' chứ không phải là một vấn đề môi trường thì chúng ta
phải có các điều luật để giúp công dân chống lại nó.

In the United States and Ghana, federal standards for highway and aircraft noise were

re
introduced.

Tại Hoa Kỳ và Ghana, tiêu chuẩn liên bang cho tiếng ồn từ đường cao tốc và máy bay đã được

lts
đưa​ ​ra.

State governments created noise regulations pertaining to building codes, urban planning and
road​ ​construction.
ie
Chính quyền các bang thiết lập các quy định về tiếng ồn liên quan đến tiêu chuẩn xây dựng,
quy hoạch đô thị và xây dựng đường bộ.
in
In​ ​Canada​ ​and​ ​the​ ​EU,​ ​noise​ ​laws​ ​are​ ​the​ ​domain​ ​of​ ​local​ ​governments.
ab

Tại Canada và EU, luật về tiếng ồn thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương.

Activities in those countries deemed mandatory such as ​the collection of rubbish or ​some
medical services are the only allowed exceptions to what otherwise are quiet local
oc

neighbourhood​ ​zones.

Nhiều hoạt động bắt buộc tại những nước này như thu dọn rác hoặc một số dịch vụ y tế là
những trường hợp ngoại lệ trong các khu phố yên tĩnh ở địa phương.
nv

Typically, quiet times in neighbourhoods are between 6am and 10pm with restricted higher
decibel​ ​levels​ ​after​ ​these​ ​hours.
ar

Thông thường, thời gian yên tĩnh trong các khu phố là từ 6 giờ sáng tới 10 giờ đêm cùng với sự
hạn chế cường độ Đề-xi-ben cao hơn sau những giờ này.
le

14
What happens if ​these quite times are violated? Unfortunately, the enforcement of noise laws
has proven problematic for many local governments with enforcement agencies often not
following​ ​up​ ​on​ ​noise​ ​complaints.

ng
Chuyện gì sẽ xảy ra nếu khoảng thời gian tĩnh lặng này bị xâm phạm ? Thật không may, việc
thực thi các đạo luật về tiếng ồn đã được chứng minh là có vấn đề đối với nhiều chính quyền
địa phương khi các cơ quan thực thi pháp luật thường không theo dõi những khiếu nại liên

i
quan đến tiếng ồn.

ad
For persistent ​nuisances, individuals may seek compensation through the local courts and in
some​ ​cities,​ ​police​ ​are​ ​authorised​ ​to​ ​impound​ ​such​ ​things​ ​as​ ​stereos​ ​and​ ​cars.

re
Đối với những phiền hà dai dẳng, các cá nhân có quyền đòi bồi thường thông qua tòa án địa
phương và trong một số thành phố, cảnh sát có thẩm quyền tịch thu những thứ như máy hát và
xe​ ​hơi.

lts
These are extreme cases; most issues are handled by ​negotiation between the emitter and the
receiver.
ie
Đấy là những trường hợp nghiêm trọng; còn hầu hết các vấn đề này được xử lý thông qua
thương lượng giữa người gây ra và người bị ảnh hưởng.
in
Link:

http://ieltsonlinetests.com/503/27/135/view-answers/new-mock-test-sept-2017/reading/practice-te
ab

st-1

(​dịch bởi Thanh Vy Nguyễn)

(Check bởi Nguyễn Nhung)


oc

Bài liên quan đến ô nhiễm tiếng ồn:

https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/home/spotlight-english/o-nhiem-tieng-on
nv
ar
le

15
Tại sao con người là giống loài duy nhất tự sát?

ng
At some stage in evolution, it must have dawned on human beings that the death of the body
brings​ ​with​ ​it​ ​the​ ​death​ ​of​ ​the​ ​mind.

Trong một vài giai đoạn của quá trình tiến hóa, cái chết đến với loài người không những về mặt

i
thể xác mà còn là về tinh thần.

ad
The idea that death means mental oblivion is a sophisticated one that can be reached only by
deduction,​ ​not​ ​observation;​ ​we​ ​assume​ ​no​ ​non-human​ ​animal​ ​could​ ​grasp​ ​it.

re
Ý tưởng cái chết đồng nghĩa với việc bị lãng quên tinh thần là một khái niệm phức tạp chỉ có thể
đạt được bằng cách suy đoán chứ không phải quan sát; chúng ta giả sử rằng không một loài
nào khác loài người có thể hiểu được nó.

lts
Let’s suppose that this idea of death originated alongside language and symbolism about
100,000​ ​years​ ​ago,​ ​and​ ​that​ ​it​ ​spread​ ​rapidly​ ​across​ ​human​ ​culture.
ie
Hãy giả định rằng ý tưởng về cái chết này bắt nguồn cùng với ngôn ngữ và chủ nghĩa tượng
trưng khoảng 100,000 năm về trước, và nó lan rộng khắp văn hóa loài người.
in
The​ ​consequences​ ​for​ ​people’s​ ​hold​ ​on​ ​life​ ​must​ ​have​ ​been​ ​momentous.

Những hậu quả khiến chúng ta níu giữ cuộc sống hẳn phải rất quan trọng.
ab

For​ ​those​ ​who,​ ​like​ ​Roth,​ ​would​ ​fear​ ​oblivion,​ ​it​ ​could​ ​provide​ ​a​ ​new​ ​reason​ ​to​ ​stay​ ​alive.

Đối với những người như Roth, sợ hãi sự lãng quên, thì nó có lẽ là một lý do mới để sống tiếp.
oc

But​ ​for​ ​others​ ​so​ ​unfortunate​ ​that​ ​they​ ​would​ ​welcome​ ​oblivion,​ ​it​ ​could​ ​provide​ ​a​ ​reason​ ​to​ ​die.

Nhưng với những người khác, họ quá bất hạnh đến nỗi chào đón cả sự lãng quên, và nó có thể
là một lý do để chết.
nv

Thus, a major advance in human knowledge could have had a dangerous outcome for human
fitness: it could have made suicide—self-serving, egoistic suicide—a potentially attractive
option.
ar

Vì vậy, tiến bộ lớn trong tri thức loài người có thể dẫn tới hậu quả nguy hiểm với sức khỏe của
họ: nó có thể dấn tới việc họ tự kết liễu cuộc sống của mình, và tự tử tự kỷ - là một lựa chọn
le

khá hấp dẫn.

16
Suicide​ ​among​ ​humans​ ​is,​ ​in​ ​fact,​ ​dreadfully​ ​common.

Trên thực tế, tự sát ở loài người cực kì phổ biến.

ng
In​ ​the​ ​United​ ​States,​ ​someone​ ​kills​ ​him​​ ​or​ ​herself​ ​every​ ​12​ ​minutes.

Ở Hoa Kỳ, cứ mỗi 12 phút lại có một người tự sát.

i
Across​ ​the​ ​world,​ ​more​ ​people​ ​die​ ​from​ ​suicide​ ​than​ ​in​ ​all​ ​wars​ ​and​ ​homicides​ ​combined.

ad
Trên toàn thế giới, số người chết vì tự sát còn lớn hơn số nạn nhân của tất cả các cuộc chiến
và các vụ giết người hợp lại.

It’s​ ​true​ ​that​ ​some​ ​do​ ​it​ ​for​ ​altruistic​ ​reasons,​ ​so​ ​as​ ​to​ ​bring​ ​benefits​ ​to​ ​group​ ​members​​ ​or​ ​kin.

re
Đúng là một số làm điều đó vì mục tiêu cao cả, như để mang lại lợi ích cho các thành viên trong
nhóm hoặc họ hàng của họ.

lts
But​ ​the​ ​great​ ​majority​ ​are​​ ​primarily​ ​concerned​ ​with​ ​obliterating​ ​their​ ​own​ ​minds.

Nhưng đại đa số lại chủ yếu quan tâm đến việc xóa bỏ tâm trí của họ.
ie
Far​ ​from​ ​hoping​ ​to​ ​benefit​ ​others,​ ​these​ ​self-killers​ ​are​ ​motivated​​ ​by​ ​self-interest.
in
Khác với hy vọng mạng lại lợi ích cho người khác, những kẻ tự sát này bị thúc đẩy bởi mong
muốn cá nhân.
ab

They​ ​do​ ​not​ ​care​ ​about​ ​the​ ​effect​ ​on​ ​others,​​ ​or​ ​sometimes​​ ​even​ ​intend​ ​a​ ​kind​ ​of​ ​vengeance.

Họ không quan tâm đến hậu quả người khác phải gánh chịu, hoặc đôi khi thậm chí còn có ý
định trả thù.
oc

And,​ ​whether​ ​they​ ​intend​ ​it​​ ​or​ ​not,​ ​the​ ​effects​ ​on​ ​family​ ​and​ ​friends​ ​are​ ​often​ ​devastating.

Và, cho dù họ có cố ý hay không, những ảnh hưởng đối với gia đình và bạn bè thường rất nặng
nv

nề.

The anthropologist Charles MacDonald at the French National Centre for Scientific Research,
reviewing the motives for suicide, concludes: People want to end a state of psychological or
ar

physical​ ​anxiety.

Nhà nhân chủng học Charles MacDonald tại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp
đã xem xét động cơ tự sát và kết luận: Mọi người đều muốn chấm dứt tình trạng căng thẳng
le

tâm lý hoặc thể xác.

17
The​ ​victims​ ​simply​ ​want​ ​to​ ​go.

Các nạn nhân chỉ đơn giản muốn được ra đi.

ng
They​ ​don’t​ ​mean​ ​to​ ​change​ ​things.

Họ không có ý thay đổi mọi thứ.

i
The common denominator of all cases examined here is pain or ​stress—physical, mental, or

ad
emotional.

Mẫu số chung của tất cả các trường hợp được xét tới ở đây là sự đau đớn hoặc căng thẳng về
thể chất, tinh thần, hoặc cảm xúc.

re
The​ ​suicide​ ​wants​ ​to​ ​stop​ ​hurting.

Người tự sát không muốn bị tổn thương hơn nữa.

lts
From the viewpoint of evolutionary biology, altruistic suicide on behalf of others might possibly
be​ ​genetically​ ​advantageous.
ie
Từ quan điểm của sinh học tiến hoá, tự nguyện tự sát thay mặt cho những người khác có thể là
một đặc trưng di truyền.
in
But egoistic suicide, simply to stop the self from hurting, could only be severely
disadvantageous.
ab

Nhưng tự tử tự kỷ, đơn giản chỉ để ngăn bản thân khỏi bị tổn thương, chỉ có thể mang đến hậu
quả nghiêm trọng.

Many​ ​of​ ​those​ ​who​ ​do​ ​it​ ​are​ ​young.


oc

Nhiều người trong số đó còn rất trẻ.

It’s​ ​now​ ​the​ ​second​ ​most​ ​common​ ​cause​ ​of​ ​death​ ​in​ ​teenagers.
nv

Đây là nguyên nhân thường gặp thứ hai gây tử vong ở lứa tuổi thanh thiếu niên.

If these young people had not died by ​their own hand, they would likely have got over the hurt
ar

and​ ​gone​ ​on​ ​to​ ​make​ ​a​ ​success​ ​of​ ​their​ ​lives.

Nếu những người trẻ tuổi này không tự tay kết liễu cuộc sống của mình, họ đã có thể vượt qua
tổn thương và tiếp tục vươn tới thành công trong cuộc sống của mình.
le

At​ ​a​ ​stroke,​ ​they​ ​have​ ​ruined​ ​their​ ​own​ ​biological​ ​fitness​ ​and​ ​that​ ​of​ ​related​ ​individuals​ ​too.

18
Khi ngã xuống, họ đã hủy hoại cả sức khoẻ của chính bản thân lẫn của những người khác có
liên quan nữa.

ng
At​ ​the​ ​level​ ​of​ ​biology,​ ​egoistic​ ​suicide​ ​is​ ​clearly​ ​a​ ​mistake,​ ​a​ ​sure​ ​path​ ​to​ ​genetic​ ​extinction.

Ở mức độ sinh học, tự tử do tự kỷ rõ ràng là một sai lầm, một con đường chắc chắn dẫn tới
tuyệt chủng di truyền.

i
But it is precisely because humans, alone among animals, rise above biology that they can

ad
make​ ​this​ ​mistake.

Nhưng chính xác là bởi vì con người, một mình trong số các loài động vật, nổi lên một cách
sinh học rằng họ lại có thể mắc phải sai lầm này.

re
Humans​ ​have​ ​reason​ ​to​ ​believe​ ​that​​ ​by​ ​killing​ ​themselves​ ​they​ ​can​ ​escape​ ​from​ ​pain.

lts
Con người có lý do để tin rằng bằng cách tự sát, họ có thể được giải thoát khỏi đau đớn.

Thus,​ ​suicide​ ​might​ ​seem​ ​a​ ​rational​ ​solution​ ​to​ ​an​ ​immediate​ ​problem.
ie
Do đó, tự sát có thể là một giải pháp hợp lý cho một vấn đề tức thì.

Self-killing​ ​may​ ​be​ ​undertaken​ ​as​ ​self-​ ​euthanasia.


in
Tự sát có thể được thực hiện như là một cách để tự an tử (An tử được hiểu là khi một người
mắc bệnh không cứu chữa được nữa có quyền kết thúc cuộc đời của mình để không phải chịu
ab

đau đớn).

Indeed, while other possible remedies would take time and effort, suicide can seem easy and
fast.
oc

Thật vậy, trong khi các biện pháp khắc phục khác có thể tốn thời gian và công sức, tự sát có vẻ
dễ dàng và nhanh chóng.

It requires ​neither emotional intelligence nor practical expertise to leap from a cliff, drink poison,
nv

or​ ​slit​ ​one’s​ ​wrists.

Nó không đòi hỏi trí tuệ cảm xúc cũng như chuyên môn thực tiễn để nhảy từ vách đá, uống
ar

thuốc độc, hoặc cắt cổ tay.

In parts of Asia, people are known to “hang” themselves simply by ​kneeling and leaning into the
rope.
le

19
Ở một vài nơi của châu Á, người ta thường "treo cổ" đơn giản bằng cách quỳ xuống và để sợi
dây siết lại.

ng
Real​ ​suicides​ ​are​ ​often​ ​unplanned​ ​and​ ​impulsive.

Những người tự sát thực sự thường không có kế hoạch gì và nông nổi.

A survey of 306 Chinese patients who had been hospitalized following a suicide attempt, found

i
that​ ​35%​ ​had​ ​contemplated​ ​suicide​ ​for​ ​less​ ​than​ ​10​ ​minutes,​ ​and​ ​54%​ ​for​ ​less​ ​than​ ​two​ ​hours.

ad
Một cuộc khảo sát 306 bệnh nhân người Trung Quốc nhập viện vì tự tử đã phát hiện ra rằng
35% đã tự sát trong ít hơn 10 phút, và 54% trong ít hơn hai giờ.

re
The​ ​trouble​ ​is,​ ​all​ ​human​ ​beings​ ​have​ ​moments​ ​of​ ​despair.

Vấn đề là, tất cả mọi người đều có những phút giây tuyệt vọng.

lts
It is a grand, if ​tragic, truth that because humans have ambition that is so much higher than
other​ ​animals,​ ​hurting​ ​is​ ​bound​ ​to​ ​be​ ​a​ ​part​ ​of​ ​life.
ie
Thật là lớn lao, và thảm khốc, rằng bởi vì con người có tham vọng cao hơn rất nhiều so với các
loài động vật khác nên bị tổn thương chính là ràng buộc với một phần cuộc sống.
in
The​ ​Italian​ ​poet​ ​Cesare​ ​Pavese​ ​said​ ​it​ ​explicitly:​ ​“No​ ​one​ ​ever​ ​lacks​ ​a​ ​good​ ​reason​ ​for​ ​suicide.

Nhà thơ người Ý Cesare Pavese đã nói rõ rằng: "Không ai có lý do gì chính đáng để tự tử cả.”
ab

The philosopher Ludwig Wittgenstein once told a friend that “all his life there had hardly been a
day,​ ​in​​ ​which​ ​he​ ​had​ ​not​ ​at​ ​one​ ​time​​ ​or​ ​other​ ​thought​ ​suicide​ ​a​ ​possibility.”

Nhà triết học Ludwig Wittgenstein đã từng nói với một người bạn rằng "trong cả cuộc đời của
oc

mình ông không có nổi một ngày mà ông không từng nghĩ đến tự sát.”

More typically, among today’s US high-school students, 60% say they have considered killing
themselves,​ ​and​ ​14%​ ​have​ ​thought​ ​about​ ​it​ ​seriously​ ​in​ ​the​ ​past​ ​year.
nv

Thông thường hơn, trong số các học sinh trung học Hoa Kỳ ngày nay, 60% nói rằng họ đã nghĩ
tới việc tự sát và 14% suy nghĩ về điều đó một cách nghiêm túc trong năm qua.
ar

In light of contemporary evidence, I think we’re obliged to ask how far suicide would have
impacted​ ​pre-historic​ ​human​ ​life.
le

Dưới ánh sáng của bằng chứng đương đại, tôi nghĩ chúng ta có nghĩa vụ phải tự hỏi tự sát có
thể đi xa đến đâu trong việc ảnh hưởng đến đời sống người tiền sử.

20
Today, there exist cultural deterrents—religious, legal, civic—which, though obviously not wholly
effective,​ ​help​ ​to​ ​keep​ ​suicide​ ​under​ ​control.

ng
Ngày nay, đã tồn tại các yếu tố văn hoá ngăn chặn như tôn giáo, luật pháp, công dân giúp kiểm
soát vấn nạn tự sát, mặc dù rõ ràng là không hiệu quả hoàn toàn.

But​ ​they​ ​have​ ​not​ ​always​ ​been​ ​there.

i
Nhưng chúng không phải lúc nào cũng tồn tại ở thời đó.

ad
When our ancestors first discovered that mental oblivion could be bought so cheaply, how
vulnerable ​would they have been? I can only suppose that, lacking any previous exposure to it,
they​ ​would​ ​have​ ​been​ ​caught​ ​off-guard,​ ​with​ ​no​ ​kind​ ​of​ ​immunity,​​ ​either​ ​innate​​ ​or​ ​acquired.

re
Khi tổ tiên của chúng ta lần đầu tiên phát hiện ra rằng sự lãng quên tinh thần thật rẻ rúng, họ đã
bị tổn thương đến thế nào? Tôi chỉ có thể giả định rằng, khi không có những va chạm trước đó

lts
với nó, họ sẽ mất cảnh giác mà không có bất kỳ loại hình miễn dịch nào, hoặc bẩm sinh hoặc
có được.

In which ​case I think it’s realistic to imagine a scenario where suicide would have spread like
ie
measles​ ​in​ ​an​ ​unprotected​ ​population.

Trong trường hợp đó, tôi nghĩ rằng sẽ là thực tế khi tưởng tượng ra một kịch bản mà tự sát sẽ
in
lây lan như bệnh sởi trong cộng đồng dân cư không được bảo vệ.

Indeed, measles could be an alarmingly apt analogy, because, even ​today, the suicide “meme”
ab

is​ ​highly​ ​infectious.

Thật vậy, bệnh sởi có thể là một phép so sánh đáng báo động, bởi vì, ngay cả ngày nay, tự tử
"meme" rất dễ lây nhiễm.
oc

It​ ​jumps​ ​all​ ​too​ ​easily​ ​from​ ​one​ ​mind​ ​to​ ​the​ ​next.

Nó nhảy quá dễ dàng từ tâm trí người này sang người khác.
nv

Suicide contagion has been dubbed the Werther effect, after the hero of Goethe’s 18th century
novel,​ ​The​ ​Sorrows​ ​of​ ​Young​ ​Werther.
ar

Sự tự sát đã được mệnh danh là hiệu ứng Werther, là cái tên của người anh hùng trong cuốn
tiểu thuyết của Goethe thế kỷ 18, The Sorrows of Young Werther.
le

In​ ​the​ ​novel​ ​Werther​ ​kills​ ​himself​ ​after​ ​falling​ ​hopelessly​ ​in​ ​love​ ​with​ ​a​ ​married​ ​woman.

21
Trong cuốn tiểu thuyết đó, Werther tự vẫn sau khi yêu một cách tuyệt vọng với một người phụ
nữ đã kết hôn.

ng
Following​ ​its​ ​publication​ ​in​ ​1774​ ​there​ ​were​ ​hundreds​ ​of​ ​copy-cat​ ​deaths​ ​in​ ​Germany.

Sau khi xuất bản năm 1774, có hàng trăm người chết tương tự như vậy ở Đức.

Recent​ ​research​ ​has​ ​confirmed​ ​just​ ​how​ ​strong​ ​the​ ​effect​ ​is.

i
ad
Các nghiên cứu gần đây đã xác minh tác động của hiệu ứng này.

Every time a celebrity suicide is given exposure in newspapers or ​on television, the copy-cats
follow.

re
Mỗi khi vụ việc người nổi tiếng tự sát bị đưa ra báo chí hoặc trên truyền hình, nhiều kẻ cũng bắt
chước theo.

lts
It is estimated that Marilyn Monroe’s death in August 1962 was responsible for 200 extra
suicides​ ​within​ ​a​ ​month.
ie
Ước tính rằng cái chết của Marilyn Monroe vào tháng 8 năm 1962 đã gây ra thêm 200 vụ tự sát
trong vòng một tháng.
in
After a popular South Korean actress hung herself in 2008, suicides jumped 66% that month,
with​ ​young​ ​hanging​ ​victims​ ​accounting​ ​for​ ​most​ ​of​ ​the​ ​increase.
ab

Sau khi một nữ diễn viên Hàn Quốc nổi tiếng đã tự tử trong năm 2008, số vụ tự tử đã tăng 66%
trong tháng đó, với phần đông là các nạn nhân trẻ tự treo cổ.

There are still parts of the world today where rates of suicide are ten times the average found
oc

elsewhere,​ ​apparently​ ​as​ ​the​ ​result​ ​of​ ​a​ ​local​ ​chain​ ​reaction.

Hiện vẫn còn một góc nào đó của thế giới ngày nay, nơi tỷ lệ tự sát gấp 10 lần mức trung bình
được tìm thấy ở những nơi khác, hiển nhiên như là kết quả của một phản ứng dây chuyền địa
nv

phương.

Studying the generally contented and peaceful people on the island of Palawan in the
Philippines,​ ​MacDonald​ ​found​ ​evidence​ ​of​ ​waves​ ​of​ ​suicide​ ​spreading​ ​through​ ​small​ ​villages.
ar

Nghiên cứu về những người dân sống vui vẻ và bình yên trên đảo Palawan ở Philippines,
MacDonald tìm thấy bằng chứng về những đợt tự tử lan truyền qua các ngôi làng nhỏ.
le

“The​ ​child​ ​grows​ ​up​ ​accustomed​ ​to​ ​the​ ​idea,”​ ​he​ ​comments.

22
"Trẻ con đã quen với việc đó khi chúng lớn lên," anh nhận xét.

“[He or ​she] sees or ​hears about elders, uncles, aunts, older cousins, and friends’ parents killing

ng
themselves.

"Chúng nhìn thấy hoặc nghe thấy về những người lớn tuổi, chú bác, dì, anh họ lớn tuổi, và các
bậc cha mẹ của bạn bè tự sát.

i
Thus​ ​suicide​ ​becomes​ ​an​ ​accepted​ ​model​ ​of​ ​behavior,​ ​an​ ​option​ ​open​ ​to​ ​the​ ​individual.”

ad
Do đó, tự sát trở thành một mô hình hành vi được chấp nhận, một lựa chọn mở ra cho cá
nhân.”

re
Yet, what could have set off the chain reaction to begin with? MacDonald has put forward what
he​ ​calls​ ​the​ ​“wave​ ​theory”.

lts
Tuy nhiên, điều gì có thể làm cho phản ứng dây chuyền bắt đầu? MacDonald đã đưa ra cái mà
ông gọi là "lý thuyết sóng".

He believes suicide was probably at a “normal” level on Palawan, until, early last century when
ie
some kind of catastrophe occurred—a cholera epidemic, a slave raid?—that wrecked the
villagers’​ ​lives.
in
Ông tin rằng tự sát có thể ở mức "bình thường" trên Palawan, cho đến đầu thế kỷ trước, khi xảy
ra thảm hoạ khủng khiếp - một đợt dịch tả, một cuộc nổi dậy của nô lệ? - đã tàn phá cuộc sống
của dân làng.
ab

This​ ​caused​ ​a​ ​surge​ ​in​ ​suicides,​ ​and​ ​the​ ​wave​ ​has​ ​been​ ​propagating​ ​ever​ ​since.

Điều này đã gây ra một đợt tự sát, và làn sóng ấy đã lan truyền từ lúc đó.
oc

So how prevalent was suicide in the neolithic past? It is a question archaeologists have never
thought​ ​to​ ​ask,​ ​and​ ​for​​ ​which​ ​we​ ​cannot​ ​expect​ ​fossil​ ​evidence.
nv

Vậy làm sao tự sát lại phổ biến trong thời kỳ đồ đá mới? Đó là một câu hỏi mà các nhà khảo cổ
học chưa bao giờ nghĩ tới, và chúng ta cũng chẳng trông đợi gì vào bằng chứng hóa thạch.

But​ ​let’s​ ​suppose​ ​humans​ ​first​ ​became​ ​at​ ​risk​ ​about​ ​100,000​ ​years​ ​ago.
ar

Nhưng giả sử nguy cơ đầu tiên của loài người xuất hiện khoảng 100,000 năm trước.

We​ ​can​ ​assume​ ​that​ ​in​ ​the​ ​early​ ​days​ ​the​ ​infection​ ​rate​ ​would​ ​have​ ​remained​​ ​relatively​ l​ ow.
le

Chúng ta có thể cho rằng trong những ngày đầu tốc độ lây nhiễm vẫn còn tương đối thấp.

23
But​ ​once​ ​humans​ ​left​ ​Africa,​ ​living​ ​conditions​ ​were​ ​set​ ​to​ ​become​​ ​increasingly​ ​harsh.

Nhưng một khi con người rời Châu Phi, điều kiện sống đã trở nên khắc nghiệt hơn.

ng
In the icy climate of central Europe 50,000 years ago, with people struggling to survive the
elements and in murderous competition with neighboring humans, there would have been plenty
of​ ​occasion​ ​for​​ ​short-term​ ​despair.

i
Với điều kiện khí hậu băng giá ở Trung Âu 50,000 năm trước, khi con người phải đấu tranh để

ad
tồn tại dưới những yếu tố như vậy cũng như trong cuộc giành giật đẫm máu với những người
hàng xóm, có rất nhiều cơ hội cho thất vọng ngắn hạn.

If​ ​the​ ​rate​ ​of​ ​suicide​ ​then​ ​reached​ ​a​ ​critical​ ​level,​ ​it​ ​could​ ​well​ ​have​ ​become​ ​epidemic.

re
Nếu tỷ lệ tự tử sau đó đạt đến mức độ nghiêm trọng, nó có thể trở thành một bệnh dịch.

lts
Did suicide threaten the survival of entire populations of early humans? There have been
several genetic bottlenecks in human history, suggesting that populations crashed almost to
nothing.
ie
Liệu tự sát có đe doạ sự sống còn của toàn bộ dân số người tiền sử không? Đã có một vài sự
tắc nghẽn di truyền trong lịch sử loài người, cho thấy rằng các quần thể đã bị tàn phá gần như
không​ ​còn​ ​gì.
in
These have been attributed to external factors such as ​internecine strife, or ​volcanic winter, or
disease.
ab

Những nguyên nhân này được cho là do các yếu tố bên ngoài như xung đột giữa các thành
viên, hoặc núi lửa mùa đông, hoặc bệnh tật.
oc

But​ ​was​ ​the​ ​real​ ​cause​ ​a​ ​worm​ ​internal​ ​to​ ​the​ ​human​ ​mind?.

Nhưng liệu nguyên nhân thực sự có nằm trong tâm trí con người không? .
nv

(Dịch bởi Nhật Minh Trương Tất) - 29/7/17

Link:

https://qz.com/1040173/humans-are-the-only-species-that-crave-oblivion-through-suicide/
ar
le

24
Trẻ con học ngôn ngữ như thế nào?

ng
During the first year of a child’s life, parents and carers are concerned with its physical
development; during the second year, they watch the baby’s language development very
carefully.

i
Trong năm đầu đời của một đứa trẻ, cha mẹ và người chăm sóc luôn quan tâm đến sự phát

ad
triển thể chất của bé; trong năm thứ hai, họ lưu ý đến sự phát triển ngôn ngữ của bé rất cẩn
thận.

It​ ​is​ ​interesting​ ​just​ ​how​ ​easily​ ​children​ ​learn​ ​language.

re
Điều thú vị là trẻ em học ngôn ngữ rất dễ dàng.

lts
Children who are just three or ​four years old, who cannot yet tie their shoelaces, are able to
speak​ ​in​ ​full​ ​sentences​ ​without​ ​any​ ​specific​ ​language​ ​training.

Trẻ em ba hay bốn tuổi, khi chưa thể tự buộc dây giày của mình, có thể nói những câu đầy đủ
ie
mà không cần bất kỳ sự dạy dỗ nào.

The current view of child language development is that it is an instinct – something as natural as
in
eating​​ ​or​ ​sleeping.

Quan điểm hiện nay về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em cho rằng đó là một bản năng - một
ab

cái gì đó tự nhiên như ăn, ngủ.

According to experts in this area, this language instinct is innate – something each of us is born
with.
oc

Theo các chuyên gia trong lĩnh vực này, bản năng ngôn ngữ này là bẩm sinh - một cái gì đó
mỗi người chúng ta đã có từ lúc sinh ra.
nv

But​ ​this​ ​prevailing​ ​view​ ​has​ ​not​ ​always​ ​enjoyed​ ​widespread​ ​acceptance.

Nhưng quan điểm thịnh hành này không phải lúc nào cũng được chấp nhận rộng rãi.

In the middle of last century, experts of the time, including ​a renowned professor at Harvard
ar

University in the United States, regarded child language development as the process of learning
through​ ​mere​ ​repetition.
le

25
Vào giữa thế kỷ trước, các chuyên gia đương thời, trong đó có một giáo sư nổi tiếng tại Đại học
Harvard tại Hoa Kỳ, coi phát triển ngôn ngữ ở trẻ em là quá trình học tập thông qua sự lặp lại
đơn thuần.

ng
Language “habits” developed as young children were rewarded for repeating language correctly
and​ ​ignored​​ ​or​ ​punished​ ​when​ ​they​ ​used​ ​incorrect​ ​forms​ ​of​ ​language.

“Những thói quen” ngôn ngữ phát triển khi trẻ nhỏ được thưởng cho việc lặp lại ngôn ngữ một

i
ad
cách chính xác và bị ngó lơ hoặc bị phạt khi chúng sử dụng sai.

Over time, a child, according to this theory, would learn language much like a dog might learn to
behave​ ​properly​ ​through​ ​training.

re
Theo thời gian, một đứa trẻ, theo lý thuyết này, sẽ học ngôn ngữ giống như một chú chó thông
qua huấn luyện có thể học cách cư xử đúng.

lts
Yet even ​though the modern view holds that language is instinctive, experts like Assistant
Professor Lise Eliot are convinced that the interaction a child has with its parents and caregivers
is​​ ​crucial​ ​to​ ​its​ ​developments.
ie
Tuy nhiên, mặc dù các quan điểm hiện đại cho rằng ngôn ngữ là bản năng, các chuyên gia như
Trợ lý Giáo sư Lise Eliot lại bị thuyết phục rằng sự tương tác giữa một đứa trẻ với bố mẹ và
in
người chăm sóc rất quan trọng với sự phát triển của nó.

The​ ​language​ ​of​ ​the​ ​parents​ ​and​ ​caregivers​ ​act​ ​as​ ​models​ ​for​ ​the​ ​developing​ ​child.
ab

Ngôn ngữ của cha mẹ và người chăm sóc là hình mẫu cho đứa trẻ đang phát triển.

In fact, a baby’s day-to-day experience is so important that the child will learn to speak in a
manner​ ​very​ ​similar​ ​to​ ​the​ ​model​ ​speakers​ ​it​ ​hears.
oc

Trong thực tế, trải nghiệm ngày này qua ngày khác của một đứa bé quan trọng đến nỗi đứa trẻ
sẽ học nói theo một cách rất giống với hình mẫu mà nó nghe được.
nv

Given that the models parents provide are so important, it is interesting to consider the role of
“baby​ ​talk”​ ​in​ ​the​ ​child’s​ ​language​ ​development.

Căn cứ vào việc các mô hình mà phụ huynh cung cấp là rất quan trọng, xem xét vai trò của
ar

“baby talk” trong phát triển ngôn ngữ của trẻ là điều rất thú vị.

Baby talk is the language produced by ​an adult speaker who is trying to exaggerate certain
le

aspects​ ​of​ ​the​ ​language​ ​to​ ​capture​ ​the​ ​attention​ ​of​ ​a​ ​young​ ​baby.

26
“Baby talk” là ngôn ngữ được tạo ra bởi một người nói trưởng thành đang cố gắng thổi phồng
một số khía cạnh nhất định của ngôn ngữ để nắm bắt sự chú ý của một đứa bé.

ng
Dr​ ​Roberta​ ​Golinkoff​ ​believes​ ​that​ ​babies​ ​benefit​ ​from​ ​baby​ ​talk.

Tiến sĩ Roberta Golinkoff tin rằng tiếng “baby talk” rất có lợi cho trẻ.

Experiments show that immediately after birth babies respond more to infant-directed talk than

i
they​ ​do​ ​to​ ​adult-directed​ ​talk.

ad
Các thí nghiệm cho thấy rằng ngay sau khi ra đời, trẻ đáp lại nhiều hơn với những cuộc trò
chuyện hướng đến mình so với những cuộc trò chuyện hướng đến người lớn.

re
When using baby talk, people exaggerate their facial expressions, which ​helps the baby to
begin​ ​to​ ​understand​ ​what​ ​is​ ​being​ ​communicated.

lts
Khi sử dụng “baby talk”, mọi người phồng mang trợn má lên, giúp các em bé bắt đầu hiểu
những gì đang được truyền đạt.

She also ​notes that the exaggerated nature and repetition of baby talk helps infants to learn the
ie
difference​ ​between​ ​sounds.

Bà cũng nhấn mạnh rằng tính chất phóng đại và lặp lại những tiếng bi bô giúp trẻ tìm hiểu
in
những khác biệt giữa âm thanh.

Since​ ​babies​ ​have​​ ​a​ ​great​ ​deal​ ​of​ ​information​ ​to​ ​process,​ ​baby​ ​talk​ ​helps.
ab

Vì đứa trẻ có rất nhiều thông tin để xử lý, “baby talk” giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.

Although there is concern that baby talk may persist too long, Dr Golinkoff says that it stops
oc

being used as the child gets older, that is, when the child is better able to communicate with the
parents.

Mặc dù có lo ngại rằng “baby talk” có thể kéo dài quá lâu, Tiến sĩ Golinkoff nói rằng nó ngừng
nv

được sử dụng khi những đứa trẻ lớn lên, có nghĩa là, khi trẻ có thể giao tiếp với cha mẹ tốt
hơn.

Professor Jusczyk has made a particular study of babies’ ability to recognise sounds, and says
ar

they​ ​recognise​ ​the​ ​sound​ ​of​ ​their​ ​own​ ​names​ ​as​ ​early​ ​as​ ​four​ ​and​ ​a​ ​half​ ​months.

Giáo sư Jusczyk đã làm một nghiên cứu đặc biệt về khả năng cảm nhận âm thanh của trẻ, và
le

nói rằng chúng nhận ra âm thanh tên riêng của mình khá sớm vào khoảng bốn tháng rưỡi.

27
Babies know the meaning of Mummy and Daddy by ​about six months, which ​is earlier than was
previously​ ​believed.

ng
Trẻ biết nghĩa của Mummy và Daddy khoảng sáu tháng, sớm hơn so với điều mà mọi người
nghĩ trước đây.

By​ ​about​ ​nine​ ​months,​ ​babies​ ​begin​ ​recognizing​ ​frequent​ ​patterns​ ​in​ ​language.

i
Khoảng chín tháng, trẻ bắt đầu nhận ra những khuôn mẫu thường xuyên trong ngôn ngữ.

ad
A baby will listen longer to the sounds that occur frequently, so it is good to frequently call the
infant​​ ​by​ ​its​ ​name.

re
Một em bé sẽ lắng nghe nhiều hơn những âm thanh xảy ra thường xuyên, vì vậy thật tốt khi
thường xuyên gọi một đứa trẻ bằng tên của chúng.

lts
An experiment at Johns Hopkins University in USA, in which ​researchers went to the homes of
16​ ​nine-month-olds,​ ​confirms​ ​this​ ​view.

Một thí nghiệm tại Đại học Johns Hopkins tại Mỹ, trong đó các nhà nghiên cứu đã đi đến nhà
ie
của 16 trẻ chín tháng tuổi, khẳng định quan điểm này.

The​ ​researchers​ ​arranged​ ​their​ ​visits​ ​for​ ​ten​ ​days​ ​out​ ​of​ ​a​ ​two​ ​week​ ​period.
in
Các nhà nghiên cứu sắp xếp các cuộc viếng thăm của họ trong vòng mười ngày trong khoảng
thời gian hai tuần.
ab

During​ ​each​ ​visit​ ​the​ ​researcher​ ​played​ ​an​ ​audio​ ​tape​ ​that​ ​included​ ​the​ ​same​ ​three​ ​stories.

Trong mỗi lần đến, nhà nghiên cứu đều mở một băng có cùng ba câu chuyện.
oc

The stories included odd words such as ​“python” or ​“hornbill”, words that were unlikely to be
encountered​ ​in​ ​the​ ​babies’​ ​everyday​ ​experience.

Những câu chuyện bao gồm những từ lạ như “trăn” hoặc “hồng hoàng”, những từ dường như
nv

trẻ khó có thể bắt gặp trong trải nghiệm hàng ngày của mình.

After a couple of weeks during which ​nothing was done, the babies were brought to the
ar

research​ ​lab,​ ​where​ ​they​ ​listened​ ​to​ ​two​ ​recorded​ ​lists​ ​of​ ​words.

Sau một vài tuần không làm gì hết, các em bé đã được đưa đến phòng thí nghiệm nghiên cứu,
nơi chúng nghe hai danh sách gồm các từ ngữ được ghi âm lại.
le

The​ ​first​ ​list​ ​included​ ​words​ ​heard​ ​in​ ​the​ ​story.

28
Danh sách đầu tiên bao gồm những từ nghe được trong câu chuyện.

The​ ​second​ ​included​ ​similar​ ​words,​ ​but​ ​not​ ​the​ ​exact​ ​ones​ ​that​ ​were​ ​used​ ​in​ ​the​ ​stories.

ng
Danh sách thứ hai bao gồm những từ tương tự, nhưng không phải đích xác là những từ đã
được sử dụng trong các câu chuyện.

Jusczyk found the babies listened longer to the words that had appeared in the stories, which

i
indicated​ ​that​ ​the​ ​babies​ ​had​ ​extracted​ ​individual​ ​words​ ​from​ ​the​ ​story.

ad
Jusczyk phát hiện rằng những đứa trẻ lắng nghe lâu hơn những từ đã xuất hiện trong những
câu chuyện, điều này chỉ ra rằng các bé đã tách được các từ ngữ riêng lẻ từ những câu
chuyện.

re
When a control group of 16 nine-month-olds, who had not heard the stories, listened to the two
groups​ ​of​ ​words,​ ​they​ ​showed​ ​no​ ​preference​ ​for​​ ​either​ ​list.

lts
Khi một nhóm đối chứng là 16 trẻ chín tháng tuổi, nhóm đã không nghe những câu chuyện,
nghe hai nhóm từ, chúng không cho thấy có một sự ưu tiên nào đối với một trong hai danh
sách.
ie
This does not mean that the babies actually understand the meanings of the words, just the
sound​ ​patterns.
in
Điều này không có nghĩa là các bé thực sự hiểu được ý nghĩa của các từ, chỉ là các mẫu âm
thanh.
ab

It supports the idea that people are born to speak, and have the capacity to learn language from
the​ ​day​ ​they​ ​are​ ​born.
oc

Việc này giúp khẳng định ý tưởng rằng mọi người được sinh ra để nói chuyện, và có khả năng
học ngôn ngữ từ ngày họ được sinh ra.

This​ ​ability​ ​is​ ​enhanced​​ ​if​ ​they​ ​are​​ ​involved​ ​in​ ​conversation.
nv

Khả năng này được tăng cường nếu họ có liên quan tới cuộc nói chuyện.

And, significantly, Dr Eliot reminds parents that babies and toddlers need to feel they are
ar

communicating.

Và, đáng chú ý là, Tiến sĩ Eliot nhắc nhở các bậc cha mẹ rằng trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi có
le

nhu cầu được cảm nhận là chúng đang giao tiếp.

29
Clearly, sitting in front of the television is not enough; the baby must be having an interaction
with​ ​another​ ​speaker.

ng
Rõ ràng, ngồi trước màn hình Ti vi là không đủ; em bé phải có sự tương tác với những người
nói​ ​khác.

Link:

i
http://ieltsonlinetests.com/527/34/141/view-answers/ielts-general-training-(vol-2)/reading/practice-test-

ad
1

(​Dịch bởi Nguyễn Thư​ ​)​ ​-​ ​22/9/17

re
(Check bởi Trương Nhật Minh)

lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

30
Rác điện tử (e-waste)

ng
The intense rate of change in the world gives rise to numerous new products – many of them
electronic.

Tốc độ thay đổi chóng mặt của thế giới tạo ra nhiều sản phẩm mới – nhiều trong số đó là đồ

i
điện tử.

ad
What is brand new and state-of-the-art one month is quickly relegated to old model’ status the
next.

re
Những nhãn hiệu mới và hiện đại nhất trong tháng được nhanh chóng chuyển thành sản phẩm
đời cũ cho những cái tiếp theo.

Within the world of computing, this frenetic pace of change has led to millions of out-dated,

lts
worthless​ ​products.

Trong thời đại của máy tính, tốc độ biến chuyển này đã dẫn đến hàng triệu sản phẩm quá hạn
ie
và không giá trị

Keystone,​ ​an​ ​American-based​ ​research​ ​company​ ​reported.


in
Keystone, một công ty nghiên cứu Mỹ báo cáo.

In​ ​2005,​ ​one​ ​computer​ ​became​ ​obsolete​ ​for​ ​every​ ​new​ ​one​ ​introduced​ ​in​ ​die​ ​market.
ab

Năm 2005, một máy tính một khi trở nên lỗi thời đối với những cái mới khác được báo là không
thể bán được

By the year 2010, experts estimate that in the USA there will be over 500 million obsolete
oc

computers.

Đến năm 2010, các chuyên gia ước tính rằng ở Mỹ sẽ có hơn 500 triệu máy tính lỗi thời.
nv

Most​ ​of​ ​these​ ​computers​ ​will​ ​be​ ​destined​ ​for​ ​landfills,​ ​incinerators​ ​or​ ​hazardous​ ​waste​ ​exports.

Hầu hết các máy tính này sẽ nằm ở các bãi chôn lấp, lò đốt hoặc xuất khẩu chất thải nguy hại.

’Old, outdated keyboards, monitors and hard drives all combine to produce what is now widely
ar

known​ ​as​ ​‘e-waste’​ ​and​ ​the​ ​way​ ​to​ ​appropriately​ ​dispose​ ​of​ ​them​ ​is​ ​proving​ ​to​ ​be​ ​a​ ​challenge.

Bàn phím, màn hình, ổ cứng cũ, lỗi thời kết hợp tạo thành sản phẩm mà ngày nay được biết
le

đến với tên gọi là “rác thải điện tử” và cách để xử lý hợp lý chúng quả là thử thách.

31
Most computers are a complicated assembly of hundreds of different materials, many of which
are​ ​highly​ ​toxic.

Hầu hết các máy tính là một kết cấu phức tạp của hàng trăm vật liệu khác nhau, nhiều trong đó

ng
là độc hại.

Most computer users are unaware that these toxic metals, acids, plastics and other substances
have​ ​been​ ​shown​ ​to​ ​be​ ​the​ ​cause​ ​of​ ​various​ ​blood​ ​diseases​ ​and​ ​cancers.

i
ad
Hầu hết người dùng máy tính không biết rằng những kim loại độc hại, axit, nhựa và một số chất
được biết đến như là nguyên nhân gây ra các nhiều bệnh về máu và ung thư.

Amongst workers involved in the recycling of computer products, there has been a proliferation

re
of​ ​blood​ ​diseases

Trong số công nhân tham gia vào việc tái chế các sản phẩm máy tính, có sự tăng lên các bệnh

lts
về máu.

Printed circuit boards for example, contain heavy metals such as antimony, silver, chromium,
zinc,​ ​lead,​ ​tin​ ​and​ ​copper.
ie
Ví dụ bảng mạch máy in chứa các kim loại nặng như antimony, bạc, crom, kẽm, chì, thiếc và
đồng
in
Environmentalist Kieran Shaw estimates there is hardly any other product for which the sum of
the environmental impacts of raw material, extraction, industrial refining and production, use and
ab

disposal​ ​is​ ​so​ ​extensive​ ​as​ ​for​ ​printed​ ​circuit​ ​boards.

Nhà môi trường học Kieran Shaw ước tính rằng rất khó để tìm ra sản phầm khác mà tổng tác
oc

động môi trường từ nguyên liệu thô, quá trình khai thác, sản xuất đến sử dụng và xử lý mạnh
mẽ như mạch in điện tử.

Workers involved in the disposal of computers via incineration are themselves being exposed to
nv

significantly​ ​high​ ​levels​ ​of​ ​toxicity.

Công nhân tham gia vào quá trình thiêu hủy máy tính thông bằng lò đốt bị phơi nhiễm với hàm
lượng độc tính rất cao.
ar

Copper, for example, is a catalyst in the release of harmful chemicals when exposed to the high
temperatures​ ​of​ ​incineration.
le

32
Ví dụ, Đồng là một chất xúc trong quá trình giải phóng các chất độc khi tiếp xúc với nhiệt độ cao
của lò đốt.

In US and Canadian environments, incineration is one of the greatest sources of heavy metal

ng
contamination​ ​of​ ​the​ ​atmosphere.

Đối với môi trường tại Mỹ và Canada, lò đốt là một trong những nguồn chất thải kim loại nặng
nguy hại đối với khí quyển.

i
ad
Unfortunately, another form of incineration, smelting, can present dangers similar to
incineration.

Không may là, một dạng khác của lò đốt, nung chảy có thể đưa đến những nguy cơ tương tự

re
như lò đốt.

Concerns have been expressed that the Noranda, Smelter in Quebec, Canada is producing

lts
atmospheric​ ​pollutants​ ​from​ ​the​ ​residual​ ​presence​ ​of​ ​plastics​ ​in​ ​the​ ​e-scrap.

Nhiều người tỏ ra lo ngại khi Noranda, nhà máy luyện kim ở Quebec, Canada đang tạo ra chất
gây ô nhiễm không khí do sự dư thừa nhựa của rác thải điện tử.
ie
In​ ​an​ ​effort​ ​to​ ​explore​ ​other​ ​alternatives,​ ​landfills​ ​have​ ​been​ ​tried.
in
Trong nỗ lực tìm kiếm những giải pháp thay thế khác, sử dụng bãi chôn lấp đã được thử
nghiệm.
ab

Studies​ ​have​ ​Shown​ ​however,​ ​that​ ​even​ ​the​ ​best​ ​landfills​ ​are​ ​not​ ​completely​ ​safe..

Tuy nhiên nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngay cả những bãi rác tốt nhất cũng không hoàn toàn an
toàn​.
oc

In​ ​feet​ ​the​ ​shortcomings​ ​of​ ​dealing​ ​with​ ​waste​ ​via​ ​modern​ ​landfills​ ​are​ ​well​ ​documented.

Những thiếu sót trong xử lý rác thải bằng bãi chôn lấp hiện đại cũng được ghi nhận.

The​ ​main​ ​‘offender’​ ​in​ ​the​ ​area​ ​of​ ​metal​ ​leaching​ ​is​ ​mercury.
nv

“Tác nhân gây hại” chính trong quá trình rửa trôi kim loại là thủy ngân.

In varying degrees, mercury escapes or leaches from certain electronic devices such as circuit
ar

breakers,​ ​condensers​ ​and​ ​computer​ ​circuit​ ​boards​ ​into​ ​the​ ​soil.

Ở các điều kiện khác nhau, thủy ngân thoát ra hoặc rửa trôi vào đất từ các thiết bị điện tử như
le

bộ phận ngắt mạch, thiết bị ngưng tụ và bo mạch máy tính.

33
According to Phil Stevenson, managing director of CleanCo a recycling plant in the UK,
‘Everyone​ ​knows​ ​that​ ​landfills​ ​leak​ ​–​ ​it​ ​has​ ​become​ ​common​ ​knowledge.

Theo Phil Stevenson, Giám đốc điều hành CleanCo một nhà máy tái chế ở Anh, “Ai cũng biết

ng
rằng rò rỉ ở bãi rác là một điều dễ hiểu”.

Even the best, state-of-the-art landfills are not completely tight throughout their lifetimes, to one
degree​ ​or​ ​another,​ ​a​ ​certain​ ​amount​ ​of​ ​chemical​ ​and​ ​metal​ ​leaching​ ​occurs.

i
ad
Thậm chí những bãi chôn lấp tốt nhất, hiện đại nhất cũng không hoàn toàn đảm bảo trong suốt
quá trình vận hành, dù cách này hay cách khác, một lượng nhất định hóa chất và kim loại vẫn
thấm thấm ra ngoài.

re
The​ ​situation​ ​is​ ​far​ ​worse​ ​for​ ​older​ ​or​ ​less​ ​stringent​ ​dump​ ​sites.

Tình hình còn tồi tệ hơn đối với bãi rác lâu đời hoặc không tuân thủ nghiêm ngặt quy định.

lts
If uncontrolled fires are allowed to burn through these landfill areas, other toxic chemicals such
as​ ​lead​ ​and​ ​cadmium​ ​are​ ​released.

Nếu không kiểm soát việc đốt rác ở bãi rác, những hóa chất khác như chì hay cadimi sẽ bị thải
ie
ra​ ​ngoài​.
in
An overwhelming majority of the world’s hazardous e-waste is generated by the industrialised
market​ ​economies.
ab

Đại đa số chất thải điện tử độc hại trên thế giới được tạo ra từ các nền kinh tế thị trường công
nghiệp hóa.

Because labour costs are cheap and government regulations in some countries are decidedly
oc

lax,​ ​the​ ​exporting​ ​of​ ​e-waste​ ​has​ ​been​ ​practiced​ ​as​ ​another​ ​method​ ​to​ ​deal​ ​with​ ​its​ ​disposal.

Vì giá lao động rẻ và các quy định chính phủ ở một số nước còn lỏng lẻo, việc mang chất thải
điện tử đi nước khác trở thành giải pháp thay vì xử lý chúng.
nv

In the USA for example, Datatek, a research company, estimated that it was 12 times cheaper
to​ ​ship​ ​old​ ​computer​ ​monitors​ ​to​ ​China​ ​than​ ​it​ ​was​ ​to​ ​recycle​ ​them.
ar

Ở Mỹ chẳng hạn, Datatek, một công ty nghiên cứu, tính toán rằng chi phí rẻ hơn 12 lần khi vận
chuyển màn hình máy tính cũ tới Trung Quốc so với việc tái chế nó.

Data on the prevalence of this activity is scarce due to past bad publicity and dealers of e-scrap
le

not​ ​bothering​ ​to​ ​determine​ ​the​ ​final​ ​destination​ ​of​ ​the​ ​products​ ​they​ ​sell.

34
Số liệu về độ phổ biến của hoạt động này vẫn còn hạn chế bởi tai tiếng trong quá khứ cũng như
các cơ sở xử lý không công bố điểm đến của sản phẩm được bán đi.

In 1989 the world community established the Basel Convention on the Transboundary

ng
Movement of Hazardous Waste for final Disposal to stop the industrialised nations of the OECD
from​ ​dumping​ ​their​ ​waste​ ​on​ ​and​ ​in​ ​less-developed​ ​countries.

Vào năm 1989 cộng đồng thế giới thành lập Công ước Basel về việc vận chuyển chất thải nguy

i
ad
hại xuyên biên giới như bước xử lý cuối cùng để ngăn chặn các quốc gia có nền công nghiệp
phát triển đổ chất thải vào các nước kém phát triển hơn.

Europe has taken the lead on e-waste management by requiring governments to implement

re
laws​ ​controlling​ ​the​ ​production​ ​and​ ​disposal​ ​of​ ​electrical​ ​products.

Các nước Châu Âu đi đầu trong việc quản lý chất thải điện tử bằng cách yêu cầu Chính phủ

lts
thực hiện luật kiểm soát việc sản xuất và xử lý sản phẩm điện tử.

The European Union (EU) lias drafted legislation on Waste from Electrical and Electronic
Equipment (the WE EE Directive) based on a concept known as Extended Producer
ie
Responsibility​ ​(EFR).

Liên minh Châu Âu (EL) soạn thảo quy định về chất thải từ điện và thiết bị điện tử dựa trên khái
in
niệm Trách nhiệm mở rộng sản xuất (EFR).

Essentially, EFR places the responsibility’ of the production and disposal squarely on the
ab

shoulders of the producers of electronic products, it requires that producers consider carefully
the​ ​environmental​ ​impact​ ​of​ ​the​ ​products​ ​they​ ​bring​ ​to​ ​the​ ​marketplace.
oc

Về cơ bản, EFR quy trách nhiệm' chế tạo và xử lý đối với nhà sản xuất, nó đòi hỏi các nhà sản
xuất cân nhắc kỹ tác động môi trường của các sản phẩm mà họ bán ra.

The aim of EPR is to encourage producers of electrical equipment to prevent pollution and
nv

reduce​ ​resource​ ​and​ ​energy​ ​use​ ​at​ ​each​ ​stage​ ​of​ ​the​ ​product​ ​file​ ​cycle.

Mục đích của EPR là khuyến khích các nhà sản xuất thiết bị điện tử không gây ô nhiễm và giảm
sử dụng tài nguyên và năng lượng trong từng bước chế tạo sản phẩm.
ar

The lead in Europe has been necessary’ because WERE is about three times higher than the
growth​ ​of​ ​any​ ​other​ ​municipal​ ​waste​ ​streams.
le

35
Việc đi đầu của các nước Châu Âu là rất cần thiết vì rác thải điện tử luôn cao gấp 3 lần đối với
lưu lượng rác thải khác.

WEE legislation will phase-out the use of toxic substances such as mercury, cadmium and lead

ng
in​ ​electronic​ ​and​ ​electrical​ ​goods​ ​by​ ​the​ ​year​ ​2008.

Luật WEE sẽ giảm dần việc sử dụng các chất độc hại như thủy ngân, cadimi và chì trong đồ
điện-điện tử vào năm 2008.

i
ad
It will require producers of electrical equipment to be responsible financially for the collection,
recycling​ ​and​ ​disposal​ ​of​ ​their​ ​products.

Điều đó sẽ yêu cầu các nhà sản xuất thiết bị điện chịu trách nhiệm về chi phí cho việc thu gom,

re
tái chế và xử lý sản phẩm của họ.

It has stipulated that products containing any lead, mercury, cadmium and other toxic

lts
substances​ ​must​ ​not​ ​be​ ​incinerated.

Nó quy định rằng không được đốt các sản phẩm có chứa chì, thủy ngân, cadmimi và một số
chất độc hại khác.
ie
It encourages producers to integrate an increasing quantity of recycled material in any new
products​ ​they​ ​produce.
in
Nó khuyến khích các nhà sản xuất tăng cường sự tích hợp vật liệu tái chế trong tất cả sản
phẩm mới của họ.
ab

In fact, between 70% and 90% by weight of all collected equipment must be recycled or
re-used.
oc

Thực tế cho thấy có khoảng từ 70-90% trọng lượng của tất cả các thiết bị thu thập phải được tái
chế hoặc tái sử dụng.

These directives will go a long way toward improving the e-waste problem in Europe and other
nv

governments of the world should look seriously at implementation of some or all of the
legislation.
ar

Những quy định này về lâu dài sẽ hướng tới việc cải thiện vấn đề rác thải điện tử ở châu Âu và
các tổ chức khác trên thế giới nên xem xét nghiêm túc việc áp dụng một phần hoặc toàn bộ quy
định này.
le

36
Link:

http://ieltsonlinetests.com/523/33/140/view-answers/mock-test-january-2017/reading/practice-test-2

ng
(Dịch bởi Huân Trần)​ ​-​ ​15/9/17

i
ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

37
HÀNH TRÌNH CỦA LOÀI ONG

ng
Honeybees are characterised by ​their ability to produce liquefied sugar (honey) and a
propensity to construct colonial nests using wax, two tasks that necessitate a significant ​level of
social​ ​integration​ ​among​ ​members.

i
Loài Ong mật được đặc trưng bởi khả năng sản xuất ra đường lỏng (mật ong) và khuynh

ad
hướng xây dựng các tổ ong bằng sáp, hai nhiệm vụ này đòi hỏi mức độ hội nhập xã hội giữa
các thành viên là rất cao.

