You are on page 1of 171

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THIẾT KẾ DỰ ÁN (PDEC)

------------o0o------------

BÁO CÁO CUỐI KỲ


(Final Design Report)

HỌC PHẦN: THIẾT KẾ DỰ ÁN I

Tên đề tài Dự án nhóm: Phát triển app Focus To-do


Tên giảng viên: Nguyễn Thị Xuân Mai
Năm học: 2022-2023
Học kỳ: 2A
Mã số lớp: 222.SKI1107.A17
Tên nhóm: Bạch Tuyết Và 5 Chú Lùn

Tp. HCM, tháng 4 /2023


BÁO CÁO CUỐI KỲ
(Final Design Report)

HỌC PHẦN: THIẾT KẾ DỰ ÁN I

Chủ đề lớp: ….. Xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu” cho sinh viên........
Tên đề tài Dự án nhóm:…..Phát triển app Focus To-do........................................
Mã số lớp: ............... 222.SKI1107.A17................................................................
Tên nhóm: ..........Bạch Tuyết Và 5 Chú Lùn.........................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................13/04/2023..........................................................
Thành viên nhóm:

Tên thành viên Nhiệm vụ được phân công Đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ (10pts max)
Nguyễn Trần CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
10
Bảo Ngân CHUNG
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH
Lê Chí Mỹ SỰ TỒN TẠI & NHU CẦU 10
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH
Phù Quãng An 10
CÁC GIẢI PHÁP HIỆN CÓ
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH
Nguyễn Ngọc
NGUYÊN NHÂN CỦA 10
Phương Uyên
VẤN ĐỀ
Phùng Nhã Ái CHƯƠNG V. TẠO Ý
10
Như TƯỞNG GIẢI PHÁP
Lê Lý Kiều My CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN 10

Học kỳ: 2A
Năm học: 2023 - 2024
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG, HÌNH ẢNH

Hình 1. Người trẻ biết cách cân bằng thời gian sẽ đem lại nhiều lợi ích trong cuộc sống
(ảnh có tính chất minh họa)............................................................................................9

Hình 2. Ảnh minh họa sinh viên đang " đốt " thời gian vàng bạc..............................10

Hình 3. Sinh viên Trường ĐH Quốc tế ĐHQG-HCM trong ngày hội việc làm..........11

Hình 5. Mô hình Smart................................................................................................15

Hình 6. Ma trận quản lý thời gian theo phương pháp Eisenhower..............................16

Hình 7. Logo và giao diện app Focus To-do...............................................................23

Biểu đồ 1.Biểu đồ xương cá về nguyên nhân của vấn đề nhóm..................................18

Bảng 1. Khảo sát và mô tả......................................................................................13-14


MỤC LỤC
[Báo cáo Cuối kỳ PDI]
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................4
TÓM TẮT BÁO CÁO......................................................................................................................................6
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG...................................................................................................................7
1. Giới thiệu chủ đề lớp:.....................................................................................................................7
2. Giới thiệu bối cảnh các đề xuất về đề tài nhóm :...........................................................................7
2.1. Phát hiện vấn đề :...................................................................................................................7
2.2. Cùng nhau phát hiện vấn đề :.................................................................................................7
3. Lý do, Phương pháp đánh giá, chọn đề tài nhóm..........................................................................8
4. Làm rõ vấn đề và đối tượng của đề tài nhóm , mục tiêu giải quyết vấn đề :................................9
5. Phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề :.................................................................................9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ TỒN TẠI & NHU CẦU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.....................................................10
1. Phân tích sự tồn tại của vấn đề....................................................................................................10
1.1. Tổng hợp thông tin ý kiến các bên liên quan về thực trạng của vấn đề..............................10
2. Trình bày kết quả khảo sát nhu cầu..............................................................................................12
2.1. Đánh giá đề tài tạm thời.......................................................................................................12
2.3. Kết quả khảo sát nhu cầu......................................................................................................13
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP HIỆN CÓ....................................................................................15
1. Cách giải pháp hiện có trên thị trường, điểm mạnh và yếu.........................................................15
1.1. Mô hình SMART.....................................................................................................................15
1.2. Ma trận Eisenhower..............................................................................................................16
2. Đề xuất hướng phát triển giải quyết vấn đề................................................................................17
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ.............................................................................18
1. Phân tích các nguyên nhân của vấn đề.........................................................................................18
1.1. Nguyên nhân chủ quan.........................................................................................................18
1.2. Nguyên nhân khách quan.....................................................................................................19
2. Lựa chọn nguyên nhân..................................................................................................................20
CHƯƠNG V. TẠO Ý TƯỞNG GIẢI PHÁP......................................................................................................21
1. Các điều kiện tiên quyết:..............................................................................................................21
1.1. Yếu tố thúc đẩy – Enablers:...................................................................................................21
1.2. Yếu tố rào cản – Barriers:......................................................................................................21
2. Các giải pháp đề xuất:...................................................................................................................22
3. Đánh giá các giải pháp đề xuất:....................................................................................................22
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN..............................................................................................................................24
1. Chủ đề lớp: Xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu” cho sinh viên.......................................24
2. Quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề gồm 7 bước:...............................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................26
PHỤ LỤC....................................................................................................................................................27
TÓM TẮT BÁO CÁO
Bạn có yêu cuộc sống không? Nếu có thì đừng lãng phí thời gian, vì thời gian chính là viên gạch xây nên
cuộc sống này.” Đó là câu nói nổi tiếng của Benjamin Franklin. Quản lý thời gian là lên kế hoạch và sắp
xếp thời gian cho từng hoạt động cụ thể, từng bước chi tiết cho đến khi hoàn thành mục tiêu đặt ra. Bởi
thời gian có hạn, bạn càng có kỹ năng quản lý thời gian thì quỹ thời gian sử dụng sẽ càng hiệu quả. Sự
hiệu quả này được đánh giá dựa trên kết quả của công việc làm ra, nó không phụ thuộc vào làm nhanh
hay chậm. Ta có thể thấy rằng việc quản lí thời gian quan trọng thế nào . Tuy nhiên thực tế hiện nay lại
cho thấy rằng việc tiếp cận và tận dụng được phương pháp quản lí thời gian còn khó khăn đối với sinh
viên.Và đây là một trong những nguyên nhân, vấn đề khá cấp thiết dẫn đến kết quả làm viêc và học tập
của mỗi cá nhân sinh viên. Do vậy cần tìm ra phương pháp cụ thể, logic, phù hợp để sinh viên có thể tiếp
cận và hiểu rõ hơn lợi ích của việc quản lí thời gian. Thông qua môn Project Design, nhóm em đã tận
dụng cơ hội thảo luận và tìm ra phương pháp có thể nói là phù hợp, logic, dễ tiếp cận cho sinh viên trong
quá trình quản lí tốt thời gian của mình. FOCUS TO DO là câu trả lời cho mọi sự khó khăn và bất cập của
sinh viên, phần nào đó giúp sinh viên áp dụng được phương pháp quản lí thời gian , chủ động trong công
việc, và cuối cùng là nâng cao năng suất hoạt động, cân bằng hoạt động sống- học tập.
FOCUS TO-DO là một ứng dụng quản lí thời gian được nhiều người biết đến . Ứng dụng này giúp người
dùng khóa tạm thời các app khiến bạn mất tập trung trong vòng 30 – 120 phút. Bên cạnh đó, FOCUS TO-
DO còn hỗ trợ thiết lập các mục tiêu từ ngắn hạn đến dài hạn và nhắc nhở mỗi ngày để bạn hoàn thành
đúng tiến độ đặt ra. Kết thúc một kế hoạch, app sẽ cung cấp biểu đồ đánh giá cũng như nêu những giải
pháp giúp bạn cải thiện tốt hơn.App hiện được xem là biện pháp hỗ trợ giáo dục về quản lí thời gian hiểu
quả cho sinh viên, đồng thời giúp nâng cao đời sống và chất lượng công việc.
Từ khóa: ứng dụng quản lí thời gian; khoá tạm thời các app khiến bạn mất tập trung; Giáo Dục,Nâng cao
đời sống, chất lượng công việc.

i)
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu chủ đề lớp:

Bác hồ đã từng có lời dạy chúng ta rằng : “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp
được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường
quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”

Cùng với lời dạy đó thực tiễn cho ta thấy rằng , muốn có một nước Việt Nam mới,
một nước Việt Nam thịnh vượng và văn minh , thì phải có những con người Việt Nam
mới, những con người được nuôi dưỡng tâm hồn, được khai sáng trí tuệ và rèn luyện thể
chất tốt. Và để thực hiện được mục tiêu này, thì việc “ Xây dựng thương hiệu sinh viên
toàn cầu cho sinh viên” là một vấn đề vô cùng cấp thiết . Đây cũng chính là chủ đề lớp
của chúng em.

2. Giới thiệu bối cảnh các đề xuất về đề tài nhóm :


2.1. Phát hiện vấn đề :
Mục đích :

- Hiểu được vai trò của việc phát triển vấn đề trong quá trình phát triển xã hội.

- Hiểu được chủ đề lớp và đề tài dự án nhóm.

- Luyện tập tư duy phản biện, để phát triển vấn đề nhằm xây dựng đề tài dự án
nhóm từ chủ đề lớp.
2.2. Cùng nhau phát hiện vấn đề :
- Từ chủ đề lớp “Xây dựng thương hiệu sinh viên toàn cầu cho sinh viên ”,
các thành viên nhóm đã tiến hành phân tích, tìm hiểu. Sau đó mỗi thành viên
trong nhóm cần nghĩ ra ít nhất 3 vấn đề/ thách thức mà bản thân cho rằng cấp
thiết cần được giải quyết. Với các vấn đề đã được phát hiện, mỗi thành viên
trong nhóm sẽ chọn ra 1 vấn đề đại diện cho bản thân và đề xuất với nhóm.
Thành viên 1 : NGUYỄN TRẦN BẢO NGÂN
o Một số sinh viên UEF ko có mục tiêu học tập cao.
Thành viên 2 : LÊ LÝ KIỀU MY
o Một số sinh viên UEF còn ngại giao tiếp với người lạ( giáo viên).
Thành viên 3 : PHÙNG NHÃ ÁI NHƯ
o Một vài sinh viên UEF không có điều kiện đi du lịch tham quan tìm kiếm
trải nghiệm
Thành viên 4 : NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG UYÊN
o Một số sinh viên UEF chưa có kỹ năng quản lí thời gian.
Thành viên 5 : PHÙ QUÃNG AN
o Một số sinh viên UEF còn thụ động không chịu thử sức mình ở những cuộc
thi, nghiên cứu.
Thành viên 6 : LÊ CHÍ MỸ
o Một số sinh viên UEF thiếu tinh thần làm việc nhóm trong lớp học.
3. Lý do, Phương pháp đánh giá, chọn đề tài nhóm.

Để lựa chọn một trong năm đề tài của các thành viên làm đề tài nghiên cứu chung,
nhóm chúng em đã đánh giá các đề tài dựa trên các tiêu chí của phiếu [1T-2] bao gồm:

o Phù hợp với hiện trạng xã hội hiện nay


o Dễ thu thập thông tin cho vấn đề này
o Có thể hoàn thành trong thời gian của khóa học
o Mang lại sự hữu ích cho xã hội
o Dễ dàng tiếp cận được với các bên liên quan đến vấn đề
o Nhiều người muốn tham gia giải quyết vấn đề này
o Dễ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm hiện có của bạn

Cách tính điểm các đề xuất :


- Phù hợp: 1
- Không phù hợp: -1
- Chưa thể xác định: 0
o Sau khi hoàn thành đánh giá các đề tài được đề xuất của từng thành viên
nhóm dựa trên các tiêu chí của phiếu [1T-2], nhóm đã chọn ra được đề tài “
Một số sinh viên UEF chưa có kỹ năng quản lí thời gian.” của bạn
Nguyễn Ngọc Phương Uyên với tổng số điểm cao nhất là 7 và thoả mãn
đủ các chỉ tiêu đã nêu ra ở trên làm đề tài chung của nhóm.
4. Làm rõ vấn đề và đối tượng của đề tài nhóm , mục tiêu giải quyết vấn đề :

Một số sinh viên UEF chưa có kỹ năng quản lí thời gian.

Đối tượng Địa điểm Vấn đề

Mục tiêu : Đối với vấn đề này, nhóm Bạch Tuyết và Năm chú lùn của chúng em
mong muốn đưa ra được những giải pháp hiệu quả nhất để có thể giúp cải thiện kỹ năng
quản lí thời gian của sinh viên UEF.

5. Phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề :

Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề nhóm đã chọn , các thành viên của nhóm em đã tiến
hành thực hiện khảo sát với 120 sinh viên UEF. Việc khảo sát sinh viên UEF về vấn đề
quản lí thời gian đã cho thấy đa số sinh viên UEF đều quan tâm và nhận thức được tầm
quan trọng của việc quản lí thời gian ( rất quan trọng : 65% , quan trọng : 35% ). Nhưng
lại gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian bởi các nguyên nhân tác động như : tính dễ
trì hoãn chiếm đến 70%, làm nhiều công việc một lúc 30 %,… Đồng thời việc không
quản lí được thời gian đã đem lại một số hậu quả cho sinh viên UEF : Thành tích không
tốt trong học tập (50%), Trễ tiến độ của bản thân ( 25%), Tốn thời gian vào việc vô bổ
(25%). Nhìn chung đa số sinh viên UEF đều cảm thấy được tầm quan trọng của việc quản
lý thời gian nhưng trái lại phần lớn sinh viên UEF chưa có kỹ năng lập kế hoạch để quản
lý thời gian của bản thân.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SỰ TỒN TẠI & NHU CẦU GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Phân tích sự tồn tại của vấn đề
1.1. Tổng hợp thông tin ý kiến các bên liên quan về thực trạng của vấn đề
Các thành viên trong nhóm cùng nhau tiến hành khảo sát trên các trang báo mạng
để lấy ý kiến từ các bên liên quan:
Hình ảnh minh họa Mô tả
Có nhiều dự định
Hình 4. Người trẻ biết cách cân bằng thời gian sẽ đem lại nhiều lợi ích trong học tập và làm việc
cuộc sống (ảnh có tính chất minh họa) trong môi trường
mới, thói quen
"nước tới chân mới
nhảy"... là những
nguyên nhân mà
Lê Ngọc Thanh
Vân, sinh viên năm
nhất Trường ĐH
Khoa học xã hội và
nhân văn
TP.HCM, cho rằng
tân sinh viên khó
sắp xếp thời gian
biểu hợp lý.

Quản lý thời gian


Hình 5. Ảnh minh họa sinh viên đang " đốt " thời gian vàng bạc là một trong
những kỹ năng có
ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động tự
học của sinh viên.

Nhưng trên thực tế,


kỹ năng quản lý
thời gian của sinh
viên hiện nay đang
thực sự có vấn đề.
Sinh viên có xu
hướng dành thời
gian cho các hoạt
động vô bổ để rồi
lãng phí thời gian
của mình.

Qua các khảo sát trên báo mạng thì tình trạng sinh viên lãng phí thời gian của mình và
khó khăn trong việc quản lí thời gian diễn ra rất phổ biến và là vấn đề cấp thiết cần
được giải quyết gấp. Việc sinh viên không quản lí được thời gian của mình sẽ ảnh
hưởng nhiều đến kết quả học tập và năng suất của mình, khó khăn trong quản lí thời
gian sẽ khiến sinh viên thụ động trong các hoạt động học tập ( không biết mình sẽ học
gì và làm gì tiếp theo )
 Tình trạng sinh viên không quản lí được thời gian trong học tập và làm việc diễn
ra khá bổ biến chứng tỏ sinh viên chưa có kỹ năng quản lí thời gian và thiếu ý thức
với chính bản thân của mình.
1.2. Tổng hợp dữ liệu về các vấn đề tương tự tìm được
Song nhóm có nhóm cũng tiếp tục tìm kiếm các vấn đề tương tự ở các trang đào tạo
giáo dục của các trường:
Hình ảnh Mô tả
Thời gian làm ra tiền bạc.
Nhưng tiền bạc không mua
được thời gian. Đó chính là lý
do tại sao chúng ta phải sử
dụng thời gian “tiết kiệm”
hơn tiền bạc.

Trong tất cả các kỹ năng tổ


chức cuộc sống, quản lý thời
gian là một kỹ năng rất quan
trọng.
Sinh viên có thể đặt những lời
nhắc nhở, động viên trong điện
thoại, trên màn hình máy tính,
hoặc ngay trên bàn học để trở
Hình 6. Sinh viên Trường ĐH Quốc tế ĐHQG-HCM trong thành động lực tốt.
ngày hội việc làm Quản lý thời gian hiệu quả, nói
đơn giản, là công cụ giúp cho
mỗi người cân bằng được cuộc
sống của mình, giúp cho cuộc
sống của mình thêm tròn vành
và đầy đặn.
Sau khi tìm hiểu các trang đào tạo thì thấy được rằng việc quản lí thời gian ở sinh viên rất
cần thiết và có ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh viên. Và trường đã đưa ra các biện
pháp cụ thể để giúp sinh viên có thể bắt đầu từ bước dễ nhất thói quen được hình
thànhquản lí thời gian hiệu quả hơn năng suất và kết quả học tập- làm việc của sinh
viên được cải thiện và hoàn thiện một cách tốt nhất
2. Trình bày kết quả khảo sát nhu cầu
2.1. Đánh giá đề tài tạm thời
Sau khi tìm hiểu , đánh giá vấn đề thì nhóm em đã rút ra được ưu điểm và khuyết điểm
như sau
o Ưu điểm:
 Có tính cấp thiết cao
 Dễ thu thập thông tin
 Có thể kiếm những biện pháp cụ thể trên mạng xã hội một cách dễ
dàng
 Cải thiện ý thức của cá nhân mỗi sinh viên
2.2. Khuyết điểm:
 Những sinh viên thiếu kỹ năng quản lí thời gian còn nhiều
 Tùy thuộc vào ý thức của mỗi người
 Một số biện pháp trên mạng chưa giải quyết triệt để việc quản lí thời
gian của sinh viên
 Nhóm đã cùng nhau thảo luận và thống nhất quyết định chọn đề tài “ sinh viên gặp
khó khăn trong việc quản lí thời gian” để nghiên cứu
2.3. Kết quả khảo sát nhu cầu
Khảo sát Mô tả

Qua cuộc khảo sát online 20


sinh viên UEF thì có khoảng
55% vẫn chưa biết cách quản lí
thời gian của bản thân. Vì chưa
biết cách quản lí nên đa số đều
gặp các khó khăn như đạt thành
tích không tốt (25%), làm trễ
tiến độ công việc (25%), năng
suất làm việc kém (10 %),tốn
SS thời gian vào những việc vô bổ
(40%).Một số nguyên nhân dẫn
đến gặp khó khăn trong vấn đề
này là dễ trì hoãn công việc
chiếm 25%; bị phân tâm ,xao
nhãng khi làm việc/ học tập
chiếm 20%; làm nhiều việc cùng
lúc chiếm 35%; không phân loại
được mức độ công việc chiếm
20%. Từ những thực trạng đó
mà hầu hết sinh viên UEF đều
rất quan tâm và muốn giải quyết
vấn đề này (90%). Và từ khảo
sát ,ta nhận thấy rằng vấn đề này
đã và đang xảy ra rất phổ biễn ở
sinh viên UEF đặc biệt là năm
nhất (90%).Và các bạn ấy rất
mong muốn rằng sẽ tìm ra
phương pháp phù hợp tốt nhất
với bản thân thông qua các cách
giải quyết như hình 6 và 7 hoặc
giải pháp tốt hơn.
Các biểu đồ ở trên là biểu đồ khảo sát trên nhu cầu
quan tâm & giải quyết vấn đề
Bảng 1. Khảo sát và mô tả
 Qua khảo sát trên cho ta thấy được rằng mọi người vẫn quan tâm đến việc quản lí thời
gian và hiểu tầm quan trọng của quản lí thời gian trong cuộc sống. Cho ta thấy ý thức cao
trong việc chịu trách nhiệm cho thời gian của mọi người.
 Qua kết luận trên cho ta thấy quản lí thời gian đã và đang là vấn đề cấp thiết ở đời
sống sinh hoạt học tập của sinh viên.
 Điều đó chứng tỏ vấn đề vẫn có nhu cầu để giải quyết vấn đề này
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP HIỆN CÓ
Quản lý thời gian là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý
thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ thể, để tăng
tính hiệu quả, hiệu suất hay năng suất. Kỹ năng quản lý thời gian là kỹ năng sử dụng và
kiểm soát tốt thời gian, giúp phân bổ thời gian thực hiện các công việc trở nên hợp lý và
hoàn thiện hơn.

1. Cách giải pháp hiện có trên thị trường, điểm mạnh và yếu.
1.1. Mô hình SMART

Điểm mạnh Điểm yếu


Giúp làm rõ mục tiêu, khiến nó dễ hiểu Không phù hợp với những mục tiêu
chiến lược hay mục tiêu dài hạn vì mô
và dễ thực hiện. hình này thiếu tính linh hoạt trước những
biến động của thị trường
Dễ dàng kết hợp nhiều kế hoạch cùng Không có tính thúc giục và không tạo
cảm hứng để hành động.
lúc.
Đạt được mục tiêu nhanh chóng và thời Việc áp dụng SMART thời gian dài có
thể hình thành chứng nghiện thành tích
gian rõ ràng. mà bỏ qua tính hiệu quả của công việc,
gây xói mòn văn hoá.
Hình 5. Mô hình Smart
 Mô hình SMART là một mô hình thông minh giúp các bạn sinh viên giải
quyết được vấn đề “MỘT SỐ SINH VIÊN UEF ĐANG GẶP KHÓ KHĂN TRONG
VIỆC QUẢ LÍ THỜI GIAN”. Mô hình giúp sinh viên dễ dàng quản lí thời gian, lập ra
vấn đề và giải quyết nhanh chóng.

1.2. Ma trận Eisenhower

Hình 6. Ma trận quản lý thời gian theo phương pháp Eisenhower

 Theo góc nhìn của Eisenhower, kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả nhất
với năng suất làm việc cao nhất nghĩa là bạn phải phân loại công việc và ưu tiên dành
thời gian vào những thứ quan trọng, chứ không phải vào những thứ khẩn cấp. Việc quan
trọng thường ít khẩn cấp hơn, và việc khẩn cấp ít khi quan trọng hơn. Tất nhiên sẽ có đôi
chút “giao nhau” giữa hai tiêu chí này. Để làm được điều này, chúng ta cần phân biệt rõ

Điểm mạnh Điểm yếu


Đưa ra quyết định và chỉnh sửa một cách Phương pháp không được tối ưu khi dùng
nhanh chóng với một tập thể, có thể gây ra sự xáo trộn

Dễ dàng thực hiện đối với cá nhân Việc hoạch định những dự án lớn và có
thời gian dài sẽ làm độ chính xác bị sai
lệch

Phương pháp này có thể thao tác ở bất kỳ Phương chỉ nhằm giải quyết các đầu mục
ngành nghề nào công việc trong ngắn hạn

2. Đề xuất hướng phát triển giải quyết vấn đề

Học sinh/ sinh viên cần phải xác định mục tiêu mà mình mong muốn, lập kế hoạch rõ
ràng trong mọi công việc. Đặt mức độ ưu tiên cho từng công việc và rèn luyện tính kỹ
luật của bản thân, hãy tự đặt ra một số nguyên tắc cho riêng mình và tuân thủ những
nguyên tắc đó. Có thể thời gian đầu, bạn sẽ cảm thấy khó chịu, chán nản nhưng khi tập từ
từ, bạn sẽ dần làm quen. Sống và làm việc theo khuôn khổ sẽ giúp bạn có nhiều thời gian
hơn, không phải lo chạy đua với thời gian.
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ
Nhóm sử dụng kỹ thuật Brainwriting và phương pháp KJ để xây dựng biểu đồ
xương cá phân tích cấu trúc nguyên nhân vấn đề như sau:

Biểu đồ 1.Biểu đồ xương cá về nguyên nhân của vấn đề nhóm.


1. Phân tích các nguyên nhân của vấn đề
1.1. Nguyên nhân chủ quan
- Trì hoãn
 Nuông chiều bản thân
 Lười biếng
 Thiếu năng lượng làm việc
 …
Chúng ta thường đợi khi nào bản thân có hứng thú mới bắt đầu làm việc nhưng ta
lại không biết lúc nào thì ta mới có hứng thú. Khá nhiều sinh viên thức xuyên đêm để
làm cho xong bài có hạn vào ngày mai, bài tập có hạn mấy tuần nhưng mấy ngày cuối
cùng trước hạn mới bắt đầu làm. Sự trì hoãn không đáng có này đã làm ta phung phí
rất nhiều thời gian giá trị. Khi mà đáng ra ta có thể làm những điều ý nghĩa hơn thay
vì làm những công việc, những trò vô bổ. Căn bệnh trì hoãn đã làm bản thân chúng ta
là người không đáng tin cậy, thiếu trách nhiệm.
 Đa nhiệm
 Không phân biệt mức độ quan trọng của công việc
 Làm việc dàn trải, thiếu tập trung
 Tốn thời gian vào các việc vô bổ
 …
Đa nhiệm là khả năng làm nhiều việc cùng một lúc trong một khoảng thời gian
nhất định.Vì thế khi ta làm quá nhiều việc cùng một lúc khiến chúng ta tốn nhiều hơn
gian hơn để hoàn thành nhưng có thể chưa đạt hiệu quả tốt đa. Chúng ta gặp khá
nhiều trường hợp ở sinh viên như vừa nghe giảng vừa lướt mạng xã hội, chơi game,..
 Thiếu kỹ năng lập kế hoạch
 Không có mục tiêu
 Chưa sắp xếp được thứ tự ưu tiên của công việc
 …
Không xác định được mục tiêu nhất định, tay nhanh hơn não, nghĩ tới đâu làm đến
đó. Mục tiêu là yếu tố cốt lõi để lập kế hoạch.Không có nó thì khó lòng mà lập được bản
kế hoạch phù hợp dẫn tới bỏ sót các công việc quan trọng. Vì không có kế hoạch khiến
chúng ta dễ dàng phạm phải nhiều sai lầm, loay hoay quay không biết nên làm việc gì
tiếp theo,việc gì quan trọng cần làm trước. Điều này làm tiêu tốn và lãng phí rất nhiều
thời gian ảnh hưởng tới năng suất, kết quả công việc.
1.2. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường
 Không gian làm việc không ngăn nắp
 Nghiện mạng xã hội
 Làm việc trong sự bắt ép chứ không làm vì yêu thích và đam mê
 Nghiện game
 Chưa được phổ cập ở môi trường giáo dục

Góc làm việc, sinh hoạt lộn xộn chính là một trong những nguyên nhân gây lãng
phí thời gian. Vì khi muốn tìm đồ gì ta phải mất công tìm kiếm ở tất cả mọi nơi.
Không chỉ đơn giản là lãng phí thời gian cho việc tìm kiếm đồ, mà còn gây ảnh hưởng
hưởng tới tâm lý. Ngồi vào bàn lộn xộn như bãi rác liệu bạn còn có tinh thần tốt để
học nữa không. Điều này sẽ gián tiếp gây nên sự lãng phí thời gian. Mạng có thể
mang đến rất nhiều lợi ích nhưng nếu không biết cách tận dụng nó hợp lý thì nó sẽ
phản tác dụng. Mở máy tính (điện thoại) để học bài, chúng ta dễ dàng nhấn vào các
mạng xã hội, trò chơi điện tử …Những thứ này cám dỗ khiến ta bị mất tập trung quên
đi mục tiêu ban đầu là làm việc.
- Nguyên nhân khác
 Thiếu tài chính
 …
Đây là một nguyên nhân ảnh hưởng gián tiếp mà thường chúng ta ít nghĩ tới.
2. Lựa chọn nguyên nhân
Sau khi các thành viên nhóm chúng tôi tìm ra được các nguyên nhân nhỏ từ những
nguyên nhân lớn thì nhóm đã thảo luận và chọn ra được một nguyên nhân mà có khả
năng sẽ giải quyết được là sinh viên nghiện mạng xã hội.
CHƯƠNG V. TẠO Ý TƯỞNG GIẢI PHÁP

Vấn đề nghiên cứu: Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian

Nguyên nhân cụ thể: Nghiện mạng xã hội

Mục tiêu giải quyết: Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian

Dựa vào các cuộc khảo sát, phân tích, hoạt động của nhóm cho tới thời điểm hiện
tại thì nhóm em đã thiết lập danh mục các điều kiện tiên quyết để giải quyết vấn đề.

1. Các điều kiện tiên quyết:


1.1. Yếu tố thúc đẩy – Enablers:

 Nhu cầu cải thiện kỹ năng quản lí thời gian.


 Nhu cầu sắp xếp thời gian các ca học và hoạt động khác một cách hợp
lí.
 Mong muốn cân bằng cuộc sống, giữa việc học và việc làm thêm...
 Muốn cải thiện kết quả học tập hoặc nâng cao chất lượng học tập của
bản thân.
 Mong muốn trải nghiệm thực tế, tiếp thu thêm kiến thức, nâng cao kỹ
năng mềm.

1.2. Yếu tố rào cản – Barriers:

 Làm quá nhiều việc cùng một lúc.


 Dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh.
 Thiếu tự kỷ luật bản thân, nuông chiều theo sở thích của chính mình.
 Không lập kế hoạch, thời khóa biểu hằng ngày.
 Làm việc trong sự ép buộc chứ không làm vì sở thích, đam mê.
 Không sắp xếp thứ tự ưu tiên của công việc.
 Không lên kế hoạch, thời gian cho việc nghỉ ngơi.

1.3. Điều kiện ràng buộc – Contraints:

 Sắp xếp thời gian ngủ nghỉ 8 tiếng/1 ngày.


 Deadline hạn nộp bài tập cố định.
 Thời gian các ca học, tiết học, lịch thi không thay đổi.
 Một ngày chỉ có 24h.
 Sức khỏe con người có giới hạn.
 Tài chính gia đình.

2. Các giải pháp đề xuất:

 Mở một lớp học kỹ năng hỗ trợ cho sinh viên UEF về việc quản lí thời gian
hiệu quả.
 Robot TIME.
 Kiểm soát lượng truy cập và thông báo giới hạn thời gian cho phép bản thân
nghỉ ngơi chỉ với app Quality Time.
 Phát triển app FOCUS TO-DO : nhắc nhở ,kiểm soát , khóa điện thoại /ứng
dụng khi đang học tập/ làm việc.
 Phát triển app reminder: kiểm soát và thông báo các hoạt động sắp diễn ra
trong ngày của mình.
 Ứng dụng Trello.

3. Đánh giá các giải pháp đề xuất:

Để có thể giải quyết vấn đề một cách tốt nhất, cần phải xét về nhiều khía cạnh
để đưa ra giải pháp, còn có sự tư duy và ý kiến của nhiều người, vì thế mỗi thành
viên nhóm 1 đã lần lượt đề xuất các giải pháp dựa theo tiêu chí phiếu [7T-2] cùng
nhau phân tích các yếu tố cũng như tính khả thi của từng giải pháp. Dựa vào bảng
đánh giá và phân tích trên nhóm em quyết định lựa chọn giải pháp cuối cùng là “
Phát triển app FOCUS TO-DO : Nhắc nhở ,kiểm soát, khóa điện thoại /ứng dụng
khi đang học tập/ làm việc” khi giải pháp thoả mãn nhiều tiêu chí và chiếm điểm số
cao nhất, sau khi bàn bạc thảo luận các thành viên cũng đều đồng tình đây là giải
pháp mang tính khả thi cao nhất để giúp cho các bạn sinh viên cải thiện kỹ năng
quản lí thời gian.

4. Mô tả giải pháp cuối cùng:

*FOCUS TO-DO là một ứng dụng quản lí thời gian được nhiều người biết đến.
Ứng dụng này giúp người dùng khóa tạm thời các app khiến bạn mất tập trung
trong vòng 30 – 120 phút. Bên cạnh đó, FOCUS TO-DO còn hỗ trợ thiết lập các
mục tiêu từ ngắn hạn đến dài hạn và nhắc nhở mỗi ngày để bạn hoàn thành đúng
tiến độ đặt ra. Kết thúc một kế hoạch, app sẽ
cung cấp biểu đồ đánh giá cũng như nêu những
giải pháp giúp bạn cải thiện tốt hơn.

Hình 5.4. Logo và giao diện app Focus To-do


 Điểm mạnh:

 Giảm thiểu sự mất tập trung trong học tập/ công việc.
 Không tốn chi phí.
 Ứng dụng không có quảng cáo giúp tập trung 100% vào việc học tập
hoặc công việc khác.
 App tiếng việt dễ sử dụng.

 Điểm yếu:

 Tốn dung lượng.


 Thiết kế tối giản không thu hút người xem.
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN
1. Chủ đề lớp: Xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu” cho sinh viên
2. Quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề gồm 7 bước:
 Bước 1: Phát hiện vấn đề
 Mỗi thành viên trong nhóm đưa ra 3 vấn đề liên quan đến chủ đề lớp
 Sau đó, mỗi thành viên chọn ra 1 vấn đề trong tập hợp các vấn đề chung của
nhóm và đi thu thập, khảo sát thông tin rồi đề xuất ra ứng cử cho vấn đề cá
nhân đã chọn
 Đánh giá lại các đề tài dự án của từng thành viên trong nhóm và chọn ra đề tài
có dự án tốt nhất
 Vấn đề nhóm đã chọn: “Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí
thời gian”.
 Bước 2: Điều tra thực trạng vấn đề
 Mỗi cá nhân sẽ làm 1 form khảo sát trên google form để tìm hiểu được lí do và
chứng minh sự tồn tại của vấn đề thông qua các ý kiến của người khảo sát.
 Bước 3: Điều tra nhu cầu của bên người được khảo sát
 Mỗi thành viên của nhóm đề xuất 1 điểm mạnh, điểm yếu để đánh giá lại đề tài
nhóm tạm thời
 Sau khi đưa ra những đánh giá về điểm mạnh và yếu thì nhóm quyết định đề tài
nhóm tạm thời.
 Cuối cùng, nhóm đã khảo sát về thực trạng của vấn đề và nhu cầu mong muốn
giải pháp bằng cách gửi các form khảo sát của từng thành viên về nhóm rồi
tổng hợp lại để vẽ biểu đồ số liệu cụ thể.
 Bước 4: Điều tra các giải pháp hiện có
 Mỗi thành viên trong nhóm tìm những giải pháp khác nhau cùng với điểm
mạnh và yếu của từng giải pháp
 Thư kí sẽ ghi lại từng giải pháp cụ thể của từng thành viên trong nhóm
 Bước 5:Phân tích cấu trúc nguyên nhân của vấn đề
 Mỗi thành viên đưa ra 5 nguyên nhân khác nhau gây ra vấn đề nhóm. Nhóm đã
sử dụng phương pháp KJ để phân loại và nhóm các nguyên nhân thành 5 nhóm
nguyên nhân lớn và đặt tên cho nó.Thư ký sẽ tổng hợp và điền vào sơ đồ có
cấu trúc xương cá.
 Bước 6:Lựa chọn nguyên nhân cụ thể của vấn đề
 Mỗi thành viên tìm hiểu ý kiến của các bên liên quan về điều kiện thực tế rang
buộc giải pháp tương lai của mình.
 Nhóm thiết lập danh sách các điều kiện ràng buộc và điều kiện thỏa mãn cho
giải pháp của từng thành viên trước khi chọn giải pháp cuối cùng cho vấn đề.
 Bước 7: Đề xuất đánh giá và lựa chọn giải pháp
 Mỗi thành viên diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp của mình( hình ảnh
đơn giản, dễ hiểu, nêu các đặc điểm , điểm mạnh, điểm yếu)
 Sau đó, nhóm đánh giá các giải pháp qua 5 tiêu chí và quyết định chọn giải
pháp của bạn Lê Lý Kiều My là: “Phát triển app Focus To-do: nhắc nhở ,kiểm
soát , khóa điện thoại /ứng dụng khi đang học tập/ làm việc.”
 Cuối cùng, cả nhóm đóng góp ý tưởng để hoàn thiện giải pháp một cách tốt
nhất. Nhóm mong muốn app Focus To-do sẽ được sinh viên UEF sử dụng rộng
rãi hơn để khắc phục các khó khăn trong việc quản lí thời gian.

Vấn đề nhóm: “Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian”.

Đối tượng: Sinh viên UEF


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 15 app quản lý thời gian tốt nhất trên điện thoại, máy tính-https://fastdo.vn/app-
quan-ly-thoi-gian/
2. Bích Ngân-Ứng dụng theo dõi thói quen dùng điện thoại và giúp bạn cai nghiện…
smartphone - https://vnreview.vn/thread-old/ung-dung-theo-doi-thoi-quen-dung-
dien-thoai-va-giup-ban-cai-nghien-smartphone.2387882
3. Hiếu Nguyễn/Giáo dục Thời đại-Sinh viên đang 'đốt' thời gian vàng
bạc-https://zingnews.vn/sinh-vien-dang-dot-thoi-gian-vang-bac-post611843.html
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeOdc6JgbSGeUqzjRpn-
zz88r5ebh4IJTd_zwbdla9HqrmHhA/viewform?usp=sf_link
4. KIM QUYÊN - NGUYỄN NHUNG (Bản tin ĐHQG-HCM số 196)-ĐỂ QUẢN
LÝ THỜI GIAN HIỆU QUẢ-https://vnuhcm.edu.vn/sinh-vien_33386864/de-
quan-ly-thoi-gian-hieu-qua/323334366864.html
5. Kỷ Hương - Thúy Liễu-Vì sao sinh viên cần rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian?-
https://thanhnien.vn/visao-sinh-vien-can-ren-luyen-ky-nang-quan-ly-thoi-gian-
1851495013.htm
6. Lê Huyền Vân-những ứng dụng giúp quản lí thời gian và dễ dàng tập trung vào
công việc -https://tinhte.vn/thread/nhung-ung-dung-giup-quan-ly-thoi-gian-va-de-
dang-tap-trung-lam-viec.3505857/
7. Ma trận Eisenhower: Phương pháp quản lý thời gian hiệu quả-Quoc
Pham-https://amvietnam.com/vi/ma-tran-eisenhower-phuong-phap-quan-ly-thoi-
gian-hieu-qua/
Ngày viết bài : 10/1/2023
8. Nguyên tắc SMART trong quản lý thời gian-https://blog.goalf.vn/thiet-lap-muc-
tieu/nguyen-tac-smart-trong-quan-ly-thoi-gian.html
9. Sinh viên uef khảo sát (nhóm 1)
10. Tác giả : Hà Nguyên – Nguyễn Dung .
https://giaoducthudo.giaoducthoidai.vn/hoat-dong-tinh-nguyen-cua-sinh-vien-
thua-be-noi-thieu-chieu-sau-25535.html
11. Thanh Hà- Top 5 ứng dụng giúp cai nghiện mạng xã hội hiệu quả
https://viettimes.vn/top-5-ung-dung-giup-cai-nghien-mang-xa-hoi-hieu-qua-
post73994.html
12. TOP 10 ứng dụng nhắc nhở, quản lý thời gian tốt nhất trên Android, iOS
https://www.thegioididong.com/game-app/top-10-ung-dung-nhac-nho-quan-ly-
thoi-gian-tot-nhat-tren-1337847#qmenu4
PHỤ LỤC
[1P-1] Thu thập thông tin va đề xuất đề tài nhóm

Lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: _1_ Tên thành viên: Nguyễn Trần Bảo Ngân

Phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề mỗi cá nhân đã chọn.
Dựa vào các thông tin thu thập được, hãy đề xuất đề tài nhóm nghiên cứu tạm thời.

Chủ đề lớp: Vấn đề cá nhân đã chọn:

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU “ SINH VIÊN TOÀN CẦU Một số sinh viên UEF chưa có tinh thần
“ CHO SINH VIÊN tham gia các hoạt động xã hội.

Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn. Nêu
tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

https://giaoducthudo.giaoducthoidai.vn/hoat-dong-tinh-nguyen-cua-sinh-vien-thua-be-noi-thieu-
chieu-sau-25535.html

Tác giả : Hà Nguyên – Nguyễn Dung .


Ngày viết bài : 10/1/2023

Mô tả: Giải thích chi tiết những thông tin bạn đã điều tra, tìm hiểu được về vấn đề cá nhân đã chọn ở
phần minh họa trên.
-Hoạt động tình nguyện của sinh viên : Thừa bề nổi, thiếu chiều sâu ( trích báo Giáo dục thủ đô )
Câu nói này đã đi thẳng vào vấn đề và thực trạng hiện tại trong việc tham gia các hoạt động xã hội
của sinh viên cả nước nói chung và sinh viên UEF nói riêng.
Vốn dĩ có câu nói hoạt động của sinh viên thừa bể nổi, thiếu chiều sâu vì hiện nay có một số sinh
viên khi tham gia chương trình tình nguyện chỉ để lấy điểm rèn luyện và điểm hoạt động cộng đồng.
Sinh viên tham gia hoạt động xã hội nhưng phần lớn lại chỉ muốn đem lại lợi ích cho riêng mình.
Đề xuất đề tài nhóm: Sau khi thu thập thông tin cần thiết, kết luận lại đề tài nghiên cứu, đồng thời chỉ
rõ 3 thành phần cơ bản trong đề tài đề xuất: ‘Đối tượng’, ‘Vấn đề hiện tại của đối tượng’ và nơi vấn
đề đang diễn ra

Đề xuất đề tài nhóm: (vấn đề bạn quan tâm giải quyết):


Một số sinh viên UEF chưa có tinh thần tham gia các hoạt động xã hội.
( đối tượng ) ( địa điểm ) ( vấn đề )
Ví dụ: Đề tài đề xuất:

Nguồn thông tin: Liệt kê tất cả các nguồn sử dụng để thu thập thông tin.

[Tên tác giả (nếu có), năm (nếu có). Tên tài liệu tham khảo, <link đường dẫn tài liệu>, thời gian
trích dẫn].

[Tên tác giả, năm xuất bản. Tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản.]
Lớp: ___ SKI1107.A17 __ Số thứ tự nhóm: ___1____ Tên thành viên: PHÙ QUÃNG AN

Phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề mỗi cá nhân đã chọn.
Dựa vào các thông tin thu thập được, hãy đề xuất đề tài nhóm nghiên cứu tạm thời.

Chủ đề lớp:XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU “ SINH Vấn đề cá nhân đã chọn: Một số sinh
VIÊN TOÀN CẦU” CHO SINH VIÊN viên UEF còn thụ động không thử sức
mình ở những cuộc thi, nghiên cứu.

Minh họa:
TÔI SỢ

NỐT HÔM NAY

Mô tả: Thụ động là vấn đề của chính một cá thể nào đó, nó không chỉ xuất phát từ sự lười
như ở hình “NỐT HÔM NAY” mà còn vì sợ rằng mình bị ai đó cười nói và chỉ trích như
hình ảnh “TÔI SỢ”. Không ít bạn trẻ đã bỏ mặc tương lai của mình, sa đà trong các trang
mạng xã hội và những việc làm vô nghĩa hàng ngày. Một số người bị trói buộc bởi tư duy trì
hoãn, thờ ơ trước cơ hội, sợ thử thách và đặc biệt là chính họ không dám thay đổi, hay những
lần để những thói quen xấu cản trở chính con đường đi tới thành công của chính mình.

Đề xuất đề tài nhóm: (vấn đề bạn quan tâm giải quyết):


Một số sinh viên UEF còn thụ động không thử sức mình ở những cuộc thi, nghiên cứu.
Nguồn thông tin: “Những bức ảnh lột trần lối sống thụ động của sinh viên”,
https://images.app.goo.gl/sYbiyxZ9MZK7ePWPA , 11:40. Tác giả Minh Nhật, sản xuất năm 2017, nhà
xuất bản Zingnews.
Lớp: ___A17_______ Số thứ tự nhóm: __1_____ Tên thành viên: ______LÊ CHÍ MỸ____

Phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề mỗi cá nhân đã chọn.
Dựa vào các thông tin thu thập được, hãy đề xuất đề tài nhóm nghiên cứu tạm thời.

Chủ đề lớp: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU SINH VIÊN Vấn đề cá nhân đã chọn:
TOÀN CẦU CHO SIÊN VIÊN
Sinh viên uef chưa có khả năng quản lí
thời gian

Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn. Nêu
tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.
Mô tả: Giải thích chi tiết những thông tin bạn đã điều tra, tìm hiểu được về vấn đề cá nhân đã chọn ở
phần minh họa trên.
1. Kết quả tìm hiểu thực tế cho thấy phần lớn sinh viên đã hình thành và nhận
thức được tầm quan trọng trong việc quản lý thời gian làm việc, học tập của
bản thân. “Quản lý thời gian là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với em, vì
nếu không sắp xếp, lên lịch trình hợp lý em sẽ không thể quản lý và giải
quyết hết các công việc phải làm của mình.” (Sinh viên 2- Năm thứ 2, khoa
CKHGD). Nhìn chung hầu như phần lớn sinh viên quan tâm đến vấn đề quản
lý thời gian
2. Phần lớn dành thời gian học tập tại trường và tham gia các câu lạc bộ. Mình
có thói quen lên kế hoạch, lập thời gian biểu tuy nhiên chưa thể hiện triệt để
do các tình huống đột xuất, bất cập tác động vào. VD: Chuyển đổi lịch học,
học bù, deadline,...và mình thấy mình lên kế hoạch không khả thi.” (Sinh
viên 2 - sinh viên năm 2, khoa CKHGD). Nhìn chung đa số sinh viên quan
tâm đến việc quản lý thời gian nhưng trái lại phần lớn sinh viên chưa có kỹ
năng lập kế hoạch để quản lý thời gian. Không lập kế hoạch Lập kế hoạch
Lập kế hoạch nhưng không thực hiện quản lí thời gian của bản thân nên dẫn
tới tình trạng sinh viên lập kế hoạch mà thực hiện không hiệu quả
3. Điều này cho thấy sinh viên chưa đánh giá khách quan về việc sử dụng thời
gian của bản than Học Làm thêm Xem phim, lướt web... Ngủ khác ánh giá
khách quan về việc sử dụng thời gian của bản thân. Lý giải cho điều này, bởi
tâm lý ngộ nhận “Em mỗi lần ngồi vào bàn học, nghiên cứu sách vở khi cần
tra cứu thông tin là lại cầm điện thoại. Mỗi lần như vậy lại có tin nhắn từ bạn
bè hay các thông báo trên Facebook nên em ngồi rất lâu để xem và quên
mất thời gian này đang dành cho việc học.

Đề xuất đề tài nhóm: Sau khi thu thập thông tin cần thiết, kết luận lại đề tài nghiên cứu, đồng thời chỉ
rõ 3 thành phần cơ bản trong đề tài đề xuất: ‘Đối tượng’, ‘Vấn đề hiện tại của đối tượng’ và nơi vấn
đề đang diễn ra

Đề xuất đề tài nhóm: (vấn đề bạn quan tâm giải quyết):


……………………………Sinh viên uef chưa có khả năng quản lí được thời gian của mình trong
trường uef …………………………………………………………………...
Ví dụ: Đề tài đề xuất:

Nguồn thông tin: Liệt kê tất cả các nguồn sử dụng để thu thập thông tin.

[Tên tác giả (nếu có), năm (nếu có). Tên tài liệu tham khảo, <link đường dẫn tài liệu>, thời gian
trích dẫn].

[Tên tác giả, năm xuất bản. Tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản.]

https://thanhnien.vn/vi-sao-sinh-vien-can-ren-luyen-ky-nang-quan-ly-thoi-gian-1851495013.htm

https://dantri.com.vn/giao-duc-huong-nghiep/sinh-vien-dang-dot-thoi-gian-vang-bac-
2015121814165927.htm
Lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Ngọc Phương Uyên

Phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề mỗi cá nhân đã chọn.
Dựa vào các thông tin thu thập được, hãy đề xuất đề tài nhóm nghiên cứu tạm thời.

Chủ đề lớp: Vấn đề cá nhân đã chọn:


XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU “SINH VIÊN TOÀN Một số sinh viên UEF chưa có kỹ năng
CẦU” CHO SINH VIÊN quản lí thời gian

Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn. Nêu
tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

Figure 1.Tình trạng thang máy ở cơ sở B Figure 2.Workshop "Phương pháp quản lí thời gian và giao lưu
UEF lúc 9h45 sáng quốc tês" tại UEF vào ngày 20/10/2022
Mô tả: Giải thích chi tiết những thông tin bạn đã điều tra, tìm hiểu được về vấn đề cá nhân đã chọn ở
phần minh họa trên.
- Để xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu” thì sinh viên phải có thời gian học hỏi, trau dồi kiến
thức, kinh nghiệm; rèn luyện bản thân; tham gia nhiều hoạt động cộng đồng,… Vì thế kỹ năng quản lí
thời gian là vô cùng quan trọng.
- Kỹ năng quản lý thời gian là yếu tố quan trọng giúp sinh viên biết phân bổ và kiểm soát thời gian của
bản thân hợp lý, là điều kiện giúp sinh viên tổ chức, quản lý tốt hoạt động học tập của mình ở trường
đại học.
- Chưa có kỹ năng quản lí thời gian ở một số sinh viên UEF sẽ dẫn đến các tình trạng như là:
+ đi học trễ (H1: 9h35’ bắt đầu ca 2 buổi sáng mà tình trạng thang máy ở cơ sở B lúc 9h45’ vẫn còn
đông đúc) -> nếu các bạn sắp xếp thời gian đi học sớm hơn 20-30 phút sẽ không gặp tình trạng này.
- Trong 2 năm gần đây trường UEF có tổ chức các buổi workshop nói về kĩ năng quản lí thời gian cho
Figuretân sinh viên nhằm
3. Workshop" trang bịTime
24h - Effective kỹ năng cho tương
Management vàolai:
ngày 13/10/2021"
+ H2: Anh Nguyễn Thảo Quân - Phó Tổng Giám Đốc Thương Mại của Nova Service đang chia sẻ về
việc quản lí thời gian hiệu quả cho tân sinh viên khóa 2022 và có khá nhiều câu hỏi làm rõ vấn đề từ
các bạn sinh viên gửi đến diễn giả. Trong đó, với câu hỏi "Làm sao để sắp xếp thời gian đi làm thêm
và đi học cho hợp lý" -> có bạn tham gia buổi workshop vẫn chưa biết cách sắp xếp thời gian hợp lí
cho bản thân.
+ H3: Viện Quốc tế UEF đã tổ chức buổi workshop với chủ đề “24h – Effective Time
Management” vào chiều ngày 13/10/2021. Đây cũng là hoạt động mở màn cho chuỗi sự kiện chào
tân sinh viên khóa 2021 của Viện Quốc tế. Hoạt động này giúp các sinh viên biết thêm các cách để cân
bằng thời gian, sắp xếp thời gian hợp lí.

Đề xuất đề tài nhóm: Sau khi thu thập thông tin cần thiết, kết luận lại đề tài nghiên cứu, đồng thời chỉ
rõ 3 thành phần cơ bản trong đề tài đề xuất: ‘Đối tượng’, ‘Vấn đề hiện tại của đối tượng’ và nơi vấn
đề đang diễn ra

Đề xuất đề tài nhóm: (vấn đề bạn quan tâm giải quyết):


Một số sinh viên UEF chưa có kỹ năng quản lí thời gian

Ví dụ: Đề tài đề xuất:

Nguồn thông tin: Liệt kê tất cả các nguồn sử dụng để thu thập thông tin.

[Tên tác giả (nếu có), năm (nếu có). Tên tài liệu tham khảo, <link đường dẫn tài liệu>, thời gian
trích dẫn].
[Tên tác giả, năm xuất bản. Tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản.]

[ Tân sinh viên Nhà UEF được trau dồi kỹ năng quản lý thời gian và giao lưu quốc tế,
https://www.uef.edu.vn/hoat-dong-quoc-te/tang-cuong-ky-nang-quan-ly-thoi-gian-va-giao-luu-
quoc-te-cho-tan-sinh-vien-nha-uef-17334 ]

[Workshop “24h – Effective Time Management” giúp sinh viên nâng cấp kỹ năng quản lý thời gian,
https://www.uef.edu.vn/hoat-dong-quoc-te/quan-ly-thoi-gian-nhu-the-nao-cho-hieu-qua-loi-giai-co-
trong-workshop-24h-effective-time-management-13128 ]
Lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Lê Lý Kiều
My
Phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề mỗi cá nhân đã chọn.
Dựa vào các thông tin thu thập được, hãy đề xuất đề tài nhóm nghiên cứu tạm thời.

Chủ đề lớp: Vấn đề cá nhân đã chọn:


Xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu” Một số sinh viên UEF ngại giao
cho sinh viên tiếp với người lạ (giáo viên)

Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm
của bạn. Nêu tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

Hình 7. Nỗi sợ giao tiếp với người lạ Hình 8.Tỉ lệ sinh viên Uef ngại giao tiếp

Mô tả: Giải thích chi tiết những thông tin bạn đã điều tra, tìm hiểu được về vấn đề cá
nhân đã chọn ở phần minh họa trên.
 Qua tìm hiểu sinh viên đang gặp trở ngại trong việc giao tiếp với bạn bè, thầy
cô,..Đây là 1 số thực trạng1 khiến sinh viên ngại giao tiếp trong môi trường học
tập lẫn xã hội:
- Nỗi sợ giao tiếp với người lạ(Hình 1):Đây là một hội chứng xuất phát từ
các tác nhân môi trường và yếu tố di truyền.Hội chứng này gây bất an , lo
sợ khi giao tiếp với người lạ. Làm ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp với
môi trường mới, với mọi người. Nhưng chỉ chiếm 1 số nhỏ.
- Không biết cách giao tiếp:Nhiều sinh viên giao tiếp với mọi người xung
quanh rất hồn nhiên, không quan tâm đến cách xưng hô vai vế hoặc khiến
người nghe khó chịu khi nghe .Từ đó tạo ra khoảng cách giữa người nghe
và người nói.
- Tâm lí e ngại, thụ động: Tự ti về bản thân. Sợ bạn bè, thầy cô bắt bẻ cười
nhạo về vốn từ vựng, ngữ pháp.Bản thân có nhiều thắc mắc nhưng ngại
trao đổi với giáo viên, thụ động trong việc giao tiếp.
- Coi thường tầm quan trọng của việc giao tiếp: Rất nhiều sinh viên đang
xem nhẹ về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Chủ quan không trau
dồi vốn từ vựng.
- Không dành thời gian rèn luyện:Việc dành ít thời gian cho kĩ năng giao
tiếp khiến nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc xử lí tình huống trong
giao tiếp.
 Hình 2: Khi được hỏi 30 người đều là sinh viên Uef về việc “Bạn gặp trở ngại
nào trong việc tạo bản than trở thành “Sinh viên toàn cầu”?”, thì có đến 43%
sinh viên ngại trong việc giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng
anh. 1 sinh viên A cho hay: “Mình khá ngại trong việc giao tiếp đặc biệt là
Tiếng Anh. Mình rất kém về vốn từ vựng và cách sử dụng truyền đạt khi giao
tiếp.”. 1 sinh viên B khác cho biết: “Mình rất muốn hỏi về những thắc mắc,
băn khoăn của mình trong lớp nhưng lại sợ ánh nhìn của mọi người.Từ đó làm
mình khá tự ti khi giao tiếp với mọi người xung quanh ”

Đề xuất đề tài nhóm: Sau khi thu thập thông tin cần thiết, kết luận lại đề tài nghiên
cứu, đồng thời chỉ rõ 3 thành phần cơ bản trong đề tài đề xuất: ‘Đối tượng’, ‘Vấn đề
hiện tại của đối tượng’ và nơi vấn đề đang diễn ra

Đề xuất đề tài nhóm: (vấn đề bạn quan tâm giải quyết):


… Một số sinh viên UEF ngại giao tiếp với người lạ (giáo viên)……..
Ví dụ: Đề tài đề xuất:
Một số sinh viên UEF ngại giao tiếp với người lạ (giáo viên)
(Đối tượng) (Địa điểm) (Vấn đề)

Nguồn thông tin: Liệt kê tất cả các nguồn sử dụng để thu thập thông tin.
 Hình 1. Oanh T. (2023, 2 februari). Chứng sợ (ngại) giao tiếp xã hội: Nguyên
nhân và điều trị. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam.
https://tapchitamlyhoc.com/hoi-chung-so-giao-tiep-xa-hoi-5128.html
 Hình 2.Do tác giả thống kê khi được hỏi onl 30 người là sinh viên Uef.
 1.GiaTriCuocSong.org & GiaTriCuocSong.org. (2020, 24 juni). Thực trạng kỹ
năng giao tiếp của sinh viên. Giá Trị Cuộc Sống.
https://giatricuocsong.org/thuc-trang-ky-nang-giao-tiep-cua-sinh-vien/
Lớp: ____A17______ Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Phùng Nhã Ái Như

Phiếu này được sử dụng để thu thập thông tin về vấn đề mỗi cá nhân đã chọn.
Dựa vào các thông tin thu thập được, hãy đề xuất đề tài nhóm nghiên cứu tạm thời.

Chủ đề lớp: Vấn đề cá nhân đã chọn:


XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU “SINH VIÊN TOÀN Một số sinh viên chưa có sự tư duy,
CẦU” CHO SINH VIÊN sáng tạo trong học tập

Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của
bạn. Nêu tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

Biểu đồ mong muốn của SV


Bài giảng gồm các tri thức mới
không có trong quá trình
8% 20%
18% Giao các bài tập tiểu luận để tăng
khả năng suy nghĩ

Thích giảng viên hỏi, khuyến khích


SV đặt câu hỏi đào sâu bản chất
16%
Giảng viên nêu yêu cầu , hướng dẫn
19% 19% theo tài liệu tham khảo

Có nhiều giờ tự học

Thích hỏi, đưa ra quan điểm cá


nhân, sáng tạo vấn đề
Hình ảnh: Thể hiện sự đối lập khi có sự tư duy và sáng tạo thì vấn đề dễ dàng giải quyết

Mô tả: Giải thích chi tiết những thông tin bạn đã điều tra, tìm hiểu được về vấn đề cá nhân
đã chọn ở phần minh họa trên.

