You are on page 1of 85

Nếu có câu hỏi về việc học IELTS, các bạn có thể inbox mình:

https://www.facebook.com/phuonganh.tran.5661/
Website luyện đề IELTS, TOEIC uy tín, chất lượng: study4.online
Chúc mọi người học tốt :D

What would happen if you didn’t drink water?


- Mia Nacamulli
Source: https://www.youtube.com/watch?v=9iMGFqMmUFs

A
Water is virtually everywhere, from soil moisture and ice caps, to the cells inside our own
bodies.
Nước có mặt ở khắp mọi nơi, từ đất ẩm và đỉnh băng, đến các tế bào trong cơ thể chúng ta.
Depending on factors like location, fat index, age, and sex, the average human is between
55-60% water.
Dựa vào các yếu tố như vị trí, hàm lượng mỡ, tuổi tác, và giới tính, một cơ thể bình thường có
khoảng 55 - 60% là nước.
At birth, human babies are even wetter. Being 75% water, they are swimmingly similar to fish.
But their water composition drops to 65% by their first birthday.
Khi mới sinh ra, trẻ em thậm chí còn chứa nhiều nước hơn. 75% là nước, chúng có cấu tạo
giống như cá. Hàm lượng nước trong cơ thể trẻ giảm xuống còn 65% khi chúng lên một.
So what role does water play in our bodies, and how much do we actually need to drink to stay
healthy?
Vậy nước đóng vai trò gì trong cơ thể chúng ta, và ta thực sự cần uống bao nhiêu nước để luôn
khỏe mạnh?

B
The H20 in our bodies works to cushion and lubricate joints, regulate temperature, and to
nourish the brain and spinal cord.
Phân tử H2O trong cơ thể bôi trơn và làm đệm đỡ cho các khớp, điều hòa nhiệt độ, và nuôi
dưỡng bộ não cũng như tủy sống.
Water isn't only in our blood.
Nước không chỉ có trong máu.
An adult's brain and heart are almost three quarters water. That's roughly equivalent to the
amount of moisture in a banana.
Não và tim của một người lớn gồm 3/4 là nước, tương đương với lượng ẩm trong một quả
chuối.
Lungs are more similar to an apple at 83%.
Phổi thì giống táo hơn, với 83% là nước.
And even seemingly dry human bones are 31% water.
Thậm chí, trông khô khan như xương, cũng có đến 31% là nước.
If we are essentially made of water, and surrounded by water, why do we still need to drink so
much?
Về cơ bản, nếu đã được cấu tạo từ nước, và bao bọc trong nước, tại sao ta vẫn cần uống nước
nhiều đến vậy?

C
Well, each day we lose two to three liters through our sweat, urine, and bowel movements, and
even just from breathing.
Mỗi ngày, ta mất từ 2 đến 3 lít nước, thông qua mồ hôi, tiểu tiện, đại tiện, thậm chí là thở.
While these functions are essential to our survival, we need to compensate for the fluid loss.
Vì những chức năng này rất cần thiết để tồn tại, chúng ta cần bù lại lượng nước đã mất.
Maintaining a balanced water level is essential to avoid dehydration or overhydration, both of
which can have devastating effects on overall health.
Chúng ta cần duy trì lượng nước cân bằng tránh mất hoặc dư thừa nước, vì cả hai đều có thể
gây tác động nghiêm trọng tới cơ thể.
D
At first detection of low water levels, sensory receptors in the brain's hypothalamus signal the
release of antidiuretic hormone.
Ngay khi phát hiện tình trạng thiếu nước, các thụ thể cảm giác vùng dưới đồi của não sẽ gửi tín
hiệu giải phóng hoóc-môn chống bài niệu.
When it reaches the kidneys, it creates aquaporins, special channels that enable blood to
absorb and retain more water, leading to concentrated, dark urine.
Khi đến thận, chúng sẽ tạo ra aquaporin, những kênh đặc biệt cho phép máu hấp thụ và giữ lại
nhiều nước hơn, dẫn đến tình trạng nước tiểu đặc và tối màu.
Increased dehydration can cause notable drops in energy, mood, skin moisture, and blood
pressure, as well as signs of cognitive impairment.
Sự thiếu nước trầm trọng có thể gây thiếu hụt năng lượng, tâm trạng không tốt, da khô, giảm
huyết áp, và các dấu hiệu suy giảm nhận thức.
A dehydrated brain works harder to accomplish the same amount as a normal brain, and it
even temporarily shrinks because of its lack of water.
Bộ não thiếu nước làm việc vất vả hơn để hoàn thành cùng khối lượng công việc so với bộ não
thông thường, thậm chí, có thể tạm thời co lại do thiếu nước.
Overhydration, or hyponatremia, is usually caused by overconsumption of water in a short
amount of time.
Sự dư thừa nước xảy ra khi ta uống quá nhiều nước trong thời gian ngắn.
Athletes are often the victims of over-hydration because of complications in regulating water
levels in extreme physical conditions.
Các vận động viên thường là nạn nhân của tình trạng này, do rất khó để kiểm soát lượng nước
khi cơ thể hoạt động ở cường độ cao.
Whereas the dehydrated brain amps up the production of antidiuretic hormone, the
over-hydrated brain slows, or even stops, releasing it into the blood.
Nếu bộ não thiếu nước kích thích sản xuất hormon chống bài niệu, thì não ngập úng trì hoãn,
thậm chí ngừng, giải phóng hormone vào máu.
Sodium electrolytes in the body become diluted, causing cells to swell.
Chất điện giải Natri loãng đi, khiến các tế bào phồng lên.
In severe cases, the kidneys can't keep up with the resulting volumes of dilute urine.
Water intoxication then occurs, possibly causing headache, vomiting, and, in rare instances,
seizures or death.
Ở những ca nặng, khi thận không thể bắt kịp với lượng nước tiểu loãng, tình trạng nhiễm độc
nước sẽ xảy ra, có thể gây đau đầu, nôn mửa, thậm chí, co giật hoặc tử vong trong một số
trường hợp.
But that's a pretty extreme situation.
Nhưng điều này rất hiếm hoi.