As a result, they maintain strict divisions of labour, based on sex, with all males functioning as

re
drones to fertilize and care for the eggs, and all females, with the exception of the single fertile
queen,​ ​responsible​ ​for​ ​fetching​ ​nectar​ ​for​ ​the​ ​colony’s​ ​progeny.

lts
Kết quả là, chúng tuân thủ sự nghiêm ngặt về phân công lao động, trên cơ sở giới tính, ong đực
có nhiệm vụ là giao phối với ong chúa và trông nom ấu trùng, ngược lại, tất cả ong thợ, ngoại
trừ ong chúa, sẽ chịu trách nhiệm lấy phấn hoa cho ong con.
ie
In addition, honeybees have devised a sophisticated system of communication to relay
important​ ​information​ ​from​ ​member​ ​to​ ​member.
in
Bên cạnh đó, Ong mật đã phát minh ra một hệ thống truyền tải thông tin phức tạp được dùng
để chuyển tiếp các thông tin quan trọng tới các thành viên.
ab

Perhaps the most intriguing feature of honeybee communication is a series of flight moves only
performed by ​a female worker bee that has returned to the nest with nectar and needs to tell the
rest​ ​of​ ​her​ ​colony​ ​that​ ​she​ ​has​ ​discovered​ ​food​ ​supplies​ ​and​ ​where​ ​they​ ​can​ ​be​ ​found.
oc

Có lẽ, tính năng hấp dẫn nhất của sự truyền tải thông tin của loài ong mật là những cuộc hành
trình chỉ được thực hiện bởi những con ong thợ; Những con ong thợ này sẽ mang phấn hoa về
tổ và chia sẻ thông tin với các thành viên trong tổ về địa điểm của nguồn thức ăn mà chúng đã
nv

khám​ ​phá​ ​ra.

This ​so-called honeybee dance was first interpreted by ​German zoologist Karl von Frisch in the
early​ ​1970s.
ar

Hiện tượng này được gọi là vũ điệu loài ong, được khám phá bởi nhà động vật học người đức
Karl Von Frisch vào đầu những năm 1970.
le

To facilitate observation, von Frisch and his students built several glass walled hives and
marked​ ​a​ ​collection​ ​of​ ​worker​ ​bees,​​ ​or​ ​foragers,​ ​with​ ​paint.

38
Để thuận tiện hơn trong việc quan sát, Von Frisch và sinh viên của ông đã xây dựng nhiều tổ
ong được bao quanh bởi kính và đánh dấu một nhóm ong thợ, hay còn gọi là ong tìm kiếm,
bằng vết sơn.

ng
He then trained those foragers to find nectar at designated sources at various distances from
the hives, and when the bees returned he carefully recorded their movements, the angle and
direction​ ​of​ ​their​ ​flight,​ ​and​ ​any​ ​additional​ ​visual​ ​cues​ ​offered​ ​to​ ​the​ ​colony.

i
ad
Sau đó, ông đã huấn luyện những con ong tìm kiếm này cách tìm mật hoa ở một nguồn cố định
với rất nhiều khoảng cách khác nhau tính từ tổ, khi những con ong này quay về tổ, ông ghi lại
cẩn thận những động tác, góc độ và hướng bay của chúng và bất kỳ dấu hiệu thị giác bổ sung
nào mà chúng biểu thị tới các thành viên trong đàn.

re
What von Frisch discovered was that each aspect of the dance indicated certain details about
the​ ​location​ ​of​ ​the​ ​nectar​ ​reserves​ ​and​ ​recruited​ ​others​ ​to​ ​return​ ​to​ ​the​ ​site.

lts
Von Frisch đã phát hiện ra rằng mỗi khía cạnh của vũ điệu được biểu thị các chi tiết nhất định
về địa điểm của mật hoa và chiêu mộ thêm các thành viên khác cùng trở lại nơi này.
ie
The first piece of information conveyed by ​dancing bees is the distance of the field to the hive,
in
and​ ​they​ ​do​ ​this​ ​in​ ​one​ ​of​ ​three​ ​ways.

Loại thông tin đầu tiên được truyền tải bằng vũ điệu là khoảng cách từ nguồn nguyên liệu tới tổ
ab

của chúng và chúng sẽ thực hiện điệu nhảy này theo một trong ba cách.

If it is less than 50 meters from the colony’s nest the bee will fly around in narrow circles, and
then​ ​suddenly​ ​fly​ ​in​ ​the​ ​opposite​ ​direction.
oc

Nếu khoảng cách nhỏ hơn 50 mét tính từ tổ của chúng, con ong sẽ bay theo một vòng tròn hẹp,
và sau đó đột nhiên sẽ bay theo hướng ngược lại.
nv

She will repeat this pattern, which ​von Frisch’s team called the round dance, until she has
recruited​ ​several​ ​other​ ​workers​ ​to​ ​return​ ​with​ ​her​ ​to​ ​the​ ​field.

Ong sẽ lặp lại mô hình mà được nhóm của Frisch gọi là vũ điệu hình tròn cho đến khi nó chiêu
ar

mộ được nhiều thành viên khác để cùng nó quay lại vùng nguyên liệu.

When the distance is greater than 50 meters, but less than 150 meters, she will perform a sickle
dance,​ ​a​ ​crescent​ ​shaped​ ​flight​ ​course.
le

39
Nếu khoảng cách này lớn hơn 50 mét và nhỏ hơn 150 mét, con ong sẽ thực hiện một điệu nhảy
lưỡi liềm, một lộ trình bay hình lưỡi liềm.

ng
If the field is farther than 150 meters, the forager will act out a waggle dance in which ​she will
run​ ​straight​ ​ahead​ ​briefly​ ​before​ ​returning​ ​to​ ​her​ ​original​ ​position​ ​in​ ​a​ ​semi-circular​ ​movement.

Trong trường hợp khoảng cách xa hơn 150 mét, ong thợ sẽ thực hiện một điệu nhảy lúc lắc,
trước tiên, nó sẽ nó sẽ thực hiện một đoạn chạy ngắn thẳng về phía trước, sau đó sẽ trở về vị

i
ad
trí ban đầu trong một sự chuyển động bán hình tròn.

Then,​ ​she​ ​will​ ​run​ ​forward​ ​again​ ​and​ ​return​ ​from​ ​the​ ​opposite​ ​side.

Tiếp theo, nó lại bay thẳng về phía trước một lần nữa và quay trở về điểm ban đầu theo phía

re
bên ngược lại.

The length of the forward run coincides with the distance of the food supplies; for example, a 2,5

lts
second​ ​run​ ​indicates​ ​that​ ​the​ ​nectar​ ​was​ ​found​ ​about​ ​2500​ ​meters​ ​way.

Chiều dài của hướng chạy thẳng về phía trước trùng hợp với khoảng cách từ tổ tới nguồn thức
ăn.
ie
in
Recruits also ​need to know the direction in which ​they should fly to arrive at the appropriate
foraging location, and this information is communicated via the bee’s angular orientation to the
hive.
ab

Những thành viên mới được chiêu mộ cũng cần biết được hướng mà chúng cần bay tới nguồn
thức ăn, và những thông tin này được chia sử thông qua định hướng góc của ong đến tổ ong.
oc

It, however, is not a direct connection to the position of the food supplies from the hive, but its
location​ ​relative​ ​to​ ​the​ ​sun.

Tuy nhiên, đó không phải là một kết nối trực tiếp từ vị trí nguồn nguyên liệu đến tổ ong, mà là vị
nv

trí của nó so với mặt trời.

Therefore if ​the food is situated directly opposite from the sun, the bee will fly a straight run
vertically downward; if ​it is in the same direction as the sun, it will fly directly upward from the
ar

colony​ ​nest.

Vì vậy, nếu vị trí nguồn thức ăn ở hướng đối diện trực tiếp với mặt trời, những con ong sẽ bay
le

thẳng đứng theo chiều hướng xuống; nếu vị trí cùng hướng với mặt trời, nó sẽ bay thẳng lên
trên từ tổ ong.

40
A position 60 degrees to the right of the sun will prompt the bee to fly downwards at a 60
degrees​ ​angle​ ​toward​ ​the​ ​right​ ​of​ ​the​ ​nest.

ng
Một ví trí 60 độ bên phải của mặt trời sẽ làm cho con ong bay xuống dưới một góc 60 độ về
phía bên phải của tổ ong.

Moreover, because the sun is in constant motion throughout the day, the bee’s orientation will
shift​ ​depending​ ​on​ ​the​ ​time​ ​at​​ ​which​ ​the​ ​dance​ ​is​ ​performed.

i
ad
Hơn nữa, do mặt trời chuyển động liên tục trong ngày, nên hướng di chuyển của loài ong phụ
thuộc chủ yếu vào thời gian mà tại đó vũ điệu được thực hiện.

Sceptics of von Frisch’s findings, however, claim that visual cues are not enough to provide all

re
the​ ​clues​ ​necessary​ ​to​ ​convey​ ​the​ ​location​ ​of​ ​a​ ​food​ ​resource.

Tuy nhiên, một số người hoài nghi về những phát hiện của Frish lại cho rằng, những tín hiệu về

lts
thị giác chưa phải là tất cả những tín hiệu cần thiết để truyền đạt thông tin về vị trí của nguồn
thức ăn.
ie
Several scientists, among them Adrian Wenner, believe that the dance is only one component
of​ ​honeybee​ ​communications;​ ​odour​ ​is​ ​the​ ​second​ ​key​ ​element.
in
Một vài nhà khoa học, trong đó có Adrian Wenner cho rằng vũ điệu chỉ là một thành tố trong cơ
chế truyền tải thông tin của ong mật, mùi là yếu tố quan trọng thứ hai.
ab

Using robotic bees to perform the same dances, Wenner was unable ​to attract new recruits to
the foraging activities; however, when he added a bit of nectar to the robot, workers quickly
followed.
oc

Khi sử dụng các con ong robot, Wenner đã không thể thu hút được sự chú ý của các con ong
khác cho hoạt động tìm kiếm thức ăn, tuy nhiên, khi ông cho thêm một chút phấn hoa vào ong
nv

robot, các con ong thợ khác nhanh chóng đi theo sau.

He also ​discovered that the odors must be representative of the actual flowers containing the
food​ ​source;​ ​otherwise​ ​the​ ​bees​ ​will​ ​arrive​ ​at​ ​the​ ​site,​ ​but​ ​not​ ​know​​ ​which​ ​ones​ ​will​ ​be​ ​profitable.
ar

Ông cũng khám phá ra rằng mùi phải đại diện cho những mùi hoa thực tế có chứa nguồn thức
ăn, nếu không thì loài ong sẽ không thể nhận biết được loài hoa nào có lợi khi tới vùng nguyên
liệu.
le

41
Link:

http://ieltsonlinetests.com/511/32/137/view-answers/mock-test-february-2017/reading/practice-test-1

ng
(​Dịch bởi​ P
​ han Mộc Liên)​ ​-​ ​13/9/17

(Check bởi Trương Nhật Minh)

i
ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

42
Tâm lý học về hạnh phúc

ng
In the late 1990s, psychologist Martin Seligman of the University of Pennsylvania urged
colleagues to observe optimal moods with the same intensity with which ​they had for so long
studied pathologies: we would never learn about the full range of human functions unless we
knew​ ​as​ ​much​ ​about​ ​mental​ ​wellness​ ​as​ ​we​ ​do​ ​about​ ​mental​ ​illness.

i
ad
Vào cuối những năm 90, nhà tâm lý học Martin Seligman của trường Đại học Pennsylvania đã
kêu gọi các đồng nghiệp quan sát tâm trạng tối ưu với cùng mức cường độ mà họ trải qua trong
một thời gian dài nghiên cứu cùng với những bệnh lý: chúng ta sẽ không bao giờ biết được tất

re
cả các chức năng của con người trừ khi chúng ta hiểu thấu đáo về sức khoẻ tinh thần như cách
chúng ta nắm rõ về bệnh thần kinh.

A new generation of psychologists built up a respectable body of research on positive character

lts
traits​ ​and​ ​happiness-boosting​ ​practices.

Một thế hệ mới các nhà tâm lý học đã lập nên một bộ phận nghiên cứu đáng nể về những đặc
ie
điểm tính cách khả quan và biện pháp luyện tập tạo ra niềm hạnh phúc.

At the same time, developments in neuroscience provided new clues to what makes us happy
in
and​ ​what​ ​that​ ​looks​ ​like​ ​in​ ​the​ ​brain.

Đồng thời, sự phát triển của khoa học thần kinh đã cung cấp những manh mối mới về điều
ab

khiến cho chúng ta vui vẻ và nó trông như thế nào trong não bộ.

Self-appointed experts took advantage of the trend with guarantees to eliminate worry, stress,
dejection​ ​and​​ ​even​ ​boredom.
oc

Các chuyên gia tự bổ nhiệm đã tận dụng xu hướng này với sự đảm bảo loại bỏ lo lắng, căng
thẳng, thất vọng và thậm chí chán nản.

This happiness movement has provoked a great deal of ​opposition among psychologists who
nv

observe that the preoccupation with happiness has come at the cost of sadness, an important
feeling​ ​that​ ​people​ ​have​ ​tried​ ​to​ ​banish​ ​from​ ​their​ ​emotional​ ​repertoire.
ar

Phong trào nhằm tạo sự hạnh phúc này đã gây ra nhiều sự phản đối giữa các nhà tâm lý học,
những người quan sát thấy rằng mối lo lắng liên quan tới hạnh phúc đi kèm với nỗi buồn, một
cảm giác quan trọng mà người ta đang cố gắng loại bỏ khỏi cảm xúc của mình.
le

Allan Horwitz of Rutgers laments that young people who are naturally weepy after breakups are
often​ ​urged​ ​to​ ​medicate​ ​themselves​ ​instead​ ​of​ ​working​ ​through​ ​their​ ​sadness.

43
Allan Horwitz thuộc học viện Rutgers than thở rằng những người trẻ tuổi thường khóc sau các
cuộc đổ vỡ được yêu cầu điều trị thay vì cố gắng vượt qua nỗi buồn.

ng
Wake Forest University’s Eric Wilson fumes that the obsession with happiness amounts to a
“craven disregard” for the melancholic perspective ​that has given rise to the greatest works of
art.

Eric Wilson thuộc Đại học Wake Forest cho rằng nỗi ám ảnh về hạnh phúc dẫn tới sự “coi nhẹ

i
ad
hèn nhát” của góc nhìn đầy ưu tư, thứ dẫn tới sự ra đời của những tác phẩm nghệ thuật vĩ đại
nhất.

“The​ ​happy​ ​man”​ ​he​ ​writes,​ ​“is​ ​a​ ​hollow​ ​man.”

re
Ông viết "Người đàn ông hạnh phúc là một người đàn ông trống rỗng”.

”After​ ​all​ ​people​ ​are​ ​remarkably​ ​adaptable.

lts
Sau tất cả, mọi người đều có khả năng thích ứng một cách đáng kể.

Following a variable period of adjustment, we bounce back to our previous level of happiness,
ie
no​ ​matter​ ​what​ ​happens​ ​to​ ​us.

Sau một khoảng thời gian điều chỉnh khác nhau, chúng ta quay trở lại mức hạnh phúc trước đó,
in
dù cho có bất kỳ điều gì xảy đến.

(There are some scientifically proven exceptions, notably ​suffering the unexpected loss of a job
ab

or​ ​the​ ​loss​ ​of​ ​a​ ​spouse.

(Có một số trường hợp ngoại lệ đã được chứng minh về mặt khoa học, điển hình là việc bất
ngờ mất việc hoặc mất vợ/ chồng.
oc

Both​ ​events​​ ​tend​ ​to​ ​permanently​ ​knock​ ​people​ ​back​ ​a​ ​step).

Cả hai sự kiện này đều có xu hướng thường làm con người lùi một bước).
nv

Our​ ​adaptability​ ​works​ ​in​ ​two​ ​directions.

Khả năng thích ứng của chúng ta chia thành hai hướng.
ar

Because we are so adaptable, points out Professor Sonja Lyubomirsky of the University of
California, we quickly get used to many of the accomplishments we strive for in life, such as
landing​ ​the​ ​big​ ​job​​ ​or​ ​getting​ ​married.
le

44
Giáo sư Sonja Lyubomirsky ở Đại học California chỉ ra rằng do con người có khả năng thích
ứng, nên chúng ta nhanh chóng quen với những thành tựu mà ta nỗ lực trong cả cuộc đời,
chẳng hạn như đạt được công việc quan trọng hay kết hôn.

ng
Soon​ ​after​ ​we​ ​reach​ ​a​ ​milestone,​ ​we​ ​start​ ​to​ ​feel​ ​that​ ​something​ ​is​ ​missing.

Ngay sau khi chúng ta đạt đến một cột mốc quan trọng, ta sẽ bắt đầu cảm thấy như đang bỏ lỡ
mất điều gì đó.

i
ad
We​ ​begin​ ​coveting​ ​another​ ​worldly​ ​possession​​ ​or​ ​eyeing​ ​a​ ​social​ ​advancement.

Ta sẽ bắt đầu thèm muốn sở hữu một thứ khác hoặc để mắt đến một bước tiến xã hội.

re
But such an approach ​keeps us tethered to a treadmill where happiness is always just out of
reach,​ ​one​ ​toy​​ ​or​ ​one​ ​step​ ​away.

lts
Nhưng cách tiếp cận như vậy khiến chúng ta gắn liền với công việc đơn điệu, nơi mà hạnh
phúc luôn ở ngoài tầm với, một món đồ chơi hoặc cách một bước đi.

It’s possible to get off the treadmill entirely by ​focusing on activities that are dynamic surprising,
ie
and​ ​attention-​ ​absorbing,​ ​and​ ​thus​​ ​less​ ​likely​ ​to​ ​bore​ ​us​ ​than,​ ​say,​ ​acquiring​ ​shiny​ ​new​ ​toys.

Có thể thoát khỏi công việc đơn điệu bằng cách tập trung vào các hoạt động thu hút sự chú ý
in
mang tính năng nổ bất ngờ, và rồi chúng sẽ khiến ta thấy bớt buồn chán hơn, giống như việc
mua đồ chơi mới.
ab

Moreover,​ ​happiness​ ​is​ ​not​ ​a​ ​reward​ ​for​ ​escaping​ ​pain.

Hơn nữa, hạnh phúc không phải là một phần thưởng cho việc trốn thoát khỏi nỗi đau.
oc

Russ Harris, the author of The Happiness Trap, calls popular conceptions of happiness
dangerous​ ​because​ ​they​ ​set​ ​people​ ​up​ ​for​ ​a​ ​“struggle​ ​against​ ​reality”.

Tác giả của cuốn sách Cạm bẫy hạnh phúc, Russ Harris, xem những quan niệm phổ biến về
nv

hạnh phúc là nguy hiểm bởi lẽ chúng đặt con người vào trạng thái "đấu tranh chống lại thực
tại".

They​ ​don’t​ ​acknowledge​ ​that​ ​real​ ​life​ ​is​ ​full​ ​of​ ​disappointments,​ ​loss,​ ​and​ ​inconveniences.
ar

Họ không thể thừa nhận rằng cuộc sống thực tế đầy rẫy những thất vọng, mất mát và bất tiện.

“If you’re going to live a rich and meaningful life,” Harris says, “you’re going to feel a full range of
le

emotions.”

45
Harris nói "Nếu bạn sống một cuộc sống giàu có và ý nghĩa, bạn sẽ cảm nhận được đầy đủ
những cung bậc cảm xúc.”

ng
Action​ ​toward​ ​goals​ ​other​ ​than​ ​happiness​ ​makes​ ​people​ ​happy.

Hành động hướng tới các mục tiêu khác ngoài hạnh phúc sẽ khiến cho con người thấy vui vẻ.

It​ ​is​ ​not​ ​crossing​ ​the​ ​finish​ ​line​ ​that​ ​is​ ​most​ ​rewarding,​ ​it​ ​is​ ​anticipating​ ​achieving​ ​the​ ​goal.

i
ad
Điều vui vẻ nhất không phải vượt qua vạch đích mà nó chính là dự đoán đạt được mục tiêu.

University of Wisconsin neuroscientist Richard Davidson has found that working hard toward a
goal, and making progress to the point of expecting a goal to be realized, not only ​activates

re
positive​ ​feelings​​ ​but​ ​also​ ​suppresses​ ​negative​ ​emotions​​ ​such​ ​as​ ​fear​ ​and​ ​depression.

Nhà thần kinh học Richard Davidson của trường đại học Wisconsin đã phát hiện ra rằng làm

lts
việc chăm chỉ và quá trình hiện thực hóa mục tiêu, không chỉ làm kích hoạt những cảm xúc tích
cực mà còn ngăn chặn những xúc cảm tiêu cực như sự sợ hãi và chán nản.

We are constantly making decisions, ranging from what clothes to put on, to whom we should
ie
marry,​ ​not​ ​to​ ​mention​ ​all​ ​those​ ​flavors​ ​of​ ​ice​ ​cream.

Chúng ta thường xuyên đưa ra các quyết định, từ việc chọn quần áo mặc, người mà ta nên kết
in
hôn, mà không nhắc tới tất cả những hương vị của que kem.

We base many of our decisions on whether we think a particular preference will increase our
ab

well-being.

Chúng ta dựa dẫm khá nhiều vào các quyết định của mình rằng liệu sự ưu tiên đặc biệt của
chúng ta có làm tăng niềm hạnh phúc cho bản thân không.
oc

Intuitively, we seem convinced that the more choices we have, the better off we will ultimately
be.
nv

Một cách trực giác, ta dường như tin rằng càng có nhiều lựa chọn, chúng ta sẽ càng cảm thấy
tốt hơn.

But​ ​our​ ​world​ ​of​ ​unlimited​ ​opportunity​ ​imprisons​ ​us​ ​more​ ​than​ ​it​ ​makes​ ​us​ ​happy.
ar

Tuy nhiên, thế giới của những cơ hội không giới hạn khiến chúng ta cảm thấy tù túng hơn là
thấy hạnh phúc.
le

In what Swarthmore psychologist Barry Schwartz calls “the paradox of choice,” facing many
possibilities​ ​leaves​ ​us​ ​stressed​ ​out​ ​–​ ​and​ ​less​ ​satisfied​ ​with​ ​whatever​ ​we​ ​do​ ​decide.

46
Nhà tâm lý học Barry Schwartz gọi đó là "nghịch lý về lựa chọn", phải đối mặt với nhiều khả
năng khiến ta thấy căng thẳng và không hài lòng với bất cứ điều gì ta quyết định.

ng
Having​ ​too​ ​many​ ​choices​ ​keeps​ ​us​ ​wondering​ ​about​ ​all​ ​the​ ​opportunities​ ​missed.

Có quá nhiều sự lựa chọn khiến chúng ta băn khoăn về tất cả các cơ hội đã bị bỏ lỡ.

Besides,​ ​not​ ​everyone​ ​can​ ​put​ ​on​ ​a​ ​happy​ ​face.

i
ad
Ngoài ra, không phải tất cả mọi người đều thể hiện gương mặt hạnh phúc.

Barbara Held, a professor of psychology at Bowdoin College, rails against “the tyranny of the
positive​ ​attitude”.

re
Barbara Held, giáo sư tâm lý học tại trường Cao đẳng Bowdoin, đã chống lại "sự bạo ngược
của thái độ tích cực".

lts
“Looking on the bright side isn’t possible for some people and is even ​counterproductive” she
insists.”
ie
Bà nhấn mạnh “ Nhìn vào mặt tích cực của vấn đề là không khả thi đối với một số người và đôi
khi còn phản tác dụng.”
in
When you put pressure on people to cope in a way that doesn’t fit them, it not only doesn’t work,
it​ ​makes​ ​them​ ​feel​ ​like​ ​a​ ​failure​ ​on​ ​top​ ​of​ ​already​ ​feeling​ ​bad.
ab

Khi bạn gây áp lực lên người khác để giải quyết vấn đề theo cách không phù hợp đối với họ,
cách làm này không chỉ không hiệu quả mà còn khiến họ cảm thấy thất bại cùng với những cảm
xúc tồi tệ.
oc

“The one-size-fits-all approach ​to managing emotional life is misguided”, agrees Professor Julie
Norem,​ ​author​ ​of​ ​The​ ​Positive​ ​Power​ ​of​ ​Negative​ ​Thinking.

"Thật sai lầm khi nghĩ rằng có một phương pháp phù hợp với tất cả các cách tiếp cận để kiểm
nv

soát đời sống tình cảm” - Tác giả của cuốn Sức mạnh tích cực của tư duy tiêu cực, giáo sư
Julie Norem cũng đồng ý với quan điểm trên.

In her research, she has shown that the defensive pessimism that anxious people feel can be
ar

harnessed​ ​to​ ​help​ ​them​ ​get​ ​things​ ​done,​​ ​which​ ​in​ ​turn​ ​makes​ ​them​ ​happier.

Trong nghiên cứu của mình, bà đã chỉ ra rằng sự bi quan phòng thủ mà những người lo lắng
le

cảm nhận có thể được khai thác để giúp họ hoàn thành công việc, điều này hóa ra lại khiến họ
thấy hạnh phúc hơn.

47
A naturally pessimistic architect, for example, can set low expectations for an upcoming
presentation and review all of the bad outcomes that she’s imagining, so that ​she can prepare
carefully​ ​and​ ​increase​ ​her​ ​chances​ ​of​ ​success.

ng
Ví dụ, một kiến ​trúc sư bi quan đặt kỳ vọng thấp cho một bài thuyết trình sắp tới và xem xét tất
cả các kết quả xấu mà cô ấy tưởng tượng, vì thế cô ấy chuẩn bị cho bài thuyết trình thật cẩn
thận và vì thế làm tăng thêm khả năng thành công cho bản thân.

i
ad
By contrast, an individual who is not living according to their values, will not be happy, no matter
how​ ​much​ ​they​ ​achieve.

Ngược lại, một cá nhân không sống theo các giá trị của họ, sẽ không hạnh phúc, dù cho họ đạt

re
được bao nhiêu.

Some​ ​people,​ ​however,​ ​are​ ​not​ ​sure​ ​what​ ​their​ ​values​ ​are.

lts
Tuy nhiên, một số người không chắc chắn giá trị của mình là gì.

In that case Harris has a great question: “Imagine I could wave a magic wand to ensure ​that you
would​ ​have​ ​the​ ​approval​ ​and​ ​admiration​ ​of​ ​everyone​ ​on​ ​the​ ​planet,​ ​forever.
ie
Trong trường hợp đó Harris có một câu hỏi khá thú vị: "Hãy tưởng tượng tôi có thể vẫy cây đũa
phép để đảm bảo rằng bạn sẽ có được sự chấp thuận và ngưỡng mộ của tất cả mọi người trên
in
hành​ ​tinh​ ​mãi​ ​mãi.

What, in that case, would you choose to do with your life?” Once this has been answered
ab

honestly,​ ​you​ ​can​ ​start​ ​taking​ ​steps​ ​toward​ ​your​ ​ideal​ ​vision​ ​of​ ​yourself.

Trong trường hợp đó, bạn sẽ chọn cuộc sống của mình như thế nào?" Ngay khi có câu trả lời
chân thật, bạn có thể bắt đầu tiến bước tới viễn cảnh lý tưởng của chính mình.
oc

The​ ​actual​ ​answer​ ​is​ ​unimportant,​ ​as​ ​long​ ​as​ ​you’re​ ​living​ ​consciously.

Câu trả lời thực tế là không quan trọng, miễn là bạn đang sống một cách có ý thức.
nv

The​ ​state​ ​of​ ​happiness​ ​is​ ​not​ ​really​ ​a​ ​state​ ​at​ ​all.

Trạng thái hạnh phúc thực sự không hẳn là một trạng thái.
ar

It’s​ ​an​ ​ongoing​ ​personal​ ​experiment.

Đó là một trải nghiệm cá nhân luôn diễn ra liên tục.


le

Link:

48
http://ieltsonlinetests.com/467/26/124/view-answers/mock-test-july-2017/reading/practice-test-2

(​Dịch bởi bùi xuân) - 29/8/17

i ng
ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

49
Thứ chúng ta có thể học tập từ loài kiến

ng
Although​ ​single​ ​ants​ ​are​ ​not​ ​clever,​ ​collectively​ ​they​ ​are​ ​capable​ ​of​ ​complex​ ​tasks.

Mặc dù những con kiến đơn độc không thông minh, nhưng khi phối hợp chung với nhau chúng
lại có khả năng thực hiện những công việc phức tạp.

i
ad
KING SOLOMON saw ants as models of wisdom; the Dogon people of west Africa believe they
were the mothers of the first humans; they attained movie-star status in the 1998 films “Antz”
and​ ​“A​ ​Bug's​ ​Life”.

re
Vua SOLOMON đã xem loài kiến ​là hình mẫu của trí thông minh; Những người Dogon ở Tây
Phi tin rằng chúng là mẹ của thủy tổ loài người; chúng đã lên màn ảnh trong các bộ phim năm
1998​ ​"Antz"​ ​và​ ​"A​ ​Bug's​ ​Life".

lts
In this scientific yet accessible book, Laurent Keller, a professor of ecology at the University of
Lausanne, and his co-writer, Elisabeth Gordon, shed light on how these extraordinarily complex
creatures​ ​operate​ ​and​ ​what​ ​we​ ​can​ ​learn​ ​from​ ​them.
ie
Trong cuốn sách khoa học nhưng đại chúng này, Laurent Keller, giáo sư sinh thái tại Đại học
Lausanne, và đồng tác giả, Elisabeth Gordon, đã phát hiện ra cách mà những sinh vật phức tạp
in
kỳ lạ này hoạt động và những gì chúng ta có thể học được từ chúng.

Over the past 150m years ants have evolved into around 13,000 species: 772 in America, 50 in
ab

Britain​ ​and​ ​1,250​ ​in​ ​Australia.

Trải qua 150 triệu năm, loài kiến ​đã tiến hóa thành khoảng 13,000 loài: 772 ở Mỹ, 50 ở Anh và
1,250 ở Úc.
oc

Myrmecologists​ ​(ant​ ​specialists)​ ​are​ ​certain​ ​that​ ​thousands​ ​more​ ​are​ ​yet​ ​to​ ​be​ ​discovered.

Myrmecologists (các chuyên gia về kiến) chắc chắn rằng vẫn còn hàng ngàn loài kiến vẫn chưa
nv

được khám phá.

From tiny leptanilline ants that look like a dusting of pepper to Australia's 5cm (2-inch) bulldog
ants, the weight of the Formicidae family is equal to that of the world's population of humans
ar

and​ ​accounts​ ​for​ ​10%​ ​of​ ​the​ ​biomass​ ​of​ ​all​ ​the​ ​creatures​ ​on​ ​the​ ​planet.

Từ loài kiến leptanilline nhỏ xíu trông giống như một bụi hạt tiêu cho đến kiến ​bulldog 5cm (2
le

inch) ở Úc, trọng lượng của họ nhà Formicidae tương đương với dân số loài người trên thế giới
và chiếm 10% sinh khối của tất cả sinh vật trên hành tinh.

50
The global ant population is estimated at 10,000 trillion, greatly outnumbering any other sort of
animal.

ng
Số lượng loài kiến trên toàn cầu ước tính khoảng 10,000 nghìn tỷ, vượt xa bất kỳ loài động vật
nào​ ​khác.

And the density of ant colonies can be astronomical: a “super-colony” of redwood ants
discovered in the 1970s on the coast of the Japanese island of Hokkaido had more than 300m

i
ad
worker​ ​ants,​ ​over​ ​1m​ ​queens​ ​and​ ​covered​ ​an​ ​area​ ​of​ ​2,5​ ​square​ ​kilometres.

Và mật độ của các đàn kiến ​có thể nói là cực lớn: một "siêu tổ" của kiến đốm đỏ được phát hiện
vào những năm 1970 ở bờ biển hòn đảo Hokkaido của Nhật có hơn 300 triệu con kiến, hơn 1

re
triệu con kiến chúa và có diện tích 2,5 kilomet vuông.

Mr Keller and Ms Gordon explain that the success of ants as a species lies in their
sophisticated,​ ​strictly​ ​hierarchical​ ​social​ ​organisations.

lts
Ông Keller và bà Gordon giải thích rằng sự thành công của loài kiến dựa trên các tổ chức xã
hội phức tạp, có tính phân cấp nghiêm ngặt.
ie
Ant colonies are founded on two main “castes” of ant: queens, whose sole function is
reproduction,​ ​and​ ​their​ ​industrious,​ ​sterile,​ ​worker​ ​daughters.
in
Tổ kiến được được thành lập trên hai "tháp" chính: kiến chúa, có chức năng duy nhất là sinh
sản, và những cô con gái công nhân chăm chỉ nhưng vô sản.
ab

(The only use for males is to inseminate the queen; afterwards they areeither driven out of the
nest​​ ​or​ ​killed).

(Vai trò duy nhất của những con đực là thụ tinh với nữ hoàng, sau đó chúng bị loại ra khỏi tổ
oc

hoặc bị giết).

Colonies​ ​operate​ ​through​ ​organised​ ​co-operation​ ​and​ ​task-sharing.


nv

Những tổ kiến hoạt động thông qua hợp tác có tổ chức và chia sẻ nhiệm vụ.

Ants work together to capture prey that is bigger than they are; they can call up extra workers
when​ ​an​ ​abundant​ ​food​ ​source​ ​is​ ​discovered;​ ​they​ ​can​ ​defend​ ​a​ ​colony​​ ​by​repelling​ ​invaders.
ar

Kiến làm việc cùng nhau để bắt được con mồi lớn hơn chúng; Chúng có thể gọi thêm nhân
công khi phát hiện một nguồn thực phẩm dồi dào; Chúng có thể bảo vệ tổ bằng cách đẩy lùi kẻ
le

xâm lược.

51
Weaver​ ​ants​ ​use​ ​silk​ ​squeezed​ ​from​ ​ant​ ​larvae​ ​to​ ​“glue”​ ​leaves​ ​together​ ​for​ ​nest​ ​building.

Những kiến kiến trúc sử dụng lụa ép từ ấu trùng “dán" những cái lá với nhau để làm tổ.

ng
Nursemaid ants look after eggs, larvae and pupae, moving them from place to place each day
depending​ ​on​ ​the​ ​temperature.

Những con cái chăm sóc trứng, ấu trùng và nhộng, di chuyển chúng từ nơi này đến nơi khác

i
mỗi ngày tùy thuộc vào nhiệt độ.

ad
Ants of Switzerland's Jura region search out antibacterial spruce resin and distribute it within
their​ ​nests​ ​to​ ​reduce​ ​the​ ​number​ ​of​ ​pathogens.

re
Những con kiến ở vùng Jura, Thụy Sĩ, đi tìm nhựa cây tơ kháng khuẩn và phân phối chúng
trong tổ của chúng để giảm số lượng mầm bệnh.

lts
The secret behind such organised societies is communication through the use of around 20
pheromones,​ ​emitted​​ ​by​ ​ants'​ ​secretory​ ​organs.

Bí mật đằng sau những hình thái xã hội có tổ chức như vậy là sự giao tiếp thông qua việc sử
ie
dụng khoảng 20 pheromone, phát ra từ các cơ quan bài tiết của kiến.

These chemical signals are used, among other things, by ​queens to attract males; for marking
in
territory; to alert nest-mates to danger; to lead other ants to a source of food; and to tell them
which​ ​ants​ ​are​ ​dying​ ​and​ ​need​ ​removing​ ​from​ ​the​ ​colony.
ab

Những tín hiệu hóa học này được những con kiến chúa sử dụng để thu hút con đực; để đánh
dấu lãnh thổ; để cảnh báo mối nguy hiểm cho các thành viên trong tổ; Để dẫn những con kiến
​khác đến với nguồn thức ăn; và nói cho chúng biết kiến ​nào đang chết và cần phải tháo dỡ khỏi
thuộc địa.
oc

This pheromone-driven behaviour means that although single ants are not clever, collectively
they​ ​are​ ​capable​ ​of​ ​complex​ ​tasks.
nv

Hành vi được điều khiển bằng pheromone nghĩa là mặc dù một con kiến không thông minh,
nhưng khi phối hợp với nhau chúng lại có khả năng thực hiện những công việc phức tạp.

Such “swarm intelligence” is of huge ​interest to scientists and has already led to practical
ar

applications.

“Trí thông minh bầy đàn” như vậy là mối quan tâm lớn đối với các nhà khoa học và đã dẫn tới
le

nhiều ứng dụng thực tiễn.

52
Unilever, for instance, has used a computer program based on swarm intelligence to organise
movements​ ​between​ ​storage​ ​tanks,​ ​mixers​ ​and​ ​packing​ ​lines​ ​in​ ​one​ ​of​ ​its​ ​factories.

ng
Ví dụ, Unilever đã sử dụng một chương trình máy tính dựa trên trí thông minh bầy đàn để sắp
xếp chuyển động giữa các thùng chứa, máy trộn và các dây chuyền đóng gói tại một trong các
nhà máy của họ.

i
ad
(Dịch bởi Nhật Minh Trương Tất) - 2/8/17

re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

53
Thứ gì bên trong não chúng ta khi yêu?

ng
Romantic love involves a series of complex changes in the brain’s reward system that make us
crave​ ​the​ ​object​ ​of​ ​our​ ​affection.

Tình yêu lãng mạn liên quan đến một loạt những biến đổi phức tạp trong hệ thống củng cố của

i
não, thứ khiến chúng ta khao khát đối tượng tình cảm của mình.

ad
If you have experienced the evolution from having a crush to falling in love, it may seem like the
transition​ ​happens​ ​naturally.

re
Nếu bạn đã trải qua sự tiến triển từ cảm nắng tới yêu, có vẻ như quá trình chuyển đổi này đã
diễn ra một cách tự nhiên.

lts
But​ ​have​ ​you​ ​ever​ ​wondered​ ​how​ ​we​ ​make​ ​such​ ​a​ ​huge​ ​emotional​ ​leap?.

Nhưng bạn đã bao giờ tự hỏi làm sao mà cảm xúc của chúng ta lại thực hiện một bước nhảy
vọt lớn đến vậy không?.
ie
In​ ​other​ ​words,​ ​what​ ​changes​ ​take​ ​place​ ​in​ ​our​ ​brains​ ​that​​ ​allow​ ​us​ ​to​ ​fall​ ​deeply​ ​in​ ​love?.
in
Nói cách khác, cái gì thay đổi diễn ra trong não cho phép chúng ta đắm chìm trong tình yêu?.

Stephanie Cacioppo, a psychologist at the University of Chicago who has studied the
ab

neuroscience of romantic love for the past decade, explains that the process involves several
complex​ ​changes,​ ​particularly​ ​in​ ​the​ ​brain’s​ ​reward​ ​system.

Stephanie Cacioppo, nhà tâm lý học tại Đại học Chicago, người đã nghiên cứu khoa học thần
oc

kinh về tình yêu lãng mạn trong thập kỷ qua, giải thích rằng quá trình này liên quan đến một số
thay đổi phức tạp, đặc biệt là trong hệ thống củng cố của não.

More specifically, in a 2012 review of the love research literature Lisa Diamond and Janna
nv

Dickenson, psychologists at the University of Utah, found romantic love is most consistently
associated with activity in two brain regions—the ventral tegmental area (VTA) and the caudate
nucleus.
ar

Cụ thể hơn, cơ sở lý thuyết của nghiên cứu về tình yêu năm 2012 của Lisa Diamond và Janna
Dickenson, các nhà tâm lý học tại Đại học Utah, cho thấy tình yêu lãng mạn thực sự liên quan
nhất đến hoạt động ở hai vùng não - vùng mái bụng (Ventral tegmental area - VTA) và nhân
le

đuôi.

54
These areas play an essential role in our reward pathway and regulate the “feel good”
neurotransmitter​ ​dopamine.

ng
Những vùng này đóng một vai trò thiết yếu trong vùng khen thưởng của chúng ta và điều chỉnh
chất dẫn truyền thần kinh "cảm thấy tốt" dopamine.

In other words, during the early stages of love you crave the person because he or ​she makes
you​ ​feel​ ​so​ ​good.

i
ad
Nói cách khác, trong giai đoạn đầu của tình yêu bạn khao khát người đó bởi vì họ làm cho bạn
cảm thấy quá thoải mái.

And​ ​over​ ​time​ ​these​ ​feelings​ ​persist.

re
Và theo thời gian những cảm xúc này vẫn tồn tại.

lts
Our neuroimaging research and that of others suggests that once you are in love—as long as
the relationship remains satisfying—simply thinking about your partner not only​makes you feel
good​ ​but​ ​can​​ ​also​ ​buffer​ ​against​ ​pain,​ ​stress​ ​and​ ​other​ ​negative​ ​feelings.
ie
Các nghiên cứu thần kinh cho thấy rằng một khi bạn đã yêu - miễn là mối quan hệ đó vẫn tốt
đẹp – chỉ đơn giản là nghĩ về người bạn đời của mình thôi không chỉ làm bạn cảm thấy khoẻ
mà còn có thể giúp bạn chống lại đau đớn, căng thẳng và những cảm giác tiêu cực khác.
in
Although the early, giddy stages of romantic love may feel different from love that has been
nurtured​ ​over​ ​years,​ ​our​ ​brains​ ​may​ ​not​ ​necessarily​ ​know​ ​the​ ​difference.
ab

Mặc dù thuở ban đầu của giai điệu nhẹ nhàng trong tình cảm lãng mạn có thể khác với tình yêu
đã được vun đắp qua nhiều năm, bộ não của chúng ta có thể không nhất thiết phải nhận ra sự
khác biệt.
oc

In a study led by ​Bianca Acevedo, now a research scientist at the University of California, Santa
Barbara, participants who had been married for an average of 21,4 years and still reported
nv

feeling passionate love for each other showed similar activity in dopamine-rich areas, such as
the​ ​VTA,​ ​as​ ​those​ ​in​ ​the​ ​early​ ​throes​ ​of​ ​love.

Trong một nghiên cứu do Bianca Acevedo, hiện là nhà khoa học tại Đại học California, Santa
ar

Barbara, những tình nguyện viên đã kết hôn trung bình khoảng 21,4 năm và vẫn cảm thấy tình
yêu đam mê dành cho nhau cho thấy những hoạt động tương tự ở các vùng giàu dopamine,
chẳng hạn như VTA, giống như những người ở thuở mới say đắm vì tình.
le

55
These neural patterns of romantic love seem to be universal across different genders, cultures
and​ ​sexual​ ​orientations.

ng
Những mô hình thần kinh của tình yêu lãng mạn dường như là đồng nhất trên mọi giới tính, văn
hoá và xu hướng tình dục khác nhau.

But​ ​not​ ​all​ ​types​ ​of​ ​love​​ ​or​ ​desire​ ​look​ ​the​ ​same,​ ​according​ ​to​ ​Diamond​ ​and​ ​Dickenson.

i
Theo Diamond và Dickenson, không phải tất cả các loại tình yêu hay ham muốn đều giống

ad
nhau.

Romantic​ ​and​ ​platonic​ ​love,​ ​for​ ​instance,​ ​may​ ​come​ ​with​ ​unique​ ​neural​ ​signatures.

re
Ví dụ, tình yêu lãng mạn và tình cảm hời hợt có thể có những đặc trưng thần kinh độc đáo.

And studies show the neural processes in charge of attraction and sexual desire can occur

lts
alongside and sometimes overlap with, but are largely distinct from, those that regulate romantic
love.

Và các nghiên cứu cho thấy các quá trình thần kinh phụ trách sự cuốn hút và ham muốn tình
ie
dục có thể xảy ra bên cạnh và đôi khi chồng lên nhau, nhưng lại khác xa với những người có
tình yêu lãng mạn.
in
Still, no study to date has followed the same person over the course of their romantic life to
determine​ ​whether​ ​neural​ ​changes​ ​do​ ​occur​ ​over​ ​time.
ab

Tuy nhiên, không một nghiên cứu nào cho đến nay lại theo cùng một người trong suốt cuộc
sống lãng mạng của họ để xác định liệu những biến đổi thần kinh có xảy ra theo thời gian hay
không.
oc

Experts​ ​are​ ​currently​ ​attempting​ ​to​ ​fill​ ​these​ ​gaps​ ​in​ ​our​ ​understanding.

Các chuyên gia đang cố gắng lấp đầy những lỗ hổng này trong nhận thức của chúng ta.
nv

Future research will likely tease apart the brain processes at work, from the first awkward date
to​ ​years​ ​after​ ​a​ ​couple​ ​utters​ ​their​ ​first​ ​“I​ ​love​ ​you”.

Những nghiên cứu trong tương lai có thể làm xáo trộn các quy trình của não trong việc, từ lần
ar

đầu tiên bối rối hẹn hò đến nhiều năm sau khi cặp đôi lần đầu thốt lên “Anh yêu em”.

Further work will also ​investigate the underlying neural processes associated with different
le

types​ ​of​ ​love​ ​associated​ ​with​ ​family,​ ​friends,​ ​places​ ​and​ ​things.

56
Nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ điều tra những quá trình thần kinh cơ bản liên quan đến các loại
tình yêu khác nhau trong mối liên hệ với gia đình, bạn bè, địa điểm và sự vật.

ng
Link:

https://www.scientificamerican.com/article/what-goes-on-in-our-brains-when-we-are-in-love/?utm_sou
rce=facebook&utm_medium=social&utm_campaign&utm_content&utm_term=partner-quartz_

i
(​Dịch bởi Nhật Minh Trương Tất) - 1/8/17

ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

57
Lịch sử bút chì
The beginning of the story of pencils started with a lightning. Graphite, the main material for
producing pencil, was discovered in 1564 in Borrowdale in England when a lightning struck a

ng
local​ ​tree​ ​during​ ​a​ ​thunder.

Câu chuyện của những chiếc bút chì được bắt đầu bởi một tia sét. Graphite, nguyên liệu chính

i
để sản xuất bút chì, được phát hiện năm 1564 ở vùng Borrowdale nước Anh khi một tia sét

ad
đánh trúng một cái cây tại đây trong cơn giông.

Local people found out that the black substance spotted at the root of the unlucky tree was
different​ ​from​ ​burning​ ​ash​ ​of​ ​wood.​ ​It​ ​was​ ​soft,​ ​thus​ ​left​ ​marks​ ​everywhere.

re
Người dân địa phương phát hiện ra rằng chất đen tại rễ của cái cây không may mắn đó khác
với muội than. Nó mềm mại, do đó nó lưu lại dấu tích ở khắp nơi.

lts
Chemistry was barely out of its infancy at the time, so people mistook it for lead, equally black
but much heavier. It was soon put to use by locals in marking their sheep for ownership and
ie
calculation​.

Vào thời điểm đó ngành hóa học vẫn còn non trẻ nên người ta đã nhầm lẫn nó với chì, chất
in
cũng đen tương tự nhưng nặng hơn nhiều. Những người dân địa phương đã sớm sử dụng chất
đó như một hình thức tính toán và thể hiện quyền sở hữu bằng cách đánh dấu những con cừu
ab

của họ.

Britain turns out to be major country where mines of graphite can be detected and developed.
Even​ ​so,​ ​the​ ​first​ ​pencil​ ​was​ ​invented​ ​elsewhere.
oc

Nước Anh chính là nơi mà đa phần các mỏ than chì được phát hiện và phát triển. Mặc dù vậy
cây bút chì đầu tiên lại được phát minh ở nơi khác.
nv

As graphite is soft, it requires some form of encasement. In Italy, graphite sticks were initially
wrapped​ ​in​ ​string​ ​or​ ​sheepskin​ ​for​ ​stability,​ ​becoming​ ​perhaps​ ​the​ ​very​ ​first​ ​pencil​ ​in​ ​the​ ​world.

Vì chất graphite rất mềm nên cần một thứ gì đó để bọc nó lại. Ở Ý, những thanh graphite ban
ar

đầu được buộc bằng dây hoặc bọc trong da cừu để cố định, có lẽ đây là chiếc bút chì đầu tiên
trên thế giới.
le

58
Then around 1560, an Italian couple made what are likely the first blueprints for the modern,
wood-encased carpentry pencil. Their version was a flat, oval, more compact type of pencil.
Their​ ​concept​ ​involved​ ​the​ ​hollowing​ ​out​ ​of​ ​a​ ​stick​ ​of​ ​juniper​ ​wood.

ng
Sau đó, khoảng năm 1560, một cặp vợ chồng người Ý đã đưa ra bản thiết kế có vẻ như là đầu
tiên của loại bút chì được bọc bằng thanh gỗ rỗng như ngày nay. Phiên bản của họ là một loại
bút chì nhỏ gọn hơn có hình bầu dục bằng phẳng. Bản thiết kế của họ liên quan đến việc làm

i
rỗng ruột một cây gỗ bạch xù.

ad
Shortly thereafter in 1662, a superior technique was discovered by German people: two wooden
halves were carved, a graphite stick inserted, and the halves then glued together - essentially
the same method in use to this day. The news of the usefulness of these early pencils spread

re
far​ ​and​ ​wide,​ ​attracting​ ​the​ ​attention​ ​of​ ​artists​ ​all​ ​over​ ​the​ ​known​ ​world.

Không lâu sau, vào năm 1662, người Đức đã phát triển một kỹ thuật vượt trội khác đó là lấy hai

lts
nửa cây gỗ đã được chạm khắc, một cây chèn graphite ( than chì ) vào và lấy nửa còn lại dán
lại với nhau, về cơ bản thì phương pháp được sử dụng cho đến ngày nay cũng tương tự như
vậy. Các tin tức về tính hữu ích của những cây bút chì bắt đầu được lan rộng, thu hút sự chú ý
ie
của các nghệ sĩ khắp nơi trên thế giới.
in
Although graphite core in pencils is still referred to as lead, modern pencils do not contain lead
as the “lead” of the pencil is actually a mix of finely ground graphite and clay powders. This
mixture is important because the amount of clay content added to the graphite depends on the
ab

intended pencil hardness, and the amount of time spent on grinding the mixture determines the
quality​ ​of​ ​the​ ​lead.​ ​The​ ​more​ ​clay​ ​you​ ​put​ ​in,​ ​the​ ​higher​ ​hardness​ ​the​ ​core​ ​has.
oc

Mặc dù lõi graphite trong bút chì vẫn còn được gọi là chì, tuy nhiên bút chì hiện tại không chứa
chì bởi vì “chì” của bút chì thực sự là một kết hợp của graphite nghiền mịn và bột đất sét. Hỗn
hợp này rất quan trọng vì lượng đất sét bổ sung vào graphite phụ thuộc vào độ cứng mong
muốn của bút chì, và thời gian cần để nghiền hỗn hợp giúp xác định chất lượng của chì. Đất sét
nv

cho vào nhiều thì lõi bút sẽ cứng hơn.

Many pencils across the world, and almost all in Europe, are graded on the European system.
ar

This system of naming used B for black and H for hard; a pencil’s grade was described by a
sequence or successive Hs or Bs such as BB and BBB for successively softer leads, and HH
and​ ​HHH​ ​for​ ​successively​ ​harder​ ​ones.​ ​Then​ ​the​ ​standard​ ​writing​ ​pencil​ ​is​ ​graded​ ​HB.
le

59
Nhiều bút chì trên toàn thế giới, và hầu hết ở châu Âu, được phân loại dựa trên một hệ thống
của châu Âu . Hệ thống này đặt tên sử dụng B cho màu đen và H cho độ cứng; độ cứng của
một cây bút chì được mô tả bởi một chuỗi hoặc liên tục Hs hoặc Bs như BB và BBB nghĩa là

ng
đen và đen hơn nữa, và HH và HHH nghĩa là rất cứng và rất cứng. Và bút chì tiêu chuẩn được
xếp vào loại HB.

Chỗ này mình có tìm hiểu thêm một chút kiến thức ngoài lề thôi để mọi người hiểu rõ hơn ý mà

i
. B là “black” nghĩa là đen. Bút nào càng đen thì thường lại càng mềm (mềm thì ruột chì mới ra

ad
nhiều khi ta ấn, tạo nên độ đen). “Hard” nghĩa là cứng. Độ cứng có số càng lớn thì viết chì càng
cứng, để viết nét thật mảnh và nhạt. Đôi khi họ dùng chữ "F" từ chữ "fine" để chỉ rằng bút chì có
thể gọt rất nhọn.Ví dụ HB = Hard+Black. Bút này cứng và đen. 2B: đen và mềm hơn. 3B: đen

re
và mềm hơn nữa. Cứ thế và tương tự với H, đến 8-9B và 5-6H là cao nhất. Hệ thống đánh số
cũng có 2 loại: một là loại có số có chữ mà ở mình hay thấy, còn một chỉ có độc số không. Ở
Mỹ dùng loại này (cũng khác người như các hệ thống đo lường khác của họ). Số no.2 là HB, từ

lts
đó cao lên thì càng cứng, thấp xuống là mềm hơn. Các bạn thi SAT chú ý, họ yêu cầu 2 cái bút
chì no.2 là 2 cái HB đó, mà thực chất dùng cái nào cũng được thôi. Có một số hãng, cẩn thận,
lại ghi cả 2 lên bút. Như cái Marco Natural của mình, có ghi HB=2.
ie
In England, pencils continue to be made from whole sawn graphite. But with the mass
in
production of pencils, they are getting drastically more popular in many countries with each
passing​ ​decade.​ ​As​ ​demands​ ​rise,​ ​appetite​ ​for​ ​graphite​ ​soars.
ab

Ở Anh, bút chì tiếp tục được làm từ graphite xẻ nguyên khối. Nhưng cùng với việc sản xuất
hàng loạt bút chì, chúng đang ngày càng trở nên phổ biến hơn ở nhiều quốc gia sau mỗi thập
kỷ. Như một yêu cầu tất yếu tăng lên, lòng ham muốn đối với than chì tăng vọt.
oc

According to the United States Geological Survey (USGS), world production of natural graphite
in 2012 was 1,100,000 tonnes, of which the following major exporters are: China, India, Brazil,
North Korea and Canada. However, much in contrast with its intellectual application in
nv

producing​ ​pencils,​ ​graphite​ ​was​ ​also​ ​widely​ ​used​ ​in​ ​the​ ​military.

Theo Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS), việc sản xuất graphite tự nhiên trên thế giới
trong năm 2012 là 1.100.000 tấn, trong đó một số nước xuất khẩu chủ yếu là: Trung Quốc, Ấn
ar

Độ, Brazil, Bắc Triều Tiên và Canada. Tuy nhiên, tương phản khá nhiều với những ứng dụng trí
tuệ của nó trong sản xuất bút chì, graphite cũng được sử dụng rộng rãi trong quân đội.
le

60
During the reign of Elizabeth I, Borrowdale graphite was used as a refractory material to line
moulds for cannonballs, resulting in rounder, smoother balls that could be fired farther,
contributing to the strength of the English navy. This particular deposit of graphite was

ng
extremely pure and soft, and could easily be broken into sticks. Because of its military
importance,​ ​this​ ​unique​ ​mine​ ​and​ ​its​ ​production​ ​were​ ​strictly​ ​controlled​ ​by​ ​the​ ​Crown.

Trong suốt thời gian trị vì của Elizabeth đệ Nhất, Borrowdale graphite được sử dụng như một

i
loại vật liệu chịu lửa để lót khuôn mẫu cho đạn thần công, tạo nên những quả bóng tròn hơn,

ad
trơn hơn giúp bắn xa hơn, góp phần vào uy lực của hải quân Anh. Loại graphite đặc biệt này
cực kỳ tinh khiết và mềm, và có thể dễ dàng bị phá vỡ thành dạng que. Do tầm quan trọng quân
sự, mỏ duy nhất này cũng như quá trình sản xuất nó được kiểm soát chặt chẽ bởi Hoàng Gia.

re
That the United States did not use pencils in the outer space till they spent $1000 to make a
pencil to use in zero gravity conditions is in fact a fiction. It is widely known that astronauts in

lts
Russia​ ​used​ ​grease​ ​pencils,​ ​which​ ​don’t​ ​have​ ​breakage​ ​problem.

Việc Hoa Kỳ không sử dụng bút chì trong không gian cũng như việc họ đã dành $1000 để làm
ra loại bút chì sử dụng được trong điều kiện không trọng lực trên thực tế là chuyện giả tưởng.
ie
Các phi hành gia Nga đã sử dụng bút chì dầu, thứ không hề bị nứt vỡ, được biết đến rộng rãi.
in
Bút chì dầu (grease pencils) dùng để viết trên kính, nhựa, kim loại và giấy ảnh. ( chú thích
thêm)
ab

But it is also a fact that their counterparts in the United States used pencils in the outer space
before real zero gravity pencil was invented. They preferred mechanical pencils, which
produced fine line, much clearer than the smudgy lines left by the grease pencils that Russians
oc

favored. But the lead tips of these mechanical pencils broke often. That bit of graphite floating
around the space capsule could get into someone’s eye, or even find its way into machinery or
electronics, causing an electrical short or other problems. But despite the fact that the
Americans​ ​did​ ​invent​ ​zero​ ​gravity​ ​pencils​ ​later,​ ​they​ ​stuck​ ​to​ ​mechanical​ ​pencils​ ​for​ ​many​ ​years.
nv

Nhưng cũng có một thực tế rằng các đồng nghiệp của họ tại Hoa Kỳ đã sử dụng bút chì trong
không gian vũ trụ trước khi cây bút chì không trọng lực thật sự được phát minh. Họ thích bút chì
ar

bấm, giúp viết những nét thanh mảnh và rõ ràng hơn nhiều so với các dòng chữ nhòe do bút
chì dầu mà người Nga ưa chuộng để lại. Nhưng đầu chì của những bút chì bấm này thường bị
gãy. Việc những mảnh than chì trôi nổi xung quanh tàu vũ trụ có thể rơi vào mắt của một ai đó,
le

hay thậm chí chui vào máy móc hoặc thiết bị điện tử, gây ra chập điện hoặc các vấn đề khác.