Sinh viên chưa có sự tư duy, sáng tạo trong học tập


 Nguyên nhân
- Tâm lí quen “đọc chép”mỗi khi trên lớp dẫn tới tình trạng thụ động của sinh viên.
- Sinh viên chưa có thói quen đọc giáo trình và tài liệu môn học khi ở nhà.
- Ngại phát biểu, đưa ra ý kiến cá nhân dẫn đến tình trạng “Giảng viên nêu vấn đề, sinh viên
cúi mặt xuống bàn…”
- Câu hỏi nêu ra không khó nằm trong pham vi hiểu biết nhưng có rất ít cánh tay giơ lên, nó
gây ra cảm giác áp lực cho sinh viên và giáo viên cũng chán nản vì chỉ có sự làm việc một
chiều.
- Tâm lí cảm giác “sợ sai”.
- Tán chuyện không tập trung bài học.
- Sinh viên không cảm thấy hứng thú với môn học, thiếu hình minh họa, giảng viên giảng bài
chưa cuốn hút nên sinh viên chọn ngồi chép bài là hơn.
- Đặt câu hỏi quá dễ bạn nào cũng biết rồi nên không giơ tay.
- Bầu không khí lớp học không được sôi động, không được thân thiện trong lớp.
- Chờ tới khi thi với tâm lí “nước đến chân mới nhảy”.
=> Sinh viên luôn thụ động với kiến thức lý thuyết, việc thực hành, thực hành bị xem nhẹ,
thậm chí bỏ qua từ đó tạo ra một bộ phận sinh viên thụ động, vụng về ,thiếu khả năng thích
ứng xã hội; Chỉ có 8% sinh viên thích hỏi và đưa ra quan điểm cá nhân vậy nên phần lớn
sinh viên có thói quen học thụ động hiện nay sẽ gặp khó khăn về dạy và học theo hướng tích
cực hóa.
 Thực trạng lối sống sinh viên hiện nay
( Theo một nghiên cứu của trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐH Quốc gia
TP.HCM)
Sinh viên được chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba trường thành viên (Trường ĐH Khoa học Tự
nhiên, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường ĐH Bách khoa). Trên cơ sở tìm
hiểu sự lựa chọn các hoạt động cơ bản của sinh viên bằng phương pháp phân tích nhân tố và
phân tích phân loại đã cho thấy ba kiểu sống cơ bản của sinh viên TP.HCM hiện nay.
 60% sống khép mình, ít tham gia hoạt động xã hội => Cách sống thiếu năng động,
thiếu tích cực, ít hòa nhập với đời sống xã hội.
 10% hướng hoạt động của mình vào việc vui chơi mang tính hưởng thụ, nhiều khi vô
bổ, không chú ý đến việc mở mang kiến thức và hoàn thiện nhân cách. Tuy vậy, họ là
người năng động hưởng thụ thú vui tuổi trẻ thể hiện một lối sống tiêu dùng “sành
điệu”.
 Chỉ có 30% đến giảng đường để học hỏi, tìm kiếm một ngành nghề cho cuộc sống
tương lai hoặc nâng cao kiến thức hiểu biết => Đây là nhóm sinh viên có thái độ sống
tích cực, năng động có chí hướng và say mê học tập; hoạt động của nhóm này nhằm
mục đích phát triển và hoàn thiện bản thân như học thêm, đọc sách…đồng thời cũng
có những hoạt động hướng ngoại như giao tiếp công cộng, đại chúng, họ biết cách tự
tìm thú vui cho mình xen lẫn giữa việc học và chơi thể hiện ở người biết cách tư duy
và sáng tạo trong mọi trường hợp.

 Người biết cách tư duy, sáng tạo sẽ luôn tạo nên điểm nhấn trong học tập và
dễ dàng giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống
Trong học tập, bằng sự tư duy sinh viên không ngừng tự đổi mới phương pháp học sao
cho lượng kiến thức họ thu được là tối đa. Không chờ đợi, thụ động dựa vào thầy cô, họ tự
mình đọc sách, nghiên cứu, lấy thông tin, tài liệu từ mọi nguồn. Phần lớn sinh viên đều có
khả năng thích nghi cao với mọi môi trường sinh sống và học tập. Họ không chỉ học tập
trong một phạm vi hẹp ở trường, lớp; giới trẻ ngày nay luôn phát huy tinh thần học tập ở mọi
nơi, mọi lúc giúp họ rèn luyện kỹ năng mềm, luyện khả năng tư duy để giải quyết vấn đề
một cách dễ dàng và hiệu quả. Không chỉ lĩnh hội tri thức của nhân loại, sinh viên Việt Nam
còn tiếp thu những cái hay, cái đẹp trong mọi lĩnh vực khác như văn hóa, nghệ thuật… Sự
năng động của sinh viên còn được thể hiện ở việc tích cực tham gia các hoạt động xã hội như
y tế, từ thiện…
Bằng sự tư duy, năng động, sinh viên luôn tự cập nhật thông tin, kiến thức, làm mới mình
phù hợp với sự thay đổi và phát triển của xã hội. Rõ ràng, kết hợp tư duy, năng động và sáng
tạo là những ưu điểm nổi bật của sinh viên Việt Nam thời đại mới và trên hết họ nhất định sẽ
thành công trên con đường mình đã chọn.

Đề xuất đề tài nhóm: Sau khi thu thập thông tin cần thiết, kết luận lại đề tài nghiên cứu, đồng
thời chỉ rõ 3 thành phần cơ bản trong đề tài đề xuất: ‘Đối tượng’, ‘Vấn đề hiện tại của đối
tượng’ và nơi vấn đề đang diễn ra

Đề xuất đề tài nhóm: (vấn đề bạn quan tâm giải quyết):

Một số sinh viên UEF


chưa có sự tư duy và sáng tạo trong học tập

Ví dụ: Đề tài đề xuất:

Nguồn thông tin:

Tên tài liệu tham khảo: Tài liệu Thực trạng sinh viên hiện nay – Thụ động trong học tập

https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/thuc-trang-sinh-vien-hien-nay-thu-dong-trong-hoc-tap-
930985.html
[2P-1] Khảo sát thực trạng/ sự tồn tại của vấn đề
Tên lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Trần Bảo
Ngân

Phiếu này dùng để mô tả thực trạng, chứng minh sự tồn tại của vấn đề.
Cá nhân thực hiện khảo sát và ghi lại ý kiến/ thông tin của các bên liên quan về đề tài nhóm.

Đề tài nhóm
Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian.
Mô tả: Giải thích cụ thể nội dung của cuộc điều tra (Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để
thể hiện cuộc khảo sát của bạn để thu thập thông tin từ các bên liên quan đến vấn đề). Vấn đề
gì? Xảy ra ở đâu? Các bên liên quan là ai? Ý kiến của họ như thế nào? Thực trạng của vấn đề
(mức độ nghiêm trọng, cấp thiết) ra sao?

Biểu đồ khảo sát về vấn đề “ Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong
việc quản lí thời gian”

 Vấn đề : Sinh viên UEF gặ p khó khă n trong việc quả n lý thờ i gian.
 Xảy ra ở : Trườ ng đạ i họ c UEF – Kinh Tế-Tà i Chính.
 Các bên liên quan : Sinh viên UEF.
 Ý kiến của họ : Phầ n lớ n sinh viên UEF cả m thấ y việc quả n lí thờ i gian là rấ t
quan trọ ng nhưng họ chưa biết cá ch quả n lí thờ i gian tố t đồ ng thờ i cũ ng khô ng
biết cá ch khắ c phụ c đượ c vấ n đề.
 Thực trạng của vấn đề : Biểu đồ khả o sá t sinh viên UEF về vấ n đề quả n lí thờ i
gian đã cho thấ y đa số sinh viên UEF đều quan tâ m và nhậ n thứ c đượ c tầ m quan
trọ ng củ a việc quả n lí thờ i gian ( rấ t quan trọ ng : 65% , quan trọ ng : 35% ).
Nhưng lạ i gặ p khó khă n trong việc quả n lí thờ i gian bở i cá c nguyên nhâ n tá c
độ ng như : tính dễ trì hoã n chiếm đến 70%, là m nhiều cô ng việc mộ t lú c 30 %,…
Đồ ng thờ i việc khô ng quả n lí đượ c thờ i gian đã đem lạ i mộ t số hậ u quả cho sinh
viên UEF : Thà nh tích khô ng tố t trong họ c tậ p (50%), Trễ tiến độ củ a bả n thâ n
( 25%), Tố n thờ i gian và o việc vô bổ (25%). Nhìn chung đa số sinh viên UEF đều
cả m thấ y đượ c tầ m quan trọ ng củ a việc quả n lý thờ i gian nhưng trá i lạ i phầ n lớ n
sinh viên UEF chưa có kỹ nă ng lậ p kế hoạ ch để quả n lý thờ i gian củ a bả n thâ n.
Kết luận: Nhậ n định củ a cá nhâ n về kết quả khả o sá t về thự c trạ ng/ sự tồ n tạ i củ a vấ n
đề thuộ c đề tà i nhó m: Vấ n đề có tồ n tạ i hay khô ng? Thự c trạ ng củ a vấ n đề có nghiêm
trọ ng/ cấ p thiết khô ng?

Nhận định của cá nhân : Sau cuộ c khả o sá t về thự c trạ ng “ Mộ t số sinh viên UEF
gặ p khó khă n trong việc quả n lí thờ i gian” em nhậ n thấ y rằ ng vấ n đề nà y đã tồ n tạ i từ
rấ t lâ u vì đã lên đạ i họ c rồ i nhưng hầ u hết cá c sinh viên vẫ n chưa tìm đượ c cá ch quả n lí
thờ i gian cho riêng mình. Điều đó đã cho thấ y rằ ng thự c trạ ng củ a vấ n đề nà y rấ t cấ p
thiết !
Bở i vì “Thờ i gian là và ng “ – câ u tụ c ngữ mà ô ng cha ta để lạ i từ xưa luô n đú ng trong
mọ i thờ i đạ i. Vậ y mà mộ t bộ phậ n khô ng nhỏ thế hệ trẻ ngà y nay nó i chung và sinh viên
đạ i họ c UEF nó i riêng đang lã ng phí mó n quà quý giá hơn và ng nà y.Thậ t sự kỹ nă ng
quả n lí thờ i gian là mộ t yếu tố vô cù ng quan trọ ng đố i vớ i sinh viên hiện nay. Sự bù ng
nổ thô ng tin cù ng vớ i sự phá t triển đa dạ ng cá c mố i quan hệ, cá c dạ ng thứ c hoạ t độ ng
dẫ n đến việc sinh viên gặ p khó khă n, mâ u thuẫ n giữ a mụ c tiêu hoạ t độ ng vớ i việc thiếu
hợ p lý trong quả n lý thờ i gian thự c hiện hoạ t độ ng đó . Khi phả i đồ ng thờ i thự c hiện rấ t
nhiều cô ng việc họ c tậ p, là m việc, hoạ t độ ng bên ngoà i, sinh viên cầ n quan tâ m và cầ n
đượ c phá t triển kỹ nă ng quả n lý thờ i gian để câ n bằ ng đượ c giữ a việc họ c và cá c cô ng
việc khá c, giú p cho sinh viên có thể thự c hiện tố t cá c nhiệm vụ họ c tậ p, cá c cô ng việc
hằ ng ngà y cũ ng như tham gia cá c hoạ t độ ng theo nhu cầ u và sở thích. Đâ y là yếu tố giú p
sinh viên nâ ng cao chấ t lượ ng họ c tậ p và cá c hoạ t độ ng khá c trong trườ ng đạ i họ c. Nhìn
chung, khả o sá t cho thấ y phầ n lớ n sinh viên UEF đã nhậ n thứ c về tầ m quan trọ ng củ a
việc quả n lý thờ i gian, nhưng bên cạ nh đó mộ t bộ phậ n sinh viên chưa sử dụ ng hiệu quả
thờ i gian do kỹ nă ng quả n lý thờ i gian cò n nhiều điểm hạ n chế. Mộ t số sinh viên cò n
lú ng tú ng trong việc xâ y dự ng kế hoạ ch, kiên định thự c hiện kế hoạ ch quả n lý thờ i gian
củ a bả n thâ n. Thự c trạ ng nà y cũ ng đặ t ra vấ n đề cho nhà trườ ng, cho cá c khoa chuyên
mô n trong việc cầ n quan tâ m hơn nữ a và có nhữ ng đinh hướ ng, xâ y dự ng mô i trườ ng
vớ i nhữ ng tá c độ ng giá o dụ c tích cự c để phá t triển kỹ nă ng quả n lý thờ i gian củ a sinh
viên.

Nêu và mô tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc đề tài nhóm (trong nước hoặc trên thế giới): (cùng
1 vấn đề hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác).

“Sinh viên chưa biết cách tiết kiệm tiền”


“Nhiều sinh viên ở trọ nhưng tiêu xài như 'rich kid’ ”Đi thuê trọ nhưng nhiều
người mua sắm đủ thứ, uống trà sữa cả trăm ngàn đồng, sống như một 'rich kid'
trong khi bố mẹ ở nhà khó khăn. Đầu tháng xông xênh, tiêu xài xả láng, nhưng đến
cuối tháng lại ăn mỳ tôm qua ngày vì hết tiền, đó là tình cảnh chung của rất nhiều
sinh viên tỉnh lẻ khi thuê trọ để theo học trên thành phố. Thậm chí, có trường hợp
tiêu hết 20 triệu đồng chỉ trong một tháng đầu nhập học. Không ít sinh viên dù đi ở
trọ nhưng mua sắm đủ thứ và dẫn đến việc mất cân bằng trong chi tiêu . Việc biết
tiết kiệm tiền cũng là một vấn đề cấp thiết và cần chú ý đối với sinh viên hiện nay.

Nguồn thông tin đã sử dụng:


https://vnexpress.net/nhieu-sinh-vien-o-tro-nhung-tieu-xai-nhu-rich-kid-4525371.html
Thứ tư, 19/10/2022 , 14:44 ( GMT +7 )
Tên lớp: ___A17________ Số thứ tự nhóm: _1_____ Tên thành viên: __PHÙ QUÃNG
AN

Phiếu này dùng để mô tả thực trạng, chứng minh sự tồn tại của vấn đề.
Cá nhân thực hiện khảo sát và ghi lại ý kiến/ thông tin của các bên liên quan về đề tài nhóm.

MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI GIAN
Đề tài nhóm

Mô tả:
Câu hỏi 1: Anh/chị đang là sinh viên năm mấy?

A. Năm nhất ( 90%)

B. Năm hai ( 0%)

C. Năm ba ( 0%)

D. Năm tư ( 10%)

Câu hỏi 2 : Anh/chị đã biết quản lí thời gian của mình hay chưa?

A. Biết ( 75%)

B. Chưa biết ( 25%)

Câu hỏi 3 : Theo anh /chị những nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc quản lí thời gian là gì?

A. Dễ trì hoãn ( 70%)

B. Làm nhiều việc cùng một lúc ( 30%)

C. Không nhận thức được mức độ quan trọng của công việc ( 0%)

D. Khác ( 0%)

Câu hỏi 4 : Những khó khăn anh/chị gặp phải khi không quản lí được thời gian?
A. Thành tích không tốt trong học tập ( 25%)

B. Trễ tiến độ của bản thân ( 50%)

C. Tốn thời gian vào việc vô bổ ( 25%)

D. Khác ( 0%)

Câu hỏi 5 : Anh/chị sẽ giải quyết vấn đề này như thế nào?

A. Lập thời gian biểu rõ ràng ( 80%)

B. Tìm ra khung “ giờ vàng “ của bản thân ( 20%)

C. Không quan tâm ( 0%)

D. Khác ( 0%)

Câu hỏi 6 : Anh/chị có thấy mức độ quan trọng của vấn đề này như thế nào?

A. Rất quan trọng ( 65%)

B. Quan trọng ( 35%)

C. Bình thường ( 0%)

D. Không quan trọng ( 0%)


Theo kết quả khảo sát cho thấy đa số các bạn sinh viên năm nhất tại UEF đã có khả năng quản lí
thời gian của mình nhưng trong đó vẫn còn một vài bạn chưa có kỹ năng này. Khi hỏi có đề xuất
nào để khắc phụ vấn đề trên một số bạn đã có những biện pháp như cải thiện bản thân hay lên thời
khóa biểu cụ thể và ưu tiên việc quan trọng trước. Thực tế, thiếu kỹ năng quản lý thời gian thường
dẫn tới tình trạng làm việc với áp lực, ở khuôn viên trường học khi bạn không quản lý được thời
gian của mình sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình học tập, nhưng nếu bạn ở trong một nhóm thì bạn sẽ
làm liên lụy tới cả những thành viên còn lại trong nhóm. Còn ở ngoài xã hội khi bạn không quản lý
được chính thời gian của bản thân bạn sẽ khó thành công ở nơi này.
Kết luận:

Sau khi xem xét kết quả khảo sát, theo em vấn đề chưa quản lý được thời gian rất thường
bị bắt gặp ở xung quanh mình, nó không chỉ được thấy ở mỗi học sinh hay sinh viên mà
còn có những người đã đi làm vẫn chưa có khả năng quản lý thời gian. Vấn đề này luôn là
vấn đề nan giải của một số người, cần khắc phục kịp thời và giải quyết nhanh chóng.
Nêu và mô tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc đề tài nhóm (trong nước hoặc trên thế giới): (cùng
1 vấn đề hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác).
Lấy ví dụ cho việc quản lý thời gian theo ông JV Crum III, CEO & sáng lập
của Conscious Millionaires Institute, đã chia sẻ: “Có mục đích và kế hoạch rõ ràng cho
một ngày là điều kiện tiên quyết để có năng suất, hiệu quả làm việc cao trong ngày. Nếu
bạn thức dậy mà không hề có một mục đích nào cho ngày hôm đó, thì đó là một thất bại
được báo trước.” Rob Rawson cũng chia sẻ tương tự: “Tôi tập trung ưu tiên cho công việc
của ngày hôm nay và ngưng nhận thêm e-mail hoặc bất kỳ những nhiệm vụ ngẫu nhiên,
không rõ mục đích. Nhờ đó, tôi xác định được đâu là công việc sẽ giúp tôi đạt được mục
tiêu dài hạn, và đưa chúng lên đầu danh sách những việc cần làm.”

Hành động:Hãy lên danh sách những việc quan trọng cần ưu tiên nhất trong ngày hôm nay
vào đêm hôm trước, hoặc và sáng sớm, trước khi bạn bị xao nhãng bởi những công việc
“bình thường” khác.

Nguồn thông tin đã sử dụng:


Bài viết “CÁC TRIỆU PHÚ QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA HỌ NHƯ THẾ NÀO” ,
https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/cac-trieu-phu-quan-ly-thoi-gian-cua-ho-nhu-the-nao .Lược
dịch từ Michaelhyatt.
Tên lớp: ___A17______ Số thứ tự nhóm: ___01___ Tên thành viên: _Lê Chí Mỹ_

Phiếu này dùng để mô tả thực trạng, chứng minh sự tồn tại của vấn đề.
Cá nhân thực hiện khảo sát và ghi lại ý kiến/ thông tin của các bên liên quan về đề tài nhóm.

SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG QUẢN LÍ THỜI GIAN
Đề tài nhóm

Mô tả: Giải thích cụ thể nội dung của cuộc điều tra (Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để
thể hiện cuộc khảo sát của bạn để thu thập thông tin từ các bên liên quan đến vấn đề). Vấn đề
gì? Xảy ra ở đâu? Các bên liên quan là ai? Ý kiến của họ như thế nào? Thực trạng của vấn đề
(mức độ nghiêm trọng, cấp thiết) ra sao?
1. Thực trạng : chưa biết cách quản lí thời gian hợp lí, bỏ phí thời gian, làm việc theo cảm tính
2. + Yếu tố
+ Gia đình, môi trường sống, sức khỏe, tâm tư tình cảm
+ Lịch học ở trường hoạt động trường lớp
+ Nhu cầu học hỏi cá nhân, tham gia các lớp kỹ năng, bổ sung kiến thức
+ nhu cầu giải trí, vui chơi, giao lưu gặp gỡ bạn bè
Một vấn đề khá nổi bật trong việc quản lí thời gian của sinh viên là việc sử dụng thời gian nhàn rỗi.
Với cuộc sống sinh viên, ngoài thời gian học trên lớp thì các bạn hoàn toàn tự do và có thể
làm những gì mình thích. Nếu sinh viên không có kế hoạch sử dụng thời gian nhàn rỗi một
cách hợp lí thì các bạn rất dễ lãng phí nó vào những việc không cần thiết hay vô bổ. Trong
thực tế, mặc dù đa phần các trường đều đã có sự đầu tư cho thư viện để tạo điều kiện cho sinh
viên tự học ngoài thời gian lên lớp nhưng dường như vẫn chưa thu hút được sinh viên. Qua
quan sát thư viện tại các trường có sinh viên được khảo sát trong đề tài cho thấy, trong những
ngày thường từ thứ hai đến thứ bảy, dù các trường đều có hàng chục ngàn sinh viên và các
phòng đọc thư viện chỉ có sức chứa khoảng dưới 1.000 sinh viên nhưng còn rất nhiều chỗ
trống
.Hiệu quả kỹ năng quản lí thời gian ở mức trung bình thấp so với kỳ vọng. Sinh viên thường lãng phí
thời gian vào mạng xã hội Facebook, chơi game, lướt web. Như vậy, sinh viên sử dụng thời
gian thiếu hiệu quả là minh chứng cho thấy kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên còn hạn
chế.
1. Vấn đề: sinh viên uef gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
2. Ở trường uef - sinh viên uef
3. Ý kiến : biết quản lí thời gian của mình

eqdas
: những khó khăn gặp phải khi không quản lí được thời gian

Kết luận: Nhận định của cá nhân về kết quả khảo sát về thực trạng/ sự tồn tại của vấn đề thuộc đề tài
nhóm: Vấn đề có tồn tại hay không? Thực trạng của vấn đề có nghiêm trọng/ cấp thiết không?
1. Vấn đề có tồn tại và đang diễn ra khá phổ biến ở sinh viên năm 1 và năm 2 dẫn đến nhiều cá nhân
không có khả năng quản lí công việc khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc học tập .Thực trạng
vấn đề rất nghiêm trọng và cấp thiết đối với sinh viên hiên nay. Việc quản lí thời gian càng tốt, quỹ
thời gian bạn thừa ra bạn sử dụng càng hiệu quả. Ở sinh viên,vấn đề này vẫn chưa giải quyết triệt đặc
biệt là sinh viên vừa học vừa làm, không cần bằng giữa việc học và di làm đã khiến sinh viên gặp
nhiều vấn đề trong viec học như rớt môn, học lại… càng mất thời gian hơn của sinh viên hơn. Vì vậy
việc cần trang bị kỹ năng quản lí thời gian ở sinh viên hay đơn giản và một thời bình thường ra
trường đi làm sẽ rất cấp thiết và giúp ích cho họ. Họ sẽ thực hiện công việc và phân chia công việc
hợp lí, hiểu quả và có thời gian để làm điều mình thích

Nêu và mô tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc đề tài nhóm (trong nước hoặc trên thế giới): (cùng
1 vấn đề hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác).
THIẾT LẬP THỜI GIAN HỢP LÍ  CÓ KHẢ NĂNG KIẾM SOÁT THỜI GIAN CHU TOÀN
MỌI VIỆC :Ngày nay, với nhịp sống hối hả của thời đại công nghiệp, thời gian dường như đã trở
thành một thứ vô giá, xa xỉ. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách quản lý thứ vô giá đó của mình
một cách hiệu quả, thậm chí có rất nhiều người đã bị vướng phải thứ mà những nhà chuyên gia tâm
lý gọi với cái tên “Cạm bẫy thời gian”. Nó khiến con người có cảm giác như thời gian của họ bị tắc
nghẽn lại trong dòng chảy vô tận của vô số công việc và trách nhiệm, cuộc sống dần trở nên khó
khăn và mất kiểm soát hơn cho dù họ đã cố gắng hết sức.

Nguồn thông tin đã sử dụng


( Alec MacKenzie, Pat Nickerson, 2012, Kiểm Soát Thời Gian Chu Toàn Mọi Việc, nhà xuất bản lao
động- xã hội, trải qua 4 lần tái bản )
Tên lớp: ___222.SKI1107.A17_____ Số thứ tự nhóm: __1___ Tên thành viên: _Lê Lý Kiều
My____

Phiếu này dùng để mô tả thực trạng, chứng minh sự tồn tại của vấn đề.
Cá nhân thực hiện khảo sát và ghi lại ý kiến/ thông tin của các bên liên quan về đề tài nhóm.

Một số sinh viên UEF gặp khó khăn khi quản lí thời gian
Đề tài nhóm

Mô tả: Giải thích cụ thể nội dung của cuộc điều tra (Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh
để thể hiện cuộc khảo sát của bạn để thu thập thông tin từ các bên liên quan đến vấn đề). Vấn đề gì?
Xảy ra ở đâu? Các bên liên quan là ai? Ý kiến của họ như thế nào? Thực trạng của vấn đề (mức độ
nghiêm trọng, cấp thiết) ra sao?
Jim Rohn đã từng nói “Thời gian có giá trị nhiều hơn tiền bạc. Bạn có thể thêm tiền,
nhưng bạn không thể có them thời gian”. Quả đúng như vậy thời gian thực sự rất quan
trọng. Quản lí thời gian hợp lí là yếu tố quan trọng trong việc giúp chúng ta hòa nhập vào
môi trường hiện đại ngày nay. Có kĩ năng quản lí thời gian giúp sinh viên biết phân phối, sử
dụng thời gian hiệu quả, hợp lí từ đó nâng cao chất lượng , kết quả học tập,..Thế nhưng
không phải ai cũng biết lập thời gian biểu rõ ràng, logic. Đặc biệt là các tân sinh viên mới
chập chững bước vào môi trường đại học. Với mong muốn tìm ra giải pháp để giải quyết
các vấn đề khó khăn trong việc quản lí thời gian của sinh viên trường Đại học Kinh tế - tài
chính thành phố Hồ Chí Minh, em cùng các bạn đã chọn đề tài “Một số sinh viên UEF gặp
khó khăn trong quản lí thời gian”. Sau đây là những khảo sát qua google form mà nhóm đã
thu hoạch từ các bạn sinh viên UEF.
Anh/chị đang là sinh viên năm mấy?
20 responses
15%

Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm tư

85%

Anh/chị đã biết quản lí thời gian của mình hay chưa?


20 responses

25%

Biết
Không biết

75%

Theo anh /chị những nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc quản lí thời gian là gì?
20 responses
Những khó khăn anh/chị gặp phải khi không quản lí được thời gian?
20 responses

25%
Thành tích không
tốt trong học tập
Trễ tiến độ của bản
50% thân
Tốn thời gian vào
việc vô bổ
Khác
25%

Anh/chị sẽ giải quyết vấn đề này như thế nào?


20 responses

20%

Lập thời gian biểu


rõ ràng
Tìm ra khung “ giờ
vàng “ của bản thân
Không quan tâm
Khác

80%

Anh/chị có thấy mức độ quan trọng của vấn đề này như thế nào?
20 responses
35%
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
65%

Thông qua cuộc khảo sát từ 20 sinh viên, ta thấy được mức độ quan tâm của sinh viên UEF
đối với vấn đề này gần như là 100% và họ đều cảm thấy khó khăn trong việc quản lí thời
gian .Trong số 20 sinh viên có đến 25% vẫn chưa biết quản lí thời gian của mình . Vậy nguyên nhân
chúng ta gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian là gì?? 80% sinh viên trong tổng 20 người cho
biết họ đều rất dễ bị trì hoãn công việc (chờ “Nước tới chân mới nhảy”, 20% còn lại thì làm nhiều
công việc cùng lúc (Làm rối loạn, không phân biệt được tầm quan trọng của từng công việc),..Và từ
đó tạo ra nhiều hậu quả như làm giảm hiệu suất thành tích trong học tập ( chiếm 25%), trễ tiến độ
bản thân( chiếm 25%), và có đến 50% cảm thấy mình tốn thời gian cho những việc vô bổ không
đem lại lợi ích cho mình. Qua các hậu quả ta nhận biết được mức độ quan trọng của việc quản lí
thời gian, chúng em đã đưa ra 1 vài giải pháp cho vấn đề này và có 80% đồng tình cho việc lập thời
gian biểu rõ ràng, 20% đồng tình cho việc tìm ra khung giờ “vàng” của bản thân.
Kết luận: Nhận định của cá nhân về kết quả khảo sát về thực trạng/ sự tồn tại của vấn đề thuộc đề tài
nhóm: Vấn đề có tồn tại hay không? Thực trạng của vấn đề có nghiêm trọng/ cấp thiết không?
Thông qua kết quả khảo sát em nhận thấy rằng những khó khăn trong quản lí thời gian đang
thực sự tồn tại trong môi trường học tập cũng như xã hội. Những khó khăn gặp phải của việc quản lí
thời gian thực sự nghiêm trọng , cấp thiết và cần đưa ra giải pháp giải quyết .

Nêu và mô tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc đề tài nhóm (trong nước hoặc trên thế giới): (cùng
1 vấn đề hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác).