E
On a normal, day-to-day basis, maintaining a well-hydrated system is easy to manage for
those of us fortunate enough to have access to clean drinking water.
Trong cuộc sống thường ngày, khá dễ dàng để duy trì một cơ thể đủ nước với ai may mắn tiếp
cận được nguồn nước sạch.
For a long time, conventional wisdom said that we should drink eight glasses a day.
That estimate has since been fine-tuned.
Suốt thời gian dài, người ta khuyên nên uống khoảng 8 cốc nước/ ngày.
Định lượng này đã được điều chỉnh.
Now, the consensus is that the amount of water we need to imbibe depends largely on our
weight and environment.
Ngày nay, người ta cho rằng lượng nước cần uống mỗi ngày phụ thuộc phần lớn vào trọng
lượng cơ thể và môi trường.
The recommended daily intake varies from between 2.5-3.7 liters of water for men, and about
2-2.7 liters for women, a range that is pushed up or down if we are healthy, active, old, or
overheating.
Nam giới nên uống 2.5 - 3.7 lít nước mỗi ngày, và nữ giới khoảng 2 - 2.7, con số này có thể cao
hoặc thấp hơn nếu ta khỏe mạnh, năng động, có tuổi, hay nóng bức.

F
While water is the healthiest hydrator, other beverages, even those with caffeine like coffee or
tea, replenish fluids as well.
Nếu nước là thức giải khát lành mạnh nhất, các đồ uống khác dù chứa ca-phê-in như cà-phê
hay trà, cũng có thể bổ sung nước cho cơ thể.
And water within food makes up about a fifth of our daily H20 intake.
Nước trong thức ăn chiếm khoảng 1/5 lượng H20 ta hấp thụ mỗi ngày.
Fruits and vegetables like strawberries, cucumbers, and even broccoli are over 90% water, and
can supplement liquid intake while providing valuable nutrients and fiber.
Các loại rau quả như dâu tây, dưa chuột, thậm chí, bông cải xanh có hơn 90% là nước.
Chúng có thể cung cấp đồng thời nước, dưỡng chất và chất xơ.

G
Drinking well might also have various long-term benefits.
Uống đủ nước đem lại những lợi ích lâu dài.
Studies have shown that optimal hydration can lower the chance of stroke, help manage
diabetes, and potentially reduce the risk of certain types of cancer.
Nghiên cứu chỉ ra rằng uống đủ nước giúp giảm nguy cơ đột quỵ, kiểm soát bệnh tiểu đường,
và giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
No matter what, getting the right amount of liquid makes a world of difference in how you'll
feel, think, and function day to day.
Nhìn chung, việc uống đủ nước tạo ra một khác biệt lớn trong cách bạn cảm nhận, suy nghĩ,
và hoạt động mỗi ngày.
What would happen if you didn’t sleep?
- Claudia Aguirre

Source:
https://www.youtube.com/watch?v=dqONk48l5vY&list=PLJicmE8fK0EhVa0WT8BnaTjdsuQrk2Jr
o&index=4