61
Nhưng bất chấp thực tế rằng người Mỹ đã phát minh ra bút chì không trọng lực sau này, họ đã
dựa vào bút chì bấm trong nhiều năm.

Bút chì bấm, Bút chì kim, bút chì cơ học, bút chì tự động, bút chì kỹ thuật (tiếng Anh:

ng
mechanical pencil hay propelling pencil) là những tên gọi khác nhau của một loại bút chì, trong
đó "ruột bút chì" (được gọi là ngòi chì) của loại bút này có thể được thay thế, bổ sung và được
đẩy ra ngoài đầu bút bằng phương pháp cơ học. Cụ thể, khi ngòi chì bị cùn đi trong quá trình

i
sử dụng, người dùng có thể đẩy nó ra ngoài đầu của bút chì để dùng tiếp. Ngòi chì không dính

ad
liền vào vỏ của viết chì và thường có thành phần chính là than chì; mặc dù các chất màu và một
số thành phần làm cứng khác cũng được sử dụng.

Against the backcloth of a digitalized world, the prospect of pencils seems bleak. In reality, it

re
does not. The application of pencils has by now become so widespread that they can be seen
everywhere, such as classrooms, meeting rooms and art rooms, etc. A spectrum of users are

lts
likely to continue to use it into the future: students to do math works, artists to draw on sketch
pads, waiters or waitresses to mark on order boards, make-up professionals to apply to faces,
and​ ​architects​ ​to​ ​produce​ ​blue​ ​prints.​ ​The​ ​possibilities​ ​seem​ ​limitless.
ie
Trái với một thế giới được số hóa, triển vọng của bút chì dường như ảm đạm. Trên thực tế, nó
không phải như vậy. Ứng dụng của bút chì bây giờ đã trở nên rộng rãi đến mức chúng có thể
in
được nhìn thấy ở khắp nơi, chẳng hạn như trong phòng học, phòng họp và phòng nghệ thuật,
vv Những phân lớp người sử dụng có thể sẽ tiếp tục sử dụng bút chì trong tương lai: học sinh
ab

sử dụng nó để học toán, nghệ sĩ thì vẽ trên miếng đệm phác thảo, người phục vụ hoặc phục vụ
bàn thì dùng nó để đánh dấu trên bảng thứ tự, nghề make-up dùng nó để vẽ mặt, và kiến trúc
sư dùng nó để vẽ bản thiết kế. Dường như có vô số các khả năng khác nhau.
oc

(Dịch bởi Kiều Thu Hiền​ ​)​ ​-​ ​1/11/17


(Chỉnh sửa bởi Trương Nhật Minh)
Link:
nv

http://mini-ielts.com/1193/view-solution/reading/the-history-of-pencil
ar
le

62
Cách tạo động lực
Scientists​ ​have​ ​been​ ​researching​ ​the​ ​way​ ​to​ ​get​ ​employees​ ​motivated​ ​for​ ​many​ ​years.
Các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu cách để tạo động lực cho nhân viên trong nhiều năm

ng
qua.
This research in a relational study which builds the fundamental and comprehensive model for
study.

i
Nghiên cứu này nằm trong một nghiên cứu tương quan, giúp xây dựng mô hình cơ bản và toàn

ad
diện cho nghiên cứu.
This is especially true when the business goal is to turn unmotivated teams into productive
ones.

re
Điều này đặc biệt đúng khi mục tiêu kinh doanh là biến những đội nhóm không có động lực
thành những người làm việc có năng suất.
But​ ​their​ ​researchers​ ​have​ ​limitations.

lts
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng có những giới hạn.
It​ ​is​ ​like​ ​studying​ ​the​ ​movements​ ​of​ ​car​ ​without​ ​taking​ ​out​ ​the​ ​engine.
Điều này giống như khi họ nghiên cứu cách một chiếc xe hơi di chuyển mà không có động cơ.
ie
Motivation is what drives people to succeed and plays a vital role in enhancing an
organizational​ ​development.
in
Động lực không chỉ thúc đẩy con người đến thành công mà còn đóng vai trò quan trọng giúp
tăng cường phát triển tổ chức.
It is important to study the motivation of employees because it is related to the emotion and
ab

behavior​ ​of​ ​employees.


Sự nghiên cứu động lực của nhân viên luôn được chú trọng vì động lực song hành với cảm xúc
và hành vi của họ.
Recent​ ​studies​ ​show​ ​there​ ​are​ ​four​ ​drives​ ​for​ ​motivation.
oc

Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng có bốn động lực thúc đẩy nhân viên.
They are the drive to acquire, the drive to bond, the drive to comprehend and the drive to
defend.
nv

Đó là động lực thành tựu, động lực liên kết, động lực bao hàm và động lực phòng vệ.
The​ ​Drive​ ​to​ ​Acquire
Động lực thành tựu
ar

The drive to acquire must be met to optimize the acquire aspect as well as the achievement
element.
le

Động lực thành tựu phải được đáp ứng để tối ưu hóa khía cạnh thành tựu cũng như yếu tố
thành​ ​tích.

63
Thus the way that outstanding performance is recognized, the type of perks that is provided to
polish​ ​the​ ​career​ ​path.
Đó là cách để ghi nhận những nhiệm vụ xuất sắc, cung cấp những đặc quyền giúp đánh bóng
con đường sự nghiệp.

ng
But sometimes a written letter of appreciation generates more motivation than a thousand dollar
check,​ ​which​ ​can​ ​serve​ ​as​ ​the​ ​invisible​ ​power​ ​to​ ​boost​ ​business​ ​engagement.
Tuy nhiên, đôi khi một lá thư cảm ơn viết tay còn tạo ra nhiều động lực hơn tờ séc 1000 đô la,

i
đây chính là sức mạnh vô hình để thúc đẩy sự cam kết kinh doanh.

ad
Successful organizations and leaders not only need to focus on the optimization of physical
reward​ ​but​ ​also​ ​on​ ​moving​ ​other​ ​levers​ ​within​ ​the​ ​organization​ ​that​ ​can​ ​drive​ ​motivation.
Các tổ chức và nhà lãnh đạo thành công không chỉ cần tập trung vào việc tối ưu hóa cơ cấu
khen thưởng mà còn cần dịch chuyển các đòn bẩy giúp thúc đẩy động lực trong tổ chức.

re
The​ ​Drive​ ​to​ ​Bond
Động lực gắn kết

lts
The​ ​drive​ ​to​ ​bond​ ​is​ ​also​ ​key​ ​to​ ​driving​ ​motivation.
Động lực gắn kết cũng là một yếu tố then chốt tạo ra sự thúc đẩy.
There​ ​are​ ​many​ ​kinds​ ​of​ ​bonds​ ​between​ ​people,​ ​like​ ​friendship,​ ​family.
ie
Có nhiều sự gắn kết giữa con người với nhau như tình bạn, tình cảm gia đình.
In​ ​company,​ ​employees​ ​also​ ​want​ ​to​ ​be​ ​an​ ​essential​ ​part​ ​of​ ​company.
in
Trong một công ty, các nhân viên luôn muốn mình là một phần thiết yếu.
They​ ​want​ ​to​ ​belong​ ​to​ ​the​ ​company.
ab

Họ muốn bản thân thuộc về công ty.


Employees​ ​will​ ​be​ ​motivated​ ​if​ ​they​ ​find​ ​personal​ ​belonging​ ​to​ ​the​ ​company.
Các nhân viên sẽ có động lực nếu họ cảm thấy mình thật sự thuộc về công ty.
oc

In the meantime, the most commitment will be achieved by the employee on condition that the
force of motivation within the employee affects the direction, intensity and persistence of
decision​ ​and​ ​behavior​ ​in​ ​company.
Trong thời gian chờ đợi, nhân viên sẽ đạt được nhiều cam kết nhất với điều kiện là lực lượng
nv

động viên trong nhân viên có ảnh hưởng trên đường hướng, cường độ và sự kiên trì của các
quyết định và hành vi trong công ty.
The​ ​Drive​ ​to​ ​Comprehend
ar

Động lực bao hàm


The​ ​drive​ ​to​ ​comprehend​ ​motivates​ ​many​ ​employees​ ​to​ ​higher​ ​performance.
Động lực bao hàm giúp nhân viên đạt được nhiều thành tựu hơn.
le

For​ ​years,​ ​it​ ​has​ ​been​ ​known​ ​that​ ​setting​ ​stretch​ ​goals​ ​can​ ​greatly​ ​impact​ ​performance.

64
Trong nhiều năm, người ta đã biết rằng việc tạo ra các mục tiêu căng thẳng có thể tác động
tuyệt vời đến hiệu suất.
Organizations need to ensure that the various job roles provide employees with simulation that
challenges​ ​them​ ​or​ ​allow​ ​them​ ​to​ ​grow.

ng
Các tổ chức cần phải đảm bảo rằng các vai trò công việc khác nhau cung cấp cho nhân viên sự
mô phỏng, từ đó tạo cho họ thử thách để phát triển.
Employees​ ​don’t​ ​want​ ​to​ ​do​ ​meaningless​ ​things​ ​or​ ​monotonous​ ​job.

i
Các nhân viên không muốn làm những thứ vô nghĩa hoặc công việc đơn điệu.

ad
If​ ​the​ ​job​ ​didn’t​ ​provide​ ​them​ ​with​ ​personal​ ​meaning​ ​and​ ​fulfillment,​ ​they​ ​will​ ​leave​ ​the​ ​company.
Họ sẽ rời khỏi công ty nếu công việc đó không cho họ ý nghĩa và tâm nguyện hoàn thành.
The​ ​Drive​ ​to​ ​Defend

re
Động lực phòng vệ
The​ ​drive​ ​to​ ​defend​ ​is​ ​often​ ​the​ ​hardest​ ​lever​ ​to​ ​pull.

lts
Động lực phòng vệ thường là đòn bẩy khó tạo ra nhất.
This drive manifests itself as a quest to create and promote justice, fairness, and the ability to
express​ ​ourselves​ ​freely.
ie
Động lực này biểu hiện qua nhiệm vụ tạo ra và thúc đẩy sự công bằng, minh bạch, khả năng tự
do bộc lộ bản thân.
The​ ​organizational​ ​lever​ ​for​ ​this​ ​basic​ ​human​ ​motivator​ ​is​ ​resource​ ​allocation.
in
Đòn bẩy cho động cơ cơ bản trong tổ chức của con người là phân bổ nguồn lực.
This​ ​drive​ ​is​ ​also​ ​met​ ​through​ ​an​ ​employee​ ​feeling​ ​connection​ ​to​ ​a​ ​company.
ab

Động lực này cũng được đáp ứng thông qua một nhân viên cảm thấy kết nối với một công ty.
If​ ​their​ ​companies​ ​are​ ​merged​ ​with​ ​another,​ ​they​ ​will​ ​show​ ​worries.
Nếu công ty của họ sáp nhập với công ty khác, họ sẽ bộc lộ những lo lắng.
oc

Two​ ​studies​ ​have​ ​been​ ​done​ ​to​ ​find​ ​the​ ​relations​ ​between​ ​the​ ​four​ ​drives​ ​and​ ​motivation.
Hai nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra mối quan hệ giữa bốn động lực nêu trên và động
cơ.
nv

The​ ​article​ ​based​ ​on​ ​two​ ​studies​ ​was​ ​finally​ ​published​ ​in​ ​Harvard​ ​Business​ ​Review.
Bài viết dựa trên hai nghiên cứu đã được xuất bản trong Harvard Business Review.
Most​ ​authors’​ ​arguments​ ​have​ ​laid​ ​emphasis​ ​on​ ​four-drive​ ​theory​ ​and​ ​actual​ ​investigations.
ar

Hầu hết các tranh luận của tác giả đã nhấn mạnh vào lý thuyết dựa trên bốn động lực và các
cuộc điều tra thực tế.
Using the results of the surveys which executed with employees from Fortune 500 companies
le

and other two global businesses (P company and H company), the article mentions about how

65
independent drives influence employees’ behavior and how organizational levers boost
employee​ ​motivation.
Sử dụng kết quả từ các cuộc khảo sát thực hiện với nhân viên từ các công ty trong bảng xếp
hạng Fortune 500 và hai doanh nghiệp toàn cầu khác (công ty P và công ty H), bài báo đề cập

ng
đến cách thức các động lực riêng lẻ ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên và mức độ tổ chức
tạo ra động lực thúc đẩy nhân viên.
The studies show that the drive to bond is most related to fulfilling commitment, while the drive
to​ ​comprehend​ ​is​ ​most​ ​related​ ​to​ ​how​ ​much​ ​effort​ ​employees​ ​spend​ ​on​ ​works.

i
ad
Các nghiên cứu cho thấy động lực gắn kết liên quan nhiều nhất đến việc hoàn thành cam kết,
trong khi đó động lực bao hàm liên quan nhiều nhất đến mức độ nỗ lực của nhân viên trong
công việc.
The drive to acquire can be satisfied by a rewarding system which ties rewards to

re
performances,​ ​and​ ​gives​ ​the​ ​best​ ​people​ ​opportunities​ ​for​ ​advancement.
Động lực thành tựu có thể được đáp ứng bởi một hệ thống khen thưởng thành tích, tạo cơ hội
tiến bộ cho những nhân viên ưu tú nhất.

lts
For drive to defend, a study on the merging of P company and H company shows that
employees​ ​in​ ​former​ ​company​ ​show​ ​an​ ​unusual​ ​cooperating​ ​attitude.
Đối với động lực phòng vệ, một nghiên cứu về sáp nhập của công ty P và công ty H chỉ ra rằng
nhân viên của công ty cũ biểu lộ thái độ hợp tác bất thường.
ie
The​ ​key​ ​to​ ​successfully​ ​motivate​ ​employees​ ​is​ ​to​ ​meet​ ​all​ ​drives.
Chìa khóa để thành công trong việc thúc đẩy mọi nhân viên là đáp ứng mọi động lực.
in
Each​ ​of​ ​these​ ​drives​ ​is​ ​important​ ​if​ ​we​ ​are​ ​to​ ​understand​ ​employee​ ​motivation.
Mỗi động lực rất quan trọng nếu chúng ta hiểu được động lực của nhân viên.
ab

These four drives, while not necessarily the only human drives, are the ones that are central to
unified​ ​understanding​ ​of​ ​modern​ ​human​ ​life.
Bốn động lực nêu trên tuy không phải là những động lực quan trọng duy nhất của chúng ta,
oc

nhưng là những giá trị cốt lõi để hiểu biết toàn diện về cuộc sống hiện đại.
(Dịch bởi Trần Huyền)​ ​-​ ​###
Link:
http://mini-ielts.com/1194/view-solution/reading/motivating-drives
nv
ar
le

66
Vì sao Mammoth bị tuyệt chủng?
A mammoth is any species of the extinct genus Mammuthus, proboscideans commonly
equipped​ ​with​ ​long,​ ​curved​ ​tusks​ ​and,​ ​in​ ​northern​ ​species,​ ​a​ ​covering​ ​of​ ​long​ ​hair.

ng
Mammoth là loài đã bị tuyệt chủng, Mammuthus, pro boscideans thường sở hữu bộ ngà dài,
cong và với các loài sống ở phía Bắc được phủ bởi một bộ lông dài.

i
ad
They lived from the Pliocene epoch (from around 5 million years ago) into the Holocene at about
4,500 years ago, and were members of the family Elephantidae, which ​contains, along with
mammoths,​ ​the​ ​two​ ​genera​ ​of​ ​modern​ ​elephants​ ​and​ ​their​ ​ancestors.

re
Chúng sống từ kỷ nguyên Pilocene (khoảng 5 triệu năm trước) đến thế Holocene vào khoảng
4500 năm trước và là những thành viên của họ Elephantidae, loài này bao gồm, cùng với voi
ma mút, hai chi của voi hiện đại và tổ tiên của chúng.

Like​ ​their​ ​modern​ ​relatives,​ ​mammoths​ ​were​ ​quite​ ​large.


Giống như họ hàng thời nay của chúng, voi ma mút khá là lớn. lts
ie
in
The largest known species reached heights in the region of 4 m at the shoulder and weights of
up​ ​to​ ​8​ ​tonnes,​ ​while​ ​exceptionally​ ​large​ ​males​ ​may​ ​have​ ​exceeded​ ​12​ ​tonnes.
Loài lớn nhất được biết đến đạt chiều cao trong phạm vi 4m ở vai và cân nặng đến 8 tấn, trong
ab

khi con đực có thể vượt qua 12 tấn.

However,​ ​most​ ​species​ ​of​ ​mammoth​ ​were​ ​only​ ​about​ ​as​ ​large​ ​as​ ​a​ ​modern​ ​Asian​ ​elephant.
oc

Tuy nhiên, hầu hết các loài voi ma mút chỉ lớn bằng một con voi châu Á hiện nay.
nv

Both​ ​sexes​ ​bore​ ​tusks.


Cả con đực và con cái đều có ngà.
ar

A first, small set appeared at about the age of six months, and these were replaced at about 18
months​​ ​by​ ​the​ ​permanent​ ​set.
le

Một cặp ngà nhỏ xuất hiện đầu tiên vào lúc 6 tháng tuổi, và chúng được thay thế bởi cặp ngà
vĩnh viễn vào khoảng lúc 18 tháng tuổi.

67
Growth​ ​of​ ​the​ ​permanent​ ​set​ ​was​ ​at​ ​a​ ​rate​ ​of​ ​about​ ​2,5​ ​to​ ​15,2​ ​cm​ ​per​ ​year.
Tốc độ phát triển của bộ ngà vĩnh viễn vào khoảng 2,5 đến 15,2 cm một năm.

ng
Based on studies of their close relatives, the modern elephants, mammoths probably had a
gestation​ ​period​ ​of​ ​22​ ​months,​ ​resulting​ ​in​ ​a​ ​single​ ​calf​ ​being​ ​born.

i
ad
Dựa trên việc nghiên cứu những họ hàng gần của chúng, những con voi hiện nay, voi ma mút
có thể có thời gian mang thai 22 tháng, kết quả là là sự ra đời của một con con.

re
Their social structure was probably the same as that of African and Asian elephants, with
females living in herds headed by ​a matriarch, whilst bulls lived solitary lives or ​formed loose
groups​ ​after​ ​sexual​ ​maturity.

lts
Cấu trúc bầy đàn của chúng có thể giống với loài voi châu Phi và châu Á, với những con cái
sống trong đàn do một con cái đứng đầu, trong khi con đực sống độc lập hoặc thành lập các
nhóm mới sau khi trưởng thành.
ie
MEXICO CITY – Although it’s hard to imagine in this age of urban sprawl and automobiles,
in
North America once belonged to mammoths, camels, ground sloths as large as cows, bear-size
beavers​ ​and​ ​other​ ​formidable​ ​beasts.
ab

Thành phố Mexico- mặc dù có thể khó để tưởng tượng được trong thời đại của phát triển đô thị
và tự động hóa, nhưng Bắc Mĩ đã từng thuộc về những con voi ma mút, lạc đà, những con lười
lớn như những con bò, những con hải ly to như con gấu và những con thú đáng sợ khác.
oc

Some 11,000 years ago, however, these large-bodied mammals and others – about 70 species
in​ ​all​ ​–​ ​disappeared.
nv

Tuy nhiên, khoảng 11000 năm trước, những động vật có vú to lớn này cũng như những loài
khác-khoảng 70 loài- đã biến mất.
ar

Their demise coincided roughly with the arrival of humans in the New World and dramatic
climatic​ ​change​ ​–​ ​factors​ ​that​ ​have​ ​inspired​ ​several​ ​theories​ ​about​ ​the​ ​die-off.
Sự diệt vong của chúng trùng hợp với sự xuất hiện của con người trên thế giới mới và những
le

thay đổi khí hậu đáng kể- những yếu tố đã tạo ra nhiều học thuyết về sự tàn lụi.

68
Yet​ ​despite​ ​decades​ ​of​ ​scientific​ ​investigation,​ ​the​ ​exact​ ​cause​ ​remains​ ​a​ ​mystery.
Bất kể hàng thập kỷ đầu tư nghiên cứu khoa học, nguyên nhân chính xác của chúng vẫn là một

ng
bí ẩn.

Now new findings offer support to one of these controversial ​hypotheses: that human hunting

i
drove​ ​this​ ​megafaunal​ ​menagerie​ ​to​ ​extinction.

ad
Bây giờ các phát hiện mới đã ủng hộ một trong các giả thuyết gây tranh cãi: rằng sự săn bắn
của con người đã khiến bầy thú khổng lồ thần thoại này tuyệt chủng.

re
The overkill model emerged in the 1960s, when it was put forth by ​Paul S Martin of the
University​ ​of​ ​Arizona.

lts
Mô hình săn bắt quá mức đã xuất hiện trong những năm 1960, được đưa ra bởi Paul S Martin
của Đại học Arizona đưa ra.
ie
Since then, critics have charged that no evidence exists to support the idea that the first
Americans​ ​hunted​ ​to​ ​the​ ​extent​ ​necessary​ ​to​ ​cause​ ​these​ ​extinctions.
in
Kể từ đó, các nhà phê bình đã cáo buộc rằng không có bằng chứng nào tồn tại để ủng hộ cho ý
tưởng rằng việc săn bắn quá mức cần thiết của những thổ dân Mĩ đầu tiên đã gây ra sự tuyệt
ab

chủng này.

But at the annual meeting of the Society of Vertebrate Paleontology in Mexico City last October,
oc

paleoecologist John Alroy of the University of California at Santa Barbara argued that, in fact,
hunting-driven​ ​extinction​ ​is​​ ​not​ ​only​ ​plausible,​ ​it​ ​was​ ​unavoidable.
Tuy nhiên, tại cuộc họp thường niên của cộng đồng khảo cổ sinh vật có xương sống tại thành
nv

phố Mexico vào tháng 10 năm ngoái, nhà cổ sinh thái học John Alroy thuộc trường đại học
California ở Santa Barbara lập luận rằng, trên thực tế sự tuyệt chủng do săn bắn gây ra không
những có vẻ hợp lý mà còn không thể tránh khỏi.
ar

He has determined, using a computer simulation, that even ​a very modest amount of hunting
would​ ​have​ ​wiped​ ​these​ ​animals​ ​out.
le

69
Ông ta đã sử dụng một mô phỏng máy tính để xác định rằng ngay cả một lượng săn bắn rất
nhỏ cũng có thể quét sạch các loài động vật này.

ng
Assuming an initial human population of 100 people that grew no more than 2 percent annually,
Alroy determined that if ​each band of, say, 50 people killed 15 to 20 large mammals a year,
humans​ ​could​ ​have​ ​eliminated​ ​the​ ​animal​ ​populations​ ​within​ ​1,000​ ​years.

i
Giả sử một dân số ban đầu là 100 người, tăng trưởng mỗi năm không quá 2%, Alroy xác định

ad
rằng nếu mỗi nhóm có 50 người giết từ 15 đến 20 con thú lớn mỗi năm, con người có thể loại
bỏ các quần thể động vật trong vòng 1000 năm.

re
Large mammals in particular would have been vulnerable ​to the pressure because they have
longer​ ​gestation​ ​periods​ ​than​ ​smaller​ ​mammals​ ​and​ ​their​ ​young​​ ​require​ ​extended​ ​care.
Động vật có vú lớn đặc biệt có thể dễ bị áp lực ảnh hưởng bởi vì chúng có thời gian mang thai

lts
dài hơn những động vật nhỏ hơn và con non cần được chăm sóc nhiều.
ie
Not​ ​everyone​ ​agrees​ ​with​ ​Alroy’s​ ​assessment.
Không phải ai cũng đồng ý với đánh giá của Alroy.
in
For one, the results depend in part on population-size estimates for the extinct animals – figures
ab

that​ ​are​ ​not​ ​necessarily​ ​reliable.


Đầu tiên, kết quả phụ thuộc một phần số lượng- kích cỡ ước lượng của quần thể các loài động
vật đã tuyệt chủng- những con số không đáng tin cậy.
oc

But​ ​a​ ​more​ ​specific​ ​criticism​ ​comes​ ​from​ ​mammalogist​ ​Ross​ ​D.
Nhưng một lời chỉ trích cụ thể hơn đến từ nhà động vật học Ross D.
nv

MacPhee of the American Museum of Natural History in New York City, who points out that the
relevant archaeological record contains barely a dozen examples of stone points embedded in
ar

mammoth bones (and none, it should be noted, are known from other megafaunal remains) –
hardly​ ​what​ ​one​ ​might​ ​expect​​ ​if​ h
​ unting​ ​drove​ ​these​ ​animals​ ​to​ ​extinction.
MacPhee thuộc bảo tàng lịch sử tự nhiên Hoa Kỳ ở thành phố New York, người đã chỉ ra rằng
le

hồ sơ khảo cổ học liên quan chỉ chứa ít nhất 12 mẫu của vũ khí bằng đá chìm trong xương voi

70
ma mút (và không có một dấu vết nào được ghi nhận ở các loài khổng lồ khác)- thật khó để ai
đó có thể mong rằng săn bắn chính là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài thú
này.

ng
Furthermore, some of these species had huge ​ranges – the giant Jefferson’s ground sloth, for
example, lived as far north as the Yukon and as far south as Mexico – which​would have made
slaughtering​ ​them​ ​in​ ​numbers​ ​sufficient​ ​to​ ​cause​ ​their​ ​extinction​ ​rather​ ​implausible,​ ​he​ ​says.

i
ad
Hơn nữa, một số trong các loài này có phạm vi rộng lớn- ví dụ con lười ươi của người khổng lồ
Jefferson, sống ở phía Bắc như Yukon và phía Nam như Mexico-có thể đã tạo ra sự giết hàng
loạt với số lượng đủ lớn để tạo ra sự tuyệt chủng của chúng khá là hợp lý, ông nói.

re
MacPhee agrees that humans most likely brought about these extinctions (as well as others
around​ ​the​ ​world​ ​that​ ​coincided​ ​with​ ​human​ ​arrival),​ ​but​ ​not​ ​directly.

lts
MacPhee đồng ý rằng loài người chắc chắn dẫn đến những sự tuyệt chủng này (cũng như
những sự tuyệt chủng khác trên thế giới trùng khớp với sự xuất hiện của loài người) nhưng
không trực tiếp.
ie
Rather he suggests that people may have introduced hyperlethal disease, perhaps through their
in
dogs or ​hitchhiking vermin, which ​then spread wildly among the immunologically naive species
of​ ​the​ ​New​ ​World.
ab

Thay vào đó, ông cho rằng con người có thể đã mắc bệnh gây chết người, có lẽ thông qua
những con chó của họ hoặc những con bọ truyền nhiễm, loài mà lan truyền rộng khắp trong số
các loài tự miễn dịch của thế giới mới.
oc

As​ ​in​ ​the​ ​overkill​ ​model,​ ​populations​ ​of​ ​large​ ​mammals​ ​would​ ​have​ ​a​ ​harder​ ​time​ ​recovering.
Như một mô hình lớn, quần thể động vật có vú lớn sẽ có thời gian hồi phục khó khăn hơn.
nv

Repeated​ ​outbreaks​ ​of​ ​a​ ​hyperdisease​ ​could​ ​thus​ ​quickly​ ​drive​ ​them​ ​to​ ​the​ ​point​ ​of​ ​no​ ​return.
Các đợt bùng phát lặp lại của các bệnh chết người có thể nhanh chóng đẩy họ đến mức không
ar

thể hồi phục.


le

71
So far MacPhee does not have empirical evidence for the hyperdisease hypothesis, and it won’t
be easy to come by: hyperlethal disease would kill far too quickly to leave its signature on the
bones​ ​themselves.

ng
Cho đến khi MacPhee vẫn không có bằng chức thực nghiệm cho giả thuyết về bệnh chết
người, và nó không dễ dàng xảy ra bởi: bệnh dịch chết người sẽ giết chết qua nhanh để để lại
dấu hiệu trên xương của chúng.

i
ad
But he hopes that analyses of tissue and DNA from the last mammoths to perish will eventually
reveal​ ​murderous​ ​microbes.
Nhưng ông hi vọng rằng các phân tích mô và DNA từ các con voi ma mút cuối cùng bị tiêu diệt

re
sẽ tiết lộ các vi khuẩn giết người.

The third explanation for what brought on this North American extinction does not involve

lts
human​ ​beings.
Giải thích thứ 3 cho những gì đã tạo ra sự tuyệt chủng ở Bắc Mỹ này không liên quan đến con
người.
ie
in
Instead​ ​its​ ​proponents​ ​blame​ ​the​ ​loss​ ​on​ ​the​ ​weather.
Thay vào đó, những người ủng hộ đổ lỗi cho biến mất là do thời tiết.
ab

The Pleistocene epoch witnessed considerable ​climatic instability, explains paleontologist


Russell​ ​W.
oc

Kỷ nguyên Pleistocene đã chứng kiến sự bất ổn về khí hậu đáng kể, Russell W.

Graham​ ​of​ ​the​ ​Denver​ ​Museum​ ​of​ ​Nature​ ​and​ ​Science.


nv

Graham thuộc Bảo tàng Khoa học Tự nhiên Denver đã giải thích.

As a result, certain habitats disappeared, and species that had once formed communities split
ar

apart.
Do đó, những môi trường sống nhất định đã biến mất, và các loài đã từng hình thành các riêng
le

biệt cộng đồng.

72
For​ ​some​ ​animals,​ ​this​ ​change​ ​brought​ ​opportunity.
Đối với một số động vật, sự thay đổi này mang lại cơ hội.

ng
For much of the megafauna, however, the increasingly ​homogeneous environment left them
with shrinking geographical ranges – a death sentence for large animals, which​need large

i
ranges.

ad
Tuy nhiên, đối với phần lớn các loài khổng lồ thần thoại, môi trường ngày càng trở nên đồng
nhất đã để lại cho chúng những phạm vi địa lý bị thu hẹp - một án tử hình đối với các động vật
lớn, những loài này cần phạm vi lớn.

re
Although these creatures managed to maintain viable populations through most of the

lts
Pleistocene, the final major fluctuation – the so-called Younger Dryas event – pushed them over
the​ ​edge,​ ​Graham​ ​says.
Mặc dù những sinh vật này có thể duy trì các quần thể sống sót qua hầu hết Pleistocene, sự
ie
biến động chính cuối cùng - cái gọi là sự kiện Younger Dryas - đã đẩy chúng vượt qua giới hạn
chịu đựng, Graham nói.
in
For​ ​his​ ​part,​ ​Alroy​ ​is​ ​convinced​ ​that​ ​human​ ​hunters​ ​demolished​ ​the​ ​titans​ ​of​ ​the​ ​Ice​ ​Age.
ab

Về phần mình, Alroy bị thuyết phục rằng thợ săn người đã phá hủy những tên khổng lồ của thời
kỳ băng hà.
oc

The overkill model explains everything the disease and climate scenarios explain, he asserts,
and​ ​makes​ ​accurate​ ​predictions​ ​about​​ ​which​ ​species​ ​would​ ​eventually​ ​go​ ​extinct.
Mô hình quá mức cần thiết giải thích tất cả những gì bệnh tật và khí hậu giải thích, ông khẳng
nv

định và đưa ra dự đoán chính xác về những loài nào cuối cùng sẽ bị tuyệt chủng.

“Personally,​ ​I’m​ ​a​ ​vegetarian,”​ ​he​ ​remarks,​ ​“and​ ​I​ ​find​ ​all​ ​of​ ​this​ ​kind​ ​of​ ​gross​ ​–​ ​but​ ​believable.
ar

"Cá nhân tôi, tôi là người ăn chay," ông nhận xét, "và tôi thấy chúng khá dị - nhưng đáng tin
cậy.
Link:
le

http://ieltsonlinetests.com/451/25/120/view-answers/new-mock-test-aug-2017/reading/practice-test-1

73
(​Dịch bởi Anh Thư Nguyễn) - 24/8/17

Tàu lượn siêu tốc

ng
600 years ago, roller coaster pioneers never would have imagined the advancements that have
been​ ​made​ ​to​ ​create​ ​the​ ​roller​ ​coasters​ ​of​ ​today.
600 năm trước, những người tiên phong trong tàu lượn siêu tốc sẽ không bao giờ hình dung ra

i
ad
những tiến bộ đã được thực hiện để tạo ra các tàu lượn của ngày hôm nay.

The tallest and fastest roller coaster in the world is the Kingda Ka, a coaster in New Jersey that

re
launches its passengers from zero to 128 miles per hour in 3,5 seconds (most sports cars take
over​ ​four​ ​seconds​ ​to​ ​get​ ​to​ ​just​ ​60​ ​miles​ ​per​ ​hour).
Tàu lượn siêu tốc cao nhất và nhanh nhất trên thế giới là Kingda Ka, ở New Jersey, chiếc tàu

lts
lượn này đẩy hành khách từ vận tốc 0 đến 128 dặm/h trong 3,5 s (hầu hết các ô tô thể thao cần
hơn 4 s để lên vận tốc là 60 dặm/h).
ie
It then heaves its riders skyward at a 90-degree angle (straight up) until it reaches a height of
456 feet, over one and a half football fields, above the ground, before dropping another 418 feet
in
(Coaster​ ​Grotto​ ​“Kingda​ ​Ka”).
Sau đó, tàu lượn phi lên phía bầu trời với góc 90o (thẳng đứng) cho tới khi đạt chiều cao 456
ab

feet so với mặt đất, hơn 1,5 chiều dài của một sân bóng, trước khi thả xuống 418 feet (tàu lượn
Grotto​ ​“Kingda​ ​Ka”).
oc

With that said, roller coasters are about more than just speed and height, they are about the
creativity of the designers that build them, each coaster having its own unique way of producing
intense​ ​thrills​ ​at​ ​a​ ​lesser​ ​risk​ ​than​ ​the​ ​average​ ​car​ ​ride.
nv

Với những điều kể trên, tàu lượn siêu tốc không chỉ là vận tốc và độ cao, chúng còn là sự sáng
tạo của các nhà thiết kế, từng chiếc tàu lượn có cách độc đáo riêng biệt trong việc tạo ra những
cảm giác mạnh với rủi ro thấp hơn với việc lái xe ở tốc độ trung bình.
ar

Roller coasters have evolved drastically over the years, from their primitive beginnings as
Russian​ ​ice​ ​slides,​ ​to​ ​the​ ​metal​ ​monsters​ ​of​ ​today.
le

74
Tàu lượn siêu tốc đã phát triển mạnh mẽ qua nhiều năm, từ dạng nguyên thủy ban đầu như
những chiếc xe trượt tuyết của Nga, đến những con quái vật kim loại của ngày nay.

ng
Their combination of creativity and structural elements make them one of the purest forms of
architecture.
Sự kết hợp giữa sự sáng tạo và các yếu tố cấu trúc làm cho chúng trở thành một trong những

i
dạng kiến trúc thuần khiết nhất.

ad
At​ ​first​ ​glance,​ ​a​ ​roller​ ​coaster​ ​is​ ​something​ ​like​ ​a​ ​passenger​ ​train.
Thoạt nhìn, một chiếc tàu lượn siêu tốc giống như tàu chở khách.

re
It​ ​consists​ ​of​ ​a​ ​series​ ​of​ ​connected​ ​cars​ ​that​ ​move​ ​on​ ​tracks.

lts
Nó bao gồm nhiều toa nối với nhau và di chuyển trên đường ray.
ie
But​ ​unlike​ ​a​ ​passenger​ ​train,​ ​a​ ​roller​ ​coaster​ ​has​ ​no​ ​engine​​ ​or​ ​power​ ​source​ ​of​ ​its​ ​own.
Nhưng không giống như tàu chở khách, tàu lượn siêu tốc không có động cơ hay nguồn năng
in
lượng của riêng nó.
ab

For​ ​most​ ​of​ ​the​ ​ride,​ ​the​ ​train​ ​is​ ​moved​​ ​by​ ​gravity​ ​and​ ​momentum.
Cho hầu hết các chuyến đi, tàu di chuyển nhờ trọng lực và quán tính.
oc

To build up this momentum, you need to get the train to the top of the first hill or ​give it a
powerful​ ​launch.
Để tạo nên quán tình này, bạn cần đưa tàu lên trên đỉnh của đồi đầu tiên hoặc là truyền lực
nv

khởi động.

The​ ​traditional​ ​lifting​ ​mechanism​ ​is​ ​a​ ​long​ ​length​ ​of​ ​chain​ ​running​ ​up​ ​the​ ​hill​ ​under​ ​the​ ​track.
ar

Nguyên lý kéo lên truyền thống là một dây chuyền dài chạy theo lên đồi.
le

The chain is fastened in a loop, which ​is wound around a gear at the top of the hill and another
one​ ​at​ ​the​ ​bottom​ ​of​ ​the​ ​hill.

75
Dây chuyền này buộc chặt vào vòng lặp, vòng lặp quấn quanh bánh răng ở đỉnh đồi và một cái
khác ở chân đồi.

ng
The​ ​gear​ ​at​ ​the​ ​bottom​ ​of​ ​the​ ​hill​ ​is​ ​turned​​ ​by​ ​a​ ​simple​ ​motor.
Bánh răng ở chân đồi được đổi hướng bằng một động cơ đơn giản.

i
ad
This​ ​turns​ ​the​ ​chain​ ​loop​​ ​so​ ​that​ ​it​ ​continually​ ​moves​ ​up​ ​the​ ​hill​ ​like​ ​a​ ​long​ ​conveyer​ ​belt.
Động cơ này đổi hướng vòng lặp nên chúng liên lục đi lên đồi giống như băng tải dài.

re
The​ ​coaster​ ​cars​ ​grip​ ​onto​ ​the​ ​chain​ ​with​ ​several​ ​chain​ ​dogs,​ ​sturdy​ ​hinged​ ​hooks.
Các xe tàu lượn bám chặt vào dây chuyền thông qua các rãnh, bản lề ghim chặt.

lts
When​ ​the​ ​train​ ​rolls​ ​to​ ​the​ ​bottom​ ​of​ ​the​ ​hill,​ ​the​ ​dogs​ ​catches​ ​onto​ ​the​ ​chain​ ​links.
Khi con tàu lăn xuống đỉnh đồi, các rãnh khớp với đường liên kết.
ie
Once​ ​the​ ​chain​ ​dog​ ​is​ ​hooked,​ ​the​ ​chain​ ​simply​ ​pulls​ ​the​ ​train​ ​to​ ​the​ ​top​ ​of​ ​the​ ​hill.
in
Một khi rãnh bị khóa, bánh răng kéo con tàu lên trên đỉnh đồi một cách đơn giản.
ab

At​ ​the​ ​summit,​ ​the​ ​chain​ ​dog​ ​is​ ​released​ ​and​ ​the​ ​train​ ​starts​ ​its​ ​descent​ ​down​ ​the​ ​hill.
Tại đỉnh, rãnh được nhả ra và con tàu bắt đầu trượt xuống.
oc

Roller​ ​coasters​ ​have​ ​a​ ​long,​ ​fascinating​ ​history.


Tàu lượn có một bề dày lịch sử hấp dẫn.
nv

The direct ancestors of roller coasters were monumental ice slides – long, steep wooden-slides
covered in ice, some as high as 70 feet – that were popular in Russia in the 16th and 17th
ar

centuries.
Tổ tiên trực tiếp của tàu lượn siêu tốc là những đường trượt trên tuyết đồ sộ- dài, đường gỗ,
dốc được che phủ bằng tuyết, một vài có độ cao lên đến 70 feet - chúng phổ biến ở Nga vào
le

thế kỉ thứ 16 và 17.

76
Riders shot down the slope in sleds made out of wood or ​blocks of ice, crash-landing in a sand
pile.

ng
Người tham gia trượt xuống dốc bằng xe trượt tuyết làm bằng gỗ hay những khối băng, đáp
xuống bằng cách đổ xuống đống cát.

i
Coaster​ ​historians​ ​diverge​ ​on​ ​the​ ​exact​ ​evolution​ ​of​ ​these​ ​ice​ ​slides​ ​into​ ​actual​ ​rolling​ ​carts.

ad
Các lịch sử gia tàu lượn đã thực sự tạo nên sự phát triển từ những dốc tuyết sang tàu lượn
thực tế.

re
The most widespread account is that a few entrepreneurial Frenchmen imported the ice slide
idea​ ​to​ ​France.

lts
Sự miêu tả rộng rãi nhất là một vài nhà thầu khoán người Pháp đã mượn ý tưởng về dốc tuyết
mang về Pháp.
ie
The warmer climate of France tended to melt the ice, so the French started building waxed
slides​ ​instead,​ ​eventually​ ​adding​ ​wheels​ ​to​ ​the​ ​sleds.
in
Khí hậu ấm hơn ở nước Pháp có xu hướng làm tan băng, do vậy người Pháp bắt đầu xây nên
các dốc sáp để thay thế, cuối cùng là thêm bánh xe vào xe trượt.
ab

In 1817, the Russes a Belleville (Russian Mountains of Belleville) became the first roller coaster
where​ ​the​ ​train​ ​was​ ​attached​ ​to​ ​the​ ​track​ ​(in​ ​this​ ​case,​ ​the​ ​train​ ​axle​ ​fit​ ​into​ ​a​ ​carved​ ​groove).
oc

Vào năm 1817, Russes a Belleville (Russian Mountains of Belleville) trở thành tàu lượn đầu tiên
có tàu gắn vào đường ray (trong trường hợp này, trục tàu khớp vào rãnh được khắc).
nv

The French continued to expand on this idea, coming up with more complex track layouts, with
multiple​ ​cars​ ​and​ ​all​ ​sorts​ ​of​ ​twists​ ​and​ ​turns.
Người Pháp tiếp tục khai triển ý tưởng này, cùng với những bố trí đường ray phức tạp hơn, với
ar

nhiều tàu và các dạng xoắn, lượn.


le

In comparison to the world’s first roller coaster, there is perhaps an evengreater debate over
what​ ​was​ ​America’s​ ​first​ ​true​ ​coaster.

77
So sánh với tàu lượn đầu tiên trên thế giới, vẫn còn tranh luận lớn về việc đâu thực sự là tàu
lượn đầu tiên của nước Mỹ.

ng
Many will say that it is Pennsylvania’s own Maunch Chunk-Summit Hill and Switch Back
Railroad.
Nhiều ý kiến sẽ cho rằng đó là Mauch Chunk của bang Pennsylvania - Summit Hill và đường

i
ray​ ​Switch​ ​Back.

ad
The Maunch Chunk-Summit Hill and Switch Back Railroad was originally America’s second
railroad,​ ​and​ ​considered​ ​my​ ​many​ ​to​ ​be​ ​the​ ​greatest​ ​coaster​ ​of​ ​all​ ​time.

re
Đồi Maunch Chunk-Summit và đường ray Switch Back ban đầu là đường ray thứ hai của nước
Mỹ và được cân nhắc là tàu lượn lớn nhất mọi thời đại.

lts
Located in the Lehigh valley, it was originally used to transport coal from the top of Mount
Pisgah to the bottom of Mount Jefferson, until Josiah White, a mining entrepreneur, had the idea
ie
of​ ​turning​ ​it​ ​into​ ​a​ ​part-time​ ​thrill​ ​ride.
Tọa lạc tại thung lũng Lehigh, ban đầu nó được sử dụng để vận chuyển than từ đỉnh núi Pisgah
in
xuống chân núi Jefferson, cho đến khi Josiah White, một nhà thầu mỏ, đã có ý tưởng chuyển
chúng thành du hành thú vị bán thời gian.
ab

Because​ ​of​ ​its​ ​immediate​ ​popularity,​ ​it​ ​soon​ ​became​ ​strictly​ ​a​ ​passenger​ ​train.
Bởi sự nổi tiếng ngay lập tức của đường ray, nó sớm trở thành tàu chuyên chở khách.
oc

A steam engine would haul passengers to the top of the mountain, before letting them coast
back down, with speeds rumored to reach 100 miles per hour! The reason that it was called a
nv

switch back railroad, a switch back track was located at the top – where the steam engine would
let​ ​the​ ​riders​ ​coast​ ​back​ ​down.
Động cơ hơi nước sẽ chuyên chở hành khách lên đỉnh núi, trước khi thả họ trượt xuống với vận
tốc nghe đồn lên tới 100 dặm/h! Lý do tàu được gọi là đường ray chuyển đổi vì đường ray
ar

chuyển đổi nằm trên đỉnh núi, nơi mà động cơ hơi nước có thể thả hành khách trượt xuống.
le

78
This type of track featured a dead end where the steam engine would detach its cars, allowing
riders​ ​to​ ​coast​ ​down​ ​backwards.
Loại đường ray này đặc trưng với một điểm chết tại đó động cơ hơi nước có thể tách khỏi tàu,

ng
cho phép hành khách trượt ngược trở lại.

The railway went through a couple of minor track changes and name changes over the years,

i
but​ ​managed​ ​to​ ​last​ ​from​ ​1829​ ​to​ ​1937,​ ​over​ ​100​ ​years.

ad
Đường sắt trải qua một vài thay đổi nhỏ và thay đổi tên trong những năm qua, nhưng cuối cùng
cũng đã được thống nhất từ 1829 đến 1937, trên 100 năm.

re
The​ ​coaster​ ​craze​ ​in​ ​America​ ​was​ ​just​ ​starting​ ​to​ ​build.
Đường ray điên rồ ở Mỹ chỉ mới bắt đầu được xây dựng.

lts
The creation of the Switch Back Railway, by ​La Marcus Thompson, gave roller coasters national
attention.
ie
Sự ra đời đường ray Switch Back bởi La Marcus Thompson, đã khiến cho tàu lượn siêu tốc
được sự chú ý trên toàn quốc.
in

Originally built at New York’s Coney Island in 1884, Switch Back Railways began popping up all
ab

over​ ​the​ ​country.


Ban đầu được xây dựng ở đảo Coney ở New York năm 1884, Switch Back bắt đầu lan rộng
khắp đất nước.
oc

The popularity of these rides may puzzle the modern-day thrill seeker, due to ​the mild ride they
gave​ ​in​ ​comparison​ ​to​ ​the​ ​modern-day​ ​roller​ ​coaster.
nv

Sự phổ biến của những chuyến đi này có thể gây bối rối cho người đi tàu lượn hiện đại, vì
chuyến đi êm ái mà tàu lượn mang lại so sánh với tàu lượn hiện đại.
ar

Guests would pay a nickel to wait in line up to five hours just to go down a pair of side-by-side
tracks​ ​with​ ​gradual​ ​hills​ ​that​ ​vehicles​ ​coasted​ ​down​ ​at​ ​a​ ​top​ ​speed​ ​around​ ​six​ ​miles​ ​per​ ​hour.
le

Hành khách sẽ trả một niken để xếp hàng lên đến năm giờ chỉ để đi xuống đường ray với
những ngọn đồi thoải và trượt xuống từ đỉnh với tốc độ khoảng 6 dặm một giờ.

79
Regardless, Switchback Railways were very popular, and sparked many people, including
Thompson,​ ​to​ ​design​ ​coasters​ ​that​ ​were​ ​bigger​ ​and​ ​better.

ng
Tuy vậy, đường ray Switchback rất phổ biến và thu hút nhiều người, bao gồm Thompson, nhằm
thiết kế ra những chiếc tàu lượn lớn hơn, và tốt hơn.

i
The​ ​1910s​ ​and​ ​1920s​ ​were​ ​probably​ ​the​ ​best​ ​decade​ ​that​ ​the​ ​roller​ ​coaster​ ​has​ ​ever​ ​seen.

ad
Những năm 1910 và 1920 là những thập kỉ thịnh hành nhất của tàu lượn từ trước tới nay.

re
The new wave of technology, such as ​the “unstop wheels”, an arrangement that kept a coaster’s
wheels to its tracks by ​resisted high gravitational forces, showed coasters a realm of possibilities
that​ ​has​ ​never​ ​been​ ​seen​ ​before.

lts
Làn sóng mới của công nghệ, ví dụ như “ bánh xe không dừng”, sự sắp xếp giữ bánh xe tàu
lượn với đường ray bằng cách chống lại lực hấp dẫn, mở ra tiềm năng chưa bao giờ được thấy
trước đó.
ie
In 1919, North America alone had about 1,500 roller coasters, a number that was rising
in
rampantly.
Vào năm 1919, chỉ riêng Bắc Mĩ có khoảng 1500 tàu lượn siêu tốc, con số này tăng lên một
ab

cách bùng nổ.

Then,​ ​the​ ​Great​ ​Depression​ ​gave​ ​a​ ​crushing​ ​blow​ ​to​ ​amusement​ ​parks​ ​all​ ​over​ ​America.
oc

Sau đó, cuộc Đại Suy Thoái đã thổi tung các công viên giải trí trên khắp nước Mỹ.

As​ ​bad​ ​as​ ​it​ ​was,​ ​amusement​ ​parks​ ​had​ ​an​ ​optimistic​ ​look​ ​on​ ​the​ ​future​ ​in​ ​the​ ​late​ ​1930s.
nv

Tồi tệ đến mức, các công viên giải trí hi vọng vào tương lai trong những cuối năm 1930.
ar

But, in 1942 roller coasters could already feel the effects of World War Two, as they were forced
into​ ​a​ ​shadow​ ​of​ ​neglect.
Nhưng, vào năm 1942, tàu lượn siêu tốc chịu ảnh hưởng của Thế Chiến thứ II, khi họ buộc phải
le

bỏ bê.

80
Most,​ ​nearly​ ​all​ ​of​ ​America’s​ ​roller​ ​coasters​ ​were​ ​shut​ ​down.
Hầu hết tàu lượn siêu tốc ở nước Mỹ đều đóng cửa.

ng
To this very day, the number of roller coaster in America is just a very tiny fraction of the amount
of​ ​roller​ ​coasters​ ​in​ ​the​ ​1920s.

i
ad
Cho tới tận ngày nay, số lượng tàu lượn siêu tốc ở Mỹ chỉ là con số rất nhỏ so với số lượng
những năm 1920.

re
Link:
http://ieltsonlinetests.com/459/25/122/view-answers/new-mock-test-aug-2017/reading/practice-test-3
(​Dịch bởi ToanDavi) - 28/8/17

lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

81
Nhịp sinh học

ng
The natural world is dominated by ​cycles that are constant and repeated – the moon’s rotation
around​ ​the​ ​earth,​ ​the​ ​changing​ ​of​ ​the​ ​seasons,​ ​the​ ​changes​ ​between​ ​night​ ​and​ ​day.
Thế giới tự nhiên luôn bị chi phối bởi các chu kỳ liên tục và lặp lại – chẳng hạn như sự quay
vòng của mặt trăng xung quanh Trái Đất, sự luân chuyển giữa các mùa trong năm, sự thay đổi

i
ad
giữa ngày và đêm.

It is these cycles or ​rhythms that in part control changes in our metabolism, mood and

re
behaviour,​ ​and​​ ​even​ ​the​ ​patterns​ ​of​ ​our​ ​sleep.
Những chu kỳ hoặc nhịp điệu này đóng vai trò đến những thay đổi trong quá trình trao đổi chất,
cảm xúc, hành vi và cả giấc ngủ của chúng ta.

lts
The​ ​circadian​ ​rhythm​ ​is​ ​the​ ​cycle​ ​that​ ​indicates​ ​when​ ​to​ ​be​ ​awake​ ​and​ ​when​ ​to​ ​be​ ​asleep.
ie
Nhịp sinh học là một chu kỳ xác định thời điểm chúng ta thức giấc hay đi ngủ.
in
This ​is a daily cycle that is controlled by ​changes in amplitude (highs and lows) of light and
temperature.
ab

Chu kì hằng ngày này bị chi phối bởi những thay đổi trong biên độ (cao và thấp) của ánh sáng
và nhiệt độ.
oc

As​ ​day​ ​turns​ ​to​ ​night,​ ​the​ ​sun​ ​sets​ ​and​ ​it​ ​becomes​ ​cooler.
Khi ban ngày chuyển sang ban đêm, mặt trời lặn và không khí trở nên lạnh hơn.
nv

The triggers of less light and lower temperatures signal to the body that it is time to slow and
begin​ ​the​ ​pattern​ ​of​ ​sleep.
Những dấu hiệu ban đầu của việc ánh sáng giảm và nhiệt độ thấp báo hiệu cho cơ thể biết rằng
ar

đó là thời điểm mà chúng ta cần sống chậm lại và nên chuẩn bị đi ngủ.
le

82
Of course, there may be many hours between sunset and the time people actually go to bed,
but it is from this time that we generally become increasingly ​less alert and reaction times can
be​ ​noticeably​ ​slower.

ng
Tất nhiên, có thể có những khoảng thời gian giữa thời điểm mặt trời lặn và thời điểm con người
thực sự đi vào giấc ngủ có thể khá dài, nhưng kể từ lúc đó, cơ thể sẽ đại khái là sẽ ngày càng
trở nên ít tỉnh táo, và khả năng phản ứng cũng chậm hơn một cách rõ rệt.

i
ad
There​ ​are​​ ​a​ ​number​ ​of​ ​factors​ ​that​ ​can​ ​affect​ ​our​ ​circadian​ ​rhythm.
Có một số yếu tố tác động đến nhịp sinh học của chúng ta.

re
Working night shifts, which ​requires people to act in contradiction to the body’s natural rhythm,
is​ ​perhaps​ ​the​ ​most​ ​damaging.

lts
Chẳng hạn như làm việc ca đêm, đây là công việc đòi hỏi người ta phải sống trái với nhịp điệu
tự nhiên của cơ thế, vì thế đây là lối sống gây tổn hại cho sức khỏe nhất.
ie
Despite getting a good 8 hours sleep during the day, night shift workers still tend to ​feel drowsy
for​ ​at​ ​least​ ​some​ ​of​ ​the​ ​night.
in
Mặc dù đã ngủ đủ 8 tiếng vào ban ngày, những người làm ca đêm vẫn có xu hướng cảm thấy
buồn ngủ ít nhất trong một số buổi đêm.
ab

This ​is the main factor for the increase in workplace accidents on this shift when compared to
the​ ​day​ ​shift.
oc

Đây là nguyên nhân chính làm gia tăng tai nạn lao động vào ca đêm, nếu đem so sánh với ca
ngày.
nv

The seasons can also ​affect our natural rhythm, with people having less energy during winter
months​ ​when​ ​there​ ​is​ ​less​ ​sunlight​ ​and​ ​warmth​ ​to​ ​stimulate​ ​the​ ​brain.
Các mùa cũng có thể ảnh hưởng đến nhịp điệu tự nhiên của chúng ta, với những người có ít
ar

năng lượng hơn vào những tháng màu đông khi mà có ít lượng ánh sáng mặt trời và hơi ấm để
kích thích não bộ.
le

83
International travel, notably ​when travelling in excess of 4 hours, can also ​have a significant
effect; in extreme cases, it can take up to 7 days for your rhythm to reset due to ​this, a
phenomenon​ ​referred​ ​to​ ​as​ ​jet​ ​lag.

ng
Du lịch quốc tế, đặc biệt là những chuyến vượt quá 4 tiếng, cũng đem lại những tác động đáng
kể; trong những tình huống nghiêm trọng, mất tối đa 7 ngày để nhịp điệu cơ thể quay về trạng
thái bình thường do ảnh hưởng này, và chúng ta thường gọi hiện tượng này là trạng thái mệt
mỏi hậu chuyến bay.

i
ad
A similar, although milder, effect can be felt in countries with daylight savings time, when the
clocks​ ​are​ ​moved​ ​forward​ ​and​ ​backward​ ​depending​ ​on​ ​the​ ​season.

re
Một dạng ảnh hưởng tương tự nhưng ở mức độ nhẹ hơn xuất hiện ở các nước sử dụng hệ
thống tiết kiệm thời gian hằng ngày ở các quốc gia này, đồng hồ được chỉnh sớm hơn hoặc
muộn hơn tùy mùa.

lts
There​ ​are​ ​some​ ​tips​ ​for​ ​helping​ ​your​ ​body​ ​work​ ​with​ ​your​ ​circadian​ ​rhythm.
Có một số mẹo để hòa hợp cơ thể với nhịp sinh học của bản thân.
ie
in
First thing in the morning take a short walk outside or ​open all the curtains to get as much light
as​ ​possible​ ​through​ ​the​ ​eyes​ ​and​ ​into​ ​the​ ​brain.
Vào buổi sáng, điều đầu tiên mà chúng ta nên làm là đi dạo bên ngoài một chút hoặc kéo tất cả
ab

các rèm cửa lên để hấp thụ được tối đa lượng ánh sáng qua mắt để lưu thông đến não bộ.

