Professional Documents
Culture Documents
Vận chuyển nội bào 1
Vận chuyển nội bào 1
1
11/2/2021
Bảng 15-2. Thể tích tương đối của các bào quan có màng
trong tế bào gan (hepatocyte)
2
11/2/2021
3
11/2/2021
4
11/2/2021
10
5
11/2/2021
11
Ran GTPase quyết định hướng vận chuyển qua phức hệ NPC trên nhân
Vị trí của các protein liên kết với Ran (Ran-GAP và Ran-GEF) đảm bảo rằng nồng
độ của Ran-GTP trong nhân luôn cao hơn, do đó điều khiển chu trình nhập nhân
treo đúng chiều mong muốn
12
6
11/2/2021
13
14
7
11/2/2021
15
16
8
11/2/2021
TOM
TIM
17
18
9
11/2/2021
19
20
10
11/2/2021
21
22
11
11/2/2021
23
24
12
11/2/2021
Nếu một protein không đạt được cấu trúc không gian phù hợp, kể cả sau
khi được hỗ trợ bởi chaperone, nó sẽ bị chuyển từ ER ra tế bào chất và bị
phân hủy bởi proteasome
25
Retrieval pathway
Biosynthetic –
secretory pathway
Endocytic pathway
26
13
11/2/2021
27
28
14
11/2/2021
29
30
15
11/2/2021
Các phức hệ của clathrin tạo thành một cấu trúc hình rổ bao xung
quanh bóng tải và giúp bóng tải tách ra từ màng
31
Các phân tử Clathrin tạo thành các lồng hình rổ giúp tạo
hình màng tế bào thành bóng tải
32
16
11/2/2021
- Thúc đẩy sự định vị đặc hiệu của các bóng tải trên màng đích
- Thực hiện trước khi hình thành phức SNARE
- Bao gồm hai lớp phân tử xác định:
• Các phân tử protein dạng sợi xoắn
• Các phức hệ neo đa đơn vị
- Các protein Rab GTPase đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các yếu tố neo
33
34
17
11/2/2021
- Hầu hết SNARE biểu hiện chủ yếu tại các bào quan đặc hiệu
- Điều khiển giai đoạn cập bến và hòa nhập của bóng tải
- Là các protein nhỏ, có vùng đuôi neo giữ
- Chứa SNARE motif là một miền bảo thủ gồm 60 – 7- axit amin và tạo
thành cấu trúc xoắn kép
- SNARE motif tại v-SNARE (SNARE trên bóng tải) và t-SNARE (SNARE
trên màng đích) liên kết với nhau thành phức hệ trans-SNARE
- Sự kết cặp đặc hiệu giữa v-SNARE và t-SNARE là bước chìa khóa để
hòa nhập màng
35
36
18
11/2/2021
37
38
19
11/2/2021
39
40
20
11/2/2021
41
42
21
11/2/2021
43
44
22
11/2/2021
45
46
23
11/2/2021
47
48
24
11/2/2021
49
50
25
11/2/2021
51
52
26
11/2/2021
53
54
27
11/2/2021
55
56
28
11/2/2021
57
58
29
11/2/2021
59
http://www.doctork.nyc/blog/2017/7/1
6/recycle-your-cells
60
30
11/2/2021
Sự tự thực bào
Auto-phagy = Self- eating
Tự thực bào là con đường phân hủy tại lysosome cần thiết cho sự sống,
sự biệt hóa, phát triển, và cân bằng nội môi.
Về cơ bản, sự tự thực bào là để bảo vệ tế bào/cơ thể khỏi sự phát sinh
bệnh, bao gồm sự viêm nhiễm, ung thư, thoái hóa thần kinh, lão hóa, và
bệnh tim mạch.
Xảy ra khi chịu các điều kiện khắc nghiệt như đói, thiếu khí, căng thẳng, …
61
Introduction
Làm thế nào quá trình tự thực bào được kiểm soát và
thực hiện tại mức độ phân tử đã được nghiên cứu
trên mô hình nấm men.
32 gen khác nhau liên quan đến quá trình tự thực bào
(autophagy-related genes (Atg))
62 Dr Aliwaini
62
31
11/2/2021
63 Dr Aliwaini
63
Macro-autophagy
64
32