A
In 1965, 17-year-old high school student Randy Gardner stayed awake for 264 hours. That's 11
days to see how he'd cope without sleep.
Năm 1965,cậu học sinh trung học 17 tuổi, Randy Gardner đã không ngủ trong 264 tiếng, tương
đương với 11 ngày, để xem mình xoay sở như thế nào với việc không ngủ.
On the second day, his eyes stopped focusing.
Vào ngày thứ 2, mắt của anh ấy đã ngừng tập trung.
Next, he lost the ability to identify objects by touch.
Sau đó, anh ấy mất khả năng xác định những đồ vật qua tiếp xúc.
By day three, Gardner was moody and uncoordinated.
Đến ngày thứ 3, Gardner trở nên ủ rũ và thiếu sự phối hợp.
At the end of the experiment, he was struggling to concentrate, had trouble with short-term
memory, became paranoid, and started hallucinating.
Ở giai đoạn cuối của thử nghiệm, cậu ta đã rất chật vật để có thể tập trung gặp rắc rối với trí
nhớ ngắn hạn, trở nên hoang tưởng, và bắt đầu gặp ảo giác.
Although Gardner recovered without long-term psychological or physical damage, for others,
losing shuteye can result in hormonal imbalance, illness, and, in extreme cases, death.
Mặc dù Gardner đã phục hồi mà không bị tổn thương lâu dài về tâm lý hay thể chất, nhưng đối
với những trường hợp khác, mất ngủ có thể làm mất cân bằng hormon, dễ mắc bệnh, và trong
trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tử vong.
We're only beginning to understand why we sleep to begin with, but we do know it's essential.
Dù chúng ta chỉ đang bắt đầu tìm hiểu tại sao ta ngủ để bắt đầu một ngày, nhưng chúng ta đều
biết đó là điều cần thiết.

B
Adults need seven to eight hours of sleep a night, and adolescents need about ten.
Những người trưởng thành cần 7-8 tiếng cho giấc ngủ mỗi đêm, và thiếu niên thì cần khoảng
10 tiếng.

We grow sleepy due to signals from our body telling our brain we are tired, and signals from the
environment telling us it's dark outside.
Chúng ta cảm thấy buồn ngủ do những tín hiệu từ cơ thể thông báo rằng bộ não của chúng ta
đã mỏi mệt, và những tín hiệu từ môi trường xung quanh báo rằng bên ngoài trời đã tối.
The rise in sleep-inducing chemicals, like adenosine and melatonin, send us into a light doze
that grows deeper, making our breathing and heart rate slow down and our muscles relax.
Sự gia tăng của các chất gây buồn ngủ, như adenosine và melatonin, đưa chúng ta vào một
giấc ngủ mơ màng và càng ngày càng sâu hơn, làm cho hơi thở, nhịp tim chậm lại và các cơ
bắp được thư giãn.
This non-REM sleep is when DNA is repaired and our bodies replenish themselves for the day
ahead.
Giấc ngủ non-REM (ngủ chập chờn) này là khi ADN được hồi phục và cơ thể của chúng ta làm
mới lại cho ngày hôm sau.

C
In the United States, it's estimated that 30% of adults and 66% of adolescents are regularly
sleep-deprived.
This isn't just a minor inconvenience.
Ở Hoa Kỳ, người ta ước tính rằng có khoảng 30% người trưởng thành và 66% thiếu niên bị mất
ngủ thường xuyên.
Đây không chỉ là một bất thường nhỏ.
Staying awake can cause serious bodily harm.
Việc thức ngủ có thể gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho cơ thể.
When we lose sleep, learning, memory, mood, and reaction time are affected.
Khi chúng ta không ngủ được, việc học hỏi trí nhớ, tâm lý, và khả năng phản ứng đều bị ảnh
hưởng.
Sleeplessness may also cause inflammation, hallucinations, high blood pressure, and it's
even been linked to diabetes and obesity.
Chứng mất ngủ có thể gây nên sự kích động nhìn thấy các ảo giác, huyết áp cao, và nó thậm
chí còn dẫn đến bệnh tiểu đường và béo phì.
In 2014, a devoted soccer fan died after staying awake for 48 hours to watch the World Cup.
Năm 2014, 1 cổ động viên bóng đá cuồng nhiệt đã chết sau khi thức đến 48 tiếng để xem World
Cup.
While his untimely death was due to a stroke, studies show that chronically sleeping
fewer than six hours a night increases stroke risk by four and half times compared to those
getting a consistent seven to eight hours of shuteye.
Dù cái chết đột ngột của anh ta được xác định bởi vì một cơn đột quỵ, nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng việc thường xuyên ngủ ít hơn 6 tiếng 1 đêm tăng khả năng bị đột quỵ hơn gấp 4.5 lần khi
so sánh với những ai ngủ đều đặn 7-8 tiếng.
For a handful of people on the planet who carry a rare inherited genetic mutation,
sleeplessness is a daily reality.
Với một số ít người trên thế giới bị đột biến di truyền rất hiếm gặp, mất ngủ là việc diễn ra hằng
ngày.
This condition, known as Fatal Familial Insomnia, places the body in a nightmarish
state of wakefulness, forbidding it from entering the sanctuary of sleep.
Tình trạng này, còn được gọi là Fatal Familial Insomnia, đưa cơ thể vào trạng thái tỉnh táo đáng
sợ ngăn chúng ta chìm vào giấc ngủ sâu.
Within months or years, this progressively worsening condition leads to dementia and death.
Trong vòng vài tháng hoặc vài năm, tình trạng tồi tệ này cứ nặng dần lên dẫn tới mất trí và cái
chết.