Lighting levels that affect circadian rhythm in humans are higher than the levels usually used in
oc

artificial​ ​lighting​ ​in​ ​homes.


Mức độ ánh sáng tự nhiên có ảnh hưởng đến nhịp sinh học của cơ thể nhiều hơn là mức ánh
sáng do các hệ thống đèn chiếu trong nhà cung cấp.
nv

In addition to the strength of the light, wavelength (or colour) of light is a factor, the best being
that​ ​present​ ​in​ ​sunlight.
ar

Ngoài cường độ của ánh sáng, bước sóng (hoặc màu) ánh sáng là một yếu tố quan trọng nhất
nằm trong ánh sáng mặt trời.
le

84
Plan​ ​your​ ​work​ ​and​ ​other​ ​activities​ ​around​ ​the​ ​highs​ ​and​ ​lows​ ​of​ ​your​ ​temperature​ ​rhythm.
Lên kế hoạch công việc và các hoạt động khác sao cho phù hợp với nhịp điệu tăng giảm của
nhiệt độ trong ngày.

ng
For example, plan easier activities for first thing in the morning when you’re not operating at
your​ ​physicalbest.

i
Ví dụ, hãy làm những công việc dễ hơn khi mới bắt đầu buổi sáng vì đó là khi cơ thể chưa ở

ad
mức hoạt động tối ưu.

Late​ ​morning​ ​is​ ​better​ ​for​ ​challenging​ ​tasks.

re
Cuối buổi sáng là một thời điểm tốt để hoàn thành các nhiệm vụ mang tính thử thách.

lts
After​ ​lunch​ ​you​ ​may​ ​feel​ ​like​ ​nodding​ ​off.
Sau khi ăn trưa bạn sẽ dễ thấy buồn ngủ.
ie
Take​ ​scheduled​ ​breaks.
in
Nên nghỉ giải lao trong suốt lich trình.
ab

The best time to exercise is in the late afternoon – your body temperature reaches its daily high,
it​ ​is​ ​warmed​ ​up​ ​and​ ​stretched​ ​from​ ​spending​ ​your​ ​day​ ​at​ ​work.
Thời điểm tốt nhất để tập thể dục là vào cuối buổi chiều – khi mà nhiệt độ cơ thể của bạn đạt
oc

mức cao trong ngày, cơ thể đang ấm lên và đã được khởi động sau quá trình làm việc trước
đó.
nv

Avoid​ ​driving​ ​during​ ​sleep​ ​times.


Tránh lái xe trong thời gian ngủ.
ar

Sleepy drivers should stop for a nap – playing loud music or ​leaving windows open is an
overrated​ ​misconception.
le

Tài xế khi cảm thấy buồn ngủ thì nên dừng lại và ngủ một chút – cố tình mở nhạc lớn hoặc mở
cửa sổ là một quan niệm sai lầm.

85
At​ ​night,​ ​close​ ​the​ ​blinds​ ​and​ ​curtains​ ​and​ ​sleep​ ​in​ ​a​ ​dark​ ​room.
Vào ban đêm, hãy kéo rèm cửa và ngủ trong phòng tối.

ng
If​ ​you​ ​work​ ​the​ ​night​ ​shift,​ ​use​ ​bright​ ​lights​ ​and​ ​music​ ​in​ ​the​ ​workplace​ ​to​ ​keep​ ​your​ ​brain​ ​alert.
Nếu bạn làm việc ca đêm, hãy mở đèn sáng và mở nhạc tại nơi làm việc để giữ cho não bộ

i
ad
luôn tỉnh táo.

Wear​ ​an​ ​eye​ ​mask​ ​to​ ​block​ ​out​ ​the​ ​light​ ​when​ ​you​ ​want​ ​to​ ​go​ ​to​ ​sleep.

re
Khi bạn muốn đi ngủ, hãy đeo mặt nạ mắt để chặn ánh sáng.

lts
Every human – in fact, most non-nocturnal animals – follow the basic rules of the circadian
rhythm.
Loài người – hay thực tế là tất cả mọi loài không sống về đêm đều phải tuân thủ những quy tắc
ie
của nhịp sống sinh học.
in
However, we also ​have our own unique body clocks which ​control the daily changes in how we
think​ ​and​ ​feel,​ ​and​ ​oversee​​ ​a​ ​number​ ​of​ ​our​ ​personal​ ​characteristics​​ ​such​ ​as​sleep​ ​patterns.
ab

Tuy nhiên, mỗi chúng ta đều sống theo những chiếc đồng hồ sinh học của bản thân, chiếc đồng
hồ này sẽ kiểm soát những thay đổi của chúng ta trong ngày, trong cách chúng ta suy nghĩ và
cảm nhận, cũng như kiểm soát những đặc điểm cá nhân như thói quen ngủ.
oc

Your body clock dictates whether you are a night owl, happy to work late into the night, an early
bird​ ​who​ ​prefers​ ​the​ ​morning​​ ​or​ ​a​ ​humming​ ​bird,​ ​happy​ ​to​ ​work​ ​both​ ​ends​ ​of​ ​the​ ​day.
Đồng hồ cơ thể của bạn sẽ cho thấy bạn có phải là một con cú đêm đích thực, tức là bạn thích
nv

làm việc muộn vào đêm , hay bạn là một chú chim đầu ngày, tức là bạn thích làm việc vào buổi
sáng, hay bạn là một chú chim ruồi, thích làm việc ở hai đỉnh thời gian trong ngày.
ar

Your body clock determines not only ​your personal sleep patterns, but also ​whether or ​not you
are grumpy before you have your morning coffee, when and what you need to eat throughout
le

the day, whether you work better In the morning or ​the afternoon and the best time for you to do
exercise.

86
Đồng hồ cơ thể của bạn sẽ quyết định không chỉ thói quen đi ngủ cá nhân của bạn, mà còn
quyết định xem liệu bạn có cảm thấy gắt gỏng khi đang uống cà phê sáng, bạn cần phải ăn gì
và vào thời điểm nào trong ngày, bạn sẽ làm việc tốt hơn vào buổi sáng hay buổi chiều và thời
điểm nào sẽ có hiệu quả nhất cho việc tập thể dục.

ng
It also ​affects physical performance, such as ​temperature, blood pressure, digestion, hormone
levels​ ​and​ ​brain​ ​activity​ ​(such​ ​as​ ​mood,​ ​behaviour,​ ​and​ ​alertness).

i
ad
Nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động thể chất của cơ thể, chẳng hạn như nhiệt độ, huyết áp, quá
trình tiêu hóa, hàm lượng hoóc môn và hoạt động của bộ não (ví dụ như tâm trạng, hành vi và
sự tỉnh táo).

re
Your body clock is what causes you to gain a few kilograms in autumn and winter time and to
make​ ​it​ ​easier​ ​to​ ​lose​ ​weight​ ​in​ ​spring​ ​and​ ​summer.

lts
Đồng hồ sinh học của bản thân chính là thứ khiến cho bạn tăng vài ký vào mùa thu và mùa
đông, đồng thời cũng giúp cho bạn dễ dàng giảm cân hơn vào mùa xuân và mùa hè.
ie
Being aware of ​a few issues can help us maintain the best rhythms for our body docks, but
there​ ​are​ ​some​ ​tips​ ​and​ ​tools​ ​for​ ​that​ ​can​ ​help.
in
Nhận thức được một vài vấn đề có thể giúp chúng ta duy trì nhịp điệu tốt nhất cho cơ thể, tuy
nhiên vẫn có một số lời khuyên và công cụ có thể hỗ trợ cho bạn.
ab

Keeping to the same bedtime routine and wake-up schedule, even ​on your days off, is
particularly important – there should be no more than a few hours difference in the time you go
oc

to​ ​bed.
Việc giữ thói quen đi ngủ và thức dậy ở một thời điểm thống nhất ngay cả trong ngày nghỉ là
một thói quen rất quan trọng – không nên đi ngủ cách thời gian đã xác định đến vài tiếng đồng
nv

hồ.

Avoiding​ ​interruptions​ ​to​ ​your​ ​sleep​ ​is​​ ​also​ ​very​ ​important.


ar

Tránh để cho giấc ngủ bị gián đoạn cũng là một điều đáng lưu ý.
le

87
If there is intermittent, irregular noise, use a fan or ​any white noise device that generates
calming​ ​sounds.
Nếu gián đoạn xảy ra chẳng hạn như có tiếng ồn bất chợt, hãy dùng một chiếc quạt hay bất kì

ng
thiết bị chống ồn nào để tạo ra những âm thanh dễ chịu.

This ​is particularly important for night shift workers, for whom daytime noises are generally

i
louder;​ ​soft,​ ​background​ ​noise​ ​can​ ​help​ ​drown​ ​out​ ​daytime​ ​activity​ ​noises.

ad
Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người làm ca đêm, bởi vì vào ban ngày thì tiếng ồn
thường to hơn; cho nên, âm thanh nhẹ nhàng dễ chịu sẽ làm át đi tiếng ồn đó.

re
Eat​ ​small​ ​frequent​ ​meals​ ​to​ ​help​ ​stoke​ ​your​ ​metabolism.
Nên ăn nhiều bữa nhỏ để hỗ trợ quá trình trao đổi chất.

lts
This ​is not only ​helpful in weight maintenance, but reinforces the “day” phase of your circadian
clock.
ie
Phương pháp này không chỉ hữu ích trong việc duy trì cân nặng, mà còn giúp củng cố giai đoạn
hoạt động hàng ngày được quyết định bởi đồng hồ sinh học của chính bạn.
in

Eat​ ​most​ ​of​ ​your​ ​energyfoods​ ​earlier​ ​in​ ​the​ ​day​ ​and​ ​avoid​ ​eating​ ​a​ ​heavy​ ​meal​ ​near​ ​bedtime.
ab

Hãy ăn những loại thực phẩm giàu năng lượng vào buổi sáng, tránh ăn những bữa lớn trước
khi đi ngủ.
oc

Avoid​ ​all-nighters,​ ​like​ ​studying​ ​all​ ​night​ ​before​ ​an​ ​assessment.


Tránh làm việc cả đêm, ví dụ như học thâu đêm trước mỗi kỳ đánh giá.
nv

Cutting​ ​back​ ​on​ ​sleep​ ​the​ ​night​ ​before​ ​may​ ​mean​ ​that​ ​you​ ​perform​ ​less​ ​well.
Hôm trước ngủ càng ít thì hôm sau làm việc càng tệ.
ar

Reduce​ ​changes​ ​to​ ​your​ ​work​ ​shift,​​ ​such​ ​as​ ​changing​ ​from​ ​night​ ​shift​ ​to​ ​day​ ​shift.
le

Không nên chuyển ca làm việc quá nhiều, ví dụ như chuyển từ ca đêm lên ca sáng.

88
Avoid​ ​alcohol​ ​and​ ​cigarettes​ ​before​ ​sleep​ ​time.
Tránh uống rượu và hút thuốc lá trước khi đi ngủ.

ng
If​ ​you​ ​feel​ ​sleepy​ ​during​ ​the​ ​day,​ ​take​ ​a​ ​short​ ​nap.
Nếu bạn cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày, hãy chợp mắt một chút.

i
ad
Set​ ​an​ ​alarm​ ​so​ ​you​ ​sleep​ ​for​ ​no​ ​more​ ​than​ ​about​ ​20​ ​minutes.
Đặt báo thức để chắc chắn rằng bạn không ngủ quá 20 phút.

re
Anything more than just a ‘catnap’ and you will enter into Stage 3 (deep sleep) and find it harder
to​ ​wake​ ​up​ ​from.

lts
Nếu bạn ngủ nhiều hơn một giấc ngủ ngắn thì bạn sẽ bước vào giai đoạn 3 (giấc ngủ sâu) của
giấc ngủ, lúc này bạn sẽ khó thức giấc hơn. ie
Link:
http://ieltsonlinetests.com/487/30/131/view-answers/mock-test-april-2017/reading/practice-test-1
in
(​Dị​ ch bởi Ngọc Trần)​ ​-​ ​6/9/17
ab
oc
nv
ar
le

89
Khinh khí cầu

ng
The birth of the hot air balloon is largely contributed to the efforts of two French brothers,
Joseph and Etienne Montgolfier, who employed the fact that hot air was lighter than cool
air​ ​and​ ​using​ ​this,​ ​managed​ ​to​ ​lift​ ​a​ ​small​ ​silk​ ​balloon​ ​32​ ​metres​ ​into​ ​the​ ​air.

i
Những sự nỗ lực của hai anh em người Pháp là Joseph và Etienne Montgolfier đã đóng góp

ad
lớn cho sự ra đời của khinh khí cầu, họ đã vừa dựa vào vừa sử dụng một sự thật là không
khí nóng nhẹ hơn không khí lạnh và họ đã thành công trong việc nâng bổng một quả bóng
lụa nhỏ dài 32 mét vào không trung.

re
The brothers went on to elevate a balloon into the air ten thousand metres before it started
to​ ​descend​ ​and​ ​then​ ​exploded.

lts
Hai anh em họ đã tiếp tục nâng quả bóng lên tới 10 nghìn mét trong không trung trước khi
quả bóng bị rơi xuống rồi bị nổ tung ra.

Arguably limited success, but their work came to the eye of the French Science Academy
ie
as the discovery of the properties of hot air balloons helped scientists to study weather
patterns​ ​and​ ​the​ ​atmosphere.
in
Người ta có thể cho rằng thành công bị giới hạn nhưng công trình của Joseph và Etienne
Montgolfier đã được chú ý bởi Viện Hàn Lâm Khoa học Pháp vì những phát hiện trong đặc
ab

tính của khinh khí cầu đã giúp các nhà khoa học nghiên cứu các mô hình thời tiết và khí
quyển.

It was not until some considerable time later that a balloon was launched that was capable
oc

of​ ​carrying​ ​passengers.


Mãi cho đến một thời gian lâu sau đó khí cầu mới được thông báo là nó có khả năng
chuyên trở hành khách.
nv

Initial flights were trialled by ​animals, but after the success of these voyages, two
passengers, Jean Francois Pilatre and Francois Laurent d’Arlendes, were sent up in a
ar

balloon​​ ​which​ ​travelled​ ​across​ ​Paris​ ​for​ ​29​ ​minutes.


Các chuyến bay đầu tiên được thử nghiệm bằng động vật, nhưng sau sự thành công của
những chuyến đi, hai hành khách là Jean Francois Pilatre và Francois Laurent d'Arlendes đã
le

được gửi lên một khí cầu đi khắp Paris trong 29 phút.

90
The men fuelled the fire in the centre of their wicker basket to keep the balloon elevated
and​ ​the​ ​trip​ ​across​ ​Paris​ ​was​ ​a​ ​great​ ​success.
Hai người này đã tiếp lửa ở trung tâm giỏ đan của họ để giữ cho khí cầu bay lên và chuyến

ng
đi khắp Paris là một thành công lớn.

The discovery of hydrogen-fuelled flights led to the death in 1785 of Pilatre, a tragedy
which ​caused a downfall in the popularity of hot air ballooning but an increase in the

i
ad
popularity​ ​of​ ​hydrogen.
Việc khám phá ra các chuyến bay nhiên liệu hydro đã dẫn đến cái chết vào năm 1785 của
Pilatre, một bi kịch đã gây ra sự sụp đổ trong sự phổ biến của khinh khí cầu nhưng lại dẫn

re
đến một sự gia tăng sự phổ biến của hydro.

Hot air ballooning lost further ground when alternate modes of air travel were introduced»
but in the 1950s, ballooning experienced something of a revival as a leisure activity and

lts
sport.
Khinh khí cầu đã bị tụt dần hơn nữa khi các phương thức thay thế của du lịch hàng không
ie
đã được giới thiệu »nhưng vào những năm 1950, việc đi khinh khí đã cầu trải qua một cái
gì đó của sự hồi sinh như một hoạt động giải trí và thể thao.
in
Today​ ​there​ ​are​ ​balloons​ ​of​ ​all​ ​shapes​ ​and​ ​sizes,​ ​with​ ​many​ ​unique​ ​designs.
Ngày nay có nhiều khinh khí cầu đủ các hình dạng và kích thước, với nhiều kiểu dáng độc
ab

đáo.

In 1987, British entrepreneur Richard Branson crossed the Atlantic in a balloon named
Virgin​ ​Atlantic​ ​Flyer.
oc

Năm 1987, doanh nhân người Anh Richard Branson đã vượt qua Đại Tây Dương trong một
khí cầu mang tên Virgin Atlantic Flyer.

At the time, this balloon was the largest ever constructed at 65 thousand cubic metres, but
nv

four years later, he and Per Lindstrand from Sweden flew nearly 8000 kilometres from
Japan to Northern Canada in their balloon the Virgin Pacific Flyer, which ​was nearly 10
thousand​ ​cubic​ ​metres​ ​bigger​ ​and​ ​was​ ​the​ ​longest​ ​flight​ ​in​ ​a​ ​hot​ ​air​ ​balloon​ ​ever​ ​made.
ar

Vào thời điểm đó, khinh khí cầu này là cái lớn nhất trong những cái từng được tạo nên với
65 nghìn mét khối, nhưng bốn năm sau đó, Richard Branson và Per Lindstrand từ Thụy
le

Điển đã bay gần 8,000 km từ Nhật Bản đến Bắc Canada bằng khinh khí cầu của họ - Virgin

91
Pacific Flyer nó lớn hơn gần 10 nghìn mét khối và là chuyến bay dài nhất bằng khinh khí
cầu so với những chuyến bay đã từng thực hiện trước đó.

The Pacific Flyer was designed to fly in the trans-oceanic jet streams and recorded the

ng
highest​ ​ground​ ​speed​ ​for​ ​a​ ​manned​ ​balloon​ ​at​ ​394​ ​kilometres​ ​per​ ​hour.
The Pacific Flyer đã được thiết kế để bay để bay trong dòng máy bay phản lực xuyên đại
dương và ghi lại tốc độ mặt đất cao nhất cho một khinh khí cầu có người lái là 394 km mỗi

i
ad
giờ.

There are now a wide variety of designs and equipment available, from baskets with room
for two people right up to 35 or ​more, separated compartments and specially designed

re
flame resistant fabrics, but the basic parts of the balloon have remained relatively
unchanged.
Hiện tại có rất nhiều kiểu dáng và thiết bị có sẵn, các giỏ có chỗ cho từ 2 tới 35 người hoặc

lts
hơn, ngăn ra thành từng gian và thiết kế từ các loại vải chống cháy một cách đặc biệt,
nhưng những phần cơ bản của khinh khí cầu vẫn giữ tương đối không thay đổi.
ie
There is a basket, commonly made of wicker, inside which ​are stored the propane fuel
tanks.
in
Có một giỏ, thường được làm bằng liễu gai, bên trong được lưu trữ các thùng nhiên liệu
propane​.
ab

Immediately above the basket and partly wrapped around by ​the skirt are the burners,
attached​ ​on​ ​suspension​ ​wires.
Ngay phía trên giỏ đó và phần quấn quanh bởi tấm chắn là những ổ ghi được gắn trên dây
oc

thép​ ​treo​.

The balloon itself is made of strips of fabric called gores which ​run from the skirt to the top
nv

of​ ​the​ ​balloon;​ ​they​ ​are​ ​further​ ​broken​ ​into​ ​individual​ ​panels.
Bản thân khinh khí cầu được làm bằng những mảnh vải được gọi là vải buồm phủ từ tấm

chắn lên đỉnh của khí cầu; rồi chia ra thành các ô vải riêng biệt.
ar

This​ ​section​ ​of​ ​the​ ​craft​ ​is​ ​referred​ ​to​ ​as​ ​the​ ​envelope.
Phần thủ công này được xem như là vỏ khí cầu.
le

92
At the top of the envelope is a self closing flap that allows ​hot air to escape at a controlled
rate​ ​to​ ​slow​ ​ascents​​ ​or​ ​cause​ ​the​ ​balloon​ ​to​ ​descend​ ​descents.
Tại đỉnh của vỏ khí cầu là một nắp đóng tự cho phép không khí nóng thoát ra tại một tỷ lệ

ng
có kiểm soát để làm chậm bay lên hoặc khiến khí cầu đi xuống.

This ​is named the parachute valve, and is controlled by ​the vent line – the cable that runs
the length of the envelope and hangs just above the basket so the pilot can open and close

i
ad
the​ ​parachute​ ​valve.
Đây được gọi là van dù, và được kiểm soát bằng đường thông khí- cáp chạy theo chiều dài
của vở khí cầu và treo ngay trên giỏ để phi công có thể mở và đóng van dù.

re
At the mercy of prevailing wind currents, piloting a balloon takes a huge amount of skill
but​ ​the​ ​controls​ ​used​ ​are​ ​fairly​ ​straight​ ​forward.
Phó mặc cho sự thịnh hành các hướng gió, việc lái một khí cầu cần một lượng lớn kĩ năng

lts
nhưng bộ điều khiển được sử dụng khá dễ dàng.

To​ ​lift​ ​a​ ​balloon​ ​the​ ​pilot​ ​moves​ ​the​ ​control​​ ​which​ ​releases​ ​propane.
ie
Để nâng một khí cầu lên bay phi công chuyển sự kiểm soát tới chỗ thải ra khí propan.

The pilot can control the speed of the balloon by ​increasing or ​decreasing the flow of
in
propane​ ​gas,​ ​but​ ​they​ ​cannot​ ​control​ ​horizontal​ ​direction.
Phi công có thể kiểm soát tốc độ của quả bóng bằng cách tăng hoặc giảm dòng chảy của khí
ab

propane, nhưng họ không thể kiểm soát theo chiều ngang.

As a result, balloons are often followed by ​ground crew, who may have to pick up the pilot,
passengers​ ​and​ ​balloon​ ​from​ ​any​ ​number​ ​of​ ​landing​ ​sites.
oc

Kết quả là, các khí cầu thường được theo sau bởi phi đoàn mặt đất người mà có thể phải
đón phi công, các hành khách và khí cầu từ bất cứ địa điểm tiếp đất nào.

A pilot who wants to fly a hot air balloon must have his commercial pilot’s license to fly
nv

and​ ​must​ ​have​ ​at​ ​least​ ​35​ ​hours​ ​of​ ​flight​ ​instruction.
Một phi công mà muốn bay một khinh khí cầu phải có bằng lái phi công thương maị để bay
và phải có ít nhất 35 giờ hướng dẫn bay.
ar

There are no official safety requirements for passengers onboard, but they should know
whom​ ​they’re​ ​flying​ ​with​ ​and​ ​what​ ​qualifications​ ​they​ ​may​ ​have.
le

93
Không có những yêu cầu an toàn chính thức nào cho các hành khách khởi hành nhưng họ
nên biết nhgười mà họ đang bay cùng là ai và những phẩm chất mà họ có thể có.

For safety reasons, hot air balloons don’t fly in the rain because the heat in the balloon can

ng
cause​ ​water​ ​to​ ​boil​ ​on​ ​top​ ​of​ ​the​ ​balloon​ ​and​ ​destroy​ ​the​ ​fabric.
Vì lý do an toàn, khinh khí cầu không bay trong trời mưa bởi vì sức nóng trong khí cầu có
thể khiến nước sôi trên đỉnh khí cầu và phá hủy tấm vải.

i
ad
One​ ​of​ ​the​ ​largest​ ​hot​ ​air​ ​balloon​ ​organisations​ ​is​ ​the​ ​Balloon​ ​Federation​ ​of​ ​America.
Một trong những tổ chức khinh khí cầu lớn nhất là Liên Bang khí cầu ở Mỹ.

Founded in 1961, membership in the BFA attracts those with a fascination with ballooning

re
(or​ ​‘Lighter​ ​Than​ ​Air’​ ​flight).
Được thành lập năm 1961, các thành viên trong liên đoàn khí cầu Mỹ đã thu hút những

lts
người có niềm đam mê với khinh khí cầu( hoặc với chuyến bay “ nhẹ hơn không khí” )

With an active discussion forum, meetings and displays all around the USA and beyond,
the BFA runs on a number of ​guiding principles, primarily ​that the future of ballooning is
ie
directly​ ​related​ ​to​ ​the​ ​safety​ ​of​ ​enthusiasts.
Với một diễn đàn thảo luận tích cực, các cuộc gặp gỡ và thuyết trình diễn ra khắp nước Mỹ
in
và hơn thế nữa, các thành viên liên đoàn dựa trên một số nguyên tắc hướng dẫn, chủ yếu
cho rằng tương lai của khinh khí cầu có liên quan trực tiếp đến sự an toàn của những người
ab

đam​ ​mê.

They run a number of ​training courses, from a novice who is interested in getting a basic
licence​ ​to​ ​pilot​ ​achievement​ ​courses.
oc

Họ tổ chức một số khóa đào tạo, từ một n​ gười chưa có kinh nghiệm mà quan tâm đến việc
có một giấy phép cơ bản đến các khóa học trở thành phi công.

They even ​boast of a balloon simulator, which ​although will not directly lead to a pilot’s
nv

license, it can give participants a degree of the sensation enjoyed​by ​professional balloon
pilots.
Họ thậm chí lấy làm kiêu hãnh về một mô hình hóa khí cầu, mà mặc dù sẽ không trực tiếp
ar

dẫn đến bằng phi công nhưng nó có thể cung cấp cho những người tham gia một mức độ
cảm giác thích thú bởi phi công khinh khí cầu chuyên nghiệp.
le

94
Link:
http://ieltsonlinetests.com/487/30/131/view-answers/mock-test-april-2017/reading/practice-test-1

​ ​(​D​ịch bởi Phong Lục)​ ​-​ ​7/9/17

i ng
ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

95
QUẢN LÝ RỦI RO
In many industrial or ​manufacturing workplaces, managing hazards is essential for a successful
health​ ​and​ ​safety​ ​system.

ng
Tại các cơ sở công nghiệp hoặc sản xuất, quản lý rủi ro là điều cần thiết đối với thành công của
một hệ thống y tế và hệ thống an toàn.

i
ad
Hazard management is an ongoing process that goes through five different stages, with each
step​ ​becoming​ ​a​ ​stage​ ​on​ ​tire​ ​hazard​ ​management​ ​plan.
Quản lý rủi ro là một quá trình tiếp diễn trải qua năm giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại trở

re
thành một phần của kế hoạch quản lý rủi ro tiềm ẩn.

The first step is to identify potential ​hazards, remembering that hazards are classed as anything

lts
that​ ​could​ ​potentially​ ​cause​ ​harm​​ ​not​ ​only​ ​to​ ​people,​​ ​but​ ​also​ ​to​ ​the​ ​organisation.
Giai đoạn đầu tiên là xác định các mối nguy hiểm tiềm ẩn, hãy nhớ rằng chúng có thể được
phân loại như là bất cứ thứ gì, không chỉ có thể gây hại cho người mà còn gây hại cho các tổ
ie
chức .
in
To illustrate, an industrial accident can cause an injury to employees, but can also ​result in lost
production,​ ​broken​ ​machinery​ ​and​ ​wasted​ ​resources​ ​for​ ​the​ ​company.
ab

Ví dụ, tai nạn công nghiệp không chỉ có thể gây ra chấn thương cho người lao động, mà còn có
thể dẫn đến sản xuất thua lỗ, máy móc bị hỏng hóc và công ty bị hao phí các nguồn lực.
oc

In many cases, local and national government legislation has strict regulations concerning
hazard identification, and in many industries, especially ​those perceived to be dangerous,
severe​ ​penalties​ ​can​ ​be​ ​incurred​​ ​by​ ​companies​ ​overlooking​ ​such​ ​hazard​ ​identification.
nv

Trong nhiều trường hợp các điều luật của các chính phủ và chính quyền địa phương đã có
những quy định nghiêm ngặt liên quan đến việc xác định rủi ro đối với nhiều ngành công
nghiệp, đặc biệt là với những ngành được coi là nguy hiểm; những công ty lơ là việc xác định
ar

nguy cơ rủi ro có thể sẽ phải chịu mức phạt nghiêm trọng.


le

Having identified the potential ​hazards, the next step is to assess the hazard; that is, to consider
to​ ​what​ ​extent​ ​they​ ​are​ ​significant.

96
Sau khi xác định được các mối nguy hiểm tiềm tàng, giai đoạn tiếp theo là đánh giá rủi ro; tức là
xem xét mức độ nghiêm trọng của rủi ro.

ng
To a degree, this is a subjective aspect of risk management, as what may be seen by ​one
person to be a significant ​issue can be seen by ​another to be an acceptable feature of a
workplace.

i
Ở một mức độ nào đó, đây là một khía cạnh có tính chủ quan của việc quản lý rủi ro, bởi vì

ad
những gì một người cho là một vấn đề nghiêm trọng lại được một người khác cho là một khía
cạnh chấp nhận được tại nơi làm việc.

re
To allow ​for a degree of uniformity, in this stage, hazards are rated using risk assessment
tables.
Trong giai đoạn này, để cho phép một mức độ đồng nhất, người ta đã đánh giá mối nguy hiểm

lts
bằng cách sử dụng bảng đánh giá rủi ro. ie
These​ ​tables​ ​work​​ ​by​ ​assigning​ ​a​ ​point​ ​value​ ​to​ ​three​ ​areas.
Các bảng này vận hành bằng cách xác định một điểm giá trị trong ba lĩnh vực.
in
The​ ​first​ ​is​ ​the​ ​exposure​ ​score,​​ ​which​ ​assesses​ ​how​ ​often​ ​people​ ​are​​ ​exposed​ ​to​ ​the​ ​hazard.
ab

Đầu tiên là điểm số tiếp xúc để đánh giá mức độ thường xuyên mà con người đang đối mặt với
các nguy hiểm.
oc

If this is a continuous risk which ​employees face all the time, the score will be high; if ​the
exposure​ ​is​ ​very​ ​rare,​ ​the​ ​points​ ​given​ ​will​ ​be​ ​substantially​ ​lower.
Nếu đây là một nguy cơ liên tục mà nhân viên phải luôn luôn đối mặt , điểm số sẽ cao; nếu việc
nv

đối mặt là rất ít thì điểm số sẽ thấp hơn rất nhiều.

The score is then multiplied by ​the likelihood of this hazard causing an injury, ranging from
ar

‘Definite’​ ​(it​ ​happens​ ​all​ ​the​ ​time)​ ​down​ ​to​ ​‘Unlikely’​ ​(it​ ​hasn’t​ ​happened​ ​yet).
Điểm số sau đó sẽ được nhân lên với khả năng nguy hiểm mà có thể gây ra một chấn thương,
le

từ ' Xác định' (nó sẽ xảy ra tất cả các thời gian) tới 'Không chắc chắn' (mà chưa bao giờ xẩy ra).

97
This​ ​is​ ​referred​ ​to​ ​as​ ​the​ ​chances​ ​rating.
Đây được gọi là sự xếp hạng khả năng.

ng
The sum of the first two scores is again multiplied by ​the effects score,which considers how
serious​ ​any​ ​accident​ ​might​ ​be.
Tổng của hai điểm đầu tiên được một lần nữa nhân với điểm hiệu ứng để xem xét nghiêm túc

i
việc tai nạn có thể xảy ra như thế nào .

ad
This can be rated from 1 (requiring minor fist aid) right up to multiple deaths (classed as
disaster).

re
Điều này có thể được xếp hạng từ 1 (yêu cầu tiểu sơ cứu) cho đến nhiều ca tử vong (được
phân loại là thảm họa).

lts
All​ ​3​ ​scores​ ​then​ ​give​ ​the​ ​final​ ​risk​ ​assessment​ ​result.
Tất cả 3 điểm sau đó sẽ cung cấp các kết quả đánh giá rủi ro chính thức.
ie
Generally, a result in excess of 100 points requires ​caution, but a result of 200 hundred or ​more
in
is​ ​classed​ ​as​ ​high​ ​priority.
Nói chung, một kết quả vượt quá 100 điểm đòi hỏi phải thận trọng, nhưng kết quả của 200 trăm
ab

điểm trở lên được phân loại như là ưu tiên hàng đầu.

Certain jobs are, for the most part, permanently gamer scores of over 200 (firefighting, for
oc

example) and in many cases additional payments, informally known as ‘danger money’, are
applied.
Phần lớn đối với một số nghề nghiệp nhất định, điểm xác định được gọi là đánh cược với rủi ro
nv

thì cao hơn 200 (ví dụ nghề chữa cháy,) và trong nhiều trường hợp thì việc thanh toán bổ sung
được áp dụng, với tên gọi không chính thức là 'mạo hiểm mất tiền'.
ar

The​ ​third​ ​step​ ​on​ ​the​ ​hazard​ ​management​ ​plan​ ​is​ ​to​ ​control​ ​hazards​ ​that​ ​have​ ​been​ ​identified.
Giai đoạn thứ ba là lên kế hoạch quản lý rủi ro nghĩa là kiểm soát các mối nguy hiểm đã được
le

xác định.

98
There​ ​are​ ​3​ ​stages​ ​to​ ​get​ ​hazard​ ​control.
Có 3 giai đoạn kiểm soát rủi ro.

ng
The​ ​first​ ​aim​ ​is​ ​to​ ​eliminate​ ​the​ ​hazard​ ​–​ ​that​ ​is,​ ​to​ ​get​ ​rid​ ​of​ ​it​ ​all​ ​together.
Mục đích đầu tiên là loại bỏ các mối nguy hiểm, có nghĩa là phải hoàn toàn thoát khỏi chúng.

i
ad
This​ ​can​ ​be​ ​achieved​​ ​by​ ​removing​ ​debris​​ ​or​ ​unnecessary​ ​obstacles​ ​from​ ​the​ ​workplace.
Điều này có thể đạt được bằng cách loại bỏ các mảnh vỡ hoặc vật cản không cần thiết khỏi nơi

re
làm việc.

lts
Often, however, this is not possible, so the next step is to isolate the hazard, to store it out of the
way.
Tuy nhiên thường thường, điều này là không thể, vì vậy bước tiếp theo là cô lập các mối nguy
ie
hiểm và loại bỏ chúng hoàn toàn .
in
For example, a cleaning company cannot completely eliminate hazardous chemicals, but they
can​ ​keep​ ​these​ ​chemicals​ ​locked​ ​away​ ​until​ ​required.
ab

Ví dụ, một công ty vệ sinh không thể loại bỏ hoàn toàn các lọai hóa chất độc hại , nhưng họ có
thể khóa chặt các hóa chất này lại cho đến khi ai đó yêu cầu sử dụng chúng .
oc

Isolating hazards is an ongoing process which ​requires companies to have very dear and
enforced​ ​guidelines​ ​regarding​ ​safe​ ​storage​ ​of​ ​potentially​ ​hazardous​ ​products.
Cô lập các mối nguy hiểm là một quá trình liên tục đòi hỏi các công ty phải có hướng dẫn rất
chặt chẽ và được thực thi nghiêm túc liên quan đến lưu trữ an toàn các sản phẩm có khả năng
nv

nguy hiểm.
ar

If​ ​the​ ​hazards​ ​cannot​ ​be​ ​isolated,​ ​then​ ​the​ ​aim​ ​must​ ​be​ ​to​ ​minimise​ ​the​ ​risk.
Nếu không thể loại bỏ những mối nguy hiểm thì phải giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất.
le

99
This is achieved through staff training in safe handling techniques and best practices, as well as
the​ ​provision​ ​of​ ​personal​ ​protection​ ​equipment​ ​(PPE).
Điều này được thực hiện thông qua việc đào tạo cán bộ kỹ thuật xử lý an toàn và áp dụng

ng
những biện pháp khả thi nhất , cũng như việc cung cấp các thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE).
PPE commonly includes items such as ​gloves, overalls and footwear with steel reinforced
areas.

i
PPE thường bao gồm các vật dụng như găng tay, áo và giày dép khi làm việc tại khu vực có gia

ad
cố thép .
The fourth and fifth steps on a hazard management plan are connected – to record and review’
the​ ​hazard.

re
Các bước thứ tư và thứ năm trong một kế hoạch quản lý rủi ro là liên quan đến việc ghi lại và
xem xét' nguy hiểm.
The recording is done in the hazard register, and this register is continually reviewed to ensure

lts
best​ ​practices​ ​are​ ​maintained.
Buổi ghi hình được thực hiện vào sổ đăng ký nguy hiểm, và thanh ghi này được tiếp tục xem
xét để đảm bảo những hoạt động tốt nhất sẽ được duy trì.
ie
If a severe accident does occur in the workplace, it is the hazard register that investigators often
first turn to, to see if ​the issue had previously been reported and if ​so what the company had
in
done​ ​about​ ​the​ ​hazard.
Nếu một tai nạn nghiêm trọng nào xảy ra tại nơi làm việc, điều đó cho thấy rằng các điều tra
ab

viên phải thường xuyên ưu tiên xem xét liệu vấn đề này trước đây đã được báo cáo hay chưa
và nếu như vậy công ty này đã làm những làm gì để loại bỏ nguy hiểm.
It is worth noting that since ​more rigorous application of hazard management systems,
oc

workplace accidents have experienced a significant ​decline in many industries previously


identified​ ​as​ ​‘high​ ​risk’.
Điều đáng chú ý là kể từ khi ứng dụng chặt chẽ hơn hệ thống quản lý rủi ro, tai nạn tại nơi làm
nv

việc đã suy giảm mạnh mẽ trong nhiều ngành công nghiệp mà trước đây được xác định là 'rất
rủi ro'.
Link:
ar

http://ieltsonlinetests.com/491/30/132/view-answers/mock-test-april-2017/reading/practice-test-2
(Dịch bởi Rucua​ ​Cn​)​ ​-​ ​7/9/17
le

100
Bản chất của nghiện
Many people would perhaps, at least as an immediate response, not consider themselves to be
‘addicts’, yet a closer look into aspects of lifestyle and mental attitude often reveal a far different

ng
picture.
Có lẽ nhiều người, ít nhất như một phản ứng tức thời, sẽ không thừa nhận bản thân là “con
nghiện”, tuy nhiên nhìn sâu hơn vào các khía cạnh về lối sống và thái độ tinh thần thường tiết lộ

i
ra một bức tranh hoàn toàn khác.

ad
The main problem at presents that the traditional definition of the word has become blurred and
the​ ​lines​ ​between​ ​addiction​ ​and​ ​interest​ ​are​ ​far​ ​harder​ ​to​ ​identify.

re
Hiện tại vấn đề chính đó là định nghĩa truyền thống về từ “con nghiện” đã bị phai mờ đi và rất
khó để phân định ranh giới giữa nghiện ngập và đam mê.

lts
In the past, the label ‘addict’ was generally applied to those with an insatiable ​appetite for
certain substances that were traditional known to be harmful, illegal or ​both: psychoactive drugs,
ie
alcohol​ ​and​ ​nicotine,​ ​for​ ​example.
Trong quá khứ, cái mác “nghiện ngập” thường được gán cho những người có một sự ham
in
muốn vô độ đối với một số chất nhất định, những thứ thường được biết đến là có hại, bất hợp
pháp hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên ví dụ như thuốc gây nghiện tác động tới thần kinh, rượu
và​ ​nicotin.
ab

More​ ​recently,​ ​however,​ ​we​ ​find​ ​that​ ​a​ ​there​ ​is​ ​a​ ​multitude​ ​of​​ ​potential​ ​addictions.
oc

Tuy nhiên, gần đây chúng tôi phát hiện ra rằng có vô số hình thái nghiện ngập tiềm ẩn.

Gambling,​ ​food,​ ​work,​ ​shopping​ ​–​ ​all​ ​of​​ ​which​ ​are​​ ​potential​ ​areas​ ​where​ ​addiction​ ​can​ ​lurk.
nv

Cờ bạc, thực phẩm, công việc, mua sắm- tất cả trong số đó là những nơi tiềm tàng, nơi mà
nghiện có thể ẩn náu.
ar

To try to define the subject of addiction (and in many cases the subsequent course of treatment
to​ ​best​ ​combat​ ​it),​ ​psychologists​ ​now​ ​commonly​ ​referred​ ​to​ ​three​ ​distinct​ ​categories.
le

101
Để cố gắng xác định được đối tượng nghiện (và trong nhiều trường hợp cần tới quá trình điều
trị kéo theo sau đó để đối phó với nó một cách hiệu quả nhất), hiện nay các nhà tâm lý học đã
đề cập nhiều tới ba đối tượng khác nhau.

ng
The first is related to those forms of addictions that are perhaps not life-threatening or
particularly dangerous, and are often labelled in an almost tongue-in-cheek manner,such as the
consumption​ ​of​ ​chocolate​ ​possibly​ ​leading​ ​to​ ​the​ ​creation​ ​of​ ​a​ ​‘chocoholic’.

i
ad
Đối tượng đầu tiên liên quan đến những hình thức nghiện mà có lẽ sẽ không đe dọa tới tính
mạng hoặc không đặc biệt nguy hiểm, và thường trong phần lớn trường hợp bông đùa, chẳng
hạn như việc ăn sô cô la có thể dẫn tới bị nghiện sô cô la.

re
This category is referred to as soft addiction and is generally related only to a potential ​loss of
productivity; in the workplace, an employee who is addicted to social networking sites is likely to

lts
be​ ​a​ ​less​ ​useful​ ​member​ ​of​ ​staff.
Loại này được gọi là nghiện nhẹ và thông thường chỉ liên quan đến khả năng mất năng lực lao
động; ở nơi làm việc, một nhân viên nghiện truy cập vào mạng xã hội có thể sẽ không hẳn là
ie
một thành viên hữu ích.
in
Substance addiction, however, is a completely different category, and focuses‘ on ingestion of a
drug​ ​(either​ ​natural​​ ​or​ ​synthetic)​ ​to​ ​temporarily​​ ​alter​ ​the​ ​chemical​ ​constitution​ ​of​ ​the​ ​brain.
ab

Tuy nhiên, nghiện thuốc lại là một phạm trù hoàn toàn khác, và nó tập trung vào việc hấp thụ
một loại thuốc (tự nhiên hoặc tổng hợp) để tạm thời thay đổi các thành phần hóa học bên trong
não.
oc

It is a combination of physical and psychological dependency on substances that have known


health dangers, and the knock-on problem that users in an addicted state will often go to great
nv

lengths to acquire ​these substances, hence leading to the very strong connection between drug
abuse​ ​and​ ​crime.
Nó là một sự kết hợp giữa tính phụ thuộc về vật chất lẫn tâm lý đối với các chất được biết đến
gây nguy hại cho sức khỏe, và những hệ quả dây chuyền mà người dùng trong trạng thái
ar

nghiện thường làm đủ mọi cách để có được những chất này, do đó dẫn tới mối liên hệ chặt chẽ
giữa lạm dụng ma túy và tội phạm.
le

102
Finally there is behavioural addiction, which ​is regarded as ​‘a compulsion to engage in some
specific​ ​activity,​ ​despite​ ​harmful​ ​consequences’​ ​and​ ​is​ ​a​ ​relatively​ ​recent​ ​entrant​ ​to​ ​the​ ​field.
Cuối cùng là loại nghiện mang tính hành vi, thuật ngữ này được coi là ‘một sự thôi thúc nhất

ng
định phải tham gia một số hoạt động cụ thể dẫu rằng sẽ có tác hại kéo theo’ và đây là một dạng
nghiện mới xuất hiện gần đây.

i
This​ ​is​ ​where​ ​the​ ​‘soft’​ ​addictions​ ​taken​ ​go​​ ​beyond​ ​a​ ​safe​ ​limit​ ​and​ ​can​ ​become​ ​dangerous.

ad
Đây chính là khi con nghiện ‘nhẹ’ vượt qua giới hạn an toàn và có thể trở nên nguy hiểm.

Overeating, especially ​on sweetened foods, is one of the more common behavioural addictions,

re
potentially​ ​leading​ ​to​ ​morbid​ ​obesity​ ​and​ ​associated​ ​health​ ​risks.
Việc ăn quá nhiều, đặc biệt là đồ ngọt, là một trong những dạng nghiện có tính hành vi phổ

lts
biến, có khả năng dẫn tới bệnh béo phì và những mối nguy có liên quan tới sức khỏe .

Also included in this grouping are concerns like excessive gambling, and for many the
ie
combination of the availability ​and anonymity of the internet, as well as a plethora of online
gambling​ ​sites,​ ​has​ ​led​ ​to​ ​a​ ​vast​ ​increase​ ​in​ ​this​ ​form​ ​of​ ​addiction.
in
Cũng nằm trong nhóm nghiện này là những lo ngại như ham mê cờ bạc, và nhiều sự kết hợp
giữa tính sẵn có và tính nặc danh của mạng Internet, cũng như việc hàng loạt các địa chỉ đánh
bạc trực tuyến ra đời, đã dẫn tới một sự bùng nổ hình thức nghiện này.
ab

However, the point at which ​a soft addiction becomes a behavioural addiction is both hard to
define​ ​and​ ​cause​ ​for​​ ​significant​ ​controversy.
oc

Tuy vậy, thời điểm mà nghiện ‘nhẹ’ trở thành nghiện mang tính hành vi vừa khó xác định mà
cũng vừa gây ra nhiều tranh cãi.
nv

A child who comes home after school and plays on the internet for three hours is considered by
some to be suffering from a behavioural addiction; to others, this is just a modern form of leisure
time​ ​and​ ​just​ ​as​ ​valid​ ​as​ ​reading​ ​a​ ​book​​ ​or​ ​playing​ ​outside.
ar

Việc một đứa trẻ trở về nhà sau giờ học và chơi trò chơi trên mạng trong 3 tiếng liền được xem
là nghiện mang tính hành vi; với một số người khác, đây chỉ là một hình thức giải trí hiện đại và
le

cũng giống như đọc sách hay vui chơi ngoài trời.

103
Another point of friction among people involved in ​studying and treating sufferers is that some of
the issues covered by ​the umbrella term ‘addiction’ are actually mislabelled, and they belong

ng
more​ ​to​ ​a​ ​different​ ​category​ ​altogether​ ​and​ ​should​ ​be​ ​referred​ ​to​ ​as​ ​‘​ ​Impulse​ ​control​ ​disorders​ ​’.
Một điểm bất đồng khác giữa những người tham gia vào việc nghiên cứu và điều trị những
người đang chịu đựng cơn nghiện đó là một số vấn đề bao trùm bởi phạm vi thuật ngữ ‘nghiện
ngập’ thực ra lại bị gán nhầm, và chúng thiên về một phạm trù khác và nên được biết đến là

i
ad
‘những rối loạn trong kiểm soát xung động’.

The correct course of action when attempting to overcome an addiction varies greatly between

re
the​ ​type​ ​of​ ​addiction​ ​it​ ​is,​​ ​but​ ​also​ ​varies​ ​considerably​ ​among​ ​the​ ​medical​ ​community.
Chuỗi những hành động đúng đắn khi cố gắng vượt qua cơn nghiện có sự khác biệt lớn giữa
các hình thức nghiện và cũng khác nhau đáng kể trong cộng đồng y tế.

Take​ ​substance​ ​addiction,​ ​for​ ​example.


lts
ie
Ví dụ như nghiện thuốc.
in
The traditional approach ​has been to remove the source – that is, remove the availability ​of the
drug​ ​–​ ​but​ ​this​ ​is​ ​now​ ​no​ ​longer​ ​concerned​ ​the​ ​best​ ​long​ ​term​ ​approach.
ab

Cách tiếp cận từ xưa là loại bỏ nguồn cung- tức là, loại bỏ sự sẵn có của ma túy- nhưng cách
làm này đã không còn được xem là phương pháp mang lại tính hiệu quả lâu dài tốt nhất nữa.
oc

The old idea of incarcerating the addict away from any drugs proved faulty as this did not
prevent​ ​relapses​ ​when​ ​back​ ​in​ ​society.
Ý tưởng cũ về việc cách li con nghiện khỏi bất kì loại ma túy nào đã được chứng minh là sai
nv

lầm bởi loại hình này không thể ngăn chặn cơn nghiện tái phát khi họ trở lại hòa nhập với cộng
đồng.
ar

There is now an increasing ​tendency to consider not only ​the mechanical nature of addiction,
but​ ​the​ ​psychological​ ​source.
Hiện nay con người có xu hướng quan tâm không chỉ tới cơ chế tự nhiên của nghiện ngập mà
le

còn nguyên nhân tâm lý nữa.

104
Often, extreme addictions – both substance based and behavioural – stem front a psychological
root such as ​stress, guilt, depression and rejection, and it is for this reason that counselling and

ng
open​ ​discussion​ ​are​ ​having​ ​more​ ​successful​ ​long-term​ ​results.
Thường thì những hình thức nghiện ngập cực đoan – cả nghiện thuốc cũng như nghiện về
hành vi – đều bắt nguồn từ gốc rễ tâm lý như căng thẳng, tội lỗi, suy sụp và bị từ bỏ, và với
nguyên nhân này thì việc tư vấn và trao đổi cởi mở sẽ mang lại những thành công mang tính

i
ad
lâu​ ​dài​ ​hơn.

For non-professionals with people in their lives who are suffering from some form of addiction,

re
the​ ​importance​ ​now​ ​is​ ​in​ ​focussing​ ​on​ ​supporting​ ​their​ ​recovery,​ ​not​ ​enabling​ ​their​ ​dependence.
Với những ai không có chuyên môn liên quan đến cuộc sống của những người đang phải chịu
đựng một hình thức nghiện nào đó, việc quan trọng bây giờ là hãy tập trung vào quá trình phục

lts
hồi của họ chứ không phải khiến họ trở nên bị lệ thuộc.

Judgemental attitudes or ​helping to conceal addiction have been shown not only ​to perpetuate
ie
the​ ​problem,​ ​but​ ​in​ ​many​ ​cases​ ​actually​ ​exacerbate​ ​it.
Thái độ phán xét hay tiếp tay giấu giếm con nghiện đã được chứng minh là không những làm
in
duy trì vấn đề mà trong nhiều trường hợp còn thực sự khiến tình hình trở nên trầm trọng hơn.
ab

Link:
http://ieltsonlinetests.com/515/32/138/view-answers/mock-test-february-2017/reading/practice-test-2
​ ​(Dịch bởi Trương Nhật Minh) - 18/9/17
oc
nv
ar
le

105
Quái vật hồ LOCH NESS
In​ ​the​ ​Scottish​ ​Highlands​ ​there,​ ​is​ ​believed​ ​to​ ​be​ ​a​ ​monster​ ​living​ ​in​ ​the​ ​waters​ ​of​ ​Loch​ ​Ness.

ng
Tại Cao nguyên Scotlanlish, người ta cho rằng có một con quái vật tồn tại trong vùng nước tại
hồ Ness.

i
The waters of Loch Ness are one mile wide and 24 miles long, the largest body of freshwater in

ad
the​ ​United​ ​Kingdom.
Vùng nước tại hồ Ness rộng một dặm và dài 24 dặm, là phần nước ngọt lớn nhất ở Vương
quốc Anh.

re
To many sceptics, this monster is only a modem day myth, but to others who claim they have
seen​ ​it,​ ​the​ ​monster​ ​exists​ ​and​ ​still​ ​lurks​ ​in​ ​the​ ​waters​ ​of​ ​Loch​ ​Ness​ ​today.

lts
Đối với nhiều người hoài nghi, con quái vật này chỉ là một giai thoại hiện đại ngày nay, nhưng
những người khác tuyên bố rằng họ đã nhìn thấy nó, con quái vật tồn tại và vẫn ẩn nấp trong
vùng hồ Ness ngày hôm nay.
ie
in
Throughout Scotland, research has been done at several lakes but Loch Ness Is the icon for
monsters​ ​–​ ​Nessie,​ ​as​ ​the​ ​monster​ ​is​ ​affectionately​ ​named,​ ​being​ ​the​ ​most​ ​popular​ ​of​ ​them​ ​all.
Ở khắp Scotland, nghiên cứu đã được thực hiện tại một số hồ nhưng Loch Ness là biểu tượng
ab

cho những con quái vật, chẳng hạn - Nessie, là tên 1 con quái vật được mọi người trìu mến gọi,
được biết đến nhiều nhất trong tất cả chúng.
oc

Both professionals and amateurs flock to this lake with their cameras in the hope of capturing a
brief​ ​glimpse​ ​of​ ​Nessie​ ​and​ ​possibly​ ​solving​ ​the​ ​mystery​ ​of​ ​the​ ​Loch​ ​Ness​ ​monster.
Cả chuyên gia và những người nghiệp dư đổ xô đến hồ này cùng với máy ảnh của họ với hy
nv

vọng bắt được một hình ảnh thoáng qua súc tích về Nessie và có thể giải quyết những bí ẩn
của con quái vật hồ Loch Ness.
ar

The​ ​very​ ​first​ ​sighting​ ​of​ ​Nessie​ ​was​ ​as​ ​far​ ​back​ ​as​ ​565​ ​AD.
Nessie được phát hiện lần đầu vào thời xa xưa năm 565 sau công nguyên.
le

106
It is believed that she ate a local farmer and then dived back into the waters, with no accounts of
being​ ​seen​ ​again​ ​for​ ​over​ ​100​ ​years.
Người ta tin rằng nó đã ăn một nông dân địa phương và sau đó lặn trở lại vào vùng biển này,

ng
không có dấu hiệu của việc được nhìn thấy một lần nữa cho đến tận hơn 100 năm.

However,​​ ​since​ ​the​ ​turn​ ​of​ ​the​ ​20th​ ​century,​ ​several​ ​other​ ​people​ ​have​ ​claimed​ ​to​ ​see​ ​her.

i
Tuy nhiên, kể từ thời điểm chuyển giao thế kỷ 20, một số người khác đã tuyên bố nhìn thấy nó.

ad
Some people believe that old Scottish myths about water creatures such as ​Kelpies and water
horses​ ​have​ ​contributed​ ​to​ ​the​ ​idea​ ​of​ ​tills​ ​wondrous​ ​monster​ ​lurking​ ​beneath.

re
Một số người tin rằng những giai thoại cổ vùng Scotland về sinh vật dưới nước như Kelpies và
cá ngựa đã góp phần vào ý tưởng của những quái vật kỳ diệu ẩn bên dưới.

2007​ ​brought​ ​about​ ​the​ ​most​ ​recent​ ​sighting​ ​of​ ​Nessie.


Năm 2007 là năm gần nhất mà Nessie được người ta phát hiện. lts
ie
in
A tourist named Gordon Holmes from Yorkshire visited the Loch Ness waters and claims lie not
only​ ​saw​ ​her,​ ​but​ ​has​ ​captured​ ​her​ ​on​ ​video.
Một du khách tên là Gordon Holmes từ Yorkshire đến thăm vùng nước hồ Ness và tuyên bố
ab

rằng không chỉ nhìn thấy nó, mà còn đã ghi lại được nó trên video.

He claimed she was jet black, about 15 metres long and travelling in a very straight line at about
oc

6​ ​miles​ ​per​ ​hour.


Ông tuyên bố nó giống như một máy bay phản lực đen, dài khoảng 15 mét và di chuyển theo
một đường rất thẳng với tốc độ khoảng 6 dặm một giờ.
nv

Despite this supposed evidence,controversy still reigns and opinion clearly divided about its
existence.
ar

Mặc dù bằng chứng giả định này vẫn tồn tại tranh cãi và ý kiến trái chiều về sự tồn tại của nó.
le

107
The video footage has been discredited amid accusations of tampering, whilst others claim mat
the image caught by ​Holmes could be nothing more than a tree trunk or ​even one of the otters
that​ ​inhabit​ ​the​ ​loch.

ng
Cảnh quay trong video đã không được tin tưởng vì bị cáo buộc giả mạo, trong khi những người
khác cho rằng bức ​ảnh đ
​ ược ​ghi ​lại ​bởi Holmes không khác gì hơn là một thân cây hay thậm
chí là một trong những con rái cá sống trong hồ.

i
ad
Some scientists believe that the Loch Ness monster could a mirage or ​a psychological
phenomenon​ ​in​ ​as​ ​much​ ​as​ ​sometimes​ ​we​ ​see​ ​what​ ​we​ ​want​ ​to​ ​see.
Một số nhà khoa học tin rằng con quái vật hồ Ness có thể gây ra một ảo ảnh hay một hiện

re
tượng tâm lý trong hầu hết trường hợp khiến chúng ta đôi khi thấy những gì chúng ta muốn
xem.

lts
Of course those who have seen her beg to differ, but many experiments have been conducted
to​ ​arrive​ ​at​ ​theories​ ​to​ ​explain​ ​what​ ​it​ ​is​ ​that​ ​people​ ​could​ ​be​ ​witnessing.
Tất nhiên những người đã nhìn thấy nó đều phản đối, nhưng nhiều thí nghiệm đã được tiến
ie
hành để đi đến những giả thuyết nhằm giải thích những gì mà người ta có thể đã chứng kiến.
in
It has been suggested that Nessie could be related to a prehistoric animal known as a
Plesiosaur, an animal that measured up to ten metres in length and is otherwise thought to be
ab

extinct, although this theory is unsupported by ​any data, One scientist in particular has been
researching the lake itself to find out more about its history, It seems that for such a large animal
to live in this lake it would require ​a vast ​food source, but for such an amount of fish to survive
there​ ​would​ ​need​ ​to​ ​be​ ​plenty​ ​of​ ​microscopic​ ​animals​ ​called​ ​zooplankton.
oc

Mọi người cho rằng Nessie có thể liên quan đến một con vật thời tiền sử được biết đến như
một xà đầu long, một con vật có kích thước lên đến mười mét chiều dài và được cho là đã tuyệt
chủng, mặc dù lý thuyết này không được hỗ trợ bởi bất kỳ dữ liệu nào. Một nhà khoa học nói
nv

riêng đã nghiên cứu hồ để tìm hiểu thêm về lịch sử của nó, dường như đối với một con vật lớn
như vậy sống trong hồ này nó sẽ đòi hỏi một nguồn thực phẩm lớn, nhưng để một lượng cá
như vậy ở đó thì sẽ cần phải có rất nhiều động vật cực nhỏ gọi là sinh vật phù du.
ar

The only way to find out how much of this there is in the water is to measure the amount of
le

algae.
Cách duy nhất để tìm ra có bao nhiêu động vật phù dù này sống trong nước là đo lượng tảo.

