You are on page 1of 165

Phần 2

Chủ đề 5:
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Bài 7: Tế bào nhân sơ


và tế bào nhân thực
Teacher Caroline
Tế bào vi khuẩn và tế bào bạch cầu thuộc
loại tế bào nhân sơ hay nhân thực?
So sánh kích thước và cấu tạo của hai loại
tế bào này.
So sánh kích thước và cấu tạo của hai loại
tế bào này.
01
Tế bào nhân sơ
- TB nhân sơ có kích thước rất
nhỏ, khoảng 5 – 10 m.
- Hình dạng: hình cầu, hình que,
hình xoắn.
- TB nhân sơ có cấu tạo đơn
giản, chưa có nhân hoàn chỉnh
và các bào quan có màng.
- Cấu tạo của TB nhân sơ
gồm:
+ MSC: kiểm soát sự ra vào tế
bào của các chất.
+ Thành TB: tạo hình dạng và
bảo vệ tế bào.
+ TBC: môi trường cho các PƯ.
+ Vùng nhân: chứa chất di
truyền (DNA kép dạng vòng).
+ Ribosome 70S: tổng hợp
protein.
02
Tế bào nhân thực
- TB nhân thực có kích thước 10 – 100 m.
- Cấu tạo phức tạp, có nhân hoàn chỉnh và các bào
quan có màng bao bọc.
- TBC được xoang hóa bởi hệ thống nội màng.
- TB ĐV có trung thể, lysosome.
- TB TV có thành TB, lục lạp và không bào trung tâm.
Phần 2
Chủ đề 5:
CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

Bài 8: Cấu trúc của


tế bào nhân thực
Teacher Caroline
01
Màng sinh chất
(Cell membrane)
- Vai trò của MSC:
+ Bảo vệ tế bào.
+ Kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào.
+ Đóng vai trò trong sự tương tác, truyền thông tin giữa các tế bào.
- MSC và màng nội bào đều có diện
cấu tạo chung:
+ Màng lipoprotein có độ dày 7–
10nm, có thành phần hóa học gồm
lipid (25-75%) và protein (25-75%).
Ngoài ra còn có carbohydrate (5-
10%).
+ Lớp phospholipid kép với đầu ưa
nước quay ra ngoài và đuôi kị nước
quay lại với nhau. Protein phân bố đa
dạng và linh hoạt trong lớp lipid kép.
Các carbohydrate thường liên kết với
lipid hoặc protein ở mặt ngoài màng.
1. Mô hình phân tử của màng:

- Từ những năm 40 của thế kỉ XIX,


hai ông H. Davson và J. Danielli đã
đề xuất mô hình màng sinh chất
giống như là bánh mì sandwich,
trong đó các phân tử phospholipid
xếp thành một lớp kép với đầu ưa
nước quay ra ngoài, đuôi kị nước
quay vào với nhau. Các phân tử
protein xếp thành 2 lớp trong và
ngoài kẹp lấy khung lipid.
1. Mô hình phân tử của màng:

- Từ năm 1972, J. Singer và G.


Nicolson đã đề xuất mô hình
“khảm động” của màng và được
công nhận với:
+ Protein phân bố rải rác (khảm)
trong khung, xuyên qua khung hoặc
bám màng.
+ Các phân tử lipid và protein của
màng đều có khả năng di chuyển
trong một phạm vi nhất định, tạo
nên tính động của màng.
a) Lipid của màng: chủ yếu là phospholipid và cholesterol
- Các phân tử phospholipid có thể tự quay, dịch chuyển ngang, dịch
chuyển trên dưới.
- Khi các phân tử phospholipid có đuôi hydrocarbon ở trạng thái no
thì màng có tính bền vững, còn khi đuôi hydrocarbon ở trạng thái
chưa no thì màng sẽ có tính lỏng.
a) Lipid của màng:
- Các phân tử cholesterol xếp xen kẽ giữa các phân tử phospholipid
tạo thêm tính ổn định cho màng.
- Khi tỉ lệ phospholipid/cholesterol cao thì màng có tính mềm dẻo, còn
khi tỉ lệ này thấp thì màng sẽ bền chắc.
a) Lipid của màng:
- Cholesterol được tìm
thấy từ 2 nguồn chính:
80% do gan của cơ thể
tự tạo ra và 20% còn lại
là từ thức ăn có nguồn
gốc động vật.
- Cholesterol không tan
trong nước và chúng
được vận chuyển trong
máu bởi các lipoprotein.
b) Protein của màng:
- Protein có trong màng rất đa dạng, phân bố “khảm” vào khung lipid.
- Người ta phân biệt thành 2 loại chính: protein xuyên màng và protein
rìa màng (bám màng).
b) Protein của màng:
- Chức năng của protein màng: vận chuyển các chất qua màng,
enzyme, thu nhận và truyền đạt thông tin, nhận biết tế bào, kết nối,
neo màng.
c) Carbohydrate của màng:
- Các phân tử carbohydrate thường liên kết với phospholipid
(glycolipid) hoặc protein (glycoprotein) phân bố ở mặt ngoài MSC.
- Tham gia tạo khối chất nền ngoại bào.
2. Cấu trúc và vai trò của thành tế bào (glycocalyx):

- Chức năng: bảo vệ, nâng đỡ, miễn dịch, liên kết các tế bào cạnh nhau,

- Có ở tb thực vật, nấm. Ở tb động vật không có thành tế bào nhưng có
lớp chất nền ngoại bào bao bọc.
2. Cấu trúc và vai trò của thành tế bào (glycocalyx):

- Thành của tb thực vật được cấu tạo từ cellulose nên rất vững chắc.
- Thành tb TV có vai trò bảo vệ và tạo sức trương cho tb thực hiện
nhiều chức năng khác nhau.
2. Cấu trúc và vai trò của thành tế bào (glycocalyx):

- Đối với đa số nấm, tb có thành chitin – là chất polysaccharide có


thấm thêm nitrogen.
2. Cấu trúc và vai trò của thành tế bào (glycocalyx):