Khó khăn trong việc cân bằng giữa việc làm và học tập

Thanh Vân chia sẻ cô thường sắp xếp thời gian học bằng cách lập ra thời khóa biểu, chia giờ
cụ thể cho những việc cần làm. "Nếu vào lúc 7-8 giờ sáng dành cho việc học ngoại ngữ thì tôi chỉ
học đúng khoảng thời gian đó. Sau 8 giờ thì tôi sẽ ngừng lại để làm việc khác, như vậy sẽ tránh được
chuyện tôi lướt điện thoại giữa giờ", Thanh Vân chia sẻ.
Nữ sinh viên cũng tâm sự, giảng viên sẽ không nhắc nhở sinh viên về việc học như thầy cô ở bậc
THPT. "Do đó, nếu không tự giác thì sinh viên sẽ dễ bị bối rối trước lượng bài khổng lồ, không biết
xếp thời gian học sao cho phù hợp", Vân chia sẻ, đồng thời cho hay cô không theo kịp tiến độ khi
vừa vào năm nhất.
Vừa học, vừa cộng tác cho Bản tin ĐH Quốc gia TP.HCM và làm công việc sáng tạo nội dung
cho một thẩm mỹ viện, Trần Thị Hương Nhu, sinh viên Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn
TP.HCM, chia sẻ: “Tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian. Có lúc tôi cảm thấy 24
giờ 1 ngày là quá ít để hoàn thành tất cả công việc”.
Thời gian biểu của Hương Nhu gần như xoay quanh việc học và công việc. “Tôi đi học cả ngày
ở trường, buổi tối học thêm tiếng Anh, nên chỉ còn một ít thời gian để hoàn thành công việc. Những
lúc có hẹn đi chơi với bạn bè thì tôi phải ‘chạy hết tốc lực’ để làm xong chứ không dám bỏ ngang”,
nữ sinh viên tâm sự.
Hương Nhu cho rằng việc sắp xếp thứ tự ưu tiên các công việc cần hoàn thành trong một ngày
là điều rất quan trọng. “Tôi luôn hoàn thành bài tập, bài thi ở trường trước sau đó mới đến công
việc. Ngoài ra, các bạn cũng có thể xin sếp hoặc quản lý thông cảm nếu bạn bận học, đừng gánh quá
nhiều việc vì sẽ làm không nổi”, cô nói.
Một diễn giả cho biết
Diễn giả Nguyễn Quốc Chiến, Trưởng phòng đào tạo kỹ năng thuộc Công ty cổ phần Finlife
Việt Nam, cho biết việc sắp xếp thời gian sinh hoạt không hợp lý là điều thường gặp ở nhiều sinh
viên. Anh nhận định: "Người trẻ dành quá nhiều thời gian để giải trí dẫn đến không còn sức lực, tiền
bạc và thời gian cho các hoạt động cần thiết như học tập, phát triển bản thân, ảnh hưởng đến cuộc
sống, công việc… là điều rất đáng lưu tâm".
Ông Chiến đưa ra ví dụ, hình ảnh đầu bù tóc rối, hốc hác vì thiếu ngủ, có thể xuất hiện ở cả
sinh viên năm nhất và sinh viên năm cuối. Năm nhất “bù đầu” vì chơi game, xem phim xuyên đêm,
còn năm cuối vì làm đồ án, luận văn. Ông chia sẻ, sinh viên năm 1, 2 sẽ chơi nhiều vì 2 năm đầu chủ
yếu học các môn đại cương, thực hành ít và tâm lý thoát khỏi sự quản thúc của gia đình, môi trường
mới...

"Trong khi đó, sinh viên năm 3, 4 bắt đầu ý thức được mình sắp phải ra trường và đi làm, nên
chú tâm vào học hành nhiều hơn. Các môn chuyên ngành với thời lượng, độ khó cao hơn, chuyên
ngành về sư phạm, kỹ thuật thì cần nhiều thời gian đi kiến tập, thực tập. Nhiều em chưa quen với
nhịp độ này, thậm chí khủng hoảng vì không đủ thời gian để trả bài, hay làm hết các công việc liên
quan", ông Chiến nói.
Thự c trạ ng cho thấ y ngà y nay đa số sinh viên chưa đặ t ra mụ c tiêu phấ n đấ u cho bả n thâ n, chưa
xá c định đượ c hoạ t độ ng nà o quan trọ ng cầ n đầ u tư nhiều thờ i gian để thự c hiện. Vì thế, họ
chưa biết cá ch lậ p kế hoạ ch cho nhữ ng hoạ t độ ng củ a mình. Hoặ c đã lậ p ra nhưng lạ i khô ng
thự c hà nh. Giả ng viên Hoà ng Thị Phương,ĐH Sư phạ m Hà Nộ i cho hay: “Sinh viên cũng dành
quá nhiều thời gian để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Họ nhận thức được việc quản lý thời
gian của mình là không hợp lý nhưng lại không quyết tâm thay đổi những thói quen không tốt đã
tiêu tốn khá nhiều thời gian của họ”
Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phó tổ ng giám đố c EY Việt Nam -mộ t trong nhữ ng công ty kiểm
toán hàng đầ u tạ i Việt Nam, đồ ng thờ i chị Huyền cũng là cự u sinh viên Họ c viện Tài chính đã chia
sẽ và hai cá ch tiếp cậ n quả n lý thờ i gian, đó là định hướ ng hoạ t độ ng và định hướ ng hiệu quả .
Định hướng hoạt động là làm bất cứ cái gì đến với mình. Khuynh hướng của nó là theo dòng chảy thời gian.
Để áp dụng định hướng này thì thường là liệt kê đầu công việc. Kết quả là bạn sẽ không quên đầu công việc và
thường coi việc quan trọng là việc trước mắt. Khi công việc nhiều thì dễ dồn việc sang ngày hôm sau và luôn
cảm thấy bận rộn, không có định hướng.
Định hướng hiệu quả là làm những gì cần làm theo thứ tự ưu tiên. Để thực hiện được thì sinh viên cần phải
lập kế hoạch, sắp xếp sự ưu tiên và cần phải có sự kiểm soát. Kết quả là bạn không quên đầu công việc, có thời
gian bắt đầu và kết thúc, phân biệt được việc quan trọng và không quan trọng, việc khẩn và không khẩn, luôn
chủ động trong công việc. Vậy để lập kế hoạch quản lý thời gian thì sinh viên cần phải xác định được công
việc nào là cần thiết. Muốn vậy cần phải trả lời được câu hỏi là công việc cần làm có tạo thêm giá trị, đã có ai
làm công việc này trước đây chưa, mục tiêu khi làm công việc này là gì? Tiếp theo liệt kê các công việc phải
làm trong ngày, tuần, tháng, năm; quyết định thứ tự tốt nhất hoặc thích hợp nhất để giải quyết các công việc
đó (theo ma trận quản lý thời gian); quyết định dành bao nhiêu thời gian cho mỗi công việc...

Nguồn thông tin đã sử dụng:

 Link ví dụ, diễn giả: T. (2022, 1 september). Vì sao sinh viên cần rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian?
thanhnien.vn. https://thanhnien.vn/vi-sao-sinh-vien-can-ren-luyen-ky-nang-quan-ly-
thoi-gian-1851495013.htm
 Link ảnh: Hà, H. T. T. (2022, 11 december). Tổng hợp những cách quản trị thời gian mang lại hiệu
quả cao. Unica.vn. https://unica.vn/blog/quan-tri-thoi-gian
 Sinh viên đang “đốt” thời gian vàng bạc. (2015, 18 december). ZingNews.vn.
https://zingnews.vn/sinh-vien-dang-dot-thoi-gian-vang-bac-post611843.html
 https://hvtc.edu.vn/tabid/1545/catid/834/id/29978/Quan-ly-thoi-gian-hieu-qua-de-
tao-su-khac-biet/Default.aspx
Tên lớp: _____A17______ Số thứ tự nhóm: ___1___ Tên thành viên: Phùng Nhã Ái Như

Phiếu này dùng để mô tả thực trạng, chứng minh sự tồn tại của vấn đề.
Cá nhân thực hiện khảo sát và ghi lại ý kiến/ thông tin của các bên liên quan về đề tài nhóm.

Đề tài nhóm
MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ
THỜI GIAN

Mô tả: Giải thích cụ thể nội dung của cuộc điều tra (Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để
thể hiện cuộc khảo sát của bạn để thu thập thông tin từ các bên liên quan đến vấn đề). Vấn đề
gì? Xảy ra ở đâu? Các bên liên quan là ai? Ý kiến của họ như thế nào? Thực trạng của vấn đề
(mức độ nghiêm trọng, cấp thiết) ra sao?

 Vấn đề: Sinh viên gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian

 Xảy ra ở: UEF
 Các bên liên quan: Sinh viên năm nhất

 Ý kiến của họ:


 Cần sắp xếp thứ tự quan trọng của công việc
 Cải thiện bản thân
 Lập kế hoạch rõ ràng
 Lên thời khóa biểu và ưu tiên việc quan trọng trước
 Sử dụng đồng hồ bấm giờ
 Học thêm kỹ năng quản lí thời gian
 Thực trạng của vấn đề:
 Rất quan trọng

Nội dung điều tra:


Kết luận: Nhận định của cá nhân về kết quả khảo sát về thực trạng/ sự tồn tại của vấn đề thuộc đề tài
nhóm: Vấn đề có tồn tại hay không? Thực trạng của vấn đề có nghiêm trọng/ cấp thiết không?

Theo kết quả khảo sát cho biết thì vấn đề gặp khó khăn trong quản lí thời gian vẫn luôn tồn tại
trong xã hội đặc biệt là lứa tuổi sinh viên, một số ít sinh viên UEF (25%) vẫn chưa quản lí được thời
gian của họ. Về thực trạng thì vấn đề này được biết là nghiêm trọng hay rất nghiêm trọng theo khảo
sát. Vì vậy, việc quản lí thời gian được coi là một kỹ năng mềm và vô cùng cấp thiết cho mọi lứa tuổi
đặc biệt là nhóm học sinh, sinh viên.

Nêu và mô tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc đề tài nhóm (trong nước hoặc trên thế giới): (cùng
1 vấn đề hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác).

Quản lý thời gian là một kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng khi đi làm sau này. Những nhân viên
có kỹ năng quản lý thời gian tốt sẽ luôn hoàn thành đầy đủ khối lượng công việc, đúng deadline
và đảm bảo chất lượng công việc. Chính vì thế, khi phỏng vấn nhân viên mới, công ty thường sẽ
đưa ra những câu hỏi liên quan đến kỹ năng quản lý thời gian, để có thể đánh giá và đưa ra
quyết định tuyển dụng phù hợp nhất.
Ví dụ:
Câu hỏi phỏng vấn: Làm thế nào để bạn quản lý thời gian khi có quá nhiều việc?
Mô tả: Khi đi làm, sẽ có những lúc công việc ùa đến dồn dập, khiến bạn phải cùng lúc đảm nhiệm
quá nhiều việc, lúc đó, những ai có kỹ năng quản lý thời gian tốt sẽ bình tĩnh sắp xếp công việc theo
thứ tự ưu tiên, cái nào quan trọng và gấp rút thì sẽ làm trước, những việc nào có thể nhờ sự trợ
giúp thì sẽ nhắn với đồng nghiệp, rồi lập thời gian biểu, checklist công việc, để đảm bảo mình sẽ
hoàn thành đầy đủ và không bỏ sót bất kỳ việc nào.
Thậm chí nếu deadline gấp rút, thì họ cũng sẽ sẵn sàng làm thêm giờ, mang công việc về nhà, để
đảm bảo mình vẫn hoàn thành công việc đúng chất lượng và kịp deadline. Còn nếu kỹ năng quản lý
thời gian kém, bạn sẽ dễ cảm thấy mình bị quá tải, không thể hoàn thành tốt và bị trễ deadline.
Chính vì thế, để trả lời cho câu hỏi này thì bạn bản thân cần phải trau dồi kỹ năng quản lí thời
gian sao cho thật tốt rồi đến khi phỏng vấn chỉ cần trả lời theo những gì mình đã làm thôi.

Nguồn thông tin đã sử dụng:


[Tên tác giả: Hoàng Khôi Phạm, Thời gian: 2/9/2022. Tên tài liệu: 5 Câu Hỏi Về Kỹ Năng Quản
Lý Thời Gian Phổ Biến Nhất Khi Phỏng Vấn, <link đường dẫn tài liệu: https://tutinvaodoi.vn/5-
cau-hoi-ve-ky-nang-quan-ly-thoi-gian-pho-bien-nhat-khi-phong-van/>].
Tên lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Ngọc Phương
Uyên

Phiếu này dùng để mô tả thực trạng, chứng minh sự tồn tại của vấn đề.
Cá nhân thực hiện khảo sát và ghi lại ý kiến/ thông tin của các bên liên quan về đề tài nhóm.

Đề tài nhóm
MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ THỜI GIAN.

Mô tả: Giải thích cụ thể nội dung của cuộc điều tra (Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để
thể hiện cuộc khảo sát của bạn để thu thập thông tin từ các bên liên quan đến vấn đề). Vấn đề
gì? Xảy ra ở đâu? Các bên liên quan là ai? Ý kiến của họ như thế nào? Thực trạng của vấn đề
(mức độ nghiêm trọng, cấp thiết) ra sao?

H1. Tỷ lệ sinh viên UEF biết và không biết quản lí thời gian của họ.
Kết luận: Nhận định của cá nhân về kết quả khảo sát về thực trạng/ sự tồn tại của vấn đề thuộc đề tài
nhóm: Vấn đề có tồn tại hay không? Thực trạng của vấn đề có nghiêm trọng/ cấp thiết không?
H1. Sau khi khảo sát 20 sinh viên UEF có 15 sinh viên (75%) biết quản lý thời gian của
mình còn 5 sinh viên ( 25%) không biết. Mặc dù kĩ năng quản lý thời gian là một kĩ năng
quan trọng đối với sinh viên đại học nhưng vẫn còn sinh viên chưa biết quản lý thời gian của
mình.
H2. Sau khi khảo sát về nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc quản lí thời gian của 20
sinh viên UEF thì đa số sinh viện chọn ( 70%) là do dễ trì hoãn, thay vì làm một việc nào đó
liền thì họ sẽ để ngày mai từ đó sẽ ảnh hưởng đến nhiều việc khác và tốn nhiều thời gian hơn
để hoàn thành việc đó. Còn 30% còn lại là do làm nhiều việc cùng một lúc.
H3. Khi không quản lí được thời gian sinh viên sẽ không có nhiều thời gian để học tập, vui
chơi, … dẫn đến nhiều hệ quả, khảo sát 20 sinh viên UEF thì một phần hai sinh viên chọn
tốn thời gian vào việc vô bổ như lướt Facebook, Tiktok,… Còn một phần tư sinh viên cảm
thấy trễ tiến độ của bản thân và thành tích không tốt trong học tập.
H4. Sau khi khảo sát về mức độ quan trọng của vấn đề quản lí thời gian thì 65% sinh viên
thấy RẤT quan trọng và 35% sinh viên thấy quan trọng.
Kết luận:
Qua những kết quả khảo sát tổng hợp được từ những sinh viên UEF về thực trạng/ sự tồn tại
của vấn đề thuộc đề tài nhóm, em nhận định rằng vấn đề “Một số sinh viên UEF gặp khó
khăn trong việc quản lí thời gian” thật sự tồn tại và mang tính cấp thiết bởi những hiện trạng
được đưa ra cho thấy sự nghiêm trọng của vấn đề này. Nó đã ảnh hưởng đến chất lượng học
tập và quá trình xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu “ của sinh viên. Đây là vấn đề
đáng báo động và cần được đưa ra hướng giải quyết một cách hiệu quả và cấp bách.
Nêu và mô tả 1 ví dụ tương tự với vấn đề thuộc đề tài nhóm (trong nước hoặc trên thế giới): (cùng
1 vấn đề hoặc tương tự ở trong 1 hoàn cảnh tương tự hoặc ở một hoàn cảnh khác).
Khảo sát 130 sinh viên trường đại học Giáo dục.
Biểu đồ 1: Mức độ quan tâm của sinh viên trường đại học Giáo dục về vấn đề quản lý thời
gian cho thấy đa số sinh viên quan tâm tùy mức độ đến vấn đề quản lý thời gian nhưng vẫn
còn 3,1% sinh viên không quan tâm đến vấn đề này.
Biểu đồ 2: Từ biểu đồ tròn cho thấy phần lớn sinh viên không lên kế hoạch (50%). Bên cạnh
đó, ta cũng thấy số
sinh viên lập kế hoạch (chiếm 23%) là không nhiều. Không những thế, số sinh viên lập kế
hoạch nhưng không thực hiện cao hơn cả số sinh viên lập kế hoạch và thực hiện (chiếm
27%).
Biểu đồ 4: Kết quả thể hiện ở biểu đồ trên cho thấy sinh viên Trường Đại học Giáo dục đang
sử dụng thời gian cho nhiều hoạt động đa dạng khác nhau. Trong đó một bộ phận không nhỏ
dành thời gian từ 1-3h/ngày cho hoạt động lướt web, dùng mạng xã hội; từ 1-2h/ ngày cho
các hoạt động vui chơi, giải trí và những hoạt động khác. Trong khi đó thời gian dành cho
hoạt động tự học dưới 2h/ngày còn nhiều, sinh viên dành trên 2h/ngày cho hoạt động tự học
ít hơn cả sinh viên dành cho việc lướt web, dùng mạng xã hội.
Kết luận:
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên trường đại học Giáo dục vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc quản lí thời gian nên còn sử dụng thời gian cho nhiều việc vô bổ. Chính vì thế, vấn đề
quản lý thời gian là vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

Nguồn thông tin đã sử dụng:


[Tên tác giả (nếu có), năm (nếu có). Tên tài liệu tham khảo, <link đường dẫn tài liệu>, thời gian
trích dẫn].
[Tên tác giả, năm xuất bản. Tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản.]

1. Lê Ngọc Hà, Nguyễn Phương Nhung - Thực trạng quản lý thời gian của sinh viên trường đại học
Giáo dục (https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/133528/1/KY_20211023214454.pdf )
[3P-1] Khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề
Tên lớp:A17 Số thứ tự nhóm: ___1______Họ và tên: ____Lê Chí Mỹ______

Phiếu này dùng để khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm của các bên liên quan.

Đề tài nhóm SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI GIAN
Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn. Nêu
tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

-KQKS
Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ các bên
liên quan: Các bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở mức độ nào?
Sinh viên uef có mong muốn giải quyết vấn đề ( cấp thiết/ nghiệm trọng)
Mức độ ( cấp thiết? Quan trọng hay k) (personal)
KQKS : khảo sát trên tổng 20 sinh viên thì
Khoảng 65% sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lí thời gian
Khoảng 75% sinh viên biết tự quản lí thời gian của mình
Khoảng 80% sinh viên biết được hướng giải quyết và xác định được cách để quản lí thời gian
Khoảng 70% sinh viên biết được nguyên nhân bắt nguồn từ đầu dẫn đến viêc không quản lí được thời
gian
 Đa số sinh viên đều biết được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của việc quản lí thời gian đến hoạt
động sống và hệ quả mà nó gây ra
 Tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên còn gặp khó khăn trong viêc quản lí thời gian của mình cụ thể là
( 25% sinh viên không tự quản lí thời gian của mình )
( 20% sinh viên không biết hướng giải quyết để việc quản lí được thời gian hợp lí )
(35% sinh viên không biết tầm quan trọng của viêc quản lí thời gian)
(30% sinh viên không biết được tại sao mình không quản lí được thời gian )
PERSONAL SEARCHING :
+vấn đề quản lý thời gian cho thấy đa số sinh viên quan tâm đến quản lý thời gian (chiếm 46,2%)
nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ không quan tâm đến quản lý thời gian (chiếm 3,1%) họ
cho rằng vấn đề quản lý thời gian không giúp ích được gì trong quá trình làm việc của bản thân
+ Kết quả tìm hiểu thực tế cho thấy phần lớn sinh viên đã hình thành và nhận thức được tầm quan
trọng trong việc quản lý thời gian làm việc, học tập của bản thân. Nhìn chung hầu như phần lớn sinh
viên quan tâm đến vấn đề quản lý thời gian.

(Nguồn thông tin:Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.


[Tên tác giả (hoặc Nhóm tác giả), Tên bài khảo sát hoặc phỏng vấn, <đường dẫn để tiếp cận tài
liệu>, thời gian, địa điểm khảo sát]
Lê Ngọc Hà, Nguyễn Phương Nhung,
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/133528/1/KY_20211023214454.pdf, Lớp: QH-
2018S - Quản trị trường học
Tên lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Họ và tên: Nguyễn Ngọc Phương
Uyên

Phiếu này dùng để khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm của các bên liên quan.

Đề tài nhóm SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI GIAN
Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn. Nêu
tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

H1. Tỷ lệ sinh viên đang/ đã từng gặp khó khăn trong việc quản lí thời
gian

H2. Tỷ lệ sinh viên đã từng gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian và cách giải
quyết

H3. Tỷ lệ sinh viên cảm thấy vấn đề quản lí thời gian cần thiết được giải
quyết

Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ
các bên liên quan: Các bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở
mức độ nào?
- Phương pháp khảo sát: phỏng vấn trực tiếp và khảo sát online các bên liên quan về
vấn đề quản lí thời gian của sinh viên.
- Các bên liên quan đến vấn đề: sinh viên, phụ huynh có con là sinh viên
- Khảo sát online gồm 4 câu hỏi:
1. Anh/chị có đang/ đã từng gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian không?
a. Có
b. Không
2. Nếu đã từng gặp vấn đề này, anh/chị đã giải quyết như thế nào?
a. Lập thời gian biểu rõ ràng
b. Tìm ra khung “giờ vàng” của bản thân
c. Sắp xếp công việc hằng ngày dựa trên tầm quan trọng và tính khẩn cấp
d. Khác
3. Anh/ chị cảm thấy vấn đề quản lí thời gian có cần thiết để giải quyết hay không?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Bình thường
d. Không cần thiết
4. Anh/chị có đề xuất nào khác để giải quyết vấn đề này ?
- Khi khảo sát 31 sinh viên về nhu cầu giải quyết vấn đề :
+ H1: Đa số sinh viên đang hoặc đã từng gặp khó khăn trong việc quàn lí thời gian
(90,3%)
+ H2: Nếu đã từng gặp vấn đề quản lí thời gian, phần lớn sinh viên chọn cách giải
quyết là sắp xếp công việc hằng ngày dựa trên tầm quan trọng và tính khẩn cấp
(48,4%). Phương pháp lập thời gian biểu rõ ràng cũng được nhiều người áp dụng
(25,8%). Tìm khung “giờ vàng” cho bản thân (16,1%) chưa được phổ biến vì khá khó
để thực hiện.
+ H3: từ biểu đồ ta thấy đa số sinh viên cảm thấy việc giải quyết vấn đề quản lí thời
gian là cần thiết (35,5%) và rất cần thiết (54,8%), còn lại 9,7% cảm thấy bình thường.
- Các bên liên quan được phỏng vấn:
+ Cô T( phụ huynh em N.N.P.U.- sinh viên năm nhất trường đại học Kinh tế- Tài
chính Thành phố Hồ Chí Minh) :” Cô cảm thấy con mình đôi lúc quá rảnh, toàn nằm
coi ti vi, lướt mạng xã hội nhưng đôi lúc lại học bài, làm bài đến 2-3h sáng . Cô thấy
việc này ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập của các con, cô nghĩ đây cũng là vấn đề
của nhiều gia đình có con là sinh viên đại học. Cô rất muốn giúp con mình giải quyết
vấn đề này…”
Kết luận:
- Qua những kết quả khảo sát tổng hợp được từ những sinh viên UEF và các bên liên
quan về nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm, em nhận định vấn đề “ Sinh
viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian” rất cần thiết được giải quyết
bằng những cách như sắp xếp công việc hằng ngày dựa trên tầm quan trọng và tính
khẩn cấp ( cần phân biệt được như thế nào là quan trọng và cấp thiết); lập thời gian
biểu rõ ràng và thực hiện để tránh làm những việc không cần thiết, vô bổ; xác định
"khung giờ vàng" của bản thân và hoàn thành công việc một cách tối đa trong khoảng
thời gian này,…. Cần giải quyết vấn đề này sớm để tránh ảnh hưởng đến chất lượng
học tập và quá trình xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu “ của sinh viên.
Nguồn thông tin:Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.
[Tên tác giả (hoặc Nhóm tác giả), Tên bài khảo sát hoặc phỏng vấn, <đường dẫn để tiếp cận tài
liệu>, thời gian, địa điểm khảo sát]
Link Google form: https://forms.gle/8Jx3rS2oypNPFLKk7
Tên lớp: A17 Số thứ tự nhóm: ___1______ Họ và tên: ___Lê Lý Kiều My_______

Phiếu này dùng để khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm của các bên liên quan.

Đề tài nhóm Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian

Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn.
Nêu tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

Hình 9
Hình 10

Hình 11
Hình 12

Hình 13
Hình 14

Hình 15

Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ
các bên liên quan: Các bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở mức
độ nào?

Qua cuộc khảo sát online 20 sinh viên UEF thì có khoảng 55% vẫn chưa biết cách quản lí thời
gian của bản thân. Vì chưa biết cách quản lí nên đa số đều gặp các khó khăn như đạt thành tích
không tốt (25%), làm trễ tiến độ công việc (25%), năng suất làm việc kém (10 %),tốn thời gian vào
những việc vô bổ (40%).Một số nguyên nhân dẫn đến gặp khó khăn trong vấn đề này là dễ trì hoãn
công việc chiếm 25%; bị phân tâm ,xao nhãng khi làm việc/ học tập chiếm 20%; làm nhiều việc cùng
lúc chiếm 35%; không phân loại được mức độ công việc chiếm 20%. Từ những thực trạng đó mà hầu
hết sinh viên UEF đều rất quan tâm và muốn giải quyết vấn đề này (90%). Và từ khảo sát ,ta nhận
thấy rằng vấn đề này đã và đang xảy ra rất phổ biễn ở sinh viên UEF đặc biệt là năm nhất (90%).Và
các bạn ấy rất mong muốn rằng sẽ tìm ra phương pháp phù hợp tốt nhất với bản thân thông qua các
cách giải quyết như hình 6 và 7 hoặc giải pháp tốt hơn.

Nguồn thông tin:Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.


Link:https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeOdc6JgbSGeUqzjRpn-
zz88r5ebh4IJTd_zwbdla9HqrmHhA/viewform?usp=sf_link
Tên lớp: A17 Số thứ tự nhóm: __1__ Họ và tên: _PHÙ QUÃNG AN
_

Phiếu này dùng để khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm của các bên liên quan.

Đề tài nhóm MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ
THỜI GIAN

Vấn đề : Sinh viên gặp khó khăn trong việc quản lí thời Số lượng Tỷ lệ
gian
Năm 1 18 90%
Năm 2 0 0%
SINH VIÊN
Năm 3 0 0%
Năm 4 2 10%
ĐÃ BIẾT QUẢN LÍ Đã biết 15 75%
THỜI GIAN Chưa biết 5 25%
Dễ trì hoãn 14 70%
NGUYÊN NHÂN Làm nhiều việc một lúc 6 30%
DẪN ĐẾN KHÓ Không nhận thức được mức độ 0 0%
KHĂN nghiêm trọng của vấn đề
Khác 0 0%
Thành tích không tốt 5 25%
KHÓ KHĂN GẶP Trễ tiến độ 10 50%
PHẢI Tốn thời gian vào việc vô bổ 5 25%
Khác 0 0%
Lập thời gian biểu rõ ràng 16 80%
Tìm ra khung “ giờ vàng “ của 4 20%
GIẢI QUYẾT VẤN bản thân
ĐỀ Không quan tâm 0 0%
Khác 0 0%
Rất quan trọng 13 65%
MỨC ĐỘ QUAN Quan trọng 7 35%
TRỌNG Bình thường 0 0%
Không quan trọng 0 0%

Biểu đồ tổng hợp khảo sát sinh viên UEF lớp Project Design 1.A17

Theo kết quả cho thấy đa số các bạn sinh viên năm nhất ( 90% ) tham gia cuộc khảo sát và
( 10% ) còn lại là sinh viên năm tư, và hầu như đã biết cách quản lí thời gian cho bản thân
( 75% ). Theo kết quả cho thấy mọi người nghĩ nguyên nhân dẫn đến việc không quản lí
được thời gian là do dễ bị trì hoãn ( 70% ), ( 30% ) còn lại cho rằng cho làm quá nhiều
việc cùng một lúc. Khó khăn mà bản thân sẽ gặp phải một nửa lượt bình chọn ( 50% ) là
sẽ làm trễ tiến độ, ( 25% ) chọn thành tích không tốt và ( 25% ) còn lại thì chọn tốn thời
gian vào những việc vô bổ. Cách mà mọi người sẽ giải quyết vấn đề này là lập thời gian
biểu rõ ràng ( 80% ), khác với đó ( 20% ) người còn lại thì chọn tìm ra “khung giờ vàng”
cho bản thân. Với câu hỏi mức độ quan trọng của vấn đề này ( 65% ) đã chọn rất quan
trọng, ( 35% ) chọn quan trọng. Theo kết quả khảo sát cho thấy đa số các bạn sinh viên
năm nhất tại UEF đã có khả năng quản lí thời gian của mình nhưng trong đó vẫn còn một
vài bạn chưa có kỹ năng này, vấn đề chưa quản lý được thời gian rất thường bị bắt gặp ở
xung quanh mình, nó không chỉ được thấy ở mỗi học sinh hay sinh viên mà còn có những
người đã đi làm vẫn chưa có khả năng quản lý thời gian. Vấn đề này luôn là vấn đề nan
giải và rất quan trọng của mọi người, cần khắc phục kịp thời và giải quyết nhanh chóng.