D
How can sleep deprivation cause such immense suffering?
Làm thế nào mà chứng mất ngủ có thể gây ra những hậu quả lớn đến vậy?
Scientists think the answer lies with the accumulation of waste products in the brain.
Những nhà khoa học nghĩ rằng câu trả lời nằm ở sự gia tăng của các chất thải thừa trong bộ
não.
During our waking hours, our cells are busy using up our day's energy sources, which get
broken down into various byproducts, including adenosine.
Trong khi chúng ta thức, các tế bào của chúng ta bận bịu sử dụng nguồn năng lượng hằng
ngày, thứ sẽ dần hư hại và chuyển thành nhiều loại phụ phẩm, bao gồm adenosine.
As adenosine builds up, it increases the urge to sleep, also known as sleep pressure.
Khi adenosine hình thành, nó gia tăng sự thúc đẩy giấc ngủ, còn được gọi là áp lực giấc ngủ.
In fact, caffeine works by blocking adenosine's receptor pathways.
Trên thực tế, chất caffeine hoạt động bằng cách chặn thụ thể adenosine.
Other waste products also build up in the brain, and if they're not cleared away, they
collectively overload the brain and are thought to lead to the many negative symptoms of
sleep deprivation.
Các chất thải thừa khác cũng hình thành trong bộ não và nếu chúng không được loại bỏ, chúng
sẽ đồng thời làm quá tải não bộ và sẽ dẫn tới nhiều triệu chứng tiêu cực của mất ngủ.

E
So, what's happening in our brain when we sleep to prevent this?
Vì vậy,điều gì xảy ra trong bộ não khi ta ngủ để chống lại hiện tượng đó ?
Scientists found something called the glymphatic system, a clean-up mechanism that removes
this buildup and is much more active when we're asleep.
Các nhà khoa học đã tìm ra hệ thống glymphatic, một cơ chế dọn dẹp để loại bỏ quá trình gia
tăng này và hoạt động nhiều hơn khi chúng ta ngủ.
It works by using cerebrospinal fluid to flush away toxic byproducts that accumulate between
cells.
Nó sử dụng chất lỏng cerebrospinal để quét đi các chất thải độc hại được dồn lại giữa những tế
bào.
Lymphatic vessels, which serve as pathways for immune cells, have recently been discovered
in the brain, and they may also play a role in clearing out the brain's daily waste products.
Các mạch bạch huyết, làm đường dẫn cho các tế bào miễn dịch, vừa mới được phát hiện ra
gần đây trong não bộ, và chúng có thể đóng vai trò dọn dẹp các chất thừa thải hằng này trong
bộ não.
While scientists continue exploring the restorative mechanisms behind sleep, we can be sure
that slipping into slumber is a necessity if we want to maintain our health and our sanity.
Khi các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục khám phá cơ chế hồi phục đằng sau giấc ngủ chúng ta
có thể chắc chắn rằng chìm vào giấc ngủ là điều cần thiết nếu chúng ta muốn giữ gìn sức khỏe
và duy trì sự tỉnh táo.

The quiet power of introverts


- BBC Ideas
Source: https://www.youtube.com/watch?v=o1Y4Z0oh1GE

I am an introvert and I love it. Mình là một người hướng nội và mình yêu
điều đó.

And I'm not alone. Và mình không hề cô đơn.


Introverts are everywhere, Người hướng nội ở khắp mọi nơi,

và cách tiếp cận thầm lặng của chúng mình


and our quiet approach to life,
với cuộc sống,
our need for solitary time, hay nhu cầu có những khoảng thời gian riêng
tư,
isn't a flaw - it's a gift.
Không phải là một thiếu sót - đó là một món
quà.