- Chất nền ngoại bào được cấu


tạo gồm proteoglycan (lõi
protein liên kết với
carbohydrate tạo nhánh bên).
Chất này liên kết với các
protein và glycoprotein của
MSC.
- Vai trò: liên kết các tb ở cạnh
nhau tạo nên mô, trao đổi chất
và truyền đạt thông tin giữa
các tb với nhau.
3. Chức năng của màng sinh chất:
a) Sự vận chuyển vật chất qua màng:
- MSC là màng có tính thấm chọn lọc. Các chất được vận chuyển qua
màng theo 3 phương thức: thụ động, chủ động và xuất-nhập bào.
* Vận chuyển thụ động:
- Vận chuyển thụ động là vận chuyển không tiêu tốn năng lượng ATP
và theo gradient nồng độ.
- Các chất được vận chuyển thụ động qua màng phụ thuộc vào bản
chất lí hóa và cấu trúc màng.
- Có 2 dạng vận chuyển thụ động:
+ Vận chuyển trực tiếp không cần protein màng (khuếch tán đơn giản):
các chất có kích thước bé, không phân cực, không tích điện, các chất
hòa tan trong lipid.
+ Các chất tích điện, các phân tử phân cực được vận chuyển qua màng
nhờ sự giúp đỡ của các protein màng (khuếch tán tăng cường).
* Vận chuyển thụ động:
- Các chất hòa tan trong nước sẽ được vận chuyển qua màng theo
gradient nồng độ (từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp)
gọi là sự khuếch tán.
- Nước thấm qua màng theo gradient áp suất thẩm thấu (từ nơi có thế
nước cao đến nơi có thế nước thấp) gọi là sự thẩm thấu.
* Vận chuyển thụ động:
- Tùy theo nồng độ chất tan của dung dịch có tế bào sống trong đó
mà người ta chia dung dịch ra làm 3 loại: đẳng trương, ưu trương và
nhược trương.
+ Dung dịch đẳng trương: là dung dịch có nồng độ chất tan bằng nồng
độ chất tan của tb sống trong đó.
+ Dung dịch ưu trương: là dung dịch có nồng độ chất tan lớn hơn nồng
độ chất tan của tb sống trong đó.
+ Dung dịch nhược trương: là dung dịch có nồng độ chất tan nhỏ hơn
nồng độ chất tan của tb sống trong đó.
* Vận chuyển thụ động:
* Vận chuyển chủ động:
- Vận chuyển chủ động là sự vận chuyển các chất qua màng thông
qua các permease của màng ngược với gradient nồng độ và có tiêu
thụ năng lượng ATP.
- Là phương thức chủ yếu để tb duy trì cân bằng nội môi, hấp thụ các
chất cần thiết cũng như thải bỏ các chất độc hại.
- Bình thường tb chi 10-20% số năng lượng ATP cho vận chuyển chủ
động qua màng.
- Các ion được vận chuyển qua màng nhờ các bơm ion.
* Vận chuyển chủ động:
- Các kiểu vận chuyển nhờ kênh protein hoặc nhờ protein mang:
+ Đơn chuyển.
+ Đồng chuyển.
+ Đối chuyển.
Vận chuyển chủ động
Vận chuyển chủ động sơ cấp Vận chuyển chủ động thứ cấp
(Primary active transport) (Secondary active transport)
- Năng lượng trực tiếp từ ATP. - Năng lượng từ gradient điện
- Vd: hoạt động của bơm Na+/K+ hóa (gradient này được tạo ra
nhờ vận chuyển chủ động sơ
cấp).
- Vd: quá trình hấp thụ glucose
trong tb niêm mạc ruột non
(đồng chuyển với Na+)
* Sự xuất – nhập bào
- Đối với các phân tử có kích thước lớn hoặc các thể rắn hoặc lỏng thì
tế bào sử dụng hình thức xuất – nhập bào.
- Tùy thuộc vào bản chất của phần tử được vận chuyển và trạng thái
biến đổi của màng mà người ta phân biệt 3 dạng nhập bào:
+ Sự thực bào.
+ Ẩm bào.
+ Nhập bào thông qua
thụ quan.
* Sự xuất – nhập bào
- Xuất bào là hiện tượng tế bào bài xuất, chế tiết ra ngoài các chất
hoặc phần tử bằng cách hình thành các bóng xuất bào.
3. Chức năng của màng sinh chất:
b) Trao đổi thông tin qua màng:
- MSC thu nhận các tín hiệu khác
nhau đến từ môi trường hoặc
các tế bào bên cạnh nhờ các thụ
quan màng -> đáp ứng kịp thời
đối với các tác động của nhân tố
môi trường.
- Sự truyền tín hiệu qua màng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối
với hoạt động cơ và thần kinh
của động vật.
* Các thông tin
- Các thông tin thường ở dạng tín hiệu hóa học, tín hiệu vật lí hoặc
sinh học.
- Các tín hiệu hóa học như:
+ các chất hòa tan trong nước như chất vô cơ, hữu cơ, kháng nguyên, …
+ các chất hòa tan trong lipid như hormone, …
+ các gốc tự do ở dạng khí.
* Thụ quan màng
- Thụ quan màng là những protein hoặc glycoprotein đặc trưng khu
trú trong màng.
- Các thụ quan có khả năng thay đổi hình thù không gian và liên kết
đặc trưng với các chất mang tín hiệu thông tin (ligand).
- Khi phức hệ thụ quan – chất gắn được hình thành, chúng sẽ phát
động những hiệu ứng sinh lí: mở kênh ion, kích hoạt enzyme, hoạt
hóa các protein.
* Cơ chế
- Cơ chế truyền đạt thông tin thể hiện ở 3 giai đoạn: thu nhận, truyền
đạt và đáp ứng.
* Đối với các chất hòa tan trong nước:
- Đa số các chất hóa học trung gian, các hormone, các chất trung
gian thần kinh đều hòa tan trong nước.
- Chúng được các tế bào đích thu nhận nhờ các thụ quan đặc trưng.
Có 3 loại thụ quan màng:
+ Thụ quan liên kết với protein G.
+ Thụ quan – tyrosine kinase.
+ Thụ quan – kênh ion.
* Thụ quan liên kết với protein G:
- Ví dụ, thụ quan của adrenaline. Là protein xuyên màng có đầu thò ra
ngoài có tác dụng liên kết đặc trưng với adrenaline và hoạt động
theo cơ chế:
+ Adrenaline liên kết với thụ quan màng => phức hợp adrenaline – thụ
quan => hoạt hóa protein G.
+ Protein G được hoạt hóa sẽ phát động chuỗi phản ứng chức năng
của tế bào.
- Trong nhiều trường hợp, protein không trực tiếp tác động đến các
phản ứng chức năng của tế bào mà tác động gián tiếp qua các chất
trung gian (phổ biến nhất là cAMP).
* Thụ quan liên kết với protein G:
* Thụ quan liên kết với protein G:
- Ngoài cAMP, các chất trung gian
có thể là các chất khác như cGMP,
NO, Ca2+, …
- Mục đích của sự tạo thành các
chất trung gian là để khuếch đại
lượng thông tin làm tăng hoạt các
phản ứng chức năng lên nhiều lần.
* Thụ quan – Tyrosine kinase:
- Thụ quan – Tyrosine kinase là một protein xuyên màng có đầu
ngoài đặc trưng với chất gắn, đầu trong có chức năng như 1 enzyme.
- Tyrosine kinase là enzyme có tác động phosphoryl hóa.
- Cơ chế: Khi chất gắn liên kết với thụ quan thì phần enzyme kinase
của thụ quan trở nên có hoạt tính. Tyrosine kinase sẽ hoạt hóa các
protein, các enzyme trong tế bào để đáp ứng kịp thời các kích
thích.
* Thụ quan – Tyrosine kinase:
* Thụ quan – kênh ion:
- Thụ quan – kênh ion là loại thụ quan
màng đồng thời đóng vai trò là kênh ion
có “cổng”.
- Khi thụ quan liên kết với chất gắn, thụ
quan thay đổi hình dạng và “cổng” của
kênh sẽ mở => vận chuyển các ion qua
màng => tạo điện thế màng.
- Loại thụ quan này có vai trò quan trọng
trong hoạt động dẫn truyền xung thần
kinh qua synapse.
- Sự nhạy cảm với thông tin sẽ được tăng cao khi số lượng các thụ
quan tăng hoặc khi thụ quan được biến đổi ở trạng thái gắn kết với
chất mang thông tin.
- Sự thiếu hoặc sai lệch trong phân tử thụ quan sẽ gây trục trặc trong
việc thu nhận và truyền đạt thông tin => bệnh lí.
* Đối với các chất hòa tan trong lipid:
- Các chất tan trong lipid như: các
hormone steroid, vitamin D, …
- Các chất liên kết với các protein
thụ quan nội bào tạo thành phức
hệ hormone – thụ quan. Phức hệ
này sẽ đi vào nhân tế bào và có
tác dụng hoạt hóa các gene.
3. Chức năng của màng sinh chất:
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
- Tăng cường mối liên kết giữa các tế bào cạnh nhau, tăng cường hấp
thu, chế tiết, dẫn truyền, …
* Tăng cường mối liên kết giữa các tb cạnh nhau:
- Trong mô đa bào, các tb liên kết với nhau bằng khoảng gian bào –
được giới hạn bởi màng của các tb cạnh nhau và chứa đầy các
protein cadherin có chức năng kết dính.
- Qua khoảng gian bào, các tb cạnh nhau được liên kết với nhau nhờ
các nối kết gian bào.
- Tùy tính chất và cấu tạo người ta chia kết nối gian bào thành: các
cầu nối gian bào, các nối kết vững chắc, các nối kết tế bào chất.
3. Chức năng của màng sinh chất:
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
3. Chức năng của màng sinh chất:
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
- Các cầu nối gian bào hay nối kết thông thương (junction-gap) là
những nối kết giữa các tb cạnh nhau mà ở đó tạo các kênh thông
thương nhờ protein connexin.
- Cầu nối gian bào cho phép 2 tb cạnh nhau trao đổi chất trực tiếp,
nhanh chóng và có sự hợp tác trong trao đổi chất.
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
- Các nối kết vững chắc hay thể
nối hay thể dây chằng
(desmosome) là kiểu nối kết
trong đó có sự thay đổi hình
dạng MSC, có sự tham gia của
protein liên kết và phức hệ vi
sợi TBC làm cho nối kết ổn định,
vững chắc.
- Tăng cường độ liên kết giữa 2
tb cạnh nhau chứ không có sự
trao đổi chất giữa 2 tb qua
phần nối này.
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
- Các nối kết TBC hay cầu nối sinh
chất (plasmodesma) có ở tb
thực vật giúp 2 tb trao đổi chất
trực tiếp với nhau.
3. Chức năng của màng sinh chất:
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
* Tăng cường hấp thụ và chế tiết:
- Ở một số tb phân hóa như tb biểu mô ruột, tb ngoại tiết, MSC cùng
TBC ở phần đỉnh tb bị biến thành các vi lông => tang bề mặt tiếp xúc
của màng và sự hấp thu của tb.
- Một số loại tb biểu mô như biểu mô thận có MSC lõm sâu vào khối
TBC tạo thành các ô cách nhau => tăng diện tích bề mặt của màng
đáp ứng sự vận chuyển tích cực của các chất.
c) Sự phân hóa của màng sinh chất:
02
Tế bào chất
(Cytoplasm)
1. Khái niệm tế bào chất và bào tương:
- Tế bào chất (Cytoplasm) là khối dung dịch keo chứa nhiều cấu trúc
phức tạp như các bào quan, các chất ẩn nhập dự trữ, các vi sợi và vi
ống tạo nên bộ khung xương của tế bào.
- TBC của một số tb có sự phân hóa thành lớp ngoại chất
(ectoplasma) nằm ở phía ngoại vi, mỏng hơn, có độ nhớt cao và lớp
nội chất (endoplasma) ở phía trong bao quanh nhân thường có chứa
các bào quan và chất ẩn nhập.
1. Khái niệm tế bào chất và bào tương:
1. Khái niệm tế bào chất và bào tương:
- Đối với tb vi khuẩn, bào tương chính là TBC vì trong TBC của chúng
không chứa các bào quan phức tạp.
- Đối với tb nhân thực, bào tương là khối TBC đã được tách bỏ hết các
bào quan. Trong bào tương diễn ra nhiều quá trình chuyển hóa vật
chất và năng lượng quan trọng.
1. Khái niệm tế bào chất và bào tương:
- Chất ẩn nhập là những chất dự trữ tạm thời của tb, được xuất hiện
hoặc biến mất do kết quả của quá trình trao đổi chất trong tb.
- Chất ẩn nhập rất đa dạng về hình thái và bản chất hóa học: hạt tinh
bột, giọt dầu, tannin, tinh thể canxi oxalate, …
2. Chức năng của tế bào chất:
- Tế bào chất chứa các chất dinh dưỡng hòa tan.
- Phân cắt các sản phẩm phế liệu.
- Là môi trường cho các phản ứng sinh hóa trong tế bào.
03
Ti thể
(Mitochondria)
- Ti thể là bào quan có chức năng chuyển hóa năng lượng tích trong
chất dinh dưỡng thành năng lượng tích trong phân tử ATP.
- Ti thể có trong tất cả các tế bào nhân thực.
1. Cấu trúc của ti thể:
a. Cấu trúc hiển vi:
- Dưới KHV, ti thể có dạng hạt hoặc sợi, hình dạng ti thể biến đổi theo
tình trạng sinh lý của tb.
- Ti thể có nhiều trong các tb tích cực chuyển hóa năng lượng, vd tb
gan, tb cơ, …
1. Cấu trúc của ti thể:
a. Cấu trúc hiển vi:
- Ti thể có thời gian nửa sống là 10-20 ngày.
- Ti thể già hoặc hư hỏng sẽ bị phân hủy trong lysosome.
- Ti thể mới được sinh ra từ ti thể mẹ có sẵn bằng cách nảy chồi hoặc
phân đôi.
- Cấu trúc siêu vi và phân tử của ti thể giống nhau giữa tb ĐV với TV.
- Ti thể được cấu tạo từ lớp màng kép có bản chất là lipoprotein.
- Khoảng giữa màng ngoài và màng trong được gọi là xoang gian
màng.
- Màng trong mọc lồi vào chất nền tạo nên các mào (crista).
- Ti thể chứa protein (65-70%) và lipid (25-30%). Ngoài ra còn có
DNA và RNA.
1. Cấu trúc của ti thể:
b. Màng ngoài:
- Màng ngoài ti thể là màng
lipoprotein có độ dày 6nm chứa
nhiều protein xuyên màng (60%)
và lipid (40%).
- Màng ngoài chứa nhiều kênh ion,
các protein mang.
- Màng ngoài chứa nhiều enzyme
khác nhau: transferase, kinase,
cytochrome b, …
1. Cấu trúc của ti thể:
c. Xoang gian màng:
- Xoang rất hẹp phân bố
vào các mào răng lược, là
nơi trung chuyển giữa
màng ngoài và màng
trong.
- Xoang chứa nhiều proton
H+ và các protein tham gia
vào quá trình tự chết của
tế bào.
1. Cấu trúc của ti thể:
d. Màng trong:
- Màng trong ti thể cũng là màng