Nguồn thông tin:Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.


[Tên tác giả (hoặc Nhóm tác giả), Tên bài khảo sát hoặc phỏng vấn, <đường dẫn để tiếp cận tài
liệu>, thời gian, địa điểm khảo sát]
Tên lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: _1_ Họ và tên: Nguyễn Trần Bảo Ngân

Phiếu này dùng để khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm của các bên liên quan.

Đề tài nhóm
Một số sinh viên UEF
gặp khó khăn trong việc
Minh họa: Sử dụng số liệu, bảng, biểu đồ hoặc hình ảnh để thể hiện kết quả tìm kiếm của bạn. Nêu
tên từng hình ảnh, biểu đồ được sử dụng.

Phương pháp : Khảo sát online.


Đối tượng : Sinh viên UEF.
Thời gian : 13,14/03/2023.

Biểu đồ khảo sát về vấn đề “ Một số sinh viên UEF gặp khó
khăn trong việc quản lí thời gian”
Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ các bên
liên quan: Các bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở mức độ nào?

Qua cuộc khảo sát online trên chúng ta có thể thấy rằng hầu hết sinh viên UEF chưa biết cách
quản lí thời gian hiệu quả ( 100% chọn chưa biết ) đồng thời sinh viên UEF còn gặp nhiều khó khăn
trong việc quản lí thời gian của bản thân ( 83,3% ). Bởi vì chưa biết cách quản lí thời gian nên sinh
viên UEF đã đối diện trực tiếp với những hậu quả như 66,7% bị mất cân bằng trong cuộc sống,
16,7% có thành tích không tốt trong học tập và 16,7% công việc luôn bị gián đoạn .Từ thực trạng
trên khi khảo sát hầu hết các sinh viên UEF đều mong muốn vấn đề được giải quyết ( 100% sinh
viên chọn có ) và sinh viên UEF cũng thấy rằng quải lí thời gian là một kỹ năng rất quan trọng
trong cuộc sống ( 100% chọn rất quan trọng ). Cùng với hai câu hỏi mở nêu trên thì chúng ta có thể
thấy rằng đa số sinh viên UEF đã thấy được tầm quan trọng của kỹ năng quản lí thời gian đồng thời
cũng đưa ra được lý do tại sao lại nghĩ vấn đề quản lí thời gian là quan trọng . Sinh viên UEF cũng đã
suy nghĩ và đưa ra một số đề xuất và biện pháp để khắc phục vấn đề này.

Nguồn thông tin:


File khảo sát online
https://forms.gle/vamf4wYgzi8so93C8
Tên lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự : 1 Họ và tên: Phùng Nhã Ái Như

Phiếu này dùng để khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm của các bên liên quan.

Đề tài nhóm:
MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN
LÍ THỜI GIAN

Minh họa:

Khảo sát cá nhân Khảo sát của nhóm

Biểu đồ 1: Đối tượng khảo sát của vấn đề “Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian”
Biểu đồ 2: Tỷ lệ phần trăm quan điểm của sinh viên về vấn đề

Biểu đồ 3: Tỷ lệ phần trăm những khó khăn của sinh viên khi không quản lí được thời gian

Biểu đồ 4: Tỷ lệ phần trăm hướng giải quyết vấn đề thường gặp của sinh viên

Biểu đồ 5: Tỷ lệ phần trăm về mức độ cấp thiết của vấn đề

KHẢO SÁT CÁ NHÂN


KHẢO SÁT NHÓM
Biểu đồ 6: Tỷ lệ phần trăm những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc gặp khó khăn trong quản lí thời gian

KHẢO SÁT CÁ NHÂN


KHẢO SÁT NHÓM

Những đề xuất của sinh viên trong việc khắc phục vấn đề
“Sinh viên gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian”

Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ các bên liên quan: Các
bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở mức độ nào?

Qua số liệu trên ta có thể so sánh giữa phiếu khảo sát cá nhân và phiếu tổng hợp khảo sát của nhóm, nhìn tổng quát
ta có thể thấy được sự tương đồng 2 kết quả của 2 phiếu trên. Đối tượng khảo sát xoay quanh vấn đề này đa số là
sinh viên năm nhất UEF (Biểu đồ 1) , theo số đông họ đều biết quản lí thời gian (45% cá nhân, 75% nhóm) nhưng
vẫn tồn tại số ít chưa biết quản lí thời gian của bản thân (55% cá nhân, 25% nhóm) (Biểu đồ 2). Để sinh viên cải
thiện việc này thì ta sẽ chuyên sâu vấn đề nêu lên nguyên nhân gặp khó khăn phổ biến (Biểu đồ 6): dễ trì hoãn công
việc (70% cá nhân, 70% nhóm), làm nhiều việc cùng lúc (60% cá nhân, 30% nhóm), thêm một ảnh hưởng không
nhỏ là (65%) dễ bị môi trường xung quanh can thiệp vào công việc,… (Biểu đồ 3) Đa số các sinh viên đều nhận thức
được việc không quản lí được thời gian sẽ phải gặp trở ngại cho bản thân chiếm phần lớn chủ yếu là tốn thời gian
vào những việc vô bổ, lãng phí thời gian (55% cá nhân, 50% nhóm)… Từ việc khảo sát thực trạng trên, thông qua
(biểu đồ 5) hầu hết sinh viên đều nhận thức rõ được vấn đề “gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian” mang tính
cấp thiết thể hiện ở việc đa số đều chọn quan trọng hay rất quan trọng cho vấn đề này (95% cá nhân, 100% nhóm).
Biết được tầm quan trọng thì mỗi người sẽ dễ dàng đưa ra cho bản thân hướng giải quyết được thể hiện ở biểu đồ 4
mà cụ thể hơn là những đề xuất của mỗi sinh viên cuối cuộc khảo sát.
Vì vậy, kỹ năng quản lí thời gian luôn được là một trong những kỹ năng mềm, thiết yếu cho cuộc sống và công việc
sau này đặc biệt là lứa tuổi của các bạn sinh viên.

Nguồn thông tin:Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.


[Tên tác giả (hoặc Nhóm tác giả), Tên bài khảo sát hoặc phỏng vấn, <đường dẫn để tiếp cận tài liệu>, thời gian, địa điểm khảo
sát]
https://docs.google.com/forms/d/10iwBlPsU8P-yuidRZ-XZ2OSAon56HPKG1uYgD2YfJQ4/edit#responses
[4P-1] Khảo sát đánh giá các giải pháp hiện có
Lớp: __A17____ Số thứ tự nhóm: __1____ Tên thành viên: Lê Chí Mỹ
Phiếu này dùng để khảo sát, phân tích ít nhất 2 giải pháp hiện có liên quan đến vấn đề nhóm đang nghiên
cứu. Tìm hiểu lý do tại sao vấn đề đó chưa được giải quyết triệt để.

Đề tài nhóm SINH VIÊN UEF GẮP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI GIAN

Đánh giá giải pháp hiện có trên thị trường: (Lưu ý không phải là giải pháp của cá nhân mình)

Giải pháp 1: Giải pháp 2:

Hình ảnh giải pháp (nếu có)

Mô tả tóm tắt: Giải pháp giải Lập thời gian biểu hàng tuần để Sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên :
quyết vấn đề gi? quản lý thời gian hiệu quả:Mỗi Vấn đề ở đây chính là cách sắp sếp công
công việc sẽ được phân chia thời việc hằng ngày của mỗi người. Biết cách
sắp xếp công việc thứ tự ưu tiên sẽ giúp
gian cụ thể và có giới hạn để
bạn sử dụng thời gian mỗi ngày hiệu quả
đảm bảo công việc sẽ hoàn thành hơn. Là nền tảng để nâng cao hiệu suất
với tiến độ và đạt được kết quả. công việc cũng như cải thiện quản lí thời
Là một trong những yếu không gian
thể thiếu trong việc quản lí thời
gian ở sinh viên

Nguồn giải pháp (tác giả giải https://tutinvaodoi.vn/ky- https://www.vietnamworks.com/


pháp, ở đâu, link …): nang-quan-ly-thoi-gian-hieu- hrinsider/ban-da-biet-cach-sap-
qua-trong-hoc-tap-va-cong- xep-cong-viec-theo-thu-tu-uu-
viec/ tien.html

Điểm mạnh: (Mức độ, phạm vị ■ chủ động mọi hoạt động ■ sử dụng thời gian mỗi ngày hiệu
có thể giải quyết được vấn đề) công việc quả hơn
Ít nhất 3
■ cải thiện công việc và cuộc sống
■ dễ thực hiện ở sinh viên
■xác định được công việc nào
quan trọng và không quan trọng
■ phân chia rõ ràng quỹ thời
gian của bản thân

Điểm yếu: (Giải pháp chưa giải ■ không biết cách phân chia ■ khó thực hiện
quyết được những điểm gì của thời gian
■ mọi người thường ưu tiên nhu
vấn đề)
■ vấn đề bên ngoài có thể ảnh cầu của bản thân thay vì kế hoạch
Ít nhất 3 hưởng đến công việc đề ra đã đề ra
trong thời gian biểu
■ một số người chưa biết được
■ không biết cách phân thời việc nào ưu tiên làm trước và làm
gian giữa làm việc và nghỉ sau
ngơi

- Thời gian biểu là bảng - -Ghi cả việc công và việc


Phân tích chi tiết: danh sách các công việc tư trong ngày ra giấy là việc
bạn cần thực hiện mỗi đầu tiên bạn phải làm.
ngày và được sắp xếp - - Trong danh sách công việc,
Giải thích rõ các giải pháp nêu theo trình tự ưu tiên bạn cần ghi rõ deadline cho
trên đối với vấn đề nhóm đang thực hiện hợp lí. mỗi mục. Có như vậy, bạn
nghiên cứu và đưa ra ý kiến cá - Việc lập thời gian biểu mới biết việc nào cần làm
nhân để giải quyết vấn đề. một cách hợp lý sẽ giúp xong ngay và có thể vạch
chúng ta dễ dàng nhìn trước kế hoạch cho các
ra các công việc quan deadline về sau.
trọng, cần ưu tiên thực - -Sắp xếp thứ tự ưu tiên dựa
hiện, tránh trường hợp trên mức độ quan trọng và
bỏ sót, chậm trễ hạn khẩn cấp
hoặc quá thiếu thời - Với chiến lược này, bạn sẽ
gian, mất cân bằng giữa tạo một danh sách riêng chỉ
công việc và cá nhân. gồm ba công việc phải làm
- Làm việc và sinh hoạt vào ngày hôm đó. Khi chọn
theo thời gian biểu cũng ba công việc, bạn cần dựa
giúp bạn chủ động hơn trên tầm quan trọng rồi mới
trong mọi tình huống. đến mức độ khẩn cấp
Lớp: A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Ngọc Phương
Uyên
Phiếu này dùng để khảo sát, phân tích ít nhất 2 giải pháp hiện có liên quan đến vấn đề nhóm đang nghiên
cứu. Tìm hiểu lý do tại sao vấn đề đó chưa được giải quyết triệt để.

Đề tài nhóm Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian

Đánh giá giải pháp hiện có trên thị trường: (Lưu ý không phải là giải pháp của cá nhân mình)

Giải pháp 1: Lập thời gian Giải pháp 2:Phương pháp


biểu rõ ràng và thực hiện theo Pomodoro

Hình ảnh giải pháp (nếu có)

Mô tả tóm tắt: Giải pháp giải Thời gian biểu sẽ giúp mỗi Phương pháp quả cà chua
quyết vấn đề gi? người tận dụng, sử dụng quỹ Pomodoro sẽ giúp bạn tập trung
thời gian trong ngày một cách tối đa vào công việc, tiết kiệm
hiệu quả nhất. Không những thời gian và tối ưu hóa năng
vậy khi sinh hoạt khoa học suất làm việc.
theo thời gian biểu đã được
sắp xếp trước, có thể cân
bằng được chế độ làm việc,
nghỉ ngơi, mang lại nhiều lợi
ích cho sức khoẻ thể chất lẫn
tinh thần

Nguồn giải pháp (tác giả giải https://hellobacsi.com/giac- Tác giả: Francesco Cirillo
pháp, ở đâu, link …): ngu/len-thoi-gian-bieu/
https://fastdo.vn/phuong-phap-
pomodoro/#ftoc-heading-1

Điểm mạnh: (Mức độ, phạm vị - Hoàn thành được 80-90% - Tăng 80% chất lượng công
có thể giải quyết được vấn đề) công việc cần làm trong ngày. việc
Ít nhất 3 - Tiết kiệm 80% thời gian vào - Giảm 60% căng thẳng khi làm
việc vô bổ. việc
- 90% có thể tự làm. - Hiệu quả lên đến 90% đối với
các việc trong lĩnh vực sáng tạo

Điểm yếu: (Giải pháp chưa giải - Dễ trì hoãn - Chưa được nhiều người biết
quyết được những điểm gì của đến
- Dành quá nhiều thời gian để
vấn đề)
lập thời gian biểu - Dễ xao nhãng vào việc khác
Ít nhất 3

- - Lập thời gian biểu - Phương pháp này khá tối


Phân tích chi tiết: ưu những chỉ áp dụng
rõ ràng muốn đạt hiệu
quả tối đa cần chia ra được khi làm một việc
các nhóm người và nên ta cần kết hợp với
Giải thích rõ các giải pháp nêu nhiều phương pháp khác
trên đối với vấn đề nhóm đang tùy thuộc rất nhiều
và tạo nên một cái app
nghiên cứu và đưa ra ý kiến cá vào ý thức của họ về giúp mọi người quản lí
nhân để giải quyết vấn đề. thời gian. Để giải thời gian hiệu quả hơn.
quyết vấn đề này lập
thời gian biểu thôi
chưa đủ mà cần sự
can thiệp của máy
móc để hạn chế tối đa
việc bị xao nhãng vào
các việc vô bổ.
Lớp: ___A17___ Số thứ tự nhóm: ___1___ Tên thành viên: ___Lê Lý Kiều My___
Phiếu này dùng để khảo sát, phân tích ít nhất 2 giải pháp hiện có liên quan đến vấn đề nhóm đang nghiên
cứu. Tìm hiểu lý do tại sao vấn đề đó chưa được giải quyết triệt để.

Đề tài nhóm Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian

Đánh giá giải pháp hiện có trên thị trường: (Lưu ý không phải là giải pháp của cá nhân mình)

Giải pháp 1: Lập thời gian biểu Giải pháp 2: Ma trận


rõ ràng Eisenhower

Hình ảnh giải pháp (nếu có)

Mô tả tóm tắt: Giải pháp giải Bạn có thể dễ dàng nhìn ra các Giúp bạn nhìn nhận mức độ
quyết vấn đề gi? công việc quan trọng, cần ưu quan trọng của từng công việc.
tiên thực hiện trước, tránh Xác định những việc cần được
trường hợp bỏ sót, chậm trễ ưu tiên mà còn loại bỏ những
hoặc bị thiếu thời gian, đồng việc không cần thiết, giảm thiểu
thời làm mất cân bằng giữa những nguyên nhân gây ra căng
công việc và cá nhân. thẳng.
 Cân bằng được việc học, làm  Giúp bạn cân nhắc tầm
Điểm mạnh: (Mức độ, phạm vị và thời gian nghỉ ngơi.
có thể giải quyết được vấn đề) quan trọng của mỗi nhiệm
 Tránh được những áp lực, vụ / việc cần làm.
Ít nhất 3 căng thẳng khi làm quá nhiều  Giúp bạn đánh giá lại
việc.
những gì cần khẩn cấp hoặc
 Loại bỏ những thói quen xấu
chưa khẩn cấp.
như dễ trì hoãn, làm nhiều
việc cùng lúc,..  Giúp bạn phân tích và đưa
ra quyết định tốt hơn.

 Cứng nhắc, hạn chế sự chủ  Bạn chỉ sắp xếp các nhiệm vụ
Điểm yếu: (Giải pháp chưa động và trải nghiệm cá nhân. dựa trên mức độ khẩn cấp và
giải quyết được những điểm gì  Tốn thời gian trong việc thu tầm quan trọng mà không tính
của vấn đề) thập, phân tích, giải thích đến các nguồn lực, độ phức
Ít nhất 3 thông tin tạp,… mà mỗi nhiệm vụ yêu
 Làm việc rập khuôn, máy móc cầu.
 Tốn thời gian trong việc thu
thập, phân tích, giải thích
thông tin
 Làm việc rập khuôn, máy móc
 Lập thời gian biểu rõ ràng là  Ma trận Eisenhower là
Phân tích chi tiết: một trong những phương pháp phương pháp giúp sinh viên
hay cho việc quản lí thời gian. đạt hiệu quả năng suất cao
Giúp sinh viên cân bằng việc trong học tập, công việc.Giúp
Giải thích rõ các giải pháp nêu học , việc làm và thời gian sinh viên phân loại mức độ
trên đối với vấn đề nhóm đang nghỉ ngơi. Tuy nhiên, phương quan trọng của từng công
nghiên cứu và đưa ra ý kiến cá pháp này lại dễ bị trì hoãn (đã việc, từ đó lọc được những
nhân để giải quyết vấn đề. làm thời gian biểu nhưng lại công việc không quan trọng/
không thực hiện hoặc thực không cần thiết.Tuy nhiên
hiện một thời gian rồi bỏ/ ngó phương pháp này lại khá tốn
lơ) và sẽ tốn thời gian trong thời gian trong phân tích, đánh
việc phân tích thông tin. Đồng giá mức độ quan trọng của
thời sinh viên sẽ làm việc công việc. Và phương pháp
cứng nhắc , lập khuôn theo này vẫn chưa hoàn toàn loại
thời gian biểu , ít chủ động bỏ được những hoạt động gây
trong các trường hợp nảy sinh lãng phí thời gian/ không giúp
bất ngờ. hoàn thành mục tiêu hướng
tới.

 Dung, L. T. (n.d.). Cách lập  Le, P. (2022, December 9).


Nguồn giải pháp (tác giả giải thời gian biểu hàng ngày mang Muốn tối ưu thời gian và hiệu
pháp, ở đâu, link …): lại hiệu quả cao nhất. quả công việc, tham khảo
Unica.vn. ngay Ma trận Eisenhower -
https://unica.vn/blog/cach-lap- TopCV Blog. TopCV Blog.
thoi-gian-bieu#:~:text=bi https://blog.topcv.vn/muon-
%E1%BB%83u%20l toi-uu-thoi-gian-va-hieu-qua-
%C3%A0%20g%C3%AC cong-viec-tham-khao-ngay-
%3F-,L%E1%BB%A3i ma-tran-eisenhower/
%20%C3%ADch%20c
%E1%BB%A7a%20vi
%E1%BB%87c%20l
%E1%BA%ADp%20th
%E1%BB%9Di%20gian
%20bi%E1%BB%83u%20l
%C3%A0%20g%C3%AC,c
%C3%B4ng%20vi%E1%BB
%87c%20v%C3%A0%20c
%C3%A1%20nh%C3%A2n.
 M. (2022, December 21). Lập
kế hoạch: Các bước thực hiện
và giải pháp quản lý thực thi
kế hoạch. MISA AMIS.
https://amis.misa.vn/33183/lap
-ke-hoach/#:~:text=C
%C3%B3%20m%E1%BB
%99t%20s%E1%BB
%91%20h%E1%BA%A1n
%20ch%E1%BA%BF,qu
%E1%BA%A3n%20l
%C3%BD%20kh%C3%B4ng
%20linh%20ho%E1%BA
%A1t.
Lớp: ___A17___ Số thứ tự nhóm: _1_ Tên thành viên: PHÙ QUÃNG AN

Phiếu này dùng để khảo sát, phân tích ít nhất 2 giải pháp hiện có liên quan đến vấn đề nhóm đang nghiên
cứu. Tìm hiểu lý do tại sao vấn đề đó chưa được giải quyết triệt để.
Đề tài nhóm MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI
GIAN

Đánh giá giải pháp hiện có trên thị trường: (Lưu ý không phải là giải pháp của cá nhân mình)

Giải pháp 1: Giải pháp 2:


Hình ảnh giải pháp (nếu có)

Mô tả tóm tắt: Giải pháp giải Mô hình SMART lập ra để xác Kỷ luật tốt sẽ tạo sức mạnh để bạn
quyết vấn đề gi? định mục tiêu cụ thể tránh làm hoàn thành công việc theo kế
mất nhiều thời gian, phù hợp hoạch chỉn chu và đạt hiệu quả cao
với quỹ thời gian của bạn, đảm nhất. Đồng thời, để sử dụng thời
bảo sử dụng thời gian hiệu quả. gian khoa học, bạn cần tập cho bản
thân tính kỷ luật cao, thói quen tiết
kiệm thời gian.Đặt ra một số
nguyên tắc cho riêng mình và tuân
thủ những nguyên tắc đó.

Nguồn giải pháp (tác giả giải https://cloudoffice.com.vn/tin- https://cloudoffice.com.vn/tin-


pháp, ở đâu, link …): tuc-su-kien/7-meo-quan-ly- tuc-su-kien/7-meo-quan-ly-thoi-
thoi-gian-hieu-qua-de-lam- gian-hieu-qua-de-lam-viec-tot-
viec-tot-hon-song-nhieu-hon hon-song-nhieu-hon
Điểm mạnh: (Mức độ, phạm vị ■ Giúp làm rõ mục tiêu, khiến ■ Tự quản lý chính mình hiệu
có thể giải quyết được vấn đề) nó dễ hiểu và dễ thực hiện. quả.
Ít nhất 3

■ Dễ dàng kết hợp nhiều kế


hoạch cùng lúc.
■ Khắc phục được thói lười
biếng và trì hoãn.
■Đạt được mục tiêu nhanh
chóng và thời gian rõ ràng.
■ Hạn chế sai sót trong công
việc.

Điểm yếu: (Giải pháp chưa giải ■ Không phù hợp với những ■ Quá cứng nhắc.
quyết được những điểm gì của mục tiêu chiến lược hay mục
vấn đề) tiêu dài hạn vì mô hình này
Ít nhất 3 thiếu tính linh hoạt trước ■ Dễ bị nản chí.
những biến động của thị trường

■Dễ bị tác động bởi những lý do


■ Không có tính thúc giục và bên ngoài.
không tạo cảm hứng để hành
động.

■ Việc áp dụng SMART thời


gian dài có thể hình thành
chứng nghiện thành tích mà bỏ
qua tính hiệu quả của công
việc, gây xói mòn văn hoá.

Phân tích chi tiết: Mô hình SMART là một mô Như ông Stephen R.Covey từng
hình thông minh giúp các bạn chia sẻ “Người vô kỉ luật sẽ chỉ là
sinh viên giải quyết được vấn nô lệ cho cảm xúc, sự thèm muốn
và say mệ.” Việc rèn luyện tính kỉ
Giải thích rõ các giải pháp nêu đề “MỘT SỐ SINH VIÊN
luật cho bản thân sẽ nhanh chóng
trên đối với vấn đề nhóm đang UEF ĐANG GẶP KHÓ
giúp các bạn sinh viên giải quyết
nghiên cứu và đưa ra ý kiến cá KHĂN TRONG VIỆC QUẢ
LÍ THỜI GIAN”. Mô hình giúp được vấn đề gặp khó khăn trong
nhân để giải quyết vấn đề. việc quản lí thời gian, vì khi chúng
sinh viên dễ dàng quản lí thời
gian, lập ra vấn đề và giải ta đã quản lí được chính mình thì
vấn đề quản lí thời gian không còn
quyết nhanh chóng.
là một trở ngại lớn.
Lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Trần Bảo Ngân
Phiếu này dùng để khảo sát, phân tích ít nhất 2 giải pháp hiện có liên quan đến vấn đề nhóm đang nghiên
cứu. Tìm hiểu lý do tại sao vấn đề đó chưa được giải quyết triệt để.

Đề tài nhóm Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian.

Đánh giá giải pháp hiện có trên thị trường: (Lưu ý không phải là giải pháp của cá nhân mình)

Giải pháp 1: Giải pháp 2:


Pomodoro Ma trận Eisenhower

Hình ảnh giải


pháp (nếu có)

Mô tả tóm tắt: Sự xuấ t hiện củ a giả i phá p Ma trậ n quả n lý thờ i gian
Giải pháp giải Pomodoro đã hỗ trợ và cả i thiện cho Eisenhower, cò n đượ c gọ i là Ma
quyết vấn đề gi? tấ t cả mọ i ngườ i về phương diện trậ n Khẩ n cấ p-Quan trọ ng, giú p bạ n
thờ i gian. Chú ng giú p thờ i gian sinh quả n lý thờ i gian, quyết định và ưu
hoạ t và thờ i gian là m việc đượ c quy tiên cá c nhiệm vụ theo mứ c độ khẩ n
củ , hiệu quả và nă ng suấ t hơn. cấ p và quan trọ ng, phâ n loạ i cá c
nhiệm vụ quan trọ ng và ít khẩ n cấ p
hơn mà bạ n nên ủ y quyền hoặ c
hoà n toà n khô ng là m.

Nguồn giải pháp


(tác giả giải pháp,
Giải pháp quản lí thời gian Ma trậ n quả n lý thờ i gian
ở đâu, link …): Pomodoro đượ c sá ng tạ o và phá t Eisenhower đượ c biết đến trong
triển bở i Francesco Cirillo-mộ t CEO mộ t bà i bá o phỏ ng vấ n Dwight D.
ngườ i Ý và o nhữ ng nă m 1980 củ a Eisenhower, mộ t ngườ i từ ng đả m
thế kỷ 20. nhậ n nhiều vị trí quan trọ ng trên
thế giớ i. Đượ c cá c tổ chứ c khen ngợ i
về hiểu quả là m việc, cá ch quả n lý
Link: thờ i gian câ n bằ ng giữ a cô ng việc,
https://muaban.net/blog/pomodor gia đình và sở thích chơi golf.
o-la-gi-120633/#:~:text=Pomodoro
%20gi%C3%BAp%20b%E1%BA
%A1n%20ti%E1%BA%BFt%20ki Link :
%E1%BB%87m,t%E1%BB%91i https://amvietnam.com/vi/ma-
%20%C6%B0u%20h%C3%B3a tran-eisenhower-phuong-phap-
%20th%E1%BB%9Di%20gian. quan-ly-thoi-gian-hieu-qua/

Điểm mạnh:
(Mức độ, phạm vị
■ Đưa ra quyết định và chỉnh sử a mộ t
có thể giải quyết ■ Mứ c độ hiểu quả cao .
cá ch nhanh chó ng
được vấn đề)
Ít nhất 3 ■ Phạ m vi có thể giả i quyết đượ c rấ t
rộ ng, có thể ở toà n cầ u .
■ Dễ dà ng thự c hiện đố i vớ i cá nhâ n

■ Đối tượng phù hợp với đồng hồ cà


chua Pomodoro :
+ Họ c sinh , sinh viên ■ Phương phá p nà y có thể thao tá c ở
bấ t kỳ ngà nh nghề nà o
+ Dâ n vă n phò ng
+ Lậ p trình viên
+ Nhà vă n
+ Cá c bậ c phụ huynh

Điểm yếu: (Giải


pháp chưa giải
quyết được những ■ Khô ng thự c sự phù hợ p vớ i thờ i ■ Phương phá p khô ng đượ c tố i ưu
điểm gì của vấn gian hoà n thà nh mọ i cô ng việc. khi dù ng vớ i mộ t tậ p thể, có thể gâ y
đề) ra sự xá o trộ n
Ít nhất 3
■ Việc hoạ ch định nhữ ng dự á n lớ n
■ Mộ t số ngườ i có thể thấ y nhữ ng và có thờ i gian dà i sẽ là m độ chính
khoả ng nghỉ ngắ n thườ ng xuyên là m xá c bị sai lệch
mấ t tậ p trung.
■ Phương chỉ nhằ m giả i quyết cá c
đầ u mụ c cô ng việc trong ngắ n hạ n

■ Tính khô ng linh hoạ t khi là m việc


trong thờ i gian cố định cũ ng có thể
có ả nh hưở ng tiêu cự c đến nă ng
suấ t.