But as an introvert Nhưng là 1 người hướng nội,


it's not always easy to realise không phải lúc nào bạn cũng dễ để nhận ra

mình tuyệt vời nhường nào.


how wonderful you are.

The world feels like a place Thế giới giống như 1 nơi ưu ái những người
that rewards extroverts. hướng ngoại.

Where being loud is mistaken Nơi mà ồn ào thường bị nhầm lẫn với tự tin
for being confident and happy. và hạnh phúc.

Where everyone has something to say, Nơi mà ai cũng có điều muốn nói, nhưng
but nobody listens. không một ai lắng nghe.

A world of open-plan offices, Một thế giới của những văn phòng không
networking parties, gian mở, những bữa tiệc kết nối,
and big personalities. và của những người với cá tính lớn.

For those who speak softly, Với những ai ăn nói nhẹ nhàng,
it's easy to feel left out. thật dễ bị cảm thấy bị lép vế.

As a child, Khi còn nhỏ,


I blended into the background. mình chìm trong môi trường xung quanh.

Many thought that I had little to say Nhiều người nghĩ rằng mình có quá ít chuyện
or that I simply didn't like others. để nói hoặc đơn giản là mình không thích các
bạn khác.

But that wasn't true. Nhưng điều đó không đúng.

People often think that Mọi người thường nghĩ rằng


introverts are shy, or antisocial. người hướng nội thì rụt rè, hoặc phản xã hội.

But these are misconceptions. Nhưng đây đều là những định kiến sai lầm.

Introverts, like anyone, Người hướng nội, giống như bao người khác,
can find socialising fun. có thể tìm thấy niềm vui khi giao lưu.

But while parties Nhưng trong khi những bữa tiệc nạp đầy
leave extroverts energised, năng lượng cho những người hướng ngoại,

thì sau những khoảng thời gian đó,


after some time,
người hướng nội cần phải được “sạc pin”,
introverts need to recharge...
bằng cách tránh xa mọi người.
away from everyone.

There is a scientific theory Có một lý thuyết khoa học cho điều này.
for this.

There are two important chemicals Có 2 chất hóa học quan trọng được tìm thấy
found in all our brains - dopamine and bên trong não của chúng ta dopamine và
acetylcholine. acetylcholine.
Dopamine is like a hit of energy when we Dopamine giống như 1 luồng năng lượng khi
take risks chúng ta chấp nhận rủi ro
or meet new people - hoặc gặp gỡ người mới -

và điều đó khiến người hướng ngoại cảm


and it makes extroverts feel great. thấy tuyệt vời

But introverts are Nhưng người hướng nội nhạy cảm hơn với
more sensitive to dopamine dopamine

và rất nhanh chóng bị kích thích quá mức.


and get quickly over-stimulated.

That's why we prefer the more Đó là lí do tại sao bọn mình thích cảm giác
slow-burn feeling we get đốt cháy từ từ khi não tiết ra acetylcholine
when our brains hơn.
release acetylcholine.

That happens when we concentrate, Điều này xảy ra khi bọn mình tập trung, đọc,
read, or focus our minds. hoặc chú tâm vào việc gì đó.

It makes us introverts feel Nó khiến những người hướng nội bọn mình
relaxed, alert and content. cảm thấy thư giãn, tỉnh táo và hài lòng.

But it barely registers Nhưng điều này hầu như không áp dụng với
with extroverts. người hướng ngoại.

Of course, like anything, Đương nhiên, giống như mọi thứ, nó là 1 cán
it's a sliding scale. cân.

You can lean one way or another. Bạn có thể nghiêng về bên này hoặc bên kia.
Or be a bit of both - Hoặc có thể có cả 2-

hay gọi là người vừa hướng nội vừa hướng


known as an ambivert.
ngoại.

Now I understand myself better, Giờ đây khi mà mình hiểu bản thân hơn,
I am deeply grateful for how I am. mình cảm thấy biết ơn sâu sắc về chính con
người mình.

Instead of filling up space with Thay vì lấp đầy khoảng trống bằng những
small talk, I listen patiently câu chuyện, mình lắng nghe, một cách kiên
nhẫn
và khiến cho lời nói của mình có sức ảnh
and make my words matter.
hưởng hơn.

I have few friends Mình chỉ có 1 vài người bạn


but our connection is deep. nhưng sự nối kết của chúng mình rất sâu
sắc.
I love spending time alone. Mình thích dành thời gian ở một mình.

It's where the chaos of a long day Đó là nơi những bộn bề của 1 ngày dài cuối
can finally settle. cùng cũng có thể lắng xuống.