lipoprotein chứa protein (80%)
và lipid (20%).
- Do có cấu trúc mào nên diện tích
màng trong lớn gấp 3 lần màng
ngoài.
- Số lượng mào của màng trong tỉ
lệ với cường độ chuyển hóa năng
lượng ATP của tb.
1. Cấu trúc của ti thể:
d. Màng trong:
- Màng trong ti thể chứa rất nhiều loại protein chức năng khác nhau:
+ Protein vận chuyển chủ động các chất từ xoang gian màng vào trong
chất nền ti thể.
+ Protein mang và protein kênh: vận chuyển các ion.
+ Các phức hợp của chuỗi chuyền electron.
+ Phức hợp F0–F1 (ATP-synthase): tổng hợp ATP.
+ Cytochrome P450 định vị trong màng trong có phần hoạt tính thò
vào chất nền ti thể.
1. Cấu trúc của ti thể:
d. Màng trong:
1. Cấu trúc của ti thể:
e. Chất nền ti thể (xoang trong): chứa nhiều thành phần:
- Các enzyme có chức năng oxy hóa pyruvic acid tạo acetyl-CoA.
- Các enzyme của chu trình Krebs.
- Các enzyme tổng hợp các acid béo.
- Ribosome ti thể: giống ribosome của vi khuẩn.
- DNA ti thể (mtDNA) là phân tử DNA trần dạng vòng giống DNA của vi
khuẩn. Trong ti thể có từ 5-10 phân tử mtDNA.
- Các dạng RNA ti thể.
- Các ion, chất vô cơ và hữu cơ.
2. Chức năng của ti thể:
a. Ti thể là nhà máy sản sinh ATP:
- Ti thể có vai trò rất quan trọng trong hô hấp hiếu khí, ti thể sẽ chuyển
năng lượng có trong các chất dinh dưỡng thành năng lượng có trong
ATP. Cấu trúc siêu vi và định khu phân tử của ti thể rất phù hợp với
chức năng hô hấp hiếu khí, gồm:
+ Chu trình Krebs xảy ra nhờ các enzyme định khu trong chất nền.
+ Các electron giải phóng từ chu trình Krebs được truyền qua chuỗi
chuyền electron định khu ở màng trong.
+ Sự tổng hợp ATP nhờ phức hệ ATP-synthase định khu ở màng trong.
2. Chức năngcủa ti thể:
b. Ti thể tham gia các quá trình trao đổi chất:
- Ti thể tham gia vào các quá trình chuyển hóa các chất bằng cách
phối hợp với các bào quan khác. Ti thể tham gia điều hòa nồng độ
ion calcium trong tế bào.
c. Ti thể tham gia vào quá trình tự chết của tế bào bằng cách giải
phóng vào TBC các nhân tố (Ca2+, cytochrome c) có tác dụng hoạt hóa
các enzyme caspase và enzyme endonuclease gây tự chết theo
chương trình của tb.
d. Trong chất nền ti thể có đủ các dạng RNA và ribosome -> ti thể
có thể tự tổng hợp được một số protein riêng cho ti thể.
3. Sự phát sinh của ti thể:
- Người ta chứng minh được rằng ti thể mới được hình thành do sự
phân chia của ti thể sẵn có trước đó.
- Ti thể có chứa DNA, có ribosome riêng và các loại RNA cần thiết => là
một hệ di truyền tự lập.
a) DNA ti thể (mtDNA):
- Là sợi xoắn kép có cấu trúc vòng.
- Chiếm 1-5% DNA của tb.
- Bộ mã của gen trong mtDNA có sự sai khác với bộ mã chung.
- Đột biến xảy ra trong mtDNA gây nên nhiều bệnh tật nhất là đối với
hệ thần kinh và hệ cơ.
3. Sự phát sinh của ti thể:
b) RNA ti thể:
- Trong ti thể có rRNA, mRNA và tRNA.
- Ribosome có kích thước bé 70S, gồm 2 tiểu phần là 30S và 45S gần
giống ribosome của vi khuẩn.
- Các mRNA được phiên mã trong chất nền nhờ enzyme RNA
polymerase từ khuôn mtDNA.
3. Sự phát sinh của ti thể:
c) Sự tổng hợp protein trong ti thể:
- Cơ chế tổng hợp protein giống như cơ chế chung nhưng amino acid
mở đầu là N.Formyl methionine (giống ở vi khuẩn).
- Ti thể không thể tự tổng hợp được tất cả các loại protein mà phải lấy
từ lưới nội chất hạt.
3. Sự phát sinh của ti thể:
d) Chủng loại phát sinh ti thể:
- Hiện nay người ta công nhận giả thuyết “cộng sinh” về nguồn gốc
chủng loại của ti thể: Sự xuất hiện của ti thể trong tb nhân thực là kết
quả cộng sinh của một dạng vi khuẩn hiếu khí với tb với các bằng
chứng:
+ DNA của ti thể giống DNA của vi khuẩn.
+ Ribosome của ti thể về kích thước (và rRNA) giống với ribosome vi
khuẩn.
+ Cơ chế và hoạt động tổng hợp protein trong ti thể có nhiều điểm giống
với vi khuẩn.
04
Lục lạp
(Chloroplast)
- Lục lạp (Chloroplast) là bào quan chỉ có ở tảo và thực vật, có vai trò
quan trọng trong sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng
lượng tích trong các chất hữu cơ.
- Ở thực vật, lục lạp có chủ yếu ở lá cây.
1. Thành phần hóa học:
- Trong lục lạp có đến 80% là
loại protein không hòa tan
liên kết với lipid ở dạng
lipoprotein, steroid,
phospholipid và quan trọng
là chlorophyll.
- Chlorophyll có cấu trúc
không đối xứng gồm: một
đầu ưa nước và một đuôi
dài kị nước.
1. Thành phần hóa học:
- Chlorophyll cũng giống sắc
tố ở động vật, đều là những
porphyrin, chỉ khác là trong
phân tử của chúng nguyên
tử Fe được thay bằng Mg.
- Ngoài ra lục lạp còn có
nhóm sắc tố carotenoids
(carotene và xanthophyll)
1. Thành phần hóa học:
- Carotene có mạch carbohydrate chưa no ngắn => hoàn toàn kị nước.
- Xanthophyll chứa vài nhóm ưa nước.
1. Thành phần hóa học:
- Trong lục lạp có chứa nucleic acid.
- Lục lạp có hệ tự tổng hợp protein.
- Có các chất truyền năng lượng và các enzyme, NADP, cytochrome,
ATP-synthase và các enzyme của chu trình Calvin.
2. Cấu trúc hiển vi của lục lạp:
- Lục lạp được bao bới 2 màng
lipoprotein: màng ngoài và màng
trong. Giữa 2 màng là khe gian
màng.
- Màng trong của lục lạp trơn,
không có mào.
- Trong chất nền chứa các
ribosome và các hạt tinh bột.
- Hệ thống quan trọng nhất là các
hạt grana được nối với nhau bởi
các tấm gian hạt.
2. Cấu trúc hiển vi của lục lạp:
- Hạt là hệ thống túi dẹp xếp chồng lên nhau làm cho hạt có cấu trúc
tấm nên gọi là thylakoid.
- Màng của thylakoid có chứa các phức hệ ATP-synthase. Trong màng
thylakoid chứa các phân tử chlorophyll a, b và các carotenoid.
2. Cấu trúc hiển vi của lục lạp:
- Hạt là hệ thống túi dẹp xếp chồng lên nhau làm cho hạt có cấu trúc
tấm nên gọi là thylakoid.
- Màng của thylakoid có chứa các phức hệ ATP-synthase. Trong màng
thylakoid chứa các phân tử chlorophyll a, b và các carotenoid.
- Các phân tử chlorophyll tập hợp thành các phức hệ ăng-ten, có
chức năng thu bắt photon ánh sáng.
- Trong màng thylakoid chứa các nhân tố và enzyme của dãy chuyền
electron và tổng hợp ATP của hệ quang hóa I và II, còn các enzyme