108
Algae needs light to survive so by ​measuring just how deep the daylight can penetrate the lake
scientists​ ​can​ ​then​ ​start​ ​to​ ​work​ ​out​ ​what​ ​kind​ ​of​ ​population​ ​can​ ​be​ ​sustained.

ng
Tảo cần ánh sáng để tồn tại nên bằng cách đo độ sâu ánh sáng ban ngày có thể xuyên qua sau
đó các nhà khoa học hồ có thể bắt đầu tính toán ra những loại cá thể có thể được duy trì.

i
Despite results that suggest that the fish population was too small, the conclusions drawn were

ad
inconclusive.
Mặc dù những kết quả đưa ra giả thuyết rằng các quần thể cá là quá nhỏ, các kết luận rút ra là
không thuyết phục.

re
In the 1900s, a ten year observational study was carried out, recording an average of 20

lts
sightings of Nessie per year, The phenomenon exploded in second half of the century, when
photos were publicly released of a ‘flipper’, Submarines were sent into die Loch Ness to try to
discover​ ​more​ ​about​ ​this​ ​creature​ ​(and​ ​now​ ​are​ ​actually​ ​run​ ​as​ ​tourist​ ​attractions).
ie
Trong những năm 1900, một nghiên cứu quan sát mười năm đã được thực hiện, ghi lại trung
bình 20 lần nhìn thấy Nessie mỗi năm, Hiện tượng bùng nổ trong nửa sau của thế kỷ, khi bức
ảnh được công bố là một 'chân chèo', Tàu ngầm được gửi vào hồ Loch Ness để cố gắng khám
in
phá thêm về sinh vật này (và bây giờ đang thực sự vận hành như các điểm tham quan du lịch).
ab

Another theory behind why Nessie rose to the top of the waters where she was more likely to ​be
seen, was that disruption from nearby road works in the 1930s forced her to move to higher
levels​​ ​due​ ​to​ ​the​ ​amount​ ​of​ ​vibration​ ​fell​ ​in​ ​the​ ​water.
oc

Một giả thuyết khác đằng sau lý do tại sao Nessie lại xuất hiện tại bề mặt của vùng nước nơi nó
có nhiều khả năng bị nhìn thấy hơn, là sự gãy vỡ từ công trình đường bộ gần đó trong những
năm 1930 đã buộc nó phải di chuyển lên vị trí cao hơn do những rung chấn xuất hiện trong
nv

nước.

Another argument centres on the geographical placement of the Loch, which ​sits on the Great
ar

Glen​ ​fault​ ​line​ ​formed​ ​over​ ​400​ ​million​ ​years​ ​ago.


Lập luận khác tập trung vào vị trí địa lý của Hồ Nesh, nằm trên đường đứt gãy lớn Glen hình
thành hơn 400 triệu năm trước.
le

109
Some scientists have claimed that resulting seismic activity in the lake could cause disturbances
on​ ​its​ ​surface​ ​and​ ​people​ ​could​ ​be​ ​mistaking​ ​this​ ​for​ ​Nessie.
Một số nhà khoa học đã khẳng định rằng kết quả hoạt động địa chấn trong hồ có thể gây rối

ng
loạn trên bề mặt của nó và mọi người có thể nhầm lẫn điều này với Nessie.

Up until today, there is no convincing proof to suggest that the monster is real, which, given the

i
preponderance of digital cameras, webcams trained on the loch and other technological

ad
advances​ ​in​ ​recording​ ​equipment,​ ​suggests​ ​that​ ​the​ ​myth​ ​of​ ​Nessie​ ​may​ ​be​ ​just​ ​that​ ​–​ ​a​ ​myth.
Cho đến ngày hôm nay, không có bằng chứng thuyết phục khẳng định rằng con quái vật là có
thật, trong đó, với sự ưu thế của máy ảnh kỹ thuật số, webcam trên hồ và tiến bộ công nghệ

re
khác trong thiết bị ghi âm, cho thấy rằng huyền thoại của Nessie có thể chỉ là - câu chuyện thần
thoại.

lts
Nonetheless, accommodation all over the Scottish Highlands offers tours of the lake itself so
tourists can try to catch their own glimpse of Nessie, In 2007, it was estimated that related
tourism brought in an estimated £6 million to the region, thanks in pan to the attention of the film
ie
industry.
Tuy nhiên, ở khắp nơi trên Cao nguyên Scottish cung cấp các tour tham quan hồ để du khách
in
có thể cố gắng có được cái nhìn riêng của họ về Nessie, Năm 2007, người ta ước tính rằng
ngành du lịch có liên quan mang lại khoảng 6 triệu £ cho khu vực, nhờ vào sự quan tâm của
nền công nghiệp điện ảnh.
ab

Link:
oc

http://ieltsonlinetests.com/495/31/133/view-answers/mock-test-march-2017/reading/practice-test
-1
(​Dịch bởi Duyen​ ​Le​)​ ​ ​-​ ​20/9/17
nv
ar
le

110
Kính viễn vọng

ng
A story is told that around 400 years ago some children were fooling around in an eye glass
shop.
Một câu chuyện kể lại rằng khoảng 400 năm trước một vài đứa trẻ đang quanh quẩn trong một
cửa hàng kính mắt.

i
ad
They noticed that when they placed lenses one on top of the other, they were able to see a
considerable​ ​distance.
Chúng để ý khi đặt ống kính chồng lên nhau có thể nhìn thấy một thứ ở một khoảng cách đáng
kể.

re
They played around with the concept for a while, experimenting with what happened when they
varied​ ​the​ ​distance​ ​between​ ​the​ ​lenses.

lts
Chúng đã chơi đùa với ​khái niệm đó trong 1 khoảng thời gian, thử xem chuyện gì xảy ra khi
chúng thay đổi khoảng cách giữa các ống kính.
ie
Hans Lippershey, the Dutch lens maker who eventually applied for the first telescope patent,
credits​ ​children​ ​as​ ​having​ ​been​ ​his​ ​motivation​ ​for​ ​the​ ​invention​ ​of​ ​the​ ​first​ ​telescope.
Hans Lippershey, nhà sản xuất ống kính người Hà Lan rốt cuộc là người đầu tiên nộp đơn xin
in
bằng sáng chế kính thiên văn, cho rằng những đứa trẻ này chính là động lực để ông phát minh
ra kính thiên văn đầu tiên.
ab

The first telescopes built in the early 1600s were very primitive inventions allowing the user to
see​ ​around​ ​3-times​ ​further​ ​than​ ​the​ ​naked​ ​eye.
Các kính thiên văn đầu tiên được tạo ra vào đầu những năm 1600 là những phát minh rất thô
oc

sơ cho phép người dùng nhìn thấy xa hơn gấp 3 lần so với mắt thường.

It was not too long however, until Italian astronomer Galileo heard about the invention ‘that
through​ ​use​ ​of​ ​correctly-positioned​ ​lenses,​ ​allowed​ ​people​ ​to​ ​see​ ​things​ ​a​ ​long​ ​way​ ​away’.
nv

Tuy nhiên, không lâu sau, cho đến khi nhà thiên văn học người Ý Galileo nghe nói về phát minh
'thông qua sử dụng các ống kính được điều chỉnh vị trí chính xác, sẽ cho phép con người nhìn
thấy mọi thứ ở khoảng cách rất xa’.
ar

The tools used in the manufacturing of the first refracting telescope was all Galileo needed to
know​ ​and​ ​within​ ​24​ ​hours​ ​he​ ​had​ ​developed​ ​a​ ​better​ ​one.
Các công cụ được sử dụng để sản xuất kính thiên văn khúc xạ đầu tiên là tất cả những gì
le

Galileo cần biết và ông đã cải tiến nó thành một cái kính tốt hơn trong vòng 24 giờ,

111
In fact, the process of improvements Galileo made on Lippershey’s telescope were quite
dramatic.
Trong thực tế, quá trình cải tiến của Galileo đối với kính thiên văn của Lippershey khá ấn
tượng.

ng
Whereas the original version had a magnification of 3, the new telescope had a magnification of
around​ ​30.
Phiên bản gốc có độ phóng đại 3 lần, trong khi đó kính viễn vọng mới này có độ phóng đại

i
ad
khoảng 30 lần.

Galileo achieved these extraordinary ​results by ​figuring out the combination of the positions of
the​ ​lenses​ ​and​ ​also​​ ​by​ ​making​ ​his​ ​own​ ​lenses​​ ​which​ ​were​ ​of​ ​better​ ​quality.

re
Galileo đạt được những kết quả phi thường bằng cách phát hiện ra sự kết hợp vị trí các ống
kính và cũng bằng cách tự ông sáng chế ra những ống kính có chất lượng tốt hơn.

lts
Although he originally thought they were stars, the better quality lenses – and some scientific
analysis​ ​–​ ​enabled​ ​him​ ​to​ ​eventually​ ​use​ ​his​ ​telescopes​ ​to​ ​see​ ​the​ ​moons​ ​of​ ​Jupiter.
Mặc dù ban đầu ông nghĩ đó là những ngôi sao nhưng với các ống kính chất lượng tốt - và một
số phân tích khoa học - rốt cuộc đã cho phép ông sử dụng kính thiên văn của mình để xem các
ie
mặt trăng của sao Mộc.
in
Galileo’s refracting telescopes – so-called due to ​the way they handled the light that passed
through​ ​them​ ​–​ ​were​ ​the​ ​standard​ ​at​ ​that​ ​time.
Kính thiên văn khúc xạ của Galileo - gọi như vậy là do cách xử lý ánh sáng đi qua kính – cách
ab

xử lí này được chấp nhận rộng rãi lúc bấy giờ.

Some 70 years later, British scientist Isaac Newton, explored the way a prism refracts 1 white
light​ ​into​ ​an​ ​array​ ​of​ ​colors.
oc

Khoảng 70 năm sau, nhà khoa học người Anh Isaac Newton, đã khám phá được cách thức để
1 lăng kính làm khúc xạ ánh sáng trắng thành mảng nhiều màu sắc.
nv

He recognised that a lens was a circular prism and that the separation of colors limited the
effectiveness​ ​of​ ​the​ ​telescopes​ ​in​ ​use​ ​at​ ​the​ ​time.
Ông nhận ra rằng ống kính là một lăng kính tròn và việc tách màu sắc ra sẽ làm hạn chế hiệu
quả sử dụng của các kính thiên văn vào thời điểm đó.
ar

Newton created a Reflective Telescope, one that used a dish-shaped or ​parabolic mirror to
collect​ ​light​ ​and​ ​concentrate​ ​the​ ​image​ ​before​ ​it​ ​was​ ​visible​ ​in​ ​the​ ​eyepiece.
le

112
Newton đã tạo ra một kính viễn vọng phản quang, bằng cách sử dụng một chiếc gương hình
đĩa hoặc parabol để thu nhận ánh sáng và tập trung hình ảnh trước khi hình ảnh này xuất hiện
trên thị kính.

ng
Thus,​ ​lenses​ ​used​ ​for​ ​magnification​ ​in​ ​telescopes​ ​were​ ​replaced​​ ​by​ ​mirrors.
Cho nên những ống kính sử dụng để phóng đại trong kính viễn vọng đã được thay thế bằng
gương.

i
ad
Mirrors​ ​have​​ ​since​ ​been​ ​the​ ​standard​ ​for​ ​telescopes.
Từ đó, gương được dùng làm quy chuẩn để sản xuất kính thiên văn.

In fact, according to telescope researcher Dr Carl Addams, the basic designs of telescopes

re
have​ ​not​ ​changed​ ​much​ ​in​ ​the​ ​last​ ​100​ ​years.
Trong thực tế, theo nhà nghiên cứu kính thiên văn Tiến sĩ Carl Addams, thiết kế cơ bản của các
kính viễn vọng đã không thay đổi nhiều trong vòng 100 năm trở lại đây.

lts
What​ ​has​ ​changed​ ​however,​ ​is​ ​the​ ​way​ ​technology​ ​has​ ​been​ ​used​ ​to​ ​improve​ ​them.
Tuy nhiên điều thay đổi chính là công nghệ dùng để cải tiến chúng.
ie
For example, the larger telescopes in the world today are around 10 metres in diameter and the
mirrors placed within them are so finely polished that even ​at the microscopic level there are no
in
scratches​​ ​or​ ​bumps​ ​on​ ​them​ ​at​ ​all.
Ví dụ, phiên bản kính thiên văn lớn hơn trên thế giới hiện nay có đường kính khoảng 10 mét, và
gương đặt trong kính được đánh bóng tinh vi đến nỗi ở mức độ vi thể cũng không có vết trầy
ab

xước hay vết va chạm.

To achieve such a flawless surface requires ​a very expensive process that operates with the
utmost​ ​precision.
oc

Để đạt được bề mặt hoàn hảo như vậy đòi hỏi một quy trình rất tốn kém, hoạt động với độ
chính xác tối đa.
nv

1​ ​:​ ​The​ ​separation​​ ​or​ ​change​ ​of​ ​direction​ ​of​ ​a​ ​ray​ ​of​ ​light​ ​when​ ​passed​ ​through​ ​a​ ​glass​ ​of​ ​water.
1: Việc tách hoặc thay đổi hướng của một tia sáng khi đi qua một ly nước.

The​ ​mid​ ​1700s,​ ​saw​ ​the​ ​discovery​ ​and​ ​production​ ​of​ ​the​ ​Achromatic​ ​telescope.
ar

Giữa thế kỉ 18 đã chứng kiến việc phát minh và sản xuất kính viễn vọng tiêu sắc.

This ​type of telescope differed from previous ones in the way it handled the different
le

wavelengths​ ​of​ ​light.

113
Loại kính thiên văn này khác với những loại trước đây ở cách nó xử lý các bước sóng khác
nhau của ánh sáng.

The first person who succeeded in making achromatic refracting telescopes seems to have

ng
been​ ​the​ ​Englishman,​ ​Chester​ ​Moore​ ​Hall.
Người đầu tiên thành công trong việc tạo ra kính thiên văn khúc xạ tiêu sắc dường như là
người Anh, Chester Moore Hall.

i
ad
The telescope design used two pieces of special optical glass known as crown and flint. Each
side​ ​of​ ​each​ ​piece​ ​was​ ​ground​ ​and​ ​polished​ ​and​ ​then​ ​the​ ​two​ ​pieces​ ​were​ ​assembled​ ​together.
Mẫu thiết kế kính thiên văn này sử dụng hai miếng thủy tinh quang học đặc biệt được gọi là
Crown (glass) và Flint (glass). Mỗi bên của mỗi mảnh được mài và đánh bóng; sau đó hai

re
miếng được ráp lại với nhau.

Achromatic lenses bring two wavelengths – typically red and blue – into focus in the same

lts
plane.
Ống kính tiêu sắc mang lại hai bước sóng - thường màu đỏ và màu xanh - thành tâm điểm
trong cùng mặt phẳng.
ie
Makers of achromatic telescopes had difficulty locating disks of flint glass of suitable purity
needed​ ​to​ ​construct​ ​them.
in
Những ngưởi tạo ra kính thiên văn tiêu sắc gặp khó khăn trong việc định vị đĩa Flint glass để có
được độ tinh khiết thích hợp cần thiết để tạo ra nó.
ab

In the late 1700s, prizes were offered by ​the French Academy of Sciences for any chemist or
glass-manufacturer that could create perfect discs of optical flint glass however, no one was
able​ ​to​ ​provide​ ​a​ ​large​ ​disk​ ​of​ ​suitable​ ​purity​ ​and​ ​clarity.
Vào cuối những năm 1700, giải thưởng được trao bởi Viện Hàn lâm Khoa học Pháp cho bất kì
oc

nhà hóa học hoặc nhà sản xuất thủy tinh nào có thể tạo ra chiếc đĩa hoàn hảo cho mảnh thủy
tinh quang học Flint. Tuy nhiên, không ai có thể cung cấp một chiếc đĩa lớn có độ tinh khiết phù
hợp và trong suốt.
nv

Currently​ ​the​ ​largest​ ​telescopes​ ​are​ ​around​ ​eight​ ​to​ ​ten​ ​metres​ ​in​ ​size.
Hiện nay các kính viễn vọng lớn nhất có kích thước khoảng tám đến mười mét.
ar

These extremely ​expensive and sophisticated pieces of equipment are located primarily
throughout​ ​Europe​ ​and​ ​America.
Những thiết bị cực đắt và phức tạp này chủ yếu nằm khắp châu Âu và Mỹ.
le

114
Dr Addams believes that the telescopes of the future will be a gigantic improvement in what is
currently​ ​considered​ ​state-of-the-art.
Tiến sĩ Addams tin rằng kính viễn vọng trong tương lai sẽ là một cải tiến khổng lồ từ những thứ
hiện đang được coi là sự-huy-hoàng-của-nghệ-thuật.

ng
Telescopes that are 20 or ​30 metres in diameter are currently being planned, and there has
been a suggestion put forward by ​a European firm that they would like to build a 100-metre
telescope.

i
ad
Kính thiên văn có đường kính 20 hoặc 30 mét, đang được lên kế hoạch, và đã có một đề xuất
được đưa ra bởi một công ty châu Âu rằng họ muốn xây dựng một kính thiên văn có đường
kính​ ​100​ ​mét.

re
Says Addams, ‘The quality of the glass needed to build a 100 meter telescope is like building a
lens the size of a football field and having the largest bump in that football field being a
ten-thousandth​ ​of​ ​a​ ​human​ ​hair’.

lts
Addams nói, 'Chất lượng của miếng thủy tinh cần phải có để dùng cho kính thiên văn 100 mét
cũng giống như xây dựng một ống kính có kích thước bằng một sân bóng và vết xước lớn nhất
trong sân bóng (chỉ cho phép ở mức) một mười phần nghìn của một sợi tóc người’.
ie
The engineering and technology required ​to build such a flawless reflective surface is most
impressive.
in
Thứ ấn tượng nhất là các kỹ thuật và công nghệ cần thiết để xây dựng một bề mặt phản chiếu
hoàn hảo như vậy.
ab

Link:
http://ieltsonlinetests.com/523/33/140/view-answers/mock-test-january-2017/reading/practice-test-2
oc

(Dịch bởi Diệp Ngọc Yến)​ ​-​ ​25/9/17


nv
ar
le

115
Hành trình tìm nguồn nước sạch
The​ ​assertion​ ​that​ ​water​ ​has​ ​always​ ​been​ ​the​ ​essence​ ​of​ ​life​ ​is​ ​nothing​ ​new.
Khẳng định rằng nước luôn luôn là bản chất của cuộc sống là không có gì mới cả.

ng
Water comes in many forms: spring water, sea and river water, rainwater, and fog and dew
water.
Nước tồn tại dưới nhiều hình thức: nước suối, nước biển và nước sông, nước mưa, sương mù

i
ad
và nước sương.

Yet water is becoming scarce and this scarcity is becoming a very real worry for governments all
around​ ​the​ ​world.

re
Tuy nhiên, nước đang trở nên khan hiếm và sự khan hiếm này đang trở thành một nỗi lo thật
sự cho các chính phủ trên khắp thế giới.

lts
The reality is that one of the main obstacles to the economic development of a particular country
is​ ​its​ ​lack​ ​of​ ​an​ ​adequate​ ​supply​ ​of​ ​fresh​ ​water.
Thực tế là một trong những trở ngại chính đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia nhất
định chính là sự thiếu nguồn cung cấp nước ngọt.
ie
Current figures show that an inhabitant of a wealthy, modern town consumes 100-400 litres of
in
water​ ​daily.
Những con số hiện nay cho thấy rằng một cư dân của thị trấn giàu có, hiện đại tiêu thụ 100-400
lít nước mỗi ngày.
ab

In some developing countries the amount of water consumed does not exceed 20-30 litres per
day.
Ở một số nước đang phát triển, lượng nước tiêu thụ không vượt quá 20-30 lít mỗi ngày.
oc

Rich or ​poor, annual water consumption ​has continued to grow, increasing ​fourfold over the last
50​ ​years.
nv

Giàu hay nghèo, lượng nước tiêu thụ hàng năm vẫn đang tiếp tục tăng, gấp đến bốn lần trong
vòng 50 năm trở lại đây.

The​ ​world’s​ ​fresh​ ​water​ ​supplies​ ​are​ ​drawn​ ​from​​ ​a​ ​number​ ​of​ ​sources.
ar

Sự cung cấp nước ngọt trên thế giới được đến từ một số nguồn khác nhau.

The largest cache of the estimated 35 million km3 fresh water reserve is located in ​glaciers and
le

snow.

116
Nguồn lớn nhất được ước tính chứa đến 35 triệu km3 nước ngọt dự trữ nằm trong các dòng
sông băng và tuyết.

The​ ​amount​ ​contained​ ​in​ ​these​ ​‘storehouses’​ ​has​ ​been​ ​estimated​ ​to​ ​be​ ​around​ ​24​ ​million​ ​km3.

ng
Lượng được chứa trong những 'kho' này đã được ước tính là khoảng 24 triệu km3.

Ground water is also ​a big contributor to the world’s fresh water supplies amounting to an
estimated​ ​10,5​ ​million​ ​km3.

i
ad
Nước ngầm cũng là một nguồn đóng góp lớn đối với nguồn cung cấp nước ngọt trên thế giới,
ước tính lên đến khoảng 10,5 triệu km3.

Considering that the total volume of water, salt and fresh, is estimated to be around 400 million

re
km3 it can be clearly seen that the amount of fresh water available in the world is only the
proverbial​ ​‘drop​ ​in​ ​the​ ​bucket՝.
So với tổng lượng nước, mặn và ngọt, được ước tính là khoảng 400 triệu km3 ta có thể thấy rõ

lts
ràng rằng lượng nước ngọt trên thế giới chỉ như câu tục ngữ ’hạt cát trong sa mạc’.

Artesian wells, rivers and lakes only account for about 0,1 and 0,5 million km3 respectively, all
of​​ ​which​ ​include​ ​atmospheric​ ​precipitation​​ ​such​ ​as​ ​rain​ ​and​ ​snow.
ie
Giếng rút nước, sông, hồ chỉ chiếm tương ứng khoảng 0,1 đến 0,5 triệu km3, trong số đó bao
gồm cả nước ngưng tụ trong khí quyển như mưa và tuyết.
in
Since water is such an important commodity, various attempts to acquire ​stores of it have been
tried​ ​with​ ​varying​ ​degrees​ ​of​ ​success.
ab

Bởi vì nước như là một hàng hóa quan trọng, nên nhiều nỗ lực khác nhau để có được các
nguồn dự trữ nước đã được thử nghiệm với những mức độ thành công khác nhau.

The question of what are the alternative water sources available to us today is not an easy one
oc

to​ ​answer​ ​but​ ​is​ ​certainly​ ​worthy​ ​of​ ​our​ ​best​ ​efforts​ ​to​ ​find​ ​one.
Câu hỏi đâu là các nguồn nước thay thế sẵn có cho chúng ta ngày hôm nay không hề dễ để trả
lời, nhưng chắc chắn là nó xứng đáng với những nỗ lực hết mình để tìm kiếm.
nv

One​ ​such​ ​area​ ​of​ ​interest​ ​has​ ​been​ ​desalination​ ​–​ ​the​ ​turning​ ​of​ ​salt​ ​water​ ​into​ ​drinkable​ ​water.
Một trong những mối quan tâm là sự khử mặn – việc biến nước mặn thành nước có thể uống
được.
ar

As there is much more salt water on the earth than dry land, the idea of using desalinated
seawater​ ​seems​ ​a​ ​logical​ ​one.
le

Cũng vì trên trái đất có nhiều nước biển hơn đất liền, nên ý tưởng sử dụng nước biển đã khử
muối dường như hợp lý.

117
However, some estimates put the annual quantity of desalinated water at only around ten cubic
kilometres​ ​–​ ​a​ ​tiny​ ​amount​ ​given​ ​the​ ​amount​ ​of​ ​sea​ ​water​ ​available.
Tuy nhiên, một số ước tính cho thấy lượng nước khử muối hàng năm chỉ khoảng mười kilomet

ng
khối - một lượng quá nhỏ so với lượng nước biển mà ta có.

In parts of Senegal, for example, the greenhouse effect has been one way to desalinate
seawater whereby the salt in the water is separated from the water through a process of

i
ad
evaporation.
Thí dụ ở các vùng của Senegal, hiệu ứng nhà kính đã trở thành một cách để khử muối trong
nước biển, theo đó muối được tách ra khỏi nước thông qua một qúa trình bay hơi.

re
As part of the process, water vapour forms on large panes of glass at outside air temperature
and​ ​is​ ​transported​ ​via​ ​gravity​ ​into​ ​drums.
Như một phần của quá trình, hơi nước hình thành trên những tấm kính lớn ở nhiệt độ không khí

lts
bên ngoài và được vận chuyển qua lực hấp dẫn vào trong trống.

This ​method yields only a few cubic meters per day of fresh water but is surprisingly energy
efficient.
ie
Phương pháp này chỉ mang lại vài mét khối nước ngọt mỗi ngày nhưng điều đáng ngạc nhiên
là nó lại rất tiết kiệm năng lượng.
in
In​ ​larger​ ​scale​ ​production​ ​however,​ ​the​ ​energy​ ​efficiency​ ​plummets.
Trong sản xuất quy mô lớn hơn tuy nhiên, hiệu quả năng lượng lại giảm.
ab

The best systems bum at least a tonne of fossil fuel to produce approximately one hundred
cubic​ ​metres​ ​of​ ​fresh​ ​water.
Các hệ thống tốt nhất dùng ít nhất một tấn nhiên liệu hóa thạch để sản xuất khoảng một trăm
oc

mét khối nước ngọt.

This​ ​amounts​ ​to​ ​almost​ ​$​ ​1​ ​per​ ​cubic​ ​metre​ ​–​ ​a​ ​considerable​ ​cost.
nv

Con số này tương đương với gần 1$ cho mỗi mét khối - một chi phí đáng kể.

Although there are several different areas from which ​water can be sourced, paradoxically the
most​​ ​extensive​ ​are​ ​the​ ​most​ ​difficult​ ​to​ ​tap.
ar

Mặc dù nước có nhiều nguồn gốc khác nhau, nhưng nghịch lý là khu vực càng rộng càng khó
khai​ ​thác.
le

The atmosphere, for example, contains vast ​amounts of fresh water composed of 2%
condensed​ ​water​ ​in​ ​the​ ​form​ ​of​ ​clouds​ ​and​ ​98%​ ​water​ ​vapour.

118
Ví dụ, bầu không khí có chứa một lượng lớn nước ngọt, bao gồm 2% nước ngưng tụ dưới dạng
những đám mây và hơi nước chiếm 98%.

The vastness of this water source is comparable to the renewable liquid water resources of all

ng
inhabited​ ​lands.
Sự dồi dào của nguồn nước này có thể so sánh với nước ở dạng lỏng có thể tái tạo của tất cả
các vùng đất có người sinh sống.

i
ad
The amounts are easy to calculate, but being able and knowing how to economically obtain this
water​ ​in​ ​liquid​ ​form​ ​is​ ​most​ ​challenging.
Số lượng thì rất dễ tính, nhưng để có thể và biết làm thế nào để tiết kiệm được nước ở dạng
lỏng mới là thử thách lớn nhất.

re
One​​ ​approach​ ​in​ ​drawing​ ​water​ ​from​ ​the​ ​atmosphere​ ​is​ ​fog​ ​nets.
Một phương pháp trong việc hút nước từ khí quyển là lưới sương mù.

condensation​ ​conditions.
lts
Places such as ​the coastal desens of West Africa and areas of Chile and Peru have favourable

Những nơi như sa mạc ven biển Tây Phi và các khu vực của Chile và Peru có điều kiện ngưng
ie
tụ thuận lợi.
in
In these areas, ocean humidity condenses in the form of fog on the mid-range mountains (over
500m).
Trong các khu vực này, độ ẩm đại dương ngưng tụ lại dưới dạng sương mù trên những ngọn
ab

núi tầm trung (hơn 500m).

This​ ​fog​ ​composed​ ​of​ ​droplets​ ​of​ ​suspended​ ​water​ ​can​ ​be​ ​collected​ ​in​ ​nets.
Sương mù này gồm những giọt nước lơ lửng có thể được thu thập trong lưới.
oc

In​ ​the​ ​1960s,​ ​a​ ​University​ ​in​ ​Northern​ ​Chile​ ​conducted​ ​the​ ​first​ ​major​ ​experiments​ ​with​ ​fog​ ​nets.
Trong những năm 1960, một trường đại học ở Bắc Chile tiến hành các thí nghiệm quan trọng
nv

đầu tiên với lưới sương mù.

Drawing on the knowledge gained from these experiments, further testing was done which
culminated​ ​in​ ​one​ ​village​ ​using​ ​fog​ ​nets​ ​to​ ​yield​ ​a​ ​healthy​ ​daily​ ​average​ ​of​ ​11,000​ ​litres​ ​of​ ​water.
ar

Dựa trên kiến thức thu được từ những thí nghiệm trên, thử nghiệm bổ sung đã được thực hiện
mà tập trung chủ yếu trong một ngôi làng sử dụng lưới sương mù để tạo ra trung bình mỗi ngày
11,000 lít sạch.
le

119
On a smaller scale, fog-collecting nets have recently been used in the Canary Islands and
Namibia.
Trên một quy mô nhỏ hơn, lưới thu sương mù gần đây đã được sử dụng trong quần đảo
Canary​ ​và​ ​Namibia.

ng
Unfortunately,​​ ​due​ ​to​ ​its​ ​need​ ​for​ ​a​ ​combination​ ​of​ ​several​ ​factors,​ ​fog​ ​is​ ​not​ ​readily​ ​available.
Nhưng không may, sương mù không phải luôn có sẵn mà đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố.

i
ad
Dew however appears far more frequently and is less subject to the constraints of climate and
geography.
Tuy nhiên sương xuất hiện thường xuyên hơn và ít chịu sự ràng buộc của khí hậu và địa lý.

re
In​ ​order​ ​for​ ​dew​ ​to​ ​form​ ​there​ ​needs​ ​to​ ​be​ ​some​ ​humidity​ ​in​ ​the​ ​air​ ​and​ ​a​ ​reasonably​ ​clear​ ​sky.

lts
Để cho sương hình thành cần phải có một độ ẩm trong không khí và một bầu trời đủ rõ ràng.

Many hot areas of countries that suffer from a lack of water such as ​the Sahel region of
ie
Northern​ ​Africa​ ​for​ ​example,​ ​experience​​ ​significant​ ​quantities​ ​of​ ​dew.
Nhiều khu vực nóng của các quốc gia phải chịu cảnh thiếu nước nhưng có một lượng sương
in
đáng kể, như khu vực Sahel của Bắc Phi chẳng hạn.
ab

When the temperature is lowered over a short space of time by ​ten degrees or ​so, the
water-harvesting possibilities from the air yield an amazing ten grams of water from each cubic
meter​ ​of​ ​air​ ​–​ ​significant​ ​drops​ ​in​ ​air​ ​temperature​ ​make​ ​for​ ​greater​ ​yields.
oc

Khi nhiệt độ được hạ xuống khoảng mười độ hoặc hơn trong một khoảng thời gian ngắn thì khả
năng thu nước từ không khí rất tuyệt vời với mười gram nước từ mỗi mét khối không khí – giảm
đáng kể nhiệt độ không khí cho lượng nước thu được nhiều hơn.
nv

Unlike​ ​fog,​ ​dew​ ​formation​ ​can​ ​occur​​ ​even​ ​in​ ​a​ ​relatively​ ​dry​ ​atmosphere,​​ ​such​ ​as​ a
​ ​ ​desert.
Không giống như sương mù, sự hình thành sương có thể xảy ra ngay cả trong không khí tương
ar

đối khô, chẳng hạn như ở một sa mạc.


le

All it takes is for the right mix of temperatures between the earth and the air to combine and dew
formation​ ​occurs.

120
Tất cả những gì mà nó cần là sự trộn lẫn một cách thích hợp của nhiệt độ trái đất và không khí
chúng có thể kết hợp và sương được hình thành.

ng
Link:
http://ieltsonlinetests.com/519/33/139/view-answers/mock-test-january-2017/reading/practice-test-1
(Dịch bởi Linh Nguyễn)​ ​-​ ​25/9/17

i
ad
(Check bởi Trương Bĩnh Nam)

re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

121
Căng thẳng nơi công sở
How busy is too busy? For some it means having to miss the occasional long lunch; for others it
means​ ​missing​ ​lunch​ ​altogether.

ng
Như thế nào thì được gọi là quá bận? Với một số người, nó có nghĩa là bỏ lỡ bữa ăn trưa thịnh
soạn hiếm khi có dịp; với một bộ phận khác nó đồng nghĩa với bỏ lỡ việc ăn trưa cùng nhau.

For​ ​a​ ​few,​ ​it​ ​is​ ​not​ ​being​ ​able​ ​to​ ​take​ ​a​ ​“sickie”​ ​once​ ​a​ ​month.

i
ad
Đối với một số người, thật không thể giả bệnh mỗi tháng một lần.

Then there is a group of people for whom working every evening and weekend is normal, and
frantic​ ​is​ ​the​ ​tempo​ ​of​ ​their​ ​lives.

re
Tiếp sau đó, có một nhóm người coi việc đi làm vào mỗi tối và cuối tuần là bình thường, và sự
điên cuồng với công việc là nhip sống của họ.

lts
For​ ​most​ ​senior​ ​executives,​ ​workloads​ ​swing​ ​between​​ ​extremely​ ​busy​ ​and​ ​frenzied.
Đối với hầu hết các giám đốc điều hành cấp cao, khối lượng công việc dao động trong khoảng
cực kỳ bận rộn và điên cuồng.
ie
The vice-president of the management consultancy AT Kearney and its head of
telecommunications for the Asia-Pacific region, Neil Plumridge, says his work weeks vary from a
in
“manageable”​ ​45​ ​hours​ ​to​ ​80​ ​hours,​ ​but​ ​average​ ​60​ ​hours.
Ông Neil Plumridge, Phó chủ tịch công ty Tư vấn Quản lý AT Kearney và cũng là người đứng
đầu bộ phận viễn thông của khu vực Châu Á Thái Bình Dương, cho hay công việc hàng tuần
ab

của ông dao động trong khoảng 45 tiếng đến 80 tiếng “có thể quản lý" , nhưng trung bình là 60
tiếng.

Three​ ​warning​ ​signs​ ​alert​ ​Plumridge​ ​about​ ​his​ ​workload:​ ​sleep,​ ​scheduling​ ​and​ ​family.
oc

Khối lượng công việc đã khiến ông Plumridge nhận thức được ba dấu hiệu đáng lưu ý đó là:
giấc ngủ, lịch trình và gia đình.
nv

He knows he has too much on when he gets less than six hours of sleep for three consecutive
nights; when he is constantly having to reschedule appointments; “and the third one is on the
family side”, says Plumridge, the father of a three-year-old daughter, and expecting a second
child​ ​in​ ​October.
ar

Ông biết rằng có quá nhiều thứ phải làm khi ngủ ít hơn sáu tiếng đồng hồ trong ba đêm liên
tiếp; hay khi liên tục phải sắp lại các cuộc hẹn; ông Plumridge nói “và cả gia đình đang đón chờ
thành viên thứ ba’’,cha của một đứa con gái ba tuổi, đang mong chờ đứa con thứ hai dự kiến
le

sinh vào tháng Mười.

122
“If​ ​I​ ​happen​ ​to​ ​miss​ ​a​ ​birthday​​ ​or​ a
​ nniversary,​ ​I​ ​know​ ​things​ ​are​ ​out​ ​of​ ​control.
"Nếu tôi đột nhiên nhớ đến ngày sinh nhật hay lễ kỷ niệm, thì tôi biết những điều đó đều nằm
ngoài tầm kiểm soát.”

ng
Being​ ​“too​ ​busy”​ ​is​ ​highly​ ​subjective.
“Quá bận rộn" mang tính rất chủ quan.

But for any individual, the perception of being too busy over a prolonged period can start

i
ad
showing​ ​up​ ​as​ ​stress:​ ​disturbed​ ​sleep,​ ​and​ ​declining​ ​mental​ ​and​ ​physical​ ​health.
Nhưng đối với bất kỳ ai, nhận thức về việc quá bận rộn trong một thời gian dài có thể bắt đầu
qua việc xuất hiện khi căng thẳng như: giấc ngủ bị gián đoạn, sức khoẻ tinh thần và thể chất
suy giảm.

re
National workers’ compensation figures show stress causes the most lost time of any workplace
injury.

lts
Con số bồi thường cho công nhân quốc gia cho thấy căng thẳng gây ra lớn nhất về mặt thời
gian đối với bất kỳ sự thương tổn nào nơi công sở.

Employees​ ​suffering​ ​stress​ ​are​ ​off​ ​work​ ​an​ ​average​ ​of​ ​16,6​ ​weeks.
ie
Các nhân viên chịu căng thẳng trung bình sẽ nghỉ 16,6 tuần .
in
The​ ​effects​ ​of​ ​stress​ ​are​​ ​also​ ​expensive.
Ảnh hưởng từ căng thẳng cũng rất tốn kém.
ab

Comcare, the Federal Government insurer, reports that in 2003-04, claims for psychological
injury​ ​accounted​ ​for​ ​7%​ ​of​ ​claims​ ​but​ ​almost​ ​27%​ ​of​ ​claim​ ​costs.
Hãng bảo hiểm của Chính phủ Liên bang, Comcare, báo cáo rằng trong giai đoạn 2003-2004,
các khiếu nại về thương tổn tâm lý chỉ chiếm 7% nhưng lại chiếm tới gần 27% chi phí.
oc

Experts say the key to dealing with stress is not to focus on relief – a game of golf or ​a massage
–​ ​but​ ​to​ ​reassess​ ​workloads.
nv

Các chuyên gia khẳng định rằng chìa khóa để giải quyết vấn đề căng thẳng không nằm ở việc
làm cho công nhân vui lên - qua việc chơi gôn hay xoa bóp cơ thể – mà nằm ở việc đánh giá lại
khối lượng công việc.
ar

Neil Plumridge says he makes it a priority to work out what has to change; that might mean
allocating​ ​extra​ ​resources​ ​to​ ​a​ ​job,​ ​allowing​ ​more​ ​time​​ ​or​ ​changing​ ​expectations.
Neil Plumridge nói rằng ông sẽ dành sự ưu tiên cho việc tìm hiểu điều cần phải được thay đổi;
le

điều đó đồng nghĩa với việc sẽ cung cấp nhiều nguồn lực hơn cho một công việc, gia hạn thời
gian dài hơn hoặc thay đổi kỳ vọng cho công việc.

123
The​ ​decision​ ​may​ ​take​ ​several​ ​days.
Sẽ mất vài ngày để đưa ra quyết định.

ng
He also ​relies on the advice of colleagues, saying his peers coach each other with business
problems.
Ông cũng dựa vào lời khuyên của các đồng nghiệp, những người bạn có vấn đề tương tự trong
kinh​ ​doanh.

i
ad
“Just​ ​a​ ​fresh​ ​pair​ ​of​ ​eyes​ ​over​ ​an​ ​issue​ ​can​ ​help,”​ ​he​ ​says.
Ông nói rằng "chỉ cần cùng nhau quan sát vấn đề là có thể giải quyết được".

re
Executive​ ​stress​ ​is​ ​not​ ​confined​ ​to​ ​big​ ​organisations.
Căng thẳng hành pháp không chỉ bị giới hạn trong các tổ chức lớn.

lts
Vanessa Stoykov has been running her own advertising and public relations business for seven
years,​ ​specialising​ ​in​ ​work​ ​for​ ​financial​ ​and​ ​professional​ ​services​ ​firms.
Vanessa Stoykov đang điều hành công việc quảng cáo và quan hệ công chúng trong bảy năm
qua, chuyên làm việc cho các công ty tài chính và dịch vụ chuyên nghiệp.
ie
Evolution Media has grown so fast that it debuted on the BRW Fast 100 list of fastest-growing
in
small​ ​enterprises​ ​last​ ​year​ ​–​ ​just​ ​after​ ​Stoykov​ ​had​ ​her​ ​first​ ​child.
Công ty truyền thông Evolution của bà đã phát triển nhanh chóng đến mức nó đã lọt trong danh
sách của BRW với 100 doanh nghiệp nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất vào năm ngoái -
ab

ngay sau khi bà Stoykov có con đầu lòng.

Stoykov​ ​thrives​ ​on​ ​the​ ​mental​ ​stimulation​ ​of​ ​running​ ​her​ ​own​ ​business.
Bà Stoykov thành công trong việc khích lệ tinh thần công nhân để điều hành công việc kinh
oc

doanh của chính mình.

“Like​ ​everyone,​ ​I​ ​have​ ​the​ ​occasional​ ​day​ ​when​ ​I​ ​think​ ​my​ ​head’s​ ​going​ ​to​ ​blow​ ​off,”​ ​she​ ​says.
nv

Bà nói rằng "Cũng giống như mọi người, tôi cũng có một ngày đặc biệt khi nghĩ tới giải tỏa tâm
trí.”

Because of the growth phase the business is in, Stoykov has to concentrate on short-term
ar

stress relief – weekends in the mountains, the occasional “mental health” day – rather than
delegating​ ​more​ ​work.
Do công ty đang trong giai đoạn phát triển, nên bà phải tập trung vào việc làm giảm căng thẳng
le

ngắn hạn cho nhân viên –qua những ngày nghỉ cuối tuần ở vùng núi, ngày “sức khỏe tâm lý”
đặc biệt – thay vì phân công nhiều việc hơn.

124
She says: “We’re hiring more people, but you need to train them, teach them about the culture
and​ ​the​ ​clients,​ ​so​ ​it’s​ ​actually​ ​more​ ​work​ ​rather​ ​than​ ​less.
Bà nói: "Chúng tôi đang tuyển dụng nhiều người hơn, nhưng cần đào tạo họ, dạy họ về văn hoá

ng
và khách hàng, vì vậy thực sự là có nhiều việc hơn chứ không phải là ít đi.

”Identify the causes: Jan Elsnera, Melbourne psychologist who specialises in executive
coaching, says thriving on a demanding workload is typical of senior executives and other

i
ad
high-potential​ ​business​ ​people.
"Xác định các nguyên nhân: Nhà tâm lý học người Melbourne chuyên về huấn luyện lãnh đạo,
bà Jan Elsnera khẳng định thành công trên một khối lượng công việc đòi hỏi sự khắt khe là điều
điển hình ở các quản lý cấp cao và các doanh nhân có tiềm năng điển khác.

re
She says there is no one-size-fits-all approach ​to stress: some people work best with
high-adrenalin periods followed by ​quieter patches, while others thrive under sustained

lts
pressure.
Bà nói rằng không hề có một cách tiếp cận riêng lẻ nào đối với căng thẳng cả: một số người
làm việc hiệu quả nhất khi hàm lượng adrenalin cao và theo sau đó là tháng ngày bình lặng
hơn, trong khi những người khác lại phát triển mạnh khi chịu áp lực liên tục.
ie
“We could take urine and blood hormonal measures and pass a judgment of whether
in
someone’s​ ​physiologically​ ​stressed​​ ​or​ n
​ ot,”​ ​she​ ​says.
"Chúng ta có thể đo lượng máu và nước tiểu và xét nghiệm xem liệu có ai bị căng thẳng về mặt
tâm​ ​lý​ ​hay​ ​không.”
ab

“But that’s not going to give us an indicator of what their experience of stress is, and what the
emotional​ ​and​​ ​cognitive​ ​impacts​ ​of​ ​stress​ ​are​ ​going​ ​to​ ​be.”
"Nhưng đó không phải là dấu hiệu cho ta thấy được trải nghiệm với sự căng thẳng của họ, và
oc

những tác động về cảm xúc và nhận thức của căng thẳng là gì.”

Eisner’s practice is informed by ​a movement known as positive psychology, a school of thought


nv

that argues “positive” experiences – feeling engaged, challenged, and that one is making a
contribution to something meaningful – do not balance out negative ones such as ​stress;
instead,​ ​they​ ​help​ ​people​ ​increase​ ​their​ ​resilience​ ​over​ ​time.
Giải pháp của Eisner được một phong trào gọi là tâm lý học tích cực phổ biến , một trường phái
ar

tư tưởng cho rằng những trải nghiệm "tích cực" - cảm giác bận rộn, thách thức, và tư tưởng đó
đang góp phần tạo nên một điều gì đó có ý nghĩa - đừng cân bằng những thứ tiêu cực như
căng thẳng; mà thay vào đó, chúng giúp con người phục phục hồi dần theo thời gian.
le

125
Good stress, or ​positive experiences of being challenged and rewarded, is thus cumulative in
the​ ​same​ ​way​ ​as​ ​bad​ ​stress.
Sự căng thẳng tốt, hoặc những trải nghiệm tích cực khi bị thách thức và khen thưởng, do đó,
tích lũy theo cách tương tự như căng thẳng tệ hại.

ng
Elsner says many of the senior business people she coaches are relying more on regulating
bad​ ​stress​ ​through​ ​methods​​ ​such​ ​as​ ​meditation​ ​and​ ​yoga.
Elsner cho biết nhiều nhà kinh doanh cấp cao mà bà huấn luyện đang phụ thuộc nhiều hơn vào

i
ad
việc điều chỉnh hòa căng thẳng tồi tệ thông qua các phương pháp như thiền định và yoga.

She points to research showing that meditation can alter ​the biochemistry of the brain and
actually​ ​help​ ​people​ ​“retrain”​ ​the​ ​way​ ​their​ ​brains​ ​and​ ​bodies​ ​react​ ​to​ ​stress.

re
Bà chỉ ra những nghiên cứu cho thấy thiền định có thể làm thay đổi sinh hóa bên trong não và
thực sự giúp con người rèn lại cách thức khiến não và cơ thể phản ứng lại với stress.

lts
“Meditation and yoga enable ​you to shift the way that your brain reacts, so if ​you get proficient at
it​ ​you’re​ ​in​ ​control.
"Thiền và yoga cho phép bạn thay đổi cách não phản ứng, vì vậy nếu bạn thông thạo thiền định
bạn sẽ kiểm soát được căng thẳng".
ie
”The Australian vice-president of AT Kearney, Neil Plumridge, says: “Often stress is caused by
in
our​ ​setting​ ​unrealistic​ ​expectations​ ​of​ ​ourselves.
Phó chủ tịch người Úc của AT Kearney, ông Neil Plumridge nói: "Căng thẳng thường xuất hiện
do sự kỳ vọng không thực tế của ta đối với chính mình.
ab

I’ll promise a client I’ll do something tomorrow, and then promise another client the same thing,
when​ ​I​ ​really​ ​know​ ​it’s​ ​not​ ​going​ ​to​ ​happen.
Tôi hứa với một khách hàng rằng tôi sẽ làm gì đó vào ngày mai, và hứa với một khách hàng
oc

khác điều tương tự, khi tôi thực sự biết nó sẽ không xảy ra.

I’ve put stress on myself when I could have said to the clients: ‘Why don’t I give that to you in 48
nv

hours?’​ ​The​ ​client​ ​doesn’t​ ​care.


Tôi đã tạo căng thẳng cho mình khi nói với khách hàng rằng: "Tại sao tôi không đưa nó cho bạn
trong vòng 48 giờ nhỉ?" Khách hàng không quan tâm đến điều đó.”
ar

”​ ​Over-committing​ ​is​ ​something​ ​people​ ​experience​ ​as​ ​an​ ​individual​ ​problem.


Người ta thường trải nghiệm việc quá cam kết với điều gì đó như một vấn đề riêng.
le

We explain it as the result of procrastination or ​Parkinson’s law: that work expands to fill the
time​ ​available.

126
Ta giải thích điều đó như là kết quả của sự trì hoãn hay luật của Parkinson: rằng công việc mở
ra để lấp đầy khoảng thời gian có sẵn.

New​ ​research​ ​indicates​ ​that​ ​people​ ​may​ ​be​ ​hard-wired​ ​to​ ​do​ ​it.

ng
Nghiên cứu mới chỉ ra rằng mọi người có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện điều đó.

A study in the February issue of the Journal of Experimental Psychology shows that people
always​ ​believe​ ​they​ ​will​ ​be​ ​less​ ​busy​ ​in​ ​the​ ​future​ ​than​ ​now.

i
ad
Một nghiên cứu trên Tạp chí Tâm lý Thử nghiệm cho thấy mọi người luôn tin rằng họ sẽ bớt
bận rộn hơn trong tương lai.

This ​is a misapprehension, according to the authors of the report, Professor Gal Zauberman, of

re
the​ ​University​ ​of​ ​North​ ​Carolina,​ ​and​ ​Professor​ ​John​ ​Lynch,​ ​of​ ​Duke​ ​University.
Theo giáo sư Gal Zauberman thuộc Đại học Bắc Carolina, và giáo sư John Lynch, thuộc Đại
học Duke, thì đây là một sự hiểu lầm.

today.
lts
“On average, an individual will be just as busy two weeks or ​a month from now as he or ​she is

"Bình quân, một cá nhân sẽ bận rộn trong hai tuần hoặc một tháng kể từ ngày hôm nay .
ie
But​ ​that​ ​is​ ​not​ ​how​ ​it​ ​appears​ ​to​ ​be​ ​in​ ​everyday​ ​life,”​ ​they​ ​wrote.
in
Nhưng đó không phải là cách sự bận rộn xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày ", họ viết.

“People often make commitments long in advance that they would never make if ​the same
ab

commitments​​ ​required​ ​immediate​ ​action.


"Con người thường đưa ra những cam kết trước rất lâu rằng họ sẽ không bao giờ nói nếu
những cam kết tương tự đòi hỏi phải hành động ngay lập tức.
oc

That​ ​is,​ ​they​ ​discount​ ​future​ ​time​ ​investments​​ ​relatively​ ​steeply.


Đó là, họ giảm giá các khoản đầu tư về thời gian tương đối lớn.
nv

” Why do we perceive a greater “surplus” of time in the future than in the present? The
researchers suggest that people underestimate completion times for tasks stretching into the
future,​ ​and​ ​that​ ​they​ ​are​ ​bad​ ​at​ ​imagining​ ​future​ ​competition​ ​for​ ​their​ ​time.
"Tại sao chúng ta nhận thấy "thặng dư" thời gian trong tương lai lớn hơn so với trong hiện tại?
ar

Các nhà nghiên cứu cho rằng con người thường đánh giá thấp thời gian hoàn thành các nhiệm
vụ kéo dài trong tương lai, và rằng chúng ta khá tệ trong việc tưởng tượng ra sự cạnh tranh
trong tương lai cho thời gian của mình.
le

127
Link:
http://ieltsonlinetests.com/451/25/120/view-answers/new-mock-test-aug-2017/reading/practice-t
est-1

ng
(Dịch bởi nhi nguyen) - ###

i
ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

128
Mối liên hê giữa thiếu ngủ thường xuyên và bệnh béo phì
Recent research in Hong Kong indicates that staying in bed after a long week at school is just
what children need to avoid becoming obese, The research, which ​focused on children aged

ng
five to fifteen, discovered that those who slept late on Saturdays and Sundays decreased the
probability​ ​of​ ​having​ ​weight​ ​problems​ ​as​ ​they​ ​grew​ ​up.
Nghiên cứu gần đây tại Hồng Kông đã chỉ ra rằng việc nằm dài trên giường sau một tuần học
tập ở trường là cách giúp những đứa trẻ tránh được bệnh béo phì. Nghiên cứu này tập trung

i
ad
vào trẻ có độ tuổi từ năm đến mười lăm, phát hiện ra rằng những người ngủ dậy muộn vào thứ
Bảy và Chủ Nhật thì ít có khả năng mắc các vấn đề về cân nặng khi họ trưởng thành.

re
Published in the journal Paediatrics, the findings add to previous research that indicated a
connection​ ​between​ ​regular​ ​sleep​ ​deprivation​ ​and​ ​obesity
Được công bố trên tạp chí Nhi khoa, những phát hiện này đã bổ sung vào những nghiên cứu

lts
trước đó, cho thấy một mối liên hệ giữa chứng mất ngủ thường xuyên và bệnh béo phì.

The scientists involved believe the weekend lie-in is vital for school-age children to catch up on
the​ ​sleep​ ​they​ ​lose​ ​during​ ​a​ ​busy​ ​week​ ​at​ ​school.
ie
Các nhà khoa học liên quan tin rằng ngủ nướng vào cuối tuần là quan trọng cho trẻ em độ tuổi
đi học để bù lại việc thiếu ngủ trong suốt một tuần bận rộn ở trường.
in
This ​catch up sleep helps the children to regulate calorie consumption ​by cutting down on eating
snacks during waking hours, Scientists and others in the medical fields have long known that a
ab

lack of sleep and irregular sleep patterns causes obesity as this combination affects the body’s
natural​ ​metabolism​ ​and​ ​tends​ ​to​​ ​also​ ​encourage​ ​snacking​ ​to​ ​reduce​ ​the​ ​feeling​ ​of​ ​tiredness.
Việc ngủ bù giúp trẻ em điều chỉnh lượng tiêu thụ calo bằng cách cắt giảm đồ ăn vặt trong khi
oc

chúng thức. Các nhà khoa học và các chuyên gia khác trong lĩnh vực y tế từ lâu đã biết rằng
việc thiếu ngủ và giấc ngủ không đều gây ra bệnh béo phì vì sự kết hợp này ảnh hưởng đến sự
trao đổi chất tự nhiên của cơ thể và cũng gây ra khuynh hướng khuyến khích ăn vặt để giảm
cảm giác mệt mỏi.
nv

However, this is thought to be the first time researchers have found sleeping in at weekends to
be​ ​a​ ​key​ ​factor​ ​in​ ​helping​ ​‘reset’​ ​children’s​ ​sleeping​ ​patterns.
ar

Tuy nhiên, đây được cho là lần đầu tiên các nhà nghiên cứu tìm ra sự nghỉ ngơi vào cuối tuần
là một nhân tố quan trọng trong việc khôi phục lại trạng thái giấc ngủ của trẻ em.
le

129
Since the 1980s, obesity rates among children in the UK and in the United States have been on
the rise and medical and childcare experts fear a diabetes and heart disease epidemic is
developing.
Từ những năm 1980, tỉ lệ béo phì ở trẻ em tại Anh và Mỹ đã ngày càng tăng và các chuyên gia

ng
y tế và chăm sóc trẻ em lo ngại rằng bệnh tiểu đường và bệnh tim đang gia tăng nhanh chóng.

Although estimates for obesity rates have recently been lowered, current expectations are that

i
close to one in three boys aged from two to eleven are likely to be overweight ​or ​obese by ​the

ad
year​ ​2020.
Mặc dù gần đây về tỉ lệ mắc bêṇ h béo phì đã giảm, nhưng những ước tính hiêṇ hành rằng vào
năm 2020 thì trong ba bé trai đô ̣ tuổi từ 2 đến 11 sẽ có gần môṭ bé có thể sẽ bị thừa cân hoặc
béo​ ​phì.

re
The prediction for girls is slightly over one in four, a much lower prediction than ten years ago
when​ ​forecasts​ ​were​ ​that​ ​almost​ ​half​ ​would​ ​be​ ​overweight.

lts
Đối với bé gái thì dự đoán có nhỉnh hơn một chút với hơn một trong bốn trẻ, thấp hơn nhiều so
với dự đoán mười năm trước, rằng cứ 4 bé thì có 2 bé bị thừa cân.
ie
The relationship between sleep deficiency and obesity has been drawing much attention in the
past several years with studies showing that sleeping just a few hours a night can seriously
in
disturb the body’s natural metabolism, leading to an increase in overall calorie intake and a
much​ ​greater​ ​danger​ ​of​ ​weight-related​ ​illnesses.
Mối quan hệ giữa thiếu ngủ và béo phì đã thu hút sự chú ý trong vài năm trở lại đây với các
ab

nghiên cứu chỉ ra rằng việc ngủ chỉ một vài giờ mỗi đêm có thể làm xáo trôṇ nghiêm trọng quá
trình chuyển hóa tự nhiên của cơ thể, dẫn đến sự gia tăng lượng calo tổng thể và gây ra nhiều
nguy hiểm hơn về các căn bệnh liên quan đến cân nặng.
oc

Yun Kwok Wing of Hong Kong University and other experts investigated the possibility that
catching up on sleep at the weekends would help youngsters to overcome such disruption of the
nv

bodies​ ​metabolism.
Yun Kwok Wing của Đại học Hong Kong và các chuyên gia khác nghiên cứu khả năng liệu việc
ngủ bù vào ngày cuối tuần có giúp trẻ khắc phục sự gián đoạn của việc trao đổi chất của cơ thể
hay​ ​không.
ar

They questioned the parents of over 5,000 schoolchildren and accumulated data on diet,
lifestyle,​ ​weight​ ​and​ ​sleeping​ ​habits.
le

Họ đặt câu hỏi với cha mẹ của hơn 5,000 học sinh và thu thâp̣ dữ liệu về thói quen ăn uống, lối
sống, cân nặng và những thói quen nghỉ ngơi.