I can reflect Mình có thể chiêm nghiệm


and listen to my thoughts, Và lắng nghe những suy nghĩ của bản thân,

Và cuối cùng kết nối lại với chính mình.


and eventually reconnect with myself.

Only after that am I ready to share Chỉ khi đó, mình mới sẵn sàng để chia sẻ với
with the world again. thế giới một lần nữa.

I have learnt strategies for finding Mình đã học được nhiều cách để tìm thấy sự
comfort in our noisy world - thoải mái an yên trong thế giới ồn ào -

Từ việc dùng âm nhạc


from using music
Để tạo một bong bóng bình yên,
to create bubbles of peace,
Đến việc trốn đến một công viên yên tĩnh vào
to escaping to a quiet park giờ ăn trưa.
at lunchtime.

I adore the intensity and chaotic Mình trân trọng vẻ đẹp mãnh liệt và hỗn độn
beauty of the world. của thế giới.

But it's in quiet spaces Nhưng đó là trong không gian yên tĩnh nơi
where I feel truly at home. mà mình thực sự cảm thấy ở nhà.

If introversion were more valued by society, Nếu sự hướng nội được xã hội coi trọng hơn,

it could make a massive difference nó sẽ tạo ra sự khác biệt lớn cho tương lai
của tất cả chúng ta.
to our collective future.
Sự đóng góp độc đáo của những người
The unique attributes of introverts hướng nội thực sự là một sức mạnh sâu sắc
really are a deep, quiet strength. và yên tĩnh.

And as Gandhi put it, "In a gentle Và giống như Gandhi từng nói: “Bằng 1 cách
way, you can shake the world." nhẹ nhàng, bạn có thể làm lay chuyển cả thế
giới.”

How long should your naps be?


- Sara C. Mednick

Source: https://www.youtube.com/watch?v=BN9yqF6Um98&t=107s

A A
Your eyes get heavy and gradually... Đôi mắt bạn trở nên nặng trĩu và dần...
close... khép lại...

But wait! Nhưng khoan đã!

It’s only lunchtime Lúc này chỉ đang là giờ ăn trưa


and you still have so much to do. và bạn vẫn còn rất nhiều việc để làm.

Would taking a nap help? Liệu một giấc ngủ ngắn sẽ có ích?
Or would it derail your day? Hay nó sẽ làm xáo trộn cả ngày của bạn?
B B
Our sleep, both at night and in naps, Giấc ngủ của chúng ta, cả vào ban đêm lẫn
khi chợp mắt,

is made up of approximately 90 minute đều được hình thành bởi các chu kỳ ngủ
sleep cycles with four stages each. khoảng 90 phút với bốn giai đoạn khác nhau.

A nap can last anywhere from five minutes Một giấc ngủ chợp mắt có thể kéo dài
to three hours, khoảng từ năm phút đến ba tiếng,

so it can include full sleep cycles do đó nó có thể bao gồm một chu kỳ ngủ
or just a few stages. hoàn chỉnh hoặc chỉ một vài giai đoạn.

As you fall asleep, you enter Stage 1: Khi bạn ngủ, bạn sẽ bước vào giai đoạn 1:
the first two to five minutes of sleep. hai đến năm phút đầu của giấc ngủ.

Stage 2 comes next, for about 30 minutes. Giai đoạn 2 đến kế,kéo dài khoảng 30 phút.

In Stage 2, body temperature drops, Vào giai đoạn 2, thân nhiệt của bạn giảm,
muscles relax, các cơ của bạn thư giãn,

and breathing and heart rate và hơi thở cũng như nhịp tim
become more regular. dần trở nên ổn định hơn.

Your neurons start to fire in unison, Nơ-ron thần kinh của bạn bắt đầu đồng loạt
kích thích,

creating waves of activity hình thành các làn sóng điện não
that sweep across the cortex, lướt qua vỏ não,

punctuated by rapid bursts ngắt quãng bởi những đợt sóng nhanh của
of neural activity called sleep spindles. sóng điện não gọi là các luồng ngủ.

As you enter Stage 3, Khi bạn vào giai đoạn 3,


or slow wave sleep, sóng não hoạt động chậm,

the rolling waves increase as your neurons tần số sóng sẽ tăng lên khi nơ-ron
fire in coordination. của bạn phối hợp kích thích.

This phase lasts about 20 to 30 minutes Giai đoạn này kéo dài khoảng từ 20 đến 30
and is where your deepest sleep occurs. phút và đây là lúc giấc ngủ của bạn sâu nhất.
Then, you enter REM sleep, which lasts Sau đó, bạn bước vào giấc ngủ REM,
about 10 to 20 minutes in a nap. kéo dài khoảng 10 đến 20 phút trong giấc
ngủ ngắn.