chịu trách nhiệm tổng hợp glucose thì định khu trong chất nền của
lục lạp.
- DNA, RNA, ribosome định khu trong chất nền của lục lạp.
3. Chức năng của lục lạp:
- Lục lạp có chức năng quang hợp.
4. Sự phát sinh của lục lạp:
- DNA của lục lạp là các phân tử trần có dạng vòng giống với DNA của
vi khuẩn lam.
- Lục lạp có đủ các loại RNA, ribosome => có thể tự tổng hợp một số
protein riêng.
- Lục lạp được hình thành bằng cách phân chia từ lục lạp có trước.
- Ribosome của lục lạp giống ribosome của nhân sơ, có hằng số lắng
70S.
5. Sắc lạp:
- Sắc lạp là loại lạp thể có màu có trong các bộ phận có màu của cây,
chứa chất sắc tố chủ yếu là carotenoid.
- Sắc lạp có thể được hình thành từ lục lạp hoặc bạch lạp.
- Trong quá trình hình thành sắc lạp, chlorophyll và tinh bột trong lục
lạp dần biến mất, đồng thời sắc tố carotenoid tăng dần hàm lượng
và hòa tan trong lipid ở dạng các thể cầu bé. Cấu trúc tấm của lục
lạp bị phá hủy và chất nền của lục lạp cũng bị thoái hóa.
- Vai trò: thu hút côn trùng, chim giúp cây thụ phấn và phát tán hạt.
5. Sắc lạp:
05
Lưới nội chất
(Endoplasmic
reticulum)
- Lưới nội chất (LNC) là hệ thống màng lipoprotein tạo nên các kênh,
các không bào và bể chứa.
1. Cấu trúc của lưới nội chất:
a) Cấu trúc hiển vi:
- LNC là các kênh, túi, bể chứa phân bố trong TBC và được giới hạn
bởi màng lipoprotein. Các kênh, túi và bể chứa thông với nhau hình
thành nên mạng lưới ba chiều, phân bố khắp TBC.
- LNC được tìm thấy ở hầu hết các tb nhân thực. Vi khuẩn ko có LNC.
- Người ta phân biệt 2 dạng LNC: LNC trơn và LNC hạt.
1. Cấu trúc của lưới nội chất:
b) LNC hạt:
- LNC hạt gồm các túi dẹp xếp song song thành nhóm. Mặt ngoài
màng có đính các ribosome (nhờ protein ribophorin).
- LNC hạt phát triển ở các tb tích cực tổng hợp và chế tiết protein.
- Protein được tổng hợp trên ribosome -> đưa vào lòng túi -> chuyển
đến phức hệ Golgi -> đóng gói và tiết ra ngoài.
- LNC hạt rất phát triển và phân bố khắp TBC.
1. Cấu trúc của lưới nội chất:
1. Cấu trúc của lưới nội chất:
c) Lưới nội chất trơn:
- LNC trơn gồm các kênh hẹp nối với nhau và được phân bố khắp TBC,
có thể thông với màng nhân và MSC.
- Màng của LNC trơn không có ribosome.
2. Chức năng của lưới nội chất:
- LNC có 2 vai trò chính: giao thông nội bào và tổng hợp chất.
a) Vai trò giao thông nội bào:
- Trong lúc thực hiện vai trò vận chuyển, LNC chuyển động tích cực để
đưa ra, thu vào các chất khác nhau vào trong các xoang, các bể chứa.
- Các chất đi qua màng của mạng lưới vào lòng túi hoặc ra TBC bằng
hình thức hoạt tải, có chọn lọc.
- LNC còn có vai trò tập trung các chất: các chất khác nhau được tập
trung vào các xoang túi bể chứa của mạng lưới, sau đó được chuyển
đến các phần khác của tb hoặc thải ra ngoài.
2. Chức năng của lưới nội chất:
b) Vai trò tổng hợp chất:
- LNC hạt có vai trò tổng hợp protein và enzyme. Sau đó, các protein và
enzyme được vận chuyển đến bộ máy Golgi để đóng gói và phân phối.
- LNC trơn tham gia vào các quá trình sinh tổng hợp, tập trung và vận
chuyển các chất khác nhau, đặc biệt là lipid phức tạp, các steroid và
glycogen. Ngoài ra, LNC trơn còn có vai trò khử độc, tham gia một số
hoạt động sinh lý của tb.
06
Ribosome
1. Cấu trúc hiển vi của ribosome:
- Ribosome là nơi sinh tổng
hợp protein trong tb.
- Ribosome là những hạt
rất bé có dạng hình cầu.
- Ribosome có thể đính
trên màng LNC hạt, màng
nhân hoặc nằm tự do
trong TBC.
2. Thành phần hóa học, cấu trúc phân tử của ribosome:
- Ribosome chứa protein và rRNA với hàm lượng gần bằng nhau.
- Protein và rRNA liên kết với nhau để hình thành ribosome nhờ mối
liên kết hydrogen và ion Mg2+.
- Ribosome có cấu tạo gồm 2 tiểu phần. Hai phần này bị tách ra khi
ribosome ở trong môi trường có hàm lượng cation thấp.
- - Ribosome của tb nhân sơ có hằng số lắng 70S, gồm 2 tiểu phần 50S
và 30S.
- Ribosome của tb nhân thực có hằng số lắng 80S, gồm 2 tiểu phần
60S và 40S.
2. Thành phần hóa học, cấu trúc phân tử của ribosome:
2. Thành phần hóa học, cấu trúc phân tử của ribosome:
- Trên ribosome có 3 vùng liên kết
với RNA:
+ Một vùng liên kết với mRNA.
+ Một vùng liên kết peptil – tRNA
(vùng P): để cố định tRNA khi đang lắp
ráp các aa vào chuỗi polypeptide.
+ Một vùng liên kết aminoacyl-tRNA
(vùng A): để cố định tRNA đang mang
aa chuyển vào ribosome.
3. Chức năng và nguồn gốc của ribosome:
- Trong tb, ribosome là phân xưởng
tổng hợp protein.
- Trong quá trình tổng hợp protein
có sự tham gia của khoảng 10%
protein “hoạt tính”.
- Ribosome hoạt động theo cơ chế
“hoạt động – nghỉ” -> có khả năng
hoạt động liên tục trong thời gian.
- Các ribosome ko hoạt động đơn
độc mà phối hợp thành polysome.
07
Phức hệ Golgi
(Golgi complex)
1. Cấu trúc hiển vi của phức hệ Golgi:
a) Hình thái chung:
- Cấu trúc của phức hệ Golgi rất thay đổi. Hình dạng của phức hệ
Golgi không chỉ khác nhau ở các loại tb khác nhau mà còn thay đổi
tùy theo hoạt tính chức năng của tb.
1. Cấu trúc hiển vi của phức hệ Golgi:
b) Cấu trúc siêu vi:
- Phức hệ Golgi là bào quan có cấu
tạo màng lipoprotein điển hình giới
hạn bởi các xoang, khe, bể chứa thuộc
3 dạng:
+ Hệ thống các bể chứa dẹp được giới
hạn bởi các màng trơn.
+ Những không bào bé nằm ở phần
cuối các bể chứa.
+ Những không bào lớn có màng bao
bọc như bể chứa, thường nằm cạnh
các bó bể chứa hoặc nằm xen kẽ giữa
các bể trong bó.
1. Cấu trúc hiển vi của phức hệ Golgi:
b) Cấu trúc siêu vi:
- Các cấu thành của phức hệ Golgi
có liên hệ với nhau và có nguồn
gốc liên quan với nhau.
- Phức hệ Golgi phát triển yếu ở các
tb chưa phân hóa, kém hoạt động,
các tb phôi và tb nuôi mô cấy.
- Trong tb, phức hệ Golgi có thể định
khu ở cạnh nhân, cạnh trung thể
hoặc ở gần không bào co rút.
2. Chức năng của phức hệ Golgi:
- Phức hệ Golgi tham gia vào quá trình tiết của tb.
- Các protein được tổng hợp từ LNC hạt được vận chuyển đến phức
hệ Golgi để xử lí, chế biến và đóng gói thành các hạt chất tiết sơ cấp.
- Phức hệ Golgi tham gia tổng hợp polysaccharide và glycoprotein.