130
During​ ​school​ ​time,​ ​the​ ​average​ ​amount​ ​of​ ​sleep​ ​was​ ​a​ ​little​ ​over​ ​nine​ ​hours​ ​on​ ​average.
Trong thời gian ở trường, thời gian ngủ trung bình là hơn 9 tiếng.

ng
However,​ ​a​ ​surprising​ ​number​ ​of​ ​kids​ ​slept​ ​well​ ​under​ ​eight​ ​hours​ ​a​ ​night.
Tuy nhiên, thật đáng ngạc nhiên là nhiều trẻ em lại ngủ rất ngon dưới tám giờ một đêm.

i
What the researchers found most interesting was that those children who managed to catch up

ad
on missed sleep on the weekend actually remained relatively slim while those who did not had a
higher​ ​probability​ ​of​ ​putting​ ​on​ ​weight​ ​(as​ ​measured​​ ​by​ ​body​ ​mass​ ​index,​​ ​or​ ​BMI).
Điều thú vị nhất mà các nhà nghiên cứu tìm ra chính là những đứa trẻ được ngủ bù vào cuối
tuần thực sự vẫn tương đối ốm trong khi những đứa trẻ không được ngủ bù lại có nguy cơ tăng

re
cân (được đo bằng chỉ số khối cơ thể, hay BMI).

lts
A report the researches published revealed:“Overweight and obese children tended to wake up
earlier and had shorter sleep durations throughout weekdays, weekends and holidays than their
normal-weightpeers.
Một báo cáo được các nhà nghiên cứu công khai: “Trẻ em thừa cân và béo phì có xu hướng
ie
thức dậy sớm hơn và có khoảng thời gian ngủ ngắn hơn vào các ngày trong tuần, cuối tuần và
ngày lễ hơn những trẻ cùng tuổi có cân năṇ g bình thường.
in
Our study suggests sleeping longer on weekends or ​holidays could lower the risk of being
overweight​​ ​or​ ​obese.
ab

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ngủ nhiều hơn vào cuối tuần hoặc ngày lễ có thể làm giảm
nguy cơ bị thừa cân hoặc béo phì.
oc

” The study authors mentioned that reduced sleep duration has become a hallmark of modern
society, with people generally sleeping one to two hours less than a few decades ago and
children​ ​were​ ​no​ ​exception​ ​to​ ​this.
”Các nhà nghiên cứu nói rằng giảm thời gian ngủ đã trở thành một dấu hiệu của xã hội hiện đại,
nv

con người thường ngủ ít hơn 1-2 giờ so với vài thập kỉ trước và trẻ em cũng không có ngoại lệ.

However, the researchers were not quite sure why obese and overweight children were less
ar

likely to ​sleep late on weekends, but indicated that they tended to spend more time doing their
homework​ ​and​ ​watching​ ​television​ ​than​ ​their​ ​normal-​ ​weight​ ​peers.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã không hoàn toàn chắc chắn tại sao trẻ em béo phì và thừa
le

cân dường như ít ngủ muộn vào cuối tuần, nhưng chỉ ra rằng chúng có xu hướng dành nhiều
thời gian làm bài tập và xem truyền hình hơn những trẻ cùng đô ̣ tuổi có cân nặng bình thường.

131
Still, the researchers urged caution in the interpretation of their findings, acknowledging that “an
irregular sleep-wake schedule and insufficient sleep among school-aged children and

ng
adolescents has been documented with a variety of ​serious repercussions, including ​increased
daytime​ ​sleepiness,​ ​academic​ ​difficulties,​ ​and​ ​mood​ ​and​ ​behavioral​ ​problems.
Hơn nữa, các nhà nghiên cứu khá thận trọng trong việc giải thích những phát hiện của họ và
thừa nhận rằng “một thời gian biểu ngủ-thức không đều đặn và việc không ngủ đủ giấc ở trẻ em

i
tuổi đến trường và thanh thiếu niên đã ghi nhận với nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm buồn

ad
ngủ hơn vào ban ngày, khó khăn trong học tập, và những vấn đề tâm trạng và hành vi.

” The precise nature of the link between short sleep duration and obesity remains unclear, said

re
Mary A Jackson, Professor of Psychiatry and Human Behavior at Brown University’s Alpert
Medical School in Providence, and Director of Chronobiology at Bradley Hospital in East
Providence.

lts
”Bản chất chính xác của mối liên hệ giữa thời gian ngủ ngắn và béo phì vẫn chưa rõ ràng”, bà
Mary A Jackson, giáo sư về tâm thần học và hành vi con người tại Trường Y Alpert của Đại học
Brown vùng Province và là giám đốc thời sinh học tại bêṇ h viêṇ Bradley ở phía đông Province
ie
cho biết.
in
Evidence has shown that there are changes in satiety and in levels of the hunger hormones
leptin​ ​and​ ​ghrelin,”​ ​Jackson​ ​said.
“Bằng chứng đã cho thấy có sự thay đổi trong cảm giác no và trong nồng độ của hormone đói
ab

leptin​ ​và​ ​ghrelin,”​ ​Jackson​ ​nói.

“But there’s also ​evidence that kids who are not getting enough sleep get less physical activity,
perhaps​ ​simply​ ​because​ ​they’re​ ​too​ ​tired.
oc

“Nhưng đó cũng có bằng chứng cho thấy rằng những đứa trẻ không được ngủ đủ giấc lại ít
hoạt động, có lẽ đơn giản chỉ vì chúng quá mệt mỏi.
nv

It’s​ ​just​ ​not​ ​cut-and-dried.


Điều này không đơn giản.
ar

” The findings could be of help in slowing down the ongoing increase in childhood obesity,but for
the time being, parents should be observant of their children’s wake-sleep cycles, and take
steps​ ​to​​ ​ensure​ ​they​ ​are​ ​getting​ ​enough​ ​sleep,​ ​the​ ​researchers​ ​advised.
le

132
”Những phát hiện này có thể giúp làm chậm đi sự gia tăng liên tục căn bệnh béo phì ở trẻ em,
nhưng trong thời gian này, các nhà nghiên cứu khuyên cha mẹ nên chú ý đến chu kỳ sinh học
của con cái họ, và thực hiện các bước để đảm bảo chúng ngủ đủ giấc.

ng
Perhaps this is a reminder to us all that despite school, homework, extracurricular activities, and
family​ ​time,​ ​sleep​ ​still​ ​needs​ ​to​ ​be​ ​a​ ​priority​ ​in​ ​a​ ​child’s​ ​life.

i
Có lẽ đây là một lời nhắc nhở cho tất cả chúng ta rằng mặc dù trường học, bài tập, hoạt động

ad
ngoại khóa, và thời gian gia đình là quan trọng, giấc ngủ vẫn cần phải được ưu tiên hàng đầu
trong cuộc sống của một đứa trẻ.

re
Link:
http://ieltsonlinetests.com/511/32/137/view-answers/mock-test-february-2017/reading/practice-test-1

lts
(Dịch bởi Sheny​ ​Panda​ ​Love​)​ ​-​ ​###
(Check bởi Lê Thuỵ)
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

133
Trầm cảm
It is often more difficult for outsiders and non-sufferers to understand mental rather than
physical​ ​illness​ ​in​ ​others.

ng
Thông thường, những người ngoài cuộc và những người không bị bệnh thì thật khó để
hiểu được người bị mắc bệnh về tinh thần hơn là những người có bệnh về thể chất.

i
ad
While it may be easy for us to sympathise with individuals living with the burden of a
physical illness or disability, there is often a stigma attached to being mentally ill, or a
belief that such conditions only exist in individuals who lack the strength of character to

re
cope with the real worl. The pressures of modern life seem to have resulted in an increase
in cases of emotional disharmony and government initiatives in many countries have, of

lts
late, focussed on increasing the general public’s awareness and sympathy towards
sufferers​ ​of​ ​mentalillness​ ​and​ ​related​ ​conditions.

Trong khi có thể dễ dàng cảm thông với những người phải sống chung với gánh nặng về
ie
bệnh thể chất hay khuyết tật thì chúng ta thường kỳ thị những người mắc bệnh về tinh
thần hoặc tin rằng những điều kiện như vậy chỉ có thể tồn tại ở những người không đủ
in
nghị lực để đối mặt với cuộc sống thực tại. Những áp lực trong cuộc sống hiên đại dường
như là nguyên nhân dẫn đến nhiều trường hợp rối loạn cảm xúc và Chính phủ nhiều nước
ab

đã chủ động tập trung, mặc dù muộn màng, vào việc nâng cao nhận thức cộng đồng cũng
như đồng cảm với những người mắc bệnh tâm thần và các bệnh liên quan.
oc

Clinical depression, or ‘major depressive disorder’, a state of extreme sadness or despair,


is said to affect up to almost 20% of the population at some point in their lives prior to
the​ ​age​ ​of​ ​40.
nv

Trầm cảm lâm sàng hay 'rối loạn trầm cảm chủ yếu', một tình trạng buồn bã cùng cực và
tuyệt vọng tột độ, được nói là ảnh hưởng tới gần 20% dân số tại một thời điểm nào đó
trong cuộc đời của họ trước khi bước sang tuổi 40.
ar

Studies have shown that this disorder is the leading cause of disability in North America;
le

in the UK almost 3 million people are said to be diagnosed with some form of depression
at any one time, and experts believe that as many as a further 9 million other cases may

134
go undiagnose. World Health Organisation projections indicate that clinical depression
may​ ​become​ ​the​ ​second​ ​most​ ​significant​ ​cause​ ​of​ ​disability’​ ​on​ ​a​ ​global​ ​scale​ ​by​ ​2020.

ng
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng rối loạn này là nguyên nhân chính dẫn đến tàn phế ở Bắc
Mỹ; gần 3 triệu người dân Anh được chuẩn đoán với một vài dạng của trầm cảm tại một
thời điểm nào đó, và các chuyên gia tin rằng có hơn 9 triệu trường hợp mắc bệnh nhưng
không được chuẩn đoán. Những dự đoán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chỉ ra rằng

i
ad
trầm cảm lâm sàng có thể trở thành nguyên nhân đáng kể thứ hai dẫn đến tàn phế trên
phạm vi toàn cầu vào năm 2020.

However, such figures are not unanimously supported, as some experts believe that the

re
diagnostic criteriaused to identify​՛ the condition are not precise enough, leading to other
types​ ​of​ ​depression​ ​being​ ​wrongly​ ​classified​ ​as​ ​‘clinical’.

lts
Tuy nhiên, con số đó không được nhất trí ủng hộ, bởi vì một số chuyên gia tin rằng
những tiêu chuẩn chẩn đoán để xác định tình trạng này không đủ rõ ràng, dẫn đến các
ie
dạng khác của trầm cảm bị phân loại sai như 'trầm cảm lâm sàng'.

Many of us may experience periods of low morale or mood and feelings of dejection, as a
in
natural human response to negative events in our lives such as bereavement, redundancy
or​ ​breakdown​ ​of​ ​a​ ​relationship.
ab

Nhiều người trong chúng ta đều có thể trải qua những lúc suy sụp về tinh thần hay tâm
trạng và cảm giác chán nản như một phản ứng tự nhiên của con người với các biến cố
oc

tiêu cực trong cuộc sống như mất người thân, bị sa thải hay tan vỡ trong quan hệ.

Some of us may even experience periods of depression and low levels of motivation
which​ ​have​ ​no​ ​tangible​ ​reason​ ​or​ ​trigger.
nv

Thậm chí một số trong chúng ta đã phải trải qua giai đoạn trầm cảm và suy giảm động lực
mà không có nguyên nhân cụ thể hay yếu tố kích thích.
ar
le

135
Clinical depression is classified as an on-going state of negativity, with no tangible cause,
where sufferers enter a spiral of persistent negative thinking, often experiencing
irritability,​ ​perpetual​ ​tiredness​ ​and​ ​listlessness.

ng
Trầm cảm lâm sàng được phân loại là một trạng thái tiêu cực tiếp diễn mà không có
nguyên nhân cụ thể, trong đó người bệnh bị rơi vào vòng xoáy của suy nghĩ tiêu cực kéo
dài và thường dễ bị kích thích, mệt mỏi và bị lơ đãng liên tục.

i
ad
Sufferers of clinical depression are said to be at higher risk of resorting to drug abuse or
even​ ​suicide​ ​attempts​ ​than​ ​the​ ​rest​ ​of​ ​the​ ​population.

re
Người bị trầm cảm lâm sàng có nguy cơ lạm dụng thuốc hay thậm chí có ý định tự tử cao
hơn so với phần còn lại của dân số.

lts
Clinical depression is generally diagnosed when an individual is observed to exhibit an
excessively depressed mood and/or ‘anhedonia’ – an inability to experience pleasure
ie
from positive experiences such as enjoying a meal or pleasurable social interaction – for a
period of two weeks or more, in conjunction with five or more additional recognised
symptoms.
in

Bệnh trầm cảm lâm sàng thường được chẩn đoán khi một người được quan sát thể hiện
ab

tâm trạng chán nản tột độ và/hoặc 'mất khoái cảm' (không có khả năng để cảm nhận niềm
vui từ những trải nghiệm tích cực như thưởng thức một bữa ăn hay sự thú vị trong giao
tiếp xã hội) trong một giai đoạn từ hai tuần trở lên, cùng với năm hoặc hơn các triệu
oc

chứng được ghi nhận kèm theo.

These additional symptoms may include overwhelming feelings of sadness; inability to


sleep, or conversely, excessive sleeping; feelings of guilt, nervousness, abandonmentor
nv

fear; inability to concentrate; interference with memory capabilities; fixation with death
or​ ​extreme​ ​change​ ​in​ ​eating​ ​habits​ ​and​ ​associated​ ​weight​ ​gain​ ​or​ ​loss.
ar

Những triệu chứng kèm theo bao gồm cảm xúc tràn ngập nỗi buồn; mất ngủ, hoặc ngược
lại, ngủ quá nhiều; cảm giác tội lỗi, lo lắng, sợ bị bỏ rơi; mất khả năng tập trung; rối loạn
le

136
trí nhớ; ý định tự tử hoặc thay đổi cực đoan trong thói quen ăn uống và ảnh hưởng tới sự
tăng hoặc giảm cân.

ng
Clinical depression was originally solely attributed to chemical imbalance in the brain,
and while anti-depressant drugs which work to optimise levels of ‘feel good’ chemicals –
serotonin and norepinephrine – are still commonly prescribed today, experts now believe
that onset of depression may be caused by a number, and often combination of,

i
ad
physiological​ ​and​ ​socio-psychological​ ​factors.

Trầm cảm lâm sàng ban đầu được cho là chỉ do sự mất cân bằng hóa học trong não, và
trong khi các thuốc chống trầm cảm giúp tối ưu hóa nồng độ của hóa chất “cảm thấy tốt”

re
như serotonin và norepinephrine vẫn thường được kê đơn hiện nay, thì hiện tại các
chuyên gia tin rằng khởi phát trầm cảm được gây ra là do một số yếu tố sinh lý và tâm lý

lts
xã hội và chúng thường kết hợp với nhau.

Treatment approaches vary quite dramatically from place to place and are often tailored
ie
to an individual’s particular situation; however, some variation of a combination of
medication and psychotherapy is most commonly use. The more controversial
electroconvulsive​ ​therapy​ ​(ECT)​ ​may​ ​also​ ​be​ ​used​ ​where​ ​initial​ ​approaches​ ​fail.
in

Phương pháp điều trị thay đổi khá nhiều từ nơi này sang nơi khác và thường được thiết
ab

lập tùy tình hình cụ thể của từng cá nhân; tuy nhiên, một số biến thể khi kết hợp giữa
thuốc và liệu pháp tâm lý được sử dụng phổ biến nhất. Liệu pháp trị liệu bằng điện (ECT)
gây nhiều tranh cãi cũng có thể được sử dụng khi cách tiếp cận ban đầu thất bại.
oc

In extreme cases, where an individual exhibits behaviour which Indicates that they may
cause physical harm to themselves, psychiatric hospitalisation may be necessary as a
nv

form​ ​of​ ​intensive​ ​therapy.

Với những trường hợp nặng, khi cá nhân biểu hiện các hành vi làm hại bản thân thì nhập
viện tâm thần có thể là một hình thức điều trị chuyên sâu.
ar

Some recent studies, such as those published by the Archives of General Psychiatry, hold
le

that around a quarter of diagnosed clinical depression cases should actually be considered
as significant but none-the-less ordinary sadness and maladjustment to coping with trials

137
in life, indicating that in such cases, psychotherapy rather than treatment through
medication is require. Recovery as a result of psychotherapy tends, in most cases, to be a
slower process than improvements related to medication; however, improvements as a

ng
result of psychological treatment, once achieved, have been observed in some individuals
to​ ​be​ ​more​ ​long​ ​term​ ​and​ ​sustainable​ ​than​ ​those​ ​attained​ ​through​ ​prescription​ ​drugs.

Vài nghiên cứu gần đây, ví dụ như của the Archives of General Psychiatry, cho rằng

i
ad
khoảng một phần tư số trường hợp được chuẩn đoán mắc trầm cảm lâm sàng là nghiêm
trọng, tuy nhiên, với cảm xúc buồn bã điển hình và sự bất thường trong việc điều chỉnh
để thích ứng với thử thách trong cuộc sống trong các trường hợp này chỉ ra rằng liệu

re
pháp tâm lý là cần thiết hơn điều trị bằng thuốc. Trong hầu hết các trường hợp, sự hồi
phục đối với liệu pháp tâm lý dường như chậm hơn so với việc dùng thuốc; tuy nhiên,
một khi đã đạt được thì sự cải thiện ở những người điều trị tâm lý sẽ lâu dài và bền vững

lts
hơn những người đạt được nhờ thuốc.

Various counselling approaches exist, though all focus on enhancing the subject’s ability
ie
to​ ​function​ ​on​ ​a​ ​personal​ ​and​ ​interpersonal​ ​level.

Có khuyến cáo về cách tiếp cận ban đầu nhưng tất cả tập trung vào việc tăng cường khả
in
năng của người bệnh trong hoạt động chức năng ở mức độ cá nhân và giữa các cá nhân.
ab

Sessions involve encouragement of an individual to view themselves and their


relationships in a more positive manner, with the intention of helping patients to replace
negative​ ​thoughts​ ​with​ ​a​ ​more​ ​positive​ ​outlook.
oc

Các buổi trao đổi khuyến khích cá nhân thể hiện bản thân và các mối quan hệ của họ
bằng cách tích cực hơn, với mục đích giúp bệnh nhân thay thế những suy nghĩ tiêu cực
nv

bằng một quan điểm tích cực hơn.

It​ ​is​ ​apparent​ ​that​ ​susceptibility​ ​to​ ​depression​ ​can​ ​run​ ​in​ ​families.
ar

Rõ ràng là bệnh trầm cảm có thể di truyền trong gia đình.


le

138
However, it remains unclear as to whether this is truly an inherited genetic trait or
whether biological and environmental factors common to family members may be at the
root​ ​of​ ​the​ ​problem.

ng
Tuy nhiên, vẫn chưa rõ gốc rễ của vấn đề là do đặc điểm di truyền hay các yếu tố về sinh
học và môi trường chung giữa các thành viên trong gia đình.

i
ad
In some cases, sufferers of depression may need to unlearn certain behaviours and
attitudes they have established in life and develop new coping strategies designed to help
them deal with problems they may encounter, undoing patterns of destructive behaviour
they​ ​may​ ​have​ ​observed​ ​in​ ​their​ ​role​ ​models​ ​and​ ​acquired​ ​for​ ​themselves.

re
Trong một số trường hợp, người bị trầm cảm cần phải loại bỏ những hành vi và thái độ

lts
mà họ đã hình thành trong cuộc sống và phát triển các chiến lược để giúp họ đương đầu
với những vấn đề mà họ có thể gặp phải và những hành vi phá hoại mà có lẽ họ đã quan
sát thấy ở các hình mẫu của họ và cần thiết cho bản thân
ie
in
Link:
http://ieltsonlinetests.com/479/29/129/view-answers/mock-test-may-2017/reading/practice-test-1
ab

(Dịch bởi Nguyễn Thị Hồng Nhung)​ ​-​ ​03/10/17


(Check bởi Trương Bỉnh Nam)
oc
nv
ar
le

139
Kính​ ​thiên​ ​văn​ ​không​ ​gian​ ​Hubble
A constellation is a group of stars which ​when viewed collectively appear to have a physical
proximity​ ​in​ ​the​ ​sky.

ng
Chòm sao là tập hợp các ngôi sao khi quan sát tập thể dường như có một hình dạng nhất định
trên bầu trời

i
ad
Constellation boundaries and definitions as used today in Western culture,and as defined by ​the
International​ ​Astronomical​ ​Union​ ​(IAU),​ ​were​ ​formalised​ ​in​ ​1930​​ ​by​ ​Eugene​ ​Delporte.

Ngày nay, các ranh giới và định nghĩa về các chòm sao được dùng trong văn hóa phương tây,

re
và định nghĩa bởi Hiệp hội thiên văn học quốc tế (IAU), được chính thức hóa vào năm 1930 bởi
Eugene​ ​Delporte.

lts
There are 88 official constellations as recognised by ​the IAU, those visible in the northern
hemisphere being based upon those established by ​the ancient Greeks, The constellations of
the southern hemisphere – since ​invisible to the Greeks due to ​geographical location – were not
ie
defined​ ​until​ ​later​ ​in​ ​the​ ​early​ ​modem​ ​era.

IAU công nhận 88 chòm sao chính, những chòm sao nằm ở bán cầu Bắc được xác định dựa
in
trên sự thiết lập của người Hy Lạp cổ đại, còn những chòm sao nằm ở bán cầu Nam không
được công nhận cho đến thời kì hiện đại sau này bởi trước đó người Hy Lạp cổ đại không phát
ab

hiện được vì vị trí địa lý.

Arguably, the twelve constellations through which ​the sun passes – as used to represent the
signs of the zodiac to define birth characteristics – are the most culturally significant ​and well
oc

known​ ​of​ ​those​ ​established​​ ​by​ ​the​ ​ancient​ ​Greeks.

Người ta cho rằng, 12 chòm sao xuất hiện khi mặt trời chiếu qua – được dùng để đại diện cho
các dấu hiệu của cung hoàng đạo để xác định tính cách đặc trưng của từng cung. Và đây cũng
nv

được xem là nền văn hóa quan trọng và nổi tiếng nhất của những người Hy Lạp cổ đại.

Cultural differences in Interpretation and definition of star constellations mainly relate to these
ar

zodiac interpretations, Chinese constellations, for example, which ​are different to those defined
in the western world due to ​the independent development of ancient Chinese astronomy,
includes​ ​28​ ​‘Xiu’​​ ​or​ ​‘mansions’​ ​instead​ ​of​ ​the​ ​12​ ​western​ ​zodiac​ ​counterparts.
le

140
Sự khác biệt về văn hóa dẫn đến cách diễn giải và định nghĩa về các chòm sao chủ yếu liên
quan đến cách giải thích về cung hoàng đạo. Ví dụ, cách định nghĩa về các chòm sao của
Trung Quốc khác với phương Tây, theo đó ở Trung Quốc có đến 28 “Xiu” hoặc “masions thay vì

ng
12 chòm sao như ở phương Tây. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do sự phát triển độc lập
của thiên văn học Trung Quốc cổ đại.

In Hindu/Vedic astronomy, in which ​constellations are known as ‘rashis’, 12 rashi corresponding

i
directly to the twelve western star signs are acknowledged; these are however, divided again

ad
into​ ​27​ ​‘Nakshatras’​​ ​or​ ​’lunar​ ​houses’.

Đối với nền thiên văn học của Hindu/Vedic, các chòm sao được gọi là “rashis”, 12 rashis tương
ứng trực tiếp với 12 chòm sao được Phương Tây thừa nhận; tuy nhiên, nó lại được chia thành

re
27​ ​“Nakshatras”​ ​hay​ ​“​ ​lunar​ ​house”

Many​ ​cultures​ ​have​ ​an​ ​intricate​ ​mythology​ ​behind​ ​the​ ​stars​ ​and​ ​their​ ​constellations.

lts
Nhiều nền văn hóa có những câu chuyện thần thoại phức tạp đằng sau các ngôi sao và chòm
sao của họ.
ie
In Greek mythology, for example Pegasus, the winged horse, is said to have sprung from the
decapitated head of Medusa, and later was used by ​the God King Zeus to carry thunder and
in
lightning​ ​to​ ​Earth,​ ​before​ ​being​ ​put​ ​into​ ​a​ ​constellation.
ab

Trong thần thoại Hy Lạp, vị thần Pegasus trước khi được đặt thành một chòm sao; là một con
ngựa biết bay được tạo ra từ đầu của quái vật Medusa, và sau đó dưới sự chỉ đạo của thần
Zeus tạo ra sấm sét và tia chớp lên Trái đất.
oc

In Western astronomy, all modern constellation names derive from Latin, some stars within the
constellations are named using the genitive form of the Latin word by ​using the usual rules of
Latin​ ​grammar.
nv

Trong thiên văn học phương Tây, tất cả tên gọi của các chòm sao hiện đại có nguồn gốc từ
tiếng Latin, một số ngôi sao trong số các chòm sao được đặt tên sử dụng các thuật ngữ Latin
tương đồng theo đó sẽ sử dụng các quy tắc thông thường của ngữ pháp Latin.
ar

For​ ​example​ ​the​ ​zodiac​ ​sign​ ​for​ ​the​ ​Fish​ ​constellation​ ​Pisces​ ​relates​ ​to​ ​Piscium.
le

Ví dụ, biểu tượng hoàng đạo cho con Cá trong chòm sao Song Ngư có liên quan đến Piscium

141
In addition, all constellation names have a standard three-letter abbreviation as assigned by ​the
IAU,​ ​under​ ​which,​ ​for​ ​example,​ ​Pisces​ ​becomes​ ​PSC.

ng
Ngoài ra, tất cả tên của các chòm sao đều có chữ viết tắt gồm ba chữ cái được quy định bởi
IAU, theo đó, chòm sao Song Ngư viết tắt là PSC.

i
Some star patterns often wrongly considered constellations by ​laymen are actually ‘asterisms’ –

ad
a group of stars that appear to form patterns in the sky -and are not in fact one of the 88
officially​ ​divided​ ​areas​ ​truly​ ​defined​ ​as​ ​a​ ​constellation.

re
Mọi người thường bị nhầm lẫn một số các mẫu sao là các chòm sao, nhưng thực tế đó là
“asterisms” , - một nhóm các ngôi sao xuất hiện trên bầu trời – và thực tế nó không phải là một
trong 88 khu vực được phân chia chính thức thực sự được định nghĩa như một chòm sao.

lts
A famous example of an asterism of​ten mistaken for a constellation is the Big Dipper’ (as it is
termed​ ​in​ ​North​ ​America)​​ ​or​ ​the​ ​‘Plough’​ ​as​ ​it​ ​is​ ​known​ ​in​ ​the​ ​UK.
ie
Một ví dụ nổi tiếng về một nhóm sao thường bị nhầm lẫn với chòm sao là Big Dipper (theo cách
gọi của Bắc Mỹ ) hoặc “Plough” theo cách gọi của người Anh.
in
In astronomical terms, this famous star formation is in fact considered only part of the larger
constellation​ ​known​ ​as​ ​Ursa​ ​Major.
ab

Về mặt thiên văn học, cấu trúc của ngôi sao nổi tiếng này thực chất chỉ là một phần của chòm
sao lớn hơn có tên là Ursa Major.
oc

In order to identify the position of stars relative to the Earth, there are a number of ​different
celestial​ ​coordinate​ ​systems​ ​that​ ​cart​ ​provide​ ​a​ ​detailed​ ​reference​ ​point​ ​in​ ​space.

Để xác định được vị trí của các chòm sao liên quan đến Trái đất, có một loạt các hệ tọa độ thiên
nv

thể khác nhau có thể cung cấp một điểm tham chiếu chi tiết trong không gian.

There are many different systems, all of which ​are largely similar with the exception of a
ar

difference in the position of the fundamental plane – the division between northern and southern
hemispheres.
le

142
Có rất nhiều hệ tọa độ thiên thể khác nhau, mà phần lớn chúng đều tương đồng với nhau ngoại
trừ sự khác biệt về vị trí của mặt phẳng cơ bản – sự phân chia giữa bán cấu bắc và bán cầu
nam.

ng
The five most common celestial systems are the Horizontal system, the Equatorial system, the
Ecliptical​ ​system,​ ​the​ ​Galactic​ ​system​ ​and​ ​the​ ​Supergalactic​ ​system.

Có 5 hệ tọa độ phổ biến là: hệ tọa độ Horizontal, hệ tọa độ Equatorial, hệ tọa độ Ecliptical, hệ

i
ad
tọa độ Galactic và hệ tọa độ Supergalactic.

The launch of the Hubble space telescope in April 1990 changed the way that astronomers saw
the universe, providing detailed digital images of constellations, planets and gas- clouds that

re
had​ ​never​ ​been​ ​seen​ ​before.

Sự ra đời của kính thiên văn không gian Hubble vào tháng tư năm 1990 đã thay đổi cách nhìn

lts
của các nhà thiên văn học về vũ trụ, nó cung cấp ảnh số rõ nét của các chòm sao, các hành
tinh và các đám mây mà trước đây chưa bao giờ thấy được.
ie
Compared​ ​to​ ​ground-based​ ​telescopes,​ ​Hubble​ ​is​ ​not​ ​particularly​ ​large.

So với kính thiên văn mặt đất, Hubble không quá lớn.
in
With​ ​a​ ​primary​ ​mirror​ ​diameter​ ​of​ ​2,4​ ​meters​ ​(94,5​ ​inches).
ab

Với đường kính gương chính là 2,4 mét ( 94,5 inches)

Hubble​ ​would​ ​be​ ​considered​ ​a​ ​medium-size​ ​telescope​ ​on​ ​the​ ​ground.
oc

Hubble được xem là kính thiên văn kích cỡ trung bình trên mặt đất.

However, the combination of its precision optics, state-of-the-art instrumentation, and


unprecedented ​pointing stability and control, allows ​Hubble to more than make up for its lack of
nv

size,​ ​giving​ ​it​​ ​a​ ​range​ ​of​ ​well​ ​over​ ​12​ ​billion​ ​light​ ​years.

Tuy nhiên, với sự kết hợp của ống kính quang học chính xác, thiết bị đo đạc hiện đại, cùng với
sự kiểm soát ổn định, cho phép Hubble vượt qua kích thước giới hạn của nó, đạt được khoảng
ar

cách quan sát trên 12 tỷ năm ánh sáng.

The telescope’s location above the Earth’s atmosphere also ​has a number of ​significant
le

advantages​ ​over​ ​land​ ​based​ ​telescopes.

143
Vị trí của kính thiên văn trên tầng khí quyển trái đất cũng có một số lợi thế đáng kể so với kính
viễn vọng trên mặt đất.

The atmosphere bends light due to ​a phenomenon known as diffraction (this is what causes

ng
starlight to appear to twinkle and leads to the often blurred images seen through ground-based
telescopes).

Không khí ngoài khí quyển uốn cong ánh sáng do hiện tượng nhiễu xạ ( đây là nguyên nhân

i
ad
khiến ánh sáng của các ngôi sao trở nên lấp lánh trên bầu trời và dẫn đến việc hình ảnh bị mờ
khi nhìn qua kính viễn vọng ở mặt đất)

The Hubble Space Telescope can also ​observe infrared light that would otherwise be blocked

re
by ​the atmosphere as the wavelength (distance between successive wave crests) of ultraviolet
light​ ​is​ ​shorter​ ​than​ ​that​ ​of​ ​visible​ ​light.

lts
Kính thiên văn không gian Hubble cũng có thể quan sát được ánh sáng hồng ngoại bị hấp thu
bởi bầu khí quyển như bước sóng ( khoảng cách giữa các đỉnh sóng kế tiếp) của tia cực tím
ngắn hơn so với ánh sáng nhìn bằng mắt thường.
ie
Despite early setbacks – one of the reflective mirrors had to be replaced after finding that it had
been ground incorrectly and did not produce the images expected – the telescope has reignited
in
interest in space amongst the general public – a requirement, given that taxpayer funding paid
for​ ​the​ ​research,​ ​deployment​ ​and​ ​maintenance​ ​of​ ​the​ ​telescope.
ab

Mặc dù vấp phải thất bại ngay từ lần đầu công bố– một trong những gương phản chiếu đã bị
thay thế sau khi phát hiện ra rằng nó đã đo đạc không chính xác và không cung cấp được hình
ảnh như mong đợi – Tuy nhiên, kính thiên văn Hubble đã thu hút sự quan tâm về không gian
oc

trong công chúng- và 1 yêu cầu, sẽ trích một phần tiền thuế từ ngân sách chi trả cho sự nghiên
cứu, phát triển và bảo trì Hubble.
nv

Link:
http://ieltsonlinetests.com/499/31/134/view-answers/mock-test-march-2017/reading/practice-test-2

(​Đăng​ ​ký​ ​dị​ ch bởi Hồng Mai)​​ ​ ​-​ ​22/9/17


ar

(Check bởi Mai Đức Thọ)


le

144
Học trực tuyến
E-learning is the unifying term to describe the fields of online learning, web-based training, and
technology-delivered​ ​instruction,​​ ​which​ c​ an​ ​be​ ​a​ ​great​ ​benefit​ ​to​ ​corporate​ ​e-learning.

ng
Học trực tuyến là một thuật ngữ thống nhất để mô tả các lĩnh vực học tập trực tuyến, đào tạo
dựa trên web, và hướng dẫn thông qua công nghệ, cái mà có thể là lợi ích lớn đối với viêc̣ học
trực tuyến ở các công ty.

i
ad
IBM, for instance, claims that the institution of its e-training program, Basic Blue, whose purpose
is​ ​to​ ​train​ ​new​ ​managers,​ ​saved​ ​the​ ​company​ ​in​ ​the​ ​range​ ​of​ ​$200​ ​million​ ​in​ ​1999.
Ví dụ, IBM tuyên bố rằng viêc̣ tạo ra chương trình đào tạo trực tuyến của họ, Basic Blue mà
mục địch của nó là để đào tạo các nhà quản lý mới, đã tiết kiêm ̣ cho công ty môṭ khoảng tiền

re
200 triệu đô vào năm 1999.

Cutting the travel expenses required ​to bring employees and instructors to a central classroom

lts
accounts​ ​for​ ​the​ ​lion’s​ ​share​ ​of​ ​the​ ​savings.
Viêc̣ cắt giảm chi phí đi lại mà nhân viên và giáo viên hướng dẫn được yêu cầu cùng tâp̣ trung
đến môṭ lớp học chiếm phần lớn của khoản tiết kiêm ̣ .
ie
With an online course, employees can learn from any Internet-connected PC, anywhere in the
world.
in
Với một khóa học trực tuyến, nhân viên có thể học từ bất kỳ máy tính có kết nối Internet nào, ở
bất cứ nơi nào trên thế giới.
ab

Ernst and Young reduced training costs by ​35 percentwhile improving consistency and
scalability.
Ernst và Young giảm chi phí đào tạo 35 phần trăm trong khi vẫn cải thiện tính nhất quán và khả
năng mở rộng.
oc

In addition to generally positive economic benefits, other advantages such as ​convenience,


standardized delivery, self-paced learning, and variety of available content, have made
nv

e-learning​ ​a​ ​high​ ​priority​ ​for​ ​many​ ​corporations.


Ngoài lợi ích tích cực tổng quát về kinh tế, các ưu điểm khác như sự tiện lợi, truyền đạt hàng
loạt, học tập theo tốc đô ̣ cá nhân, và nhiều nội dung có sẵn, đã khiến cho học trực tuyến trở
thành môṭ sự lựa chọn ưu tiên của các công ty.
ar

E-learning​ ​is​ ​widely​ ​believed​ ​to​ ​offer​ ​flexible​ ​“any​ ​time,​ ​any​ ​place”​ ​learning.
E-learning được nhiều người tin rằng có thể cung cấp hình thức học linh hoạt “mọi lúc, mọi nơi”.
le

The​ ​claim​ ​for​ ​“any​ ​place”​ ​is​ ​valid​ ​in​ ​principle​ ​and​ ​is​ ​a​ ​great​ ​development.

145
Lời tuyên bố về “bất cứ nơi nào” có giá trị về mặt nguyên tắc và là một sự phát triển tuyệt vời.

Many people can engage with rich learning materials that simply were not possible in a paper or
broadcast​ ​distance​ ​learning​ ​era.

ng
Nhiều người có thể tiếp câṇ với kho tài liệu học tập phong phú mà họ không thể có được môṭ
cách đơn giản nếu sử dụng phương pháp học từ sách hoăc̣ trên truyền hình.

For​ ​teaching​ ​specific​ ​information​ ​and​ ​skills,​ ​e-training​ ​holds​ ​great​ ​promise.

i
ad
Đối với viêc̣ giảng dạy những thông tin và kỹ năng cụ thể, đào tạo trực tuyến mang đến những
hứa hẹn tuyệt vời.

It​ ​can​ ​be​​ ​especially​ ​effective​ ​at​ ​helping​ ​employees​ ​prepare​ ​for​ ​IT​ ​certification​ ​programs.

re
Nó có thể đặc biệt hiệu quả trong việc giúp nhân viên chuẩn bị cho các chương trình chứng chỉ
công nghê ̣ thông tin.

lts
E-learning also ​seems to effectively address ​topics such as ​sexual harassment education,5
safety training and management training — all areas where a clear set of objectives can be
identified.
Học trực tuyến dường như cũng giải quyết hiêụ quả các chủ đề như giáo dục về quấy rối tình
ie
dục, 5 đào tạo về an toàn và đào tạo quản lý- tất cả các lĩnh vực mà mục tiêu được xác định cụ
thể.
in
Ultimately, training experts recommend a “blended” approach ​that combines both online and
in-person​ ​training​ ​as​ ​the​ ​instruction​ ​requires.
ab

Cuối cùng, các chuyên gia đào tạo đề nghị một cách tiếp cận “hỗn hợp” là kết hợp đào tạo cả
trực tuyến và trực tiếp theo yêu cầu hướng dẫn.

E-learning​ ​is​ ​not​ ​an​ ​end-all​ ​solution.


oc

Học trực tuyến không phải là một giải pháp cuối cùng.

But if ​it helps decrease costs and windowless classrooms filled with snoring students, it
nv

definitely​ ​has​ ​its​ ​advantages.


Nhưng nếu nó giúp giảm chi phí và tình trạng lớp học không có cửa sổ với đầy những học sinh
ngáy ngủ, thì nó chắc chắn có ích.
ar

Much of the discussion about implementing e-learning has focused on the technology, but as
Driscoll and others have reminded us, e-learning is not just about the technology,​but also ​many
human​ ​factors.
le

146
Hầu hết các cuộc thảo luận về việc thực hiện học trực tuyến đã tập trung vào công nghệ, nhưng
theo như Driscoll và những người khác đã nhắc nhở chúng ta, học trực tuyến không chỉ là về
công nghệ, mà còn liên quan đến các yếu tố con người.

ng
As any capable manager knows, teaching employees new skills is critical ​to a smoothly run
business.
Như bất kỳ nhà quản lý có năng lực đều biết, dạy nhân viên kỹ năng mới là điều quan trọng đối
với viêc̣ vâṇ hành suôn sẻ hoạt đôṇ g kinh doanh.

i
ad
Having said that, however, the traditional route of classroom instruction runs the risk of being
expensive,​ ​slow​ ​and,​ ​often​ ​times,​ ​ineffective.
Tuy nhiên, như đã nói hình thức giảng dạy tại lớp học truyền thống làm phát sinh chi phí, tiến

re
triển châm
̣ và thường không hiêụ quả.

Perhaps the classroom’s greatest disadvantage is the fact that it takes employees out of their

lts
jobs.
Có lẽ nhược điểm lớn nhất của viêc̣ đến lớp học là buôc̣ nhân viên phải dừng công viêc̣ của họ.

Every minute an employee is sitting in a classroom training session is a minute they’re not out
ie
on​ ​the​ ​floor​ ​working.
Mỗi phút một nhân viên ngồi trong một buổi tập huấn trên lớp là một phút họ không thể làm
in
viêc̣ .

It​ ​now​ ​looks​ ​as​​ ​if​ ​there​ ​is​ ​a​ ​way​ ​to​ ​circumvent​ ​these​ ​traditional​ ​training​ ​drawbacks.
ab

Bây giờ có vẻ như có một cách để loại bỏ những hạn chế của phương thức đào tạo truyền
thống.

E-training promises more effective teaching techniques by ​integrating audio, video, animation,
oc

text​ ​and​ ​interactive​ ​materials​ ​with​ ​the​ ​intent​ ​of​ ​teaching​ ​each​ ​student​ ​at​ ​his​​ ​or​ h
​ er​ ​own​ ​pace.
Đào tạo trực tuyến hứa hẹn kỹ thuật giảng dạy hiệu quả hơn bằng cách tích hợp âm thanh,
video, hình ảnh động, văn bản và các tài liệu tương tác với mục đích giảng dạy mỗi học sinh
nv

theo tốc độ của riêng họ.

In addition to higher performance results, there are other immediate benefits to students such
as ​increased time on task, higher levels of motivation, and reduced test anxiety for many
ar

learners.
Ngoài kết quả hiệu suất cao hơn, có những lợi ích tức thời khác cho học viên như tăng thời
gian dành cho công việc, mức độ đôṇ g lực cao hơn và giảm lo lắng đối với các bài kiểm tra cho
le

nhiều người học.

147
A California State University Northridge study reported that e-learners performed 20 percent
better​ ​than​ ​traditional​ ​learners.
Một nghiên cứu tại Đại học Northridge bang Califonia báo cáo rằng người học trực tuyến biểu
hiện tốt hơn 20% so với những người học truyền thống

ng
Nelson reported a significant ​difference between the mean grades of 406 university students
earned in traditional and distance education classes, where the distance learners outperformed
the​ ​traditional​ ​learners.

i
ad
Nelson báo cáo một sự khác biệt đáng kể giữa điểm số trung bình của 406 sinh viên đại học
trong các lớp học truyền thống và lớp học từ xa, báo cáo cho thấy những học viên học từ xa có
biểu hiêṇ tốt hơn những học viên truyền thống.

re
On​ ​the​ ​other​ ​hand,​ ​nobody​ ​said​ ​E-training​ ​technology​ ​would​ ​be​ ​cheap.
Mặt khác, không ai nói rằng công nghệ đào tạo trực tuyến sẽ rẻ.

lts
E-training service providers, on the average, charge from $10,000 to $60,000 to develop one
hour​ ​of​ ​online​ ​instruction.
Các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo trực tuyến trung bình tính phí từ 10,000 đô đến 60,000 đô để
phát triển một giờ giảng dạy trực tuyến.
ie
This​ ​price​ ​varies​ ​depending​ ​on​ ​the​ ​complexity​ ​of​ ​the​ ​training​ ​topic​ ​and​ ​the​ ​mediaused.
in
Giá này thay đổi tùy thuộc vào độ phức tạp của chủ đề đào tạo và phương tiêṇ truyền thông
được sử dụng.
ab

HTML pages are a little cheaper to develop while streaming-video (presentations or ​flash
animations​ ​cost​ ​more.
Các trang HTML thì tương đối rẻ hơn một chút khi phát triển trong khi video trực tuyến (bài
thuyết trình hoặc chuỗi hình ảnh động) tốn nhiều chi phí hơn.
oc

Course​ ​content​ ​is​ ​just​ ​the​ ​starting​ ​place​ ​for​ ​cost.


Nội dung khóa học chỉ là điểm bắt đầu của chi phí.
nv

A complete e-learning solution also ​includes the technology platform (the computers,
applications​ ​and​ ​networkconnections​ ​that​ ​are​ ​used​ ​to​ ​deliver​ ​the​ ​courses).
Một giải pháp học trực tuyến hoàn chỉnh cũng bao gồm các nền tảng công nghệ (các máy tính,
ar

các ứng dụng và kết nối mạng mà sử dụng để truyền tải những khóa học).

This ​technology platform, known as a learning management system (LMS), can either ​be
le

installed​ ​onsite​​ ​or​ ​outsourced.

148
Nền tảng công nghệ này, được biết đến như là một hệ thống quản lý học tập (LMS), có thể
được cài đặt tại chỗ hoặc thuê ngoài.

Add to that cost the necessary investments in network bandwidth to deliver multimedia courses,

ng
and​ ​you’re​ ​left​ ​holding​ ​one​ ​heck​ ​of​ ​a​ ​bill.
Thêm vào đó là các khoản đầu tư cần thiết vào hê ̣ thống băng thông kết nối để truyền tài các
khóa đa phương tiện, và bạn đang nắm giữ một hóa đơn khủng khiếp.

i
ad
For the LMS infrastructure and a dozen or ​so online courses, costs can top $500,000 in the first
year.
Đối với cơ sở hạ tầng LMS và một tá hoặc hơn các khóa học trực tuyến, chi phí có thể đạt đến
500,000 đô trong năm đầu tiên.

re
These kinds of costs mean that custom e-training is, for the time being, an option only for large
organizations.

lts
Những loại chi phí này có nghĩa là đào tạo trực tuyến theo yêu cầu, trong thời điểm hiêṇ nay, là
lựa chọn dành cho các tổ chức lớn.

For​ ​those​ ​companies​ ​that​ ​have​ ​a​ ​large​ ​enough​ ​staff,​ ​the​ ​e-training​ ​concept​ ​pays​ ​for​ ​itself.
ie
Đối với những công ty có đội ngũ nhân viên đủ lớn, khái niệm đào tạo trực tuyến xứng đáng với
giá trị của chính nó.
in
Aware​ ​of​ ​this​ ​fact,​ ​large​ ​companies​ ​are​ ​investing​ ​heavily​ ​in​ ​online​ ​training.
Nhận thức được thực tế này, các công ty lớn đang đầu tư mạnh vào đào tạo trực tuyến.
ab

Today, over half of the 400-plus courses that Rockwell Collins offers are delivered instantly to its
clients​ ​in​ ​an​ ​e-leaming​ ​format,​ ​a​ ​change​ ​that​ ​has​ ​reduced​ ​its​ ​annual(training​ ​costs​​ ​by​ ​40%.
Ngày nay, hơn một nửa số khóa học 400-plus mà Rockwell Collins chào bán ngay lập tức được
oc

cung cấp cho các khách hàng của mình trong định dạng đào tạo trực tuyến, một sự thay đổi
làm giảm chi phí đào tạo hàng năm 40%.
nv

Many​ ​other​ ​success​ ​stories​ ​exist.


Còn nhiều câu chuyện thành công khác.

E-learning​ ​isn't​ ​expected​ ​to​ ​replace​ ​the​ ​classroom​ ​entirely.


ar

Đào tạo trực tuyến dự kiến sẽ không thể thay thế hoàn toàn các lớp học.

For​ ​one​ ​thing,​ ​bandwidth​ ​limitations​ ​are​ ​still​ ​an​ ​issue​ ​in​ ​presenting​ ​multimedia​ ​over​ ​the​ ​Internet.
le

Có 1 điều, sự hạn chế về băng thông vẫn còn là vấn đề trong viêc̣ truyền dữ liêụ đa phương
tiêṇ qua Internet.

149
Furthermore,​ ​e-training​ ​isn,t​ ​suited​ ​to​ ​every​ ​mode​ ​of​ ​instruction​​ ​or​ ​topic.
Hơn nữa, đào tạo trực tuyến không phù hợp với mọi hình thức hướng dẫn hoặc chủ đề.

ng
For​ ​instance,​ ​it’s​ ​rather​ ​ineffective​ ​imparting​ ​cultural​ ​values​​ ​or​ ​building​ ​teams.
Ví dụ, nó không hiệu quả trong viêc̣ truyền đạt các giá trị văn hóa hoặc các hoạt đôṇ g tâp̣ thể.

If your company has a unique corporate culture it would be difficult to convey that to first time

i
ad
employees​ ​through​ ​a​ ​computer​ ​monitor.
Nếu công ty của bạn có một văn hóa doanh nghiệp độc đáo, sẽ rất khó để truyền đạt đến người
lao động lần đầu tiên thông qua một màn hình máy tính.

re
Group​ ​training​ ​sessions​ ​are​ ​more​ ​ideal​ ​for​ ​these​ ​purposes.
Buổi tập huấn nhóm sẽ lý tưởng hơn cho những mục đích này.

lts
In addition, there is a perceived loss of research time because of the work involved in
developing​ ​and​ ​teaching​ ​online​ ​classes.
Thêm vào đó, có một cảm nhận thiếu hụt về thời gian nghiên cứu vì các công viêc̣ liên quan
được phát triển và giảng dạy tại các lớp học trực tuyến.
ie
Professor Wallin estimated that it required ​between 500 and 1,000 person-hours, that is,
in
Wallin-hours,​ ​to​ ​keep​ ​the​ ​course​ ​at​ ​the​​ ​appropriate​ ​level​ ​of​ ​currency​ ​and​ ​usefulness.
Giáo sư Wallin ước tính rằng cần từ 500 đến 1,000 người-giờ, đó là, giờ Wallin, để giữ cho giá
trị về tiền tê ̣ và mức đô ̣ hữu dụng của khóa học ở mức đô ̣ thích hợp.
ab

(Distance learning instructors often need technical skills, no matter ​how advanced the
courseware​ ​system.
(Giáo viên hướng dẫn từ xa thường cần có các kỹ năng kỹ thuật, bất kể hê ̣ thống chương trình
oc

giảng dạy tân tiến đến mức nào).

That​ ​amounts​ ​to​ ​between​ ​a​ ​quarter​ ​and​ ​half​ ​of​ ​a​ ​person-year.
nv

Số tiền đó là từ một phần tư đến một nửa số người một năm.

Finally,​ ​teaching​ ​materials​​ ​require​ ​computer​ ​literacy​ ​and​​ ​access​ ​to​ ​equipment.
Cuối cùng, tài liệu giảng dạy đòi hỏi sự hiểu biết về máy tính và truy cập vào thiết bị.
ar

Any e-Learning system involves basic equipment and a minimum level of computer knowledge
in​ ​order​ ​to​ ​perform​ ​the​ ​tasks​ ​required​​ ​by​ ​the​ ​system.
le

Bất kỳ hệ thống học trực tuyến nào cũng bao gồm thiết bị cơ bản và một trình đô ̣ kiến thức tối
thiểu về máy tính để thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của hệ thống.

150
A student that does not possess these skills, or ​have access to ​these tools, cannot succeed in
an​ ​e-Learning​ ​program.
Một sinh viên mà không sở hữu những kỹ năng này, hoặc có thể sử dụng những công cụ này,

ng
không thể thành công trong một chương trình học trực tiến.

While few people debate the obvious advantages of e-learning, systematic research is needed
to confirm that learners are actually acquiring and using the skills that are being taught online,

i
ad
and​ ​that​ ​e-learning​ ​is​ ​the​ ​best​ ​way​ ​to​ ​achieve​ ​the​ ​outcomes​ ​in​ ​a​ ​corporate​ ​environment.
Trong khi rất ít người tranh luận về lợi thế rõ ràng của e-learning, nghiên cứu có hệ thống là cần
thiết để xác nhận rằng người học đang thực sự đòi hỏi và sử dụng các kỹ năng đang được
giảng dạy trực tuyến, và rằng e-learning là cách tốt nhất để đạt được kết quả trong một môi

re
trường doanh nghiệp .

Nowadays, a go-between style of the Blended learning, which ​refers to a mixing of different

lts
learning​ ​environments,​ ​is​ ​gaining​ ​popularity.
Ngày nay, một phong cách do-between của học tập tổng hợp, trong đó đề cập đến một sự pha
trộn của các môi trường học tập khác nhau, đang dần trở nên phổ biến.
ie
It combines traditional face-to-face classroom methods with more modem computer-mediated
activities.
in
Nó kết hợp các phương pháp lớp học mặt đối mặt truyền thống với các hoạt động dựa trên máy
tính hiêṇ đại.
ab

According to its proponents, the strategy creates a more integrated approach ​for both
instructors​ ​and​ ​learners.
Theo những người đề xướng của nó, chiến lược tạo ra một cách tiếp cận tích hợp hơn cho cả
giáo viên và học viên.
oc

Formerly,​ ​technology-based​ ​materials​ ​played​ ​a​ ​supporting​ ​role​ ​to​ ​face-to-face​ ​instruction.
Trước đây, tài liệu dựa trên công nghệ đóng vai trò hỗ trợ cho viêc̣ giảng dạy trực tiếp.
nv

Through​ ​a​ ​blended​ ​learning​ ​approach,​ ​technology​ ​will​ ​be​ ​more​ ​important.
Thông qua một cách tiếp cận học tập tổng hợp, công nghệ sẽ trở nên quan trọng hơn.
Link:
ar

http://ieltsonlinetests.com/539/23/144/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers-(vol-4)/
reading/practice-test-1
le

(​Dịch bởi Quách Mỹ Nga) - 01/11/17

151
Vai trò quan trọng của tiếng mẹ đẻ trong giáo dục

ng
One​ ​consequence​ ​of​ ​population​ ​mobility​ ​is​ ​an​​ ​increasing​ ​diversity​ ​within​ ​schools.
Một hệ quả của sự dịch chuyển dân số đó là sự đa dạng ngày càng tăng cao trong các trường
học.

i
To illustrate, in the city of Toronto in Canada, 58% of kindergarten pupils come from homes

ad
where​ ​English​ ​is​ ​not​ ​the​ ​usual​ ​language​ ​of​ ​communication.
Để minh họa, tại thành phố Toronto, Canada, 58% học sinh mẫu giáo đến từ các gia đình, nơi
tiếng anh không phải là ngôn ngữ giao tiếp thường dùng.

re
Schools in Europe and North America have experienced this diversity for years, and educational
policies​ ​and​ ​practices​ ​vary​ ​widely​ ​between​ ​countries​ ​and​​ ​even​ ​within​ ​countries.
Các trường học ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã trải qua sự đa dạng này trong nhiều năm, và các
chính sách và phương pháp giáo giáo dục có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia, thậm chí

lts
trong phạm vi quốc gia.

Some political parties and groups search for ways to solve the problem of diverse communities
and​ ​their​ ​integration​ ​in​ ​schools​ ​and​ ​society.
ie
Một số đảng phái và nhóm chính trị tìm kiếm cách giải quyết vấn đề đa quốc tịch và sự hội nhập
của họ trong trường học cũng như xã hội.
in
However, they see few positive consequences for the host society and worry that this diversity
threatens​ ​the​ ​identity​ ​of​ ​the​ ​host​ ​society.
Tuy nhiên, họ tìm ra một vài kết quả tích cực cho xã hội sở tại và lo lắng rằng sự đa dạng này
ab

có thể đe dọa đến bản sắc của xã hội sở tại.

Consequently, they promote unfortunate educational policies that will make the “problem”
disappear.
oc

Do đó, họ thúc đẩy các chính sách giáo dục tai hại, những chính sách sẽ làm cho “vấn đề” này
biến mất.

If students retain their culture and language, they are viewed as less capable of identifying with
the​ ​mainstream​ ​culture​ ​and​ ​learning​ ​the​ ​mainstream​ ​language​ ​of​ ​the​ ​society.
nv

Nếu học sinh duy trì văn hóa và ngôn ngữ của mình, họ bị xem là những người ít có khả năng
xác định nền văn hóa chủ đạo và học ngôn ngữ chính trong xã hội.

The challenge for educator and policy-makers is to shape the evolution of national identity in
ar

such a way that rights of all citizens (including school children) are respected, and the cultural
linguistic,​ ​and​ ​economic​ ​resources​ ​of​ ​the​ ​nation​ ​are​ ​maximised.
Thách thức đối với nhà giáo dục và nhà làm chính sách là để định hình sự phát triển của bản
le

sắc dân tộc theo cách mà quyền của mọi công dân (bao gồm cả học sinh) đều được tôn trọng,
và ngôn ngữ văn hóa, và các nguồn lực kinh tế của đất nước được tối đa hóa.