Phân tích chi


tiết: Giả i phá p Pomodoro sử dụ ng bộ
Á p dụ ng ma trậ n Eisenhower,
đếm thờ i gian để phâ n chia cô ng
bạ n sẽ tiến hà nh chia cô ng việc củ a
việc thà nh cá c phiên 25 phú t. Sau
Giải thích rõ các mình thà nh 4 nhó m vớ i tính chấ t
giải pháp nêu mỗ i phiên là m việc, bạ n nghỉ ngơi 5
khá c nhau.
trên đối với vấn phú t. Khi bạ n đã hoà n thà nh 4 phiên
đề nhóm đang pomodoro, đó là thờ i gian cho mộ t
• Việc quan trọ ng, khẩ n cấ p,
nghiên cứu và khoả ng thờ i gian nghỉ ngơi dà i hơn
bạ n cầ n ưu tiên xử lý ngay lậ p tứ c.
đưa ra ý kiến cá từ 20 đến 30 phú t.
nhân để giải
quyết vấn đề. Đó là mộ t kỹ thuậ t đơn giả n, rấ t dễ • Việc quan trọ ng nhưng
sử dụ ng và nó có thể mang lạ i nhiều khô ng khẩ n cấ p, bạ n sẽ cầ n sắ p xếp
lợ i ích cho nă ng suấ t và sứ c khoẻ thờ i gian để xử lý.
củ a bạ n. Việc nghỉ ngơi thườ ng
xuyên giú p bạ n tă ng khả nă ng tậ p • Việc khô ng quan trọ ng
trung và o mộ t cô ng việc, giú p cả i nhưng khẩ n cấ p, bạ n có thể thự c
thiện nă ng suấ t. Chú ng cũ ng giú p cơ hiện ủ y quyền, giao việc.
thể bạ n chố ng lạ i nhữ ng ả nh hưở ng
tiêu cự c khi cơ thể khô ng đượ c vậ n • Việc khô ng quan trọ ng,
độ ng trong thờ i gian dà i ngồ i ở bà n khô ng khẩ n cấ p, bạ n có thể bỏ qua
là m việc.
Theo Eisenhower, “tô i có hai loạ i
Ý kiến cá nhân : Nhìn chung Giải vấ n đề: khẩ n cấ p và quan trọ ng.
pháp Pomodoro là vị cứ u tinh vớ i Điều khẩ n cấ p khô ng quan trọ ng, và
nhữ ng ngườ i rố i loạ n thờ i gian. điều quan trọ ng khô ng khẩ n cấ p”.
Chú ng ta dễ dà ng quả n lý, kiểm soá t Điều cố t lõ i ở ma trậ n Eisenhower
thờ i gian, thự c hiện tố t nhữ ng kế là giú p bạ n phâ n định rõ tính chấ t
hoạ ch cầ n hoà n thiện và nâ ng cao củ a cô ng việc để có cá ch sắ p xếp giả i
hiệu suấ t cô ng việc. Tuy nhiên giả i
phá p nà y vẫ n chưa thậ t sự phù hợ p quyết theo thứ tự hợ p lý.
vớ i tấ t cả cá c cô ng việc . Ví dụ như
khi chú ng ta cầ n nghiên cứ u hoặ c Vớ i ma trậ n Eisenhower, bạ n có thể
viết mộ t bà i luậ n thì chú ng ta cầ n loạ i bỏ đượ c khá nhiều nhữ ng cô ng
phả i tố n và i tiếng đồ ng hồ để hoà n việc khô ng quan trọ ng, khô ng khẩ n
thà nh nó . Khi á p dụ ng giả i phá p cấ p. Hoặ c, bạ n cũ ng có thể thự c hiện
Pomodora và o nhữ ng việc như vậ y ủ y quyền, giao việc vớ i nhữ ng cô ng
thì độ t nhiên chính giả i phá p nà y lạ i việc khẩ n cấ p nhưng kém quan
khiến bả n thâ n chú ng ta mấ t tậ p trọ ng. Từ đó , bạ n sẽ có thêm thờ i
trung. Vì khi chú ng ta đang trong gian để tậ p trung xử lý nhữ ng cô ng
trạ ng thá i dò ng chả y “ Flow state “ việc thự c sự quan trọ ng, khẩ n cấ p.
thì độ t nhiên bị giá n đoạ n bở i giả i
phá p Pomodora. Ý kiến cá nhân : Chìa khó a củ a
ma trậ n Eisenhower chính là sự ưu
tiên, khả nă ng lên kế hoạ ch và sắ p
xếp thờ i gian. Khi sử dụ ng phương
phá p nà y, chú ng ta có thể phâ n loạ i
rõ rà ng cá c hoạ t độ ng củ a mình và
sắ p xếp chú ng mộ t cá ch khoa họ c.
Cá ch mà bạ n dà nh thờ i gian và ưu
tiên cho bấ t kỳ phầ n việc nà o trong
ma trậ n cũ ng sẽ ả nh hưở ng đến
nhữ ng hoạ t độ ng cò n lạ i. Tuy nhiên
giả i phá p vẫ n chưa tố i ưu hoá khi
chú ng ta lên kế hoạ ch cho mộ t dự
á n lớ n bở i nó dễ dẫ n đến sự sai lệch
và nó cũ n đò i hỏ i ngườ i á p dụ ng giả i
phá p nà y phả i có kĩ nă ng nhậ n định
và phâ n chia cô ng việc đú ng mứ c độ
. Nhưng khô ng phả i ai cũ ng có nhậ n
định đú ng và sắ p xếp mộ t cá ch đú ng
nhấ t .
Lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Phùng Nhã Ái Như
Phiếu này dùng để khảo sát, phân tích ít nhất 2 giải pháp hiện có liên quan đến vấn đề nhóm đang nghiên
cứu. Tìm hiểu lý do tại sao vấn đề đó chưa được giải quyết triệt để.

Đề tài nhóm: MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN


TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI GIAN

Đánh giá giải pháp hiện có trên thị trường: (Lưu ý không phải là giải pháp của cá nhân mình)

Giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ Giải pháp 2: Phương pháp


chức công việc. quản lí thời gian bằng ma trận
eisenhower.

Hình ảnh giải pháp (nếu có)

Mô tả tóm tắt: Giải pháp giải Giải pháp này giúp chúng ta tối ưu Giải pháp này giúp chúng ta
quyết vấn đề gi? thời gian nhưng vẫn hoàn thành tốt quản lý thời gian hiệu quả bằng
các nhiệm vụ. Thông qua quá trình cách dựa trên tiêu chí khẩn cấp
lên kế hoạch, bạn xác định được và độ quan trọng. Eisenhower
những gì nên ưu tiên làm trước, việc chia danh sách công việc thành
gì để sau. Sau đó tổ chức công việc 4 nhóm. Đặc biệt, ma trận
nhằm đảm bảo phân bổ, phối hợp Eisenhower phù hợp với những
hợp lý giữa các bộ phận. người làm việc theo mục tiêu
nhưng không kịp thời hạn.
Phương pháp này giúp bạn
không bị cuốn vào dòng xoáy
các công việc gấp rút mà tập
trung vào những việc quan
trọng.
Nguồn giải pháp (tác giả giải https://fastdo.vn/ky-nang-lap-ke- https://fastdo.vn/ma-tran-quan-
pháp, ở đâu, link …): hoach-va-to-chuc-cong-viec/#ftoc- ly-thoi-gian/#ftoc-heading-1
heading-7

Điểm mạnh: -Phù hợp mọi loại hình tổ chức lớn, -Xử lí được khối lượng công
nhỏ, cá nhân… việc lớn, nhỏ.
-Thời gian làm việc tối ưu. -Tập trung làm những việc quan
trọng, khẩn cấp nhất.
-Xử lí được công việc lớn, nhỏ.
-Thời gian làm việc tối ưu.

Điểm yếu: -Cần phải phân bố thời gian hợp lí -Cần thiết lập thời gian xử lí
cho từng nhiệm vụ. mục tiêu hợp lí.
-Cần phải sắp xếp mức độ ưu tiên -Cần biết cách phân biệt mức độ
sao cho đúng quy trình thứ tự. khẩn cấp và quan trọng.
-Ghi nhớ một số nhiệm vụ không -Phải biết cách loại bỏ những
phụ thuộc vào việc hoàn tất bất kì công việc gây lãng phí thời gian
nhiệm vụ cụ thể nào. thường thì không chắc bản thân
muốn làm điều gì.

Phân tích chi tiết:


Với giải pháp thứ 1: “Lập kế Với giải pháp thứ 2: “ Phương
hoạch và tổ chức công việc” pháp quản lí thời gian bằng ma
Giải thích rõ các giải pháp nêu
trận eisenhower”
trên đối với vấn đề nhóm đang Đây có lẽ là hướng giải pháp
nghiên cứu và đưa ra ý kiến cá hữu dụng nhất hiện nay, bởi theo Có thể nói đây là phương pháp
nhân để giải quyết vấn đề. kết quả của khảo sát trước đa số và là sự lựa chọn đúng đắng đối
các sinh viên đều nêu lên ý kiến với những doanh nghiệp, tập
“lập thời gian biểu rõ ràng” hệ đoàn, công ti lớn bởi ưu điểm
thống hóa lịch trình, cân bằng của giải pháp này là giải quyết
việc học và chơi, bên cạnh đó khối lượng công việc lớn nhưng
một số sinh viên cũng tự sắp xếp vẫn đảm bảo thời gian ở mức tối
cho mình xen lẫn việc học và ưu. Không chỉ vậy, nó sẽ là một
việc làm thêm, đó là dựa vào kỹ lựa chọn sáng suốt nếu sinh viên
năng quản lí thời gian của riêng biết cách quản lí thời gian của
mỗi người. Mặc dù ai cũng biết bản thân áp dụng vào giải pháp
vấn đề này rất quan trọng, ta chỉ này, nó sẽ làm cho ta sống có kỷ
cần mỗi tối list danh sách những luật hơn dần dần tạo thành một
việc mai cần làm thì sáng hôm thói quen, đi vào nếp sống của
sau ta đã có một thời gian biểu chính chúng ta. Vậy ngại gì mà
hoàn hảo cho một ngày nhưng không thử? Khi chúng ta quá
không phải ai cũng làm được. Vì quen với phương pháp thời gian
vậy vấn đề này vẫn còn tồn tại này thì ta sẽ giảm thiểu đi những
và rất cấp thiết cho cuộc sống stress chạy deadline, giúp ta tự
hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu tin hơn sau khi ra trường kiếm
bởi chính bản thân chúng ta được việc làm ổn định và không
chưa tự kỷ luật và rèn luyện thói có gì làm khó được ta cả bởi
quen nên vấn đề vẫn còn là thực “thời gian nằm trong tay chúng
trạng và kéo dài cho tới nay dẫn ta”. Mặc dù đây là một giải pháp
tới khả năng sinh viên thất hay, rèn luyện kỹ năng, tính kỷ
nghiệp sau khí ra trường rất luật rất tốt nhưng nó lại ít phổ
nhiều. biến bởi có sự phân loại tính
chất công việc, phải phân biệt
được khẩn cấp và quan trọng,
cái nào loại bỏ… đặc biệt phải
biết mục tiêu của mình rõ ràng
không thì rất dễ rối khi làm việc
và sẽ không mang lại hiệu quả.
Vì thế, giải pháp 2 ít được sử
dụng rộng rãi chỉ có những ai
“nắm thời gian trong lòng bàn
tay”mới ngộ ra được sức hấp
dẫn của phương pháp này.
[7P-1] Đề xuất giải pháp cá nhân

Tên lớp: A17 Số thứ tự nhóm: _1_ Tên thành viên: Lê Chí Mỹ
Ý tưởng giải pháp này phải thoả mãn các điêu kiện tiên quyết được thiết lập ở Phiếu [6T-1].
Hướng dẫn:

- Mỗi thành viên nghĩ ra một ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
- Diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp (hình ảnh, các đặc điểm, cách thức vận hành của ý
tưởng).
- Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá ý tưởng giải pháp

 Vấn đề nghiên cứu: Sinh viên uef gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
 Nguyên nhân cụ  Nghiện mạng xã hội
thể:
 Đề xuất phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh viên
 Mục tiêu giải uef
quyết:

Tên ý tưởng dự kiến:


PHÁT TRIỂN APP REMINDER: KIỂM SOÁT VÀ THÔNG BÁO CÁC HOẠT ĐỘNG SẮP DIỄN RA
TRONG NGÀY CỦA MÌNH
Diễn giải giải pháp: Mô tả các đặc điểm của giải pháp; sử dụng hình vẽ một cách đơn giản, dễ hiểu.

HÌnh ảnh sơ bộ ý tưởng


Diễn giải ý tưởng
(Đặc điểm, vận hành của ý tưởng trong việc giải quyết vấn đề cụ thể của đề tài nhóm)

 REMINDER:như những ứng dụng quản lí thời gian khác trên thị
trường,nhưng ứng dụng này có thể giúp người dùng có thể chủ động hơn
trong công việc – học tập qua các thông báo sinh đọng
 VẬN HÀNH: sau khi tải ứng dụng về người dùng sẽ thấy giao diện để cài
đặt thời gian biểu và đồng hồ báo thúc ( tùy nhu cầu người sử dụng),
 KHÁC BIỆT: điểm khác biết so với các ứng dụng khác trên thị trường là
khi cài đặt thời gian buổi của 1 ngày/tuần/tháng thì người dùng có thể sử
dụng tính năng thông báo trước từ 30p1 tiếng sự kiện sắp diễn ra và có
thể linh động trong việc chuẩn bị và có thể hoàn thành công việc một các
năng suất nhất có thể
 TIỆN LỢI: nhằm đap ứng được nhu cầu như thông báo và cài đặt âm
nhạc, mức độ âm thanh. Đồng thời ý tưởng của ứng dụng này có liên kết
cài đạt AI nhân tạo để người dùng có thể có trải nhiệm tốt nhất qua công
nghê nhân tạo như: có thể tạo thời khóa biểu một cách logic nhất
 BẤT LỢI: mỗi người sử dụng ứng dụng này có thể tốn chi phí để sử
dụng ,tuy nhiên việc có tốn phí cũng sẽ đồng nghĩa việc ứng dụng sẽ đáp
ứng đầy đủ công năng để người dùng có thể có kết quả, năng xuất làm việc
Đánh giá giải pháp: tốt nhất
Điểm mạnh (S: STRENGTH): Ít nhất 3 (Ý tưởng có thể giải quyết vấn đề cụ thể/ mức độ như thế nào?)
1. giúp sinh viên có thể kiểm soát thời gian trong ngày
2.tiện lợi, nhanh chóng hơn là làm thủ công
3. ứng dụng chủ động thông báo các hoạt động tiếp theo trong ngày sinh viên có thể linh động hơn trong công việc

Điểm yếu (W: WEAKNESS): Ít nhất 3.


1.chi phí sử dụng app có thể cao  khó đáp ứng được nhu cầu hay sử dụng đồ miễn phí của sinh viên
2.vẫn còn phụ thuộc vào ý thức của mỗi sinh viên
3. có những sự kiện xảy ra bất ngờ cản trở hoạt động đã sắp xếp
Cơ hội (O: OPPORTUNITY): Những điều kiện/ cơ hội (khách quan) nào có thể hỗ trợ tính khả thi thực hiện ý
tưởng: Ít nhất 2.
1.trên thị trường có rất ít ứng dụng có thể chủ động thông báo trước hoạt động tiếp theo cho người sử dụng
2.nhu cầu người sử dụng có xu hướng dùng các ứng quản quản lí thời gian để tăng năng xuất làm viêc

Thách thức (T: THREAT): Những điều kiện/ thách thức/ trở ngại (khách quan) nào có thể ngăn hoặc làm trì trệ
việc thực hiện ý tưởng: Ít nhất 2.
1.ý thức của nhiều người vẫn còn chưa tốt
2.việc thiết kế và hình thành hệ thống có thể tốn nhiều chi phí và thời gian.
Tên lớp: A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Ngọc Phương Uyên
Ý tưởng giải pháp này phải thoả mãn các điêu kiện tiên quyết được thiết lập ở Phiếu [6T-1].
Hướng dẫn:

- Mỗi thành viên nghĩ ra một ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
- Diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp (hình ảnh, các đặc điểm, cách thức vận hành của ý
tưởng).
- Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá ý tưởng giải pháp

 Vấn đề nghiên cứu: Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
 Nguyên nhân cụ  Nghiện mạng xã hội
thể:
 Đề xuất các phương pháp để cải thiện kĩ năng quản lí thời gian cho sinh
 Mục tiêu giải viên
quyết:

Tên ý tưởng dự kiến:

Robot TIME
Diễn giải giải pháp: Mô tả các đặc điểm của giải pháp; sử dụng hình vẽ một cách đơn giản, dễ hiểu.

HÌnh ảnh sơ bộ ý tưởng Diễn giải ý tưởng


(Đặc điểm, vận hành của ý tưởng trong việc giải quyết vấn đề cụ thể của
đề tài nhóm)
 Robot TIME giống như là trợ lí của bạn nhưng chỉ nhỏ như một
cái móc khóa. TIME được lập trình để nhắc nhở bạn từ những
gì bạn đã cài đặt trên app TIME.
 Trên app TIME bạn có thể cập nhật thời gian biểu ( To do list,..)
mỗi ngày để robot có thể nhắc nhở bạn bằng cách rung lên và
hiển thị công việc bạn phải làm tiếp theo trên màn hình LED
của nó.
 Khi được nhắc nhở bạn chỉ cần chạm vào nút trên TIME và bắt
đầu làm công việc.
 Với pin sạc như điện thoại, bạn có thể mang TIME đi bất cứ
đâu.

Đánh giá giải pháp:

Điểm mạnh (S: STRENGTH): Ít nhất 3 (Ý tưởng có thể giải quyết vấn đề cụ thể/ mức độ như thế nào?)
1. Bạn hoàn thành tối đa công việc cần làm trong ngày.

2. Giảm 90% thời gian bạn sao nhãng vào mạng xã hội hay trò chơi điện tử.

3. Giảm 85% thời gian sử dụng điện thoại.

Điểm yếu (W: WEAKNESS): Ít nhất 3.


1. Không phân biệt được mức độ quan trọng của công việc

2. Chi phí dự án còn cao -> khả năng hồi vốn chậm

3. Tốn thời gian vào việc cập nhật công việc hằng ngày trên app.

Cơ hội (O: OPPORTUNITY): Những điều kiện/ cơ hội (khách quan) nào có thể hỗ trợ tính khả thi thực hiện ý tưởng:
Ít nhất 2.
1. Robot nhỏ, gọn có thể mang theo bất cứ đâu
2. Hạn chế tối đa việc sử dụng điện thoại

3. Có nhiều thời gian cho bản thân và gia đình hơn

Thách thức (T: THREAT): Những điều kiện/ thách thức/ trở ngại (khách quan) nào có thể ngăn hoặc làm trì trệ việc
thực hiện ý tưởng: Ít nhất 2.

1. Việc lên ý tưởng sản xuất và phát hành tốn nhiều thời gian

2. Ý thức về thời gian của một số người chưa được tốt


Tên lớp: _A17__ Số thứ tự nhóm: ____1___ Tên thành viên: ___Lê Lý Kiều My__
Ý tưởng giải pháp này phải thoả mãn các điêu kiện tiên quyết được thiết lập ở Phiếu [6T-1].
Hướng dẫn:

- Mỗi thành viên nghĩ ra một ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
- Diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp (hình ảnh, các đặc điểm, cách thức vận hành của ý
tưởng).
- Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá ý tưởng giải pháp

 Vấn đề nghiên cứu:  Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
 Nguyên nhân cụ  Do nghiện mạng xã hội
thể:
 Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh
 Mục tiêu giải viên UEF
quyết:

Tên ý tưởng dự kiến: Phát


triển app Pomodoro Focus Timer : nhắc nhở ,kiểm soát , khóa điện
thoại /ứng dụng khi đang học tập/ làm việc.
Diễn giải giải pháp: Mô tả các đặc điểm của giải pháp; sử dụng hình vẽ một cách đơn giản, dễ hiểu.
Hình ảnh sơ bộ ý tưởng Diễn giải ý tưởng
(Đặc điểm, vận hành của ý tưởng trong việc giải quyết vấn đề cụ thể của
đề tài nhóm)

 Pomodoro Focus Timer là một ứng dụng quản lí


thời gian ít người biết đến . Ứng dụng này giúp
người dùng khóa tạm thời các app khiến bạn
mất tập trung trong vòng 30 – 120 phút. Bên
cạnh đó, Pomodoro còn hỗ trợ thiết lập các
mục tiêu từ ngắn hạn đến dài hạn và nhắc
nhở mỗi ngày để bạn hoàn thành đúng tiến
độ đặt ra. Kết thúc một kế hoạch, app sẽ cung
cấp biểu đồ đánh giá cũng như nêu những
giải pháp giúp bạn cải thiện tốt hơn.

Đánh giá giải pháp:

Điểm mạnh (S: STRENGTH): Ít nhất 3 (Ý tưởng có thể giải quyết vấn đề cụ thể/ mức độ như thế nào?)
1. Giảm thiểu sự mất tập trung trong học tập/ công việc

2. Không tốn chi phí

3. Ứng dụng không có quảng cáo giúp tập trung 100% vào việc học tập hoặc công việc khác.

4. App tiếng việt dễ sử dụng


Điểm yếu (W: WEAKNESS): Ít nhất 3.
1. Tốn dung lượng

2. Thiết kế tối giản không thu hút người xem

3. Gò bó , ràng buộc

Cơ hội (O: OPPORTUNITY): Những điều kiện/ cơ hội (khách quan) nào có thể hỗ trợ tính khả thi thực hiện ý tưởng:
Ít nhất 2.
1. Dễ dàng tải trên ứng dụng điện thoại

2. Dễ sử dụng

Thách thức (T: THREAT): Những điều kiện/ thách thức/ trở ngại (khách quan) nào có thể ngăn hoặc làm trì trệ việc
thực hiện ý tưởng: Ít nhất 2.

1. Tính kỉ luật bản thân chưa cao

2. Sự gò bó khi sử dụng app


Tên lớp: ___A17______ Số thứ tự nhóm: ____1____ Tên thành viên: _PHÙ QUÃNG AN

Ý tưởng giải pháp này phải thoả mãn các điêu kiện tiên quyết được thiết lập ở Phiếu [6T-1].
Hướng dẫn:

- Mỗi thành viên nghĩ ra một ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
- Diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp (hình ảnh, các đặc điểm, cách thức vận hành của ý
tưởng).
- Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá ý tưởng giải pháp

 Vấn đề nghiên cứu:  Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
 Nguyên nhân cụ  Nghiện mạng xã hội
thể:
 Đề xuất phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh viên
 Mục tiêu giải UEF
quyết:

Tên ý tưởng dự kiến: Ứng dụng Trello


Diễn giải giải pháp: Mô tả các đặc điểm của giải pháp; sử dụng hình vẽ một cách đơn giản, dễ hiểu.

HÌnh ảnh sơ bộ ý tưởng Diễn giải ý tưởng

Đây là một trong những ứng dụng quản lý thời gian


biểu rất phổ biến hiện nay. Công cụ hỗ trợ thiết lập
và kiểm soát lượng công việc thực hiện theo đúng
tiến độ đã đặt ra. Bên cạnh đó, người dùng có thể
sắp xếp nhiệm vụ theo trình tự một cách khoa học.
Phần mềm Trello được sử dụng để quản lý bản thân
cũng như điều hành hoạt động đội nhóm “cực kỳ”
hiệu quả.
 Bước 1: Tải ứng dụng trên hệ điều hành IOS hoặc
Androi.

 Bước 2: Đăng nhập/ Đăng ký.

 Bước 3: Bắt đầu đặt thời gian cụ thể của chính

bản thân.

 Bước 4: Hoàn thành.

Đánh giá giải pháp:

Điểm mạnh (S: STRENGTH): Ít nhất 3 (Ý tưởng có thể giải quyết vấn đề cụ thể/ mức độ như thế nào?)
1.Dễ sử dụng.
2.Theo dõi trực quan.
3.Khả năng tích hợp lớn.
Điểm yếu (W: WEAKNESS): Ít nhất 3.
1.Thiếu báo cáo công việc
2.Tính năng không phân cấp
3.Muốn sử dụng tính năng nâng cao hoặc chuyên sâu phải tốn phí.
Cơ hội (O: OPPORTUNITY): Những điều kiện/ cơ hội (khách quan) nào có thể hỗ trợ tính khả thi thực hiện ý tưởng:
Ít nhất 2.
1.Có nhiều cá nhân muốn cải thiện vấn đề quản lí thời gian.
2.Có thể sử dụng dễ dàng.
Thách thức (T: THREAT): Những điều kiện/ thách thức/ trở ngại (khách quan) nào có thể ngăn hoặc làm trì trệ việc
thực hiện ý tưởng: Ít nhất 2.

1.Có sự cạnh tranh cao.


2.Người dùng hay trì hoãn công việc.
Tên lớp: A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên thành viên: Nguyễn Trần Bảo Ngân

Ý tưởng giải pháp này phải thoả mãn các điêu kiện tiên quyết được thiết lập ở Phiếu [6T-1].
Hướng dẫn:

- Mỗi thành viên nghĩ ra một ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
- Diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp (hình ảnh, các đặc điểm, cách thức vận hành của ý
tưởng).
- Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá ý tưởng giải pháp

 Vấn đề nghiên cứu:  Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
 Nguyên nhân cụ  Nghiện mạng xã hội
thể:
 Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh
 Mục tiêu giải viên UEF
quyết:

Tên ý tưởng dự kiến: Mở một lớp học kỹ năng hỗ trợ cho sinh viên UEF về việc quản lí thời gian hiệu quả.
Diễn giải giải pháp: Mô tả các đặc điểm của giải pháp; sử dụng hình vẽ một cách đơn giản, dễ hiểu.

HÌnh ảnh sơ bộ ý tưởng Diễn giải ý tưởng


(Đặc điểm, vận hành của ý tưởng trong việc giải quyết vấn đề cụ thể của
đề tài nhóm)

Việc mở một lớp học kỹ năng hỗ trợ cho sinh viên UEF
về việc quản lí thời gian hiệu quả như là một bước đệm cho các
sinh viên . Vì vốn dĩ khi bước chân lên môi trường đại học thì
sinh viên phải tự học là chính. Nhưng lại không có một lớp hỗ
trợ về kỹ năng này. Khiến cho sinh viên thường rơi vào trạng
thái mất cân bằng , không biết cách quản lí thời gian làm sao cho
hiệu quả và đạt được kết quả cao. Vì vậy việc mở một lớp học sẽ
có thể mang đến cho sinh viên một cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn
về những nguyên nhân , khó khăn , thách thức mà sinh viên
đang gặp phải trong việc quản lí thời gian đồng thời sinh viên sẽ
được phân tích cụ thể về cách thức quản lí thời gian và được gợi
ý các giải pháp quản lí thời gian hiệu quả từ những người giảng
viên có chuyên môn cao .

Đánh giá giải pháp:

Điểm mạnh (S: STRENGTH): Ít nhất 3 (Ý tưởng có thể giải quyết vấn đề cụ thể/ mức độ như thế nào?)
1. Dễ tiếp cận với sinh viên

2. Tính tuyên truyền cao

3. Cho thấy rằng nhà trường có quan tâm đến khó khăn của sinh viên, từ đó tạo động lực học tập cho sinh viên.

Điểm yếu (W: WEAKNESS): Ít nhất 3.


1. Việc đến lớp học kỹ năng khó thu hút 100% sinh viên.

2. Thông tin không đến được với những người ko được đi học

3. Việc mở thêm lớp học hỗ trợ sẽ ảnh hưởng đến kinh phí của nhà trường.

Cơ hội (O: OPPORTUNITY): Những điều kiện/ cơ hội (khách quan) nào có thể hỗ trợ tính khả thi thực hiện ý tưởng:
Ít nhất 2.
1. Nhìn vào thực trạng số lượng sinh viên đang không biết cách quản lí thời gian hiệu quả. Khiến cho các thầy cô
trong trường cảm thấy vấn đề hỗ trợ sinh viên trong việc quản lí thời gian là vô cùng cần thiết.

2. Việc nhà trường quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh.

Thách thức (T: THREAT): Những điều kiện/ thách thức/ trở ngại (khách quan) nào có thể ngăn hoặc làm trì trệ việc
thực hiện ý tưởng: Ít nhất 2.

1.Kinh phí của nhà trường.

2.Những ý kiến trái chiều.


Tên lớp: __A17___ Số thứ tự nhóm: __1___ Tên thành viên: Phùng Nhã Ái Như

Ý tưởng giải pháp này phải thoả mãn các điêu kiện tiên quyết được thiết lập ở Phiếu [6T-1].
Hướng dẫn:

- Mỗi thành viên nghĩ ra một ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
- Diễn giải cụ thể đề xuất ý tưởng giải pháp (hình ảnh, các đặc điểm, cách thức vận hành của ý
tưởng).
- Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá ý tưởng giải pháp

 Vấn đề nghiên cứu:  Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
 Nguyên nhân cụ  Nghiện mạng xã hội
thể:
 Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh
 Mục tiêu giải viên UEF
quyết:

Tên ý tưởng dự kiến: Kiểm soát lượng truy cập và thông báo giới hạn thời gian cho phép bản thân nghỉ ngơi chỉ
với app Quality Time
Diễn giải giải pháp: Mô tả các đặc điểm của giải pháp; sử dụng hình vẽ một cách đơn giản, dễ hiểu.

Hình ảnh sơ bộ ý tưởng Diễn giải ý tưởng


(Đặc điểm, vận hành của ý tưởng trong việc giải quyết vấn đề cụ thể của
đề tài nhóm)

App Quality Time được ít người biết tới với những tính năng
thú vị như: khả năng tính số lần bạn đăng nhập vào ứng dụng
trong một khoảng thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng) cũng
như thông báo cho bạn khi bạn đã đạt đến giới hạn thời gian đã
đặt trước đó trên mỗi ứng dụng mạng xã hội. Bên cạnh đó, nó
còn có một số tính năng ẩn khác chẳng hạn như chức năng Take
a break (Nghỉ ngơi) tiện lợi. Tính năng này sẽ bắt buộc bạn phải
đặt điện thoại xuống sau một khoảng thời gian nhất định bạn sử
dụng điện thoại. Nó có thể giúp bạn hạn chế việc dành quá nhiều
thời gian cho smartphone.