3. Nguồn gốc của phức hệ Golgi:


- Các cấu thành của phức hệ
Golgi có nguồn gốc từ mạng LNC
trơn.
08
Lysosome
- Lysosome là bào quan dạng túi, bóng được giới hạn bởi màng
lipoprotein và chứa các enzyme thủy phân.
- Kích thước và hình dạng của lysosome có thể thay đổi tùy trạng thái
hoạt động chức năng:
+ Lysosome cấp 1: là lysosome mới được tạo thành chưa tham gia vào
hoạt động phân giải.
+ Lysosome cấp 2: Là lysosome đang tham gia hoạt động phân giải, có 2
loại lysosome cấp 2 là heterolysosome và autophagolysosome.
- Thể còn lại là thể chứa các chất còn lại sau khi heterolysosome hoặc
autophagolysosome bị phân giải.
1. Lysosome cấp 1 (Primary lysosome):
- Lysosome cấp 1 có dạng các
túi, bóng được bao bởi màng
lipoprotein và có chứa enzyme
thủy phân chưa tham gia hoạt
động phân hủy.
- Lysosome cấp 1 thường phân
bố gần nhân, gần phức hệ Golgi.
- Chúng có số lượng lớn trong
các tb có khả năng thực bào
như các đại thực bào, các
bạch cầu trung tính, …
1. Lysosome cấp 1 (Primary lysosome):
- Các lysosome cấp 1 chứa các
enzyme thủy phân có hoạt tính
trong môi trường acid yếu pH = 5.
- Độ pH trong lysosome thường
bằng 5 là nhờ sự hoạt động của
bơm proton định khu trong màng
lysosome có tiêu phí năng lượng từ
ATP.
- Các enzyme của lysosome được
tổng hợp trong LNC hạt sau đó
chuyển đến phức hệ Golgi.
1. Lysosome cấp 1 (Primary lysosome):
- Các lysosome cấp 1 được hình
thành từ sự nảy chồi của các bể
chứa của phức hệ Golgi và các
enzyme chứa trong đó.
- Vai trò: tích chứa các enzyme thủy
phân, liên hợp với các phagosome
hoặc autophagosome để tiêu hóa
các chất hoặc bài xuất các enzyme
thủy phân ra môi trường ngoài.
1. Lysosome cấp 1 (Primary lysosome):
- Các lysosome cấp 1 nhắm đúng các đối tượng đích của mình trong
TBC để hòa hợp hoặc phân hủy là nhờ các protein đặc trưng trên bề
mặt màng giúp nhận biết và liên kết với màng của đối tượng đích.
2. Lysosome cấp 2 (Secondary lysosome):
- Các lysosome cấp 2 là các lysosome
đang hoạt động tiêu hóa nội bào.
a) Heterolysosome: được tạo thành do
sự hòa hợp của lysosome cấp 1 với
phagosome/ bóng ẩm bào/ endosome.
- Sau khi liên kết, các lysosome tiết
enzyme phân giải các chất có trong
phagosome/ pinosome => ra khỏi
lysosome và được tb sử dụng.
- Chúng còn có vai trò bảo vệ chống lại
các tác nhân gây bệnh.
2. Lysosome cấp 2 (Secondary lysosome):
b) Autophagolysosome: là các bóng
tự tiêu, trong đó các cấu trúc tb bị
tiêu hủy nhờ các enzyme của
lysosome.
- Được hình thành do sự liên hợp của
lysosome cấp 1 với autophagosome.
Các autophagosome được tạo thành
từ LNC trơn ở dạng các bóng có chứa
bào quan hoặc mảnh cấu trúc tb cần
tiêu hủy.
2. Lysosome cấp 2 (Secondary lysosome):
b) Autophagolysosome:
- Sự tự tiêu cần thiết cho quá trình
biệt hóa tb, trong quá trình phát
triển phôi, trong quá trình biến thái.
- Sự tự tiêu là phương thức giải độc
của tb.
- Sự tự tiêu là phương thức để tb
“dọn sạch” các tb chết hoặc phân
hủy các sản phẩm dư thừa ko cần
thiết trong tb.
3. Các thể còn lại:
- Là các bóng ở dạng không bào được tạo thành từ các
heterolysosome hoặc autolysosome, trong đó còn tồn dư các chất
chưa bị phân giải bởi enzyme của lysosome.
- Các chất tồn dư thường được bài xuất ra ngoài, nếu ko tb có thể bị
chết.
- Các thể còn lại rất đa dạng: mảnh myelin, các sắc tố mật, …
4. Các bệnh có liên quan đến lysosome:
- Đó là những bệnh có liên quan đến sự bất thường trong cấu trúc
màng hoặc hệ enzyme của lysosome.
- Khi màng lysosome bị hư hỏng hoặc phá hủy => gây bệnh viêm phổi
hoặc bệnh nhiễm trùng do Streptococcie.
- Màng lysosome bị sai lệch do di truyền => thay đổi tính thấm của
màng => gây bệnh Chadiak-Streinbrink-Higashi.
- Sự sai lệch trong hệ enzyme của lysosome có thể gây các bệnh như
Thesaurismose, bệnh Pompe (bệnh tim mạch thừa glycogen II).
09
Peroxisome
1. Cấu trúc siêu vi:
- Là các bóng được bao bởi màng lipoprotein. Bên trong là chất nền
chứa các hạt nhỏ hoặc các sợi phân nhánh. Ở trung tâm của chất nền
(đối với 1 số tb ĐV) có chứa 1 thể đặc có cấu tạo ống.
- Trong peroxisome có chứa các enzyme oxy hóa đặc trưng: catalase,
D. amino-oxidase, urate-oxidase.
- Các enzyme này được tổng hợp trên các ribosome tự do trong TBC
và được chuyển vào peroxisome.
2. Chức năng của peroxisome:
- Tham gia quá trình chuyển hóa các nucleic acid ở khâu oxy hóa uric
acid.
- Tham gia điều chỉnh sự chuyển hóa glucose và phân giải H2O2 thành
H2O nhờ enzyme catalase.
10
Glyoxysome
- Ở tb TV có chu trình glyoxylate - quá trình chuyển hóa các lipid thành
glucide. Chu trình này được thực hiện bởi một peroxisome đặc biệt