152
To waste the resources of the nation by ​discouraging children from developing their mother
tongues​ ​is​ ​quite​ ​simply​ ​unintelligent​ ​from​ ​the​ ​point​ ​of​ ​view​ ​of​ ​national​ ​self-interest.
Từ quan điểm của quốc gia lợi ích cá nhân, để lãng phí các nguồn lực của quốc gia bằng cách
hạn chế trẻ em phát triển tiếng mẹ đẻ của chúng là khá không thông minh.

ng
A first step in providing an appropriate ​education for culturally and linguistically diverse children
is to examine what the existing research says about the role of children’s mother tongues in
their​ ​educational​ ​development.
Bước đầu tiên trong việc cung cấp một nền giáo dục phù hợp với sự đa dạng văn hóa và ngôn

i
ngữ của trẻ em là kiểm tra những điều các nghiên cứu hiện có nói về vai trò của tiếng mẹ đẻ

ad
trong việc phát triển giáo dục của họ.

In​ ​fact,​ ​the​ ​research​ ​is​ ​very​ ​clear.


Trong thực tế, các nghiên cứu rất rõ ràng.

re
When children continue to develop their abilities in two or ​more languages throughout their
primary​ ​school,​ ​they​ ​gain​ ​a​ ​deeper​ ​understanding​ ​of​ ​language​ ​and​ ​how​ ​to​ ​use​ ​it​ ​effectively.
Khi trẻ em tiếp tục phát triển khả năng của chúng trong hai hoặc nhiều ngôn ngữ trong suốt

lts
những năm tiểu học, chúng đạt được một sự hiểu biết sâu sắc hơn về ngôn ngữ và cách sử
dụng nó một cách hiệu quả.

They​ ​have​ ​more​ ​practice​ ​in​ ​processing​ ​language,​​ ​especially​ ​when​ ​they​ ​develop​ ​ ​in​ ​both.
ie
Chúng thực hành nhiều hơn ​trong việc học ngôn ngữ, đặc biệt là khi chúng phát triển cả kỹ
năng đọc và viết.
in
More than 150 research studies conducted during the past 25 years strongly support what
Goethe, the famous eighteenth-century German philosopher, once said: the person who knows
only​ ​one​ ​language​ ​dose​ ​not​ ​truly​ ​know​ ​that​ ​language.
ab

Hơn 150 nghiên cứu được tiến hành trong 25 năm qua ủng hộ mạnh mẽ những gì Goethe, nhà
triết học nổi tiếng người Đức ở thế kỷ XVIII, đã từng nói: những người biết chỉ một ngôn ngữ
không thực sự biết ngôn ngữ đó.
oc

Research suggests that bilingual children may also ​develop more flexibility in their thinking as a
result​ ​of​ ​processing​ ​information​ ​through​ ​two​ ​different​ ​languages.
Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em học song ngữ cũng có thể phát triển linh hoạt hơn trong suy
nghĩ của họ, đó là kết quả của quá trình xử lý thông tin thông qua hai ngôn ngữ khác nhau.
nv

The level of development of children’s mother tongue is a strong predictor of their second
language​ ​development.
Mức độ phát triển tiếng mẹ đẻ của trẻ em là một dự báo mạnh mẽ về phát triển ngôn ngữ thứ
hai của họ.
ar

Children who come to school with a solid foundation in their mother tongue develop stronger
literacy​ ​abilities​ ​in​ ​the​ ​school​ ​language.
le

Những trẻ em đến trường với một nền tảng vững chắc trong tiếng mẹ đẻ sẽ phát triển khả năng
đọc viết mạnh mẽ hơn với việc học ngôn ngữ ở trường.

153
When parents and other caregivers (eg: grandparents) are able to spend time with their children
and tell stories or ​discuss issues with them in a way that develops their mother tongue, children
come​ ​to​ ​school​ ​well-prepared​ ​to​ ​learn​ ​the​ ​school​ ​language​ ​and​ ​suceed​ ​educationally.
Khi cha mẹ và người chăm sóc khác (ví dụ như ông bà) có thể dành nhiều thời gian với con cái

ng
và kể những câu chuyện hay thảo luận về các vấn đề với chúng theo cách phát triển tiếng mẹ
đẻ, trẻ em đến trường chuẩn bị tốt để học ngôn ngữ và thành công trong giáo dục.
Children’s knowledge and skills transfer across languages from the mother tongue to the school
language.
Kiến thức và kỹ năng của trẻ em chuyển qua các ngôn ngữ từ tiếng mẹ đẻ tới ngôn ngữ học ở

i
trường.

ad
Transfer across languages can be two-way: both languages nurture each other when the
educational​ ​environment​ ​permits​ ​children​​ ​access​ ​to​ ​both​ ​languages.
Việc chuyển đổi ngôn ngữ có thể được hai chiều: hai ngôn ngữ này nuôi dưỡng nhau khi môi

re
trường giáo dục cho phép trẻ em tiếp cận cả hai.
Some educators and parents are suspicious of mother tongue-based teaching programs
because​ ​they​ ​worry​ ​that​ ​they​ ​take​ ​time​ ​away​ ​from​ ​the​ ​majority​ ​language.
Một số nhà giáo dục và các bậc cha mẹ đang nghi ngờ về chương trình giảng dạy trên nền tảng

lts
tiếng mẹ đẻ vì họ lo lắng rằng lấy nhiều thời gian từ ngôn ngữ đa số.

For example, in a bilingual program when 50% of the time is spent teaching through children’s
home language and 50% through the majority language, surely children won’t progress as far in
ie
the latter? One of the most strongly established findings of educational research, however, is
that well-implemented bilingual programs can promote literracy and subject-matter knowledge in
a minority language without any negative effects on children’s development in the majority
in
language.
Ví dụ, trong một chương trình song ngữ khi 50% thời gian dành cho giảng dạy bằng tiếng mẹ
đẻ của học sinh và 50% thông qua ngôn ngữ đa số, liệu có chắc rằng trẻ em sẽ không phát huy
ab

tốt về sau? Tuy nhiên, một trong những phát hiện thiết lập vững chắc nhất của nghiên cứu giáo
dục đó là các chương trình song ngữ được thực hiện tốt có thể thúc đẩy việc học đọc viết và
kiến thức của môn học đối với một ngôn ngữ thiểu số mà không gây ra bất kỳ tác động tiêu cực
nào đến sự phát triển của trẻ em đối với ngôn ngữ đa số.
oc

Within Europe, the Foyer program in Belgium, which ​develops children’s speaking and literacy
abilities in three languages (their mother tongue, Dutch and French), most clearly illustrates the
benefits​ ​of​ ​bilingual​ ​and​ ​trilingual​ ​education​ ​(see​ ​Cummins,​ ​2000).
nv

Ở Châu Âu, chương trình Foyer tại Bỉ, trong đó phát triển khả năng nói và khả năng đọc viết
của trẻ em trong ba ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ, Hà Lan và tiếng Pháp), minh họa rõ ràng nhất cho
những lợi ích của giáo dục song ngữ và ba ngôn ngữ (xem Cummins, 2000).

It​ ​is​ ​easy​ ​to​ ​understand​ ​how​ ​this​ ​happens.


ar

Rất dễ dàng để hiểu làm thế nào điều này có thể xảy ra.

When children are learning through a minority language, they are learning concepts and
le

intellectual​ ​skills​ ​too.


Khi trẻ em được học tập thông qua một ngôn ngữ thiểu số, chúng cũng đang tìm hiểu các khái
niệm và các kỹ năng vận dụng trí óc.

154
Pupils who know how to tell the time in their mother tongue understand the concept of telling
time.
Những học sinh biết làm thế nào để nói về thời gian bằng tiếng mẹ đẻ cũng sẽ hiểu khái niệm

ng
về xác định thời gian.

In​ ​order​ ​to​ ​tell​ ​time​ ​in​ ​the​ ​majority​ ​language,​ ​they​ ​do​ ​not​ ​need​ ​to​ ​re-learn​ ​the​ ​concept.
Để biết cách nói về thời gian bằng ngôn ngữ đa số, chúng không cần phải học lại các khái
niệm.

i
Similarly, at more advanced stages, there, is transfer across languages in other skills such as

ad
knowing how to distinguish the main idea from the supporting details of a written passage or
story,​ ​and​ ​distinguishing​ ​fact​ ​from​ ​opinion.
Tương tự như vậy, ở các giai đoạn cao cấp hơn, việc chuyển qua ngôn ngữ trong các kỹ năng
khác như biết làm thế nào để phân biệt các ý tưởng chính từ các chi tiết phụ trợ của một đoạn

re
văn bản hoặc câu chuyện, và thực tế phân biệt từ dư luận.

Studies of secondary school pupils are providing interesting findings in this area, and it would be
worth​ ​extending​ ​this​ ​research.

lts
Các nghiên cứu của học sinh trung học cơ sở cung cấp những phát hiện thú vị trong lĩnh vực
này, và nó sẽ có giá trị mở rộng nghiên cứu này.

Many people marvel at how quickly bilingual children seem to “pick up” conversational skills in
ie
the majority language at school (although it takes much longer for them to catch up with native
speakers​ ​in​ ​academic​ ​language​ ​skills).
Nhiều người ngạc nhiên trước sự nhanh chóng mà trẻ em song ngữ có thể đạt được kỹ năng
in
giao tiếp bằng ngôn ngữ đa số ở trường (mặc dù phải mất nhiều thời gian hơn cho họ để bắt
kịp với người bản xứ trong các kỹ năng ngôn ngữ học thuật).
ab

However, educators are often much less aware of ​how quickly children can lose their ability to
use​ ​their​ ​mother​ ​tongue,​​ ​even​ ​in​ ​the​ ​home​ ​context.
Tuy nhiên, các nhà giáo dục thường rất ít nhận thức được sự nhanh chóng mà trẻ em có thể
mất khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ, ngay cả trong pham vi gia đình.
oc

The extent and rapidity of language loss will vary according to the concentration of families
from​ ​a​ ​particular​ ​linguistic​ ​group​ ​in​ ​the​ ​neighborhood.
Phạm vi và sự mau lẹ của việc mất ngôn ngữ sẽ thay đổi tùy theo sự tập trung của gia đình từ
nv

một nhóm ngôn ngữ đặc biệt ở các vùng lân cận.

Where the mother tongue is used extensively ​in the community, then language loss among
young​ ​children​ ​will​ ​be​ ​less.
Trong trường hợp tiếng mẹ đẻ được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng, việc đánh mất ngôn
ar

ngữ ở trẻ em sẽ ít hơn.

However, where language communities are not concentrated in particular neighborhoods,


le

children can lose their ability to communicate in their mother tongue within 2-3 years of starting
school.

155
Tuy nhiên, nơi các cộng đồng ngôn ngữ không được tập trung trong các vùng lân cận nhất
định, trẻ em có thể mất khả năng giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ của chúng trong vòng 2-3 năm sau
khi đi học.

ng
They may retain receptive skills in the language but they will use the majority language, in
speaking​ ​with​ ​their​ ​peers​ ​and​ ​siblings​ ​and​ ​in​ ​responding​ ​to​ ​their​ ​parents.
Chúng có thể giữ lại các kỹ năng lĩnh hội bằng ngôn ngữ nhưng họ sẽ sử dụng ngôn ngữ đa số,
trong nói chuyện với bạn bè đồng trang lứa, anh chị em và để đáp lại cha mẹ.

i
By the time children become adolescents, the linguistic division between parents and children

ad
has​ ​become​ ​an​ ​emotional​ ​chasm.
Vào thời điểm trẻ em trở thành thanh thiếu niên, bộ phận ngôn ngữ giữa cha mẹ và trẻ em đã
trở thành một vực thẳm cảm xúc.

re
Pupils frequently become alienated from the cultures of both home and school with predictable
results.
Học sinh thường trở nên lạ lẫm với nền văn hóa của cả gia đình và nhà trường với kết quả dự
đoán được.

Link:

lts
http://ieltsonlinetests.com/543/23/145/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers-(vol-4)/
ie
reading/practice-test-2
​ ​(Dịch bởi Lê Ngọc Diễm)​ ​-​ 1
​ 7/11/17
in
ab
oc
nv
ar
le

156
Hành trình bên kia đại đương
One feels a certain sympathy for Captain James Cook on the day in 1778 that he
"discovered"​ ​Hawaii.

ng
Cảm thấy một sự đồng cảm nhất định cho thuyền trưởng James Cook vào ngày năm 1778
khi​ ​ông​ ​"tìm​ ​ra"​ ​Hawaii.

i
ad
Then on his third expedition to the Pacific, the British navigator had explored scores of
islands across the breadth of the sea, from lush New Zealand to the lonely wastes of
Easter​ ​Island.
Trên chuyến thám hiểm thứ ba sau đó của mình tới Thái Bình Dương, vị thuyền trưởng

re
người Anh đã khám phá hàng chục hòn đảo trên bề rộng của biển, từ New Zealand tươi
tốt đến hòn Đảo Phục Sinh hẻo lánh, ngoài khơi.

lts
This ​latest voyage had taken him thousands of miles north from the Society Islands to an
archipelago so remote that even ​the old Polynesians back on Tahiti knew nothing about
ie
it.
Chuyến hành trình mới nhất này đã đưa anh ngàn dặm về phía bắc từ quần đảo Society
in
đến một quần đảo rất xa mà ngay cả những thổ dân Polynesia xưa trở về Tahiti cũng
không biết gì về nó.
ab

Imagine Cook's surprise, then, when the natives of Hawaii came paddling out in their
canoes and greeted him in a familiar tongue, one he had heard on virtually every mote of
inhabited​ ​land​ ​he​ ​had​ ​visited.
oc

Hãy tưởng tượng sự ngạc nhiên Cook, sau khi thổ dân Hawaii chèo xuồng ra chào đón
ông bằng ngôn ngữ quen thuộc, giống như thổ dân những vùng đất xa xôi mà ông đã đến
nv

Marveling at the ubiquity of this Pacific language and culture, he later wondered in his
journal: "How shall we account for this Nation spreading it self so far over this Vast
ocean?"​ ​Answers​ ​have​ ​been​ ​slow​ ​in​ ​coming.
ar

Lấy làm lạ về ngôn ngữ và văn hóa này có mặt khắp nơi ở khu vực Thái Bình Dương này,
ông tự nghĩ trong cuốn nhật ký của mình: "Làm thế nào chiếm được những vùng đất này
le

trên đại dương rộng lớn?" Câu trả lời dần hé mở.

157
But now a startling archaeological find on the island of Efate, in the Pacific nation of
Vanuatu, has revealed an ancient seafaring people, the distant ancestors of today's
Polynesians,​ ​taking​ ​their​ ​first​ ​steps​ ​into​ ​the​ ​unknown.

ng
Nhưng giờ đây một di tích khảo cổ học gây sửng sốt được tìm thấy trên đảo Efate, thuộc
quốc đảo Vanuatu của Thái Bình Dương , đã tiết lộ những thủy thủ xưa là tổ tiên xa xôi
của tộc Polynesia ngày nay đã đặt những bước chân đầu tiên ở một nơi xa lạ.

i
ad
The discoveries there have also ​opened a window into the shadowy world of those early
voyagers.
Những việc khám phá đã mở ra một khung trời mới trong bức màn bí ẩn của thế giới

re
thông qua những chuyến thám hiểm ban đầu.
At​ ​the​ ​same​ ​time,​ ​other​ ​pieces​ ​of​ ​this​ ​human​ ​puzzle​ ​are​ ​turning​ ​up​ ​in​ ​unlikely​ ​places.
Đồng thời, các bí ẩn khác của bộ tộc này xuất hiện ở những nơi không ngờ tới.

lts
Climate data gleaned from slow-growing corals around the Pacific and from sediments in
alpine lakes in South America may help explain how, more than a thousand years later, a
ie
second​ ​wave​ ​of​ ​seafarers​ ​beat​ ​their​ ​way​ ​across​ ​the​ ​entire​ ​Pacific.
Dữ liệu khí hậu thông qua những rặng san hô chậm sinh trưởng xung quanh Thái Bình
in
Dương và từ trầm tích từ những hồ trên núi ở Nam Mỹ có thể giúp giải thích như thế nào,
hơn một ngàn năm sau đó, một làn sóng nhóm thủy thủ kế tiếp đã đánh bại theo cách của
ab

họ trên toàn bộ Thái Bình Dương.

"What we have is a first- or ​second-generation site containing the graves of some of the
oc

Pacific's first explorers," says Spriggs, professor of archaeology at the Australian


National​ ​University​ ​and​ ​co-leader​ ​of​ ​an​ ​international​ ​team​ ​excavating​ ​the​ ​site.
Spriggs, giáo sư khảo cổ học tại Đại học Quốc gia Úc và đồng lãnh đạo của một nhóm
nv

nghiên cứu quốc tế cho biết: "Những gì chúng ta có nằm ở khu vực đầu hoặc thứ hai có
chứa các ngôi mộ của một số nhà thám hiểm đầu tiên ở Thái Bình Dương," .
It​ ​came​ ​to​ ​light​ ​only​​ ​by​ ​luck.
ar

Nó được phát hiện do ngẫu nhiên.


A backhoe operator, digging up topsoil on the grounds of a derelict coconut plantation,
scraped​ ​open​ ​a​ ​grave​ ​-​ ​the​ ​first​ ​of​ ​dozens​ ​in​ ​a​ ​burial​ ​ground​ ​some​ ​3,000​ ​years​ ​old.
le

Một máy xúc dùng đào lớp đất mặt của một trang trại dừa bỏ hoang, mở một ngôi mộ đầu
tiên trong hàng chục ngôi mộ ở nghĩa địa khoảng 3,000 năm tuổi.

158
It is the oldest cemetery ever found in the Pacific islands, and it harbors the bones of an
ancient people archaeologists call the Lapita, a label that derives from a beach in New

ng
Caledonia​ ​where​ ​a​ ​landmark​ ​cache​ ​of​ ​their​ ​pottery​ ​was​ ​found​ ​in​ ​the​ ​1950s.
Đây là nghĩa địa lâu đời nhất từng được tìm thấy ở quần đảo Thái Bình Dương, và nó lưu
giữ xương cốt tổ tiên người Polynesia mà các nhà khảo cổ gọi Lapita, đặc trưng tại vùng

i
biển New Caledonia nơi xuất hiện đồ gốm Lapita vào những năm 1950.

ad
They were daring blue-water adventurers who roved the sea not just as explorers but also
as pioneers, bringing along everything they would need to build new lives - their families

re
and​ ​livestock,​ ​taro​ ​seedlings​ ​and​ ​stone​ ​tools.
Họ là những thủy thủ mạo hiểm đi khắp nơi không chỉ là nhà thám hiểm mà còn là người
tiên phong, mang theo tất cả những gì họ cần để xây dựng cuộc sống mới - gia đình và

lts
gia súc của họ, giống cây khoai môn và các công cụ bằng đá.

Within the span of a few centuries the Lapita stretched the boundaries of their world from
ie
the jungle-clad volcanoes of Papua New Guinea to the loneliest coral outliers of Tonga,
at​ ​least​ ​2,000​ ​miles​ ​eastward​ ​in​ ​the​ ​Pacific.
in
Trong khoảng một vài thế kỷ, Lapita kéo dài ranh giới của họ từ những núi lửa ở rừng
Papua New Guinea đến quần đảo độc lập Tonga, ít nhất cách 2,000 dặm về phía đông ở
ab

Thái​ ​Bình​ ​Dương.

Along the way they explored millions of square miles of unknown sea, discovering and
oc

colonizing scores of tropical islands never before seen by ​human eyes: Vanuatu, New
Caledonia,​ ​Fiji,​ ​Samoa.
Theo năm tháng họ khám phá hàng triệu dặm vuông ở những vùng biển chưa được biết
nv

đến, tìm ra và thuộc địa nhiều hòn đảo nhiệt đới như : Vanuatu, New Caledonia, Fiji,
Samoa.
ar

What little is known or ​surmised about them has been pieced together from fragments of
pottery, animal bones, obsidian flakes, and such oblique sources as comparative
linguistics​ ​and​ ​geochemistry.
le

159
Có những thứ ít được biết đến hoặc phỏng đoán về họ bằng cách ráp lại những mảnh vỡ
đồ gốm, xương động vật, mảnh vỏ chai, và các nguồn gián tiếp như ngôn ngữ học so sánh
và địa hóa học.

ng
Although their voyages can be traced back to the northern islands of Papua New Guinea,
their​ ​language​ ​-​ ​variants​ ​of​​ ​which​ ​are​ ​still​ ​spoken​ ​across​ ​the​ ​Pacific​ ​-​ ​came​ ​from​ ​Taiwan.

i
Mặc dù chuyến hành trình của họ có thể bắt nguồn từ các hòn đảo phía bắc ở Papua New

ad
Guinea, ngôn ngữ của họ là sự biến thể trong số đó vẫn được truyền qua bên kia Thái
Bình Dương – có nguồn gốc từ Đài Loan.

re
And their peculiar style of pottery decoration, created by ​pressing a carved stamp into the
clay,​ ​probably​ ​had​ ​its​ ​roots​ ​in​ ​the​ ​northern​ ​Philippines.
Và phong cách trang trí đồ gốm khác biệt của họ được tạo ra bằng cách in hình dấu con

lts
tem khắc vào đất sét, có lẽ bắt nguồn từ phía bắc Philippines.

With the discovery of the Lapita cemetery on Efate, the volume of data available to
ie
researchers​ ​has​ ​expanded​ ​dramatically.
Với việc phát hiện ra nghĩa trang Lapita trên Efate, lượng dữ liệu hiện có cho các nhà
in
nghiên cứu đã mở rộng đáng kể.
ab

The bones of at least 62 individuals have been uncovered so far - including ​old men,
young​ ​women,​​ ​even​ ​babies​ ​-​ ​and​ ​more​ ​skeletons​ ​are​ ​known​ ​to​ ​be​ ​in​ ​the​ ​ground.
Có ít nhất 62 bộ xương từng cá thể đã được phát hiện cho đến nay - kể cả người già, thiếu
oc

nữ, thậm chí trẻ sơ sinh - và nhiều bộ xương hơn nữa được biết đến trong lòng đất.

Archaeologists were also ​thrilled to discover six complete Lapita pots; before this, only
nv

four​ ​had​ ​ever​ ​been​ ​found.


Các nhà khảo cổ cũng vui mừng khi phát hiện ra 6 bình gốm Lapita hoàn chỉnh; trước đó
chỉ có 4 bình từng được tìm thấy.
ar

Other discoveries included a burial urn with modeled birds arranged on the rim as though
peering​ ​down​ ​at​ ​the​ ​human​ ​bones​ ​sealed​ ​inside.
le

Khám phá khác bao gồm một chiếc hũ đựng cốt vẽ hình con chim trên miệng vành như
thể nhìn chăm chú xuống lớp xương người ẩn bên trong.

160
It's​ ​an​ ​important​ ​find,​ ​Spriggs​ ​says,​ ​for​ ​it​ ​conclusively​ ​identifies​ ​the​ ​remains​ ​as​ ​Lapita.
Spriggs nói :đó là một khám phá quan trọng cho việc xác định chắc chắn những gì sót lại

ng
là thuộc về thời đại Lapita.

"It would be hard for anyone to argue that these aren't Lapita when you have human

i
bones​ ​enshrined​ ​inside​ ​what​ ​is​ ​unmistakably​ ​a​ ​Lapita​ ​urn.

ad
"Sẽ khó cho ai khi nghĩ rằng đây không phải là Lapita khi bộ xương người được cất giữ
bên trong hũ đựng cốt Lapita thì không thể nhầm lẫn đâu được”.

re
" Several lines of evidence also ​undergird Spriggs's conclusion that this was a community
of​ ​pioneers​ ​making​ ​their​ ​first​ ​voyages​ ​into​ ​the​ ​remote​ ​reaches​ ​of​ ​Oceania.
" Nhiều chứng cứ khác cũng củng cố kết luận của Spriggs rằng đây là một cộng đồng

lts
những người tiên phong thực hiện chuyến hành trình đầu tiên của họ ở những vùng xa xôi
của Châu Đại Dương”.
For one thing, the radiocarbon dating of bones and charcoal places them early in the
ie
Lapita​ ​expansion.
Thoạt đầu, bằng phương pháp cacbon phóng xạ thông qua các mẫu vật là xương và than
in
giúp các nhà khảo cổ học xác định sớm việc mở rộng Lapita.
ab

For another, the chemical makeup of the obsidian flakes littering the site indicates that
the rock wasn't local; instead it was imported from a large island in Papua New Guinea's
Bismarck​ ​Archipelago,​ ​the​ ​springboard​ ​for​ ​the​ ​Lapita's​ ​thrust​ ​into​ ​the​ ​Pacific.
oc

Thêm nữa, các thành phần hóa học của những mảnh vỡ nằm ngổn ngang chỉ ra rằng tảng
đá không phải của người bản địa; thay vào đó nó được mang vào từ một hòn đảo lớn
trong quần đảo Bismarck của Papua New Guinea, là điểm khởi đầu đưa Lapita vào Thái
nv

Bình​ ​Dương.

A​ ​particularly​ ​intriguing​ ​clue​ ​comes​ ​from​ ​chemical​ ​tests​ ​on​ ​the​ ​teeth​ ​of​ ​several​ ​skeletons.
ar

Một dấu vết đặc biệt ngạc nhiên đến từ các xét nghiệm hóa học dấu răng của nhiều bộ
xương.
le

DNA teased from these ancient bones may also ​help answer one of the most puzzling
questions in Pacific anthropology: Did all Pacific islanders spring from one source

161
or​many? Was there only one outward migration from a single point in Asia, or ​several
from different points? "This represents the best opportunity we've had yet," says Spriggs,
"to find out who the Lapita actually were, where they came from, and who their closest

ng
descendants​ ​are​ ​today.
Việc xét nghiệm DNA từ những xương cổ đại cũng có thể giúp xác định một trong những
câu hỏi hóc búa về chủng tộc ở Thái Bình Dương: Có phải tất cả cư dân đảo Thái Bình

i
Dương bắt nguồn từ một nơi hay nhiều nơi khác? Hay chỉ có một sự di cư từ một điểm

ad
duy nhất ở châu Á, hoặc nhiều điểm khác nữa? " Spriggs nói: Đây là cơ hội tốt nhất chưa
từng có,để tìm ra Lapita là tộc người nào,họ đến từ đâu, và con cháu gần nhất của họ là ai
đến ngày hôm nay.

re
" There is one stubborn question for which ​archaeology has yet to provide any answers:
How did the Lapita accomplish the ancient equivalent ​of a moon landing, many times

lts
over? No one has found one of their canoes or ​any rigging, which ​could reveal how the
canoes​ ​were​ ​sailed.
" Có một câu hỏi khó nhằn mà khảo cổ học vẫn chưa thể trả lời: làm thế nào người Lapita
ie
cổ đại thực hiện được điều đó giống như đặt chân lên mặt trăng nhiều lần? Không ai có
thể tìm thấy một trong những ca nô của họ hoặc bất kì sợi dây căng buồm nào hết, mà có
in
thể tiết lộ chuyến đi như thế nào.
ab

Nor do the oral histories and traditions of later Polynesians offer any insights, for they
segue​ ​into​ ​myth​ ​long​ ​before​ ​they​ ​reach​ ​as​ ​far​ ​back​ ​in​ ​time​ ​as​ ​the​ ​Lapita.
Lịch sử và truyền thống của người Polynesia sau đó cũng không đưa bất kì thông tin nào,
oc

vì chúng đã trở thành huyền thoại lâu trước khi họ đạt được như những gì người Lapita
đã​ ​làm.
"All we can say for certain is that the Lapita had canoes that were capable of ocean
nv

voyages, and they had the ability to sail them," says Geoff Irwin, a professor of
archaeology​ ​at​ ​the​ ​University​ ​of​ ​Auckland​ ​and​ ​an​ ​avid​ ​yachtsman.
"Tất cả chúng ta có thể nói chắc chắn người Lapita có những chiếc thuyền dùng cho
ar

chuyến hành trình khám phá đại dương, và họ có khả năng điền khiển chúng," Geoff
Irwin, một giáo sư khảo cổ học tại Đại học Auckland và một người sở hữu du thuyền phát
biểu.
le

162
Those sailing skills, he says, were developed and passed down over thousands of years by
earlier mariners who worked their way through the archipelagoes of the western Pacific
making​ ​short​ ​crossings​ ​to​ ​islands​ ​within​ ​sight​ ​of​ ​each​ ​other.

ng
Ông nói ,những kỹ năng lái thuyền được phát triển và truyền lại qua hàng ngàn năm bởi
những thủy thủ trước đó đã làm theo cách của họ đi qua các quần đảo Tây Thái Bình
Dương và những chuyến đi ngắn đến các đảo trong cùng với nhau.

i
Reaching Fiji, as they did a century or ​so later, meant crossing more than 500 miles of

ad
ocean,​ ​pressing​ ​on​ ​day​ ​after​ ​day​ ​into​ ​the​ ​great​ ​blue​ ​void​ ​of​ ​the​ ​Pacific.
Tiếp cận Fiji, như họ đã làm một thế kỷ hoặc sau đó, đồng nghĩa vượt hơn 500 dặm đại
dương, từ ngày này sang ngày khác đến khoảng biển xanh rộng ở Thái Bình Dương.

re
What gave them the courage to launch out on such a risky voyage? The Lapita's thrust
into​ ​the​ ​Pacific​ ​was​ ​eastward,​ ​against​ ​the​ ​prevailing​ ​trade​ ​winds,​ ​Irwin​ ​notes.

lts
Irwin ghi nhận: điều gì đã thúc đẩy họ khởi hành trên một chuyến đi mạo hiểm như vậy?
Người Lapita hướng mạnh vào phía đông Thái Bình Dương, chống lại luồng gió mạnh uy
hiếp.
ie
Those​ ​nagging​ ​headwinds,​ ​he​ ​argues,​ ​may​ ​have​ ​been​ ​the​ ​key​ ​to​ ​their​ ​success.
Ông lập luận :những cơn gió ngược dai dẳng có thể là mấu chốt thành công của họ.
in

"They could sail out for days into the unknown and reconnoiter, secure in the knowledge
ab

that if ​they didn't find anything, they could turn about and catch a swift ride home on the
trade​ ​winds.
"Họ có thể giong buồm trong nhiều ngày đến những nơi lạ và thăm dò, nắm được chắc
oc

chắn rằng nếu họ không tìm thấy được bất cứ điều gì, thì có thể quay về nhà nhanh chóng
bắt kịp ngọn gió mạnh.
It's​ ​what​ ​made​ ​the​ ​whole​ ​thing​ ​work.
nv

Đó là toàn bộ những việc cần làm là gì.


" Once out there, skilled seafarers would detect abundant leads to follow to land: seabirds
and turtles, coconuts and twigs carried out to sea by ​the tides, and the afternoon pileup of
ar

clouds​ ​on​ ​the​ ​horizon​ ​that​ ​often​ ​betokens​ ​an​ ​island​ ​in​ ​the​ ​distance.
" Khi ra khỏi đó, người đi biển lành nghề sẽ phát hiện nhiều manh mối để về đất liền:
chim biển và rùa, dừa và cành cây trôi ra đến biển bởi thủy triều, và những đám mây dày
le

đặc buổi chiều tà thường báo hiệu một hòn đảo từ xa.
Some​ ​islands​ ​may​ ​have​ ​broadcast​ ​their​ ​presence​ ​with​ ​far​ ​less​ ​subtlety​ ​than​ ​a​ ​cloud​ ​bank.

163
Một số đảo có thể phát đi ít tín hiệu hơn so với một đám mây cuồn cuộn.
Some of the most violent eruptions anywhere on the planet during the past 10,000 years
occurred in Melanesia, which ​sits nervously in one of the most explosive volcanic regions

ng
on​ ​Earth.
Một số vụ phun trào dữ dội nhất ở bất cứ nơi nào trên hành tinh trong suốt 10,000 năm
qua đều xảy ra ở Melanesia, tạo sự lo lắng khi là một trong những vùng núi lửa bùng nổ

i
nhất trên Trái đất.

ad
Even less spectacular ​eruptions would have sent plumes of smoke billowing into the
stratosphere​ ​and​ ​rained​ ​ash​ ​for​ ​hundreds​ ​of​ ​miles.

re
Thậm chí đợt phun trào dữ dội tạo những cột khói cuồn cuộn vào tầng bình lưu và trận
mưa tro đến hàng trăm dặm.

lts
It's possible that the Lapita saw these signs of distant islands and later sailed off in their
direction,​ ​knowing​ ​they​ ​would​ ​find​ ​land.
Có thể người Lapita thấy những dấu hiệu của những hòn đảo xa xôi ,sau đó khởi hành đi
ie
theo hướng của họ và biết rằng họ sẽ tìm được lãnh thổ.
in
For returning explorers, successful or ​not, the geography of their own archipelagoes
provided a safety net to keep them from overshooting their home ports and sailing off
ab

into​ ​eternity.
Đối với người thám hiểm quay về, dù được hay không thì quần đảo của họ cũng là nơi an
bình để giữ cho họ khi đi quá xa nơi bến cảng quê nhà và giong thuyền.
oc

However they did it, the Lapita spread themselves a third of the way across the Pacific,
then​ ​called​ ​it​ ​quits​ ​for​ ​reasons​ ​known​ ​only​ ​to​ ​them.
Tuy nhiên họ đã làm điều đó, người Lapita di tản ra một phần ba khu vực Thái Bình
nv

Dương, sau đó họ ngưng vì lý do gì thì chỉ họ biết.


Ahead lay the vast ​emptiness of the central Pacific, and perhaps they were too thinly
stretched​ ​to​ ​venture​ ​farther.
ar

Trước mắt là khoảng không bao la rộng lớn của đại dương, và có lẽ họ đã quá bé nhỏ để
có thể đi xa hơn.
le

164
They probably never numbered more than a few thousand in total, and in their rapid
migration​ ​eastward​ ​they​ ​encountered​ ​hundreds​ ​of​ ​islands​ ​-​ ​more​ ​than​ ​300​ ​in​ ​Fiji​ ​alone.
Họ chắc chẳng bao giờ tính đến con số hơn vài ngàn trong tổng số, và trong việc di

ng
chuyển nhanh về phía đông họ gặp phải hàng trăm hòn đảo – mà chỉ riêng ở Fiji là đã
300.
Still, more than a millenniumwould pass before the Lapita's descendants, a people we

i
ad
now​ ​call​ ​the​ ​Polynesians,​ ​struck​ ​out​​ ​in​ ​search​ ​of​ ​new​ ​territory.
Tuy nhiên, hơn một nghìn năm trôi qua trước khi hậu duệ của Lapita, một bộ tộc mà giờ
đây chúng ta gọi người Polynesia, đã bắt đầu tìm kiếm lãnh thổ mới.

re
Link:

lts
http://ieltsonlinetests.com/547/23/146/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers-(vol-4)/rea
ding/practice-test-3
(Dịch bởi Thanh Thiên) - 11/11/17
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

165
Bài trắc nhiệm IQ có kiểm chứng được óc sáng tạo?
Everyone​ ​has​ ​creativity,​ ​some​ ​a​ ​lot​ ​more​ ​than​ ​others.

ng
Mọi người đều có sự sáng tạo, một số người có nhiều hơn những người khác.

The​ ​development​ ​of​ ​humans,​ ​and​ ​possibly​ ​the​ ​universe,​ ​depends​ ​on​ ​it.
Sự phát triển của con người và có thể là cả vũ trụ phụ thuộc vào điều đó.

i
Yet​ ​creativity​ ​is​ ​an​ ​elusive​ ​creature.

ad
Tuy nhiên, sự sáng tạo vẫn là môṭ điều bí ẩn.

What do we mean by ​it? What is going on in our brains when ideas form? Does it feel the same
for artists and scientists? We asked writers and neuroscientists, pop stars and AI gurus to try to

re
deconstruct​ ​the​ ​creative​ ​process-and​ ​learn​ ​how​ ​we​ ​can​ ​all​ ​ignite​ ​the​ ​spark​ ​within.
Điều đó có ý nghĩa gì với chúng ta? Điều gì đang diễn ra trong não của chúng ta khi các ý
tưởng hình thành? Liệu có giống nhau giữa các nghệ sĩ và các nhà khoa học? Chúng ta đã hỏi
các nhà văn và nhà khoa học thần kinh, những ngôi sao nhạc Pop và bậc thầy trí tuệ nhân tạo

lts
để cố gắng phân tích quá trình sáng tạo và hiểu cách làm sao chúng ta có thể thổi bùng tất cả
tia sáng trong đó.

In​ ​the​ ​early​ ​1970s,​ ​creativity​ ​was​ ​still​ ​seen​ ​as​ ​a​ ​type​ ​of​ ​intelligence.
ie
Vào đầu những năm 1970, sự sáng tạo vẫn được xem như một loại trí thông minh.

But when more subtle tests of IQ and creative skills were developed in the 1970s, particularly by
in
the​ ​father​ ​of​ ​creativity​ ​testing,​ ​Paul​ ​Torrance,​ ​it​ ​became​ ​clear​ ​that​ ​the​ ​link​ ​was​ ​not​ ​so​ ​simple.
Nhưng khi nhiều những phép thử tinh vi hơn về chỉ số IQ và các kỹ năng sáng tạo được phát
triển vào những năm 1970, đặc biệt là bởi cha đẻ của bài kiểm tra sáng tạo - Paul Torrance, thì
ab

rõ ràng mối liên kết không đơn giản như vậy.

Creative​ ​people​ ​are​ ​intelligent,​ ​in​ ​terms​ ​of​ ​IQ​ ​tests​ ​at​ ​least,​ ​but​ ​only​ ​averagely​​ ​or​ ​just​ ​above.
Những người sáng tạo thì thông minh, ít nhất là trong phạm vi của bài kiểm tra IQ, nhưng chỉ ở
oc

mức trung bình hoặc cao hơn không nhiều.

While it depends on the discipline, in general beyond ​a certain level IQ does not help boost
creativity;​ ​it​ ​is​ ​necessary​ ​but​ ​not​ ​sufficient​ ​to​ ​make​ ​someone​ ​creative.
Trong khi sự sáng tạo phụ thuộc vào sự rèn luyêṇ trí óc, ở môṭ góc đô ̣ tổng quan khác, môṭ
nv

mức độ xác định của chỉ số IQ không giúp thúc đẩy sự sáng tạo; nó là cần thiết nhưng chưa đủ
để khiến cho ai đó sáng tạo.

Because of the difficulty of studying the actual process, most early attempts to study creativity
ar

concentrated​ ​on​ ​personality.


Bởi vì sự khó khăn trong việc nghiên cứu các quá trình thực tế, hầu hết những nỗ lực ban đầu
là nghiên cứu sáng tạo tập trung vào tính cách.
le

According to creativity specialist Mark Runco of California State University, Fullerton, the
“creative personality” tends to place a high value on aesthetic qualities and to have broad

166
interests, providing lots of resources to draw on and knowledge to recombine into novel
solutions.
Theo chuyên gia sáng tạo Mark Runco của trường đại học bang California, Fullerton, “cá tính
sáng tạo” có xu hướng đặt ra một chuẩn mực cao về giá trị thẩm mỹ và có tầm quan trọng to

ng
lớn, cung cấp rất nhiều tài nguyên để sáng tạo và nhiều kiến thức để tái kết hợp các giải pháp
mới.

“Creatives”​ ​have​ ​an​ ​attraction​ ​to​ ​complexity​ ​and​ ​an​ ​ability​ ​to​ ​handle​ ​conflict.
“Những người sáng tạo” có một sức hấp dẫn đến độ phức tạp và khả năng xử lý mâu thuẫn.

i
ad
They​ ​are​​ ​also​ ​usually​ ​highly​ ​self-motivated,​ ​perhaps​​ ​even​ ​a​ ​little​ ​obsessive.
Họ cũng thường rất năng động, thậm chí có lẽ cả một chút ám ảnh.

Less creative people, on the other hand, tend to ​become irritated if ​they cannot immediately fit

re
all​ ​the​ ​pieces​ ​together.
Mặt khác, những người ít sáng tạo hơn, có xu hướng trở nên bực bội nếu họ không thể ngay
lập tức kết hợp tất cả các mảnh ghép lại với nhau.

lts
They​ ​are​ ​less​ ​tolerant​ ​of​ ​confusion.
Họ khó chấp nhận sự lẫn lôṇ mơ hồ.

Creativity​ ​comes​ ​to​ ​those​ ​who​ ​wait,​ ​but​ ​only​ ​to​ ​those​ ​who​ ​are​ ​happy​ ​to​ ​do​ ​so​ ​in​ ​a​ ​bit​ ​of​ ​a​ ​fog.
ie
Sáng tạo đến với những ai biết chờ đợi, nhưng chỉ với những người vui vẻ để làm điều đó dù
cho hơi nghi hoặc.
in
But​ ​there​ ​may​ ​be​ ​a​ ​price​ ​to​ ​pay​ ​for​ ​having​ ​a​ ​creative​ ​personality.
Nhưng có thể phải trả giá để có được môṭ cá tính sáng tạo.
ab

For​ ​centuries,​ ​a​ ​link​ ​has​ ​been​ ​made​ ​between​ ​creativity​ ​and​ ​mental​ ​illness.
Trong nhiều thế kỷ, một mối liên hê ̣ đã được hình thành giữa sự sáng tạo và bệnh tâm thần.

Psychiatrist Jamison of Johns Hopkins University in Baltimore, Maryland, found that established
oc

artists​ ​are​ ​significantly​​ ​more​ ​likely​ ​to​ ​have​ ​mood​ ​disorders.


Nhà tâm thần học Jamison thuộc Đại học Johns Hopkins ở Baltimore, Maryland đã phát hiện ra
rằng các nghệ sĩ thành công thường có nhiều khả năng bị rối loạn tâm trạng.
nv

But she also ​suggests that a change of mood state might be the key to triggering a creative
event,​ ​rather​ ​than​ ​the​ ​negative​ ​mood​ ​itself.
Nhưng bà cũng cho rằng một sự thay đổi trạng thái tâm trạng có thể là chìa khóa để kích hoạt
một khả năng sáng tạo, hơn là tâm trạng tiêu cực của chính nó.
ar

Intelligence can help channel this thought style into great creativity, but when combined with
emotional​ ​problems,​ ​lateral,​ ​divergent​​ ​or​ o
​ pen​ ​thinking​ ​can​ ​lead​ ​to​ ​mental​ ​illness​ ​instead.
Sự thông minh có thể giúp chuyển hướng phong cách suy nghĩ này vào sự sáng tạo tuyệt vời,
le

nhưng khi kết hợp với những vấn đề về cảm xúc, lối tư duy một chiều, tư duy khác nhau hoặc
tư duy mở có thể dẫn đến bệnh tâm thần.

167
Jordan Peterson, a psychologist at the University of Toronto, Canada, believes he has identified
a​ ​mechanism​ ​that​ ​could​ ​help​ ​explain​ ​this.
Jordan Peterson, một nhà tâm lý học tại Đại học Toronto, Canada, tin rằng ông đã xác định
được một cơ chế mà có thể giúp giải thích điều này.

ng
He says that the brains of creative people seem more open to incoming stimuli than less
creative​ ​types.
Ông cho rằng bộ não của những người sáng tạo dường như rôṇ g mở với các kích thích đến
hơn là những người ít sáng tạo.

i
ad
Our senses are continuously feeding a mass of information into our brains, which ​have to block
or​ ​ignore​ ​most​ ​of​ ​it​ ​to​ ​save​ ​us​ ​from​ ​being​ ​snowed​ ​under.
Giác quan của chúng ta liên tục tiếp nhận một lượng lớn thông tin đi vào mà não bô ̣ phải chặn
hoặc bỏ qua hầu hết chúng để cứu chúng ta khỏi bị ngập trong quá nhiều thông tin.

re
Peterson calls this process latent inhibition, and argues that people who have less of it, and who
have a reasonably high IQ with a good working memory can juggle more of the data, and so
may​ ​be​ ​open​ ​to​ ​more​ ​possibilities​ ​and​ ​ideas.

lts
Peterson gọi quá trình này là ức chế tiềm ẩn, và lập luận rằng những người ít có khả năng này
và những người có chỉ số IQ khá cao với một trí nhớ hoạt đôṇ g tốt có thể xử lý nhiều dữ liệu, và
như vậy càng có thể mở rộng thêm nhiều khả năng và ý tưởng.
ie
The downside of extremely low latent inhibition may be a confused thought style that
predisposes​ ​people​ ​to​ ​mental​ ​illness.
Nhược điểm của sự ức chế tiềm ẩn cực thấp có thể là một kiểu suy nghĩ nhầm lẫn rằng nó làm
in
cho con người mắc bêṇ h tâm thần.

So for Peterson, mental illness is not a prerequisite for creativity, but it shares some cognitive
ab

traits.
Vì vậy, đối với Peterson, bệnh tâm thần không phải là một điều kiện tiên quyết cho sự sáng tạo,
nhưng có chung một số đặc điểm nhận thức.
oc

But what of the creative act itself? One of the first studies of the creative brain at work was by
Colin​ ​Martindale,​ ​a​ ​psychologist​ ​from​ ​the​ ​University​ ​of​ ​Maine​ ​in​ ​Orono.
Nhưng cốt lõi của những hành động sáng tạo là gì? Một trong những nghiên cứu đầu tiên của
một bộ não sáng tạo tại nơi làm việc được thực hiêṇ bởi Colin Martindale, một nhà tâm lý học
nv

tại Đại học Maine ở Orono.

Back in 1978, he used a network of scalp electrodes to record an electroencephalogram ,a


record​ ​of​ ​the​ ​pattern​ ​of​ ​brain​ ​waves,​ ​as​ ​people​ ​made​ ​up​ ​stories.
Trở lại năm 1978, ông đã sử dụng một mạng lưới các điện cực da đầu để ghi lại một điện não
ar

đồ, môṭ bản ghi thể hiện các mô hình của sóng não khi mọi người kể chuyện.

Creativity has two stages: inspiration and elaboration, each characterised by ​very different
le

states​ ​of​ ​mind.


Sự sáng tạo có hai giai đoạn: cảm hứng và chi tiết hóa, mỗi giai đoạn được mô tả đăc̣ điểm bởi
các trạng thái rất khác nhau của trí tuệ.

168
While​ ​people​ ​were​ ​dreaming​ ​up​ ​their​ ​stories,​ ​he​ ​found​ ​their​ ​brains​ ​were​ ​surprisingly​ ​quiet.
Trong khi mọi người đang nghĩ về những câu chuyện của họ, ông đã phát hiện ra rằng não của
họ yên tĩnh một cách đáng ngạc nhiên.

ng
The dominant activity was alpha waves, indicating a very low level of cortical arousal: a relaxed
state, as though the conscious mind was quiet while the brain was making connections behind
the​ ​scenes.
Hoạt động chủ yếu là sóng alpha, cho thấy một mức độ rất thấp của kích thích vỏ não: một

i
trạng thái thoải mái, như thể trí tuệ sáng suốt thì yên tĩnh, trong khi thực tế đằng sau đó là cả bô ̣

ad
não đang thực hiện sự kết nối.

It's the same sort of brain activity as in some stages of sleep, dreaming or ​rest, which ​could
explain​ ​why​ ​sleep​ ​and​ ​relaxation​ ​can​ ​help​ ​people​ ​be​ ​creative.

re
Đó là cùng một loại hoạt động của não bộ như trong một số giai đoạn của giấc ngủ, giấc mơ
hay nghỉ ngơi, điều này có thể giải thích tại sao giấc ngủ và sự thư giãn có thể giúp mọi người
sáng tạo.

lts
However, when these quiet minded people were asked to work on their stories, the alpha wave
activity dropped off and the brain became busier, revealing increased cortical arousal, more
corralling​ ​of​ ​activity​ ​and​ ​more​ ​organised​ ​thinking.
Tuy nhiên, khi những người có bộ óc yên tĩnh được yêu cầu kể về câu chuyện của họ thì hoạt
ie
động sóng alpha ngừng lại và não bô ̣ trở nên bận rộn hơn, cho thấy kích thích vỏ não gia tăng,
nhiều hoạt động tập trung hơn và tư duy có tổ chức hơn.
in
Strikingly, it was the people who showed the biggest difference in brain activity between the
inspiration​ ​and​ ​development​ ​stages​ ​who​ ​produced​ ​the​ ​most​ ​creative​ ​storylines.
Đáng chú ý, chính những người cho thấy sự khác biệt lớn nhất trong hoạt động của não giữa
ab

giai đoạn cảm hứng và giai đoạn phát triển là những người tạo ra những cốt truyện sáng tạo
nhất.

Nothing​ ​in​ ​their​ ​background​ ​brain​ ​activity​ ​marked​ ​them​ ​as​ ​creative​​ ​or​ ​uncreative.
oc

Không có gì trong hoạt động trí não cục bô ̣ của họ thể hiêṇ tính sáng tạo hay không sáng tạo.

“It's as if ​the less creative person can't shift gear,” says Guy Claxton, a psychologist at the
University​ ​of​ ​Bristol,​ ​UK.
nv

“Như thể người ít sáng tạo thì không có khả năng thay đổi,” Guy Claxton, một nhà tâm lý học tại
Đại học Bristol, Anh cho biết.

“Creativity​​ ​requires​ ​different​ ​kinds​ ​of​ ​thinking.


“Sáng tạo đòi hỏi các kiểu suy nghĩ khác nhau.
ar

Very​ ​creative​ ​people​ ​move​ ​between​ ​these​ ​states​ ​intuitively.


Người rất sáng tạo luân phiên giữa những trạng thái bằng trực giác.
le

” Creativity, it seems, is about mental flexibility: perhaps not a two-step process, but a toggling
between​ ​two​ ​states.

169
“Sáng tạo, có vẻ như, là về tính linh hoạt của trí óc: có lẽ không phải là một quá trình hai bước,
nhưng là một sự dịch chuyển giữa hai trạng thái.

In a later study, Martindale found that communication between the sides of the brain is also

ng
important.
Trong một nghiên cứu sau này, Martindale nhâṇ thấy rằng sự giao tiếp giữa hai vùng não cũng
rất quan trọng.

Paul Howard-Jones, who works with Claxton at Bristol, believes he has found another aspect of

i
creativity.

ad
Paul Howard-Jones, người làm việc với Claxton tại Bristol, tin rằng ông đã tìm thấy một khía
cạnh khác của sự sáng tạo.

He asked people to make up a story based on three words and scanned their brains using

re
functional​ ​magnetic​ ​resonance​ ​imaging.
Ông yêu cầu mọi người kể một câu chuyện dựa trên ba từ và ông đã quét não của họ bằng
cách sử dụng hình ảnh cộng hưởng từ chức năng.

lts
In one trial, people were asked not to try too hard and just report the most obvious story
suggested​​ ​by​ ​the​ ​words.
Trong một thử nghiệm, mọi người đã được yêu cầu không phải cố gắng quá và chỉ kể lại câu
chuyện hiêṇ rõ nhất dựa vào những từ gợi ý.
ie
In​ ​another,​ ​they​ ​were​ ​asked​ ​to​ ​be​ ​inventive.
Trong một thí nghiệm khác, họ đã được yêu cầu sáng tạo.
in
He​​ ​also​ ​varied​ ​the​ ​words​ ​so​ ​it​ ​was​ ​easier​​ ​or​ ​harder​ ​to​ ​link​ ​them.
Ông cũng đã thay đổi các từ để dễ dàng hoặc khó khăn hơn khi liên kết chúng.
ab

As people tried harder and came up with more creative tales, there was a lot more activity in a
particular​ ​prefrontal​ ​brain​ ​region​ ​on​ ​the​ ​right-hand​ ​side.
Khi mọi người cố gắng nhiều hơn và đưa ra những câu chuyện sáng tạo hơn, thì đã có nhiều
oc

hoạt động hơn trong một vùng não đặc biệt trước trán ở phía bên phải.

These regions are probably important in monitoring for conflict, helping us to filter out many of of
combining the words and allowing us to pull out just the desirable connections, Howard-Jones
nv

suggests.
Các vùng não này có vẻ như quan trọng trong việc giám sát mâu thuẫn, giúp chúng ta lọc ra
nhiều khả năng kết hợp các từ và cho phép chúng ta chỉ lựa chọn các kết nối mong muốn,
Howard-Jones cho biết.
ar

It​ ​shows​ ​that​ ​there​ ​is​ ​another​ ​side​ ​to​ ​creativity,​ ​he​ ​says.
Nó chỉ ra rằng có một khía cạnh khác để sáng tạo, ông nói.
le

The story-making task, particularly when we are stretched, produces many options which ​we
have​ ​to​ ​assess.

170
Nhiệm vụ của sáng tạo câu chuyện, đặc biệt khi chúng ta kéo dài, sẽ tạo ra nhiều lựa chọn mà
chúng ta phải đánh giá.

So​ ​part​ ​of​ ​creativity​ ​is​ ​a​ ​conscious​ ​process​ ​of​ ​evaluating​ ​and​ ​analysing​ ​ideas.

ng
Như vậy, một phần sự sáng tạo là một quá trình có ý thức của viêc̣ đánh giá và phân tích các ý
tưởng.

The​ ​test​​ ​also​ ​shows​ ​that​ ​the​ ​more​ ​we​ ​try​ ​and​ ​are​ ​stretched,​ ​the​ ​more​ ​creative​ ​our​ ​minds​ ​can​ ​be.
Thí nghiệm cũng cho thấy rằng chúng ta càng cố gắng và càng kéo dài thêm, trí não càng có

i
nhiều sáng tạo hơn.

ad
And creativity need not always be a solitary, tortured affair, according to Teresa Amabile of
Harvard​ ​Business​ ​School.
Và sự sáng tạo không cần phải lúc nào cũng là một sự việc thống khổ và đơn độc, theo lời

re
Teresa Amabile của Harvard Business School.

Though there is a slight association between solitary writing ​or painting and negative ​moods or
emotional disturbances, scientific creativity and workplace creativity seem much ​more likely to

lts
occur​ ​when​ ​people​ ​are​ ​positive​ ​and​ ​buoyant.
Mặc dù có một liên hệ nhỏ giữa tác phẩm văn học hoặc hội họa về sự đơn độc với những tâm
trạng tiêu cực hoặc rối loạn cảm xúc, thì sự sáng tạo khoa học và sáng tạo nơi làm việc dường
như xuất hiêṇ nhiều hơn khi con người tích cực và vui vẻ.
ie
In a decade-long study of real businesses, to be published soon, Amabile found that positive
moods relate positively to creativity in organisations, and that the relationship is a simple linear
in
one.
Trong một nghiên cứu dài cả thập kỷ của các doanh nghiệp thực tế sẽ sớm được công bố,
Amabile thấy rằng tâm trạng tích cực liên quan một cách tuyêṭ đối đến sự sáng tạo trong các tổ
ab

chức, và rằng mối quan hệ là một đường tuyến tính đơn giản.

Creative​ ​thought​​ ​also​ ​improves​ ​people's​ ​moods,​ ​her​ ​team​ ​found,​ ​so​ ​the​ ​process​ ​is​ ​circular.
Nhóm của bà nhâṇ thấy suy nghĩ sáng tạo cũng cải thiện tâm trạng của con người. Vì vậy quá
oc

trình​ ​này​ ​là​ ​vòng​ ​tròn.

Time pressures, financial pressures and hard-earned bonus schemes on the other hand, do not
boost​ ​workplace​ ​creativity:​ ​internal​ ​motivation,​ ​not​ ​coercion,​ ​produces​ ​the​ ​best​ ​work.
nv

Mặt khác, những áp lực thời gian, áp lực tài chính và các khoản thưởng không dễ kiếm không
thúc đẩy sự sáng tạo nơi làm việc: động lực nội bộ, không ép buộc, tạo ra công việc tốt nhất.

Another​ ​often​ ​forgotten​ ​aspect​ ​of​ ​creativity​ ​is​ ​social.


Một khía cạnh khác thường bị bỏ quên của sự sáng tạo có tính chất xã hội.
ar

Vera John-Steiner of the University of New Mexico says that to be really creative you need
strong​ ​social​ ​networks​ ​and​ ​trusting​ ​relationships,​ ​not​ ​just​ ​active​ ​neural​ ​networks.
le

Vera John-Steiner của Đại học New Mexico cho rằng để thực sự sáng tạo bạn cần có không chỉ
các mạng lưới thần kinh chủ đôṇ g mà còn cần những kết nối xã hội mạnh mẽ và các mối quan
hệ đáng tin cậy.

171
One vital characteristic of a highly creative person, she says, is that they have at least one other
person​ ​in​ ​their​ ​life​ ​who​ ​doesn’t​ ​think​ ​they​ ​are​ ​completely​ ​nuts​ ​.
Một đặc điểm quan trọng của một người rất sáng tạo, cô nói, là họ có ít nhất một người khác

ng
trong cuộc sống của họ mà không nghĩ là họ hoàn toàn vớ vẩn.