Đánh giá giải pháp:

Điểm mạnh (S: STRENGTH): Ít nhất 3 (Ý tưởng có thể giải quyết vấn đề cụ thể/ mức độ như thế nào?)
1. Đồ họa, hình ảnh chi tiết, cụ thể, sinh động.

2. Dễ sử dụng, vẫn cập nhật kể cả offline.

3. Sử dụng app miễn phí.

Điểm yếu (W: WEAKNESS): Ít nhất 3.


1. App chữ tiếng anh.

2. Tốn dung lượng.


3. Cần thiết lập thời gian break time.

Cơ hội (O: OPPORTUNITY): Những điều kiện/ cơ hội (khách quan) nào có thể hỗ trợ tính khả thi thực hiện ý tưởng:
Ít nhất 2.
1. Có điện thoại, ứng dụng tải app là sử dụng được.

2. Người có nhu cầu cải thiện kỹ năng quản lí thời gian, tránh nghiện mạng xã hội đều có thể áp dụng.

Thách thức (T: THREAT): Những điều kiện/ thách thức/ trở ngại (khách quan) nào có thể ngăn hoặc làm trì trệ việc
thực hiện ý tưởng: Ít nhất 2.

1. Tính kỷ luật bản thân chưa cao.

2. Không có điện thoại hoặc không có tải app được.


Phiếu 1T-1

[1T-1] Phát hiện vấn đề liên quan đến Chủ đề lớp

Tên lớp: A17 Số thứ tự nhóm: _1__ Tên nhóm: Bạch tuyết và năm chú lùn

Phiếu này được sử đụng để suy nghĩ và thu thập những vấn đề liên quan đến Chủ để lớp của cả
nhóm.
Hãy mô tả những vấn đề đó một cách đầy đủ và rõ ràng. Tránh nêu ra mục tiêu hoặc giải pháp.

Quy trình thực hiện: Nhóm trưởng dẫn dắt hoạt động này
1. Hãy suy nghĩ về chủ đề lớp.
2. Mỗi thành viên nghĩ ra ít nhất 3 vấn đề/ thách thức liên quan đến chủ đề lớp, đảm bảo: Đối
tượng - Vấn đề - Địa điểm
3. Tất cả thành viên viết ra các vấn đề của mình theo từng cột dưới đây.

Chủ đề lớp:

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU “ SINH VIÊN TOÀN CẦU “


CHO SINH VIÊN

A. Viết tên của các thành viên và mô tả vấn đề tương ứng vào bảng dưới
đây.

Thành viên 2: LÊ LÝ KIỀU Thành viên 3: PHÙNG NHÃ ÁI


Thành viên 1: LÊ CHÍ MỸ
MY NHƯ

・ Một số sinh viên UEF yếu ・ Một số sinh viên UEF có ・ Một số sinh viên UEF có khả
tiếng Anh ở trong trường uef.
trình độ nghe tiếng Anh kém. năng nghe và nói tiếng anh kém.
・ Một số sinh viên UEF thiếu
khả năng quản lý chi tiêu trong ・Một số sinh viên UEF quản lí ・Một vài sinh viên UEF không có
đời sống sinh viên. chi tiêu chưa tốt. điều kiện đi du lịch tham quan tìm
・ Một số sinh viên UEF thiếu kiếm trải nghiệm
tinh thần làm việc nhóm trong ・ Một số sinh viên UEF còn
lớp học. ngại giao tiếp với người ・ Một ít sinh viên UEF ngại giao
lạ( giáo viên). tiếp, khó tiếp cận hay mạnh dạn
nói ý kiến của mình trước đám
đông.

Thành viên 4: NGUYỄN Thành viên 5: NGUYỄN Thành viên 6: PHÙ QUÃNG
NGỌC PHƯƠNG UYÊN TRẦN BẢO NGÂN AN

・Một số sinh viên UEF lười tư ・Một số sinh viên UEF ko có ・Một số sinh viên UEF không đủ
duy, sáng tạo trong các hoạt mục tiêu học tập cao ( chỉ kinh phí nâng cao trình độ tiếng
động tại trường, lớp. học cho đủ điểm qua môn ) . Anh.

・Một số sinh viên UEF chưa có ・ Một số sinh viên UEF chưa ・ Một số sinh viên UEF còn khá
kỹ năng quản lí thời gian. có tinh thần trách nhiệm khi rụt rè trong những hoạt động
làm việc nhóm. thiện nguyện.
・Một số sinh viên UEF có vốn
kiến thức trong các lĩnh vực ・Một số sinh viên UEF không ・ Một số sinh viên UEF còn thụ
còn hạn chế. có tinh thần tham gia các động không chịu thử sức mình ở
hoạt động động xã hội . những cuộc thi, nghiên cứu.

B. Lựa chọn vấn đề:


- Nhóm trưởng dẫn dắt nhóm thảo luận các vấn đề ở trên.
- Mỗi thành viên đọc và chọn 1 trong các vấn đề trên của nhóm (có thể của
mình hoặc từ người khác).
- Viết tên và vấn đề từng thành viên đã chọn ở bảng dưới. Các thành viên
không chọn cùng một vấn đề trong nhóm.

Thành viên 2: LÊ LÝ KIỀU Thành viên 3: PHÙNG NHÃ ÁI


Thành viên 1: LÊ CHÍ MỸ
MY NHƯ
・ Một số sinh viên UEF thiếu ・ Một số sinh viên UEF còn ・ Một vài sinh viên UEF không
tinh thần làm việc nhóm trong ngại giao tiếp với người có điều kiện đi du lịch tham
lớp học. lạ( giáo viên). quan tìm kiếm trải nghiệm

Thành viên 4: NGUYỄN Thành viên 5: NGUYỄN Thành viên 6: PHÙ QUÃNG
NGỌC PHƯƠNG UYÊN TRẦN BẢO NGÂN AN

・Một số sinh viên UEF chưa ・ Một số sinh viên UEF ko ・Một số sinh viên UEF còn thụ
có kỹ năng quản lí thời gian. có mục tiêu học tập cao ( chỉ động không chịu thử sức mình ở
học cho đủ điểm qua môn ) . những cuộc thi, nghiên cứu.
[1T-2] Đánh giá, lựa chọn đề tài nhóm

Tên lớp: SKI1107.A17 Số thứ tự nhóm: _1_ Tên nhóm: _____Bạ ch Tuyết và nă m chú
lù n___________

Mục tiêu: Đánh giá các đề xuất đề tài nhóm từ các thành viên, sử dụng Ma trận
đánh giá dưới đây

Tiêu chí đánh giá và lựa chọn


Không đòi hỏi chi phí cao để thực hiện.

Dễ thu thập thông tin cho vấn đề này.

Có thể hoàn thành trong thời gian của khóa học.

Mang lại sự hữu ích cho xã hội

Dễ dàng tiếp cận được với các bên liên quan đến vấn đề.

Nhiều người muốn tham gia giải quyết vấn đề này

Dễ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm hiện có của bạn.


Hướng dẫn quy trình thực hiện:

Tổng điểm:
Nhóm trưởng dẫn dắt nhóm thảo luận và
thực hiện đánh giá. Thư ký nhóm ghi lại
các ý kiến của các thành viên.
1) Viết tên các đề xuất đề tài nhóm và tên
tác giả của đề tài.
2) Các thành viên suy nghĩ và chọn các tiêu
chí đánh giá (nhóm có thể đưa thêm hoặc
thay đổi các tiêu chí nếu cần thiết).
3) Đánh giá các đề xuất bằng cách kiểm tra
xem đề xuất có phù hợp với các tiêu chí
đặt ra hay không.
・Phù hợp, đánh 1 điểm
・Không phù hợp, đánh -1 điểm
・Nếu khó để quyết định, đánh 0 điểm
4) Tính tổng điểm của đề tài.
5) Nhóm nên chọn đề xuất có tổng điểm cao
nhất làm Đề tài nghiên cứu chung cho
nhóm. Tuy nhiên, sau khi chọn, nếu
nhóm chưa thấy hài lòng thì có thể trao
đổi cùng nhau để quyết định một đề tài
khác phù hợp.

Tên tác giả

Nguyễn Trần Bảo Ngân


D

1 0 1 1 1 1 1 6
Chủ đề lớp: XÂY

Đề xuất đề tài cá

Đề tài : Một số sinh


nhân

viên UEF chưa có tinh


thần tham gia các hoạt
động xã hội.
Phù Quãng An
Đề tài: Một số sinh
ỰNG THƯƠNG HIỆU “ SINH VIÊN TOÀN CẦU “ CHO SINH VIÊN

viên UEF còn thụ động 1 0 1 1 1 1 1 6


không thử sức mình ở
những cuộc thi, nghiên
cứu.

Nguyễn Ngọc Phương


Uyên
Đề tài: Một số sinh 1 1 1 1 1 1 1 7
viên UEF chưa có kỹ
năng quản lí thời gian.

Lê Lý Kiều My
Đề tài: Một số sinh 1 0 1 1 1 1 1 6
viên UEF ngại giao tiếp
.

Phùng Nhã Ái Như


Đề tài: Một số sinh
viên UEF chưa có tư 1 0 1 1 1 1 1 6
duy, sáng tạo trong học
tập .

Lê Chí Mỹ
Đề tài : Một số sinh 1 1 1 1 1 1 1 7
viên UEF chưa có kỹ
năng quản lí thời gian.

Đề tài được lựa chọn để nghiên cứu tiếp theo: Một số sinh viên UEF chưa có kỹ năng quản lí
thời gian.
Phiếu 2T-1: Tổng hợp khảo sát thực trạng Đề tài nhóm
Tên lớp: _____A17_________ Số thứ tự nhóm: _1_______ Tên nhóm:
_______________________
Các thành viên tham gia: Mức độ tham gia, đóng góp cho nhóm (Max 10pts)
1.PHÙ QUÃNG AN 10
2.LÊ LÝ KIỀU MY 10
3.LÊ CHÍ MỸ 10
4.NGUYỄN TRẦN BẢO NGÂN 10
5.PHÙNG NHÃ ÁI NHƯ 10
6.NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG 10
UYÊN

Hướng dẫn: Phiếu sử dụng để thể hiện kết quả điều tra của nhóm về thực trạng vấn đề của đề tài nhóm. Sử dụng bảng
biểu cần thiết để tổng hợp thành kết quả của nhóm. Lưu ý đưa nguồn tham khảo rõ ràng, đầy đủ.

Đề tài nhóm
MỘT SỐ SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ THỜI GIAN

A. Mô tả tổng hợp thông tin ý kiến các bên liên quan về thực trạng của vấn đề: (sử dụng bảng
biểu, hình ảnh để mô tả thông tin một cách tổng hợp và trực quan nếu có).

Vấn đề : Sinh viên gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian Số lượng Tỷ lệ
Năm 1 18 90%
Năm 2 0 0%
SINH VIÊN
Năm 3 0 0%
Năm 4 2 10%
ĐÃ BIẾT QUẢN LÍ Đã biết 15 75%
THỜI GIAN Chưa biết 5 25%
Dễ trì hoãn 14 70%
NGUYÊN NHÂN DẪN Làm nhiều việc một lúc 6 30%
ĐẾN KHÓ KHĂN Không nhận thức được mức độ 0 0%
nghiêm trọng của vấn đề
Khác 0 0%
Thành tích không tốt 5 25%
KHÓ KHĂN GẶP PHẢI Trễ tiến độ 10 50%
Tốn thời gian vào việc vô bổ 5 25%
Khác 0 0%
Lập thời gian biểu rõ ràng 16 80%
Tìm ra khung “ giờ vàng “ của bản 4 20%
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ thân
Không quan tâm 0 0%
Khác 0 0%
Rất quan trọng 13 65%
MỨC ĐỘ QUAN Quan trọng 7 35%
TRỌNG Bình thường 0 0%
Không quan trọng 0 0%
Lên thời khoá biểu cụ thể và ưu tiên việc quan trọng trước
ĐỀ XUẤT KHẮC PHỤC Sử dụng đồng hồ bấm giờ
Tự nhìn nhận vấn đề của bản thân

Biểu đồ tổng hợp khảo sát sinh viên UEF lớp Project Design 1.A17

 Vấn đề : Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian.
 Xảy ra ở : Trường đại học UEF – Kinh Tế-Tài Chính.
 Các bên liên quan : Sinh viên UEF.
 Ý kiến của họ : Phần lớn sinh viên UEF cảm thấy việc quản lí thời gian là rất quan
trọng nhưng họ chưa biết cách quản lí thời gian tốt đồng thời cũng không biết cách
khắc phục được vấn đề.
Thực trạng của vấn đề : Biểu đồ tổng hợp khảo sát sinh viên UEF lớp Project Design 1.A17 về vấn đề
quản lí thời gian đã cho thấy đa số sinh viên UEF đều quan tâm và nhận thức được tầm quan trọng của
việc quản lí thời gian ( rất quan trọng : 65% , quan trọng : 35% ). Nhưng lại gặp khó khăn trong việc
quản lí thời gian bởi các nguyên nhân tác động như : tính dễ trì hoãn chiếm đến 70%, làm nhiều công
việc một lúc 30 %,… Đồng thời việc không quản lí được thời gian đã đem lại một số hậu quả cho sinh
viên UEF : Thành tích không tốt trong học tập (50%), Trễ tiến độ của bản thân ( 25%), Tốn thời gian
vào việc vô bổ (25%). Nhìn chung đa số sinh viên UEF đều cảm thấy được tầm quan trọng của việc
quản lý thời gian nhưng trái lại phần lớn sinh viên UEF chưa có kỹ năng lập kế hoạch để quản lý thời
gian của bản thân.
Kết luận:
Qua những kết quả khảo sát tổng hợp được từ những sinh viên UEF về thực trạng/ sự
tồn tại của vấn đề thuộc đề tài nhóm, em nhận định rằng vấn đề “Một số sinh viên UEF
gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian” thật sự tồn tại và mang tính cấp thiết bởi
những hiện trạng được đưa ra cho thấy sự nghiêm trọng của vấn đề này. Nó đã ảnh
hưởng đến chất lượng học tập và quá trình xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu “
của sinh viên. Đây là vấn đề đáng báo động và cần được đưa ra hướng giải quyết một
cách hiệu quả và cấp bách.
B. Tổng hợp dữ liệu về các vấn đề tương tự tìm được: (sử dụng bảng biểu, hình ảnh để mô tả thông
tin nếu có).

Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tự học của
sinh viên. Nhưng trên thực tế, kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên hiện nay đang thực sự
có vấn đề.

ĐA SỐ sinh viên dành THỜI GIAN để... LƯỚT FACE, NGỦ NƯỚNG

Giảng viên Hoàng Thị Phương, ĐH Sư phạm Hà Nội đã thực hiện một khảo sát trên 200 sinh
viên ĐH Sư phạm Hà Nội. Kết quả, phần lớn sinh viên đều nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng
quản lý thời gian đối với hoạt động tự học là quan trọng. Tuy nhiên, giữa nhận thức và việc
làm cụ thể lại khá khác biệt.

18 Sinh viên sử dụng thời gian cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp để nghiên cứu tài
%
liệu.

52 Sing viên sử dụng nhiều thời gian ngồi máy tính để online, lên Facebook.
%

46 Sinh viên dành nhiều thời gian trong ngày để ngủ nướng hoặc ngủ trưa.
%

29 Sinh viên dành nhiều thời gian để tham gia hoạt động xã hội và thể thao giúp cải
% thiện sức khỏe, hình thành và rèn luyện kỹ năng.

22 Sinh viên sử dụng nhiều thời gian lên thư viện nghiên cứu tài liệu.
%

 Quản lý thời gian là sự phân bổ thời gian hợp lý cho những công việc cụ thể, thiết lập
mục tiêu, phân bổ nguồn lực, xây dựng các phương án sử dụng thời gian hợp lý.
 Kỹ năng quản lý thời gian là yếu tố quan trọng giúp sinh viên biết phân bổ và kiểm soát
thời gian của bản thân hợp lý, là điều kiện giúp sinh viên tổ chức, quản lý tốt hoạt động
học tập của mình ở trường đại học.

*khảo sát trên 130 sinh viên trường đại học Giáo dục:

Biểu đồ 1 Phản ánh mức độ quan tâm của sinh viên trường ĐHGD về vấn đề quản lý thời gian
cho thấy đa số sinh viên quan tâm đến quản lý thời gian (chiếm 46,2%), bên cạnh đó vẫn còn
một bộ phận nhỏ không quan tâm đến quản lý thời gian (chiếm 3,1%)

Thực trạng lập bảng kế hoạch ở sinh viên


Từ bảng số liệu cho thấy phần lớn sinh viên không lên kế hoạch (chiếm 50%).
Kết quả trên cho thấy mặc dù sinh viên đã nhận thức được sự cần thiết và có sự hình dung về việc sắp
xếp, phân bổ thời gian cho công việc.
Bên cạnh đó, ta cũng thấy số sinh viên lập kế hoạch (chiếm 23%) là không nhiều. Không những thế,
một số sinh viên lập kế hoạch nhưng không thực hiện hay không thực hiện triệt để (chiếm 27%)
Nhìn chung đa số sinh viên quan tâm đến việc quản lý thời gian nhưng trái lại phần lớn sinh viên chưa
có kỹ năng lập kế hoạch để quản lý thời Không lập kế hoạch Lập kế hoạch Lập kế hoạch nhưng không
thực hiện 208 gian của bản thân nên dẫn tới tình trạng sinh viên lập kế hoạch mà thực hiện không hiệu
quả

 Khó khăn trong việc cân bằng giữa việc làm và học tập
Thanh Vân chia sẻ cô thường sắp xếp thời gian học bằng cách lập ra thời khóa biểu, chia giờ cụ thể
cho những việc cần làm. "Nếu vào lúc 7-8 giờ sáng dành cho việc học ngoại ngữ thì tôi chỉ học đúng
khoảng thời gian đó. Sau 8 giờ thì tôi sẽ ngừng lại để làm việc khác, như vậy sẽ tránh được chuyện tôi
lướt điện thoại giữa giờ", Thanh Vân chia sẻ. Nữ sinh viên cũng tâm sự, giảng viên sẽ không nhắc nhở
sinh viên về việc học như thầy cô ở bậc THPT. "Do đó, nếu không tự giác thì sinh viên sẽ dễ bị bối rối
trước lượng bài khổng lồ, không biết xếp thời gian học sao cho phù hợp", Vân chia sẻ, đồng thời cho
hay cô không theo kịp tiến độ khi vừa vào năm nhất.
Vừa học, vừa cộng tác cho Bản tin ĐH Quốc gia TP.HCM và làm công việc sáng tạo nội dung cho
một thẩm mỹ viện, Trần Thị Hương Nhu, sinh viên Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn
TP.HCM, chia sẻ: “Tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian. Có lúc tôi cảm thấy 24 giờ
1 ngày là quá ít để hoàn thành tất cả công việc”. Thời gian biểu của Hương Nhu gần như xoay quanh
việc học và công việc. “Tôi đi học cả ngày ở trường, buổi tối học thêm tiếng Anh, nên chỉ còn một ít
thời gian để hoàn thành công việc. Những lúc có hẹn đi chơi với bạn bè thì tôi phải ‘chạy hết tốc lực’
để làm xong chứ không dám bỏ ngang”, nữ sinh viên tâm sự. Hương Nhu cho rằng việc sắp xếp thứ tự
ưu tiên các công việc cần hoàn thành trong một ngày là điều rất quan trọng. “Tôi luôn hoàn thành bài
tập, bài thi ở trường trước sau đó mới đến công việc. Ngoài ra, các bạn cũng có thể xin sếp hoặc quản
lý thông cảm nếu bạn bận học, đừng gánh quá nhiều việc vì sẽ làm không nổi”, cô nói.
 Một diễn giả cho biết
Diễn giả Nguyễn Quốc Chiến, Trưởng phòng đào tạo kỹ năng thuộc Công ty cổ phần Finlife Việt
Nam, cho biết việc sắp xếp thời gian sinh hoạt không hợp lý là điều thường gặp ở nhiều sinh viên. Anh
nhận định: "Người trẻ dành quá nhiều thời gian để giải trí dẫn đến không còn sức lực, tiền bạc và thời
gian cho các hoạt động cần thiết như học tập, phát triển bản thân, ảnh hưởng đến cuộc sống, công
việc… là điều rất đáng lưu tâm". Ông Chiến đưa ra ví dụ, hình ảnh đầu bù tóc rối, hốc hác vì thiếu
ngủ, có thể xuất hiện ở cả sinh viên năm nhất và sinh viên năm cuối. Năm nhất “bù đầu” vì chơi game,
xem phim xuyên đêm, còn năm cuối vì làm đồ án, luận văn. Ông chia sẻ, sinh viên năm 1, 2 sẽ chơi
nhiều vì 2 năm đầu chủ yếu học các môn đại cương, thực hành ít và tâm lý thoát khỏi sự quản thúc của
gia đình, môi trường mới… "Trong khi đó, sinh viên năm 3, 4 bắt đầu ý thức được mình sắp phải ra
trường và đi làm, nên chú tâm vào học hành nhiều hơn. Các môn chuyên ngành với thời lượng, độ khó
cao hơn, chuyên ngành về sư phạm, kỹ thuật thì cần nhiều thời gian đi kiến tập, thực tập. Nhiều em
chưa quen với nhịp độ này, thậm chí khủng hoảng vì không đủ thời gian để trả bài, hay làm hết các
công việc liên quan", ông Chiến nói.
 Thực trạng cho thấy ngày nay đa số sinh viên chưa đặt ra mục tiêu phấn đấu cho bản thân,
chưa xác định được hoạt động nào quan trọng cần đầu tư nhiều thời gian để thực hiện. Vì
thế, họ chưa biết cách lập kế hoạch cho những hoạt động của mình. Hoặc đã lập ra nhưng
lại không thực hành. Giảng viên Hoàng Thị Phương,ĐH Sư phạm Hà Nội cho hay: “Sinh
viên cũng dành quá nhiều thời gian để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Họ nhận thức
được việc quản lý thời gian của mình là không hợp lý nhưng lại không quyết tâm thay đổi
những thói quen không tốt đã tiêu tốn khá nhiều thời gian của họ”
 Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phó tổng giám đốc EY Việt Nam -một trong những công
ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời chị Huyền cũng là cựu sinh viên Học viện
Tài chính đã chia sẽ và hai cách tiếp cận quản lý thời gian, đó là định hướng hoạt động và
định hướng hiệu quả.
- Định hướng hoạt động là làm bất cứ cái gì đến với mình. Khuynh hướng của
nó là theo dòng chảy thời gian. Để áp dụng định hướng này thì thường là liệt
kê đầu công việc. Kết quả là bạn sẽ không quên đầu công việc và thường coi
việc quan trọng là việc trước mắt. Khi công việc nhiều thì dễ dồn việc sang
ngày hôm sau và luôn cảm thấy bận rộn, không có định hướng.
- Định hướng hiệu quả là làm những gì cần làm theo thứ tự ưu tiên. Để thực
hiện được thì sinh viên cần phải lập kế hoạch, sắp xếp sự ưu tiên và cần phải có
sự kiểm soát. Kết quả là bạn không quên đầu công việc, có thời gian bắt đầu và
kết thúc, phân biệt được việc quan trọng và không quan trọng, việc khẩn và
không khẩn, luôn chủ động trong công việc. Vậy để lập kế hoạch quản lý thời
gian thì sinh viên cần phải xác định được công việc nào là cần thiết. Muốn vậy
cần phải trả lời được câu hỏi là công việc cần làm có tạo thêm giá trị, đã có ai
làm công việc này trước đây chưa, mục tiêu khi làm công việc này là gì? Tiếp
theo liệt kê các công việc phải làm trong ngày, tuần, tháng, năm; quyết định
thứ tự tốt nhất hoặc thích hợp nhất để giải quyết các công việc đó (theo ma trận
quản lý thời gian); quyết định dành bao nhiêu thời gian cho mỗi công việc...

C. Nguồn thông tin đã sử dụng:

 Sinh viên đang ‘ đốt’ thời gian vàng bạc , <https://zingnews.vn/sinh-vien-dang-dot-


thoi-gian-vang-bac-post611843.html>].

 https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/133528/1/KY_20211023214454.pdf

 Link ví dụ, diễn giả: T. (2022, 1 september). Vì sao sinh viên cần rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian?
thanhnien.vn. https://thanhnien.vn/vi-sao-sinh-vien-can-ren-luyen-ky-nang-quan-ly-thoi-gian-
1851495013.htm
 Sinh viên đang “đốt” thời gian vàng bạc. (2015, 18 december). ZingNews.vn. https://zingnews.vn/sinh-vien-
dang-dot-thoi-gian-vang-bac-post611843.html

 https://hvtc.edu.vn/tabid/1545/catid/834/id/29978/Quan-ly-thoi-gian-hieu-qua-de-tao-su-khac-biet/
Default.aspx
Phiếu 3T-1
[3T-1]
[3T-1] Tổng hợpKhảo sátkhảo
kết quả ý kiến, nhucầu
sát nhu cầu của
giải cácvấn
quyết bênđềliên
của quan
các bên liên
quan
Tên lớp:___A17_ Số thứ tự nhóm: _01_ Tên nhóm: __Bạch Tuyết và năm chú lùn____

Phiếu này dùng tập hợp được các thông tin, ý kiến của khách hàng và các bên liên quan. Các dữ
liệu này giúp nhóm hiểu được họ mong muốn hoặc khát khao giải quyết điều gì, từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp cho việc giải quyết vấn đề trong tương lai.

Các thành viên Nội dung khảo sát Mức độ tham gia, đóng góp cho
nhóm (Max 10pts)

1.Nguyễn Trần Khảo sát Google Form về nhu 10


Bảo Ngân cầu giải quyết và cảm nhận của
sinh viên về mức độ quan trọng
của vấn đề “Quản lí thời gian”.

2.Lê Chí Mỹ Khảo sát Google Form về tầm 10


quan trọng và nhu cầu giải quyết
vấn đề “ quản lí thời gian” ở sinh
viên .

3.Nguyễn Ngọc Khảo sát Google Form và phỏng 10


Phương Uyên vấn về nhu cầu giải quyết vấn đề

4. Lê Lý Kiều My Khảo sát Google Form về ? 10

5.Phùng Nhã Ái Khảo sát Google Form về thực 10


Như trạng và nhu cầu giải quyết của
vấn đề. Tổng hợp thông tin các
thành viên thu thập được.

6. Phù Quãng An Khảo sát Google Form về nhu 10


cầu giải quyết vấn đề.

Dự án nhóm Một số sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí
thời gian
Minh họa: Điền các hạng mục của phương pháp thu thập thông tin (Đối tượng/phương pháp/ thời gian/ địa điểm/ số
lượng mẫu…). Sử dụng các sơ đồ, biểu đồ hoặc hình ảnh của kết quả khảo sát để mô tả nhu cầu của họ về
việc giải quyết vấn đề.

 Tên: Phùng Nhã Ái Như


 Phương pháp thu thập thông tin:
 Đối tượng: Sinh viên UEF
 Phương pháp: Khảo sát bằng Google Form
 Thời gian: 19:31, Thứ Ba, 14/3/2023
 Số lượng người khảo sát: 20 người

 Biểu đồ, Sơ đồ của kết quả khảo sát:


 Tên: Nguyễn Ngọc Phương Uyên
 Phương pháp thu thập thông tin:
 Đối tượng: sinh viên thành phố HCM, phụ huynh
 Phương pháp: Khảo sát bằng Google Form, phỏng vấn trực tiếp
 Thời gian: 10:00, thứ Ba, 14/3/2023
 Số lượng người khảo sát: 32 người

 Biểu đồ, Sơ đồ của kết quả khảo sát:


H1. Tỷ lệ sinh viên đang/ đã từng gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian

H2. Tỷ lệ sinh viên đã từng gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian và cách giải quyết

H3. Tỷ lệ sinh viên cảm thấy vấn đề quản lí thời gian cần thiết được giải quyết

 Tên: Lê Chí Mỹ
 Phương pháp thu thập thông tin:
 Đối tượng: sinh viên UEF
 Phương pháp: Khảo sát bằng Google Form
 Thời gian: 14:31 thứ 3 14/3/2023
 Số lượng người khảo sát: 20 người

 Biểu đồ, Sơ đồ của kết quả khảo sát:


 Tên: Lê Lý Kiều My
 Phương pháp thu thập thông tin:
 Đối tượng: sinh viên UEF
 Phương pháp: Khảo sát bằng Google Form
 Thời gian: 14/3/2023
 Số lượng người khảo sát: 20 người

 Biểu đồ, Sơ đồ của kết quả khảo sát:

Hình 1

Hình 2
Hình 3
Hình 4

Hình 5
Hình 6

Hình 7

 Tên: Nguyễn Trần Bảo Ngân


 Phương pháp thu thập thông tin:
 Đối tượng: sinh viên UEF
 Phương pháp: Khảo sát online bằng Google Form
 Thời gian: 13,14/3/2023
 Số lượng người khảo sát: 20 người

 Biểu đồ, Sơ đồ của kết quả khảo sát:


 Tên: Phù Quãng An
 Phương pháp thu thập thông tin:
 Đối tượng: sinh viên UEF
 Phương pháp: Khảo sát online bằng Google Form
 Thời gian: 13,14/3/2023
 Số lượng người khảo sát: 20 người

 Biểu đồ, Sơ đồ của kết quả khảo sát:

Vấn đề : Sinh viên gặp khó khăn trong việc quản lí thời Số lượng Tỷ lệ
gian
Năm 1 18 90%
Năm 2 0 0%
SINH VIÊN
Năm 3 0 0%
Năm 4 2 10%
ĐÃ BIẾT QUẢN LÍ Đã biết 15 75%
THỜI GIAN Chưa biết 5 25%
Dễ trì hoãn 14 70%
NGUYÊN NHÂN Làm nhiều việc một lúc 6 30%
DẪN ĐẾN KHÓ Không nhận thức được mức độ 0 0%
KHĂN nghiêm trọng của vấn đề
Khác 0 0%
Thành tích không tốt 5 25%
KHÓ KHĂN GẶP Trễ tiến độ 10 50%
PHẢI Tốn thời gian vào việc vô bổ 5 25%
Khác 0 0%
Lập thời gian biểu rõ ràng 16 80%
Tìm ra khung “ giờ vàng “ của 4 20%
GIẢI QUYẾT VẤN bản thân
ĐỀ Không quan tâm 0 0%
Khác 0 0%
Rất quan trọng 13 65%
MỨC ĐỘ QUAN Quan trọng 7 35%
TRỌNG Bình thường 0 0%
Không quan trọng 0 0%
Biểu đồ tổng hợp khảo sát sinh viên UEF lớp Project Design 1.A17

Mô tả: Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ các bên liên
quan: Các bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở mức độ nào?