được gọi là glyoxysome nhờ hệ enzyme của chu trình chứa trong đó.
11
Bộ xương tế bào
(Cytoskeleton)
1. Các vi sợi (Microfilament):
- Có 3 loại vi sợi: vi sợi
actin, vi sợi myosin và
vi sợi trung gian.
1. Các vi sợi (Microfilament):
a) Vi sợi actin:
- Là vi sợi được cấu tạo từ protein actin.
- Phân bố khắp khối TBC.
- Có vai trò nâng đỡ và cố định màng, tăng cường mối liên kết giữa cấc
tb cạnh nhau.
- Có 2 dạng actin là actin cầu (actin G) và actin sợi (actin F). Actin sợi F
được tạo thành do sự trùng hợp các actin G.
- Đối với tb, vi sợi actin và vi sợi myosin cấu trúc nên các tơ cơ. Hoạt
động vận động của các vi sợi đều cần đến năng lượng từ ATP và liên
quan đến nồng độ các ion Mg2+ và Ca2+.
1. Các vi sợi (Microfilament):
a) Vi sợi actin:
1. Các vi sợi (Microfilament):
b) Vi sợi myosin:
- Là vi sợi được cấu tạo từ
protein myosin.
- Phân bố trong TBC của nhiều
loại tb khác nhau.
- Có vai trò đảm bảo cho hoạt
tính vận động của tb.
- Trong tb cơ, các vi sợi myosin
tạo nên các sợi dày của tơ cơ.
1. Các vi sợi (Microfilament):
c) Vi sợi trung gian:
- Là loại vi sợi phổ biến trong các
tb nhân thực.
- Chúng được cấu tạo từ nhiều
loại protein khác nhau. Tùy theo
bản chất protein cấu tạo mà
người ta chia thành 4 kiểu.
- Phân bố thành hình giỏ quanh
nhân hoặc xếp kéo dài tận MSC.
- Vai trò cơ học, giữ cho tb có độ
vững chắc.
2. Tơ cơ (Myofibrille):
a) Cấu trúc tơ cơ:
- Các sợi cơ vân là các hợp bào mà trong cơ chất của chúng chứa rất
nhiều vi sợi xếp song song tạo nên cấu trúc gòi là tơ cơ.
2. Tơ cơ (Myofibrille):
b) Cơ chế của sự co cơ:
- Sự co hoặc dãn của cơ chính là sự hoạt động của các vi sợi A và I
trong tơ cơ.
- Khi co cơ, các sợi actin trượt lên các sợi myosin, mấu bên của vi sợi
myosin liên kết với actin qua trung tâm kết hợp => phức hợp
actomyosin (cần có ATP).
- Khi trong cơ chất có nhiều Ca2+ thì Ca2+ sẽ bám vào troponin làm dịch
chuyển tropomyosin => actin lộ rõ các trung tâm liên kết với myosin.
- Khi ATP bị phân giải thành ADP và P, phần đầu của myosin bị biến đổi
thù hình và liên kết với trung tâm kết hợp của actin.
- Khi duỗi cơ là Ca2+ tách bỏ troponin, tropomyosin dịch chuyển che
phủ các trung tâm kết hợp của actin.
3. Vi ống (Microtubule):
- Vi ống là những cấu trúc hình trụ dài
có đường kính trung bình 25nm, có
thành bên và rỗng ở giữa.
- Vai trò: tham gia vào sự vận động,
sự biệt hóa tb, vận chuyển chất nội
bào.
- Các vi ống có thể phân bố tự do
trong TBC tạo nên sao và thoi phân
bào, vi ống thần kinh của axon hoặc
tập hợp thành các cấu trúc ổn định
như trung tử, hạt nền, lông và roi.
3. Vi ống (Microtubule):
- Vi ống được cấu tạo từ 2 loại
protein là -tubulin và -tubulin.
- Các nguyên sợi của vi ống là phân
tử trùng hợp từ các nhị hợp
(dimer). Phản ứng này đòi hỏi phải
có Mg2+ và GTP.
- Chất colchicine có tác dụng ức
chế sự trùng hợp các nhị hợp
thành vi ống => ức chế sự hình
thành thoi phân bào => ức chế sự
phân chia tb.
3. Vi ống (Microtubule):
- Vai trò của vi ống trong tb:
+ Làm chuyển động các NST về 2 cực, nhờ các vi ống của thoi phân bào
kết hợp với sao phân bào.
+ Vận tải nội bào.
+ Duy trì hình dạng của tb.
+ Tham gia vào sự trưởng thành, vận chuyển các bóng nhập bào, xuất
bào, duy trì tính ổn định của MSC, tạo tính phân cực cho tb.
- Vi ống được hình thành từ trung tâm tổ chức vi ống, tức là trung tử.
12
Trung thể
(Centrosome)
- Trung thể có trong tất cả các tb ĐV đa bào và đơn bào.
- TB thường chứa một trung thể được phân bố cạnh nhân tb.
- Trung thể được cấu tạo gồm trung tử và chất quanh trung tử.
1. Trung tử (Centriole):
- Trung thể thường có 1-2 trung tử xếp thẳng góc.
- Trung tử có cấu tạo hình trụ. Thành trụ chứa 9 nhóm 3 vi ống được
gọi là bộ ba. Các bộ ba được nối với nhau bởi protein nexin. Các bộ
ba vi ống tạo thành vành bánh xe.
2. Chất quanh trung tử (Pericentriole):
- Trong chất quanh trung tử có chứa các cấu trúc:
+ Các thể kèm quanh trung tử.
+ Hệ thống các vi ống tự do xếp phóng xạ quanh trung tử.
3. Thành phần sinh hóa:
- Chủ yếu là protein tubulin  và .
- 2% RNA.
- 2% carbohydrate
- Ngoài ra còn có DNA – tuy nhiên dẫn liệu này chưa được khẳng định.
4. Vai trò của trung thể:
- Trong tb ĐV, trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân bào,
trong sự tạo thành các vi ống và định hướng cho các vi ống.
4. Vai trò của trung thể:
- Trong tb TV không có trung tử, các vi ống của thoi được tạo thành từ
phần TBC đặc biệt tương ứng với chất quanh trung tử.
- Trung tử đóng vai trò tạo thành các tiền trung tử và từ đây phân hóa