In REM, the brain becomes more active, Trong REM, bộ não của bạn hoạt động tích
more like your brain activity while awake. cực hơn, giống như hoạt động của não bộ khi
tỉnh táo.
The end of REM signals Kết thúc của REM báo hiệu
the completion of a sleep cycle. sự hoàn chỉnh của một chu kỳ ngủ.

C C
OK, but will a nap make you feel better? OK, nhưng mà liệu một giấc ngủ ngắn
có làm bạn cảm thấy tốt hơn?

Well, that depends on a few things— À thì, nó còn phụ thuộc vào vài thứ—

especially what stages of sleep đặc biệt là việc giấc ngủ đó bao gồm
the nap includes. những giai đoạn nào.

Take a 30 minute nap, Chợp mắt 30 phút,


which consists mainly of Stage 2 sleep. khi đó giấc ngủ chủ yếu ở giai đoạn 2.

Stage 2 sleep is associated Giai đoạn 2 của giấc ngủ được liên kết với
with long-term potentiation, điện thế hóa dài hạn,

a process that's thought to strengthen một quá trình được cho là tăng cường
the synapses between neurons, hoạt động của synap giữa các nơ-ron,

which is essential for learning. một điều quan trọng trong việc học.

A 20 to 30 minute nap stops short Một giấc ngủ ngắn từ 20 đến 30 phút dừng
of Stage 3′s deep sleep, lại ở gần giấc ngủ sâu của giai đoạn 3,

making it relatively easy to wake up from. khiến nó tương đối dễ để tỉnh dậy.

A 30 to 60 minute nap, meanwhile, Giấc ngủ ngắn từ 30 đến 60 phút,


has the benefits of Stage 2 sleep trong khi đó, vừa có lợi từ giai đoạn 2

and also takes you into the deeper sleep vừa đưa bạn vào giấc ngủ sâu của
of Stage 3. giai đoạn 3.

During Stage 3, multiple brain areas Vào giai đoạn 3, nhiều khu vực khác nhau
work together to transfer information của não bộ làm việc cùng nhau để đưa thông
from short-term memory storage tin từ vùng ghi nhớ tạm thời
to long-term storage, sang vùng ghi nhớ dài hạn,

stabilizing and strengthening ổn định và tăng cường kí ức dài hạn


long-term memory

by coupling sleep spindles bằng việc kết nối những đợt sóng não với
with slow waves. các làn sóng chậm.

Stage 3 is the most difficult stage Giai đoạn 3 là giai đoạn khó nhất
to wake up from. để tỉnh dậy.

So while a 30 to 60 minute nap Vậy nên dù một giấc ngủ ngắn 30 đến 60p
can have cognitive benefits, có thể đem lại lợi ích về nhận thức,

those benefits often don’t kick in until những lợi ích đó thường không có hiệu lực
about 15 minutes after waking up. đến khoảng 15 phút sau khi tỉnh dậy.

60 to 90 minute naps enter the REM stage. Giấc ngủ từ 60 đến 90 phút bước vào giai
đoạn ngủ REM.

While in REM, the prefrontal cortex, Trong giai đoạn REM, vùng vỏ não trước
trán,

which is largely responsible nơi đảm nhiệm phần lớn sự ức chế


for inhibition and cognitive control, và kiểm soát nhận thức,

becomes much less active. trở nên ít tích cực hơn.

Meanwhile, the amygdala Trong khi đó, hạch hạnh nhân và


and cingulate cortex, vỏ não đai,

regions associated with emotion vùng liên kết với cảm xúc và động cơ,
and motivation, are highly active. trở nên linh hoạt hơn.

Researchers have posited that Các nhà nghiên cứu đã thừa nhận rằng
the combination of these things sự kết hợp của những điều này

leads to bizarre dreams during REM sleep: dẫn đến những giấc mơ kì lạ trong
giai đoạn ngủ REM:

the decrease in inhibition and cognitive sự suy giảm trong ức chế và quản lý nhận
control might lead to wild associations— thức có thể dẫn đến sự liên kết lộn xộn

and, thanks to the amygdala và nhờ vào hoạt động của hạch hạnh nhân
and cingulate cortex activity, và vỏ não đai,

those associations can be những liên kết đó có thể nằm trong những
between emotionally charged topics. đề tài liên quan đến cảm xúc.

Some researchers think this stage might Một số nhà nghiên cứu nghĩ rằng giai đoạn
help us make innovative connections này có thể giúp ta có những liên kết mới

between ideas upon waking. giữa các ý tưởng khi tỉnh dậy.