PHÂN TÍCH

 Phùng Nhã Ái Như

Qua số liệu trên ta có thể biết được rằng: Đối tượng khảo sát xoay quanh vấn đề này đa số là sinh viên năm
nhất UEF (Biểu đồ 1) , theo số đông họ đều biết quản lí thời gian (45% ) nhưng vẫn tồn tại số ít chưa biết
quản lí thời gian của bản thân (55% cá nhân,) (Biểu đồ 2). Để sinh viên cải thiện việc này thì ta sẽ chuyên
sâu vấn đề nêu lên nguyên nhân gặp khó khăn phổ biến (Biểu đồ 3): dễ trì hoãn công việc (70% ), làm nhiều
việc cùng lúc (60% ), thêm một ảnh hưởng không nhỏ là (65%) dễ bị môi trường xung quanh can thiệp vào
công việc,… (Biểu đồ 4) Đa số các sinh viên đều nhận thức được việc không quản lí được thời gian sẽ phải
gặp trở ngại cho bản thân chiếm phần lớn chủ yếu là tốn thời gian vào những việc vô bổ, lãng phí thời gian
(55% )… Từ việc khảo sát thực trạng trên, thông qua (biểu đồ 5) hầu hết sinh viên đều nhận thức rõ được
vấn đề “gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian” mang tính cấp thiết thể hiện ở việc đa số đều chọn quan
trọng hay rất quan trọng cho vấn đề này (95% ). Biết được tầm quan trọng thì mỗi người sẽ dễ dàng đưa ra
cho bản thân hướng giải quyết được thể hiện ở biểu đồ 6 mà cụ thể hơn là những đề xuất của mỗi sinh viên
cuối cuộc khảo sát.
Vì vậy, kỹ năng quản lí thời gian luôn được là một trong những kỹ năng mềm, thiết yếu cho cuộc sống và
công việc sau này đặc biệt là lứa tuổi của các bạn sinh viên.

 Nguyễn Ngọc Phương Uyên

- Phương pháp khảo sát: phỏng vấn trực tiếp và khảo sát online các bên liên quan về vấn đề quản lí
thời gian của sinh viên.
- Các bên liên quan đến vấn đề: sinh viên, phụ huynh có con là sinh viên
- Khảo sát online gồm 4 câu hỏi:
1. Anh/chị có đang/ đã từng gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian không?
a. Có
b. Không
2. Nếu đã từng gặp vấn đề này, anh/chị đã giải quyết như thế nào?
a. Lập thời gian biểu rõ ràng
b. Tìm ra khung “giờ vàng” của bản thân
c. Sắp xếp công việc hằng ngày dựa trên tầm quan trọng và tính khẩn cấp
d. Khác
3. Anh/ chị cảm thấy vấn đề quản lí thời gian có cần thiết để giải quyết hay không?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Bình thường
d. Không cần thiết
4. Anh/chị có đề xuất nào khác để giải quyết vấn đề này ?
- Khi khảo sát 31 sinh viên về nhu cầu giải quyết vấn đề :
+ H1: Đa số sinh viên đang hoặc đã từng gặp khó khăn trong việc quàn lí thời gian (90,3%)
+ H2: Nếu đã từng gặp vấn đề quản lí thời gian, phần lớn sinh viên chọn cách giải quyết là sắp xếp
công việc hằng ngày dựa trên tầm quan trọng và tính khẩn cấp (48,4%). Phương pháp lập thời gian
biểu rõ ràng cũng được nhiều người áp dụng (25,8%). Tìm khung “giờ vàng” cho bản thân (16,1%)
chưa được phổ biến vì khá khó để thực hiện.
+ H3: từ biểu đồ ta thấy đa số sinh viên cảm thấy việc giải quyết vấn đề quản lí thời gian là cần thiết
(35,5%) và rất cần thiết (54,8%), còn lại 9,7% cảm thấy bình thường.
- Các bên liên quan được phỏng vấn:
+ Cô T( phụ huynh em N.N.P.U.- sinh viên năm nhất trường đại học Kinh tế- Tài chính Thành phố
Hồ Chí Minh) :” Cô cảm thấy con mình đôi lúc quá rảnh, toàn nằm coi ti vi, lướt mạng xã hội nhưng
đôi lúc lại học bài, làm bài đến 2-3h sáng . Cô thấy việc này ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập của
các con, cô nghĩ đây cũng là vấn đề của nhiều gia đình có con là sinh viên đại học. Cô rất muốn giúp
con mình giải quyết vấn đề này…”
Kết luận:
Qua những kết quả khảo sát tổng hợp được từ những sinh viên UEF và các bên liên quan về nhu cầu giải
quyết vấn đề thuộc đề tài nhóm, em nhận định vấn đề “ Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời
gian” rất cần thiết được giải quyết. Vấn đề này cần sớm được giải quyết để tránh ảnh hưởng đến chất lượng
học tập và quá trình xây dựng thương hiệu “ Sinh viên toàn cầu “ của sinh viên.

 Lê Chí Mỹ

KQKS : khảo sát trên tổng 20 sinh viên thì


Khoảng 65% sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lí thời gian
Khoảng 75% sinh viên biết tự quản lí thời gian của mình
Khoảng 80% sinh viên biết được hướng giải quyết và xác định được cách để quản lí thời gian
Khoảng 70% sinh viên biết được nguyên nhân bắt nguồn từ đầu dẫn đến viêc không quản lí được thời gian
 Đa số sinh viên đều biết được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của việc quản lí thời gian đến hoạt
động sống và hệ quả mà nó gây ra
 Tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên còn gặp khó khăn trong viêc quản lí thời gian của mình cụ thể là

( 25% sinh vien không tự quản lí thời gian của mình )
( 20% sinh viên không biết hướng giải quyết để việc quản lí được thời gian hợp lí )
(35% sinh viên không biết tầm quan trọng của viêc quản lí thời gian)
(30% sinh viên không biết được tại sao mình không quản lí được thời gian )
PERSONAL SEARCHING :
+vấn đề quản lý thời gian cho thấy đa số sinh viên quan tâm đến quản lý thời gian (chiếm 46,2%) nhưng bên
cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ không quan tâm đến quản lý thời gian (chiếm 3,1%) họ cho rằng vấn đề
quản lý thời gian không giúp ích được gì trong quá trình làm việc của bản thân
+ Kết quả tìm hiểu thực tế cho thấy phần lớn sinh viên đã hình thành và nhận thức được tầm quan trọng
trong việc quản lý thời gian làm việc, học tập của bản thân. Nhìn chung hầu như phần lớn sinh viên quan
tâm đến vấn đề quản lý thời gian.
 Lê Lý Kiều My
Qua cuộc khảo sát online 20 sinh viên UEF thì có khoảng 55% vẫn chưa biết cách quản lí thời gian của
bản thân. Vì chưa biết cách quản lí nên đa số đều gặp các khó khăn như đạt thành tích không tốt (25%),
làm trễ tiến độ công việc (25%), năng suất làm việc kém (10 %),tốn thời gian vào những việc vô bổ
(40%).Một số nguyên nhân dẫn đến gặp khó khăn trong vấn đề này là dễ trì hoãn công việc chiếm 25%; bị
phân tâm ,xao nhãng khi làm việc/ học tập chiếm 20%; làm nhiều việc cùng lúc chiếm 35%; không phân
loại được mức độ công việc chiếm 20%. Từ những thực trạng đó mà hầu hết sinh viên UEF đều rất quan
tâm và muốn giải quyết vấn đề này (90%). Và từ khảo sát ,ta nhận thấy rằng vấn đề này đã và đang xảy ra
rất phổ biễn ở sinh viên UEF đặc biệt là năm nhất (90%).Và các bạn ấy rất mong muốn rằng sẽ tìm ra
phương pháp phù hợp tốt nhất với bản thân thông qua các cách giải quyết như hình 6 và 7 hoặc giải pháp
tốt hơn.
 Nguyễn Trần Bảo Ngân

Qua cuộc khảo sát online trên chúng ta có thể thấy rằng hầu hết sinh viên UEF chưa biết cách quản lí thời
gian hiệu quả ( 100% chọn chưa biết ) đồng thời sinh viên UEF còn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lí
thời gian của bản thân ( 83,3% ). Bởi vì chưa biết cách quản lí thời gian nên sinh viên UEF đã đối diện trực
tiếp với những hậu quả như 66,7% bị mất cân bằng trong cuộc sống, 16,7% có thành tích không tốt trong
học tập và 16,7% công việc luôn bị gián đoạn .Từ thực trạng trên khi khảo sát hầu hết các sinh viên UEF
đều mong muốn vấn đề được giải quyết ( 100% sinh viên chọn có ) và sinh viên UEF cũng thấy rằng
quải lí thời gian là một kỹ năng rất quan trọng trong cuộc sống ( 100% chọn rất quan trọng ). Cùng với
hai câu hỏi mở nêu trên thì chúng ta có thể thấy rằng đa số sinh viên UEF đã thấy được tầm quan trọng của
kỹ năng quản lí thời gian đồng thời cũng đưa ra được lý do tại sao lại nghĩ vấn đề quản lí thời gian là quan
trọng . Sinh viên UEF cũng đã suy nghĩ và đưa ra một số đề xuất và biện pháp để khắc phục vấn đề này.

Nguồn thông tin: Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.


- Đối với nguồn tự khảo sát:
 Phùng Nhã Ái Như
https://docs.google.com/forms/d/10iwBlPsU8P-yuidRZ-XZ2OSAon56HPKG1uYgD2YfJQ4/edit#responses
 Nguyễn Ngọc Phương Uyên
https://forms.gle/8Jx3rS2oypNPFLKk7
 Lê Chí Mỹ
Lê Ngọc Hà, Nguyễn Phương Nhung,
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/133528/1/KY_20211023214454.pdf, Lớp: QH-2018S - Quản trị
trường học

 Lê Lý Kiều My
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeOdc6JgbSGeUqzjRpn-zz88r5ebh4IJTd_zwbdla9HqrmHhA/viewform?
usp=sf_link

 Nguyễn Trần Bảo Ngân


https://forms.gle/vamf4wYgzi8so93C8

 Phù Quãng An
Biểu đồ tổng hợp khảo sát sinh viên UEF lớp Project Design 1.A17

Phiếu 5T-1
[5T-1] Phân tích và lựa chọn nguyên nhân của vấn đề

Lớp: ___A17____ Số thứ tự nhóm: __1__ Tên nhóm: ____Bạch Tuyết Và Năm Chú
Lùn_______
Tại sao …SINH VIÊN UEF GẶP KHÓ KHĂN TRONG VIỆC QUẢN LÍ
THỜI GIAN

Bắt đầu với “Tại sao….”

1) Nhóm trưởng hướng dẫn nhóm thực hiện hoạt động Brainstorming các nguyên nhân. 3) Sắp xếp phân chia các ý thành từng nhóm nguyên nhân khác
nhau.

2) Mỗi thành viên đưa ra các nguyên nhân bằng việc trả lời câu hỏi phía trên. 4) Nhóm lựa chọn nguyên nhân tiềm năng nhất để giải quyết và ghi vào dòng cuối
Phiếu này.

THIẾU KỸ NĂNG
TRÌ HOÃN ĐA NHIỆM
LẬP KẾ HOẠCH
NUÔNG CHIỀU KHÔNG PHÂN BIỆT MỨC KHÔNG CÓ MỤC TIÊU
BẢN THÂN ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA
LƯỜI CÔNG VIỆC
CHƯA SẮP XẾP ĐƯỢC THỨ TỰ
BIẾNG LÀM VIỆC DÀN TRẢI, ƯU TIÊN CỦA CÔNG VIỆC
THIẾU NĂNG THIẾU TẬP TRUNG
LƯỢNG LÀM KẾ HOẠCH PHI THỰC
VIỆC TỐN THỜI GIAN VÀO CÁC TẾ
VIỆC VÔ BỔ
Vấn đề đang giải
quyết
KHÔNG GIAN LÀM LÀM VIỆC TRONG SỰ BẮT SINH VIÊN UEF
VIỆC KHÔNG ÉP CHỨ KHÔNG LÀM VÌ GẶP KHÓ
NGĂN NẮP THIẾU TÀI CHÍNH
YÊU THÍCH VÀ ĐAM MÊ KHĂN TRONG
VIỆC QUẢN LÍ
NGHIỆN GAME THỜI GIAN
NGHIỆN MẠNG XÃ
HỘI ……
CHƯA ĐƯỢC PHỔ CẬP Ở
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC

MÔI TRƯỜNG NGUYÊN


NHÂN KHÁC
■ Nguyên nhân cụ thể được chọn: Do sinh viên nghiện mạng xã hội
Phiếu 6T-1

[6T-1] Thiết lập các điều kiện tiên quyết cho giải pháp

Lớp: _____A17___ Số thứ tự nhóm: __1__ Tên nhóm: ___Bạch Tuyết Và Năm Chú
Lùn_______

 Vấn đề  Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian
nghiên cứu:
 Nghiện mạng xã hội
 Nguyên nhân
cụ thể:  Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh viên
 Mục tiêu giải UEF
quyết:

Ví dụ:
 Vấn đề nghiên cứu:  Cafeteria của trường đông đúc, tắc nghẽn trong giờ cao điểm ăn trưa.
 Nguyên nhân cụ thể:
 Do việc sử dụng ghế ngồi chưa hiệu quả.
 Mục tiêu giải quyết:
 Tạo ra không gian ăn trưa thông thoáng, không còn cảnh tắc nghẽn trong Cafeteria.

Dựa vào các cuộc khảo sát, các phân tích và hoạt động của nhóm cho tới thời điểm hiện tại,
thiết lập danh mục các điều kiện tiên quyết để giải quyết vấn đề. Lưu ý nguyên nhân và mục tiêu khi thiết
lập các điều kiện.

Điều kiện tiên quyết (Preconditions)

④ Điều kiện ràng buộc –


② Yếu tố thúc đẩy – Constraints
TT ① Tên thành viên Yu t rao can – Barriers
Enablers (có thể đo lường được
hoặc không)

0 Nguyễn Văn A  Nhu cầu sử dụng  Số lượng khách  Không vượt quá diện
cafeteria hàng ngày của hàng quá đông vào tích sàn hiện có của
CB-NV và SV của giờ cao điểm hàng Cafeteria (<130m2).
trường rất cao. ngày.
 Thời gian cung cấp
 Nhu cầu mua tiện  Diện tích khu dịch vụ buổi trưa không
lợi, hợp vệ sinh khi ăn vực bên trong vượt quá 14g00.
trưa. Cafeteria nhỏ.
- Nhu cầu có kỹ - Thiếu kỹ luật bản - Sắp xếp thời gian có
năng quản lí thời thân trong việc sắp thời gian ngủ nghỉ ( ngủ
gian của sinh viên xếp thời gian. 8 tiếng/1 ngày)
UEF ở trường rất cấp - Những vấn đề - Sắp xếp thời gian sao
thiết. phát sinh không cho không ảnh hưởng
1 Lê Chí Mỹ
- Nhu cầu về sắp xếp lường trước được, đến thời khóa biểu của
thời gian cho các tiết dẫn đến . trường học.
học và các hoạt động
khác một cách hợp lí
.
- Nhiều sinh viên UEF - Dễ bị ảnh hưởng - Khoảng cách từ nhà tới
có mong muốn khắc bởi những yếu tố trường không thay đổi.
phục kỹ năng quản lí xung quanh. - Deadline không thể từ
2 Phù Quãng An
thời gian. - Hay trì hoãn mọi tuần này sang tuần khác.
- Mong muốn cải thiện công việc .
kết quả học tập.
- Để cân bằng cuộc - Không có sự tập - Thời gian trôi đi rồi
sống của bản thân , trung , luôn muốn không thể trở lại.
nhiều sinh viên UEF làm nhiều việc - Một ngày không thể có
muốn cải thiện kỹ cùng lúc . hơn 24h.
Nguyễn Trần Bảo năng quản lí thời gian . - Bị chi phối bởi các
3 - Sinh viên UEF muốn thú vui trong cuộc
Ngân
cải thiện việc quản lí sống.
thời gian để đạt được
nhiều kết quả tốt trong
mọi việc .
- Sinh viên UEF có nhu - Dễ bị ảnh hưởng - Hiện trạng chờ thang
cầu cải thiện việc quản bởi môi trường máy, kẹt thang máy vẫn
lí thời gian của bản xung quanh. xảy ra hằng ngày.
thân một cách hiệu - Không biết cách - Các tiết học, ca học do
quả. hoặc không lên kế trường qui định là
4 Phùng Nhã Ái Như
- Sinh viên UEF muốn hoạch, thời gian không thay đổi.
cân bằng việc học và biểu hằng ngày.
việc làm thêm bằng
cách phân chia thời
gian hợp lí.
- Nhu cầu của sinh viên - Làm việc trong sự - Lịch học và lịch thi ở
UEF về lượng “ thời ép buộc chứ không trường là cố định.
gian riêng tư” cho mỗi làm vì yêu thích và - Sức khỏe của mỗi người
Nguyễn Ngọc
5 cá nhân. đam mê đều có giới hạn.
Phương Uyên - Nâng cao hiệu quả và - Dành nhiều thời
năng suất học tập cho gian cho việc nghỉ
sinh viên UEF. ngơi
- Sinh viên UEF có nhu - Không lên kế hoạch - Thời gian học ở trường
6 Lê Lý Kiều My
cầu cân bằng thời gian cho thời gian nghỉ là cố định.
giữa việc học và nghỉ ngơi. - Tài chính gia đình
ngơi rõ ang. - Không gian học tập không cho phép.
- Sinh viên UEF muốn bừa bộn, thiếu ngăn
nâng cao trình độ học nắp.
vấn cá nhân.
[7T-1] Tạo Persona nhóm
Lớ p: ___A17____ Số thứ tự nhó m: __1__ Tên nhó m: ____Bạ ch Tuyết Và Nă m Chú
Lù n___

Các thành viên tham gia: Mức độ tham gia, đóng góp cho nhóm (Max 10pts)
1.Lê Chí Mỹ 10
2.Lê Lý Kiều My 10
3.Phùng Nhã Ái Như 10
4.Phù Quãng An 10
5.Nguyễn Ngọc Phương Uyên 10
6.Nguyễn Trần Bảo Ngân 10

Mục đích: Tạo ra 1 Persona giả tưởng dựa trên các dữ liệu của các phiếu đã làm trước đây của cá nhân và
nhóm. Persona phải thể hiện được toàn bộ hoàn cảnh của vấn đề, hành vi của đối tượng ảnh hưởng
(khách hàng) và nhu cầu giải quyết vấn đề của các bên liên quan.
Phương pháp: Sử dụng thông tin từ các phiếu: [2P-1], [2T-1], [3P-1], [4P-1], [5T-1], [6T-1] để mô tả
Persona.

Tên.của.Persona.nhóm:…ELISA…
SHELBY……………………………………………………………………………………………………
…………………………….

Hình đại diện:


Thông tin chung: (Từ các Mục tiêu: (Nhân vật đó dự
khảo sát, điều tra các bên định sẽ làm gì?)
ELISA SHELBY
liên quan, chọn ra 1 nhân
 Cải thiện kỹ năng lập kế
vật đại diện).
hoạch thời gian hợp lí
 Tuổi:18
 Đạt kết quả học tập tốt hơn
 Giới tính:Nữ
 Hoàn thành bài tập đúng
 Học vấn, nghề nghiệp: hạn
sinh viên năm 1 , ngành
 Cân bằng các hoạt động
logistic quản lí chuổi cung
trong cuộc sống
ứng
 Áp dụng được các phương

pháp quản lí thời gian

Sở thích, đam mê: (Nhân Vấn đề/ thách thức hiện có:
vật đó thường thích làm (Các khó khăn mà nhân vật
gì?) đang gặp phải: Mô tả rõ hơn
từ vấn đề nghiên cứu).
 Thích sử dụng mạng xã
hội  Dễ bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố xung quanh
 Tham gia câu lạc bộ trên
trường học  Dễ trì hoãn
 Thích chơi thể thao  Đa nhiệm
 Chưa sắp xếp được thứ tự
ưu tiên công việc hợp lí

Hành vi: (Những hoạt động Nhu cầu: (Từ vấn đề/ khó
thông thường của nhân vật khăn đang gặp phải, nhân vật
liên quan đển vấn đề nghiên đó mong muốn điều gì sẽ
cứu). được giải quyết?).
Tôi cần phải quản lí, sắp xếp
thời gian giữa học tập và
 Học nhiều môn
công việc cá nhân một cách
 Đi làm thêm hiệu quả hơn. Tôi muốn nâng
cao hiệu quả và năng xuất
 Tham gia câu lạc bộ của
học tập của mình để đạt kết
trường
quả tốt hơn.
Mô tả Persona bằng cách tóm tắt lại tất cả các thông tin trên thành một đoạn văn logic diễn tả: Hoàn cảnh
vấn đề, vấn đề/ khó khăn/ thách thức, nhu cầu mong muốn giải quyết.

Elisa Shelby hiện là sinh viên năm nhất , ngành logistics quản lí chuỗi cung
ứng. Elisa là người khá hoạt bát, thích thể thao và thích tham gia câu lạc bộ của
trường. Vì vậy lịch trình hàng tuần của cô ấy rất bận, cô ấy phải học nhiều môn,
tham gia nhiều hoạt động của câu lạc bộ ở trường và buổi tối phải đi làm thêm
kiếm thu nhập cho bản thân. Elisa đặt ra một số mục tiêu cho học kỳ này là áp
dụng các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian hợp lí và cân bằng
các hoạt động của cuộc sống, đạt được kết quả tốt hơn trong học tập.
Tuy nhiên hiện tại Elisa Shelby đang gặp phải một số vấn đề như là trì hoãn,
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh, đa nhiệm, trì hoãn và chưa sắp xếp được
thứ tự công việc . Elisa mong muốn bản thân có thể quản lí, sắp xếp thời gian
giữa học tập và công việc cá nhân một cách hiệu quả hơn. Đồng thời nâng cao
hiệu quả năng suất học tập giúp bản thân có thành tích tốt hơn.
[7T-2] Đánh giá các giải pháp đề xuất

Lớp: A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên nhóm: Bạch tuyết và năm chú lùn
Hướ ng dẫ n: Đánh giá các đề xuất giải pháp bằng cách sử dụng Ma trận đánh giá (Evaluation Matrix)
dưới đây.

 Vấn đề nghiên cứu:  Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian.
 Nguyên nhân cụ thể:  Nghiện mạng xã hội.

 Mục tiêu giải quyết:  Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian cho sinh
viên UEF.

Tiêu chí đánh giá và lựa chọn

và không vi phạm các chuẩn mực đạo đức


Quy trình đánh giá/ lựa chọn: ◆ ◆ ◆ ◆

Giải pháp có thể được nhận diện và áp dụng với mức khả thi cao
Khi giải pháp được áp dụng sẽ mang lại nhiều đóng góp cho xã hội

Giải pháp có tính độc đáo và đặc biệt


Giải pháp sẽ thu hút sự chú ý của nhiều người..

Giải pháp có thể thoả mãn tất cả các điều kiện ràng buộc
Nhóm trưởng điều phối thảo luận và đánh giá. Thư ký
ghi nhận ý kiến của các thành viên
1)Viết ra tất cả các giải pháp đề xuất và tên người đề
xuất.
2) Thảo luận và đưa ra các tiêu chí cho việc đánh giá &
lựa chọn giải pháp; sử dụng các từ “có thể” hoặc
“sẽ”. Nếu nhóm không thể đưa ra được các tiêu chí,

Tổng điểm
có thể sử dụng những tiêu chí đã được đề xuất ở
bên.
3) Đánh giá các giải pháp đề xuất bằng cánh đánh dấu
vào các tiêu chí mà giải pháp thoả mãn. Trường hợp
nhóm không có đủ kinh nghiệm hoặc kiến thức để
đánh giá, hãy đưa ra các phán đoán hợp lý nhất có
thể.
・ Phù hợp, cho 1 điểm
・ Không phù hợp, cho (-1) điểm
・Nếu khó để quyết định, cho 0 điểm
4) Tính tổng điểm mỗi giải pháp
5) Giải pháp nhận được điểm cao nhất có thể là sự lựa
chọn tốt nhất.

Tên thành viên



① Mở một lớp học kỹ
năng hỗ trợ cho sinh Nguyễn Trần Bảo 1 0 1 1 1 4
viên UEF về việc quản Ngân
lí thời gian hiệu quả.

Nguyễn Ngọc
② Robot TIME. Phương Uyên
1 1 1 1 0 4

③ Kiểm soát lượng


truy cập và thông báo
giới hạn thời gian cho Phùng Nhã Ái Như 1 1 1 1 1 4
phép bản thân nghỉ
ngơi chỉ với app
Giải pháp đề xuất

Quality Time.

④ Phát triển app


FOCUS TO-DO :
nhắc nhở ,kiểm soát ,Lê Lý Kiều My 1 1 1 1 1 5
khóa điện thoại /ứng
dụng khi đang học
tập/ làm việc.

⑤ Phát triển app


reminder: kiểm soát
và thông báo các hoạt Lê Chí Mỹ 1 0 1 1 1 4
động sắp diễn ra
trong ngày của mình.

⑥ Ứng dụng Trello. Phù Quãng An 1 0 1 1 1 4

Giải pháp đề xuất: Phát triển app Focus to do : nhắc nhở ,kiểm soát , khóa điện thoại /ứng dụng
khi đang học tập/ làm việc.
[7T-3] Minh họa giải pháp cuối cùng
Lớp: A17 Số thứ tự nhóm: 1 Tên nhóm: Bạch tuyết và năm chú lùn .

Phiếu này được dùng để mô tả hoàn chỉnh giải pháp cuối cùng của nhóm đã chọn. Các
thành viên trong nhóm góp ý để hoàn thiện cho giải pháp.

Các thành viên tham gia: Mức độ tham gia, đóng góp cho nhóm (Max 10pts)

1. Nguyễn Trần Bảo Ngân 10

2. Nguyễn Ngọc Phương Uyên 10

3. Lê Lý Kiều My 10

4. Lê Chí Mỹ 10

5. Phù Quảng An 10

6. Phùng Nhã Ái Như 10

 Vấn đề nghiên cứu:  Sinh viên UEF gặp khó khăn trong việc quản lí thời gian.
 Nguyên nhân cụ thể:  Nghiện mạng xã hội.
 Mục tiêu giải quyết:  Đề xuất các phương pháp để cải thiện kỹ năng quản lí thời gian
cho sinh viên UEF.

Phát triển app FOCUS TO-DO: nhắc nhở ,kiểm


Tên giải pháp cuối cùng của nhóm:
soát , khóa điện thoại /ứng dụng khi đang học tập/ làm việc.
Mô tả giải pháp: Hình mình họa (đơn giản, dễ hiểu) + Mô tả các đặc điểm/ cơ chế vận hành của giải
pháp.
 FOCUS TO-DO là một ứng dụng quản lí thời gian được nhiều người biết đến . Ứng dụng
này giúp người dùng khóa tạm thời các app khiến bạn mất tập trung trong vòng 30
– 120 phút. Bên cạnh đó, FOCUS TO-DO còn hỗ trợ thiết lập các mục tiêu từ ngắn
hạn đến dài hạn và nhắc nhở mỗi ngày để bạn hoàn thành đúng tiến độ đặt ra. Kết
thúc một kế hoạch, app sẽ cung cấp biểu đồ đánh giá cũng như nêu những giải
pháp giúp bạn cải thiện tốt hơn.

You might also like