thành trung tử mới.
- Trung tử tạo nên thể nền – là cấu trúc nằm ở gốc lông và roi.
13
Lông và roi
(Cilia & flagella)
- Lông và roi là những phần lồi TBC được bao bởi màng, có chứa hệ vi
ống, có chức năng vận động.
1. Cấu trúc của lông và roi:
- Lông và roi có dạng hình trụ, được bao bởi màng lipoprotein, tiếp với
MSC ở phần nền.
- Chúng chứa hệ thống vi ống thẳng xếp dọc song song gồm 2 nhóm
(theo kiểu 9+2).
2. Thể nền (Basal body):
- Cấu tạo hình trụ ngắn, định khu trong TBC ngay dưới gốc lông và roi.
- Thể nền có cấu tạo giống trung tử và được tạo thành từ trung tử.
- Thể nền có vai trò tái sinh lông và roi.
- Gồm 9 bộ ba vi ống sắp xếp theo kiểu “9+0”.
3. Vai trò của lông và roi:
- Vai trò vận động.
- Đôi vi ống trung tâm có chức năng dẫn truyền và điều chỉnh các
chuyển động của đôi ngoại vi.
14
Không bào
(Vacuole)
- Thường có nhiều ở tb TV.
- Là các bóng có kích thước lớn, nhất là ở các tb trưởng thành, được
giới hạn bởi màng lipoprotein dạng bóng (tonoplast) tích đầy nước,
trong đó hòa tan các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo sức trương
cho tb TV.
- Vai trò của không bào:
+ Tham gia vào các hoạt động sinh lí: sinh trưởng, cảm ứng, vận chuyển,…
+ Tham gia sinh sản ở TV có hoa.
+ Chống lại các ĐV ăn cỏ (tích độc tố)
+ Đối với ĐV nguyên sinh, không bào co rút có vai trò tích nước và bơm
nước ra ngoài để giữ cân bằng Ptt.
15
Nhân tế bào
(Nucleus)
1. Tổng quan về nhân tế bào:
- Nhân là thành phần bắt buộc của tất cả tb nhân thực.
- Phần lớn tb có 1 nhân, 1 số trường hợp đặc biệt có 2-3 nhân.
- Hình dạng nhân phần lớn phụ thuộc vào hình dạng tb.
- Vị trí của nhân thay đổi tùy trạng thái của tb và đặc trưng cho từng
loại tb.
- Nhân gồm các cấu trúc:
+ Màng nhân.
+ Hạch nhân hoặc nhân con.
+ Chất nhiễm sắc.
+ Dịch nhân.
2. Màng nhân:
a) Cấu trúc siêu vi của màng nhân:
- Màng nhân có chức năng thực
hiện sự trao đổi chất giữa nhân và
TBC.
- Màng nhân cũng là màng
lipoprotein gồm 2 lớp màng: màng
trong và màng ngoài. Giữa 2 lớp
màng là xoang quanh nhân.
- Màng nhân khi bị phá hủy thì
không có khả năng hàn gắn lại,
màng nhân bị chọc thủng sẽ làm
nhân chết và toàn bộ tb sẽ chết.
2. Màng nhân:
b) Lỗ của màng nhân:
- Màng nhân có cấu trúc không liên tục, trên màng có phân bố nhiều lỗ.
- Các lỗ phân bố tương đối đều, hình phễu, được cấu tạo từ một vòng
nhẫn giới hạn lỗ. Phía trong vòng nhẫn có 8 mảnh chắn sáng nhô vào
lòng ống, giới hạn 1 khe hẹp trung tâm => điều chỉnh kích thước và sự
vận chuyển các chất qua lỗ.
2. Màng nhân:
c) Chức năng của màng nhân:
- Màng nhân có chức năng phân lập, cách li NST khỏi TBC, trao đổi chất
giữa nhân với TBC.
- Màng nhân tham gia tổng hợp và chuyên chở các chất.
- Lỗ màng nhân có chức năng vận chuyển tích cực các chất, nâng đỡ.
3. Chất nhiễm sắc:
- Chất nhiễm sắc được cấu tạo từ
protein (60%) và DNA (40%).
Trong đó, DNA là vật chất mang
thông tin di truyền, còn protein
có vai trò bảo vệ và điều chỉnh.
4. Hạch nhân (Nhân con):
- Hạch nhân là thành phần có cấu trúc đông đặc nhất tế bào.
- Ở các tb có cường độ tổng hợp protein mạnh thường có hạch nhân
lớn hoặc nhiều hạch nhân.
- Hạch nhân dễ thay đổi về hình thái, số lượng, hình dạng, độ lớn, tính
chất hóa học phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của tb.
- Hạch nhân có chức năng tổng hợp rRNA.
- Hạch nhân được cấu tạo gồm chất nhiễm sắc quanh hạch nhân, thân
hạch nhân.
- Hạch nhân được cấu trúc từ các sợi (ribonucleoprotein và
deoxyribonucleoprotein) và các hạt (ribonucleoprotein). Trong
hạch nhân có các trung tâm có cấu trúc sợi deoxyribonucleid chứa
rDNA.
4. Hạch nhân (Nhân con):
- Trong hạch nhân có chứa:
+ DNA hạch nhân.
+ rRNA.
+ Protein hạch nhân (Histon, protein ribosome)
+ Enzyme hạch nhân (RNA – polymerase)
- Vai trò của hạch nhân:
+ Phiên mã tạo rRNA.
+ Tạo các tiền ribosome.
5. Dịch nhân:
- Thành phần của dịch nhân có các loại protein khác nhau trong đó
có nucleoprotein, các glycoprotein và phần lớn các enzyme của
nhân.
- Đa số các enzyme của nhân nằm trong dịch nhân, đặc biệt là các
enzyme tham gia vào sự tổng hợp các nucleic acid.
6. Vai trò của nhân:
- Là nơi chứa NST – là tổ chức chứa DNA, vật chất mang thông tin di
truyền của toàn bộ cơ thể.
- Là nơi diễn ra các quá trình nhân đôi DNA, phiên mã, dịch mã.
Thanks!
Do you have any questions?
youremail@freepik.com
+34 654 321 432
yourwebsite.com

CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo, and


includes icons by Flaticon, and infographics & images by Freepik

Please keep this slide for attribution

You might also like