Link:

i
http://ieltsonlinetests.com/547/23/146/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers-(vol-4)/rea

ad
ding/practice-test-3
(Dịch bởi Far​ ​Away​)​ ​-​ ​05/10/17

re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

172
Các thế lực thần bí trong việc giảm cân
The​ ​field​ ​of​ ​weight​ ​loss​ ​is​ ​like​ ​the​ ​ancient​ ​fable​ ​about​ ​the​ ​blind​ ​men​ ​and​ ​the​ ​elephant.

ng
Lĩnh vực giảm cân cũng giống như truyện cổ tích về những người đàn ông mù và con voi.

Each man investigates a different part of the animal and reports back, only to discover their findings are
bafflingly​ ​incompatible.

i
Mỗi ông nghiên cứu một bộ phận khác nhau của con voi và báo cáo lại, sau đó phát hiện ra những điều họ

ad
nghiên cứu được không tương thích với nhau một cách lộn xộn.

The various findings by ​public-health experts, physicians, psychologists, geneticists, molecular biologists,
and​ ​nutritionists​ ​are​ ​about​ ​as​ ​similar​ ​as​ ​an​ ​elephant’s​ ​tusk​ ​is​ ​to​ ​its​ ​tail.

re
Những phát hiện khác nhau của các chuyên gia y tế công cộng, bác sĩ, nhà tâm lý học, di truyền học, nhà
sinh vật học phân tử và chuyên gia dinh dưỡng cũng tương tự như ngà của con voi giống cái đuôi của nó.

Some say obesity is largely predetermined by ​our genes and biology; others attribute it to an

lts
overabundance of fries, soda, and screensucking; still others think we’re fat because of viral infection,
insulin,​​ ​or​ ​the​ ​metabolic​ ​conditions​ ​we​ ​encountered​ ​in​ ​the​ ​womb.

Một số người nói rằng béo phì chủ yếu được quyết định bởi gen và sinh lý; số khác lại quy kết cho sự dư
ie
thừa của khoai tây chiên, soda và việc ghiền online; còn một nhóm khác vẫn nghĩ rằng chúng ta béo do sự
lây nhiễm, insulin, hoặc các điều kiện chúng ta đã tiếp xúc trong tử cung.

“Everyone subscribes to their own little theory,” says Robert Berkowitz, medical director of the Center
in
for​ ​Weight​ ​and​ ​Eating​ ​Disorders​ ​at​ ​the​ ​University​ ​of​ ​Pennsylvania​ ​School​ ​of​ ​Medicine.

“Mọi người đều tán thành lý thuyết của riêng mình”, Robert Berkowitz, giám đốc y tế của Trung tâm rối
ab

loạn cân nặng và ăn uống tại Đại học Y Pennsylvania nói.

We’re programmed to hang onto the fat we have, and some people are predisposed to create and carry
more​ ​fat​ ​than​ ​others.
oc

Chúng ta được lập trình để giữ chất béo mà chúng ta có và một số người có khuynh hướng tạo ra và giữ
nhiều chất béo hơn những người khác.

Diet and exercise help, but in the end the solution will inevitably be more complicated than pushing away
nv

the​ ​plate​ ​and​ ​going​ ​for​ ​a​ ​walk.

Chế độ ăn uống và tập thể dục có thể hữu ích, nhưng cuối cùng thì giải pháp này chắc chắn sẽ phức tạp
hơn là việc đẩy những đĩa thức ăn ra xa và đi bộ.
ar

“It’s not as simple as ‘You’re fat because you’re lazy,’” says Nikhil Dhurandhar, an associate professor at
Pennington​ ​Biomedical​ ​Research​ ​Center​ ​in​ ​Baton​ ​Rouge.

“Nó không phải đơn giản như việc “bạn béo vì bạn lười biếng”, Nikhil Dhurandhar, phó giáo sư ​Nikhil
le

Dhurandhar​ tại Trung tâm Nghiên cứu Y sinh Pennington ở Baton Rouge nói.

173
“Willpower​ ​is​ ​not​ ​a​ ​prerogative​ ​of​ ​thin​ ​people.

“Sức mạnh ý chí không phải là một đặc quyền của người gầy.

ng
It’s​ ​distributed​ ​equally.

Nó được chia đều cho cả hai. ( béo- gầy)

i
”​ ​Science​ ​may​ ​still​ ​be​ ​years​ ​away​ ​from​ ​giving​ ​us​ ​a​ ​miracle​ ​formula​ ​for​ ​fat-loss.

ad
”Khoa học có thể vẫn phải mất nhiều năm hơn nữa để đưa ra cho chúng ta một công thức vi diệu cho việc
giảm mỡ béo.

Hormone​ ​leptin​ ​is​ ​a​ ​crucial​ ​player​ ​in​ ​the​ ​brain’s​ ​weight-management​ ​circuitry.

re
Hormone leptin là một nhân tố trọng trong mạch quản lý cân nặng của não.

Some​ ​people​ ​produce​ ​too​ ​little​ ​leptin;​ ​others​ ​become​ ​desensitized​ ​to​ ​it.

lts
Một số người sản xuất quá ít leptin; số khác lại bão hòa với nó.

And​ ​when​ ​obese​ ​people​ ​lose​ ​weight,​ ​their​ ​leptin​ ​levels​ ​plummet​ ​along​ ​with​ ​their​ ​metabolism.
ie
Và khi những người béo phì giảm cân, nồng độ leptin của họ giảm mạnh cùng với sự trao đổi chất của họ.

The body becomes more efficient at using fuel and conserving fat, which ​makes it tough to keep the
in
weight​ ​off.

Cơ thể trở nên hiệu quả hơn trong việc sử dụng nhiên liệu và chất béo dự trữ, điều này làm cho cơ thể khó
khăn để giữ cân nặng không thay đổi.
ab

Obese dieters’ bodies go into a state of chronic hunger, a feeling Rudolph Leibel, an obesity researcher at
Columbia​ ​University,​ ​compares​ ​to​ ​thirst.

Cơ thể của những người béo phì đang cố gắng giảm cân dễ đi vào trạng thái đói mãn tính, một cảm giác
oc

mà Rudolph Leibel, một nhà nghiên cứu bệnh béo phì tại Đại học Columbia so sánh với việc khát.

“Some​ ​people​ ​might​ ​be​ ​able​ ​to​ ​tolerate​ ​chronic​ ​thirst,​ ​but​ ​the​ ​majority​ ​couldn’t​ ​stand​ ​it,”​ ​says​ ​Leibel.
nv

“Một số người có thể có thể chịu đựng được cơn khát mãn tính, nhưng phần lớn không thể chịu đựng
được,” Leibel nói.

“Is​ ​that​ ​a​ ​behavioral​ ​problem​ ​-​ ​a​ ​lack​ ​of​ ​willpower?​ ​I​ ​don’t​ ​think​ ​so.
ar

“Liệu đó là một vấn đề về hành vi hay một sự thiếu ý chí? Tôi không nghĩ vậy -.

” The government has long espoused moderate daily exercise - of the evening-walk or ​take-the-stairs
variety​ ​-​ ​but​ ​that​ ​may​ ​not​ ​do​ ​much​ ​to​ ​budge​ ​the​ ​needle​ ​on​ ​the​ ​scale.
le

174
“Chính phủ từ lâu đã tán thành tập thể dục hàng ngày một cách điều độ- đi bộ vào các buổi tối hoặc leo
cầu thang - nhưng điều đó có thể không có tác dụng gì nhiều để di chuyển kim chỉ của cái cân.

A​ ​150-pound​ ​person​ ​burns​ ​only​ ​150​ ​calories​ ​on​ ​a​ ​half-hour​ ​walk,​ ​the​​ ​equivalent​ ​of​ ​two​ ​apples.

ng
Một người nặng 150 pound chỉ đốt cháy 150 calo trong nửa giờ đi bộ, tương đương với hai quả táo.

It’s​ ​good​ ​for​ ​the​ ​heart,​ ​less​ ​so​ ​for​ ​the​ ​gut.

Đi bộ tốt cho tim, ít hơn cho ruột.

i
ad
“Radical changes are necessary,” says Deirdre Barrett, a psychologist at Harvard Medical School and
author​ ​of​ ​Waistland.

“Thay đổi triệt để là cần thiết”, Deirdre Barrett- nhà tâm lý học tại Trường Y Harvard và là tác giả của
Waistland.

re
“People​ ​don’t​ ​lose​ ​weight​​ ​by​ ​choosing​ ​the​ ​small​ ​fries​​ ​or​ ​taking​ ​a​ ​little​ ​walk​ ​every​ ​other​ ​day.

“Mọi người không giảm cân bằng cách chọn miếng khoai tây chiên nhỏ hoặc đi bộ một chút mỗi ngày”

lts
” Barrett suggests taking a cue from the members of the National Weight Control Registry (NWCR), a
self-selected group of more than 5,000 successful weight-losers who have shed an average of 66 pounds
and​ ​kept​ ​it​ ​off​ ​5,5​ ​years.
ie
” Barrett gợi ý kham khảo một gợi ý từ các thành viên của Cơ Quan Kiểm Soát Cân Nặng Quốc
Gia(NWCR), một nhóm được tuyển chọn gồm hơn 5000 người giảm cân thành công, những người mà đã
in
giảm xuống trung bình 66 pound và giữ cân nặng không đổi trong vòng 5,5 năm.

Some registry members lost weight using low-carb diets; some went low-fat; others eliminated refined
foods.
ab

Một số thành viên đăng ký giảm cân nhờ chế độ ăn low-carb (chế độ ăn hạn chế tinh bột); một số chọn đồ
ít chất béo; một số lại loại bỏ các loại thực phẩm đã tinh chế (đường dầu).

Some​ ​did​ ​it​ ​on​ ​their​ ​own;​ ​others​ ​relied​ ​on​ ​counseling.
oc

Một số đã tự giảm cân một mình; những người khác dựa vào tư vấn.

That​ ​said,​ ​not​ ​everyone​ ​can​ ​lose​ ​66​ ​pounds​ ​and​ ​not​ ​everyone​ ​needs​ ​to.
nv

Điều đó nói rằng, không phải ai cũng có thể giảm 66 pound và không phải ai cũng cần.

The​ ​goal​ ​shouldn’t​ ​be​ ​getting​ ​thin,​ ​but​ ​getting​ ​healthy.

Mục tiêu là không phải trở nên quá gầy mà là trở nên khỏe mạnh.
ar

It’s enough to whittle your weight down to the low end of your set range, says Jeffrey Friedman, a
geneticist​ ​at​ ​New​ ​York’s​ ​Rockefeller​ ​University.
le

“Chỉ cần giảm cân nặng xuống đến mức thấp trong phạm vi đã thiết lập của bạn” Jeffrey Friedman, một
nhà di truyền học tại Đại học Rockefeller ở New York nói.

175
Losing​​ ​even​ ​10​ ​pounds​ ​vastly​ ​decreases​ ​your​ ​risk​ ​of​ ​diabetes,​ ​heart​ ​disease,​ ​and​ ​high​ ​blood​ ​pressure.

Thậm chí việc giảm 10 pound giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và huyết áp cao.

ng
The​ ​point​ ​is​ ​to​ ​not​ ​give​ ​up​ ​just​ ​because​ ​you​ ​don’t​ ​look​ ​like​ ​a​ ​swimsuit​ ​model.

Điều quan trọng ở đây là không từ bỏ đơn giản chỉ vì bạn trông không giống một người mẫu áo tắm.

i
The​ ​negotiation​ ​between​ ​your​ ​genes​ ​and​ ​the​ ​environment​ ​begins​ ​on​ ​day​ ​one.

ad
Việc tương tác giữa bộ gen của bạn và môi trường bắt đầu từ ngày đầu tiên.

Your optimal weight, writ by ​genes, appears to get edited early on by ​conditions even ​before birth, inside
the​ ​womb.

re
Trọng lượng tối ưu của bạn, quy định bởi gen, thay đổi từ rất sớm bởi các điều kiện ngay cả trước khi
sinh, bên trong tử cung.

lts
If a woman has high blood-sugar levels while she’s pregnant, her children are more likely to ​be
overweight​​ ​or​ ​obese,​ ​according​ ​to​ ​a​ ​study​ ​of​ ​almost​ ​10,000​ ​mother-child​ ​pairs.

Theo một nghiên cứu gần 10000 cặp mẹ-con, nếu một người phụ nữ có lượng đường trong máu cao khi
ie
cô ấy đang mang thai, đứa con của cô ấy sẽ có nhiều khả năng bị thừa cân hoặc béo phì.

Maternal diabetes may influence a child’s obesity risk through a process called metabolic imprinting, says
Teresa Hillier, an endocrinologist with Kaiser Permanente’s Center for Health Research and the study’s
in
lead​ ​author.

Teresa Hillier, một nhà nội tiết học của Trung tâm Nghiên cứu Sức khỏe Kaiser Permanente và là tác giả
ab

chính của nghiên cứu cho biết bệnh tiểu đường của mẹ có thể ảnh hưởng tới nguy cơ béo phì của trẻ thông
qua một quá trình gọi là trao đổi chất ấn định.

The implication is clear: Weight may be established very early on, and obesity largely passed from
mother​ ​to​ ​child.
oc

Hàm ý là rõ ràng: Trọng lượng có thể được thiết lập từ rất sớm, và béo phì chủ yếu là do truyền từ mẹ
sang​ ​con.

Numerous studies in both animals and humans have shown that a mother’s obesity directly increases her
nv

child’s​ ​risk​ ​for​ ​weight​ ​gain.

Nhiều nghiên cứu ở cả người và động vật đã chỉ ra rằng bệnh béo phì của người mẹ trực tiếp làm tăng
nguy cơ tăng cân của con mình.
ar

The​ ​best​ ​advice​ ​for​ ​moms-to-be:​ ​Get​ ​fit​ ​before​ ​you​ ​get​ ​pregnant.

Lời khuyên tốt nhất cho các bà mẹ tương lai: Hãy giữ cơ thể cân đối khi mang thai.
le

176
You’ll reduce your risk of complications during pregnancy and increase your chances of having a
normal-weight​ ​child.

Bạn sẽ làm giảm nguy cơ biến chứng khi mang thai và tăng cơ hội có một đứa trẻ có cân nặng bình
thường.

ng
It’s the $64,000 question: Which diets work? It got people wondering: Isn’t there a better way to diet? A
study​ ​seemed​ ​to​ ​offer​ ​an​ ​answer.

Đây là câu hỏi trị giá 64000 dola Mỹ: Những chế độ ăn nào hiệu quả? Câu hỏi khiến người ta tự hỏi mình:

i
Không có một cách nào tốt hơn để ăn kiêng ư? Một nghiên cứu dường như đã cung cấp một câu trả lời.

ad
The paper compared two groups of adults: those who, after eating, secreted high levels of insulin, a
hormone that sweeps blood sugar out of the bloodstream and promotes its storage as fat, and those who
secreted​ ​less.

re
Bài viết so sánh hai nhóm người trưởng thành: nhóm những người sau khi ăn tiết ra nồng độ cao insulin,
một hormone phân giải đường trong máu và thúc đẩy tích trữ mỡ và nhóm những người tiết ra ít hơn.

lts
Within​ ​each​ ​group,​ ​half​ ​were​ ​put​ ​on​ ​a​ ​low-fat​ ​diet​ ​and​ ​half​ ​on​ ​a​ ​low-glycemic-load​ ​diet.

Trong mỗi nhóm, một nửa đã được thực hiện một chế độ ăn ít chất béo và một nửa tiến hành chế độ ăn có
chỉ số tải đường huyết thấp.
ie
On average, the low-insulin- secreting group fared the same on both diets, losing nearly 10 pounds in the
first​ ​six​ ​months​ ​-​ ​but​ ​they​ ​gained​ ​about​ ​half​ ​of​ ​it​ ​back​​ ​by​ ​the​ ​end​ ​of​ ​the​ ​18-month​ ​study.
in
Tính trung bình, nhóm tiết ra insulin thấp đạt mức giống nhau ở cả 2 chế độ ăn, giảm gần 10 pound trong
sáu tháng đầu tiên - nhưng họ lại tăng khoảng một nửa số đó (5pounds) vào thời điểm kết thúc nghiên cứu
kéo​ ​dài​ ​18​ ​tháng.
ab

The high-insulin group didn’t do as well on the low-fat plan, losing about 4,5 pounds, and gaining back
more​ ​than​ ​half​​ ​by​ ​the​ ​end.

Các nhóm insulin cao cũng không cho kết quả tốt với phương án ít chất béo, giảm khoảng 4,5 pound và
oc

tăng lại hơn một nửa số đó vào lúc kết thúc nghiên cứu.

But​ ​the​ ​most​ ​successful​ ​were​ ​the​ ​high-​ ​insulin-secretors​ ​on​ ​the​ ​low-glycemic-load​ ​diet.

Tuy nhiên, thành công nhất là những người tiết ra insulin cao với chế độ ăn uống có chỉ số tải đường
nv

huyết thấp.

They​ ​lost​ ​nearly​ ​13​ ​pounds​ ​and​ ​kept​ ​it​ ​off.

Họ giảm gần 13 pound và duy trì nó.


ar

What if ​your fat is caused not by ​diet or ​genes, but by ​germs - say, a virus? It sounds like a sci-fi horror
movie, but new research suggests some dimension of the obesity epidemic may be attributable to
infection​​ ​by​ ​common​ ​viruses,​ ​says​ ​Dhurandhar.
le

177
Điều gì xảy ra nếu mỡ béo của bạn không phải do chế độ ăn uống hoặc gen, mà do vi trùng hay một loại
virus? “Nghe có vẻ như một bộ phim kinh dị khoa học viễn tưởng, nhưng một nghiên cứu mới cho thấy
một số khía cạnh của dịch béo phì có thể do lây nhiễm bởi virus thông thường” Dhurandhar nói.

The idea of “infectobesity” came to him 20 years ago when he was a young doctor treating obesity in

ng
Bombay.

Ý tưởng về “sự lây nhiễm béo phì” đến với ông 20 năm trước, khi ông còn là một bác sĩ trẻ điều trị béo
phì ở Bombay.

i
He discovered that a local avian virus, SMAM-1, caused chickens to die, sickened with organ damage but

ad
also,​ ​strangely,​ ​with​ ​lots​ ​of​ ​abdominal​ ​fat.

Ông phát hiện ra rằng một loại virus cúm gia cầm tại địa phương- SMAM-1, đã khiến gà chết, bị bệnh với
nội tạng bị tổn thương, và kỳ lạ là, chúng có rất nhiều mỡ bụng.

re
In experiments, Dhurandhar found that SMAM-1-infected chickens became obese on the same diet as
uninfected​ ​ones,​​ ​which​ ​stayed​ ​svelte.

lts
Trong các thí nghiệm, Dhurandhar phát hiện ra rằng các con gà nhiễm SMAM-1 đã trở nên béo phì trong
khi chúng có chế độ ăn giống như những con không nhiễm bệnh có cân nặng bình thường (mảnh dẻ).

He​ ​later​ ​moved​ ​to​ ​the​ ​US​ ​and​ ​onto​ ​a​ ​bona​ ​fide​ ​human​ ​virus,​ ​adenovirus​ ​36​ ​(AD-36).
ie
Sau đó ông chuyển sang Mỹ và tìm ra một loại virus trên người, adenovirus 36 (AD-36).

In the lab, every species of animal Dhurandhar infected with the virus became obese - chickens got fat,
in
mice got fat, even ​rhesus monkeys at the zoo that picked up the virus from the environment suddenly
gained​ ​15​ ​percent​ ​of​ ​their​ ​body​ ​weight​ ​upon​ ​exposure.

Trong phòng thí nghiệm, tất cả các loài động vật mà Dhurandhar gây nhiễm virus đó đều trở nên béo phì -
ab

gà béo phì , chuột béo phì, thậm chí khỉ nâu ở vườn thú nhiễm virus từ môi trường cũng bất ngờ tăng 15%
trọng lượng cơ thể của chúng khi phơi nhiễm..

In his latest studies, Dhurandhar has isolated a gene that, when blocked from expressing itself, seems to
oc

turn​ ​off​ ​the​ ​virus’s​ ​fattening​ ​power.

Trong các nghiên cứu mới nhất của mình, Dhurandhar đã cô lập được một gen mà khi nó bị chặn khả
năng hoạt động, thì sẽ ngăn chặn được năng lực gây béo của virus.
nv

Stem cells extracted from fat cells and then exposed to ​AD-36 reliably blossom into fat cells - but when
stem​ ​cells​ ​are​​ ​exposed​ ​to​ ​an​ ​AD-36​ ​virus​ ​with​ ​the​ ​key​ ​gene​ ​inhibited,​ ​the​ ​stems​ ​cells​ ​don’t​ ​differentiate.

Tế bào gốc chiết xuất từ tế bào mỡ và sau khi cho tiếp xúc với AD-36 đã chuyển thành tế bào mỡ - nhưng
khi tế bào gốc tiếp xúc với virus AD-36 đã bị ức chế gen chủ chốt, các tế bào gốc không biệt hóa.
ar

The gene appears to be necessary and sufficient to trigger AD-36-related obesity, and the goal is to use
the​ ​research​ ​to​ ​create​ ​a​ ​sort​ ​of​ ​obesity​ ​vaccine.
le

178
Gen này dường như cần thiết và đủ để kích hoạt bệnh béo phì liên quan virus AD-36, và mục tiêu là sử
dụng các nghiên cứu để tạo ra một loại vắc-xin cho bệnh béo phì.

Link:

ng
http://ieltsonlinetests.com/551/23/147/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers-(vol-4)/
reading/practice-test-4
(Dịch bởi Phong Lục)​​ ​-​ ​16/11/17
(Check bởi Ngọc Minh)

i
ad
re
lts
ie
in
ab
oc
nv
ar
le

179
Kiến có thể dạy kiến
The​ ​ants​ ​are​ ​tiny​ ​and​ ​usually​ ​nest​ ​between​ ​rocks​ ​in​ ​the​ ​south​ ​coast​ ​of​ ​England.
Những chú kiến rất nhỏ và thường làm tổ giữa những tảng đá ở bờ biển phía nam nước Anh.

ng
Transformed into research subjects at the University of Bristol, they raced along a tabletop
foraging​ ​for​ ​food​ ​-and​ ​then,​ ​remarkably,​ ​returned​ ​to​ ​guide​ ​others.
Được đưa vào các đề tài nghiên cứu tại Đại học Bristol, chúng đua nhau chạy trên mặt bàn để

i
tìm kiếm thức ăn – đáng chú ý là sau đó, chúng quay lại để hướng dẫn những con khác.

ad
Time and again, followers trailed behind leaders, darting this way and that along the route,
presumably​ ​to​ ​memorize​ ​landmarks.
Cứ như vậy, kiến nhân viên sẽ đi theo sau kiến chỉ huy, liếc nhìn xung quanh dọc đường đi, có
lẽ để ghi nhớ những địa điểm có thức ăn.

re
Once a follower got its bearings, it tapped the leader with its antennae, prompting the lesson to
literally​ ​proceed​ ​to​ ​the​ ​next​ ​step.

lts
Khi kiến nhân viên phát hiện ra nơi có thức ăn, nó báo cho kiến chỉ huy thong qua râu của nó,
báo cho kiến chỉ huy biết để tiến hành bước tiếp theo.

The ants were only looking for food but the researchers said the careful way the leaders led
ie
followers –there by turning them into leaders in their own right -marked the Temnothorax -
albipennis​ ​ant​ ​as​ ​the​ ​very​ ​first​ ​example​ ​of​ ​a​ ​non-human​ ​animal​ ​exhibiting​ ​teaching​ ​behavior.
Chỉ bằng cách quan loài kiến đi tìm kiếm thức ăn nhưng các nhà nghiên cứu cho biết kiến chỉ
in
huy đã dẫn dắt kiến nhân viên rất chi tiết, cẩn thận – hướng dẫn kiến nhân viên trở thành các
nhà lãnh đạo theo cách riêng của chúng – có thể dễ dàng nhận thấy loài kiến Temnothorax
albipennis là ví dụ đầu tiên minh họa hành vi dạy dỗ của loài vật.
ab

"Tandem running is an example of teaching, to our knowledge the first in a non-human animal,
that involves bidirectional feedback between teacher and pupil," remarks Nigel Franks,
professor of animal behavior and ecology, whose paper on the ant educators was published last
week​ ​in​ ​the​ ​journal​ ​Nature.
oc

"Tandem running là một kĩ thuật trong giảng dạy, đây là lần đầu tiên chúng tôi biết được ở việc
giảng dạy của một loài động vật bao gồm thông tin phản hồi hai chiều giữa giáo viên và học
sinh”, Nigel Franks, giáo sư về hành vi và sinh thái học động vật, những bài viết của ông về các
bài học lãnh đạo của loài kiến đã được xuất bản tuần trước trên tạp trí Nature, nhấn mạnh.
nv

No​ ​sooner​ ​was​ ​the​ ​paper​ ​published,​ ​of​ ​course,​ ​than​ ​another​ ​educator​ ​questioned​ ​it.
Ngay sau khi bài báo được công bố, một nhà giáo dục đã nghi ngờ điều này.
ar

Marc Hauser, a psychologist and biologist and one of the scientists who came up with the
definition of teaching, said it was unclear whether the ants had learned a new skill or merely
acquired​ ​new​ ​information.
Marc Hauser, nhà tâm lý học và sinh vật học và là một trong những nhà khoa học đã đưa ra
le

định nghĩa về giảng dạy, cho rằng thật khó để biết liệu loài kiến đã thực sự học được một kỹ
năng mới hay chỉ đơn thuần là tiếp nhận thông tin mới.

180
Later,​ ​Franks​ ​took​ ​a​ ​further​ ​study​ ​and​ ​found​ ​that​ ​there​ ​were​ ​even​ ​races​ ​between​ ​leaders.
Sau đó, Franks tiến hành một nghiên cứu sâu hơn và thấy rằng thậm chí còn có những cuộc
đua giữa các kiến chỉ huy.

ng
With​ ​the​ ​guidance​ ​of​ ​leaders,​ ​ants​ ​could​ ​find​ ​food​ ​faster.
Với sự hướng dẫn của các kiến chỉ huy, kiến nhân viên có thể tìm thức ăn nhanh hơn.

But the help comes at a cost for the leader, who normally would have reached the food about

i
four​ ​times​ ​faster​ ​if​ ​not​ ​hampered​ ​by​ ​a​ ​follower.

ad
Nhưng sự trợ này cũng dẫn đến một hậu quả, bình thường kiến chỉ huy sẽ tiếp cận nguồn thức
ăn nhanh hơn khoảng bốn lần nếu không phải đi cùng với kiến nhân viên.

This means the hypothesis that the leaders deliberately slowed down in order to pass the skills

re
on​ ​to​ ​the​ ​followers​ ​seems​ ​potentially​ ​valid.
Điều này theo giả thuyết có nghĩa là kiến lãnh đạo cố tình đi chậm lại để truyền tải kỹ năng cho
kiến nhân viên và điều này dường như có giá trị hơn nhiều.

lts
His​ ​ideas​ ​were​ ​advocated​ ​by​ ​the​ ​students​ ​who​ ​carried​ ​out​ ​the​ ​video​ ​project​ ​with​ ​him.
Ý tưởng của ông được ủng hộ bởi các sinh viên thực hiện dự án quay phim cùng với ông.

Opposing​ ​views​ ​still​ ​arose,​ ​however.


ie
Tuy nhiên, vẫn có những quan điểm trái ngược.

Hauser​ ​noted​ ​that​ ​mere​ ​communication​ ​of​ ​information​ ​is​ ​commonplace​ ​in​ ​the​ ​animal​ ​world.
in
Hauser để ý thấy chỉ có truyền đạt thông tin là phổ biến trong thế giới động vật.

Consider a species, for example, that uses alarm calls to warn fellow members about the
ab

presence​ ​of​ ​a​ ​predator.


Hãy xem xét một loài động vật, ví dụ, sử dụng tiếng kêu để cảnh báo các thành viên khác về sự
xuất hiện của kẻ thù.
oc

Sounding the alarm can be costly, because the animal may draw the attention of the predator to
itself.
Cất lên tiếng hú có thể rất nguy hiểm, bởi vì con vật đó có thể kéo ra sự chú ý của các động vật
ăn thịt về phía chính nó.
nv

But​ ​it​ ​allows​ ​others​ ​to​ ​flee​ ​to​ ​safety.


Nhưng nó cho phép những con khác chạy trốn đến nơi an toàn.

“Would​ ​you​ ​call​ ​this​ ​teaching?”​ ​wrote​ ​Hauser.


ar

“Liệu bạn có gọi hành động này là giảng dạy không?” Hauser viết.

“The​ ​caller​ ​incurs​ ​a​ ​cost.


le

“Con lên tiếng phải gánh chịu một rủi ro.

181
The naive animals gain a benefit and new knowledge that better enables them to learn about
the​ ​predator’s​ ​location​ ​than​ ​if​ ​the​ ​caller​ ​had​ ​not​ ​called.
Trong khi những con khác nhận được thông tin và hưởng lợi từ đó giúp chúng có thể nhận biết

ng
rõ về vị trí của kẻ thù hơn là nếu không được con khác thông báo.

This happens throughout the animal kingdom, but we don’t call it teaching, even though it is
clearly​ ​transfer​ ​of​ ​information.
Điều này xảy ra trên khắp vương quốc động vật, nhưng chúng ta không gọi nó là giảng dạy,

i
mặc dù nó rõ ràng là sự truyền đạt thông tin.

ad
“Tim​ ​Caro,​ ​a​ ​zoologist,​ ​presented​ ​two​ ​cases​ ​of​ ​animal​ ​communication.
“Tim Caro, một nhà động vật học, đã trình bày hai trường hợp trong sự giao tiếp của động vật.

re
He found that cheetah mothers that take their cubs along on hunts gradually allow their cubs to
do more of the hunting going, for example, from killing a gazelle and allowing young cubs to eat
to​ ​merely​ ​tripping​ ​the​ ​gazelle​ ​and​ ​letting​ ​the​ ​cubs​ ​finish​ ​it​ ​off.
Ông thấy rằng các con báo mẹ mang theo con của chúng trong các cuộc đi săn, dần dần cho

lts
phép đàn con săn bắt nhiều hơn, ví dụ, bắt đầu từ việc bắt giữ một con linh dương, báo mẹ cho
phép đàn con cắn linh dương cho đến khi nó ngã gục rồi sau đó để chúng ăn hết cả con linh
dương.
ie
At one level, such behavior might be called teaching except the mother was not really teaching
the​ ​cubs​ ​to​ ​hunt​ ​but​ ​merely​ ​facilitating​ ​various​ ​stages​ ​of​ ​learning.
Ở một cấp độ nào đó, hành vi như vậy có thể được gọi là dạy dỗ ngoại trừ việc báo mẹ đã
in
không thực sự dạy đàn con cách săn mồi mà chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho các con thực
hành các giai đoạn săn mồi.
ab

In another instance, birds watching other birds using a stick to locate food such as insects and
so​ ​on,​ ​are​ ​observed​ ​to​ ​do​ ​the​ ​same​ ​thing​ ​themselves​ ​while​ ​finding​ ​food​ ​later.
Trong một ví dụ khác, các loài chim quan sát các loài chim khác sử dụng một cây gậy để xác
định vị trí thức ăn như côn trùng và những loại khác, sau đó bắt chước và tự đi kiếm mồi.
oc

Psychologists study animal behavior in part to understand the evolutionary roots of human
behavior,​ ​Hauser​ ​said.
Những nhà tâm lý học nghiên cứu hành vi của động vật để phần nào hiểu được nguồn gốc tiến
nv

hóa trong hành vi con người, Hauser nói.

The challenge in understanding whether other animals truly teach one another, he added, is that
human teaching involves a “theory of mind” - teachers are aware that students don’t know
something.
ar

Tuy nhiên thách thức trong việc tìm hiểu này là liệu các động vật khác có thực sự dạy cho nhau
hay không, ông nói thêm, việc dạy dỗ của con người liên quan đến một “lý thuyết tâm trí” – tức
là giáo viên nắm bắt được rằng học sinh của mình không biết điều gì.
le

He​ ​questioned​ ​whether​ ​Franks’s​ ​leader​ ​ants​ ​really​ ​knew​ ​that​ ​the​ ​follower​ ​ants​ ​were​ ​ignorant.
Ông đặt ra câu hỏi liệu kiến chỉ huy trong lý thuyết của Franks có thực sự hiểu rằng kiến nhân

182
viên thiếu hiểu biết và cần được dạy bảo.

Could they simply have been following an instinctive rule to proceed when the followers tapped
them on the legs or abdomen? And did leaders that led the way to food - only to find that it had

ng
been removed by the experimenter - incur the wrath of followers? That, Hauser said, would
suggest that the follower ant actually knew the leader was more knowledgeable and not merely
following​ ​an​ ​instinctive​ ​routine​ ​itself.
Hay kiến chỉ huy chỉ đơn giản là tuân theo một quy tắc bản năng để tiến hành bước kế tiếp khi
kiến nhân viên chạm vào chân hoặc bụng chúng? Và liệu kiến chỉ huy có phải hứng chịu cơn

i
giận giữ của kiến nhân viên khi dẫn chúng tới địa điểm có thức ăn chỉ để biết rằng chỗ thức ăn

ad
đó đã bị người làm thí nghiệm lấy đi? Như vậy, Hauser cho biết, giải quyết được nghi vấn này
sẽ chứng minh được rằng kiến nhân viên thực sự hiểu được kiến chỉ huy giỏi hơn chúng và
kiến lãnh đạo không chỉ đơn thuần hành động theo bản năng của nó.

re
The​ ​controversy​ ​went​ ​on,​ ​and​ ​for​ ​a​ ​good​ ​reason.
Cuộc tranh cãi vẫn tiếp tục, để tìm kiếm một sự giải thích hợp lý.

lts
The occurrence of teaching in ants, if proven to be true, indicates that teaching can evolve in
animals​ ​with​ ​tiny​ ​brains.
Sự xuất hiện của việc giảng dạy trong loài kiến, nếu được chứng minh là đúng, sẽ chứng minh
rằng việc giảng dạy có thể phát triển ở động vật chỉ với bộ não nhỏ xíu của chúng.
ie
It is probably the value of information in social animals that determines when teaching will
evolve​ ​rather​ ​than​ ​the​ ​constraints​ ​of​ ​brain​ ​size.
in
Có thể giá trị thông tin ở động vật sống theo bầy đàn mà quyết định việc giảng dạy sẽ phát triển
chứ không phải là những hạn chế về kích thước não bộ.
ab

Bennett Galef Jr, a psychologist who studies animal behavior and social learning at McMaster
University in Canada, maintained that ants were unlikely to have a “theory of mind” - meaning
that leader and followers may well have been following instinctive routines that were not based
on​ ​an​ ​understanding​ ​of​ ​what​ ​was​ ​happening​ ​in​ ​another​ ​ant’s​ ​brain.
Bennett Galef Jr, một nhà tâm lý học chuyên nghiên cứu về hành vi động vật và xã hội học tại
oc

Đại học McMaster ở Canada, vẫn giữ ý kiến là khó có khả năng loài kiến có một “lý thuyết về
tâm trí” – nghĩa là cả kiến chỉ huy và kiến nhân viên có thể chỉ hành động theo thói quen bản
năng mà không dựa trên sự hiểu biết về những gì đang diễn ra trong bộ não của những con
kiến khác.
nv

He warned that scientists may be barking up the wrong tree when they look not only for
examples of humanlike behavior among other animals but humanlike thinking that underlies
such​ ​behavior.
ar

Ông cảnh báo rằng các nhà khoa học có thể đã sai lầm lớn khi họ tìm kiếm không chỉ những ví
dụ về các hành vi giống con người giữa các loài động vật khác, mà còn là những suy nghĩ
giống con người ẩn sâu dưới những hành vi đó.
le

183
Animals may behave in ways similar to humans without a similar cognitive system, he said, so
the​ ​behavior​ ​is​ ​not​ ​necessarily​ ​a​ ​good​ ​guide​ ​into​ ​how​ ​humans​ ​came​ ​to​ ​think​ ​the​ ​way​ ​they​ ​do.
Động vật có thể hành động theo cách tương tự với con người mà không có một hệ thống nhận
thức tương tự, ông nói, vì vậy những hành động đó không phải lúc nào cũng là một chỉ dẫn tốt

ng
về cách thức con người đã suy nghĩ khi tiến hành làm điều gì đó.

*Word/phrase​ ​explanations​ ​:

i
-​ ​prompt​ ​sb​ ​to​ ​do​ ​sth​:​ ​to​ ​make​ ​someone​ ​decide​ ​to​ ​say​ ​or​ ​do​ ​something

ad
-​​ ​no​ ​sooner​ ​...​ ​than​:​ ​used​ ​to​ ​show​ ​that​ ​one​ ​thing​ ​happens​ ​immediately​ ​after​ ​another​ ​thing

-​ ​come​ ​at​ ​cost/price:​​ ​To​ ​have​ ​a​ ​negative​ ​or​ ​unpleasant​ ​consequence​ ​due​ ​to​ ​some​ ​action

re
-​ ​draw​ ​attention​: kéo sự chú ý, lấy sự chú ý

-​ ​take​ ​someone/something​ ​along​:​ ​bring​ ​someone/something​ ​along

-​ ​facilitate​ ​(v)​:​ ​make​ ​something​ ​possible​ ​or​ ​easier

-​ ​bark​ ​up​ ​the​ ​wrong​ ​tree​: sai lầm lớn, nhầm to lts
ie
-​ ​incur​ ​the​ ​wrath​ ​of​ ​sb​: hứng chịu cơn giận giữ của ai đó
in
- ​theory of mind​:khả năng hiểu được suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, niềm tin,… của bản thân và
của người khác.
ab

(the ability to interpret one’s own and otherpeople’s mental and emotional states, understanding
that​ ​eachperson​ ​has​ ​unique​ ​motives,​ ​perspectives)

- ​Tandem running​: việc chạy xe đạp đôi, ở đây tác giả ám chỉ việc dạy học cũng giống như
việc chạy xe đạp đôi, cần 2 phía phối hợp và phản hồi qua lại với nhau.
oc

Link:
http://mini-ielts.com/1189/view-solution/reading/ants-could-teach-ants
(Dịch bởi Cẩm Vân) - 06/10/17
nv

(Check bởi Robin)


ar
le

184
Sự phát triển của nhựa
When​ ​rubber​ ​was​ ​first​ ​commercially​ ​produced​ ​in​ ​Europe​ ​during​ ​the​ ​nineteenth​ ​century,​ ​it​ ​rapidly
became​ ​a​ ​very​ ​important​ ​commodity,​ ​particularly​ ​in​ ​the​ ​fields​ ​of​ ​transportation​ ​and​ ​electricity.

ng
Khi cao su được sản xuất thương mại đầu tiên ở Châu Âu vào thế kỷ XIX, nó nhanh chóng trở
thành một mặt hàng rất quan trọng, đặc biệt là trong các lĩnh vực vận tải và điện lực.

i
However,​ ​during​ ​the​ ​twentieth​ ​century​​ ​a​ ​number​ ​of​ n ​ ew​ ​synthetic​ ​materials,​ ​called​ ​plastics,

ad
superseded​ ​natural​ ​rubber​ ​in​ ​all​ ​but​ ​a​ ​few​ ​applications.

Tuy nhiên, vào thế kỷ XX một số vật liệu tổng hợp mới, được gọi là nhựa, thay thế cao su tự
nhiên trong tất cả ngoại trừ một vài ứng dụng.

re
Rubber​ ​is​ ​a​ ​polymer—a​ ​compound​ ​containing​ ​large​ ​molecules​ ​that​ ​are​ ​formed​​ ​by​ ​the​ ​bonding
of​ ​many​ ​smaller,​ ​simpler​ ​units,​ ​repeated​ ​over​ ​and​ ​over​ ​again.

lts
Cao su là một loại polymer-một hợp chất có chứa các phân tử lớn hình thành từ các liên kết
của nhiều đơn vị nhỏ, đơn giản hơn, lặp đi lặp lại.
ie
The​ ​same​ ​bonding​ ​principle—polymerization—underlies​ ​the​ ​creation​ ​of​ ​a​ ​huge​ ​range​ ​of​ ​plastics
by​ ​the​ ​chemical​ ​industry.
in
Cùng một nguyên lý liên kết - trùng hợp-nằm dưới sự tạo ra của một loạt các chất dẻo của
ngành công nghiệp hóa chất.
ab

The​ ​first​ ​plastic​ ​was​ ​developed​​ ​as​ ​a​ ​result​ ​of​ a


​ ​ ​competition​ ​in​ ​the​ ​USA.

Nhựa đầu tiên được phát triển như là kết quả của một cuộc thi tại Mỹ.
oc

In​ ​the​ ​1860s,​ ​$10,000​ ​was​ ​offered​ ​to​ ​anybody​ ​who​ ​could​ ​replace​ ​ivory—supplies​ ​of​​ ​which​ ​were
declining—with​ ​something​ ​equally​ ​good​ ​as​ ​a​ ​material​ ​for​ ​making​ ​billiard​ ​balls.

Trong những năm 1860, 10,000 $ được trao tặng cho bất kỳ ai có thể thay thế bằng ngà-nguồn
nv

cung cấp trong số đó đã đang giảm – bằng một cái gì đó tốt như một loại vật liệu để làm quả
bóng​ ​bi-a.

The​ ​prize​ ​was​ ​won​​ ​by​ ​John​ ​Wesley​ ​Hyatt​ ​with​ ​a​ ​material​ ​called​ ​celluloid.
ar

Giải thưởng đã được trao cho John Wesley Hyatt với một loại vật liệu được gọi celluloid.
le

Celluloid​ ​was​ ​made​​ ​by​ ​dissolving​ ​cellulose,​ ​a​ ​carbohydrate​ ​derived​ ​from​ ​plants,​ ​in​ ​a​ ​solution​ ​of
camphor​ ​dissolved​ ​in​ ​ethanol.

185
Celluloid đã được tạo ra bằng cách hòa tan cellulose, một carbohydrate có nguồn gốc từ thực
vật, trong một dung dịch hòa tan trong etanol.

This​ ​new​ ​material​ ​rapidly​ ​found​ ​uses​ ​in​ ​the​ ​manufacture​ ​of​ ​products​​ ​such​ ​as​ ​knife​ ​handles,

ng
detachable​ ​collars​ ​and​ ​cuffs,​ ​spectacle​ ​frames​ ​and​ ​photographic​ ​film.

Vật liệu mới này nhanh chóng được sử dụng trong quá trình sản xuất các sản phẩm như tay
cầm con dao, đai có thể tháo rời và còng, gọng kính đeo và phim ảnh.

i
ad
Without​ ​celluloid,​ ​the​ ​film​ ​industry​ ​could​ ​never​ ​have​ ​got​ ​off​ ​the​ ​ground​ ​at​ ​the​ ​end​ ​of​ ​the​ ​19th
century.

Nếu không có celluloid, ngành điện ảnh có thể không bao giờ cất cánh như vậy vào cuối thế kỷ

re
19.

Celluloid​ ​can​ ​be​ ​repeatedly​ ​softened​ ​and​ ​reshaped​​ ​by​ ​heat,​ ​and​ ​is​ ​known​ ​as​ ​a​ ​thermoplastic.

lts
Celluloid có thể được làm mềm và định hình lại bằng nhiệt, và được biết đến như một nhựa
nhiệt dẻo.
ie
In​ ​1907,​ ​Leo​ ​Baekeland,​ ​a​ ​Belgian​ ​chemist​ ​working​ ​in​ ​the​ ​USA,​ ​invented​ ​a​ ​different​ ​kind​ ​of
plastic,​​ ​by​ ​causing​ ​phenol​ ​and​ ​formaldehyde​ ​to​ ​react​ ​together.
in
Năm 1907, Leo Hendrick Baekeland, một nhà hóa học người Bỉ làm việc tại Mỹ, phát minh ra
một loại nhựa khác, bằng cách cho phenol và formaldehyde phản ứng với nhau.
ab

Baekeland​ ​called​ ​the​ ​material​ ​Bakelite,​ ​and​ ​it​ ​was​ ​the​ ​first​ ​of​ ​the​ ​thermosets—plastics​ ​that​ ​can
be​ ​cast​ ​and​ ​moulded​ ​while​ ​hot,​ ​but​ ​cannot​ ​be​ ​softened​​ ​by​ ​heat​ ​and​ ​reshaped​ ​once​ ​they​ ​have
set.
oc

Baekeland gọi là vật chất Bakelite, và đó là lọai thermoset ( nhựa nhiệt dẻo) đầu tiên-nhựa có
thể được đúc và đúc trong khi nóng, nhưng không thể được làm mềm bằng nhiệt và định hình
lại một khi chúng đã được định hình.
nv

Bakelite​ ​was​ ​a​ ​good​ ​insulator,​ ​and​ ​was​ ​resistant​ ​to​ ​water,​ ​acids​ ​and​ ​moderate​ ​heat.

Bakelite là một chất cách điện tốt, không thấm nước, chịu được axit và nhiệt độ vừa phải..
ar

With​ ​these​ ​properties,​ ​it​ ​was​ ​soon​ ​being​ ​used​ ​in​ ​the​ ​manufacture​ ​of​ ​switches,​ ​household​ ​items
such​ ​as​ ​knife​ ​handles,​ ​and​ ​electrical​ ​components​ ​for​ ​cars.
le

Với những đặc tính đó, nó sớm được sử dụng trong sản xuất thiết bị chuyển mạch, đồ gia dụng
như tay cầm con dao, và các thành phần điện cho xe ô tô.

186
Soon​ ​chemists​ ​began​ ​looking​ ​for​ ​other​ ​small​ ​molecules​ ​that​ ​could​ ​be​ ​strung​ ​together​ ​to​ ​make
polymers.

Ngay từ sớm các nhà hóa học đã bắt đầu tìm kiếm các phân tử nhỏ khác mà có thể được kết

ng
hợp với nhau để tạo thành polyme.

In​ ​the​ ​1930s​ ​British​ ​chemists​ ​discovered​ ​that​ ​the​ ​gas​ ​ethylene​ ​would​ ​polymerize​ ​under​ ​heat​ ​and

i
pressure​ ​to​ ​form​ ​a​ ​thermoplastic​ ​they​ ​called​ ​polythene.

ad
Trong những năm 1930, các nhà hóa học người Anh đã phát hiện ra rằng ethylene -khí sẽ trùng
hợp dưới nhiệt và áp suất để tạo thành một nhựa nhiệt dẻo họ gọi polythene.

re
Polypropylene​ ​followed​ ​in​ ​the​ ​1950s.

Polypropylenes được phát hiện tiếp sau đó vào những năm 1950.

lts
Both​ ​were​ ​used​ ​to​ ​make​ ​bottles,​ ​pipes​ ​and​ ​plastic​ ​bags.

Cả hai đều được sử dụng để làm cho chai lọ, ống và túi nhựa.
ie
A​ ​small​ ​change​ ​in​ ​the​ ​starting​ ​material—replacing​ ​a​ ​hydrogen​ ​atom​ ​in​ ​ethylene​ ​with​ ​a​ ​chlorine
atom—produced​ ​PVC​ ​(polyvinyl​ ​chloride),​ ​a​ ​hard,​ ​fireproof​ ​plastic​ ​suitable​ ​for​ ​drains​ ​and
in
gutters.

Một sự thay đổi nhỏ trong nguyên liệu đầu vào, thay thế một nguyên tử hydro trong ethylene với
ab

PVC clo nguyên tử sản xuất (polyvinyl chloride), một chất nhựa cứng, chống cháy thích hợp
cho hệ thống thoát nước và máng xối.

And​​ ​by​ ​adding​ ​certain​ ​chemicals,​ ​a​ ​soft​ ​form​ ​of​ ​PVC​ ​could​ ​be​ ​produced,​ ​suitable​ ​as​ ​a​ ​substitute
oc

for​ ​rubber​ ​in​ ​items​​ ​such​ ​as​ ​waterproof​ ​clothing.

Và bằng cách thêm một số hóa chất, một dạng mềm của PVC có thể được sản xuất, phù hợp
như một chất thay thế cho cao su ở các vật dụng như quần áo chống thấm nước.
nv

A​ ​closely​ ​related​ ​plastic​ ​was​ ​Teflon,​​ ​or​ ​PTFE​ ​(polytetrafluoroethylene).

Một chất liên quan chặt chẽ đến nhựa là Teflon, hoặc PTFE (polytetrafluoroethylene).
ar

This​ ​had​ ​a​ ​very​ ​low​ ​coefficient​ ​of​ ​friction,​ ​making​ ​it​ ​ideal​ ​for​ ​bearings,​ ​rollers,​ ​and​ ​non-stick
frying​ ​pans.
le

Nó có một hệ số ma sát rất thấp, lý tưởng cho các vòng bi, con lăn, và chảo chiên không dính.

187
Polystyrene,​ ​developed​ ​during​ ​the​ ​1930s​ ​in​ ​Germany,​ ​was​ ​a​ ​clear,​ ​glass-like​ ​material,​ ​used​ ​in
food​ ​containers,​ ​domestic​ ​appliances​ ​and​ ​toys.

Polystyrene, được phát triển trong những năm 1930 tại Đức, là một vật liệu kính, rõ ràng, được

ng
sử dụng trong hộp đựng thức ăn, đồ dùng gia đình và đồ chơi.

Expanded​ ​polystyrene—a​ ​white,​ ​rigid​ ​foam—was​ ​widely​ ​used​ ​in​ ​packaging​ ​and​ ​insulation.

i
Polystyrene-một chất bọt trắng, cứng nhắc – được sử dụng rộng rãi trong bao bì và chất cách

ad
nhiệt.

Polyurethanes,​​ ​also​ ​developed​ ​in​ ​Germany,​ ​found​ ​uses​ ​as​ ​adhesives,​ ​coatings,​ ​and—in​ ​the

re
form​ ​of​ ​rigid​ ​foams—as​ ​insulation​ ​materials.

Polyurethane, cũng được phát triển ở Đức, được phát hiện để sử dụng như chất kết dính, chất
phủ, và theo các hình thức của bọt cứng-như vật liệu cách nhiệt.

lts
They​ ​are​ ​all​ ​produced​ ​from​ ​chemicals​ ​derived​ ​from​ ​crude​ ​oil,​​ ​which​ ​contains​ ​exactly​ ​the​ ​same
elements—carbon​ ​and​ ​hydrogen—as​ ​many​ ​plastics.
ie
Tất cả đều được sản xuất từ hóa chất có nguồn gốc từ dầu thô, trong đó có chứa các thành
phần giống hệt nhau - carbon và hydro – như rất nhiều nhựa khác.
in
The​ ​first​ ​of​ ​the​ ​man-made​ ​fibres,​ ​nylon,​ ​was​​ ​also​ ​created​ ​in​ ​the​ ​1930s.
ab

Các sợi nhân tạo, nylon, cũng đã được tạo ra trong những năm 1930.

Its​ ​inventor​ ​was​ ​a​ ​chemist​ ​called​ ​Wallace​ ​Carothers,​ ​who​ ​worked​ ​for​ ​the​ ​Du​ ​Pont​ ​company​ ​in
the​ ​USA.
oc

Nhà phát minh của nó là một nhà hóa học gọi là Wallace Carothers, người đã làm việc cho
công ty Du Pont tại Mỹ.
nv

He​ ​found​ ​that​ ​under​ ​the​ ​right​ ​conditions,​ ​two​ ​chemicals—​ ​hexamethylenediamine​ ​and​ ​adipic
acid—would​ ​form​ ​a​ ​polymer​ ​that​ ​could​ ​be​ ​pumped​ ​out​ ​through​ ​holes​ ​and​ ​then​ ​stretched​ ​to​ ​form
long​ ​glossy​ ​threads​ ​that​ ​could​ ​be​ ​woven​ ​like​ ​silk.
ar

Ông thấy rằng dưới điều kiện thích hợp, hai hóa chất -hexamethylenediamine và axit adipic- sẽ
hình thành một loại polymer mà có thể được bơm ra qua các lỗ và sau đó kéo dài để tạo thành
những sợi dài mà có thể được dệt như lụa.
le

Its​ ​first​ ​use​ ​was​ ​to​ ​make​ ​parachutes​ ​for​ ​the​ ​US​ ​armed​ ​forces​ ​in​ ​World​ ​War​ ​H.

188
Công dụng đầu tiên của nó là làm cho dù cho lực lượng vũ trang Mỹ trong Thế chiến H.

In​ ​the​ ​post-war​ ​years​ ​nylon​ ​completely​ ​replaced​ ​silk​ ​in​ ​the​ ​manufacture​ ​of​ ​stockings.

ng
Những năm hậu chiến tranh, nylon hoàn toàn được thay thế lụa trong sản xuất tất.

Subsequently​ ​many​ ​other​ ​synthetic​ ​fibres​ ​joined​ ​nylon,​​ ​including​ ​Orion,​ ​Acrilan​ ​and​ ​Terylene.

i
Sau đó nhiều sợi tổng hợp khác xuất hịên cùng với nylon, bao gồm Orion, Acrilan và Terylene.

ad
Today​ ​most​ ​garments​ ​are​ ​made​ ​of​ ​a​ ​blend​ ​of​ ​natural​ ​fibres,​​ ​such​ ​as​ ​cotton​ ​and​ ​wool,​ ​and
man-made​ ​fibres​ ​that​ ​make​ ​fabrics​ ​easier​ ​to​ ​look​ ​after.

re
Ngày nay hầu hết hàng may mặc được làm bằng một sự pha trộn sợi tự nhiên, như bông và len
và sợi nhân tạo làm cho vải dễ dàng hơn để giữ gìn.

lts
The​ ​great​ ​strength​ ​of​ ​plastic​ ​is​ ​its​ ​indestructibility.

Điểm mạnh nổi bật của nhựa là tính vững chắc của nó.
ie
However,​ ​this​ ​quality​ ​is​​ ​also​ ​something​ ​of​ ​a​ ​drawback:​ ​beaches​ ​all​ ​over​ ​the​ ​world,​​ ​even​ ​on​ ​the
remotest​ ​islands,​ ​are​ ​littered​ ​with​ ​plastic​ ​bottles​ ​that​ ​nothing​ ​can​ ​destroy.
in
Tuy nhiên, chất lượng này cũng là một nhược điểm:những bãi biển trên khắp thế giới, ngay cả
trên những hòn đảo xa xôi, được rải rác với các chai nhựa mà không có gì có thể phá hủy
được.
ab

Nor​ ​is​ ​it​ ​very​ ​easy​ ​to​ ​recycle​ ​plastics,​ ​as​ ​different​ ​types​ ​of​ ​plastic​ ​are​ ​often​ ​used​ ​in​ ​the​ ​same
items​ ​and​ ​call​ ​for​ ​different​ ​treatments.
oc

Cũng không phải là rất dễ dàng để tái chế nhựa, như các loại khác nhau của nhựa thường
được sử dụng trong các mục tương tự và cho phương pháp khác nhau.

Plastics​ ​can​ ​be​ ​made​ ​biodegradable​​ ​by​ ​incorporating​ ​into​ ​their​ ​structure​ ​a​ ​material​​ ​such​ ​as
nv

starch,​​ ​which​ ​is​ ​attacked​​ ​by​ ​bacteria​ ​and​ ​causes​ ​the​ ​plastic​ ​to​ ​fall​ ​apart.​Nhựa có thể bị phân
hủy sinh học bằng cách thực hiện kết hợp vào cấu trúc của chúng một loại vật liệu như tinh bột,
mà bị tấn công bởi vi khuẩn và khiến cho nhựa phân hủy.

Other​ ​materials​ ​can​ ​be​ ​incorporated​ ​that​ ​gradually​ ​decay​ ​in​ ​sunlight—although​ ​bottles​ ​made​ ​of
ar

such​ ​materials​ ​have​ ​to​ ​be​ ​stored​ ​in​ ​the​ ​dark,​ ​to​​ ​ensure​ ​that​ ​they​ ​do​ ​not​ ​disintegrate​ ​before​ ​they
have​ ​been​ ​used.
le

189
Những chất liệu khác có thể được kết hợp mà dần dần phân rã dưới ánh sáng mặt trời-mặc dù
những chai lọ được làm bằng vật liệu như vậy phải được lưu trữ trong bóng tối, để đảm bảo
rằng chúng không tan rã trước khi chúng được sử dụng.

ng
Link:

http://mini-ielts.com/1190/reading/the-development-of-plastics

i
ad
(Dịch bởi Haibinh​ ​Nguyen​)​ ​-​ ​02/11/17

(Check bởi Ngọc Trần)

Conclusion

re
πCám ơn các TNV nhóm #learnvocabinieltsreading đặc biệt là bạn Trương Nhật Minh đã giúp

lts
ad chỉnh sửa lại các bài dịch trên.

π Các bạn có thể xem các bài dịch khác ở nhóm ở link sau: ​https://goo.gl/G8timv hay xem online
trên app song ngữ anh việt IELTS ECCYL (link: https://goo.gl/TnXE2W​).
ie
Chúc các bạn học tốt và thi tốt nhé!
in

Mọi chi tiết xin liên hệ với admin nhóm tại FB Group: https://goo.gl/DxT3zE​​ ​hay​ ​FB​ ​Page
ab

https://goo.gl/gvgYog
oc
nv
ar
le

190

You might also like