Because the brain activity during Bởi vì hoạt động của não bộ trong REM
REM is closer to waking, gần hơn với việc tỉnh giấc,

it may be easier to wake up from REM có lẽ việc tỉnh dậy trong giai đoạn REM sẽ
than Stage 3, dễ hơn so với giai đoạn 3,

even though the nap is longer. mặc dù giấc ngủ ngắn này dài hơn.

The time of day also matters. Thời điểm trong ngày cũng quan trọng.

Our need for deep Stage 3 sleep Nhu cầu của chúng ta về một giấc ngủ sâu
progressively increases throughout the day. trong giai đoạn 3 tăng dần trong ngày.

So if you nap later, Vậy nên nếu bạn chớp mắt muộn,

you may rob yourself of the sleep pressure bạn có thể không thấy buồn ngủ khi
needed to go to sleep at night. lên giường vào ban đêm.

This doesn't happen for REM sleep. Điều này không xảy ra với giấc ngủ REM.

Longer periods of REM occur Các chu kỳ ngủ dài hơn của REM xuất hiện
during morning hours, vào thời gian buổi sáng,

so morning naps are dominated by REM, vậy nên các giấc ngủ ngắn buổi sáng
được chi phối bởi REM,

midday naps have about equal parts những giấc chợp mắt buổi trưa có
of REM and deep sleep, các khoảng REM và giấc ngủ sâu bằng nhau,

and evening naps contain more deep sleep. và giấc chợp mắt ban đêm bao gồm
giấc ngủ sâu nhiều hơn.

D D
On top of all this, it seems Ngoài ra, chúng ta có số lượng tương đương
that we’re just about evenly split giữa những người ngủ chợp mắt và
between nappers and non-nappers. những người không (ngủ chợp mắt).

Nappers consistently show Những người ngủ chợp mắt thường xuyên
cognitive benefits from napping, có được những lợi ích từ việc ngủ ngắn,

but non-nappers may not. nhưng người không chợp mắt


lại có thể không.

Researchers think this could be Các nhà nghiên cứu cho rằng đây có thể
because nappers là vì người ngủ ngắn

are able to stay in a lighter sleep có khả năng ở trạng thái ngủ nông hơn và
and move through sleep stages more easily. chuyển sang các giai đoạn ngủ dễ dàng hơn.

Meanwhile, non-nappers Trong khi đó, những người không ngủ ngắn
may experience có thể trải qua
more deep sleep while napping, giấc ngủ sâu hơn khi chợp mắt,

making them groggy afterward. khiến họ mệt mỏi hơn về sau.

So will a nap help? Vậy một giấc chợp mắt liệu có ích?

Well, there’s only one way to find out... Thì, chỉ có một cách để biết thôi...

Why do we love? A philosophical inquiry


- Skye C. Cleary
Source: https://www.youtube.com/watch?v=yJSiUm6jvI0
A A
Ah romantic love Ôi tình yêu -

beautiful and intoxicating đẹp đẽ và say đắm,

heartbreaking and soul-crushing làm đau lòng và tan nát cả tâm hồn,

often all at the same time. những cảm xúc ấy thường luôn cùng tồn tại.

Why do we choose to put ourselves Tại sao con người lại muốn đẩy chính mình

through its emotional wringer? vào vòng xoáy tâm trạng ấy?

Does love Phải chăng tình yêu


make our lives meaningful khiến cuộc sống có ý nghĩa,

or is it an escape hay đó chỉ là lối thoát


from our loneliness and suffering? cho sự cô đơn và đau khổ?

Is love a disguise for Có phải tình yêu chỉ là ngụy trang cho
our sexual desire dục vọng

or a trick of biology hay chỉ là một mánh lới của sinh học

to make us procreate? để con người phải sinh nở?


Is it all we need? Đó là tất cả những gì chúng ta cần?

Do we need it at all? Thực sự ta có cần điều này không?

If romantic love has a purpose, Nếu tình yêu có một mục đích nào đó,

neither science nor psychology has thì cả ngành khoa học và tâm lý học

discovered it yet vẫn chưa khám phá ra

but over the course of history Nhưng qua tiến trình lịch sử

some of our most respected philosophers một số triết gia đáng kính

have put forward some intriguing theories. đã đưa ra một số giả thuyết hấp dẫn.

Love makes us whole again. Một lần nữa, tình yêu


giúp chúng ta trở nên trọn vẹn hơn.

B B
The ancient Greek philosopher Plato Nhà triết học Hi Lạp cổ Plato

explored the idea that we love khám phá ý tưởng cho rằng ta yêu thương
in order to become complete. ai đó là để trở nên trọn vẹn hơn.

In his “Symposium”, Trong cuốn "Yến hội",


he wrote about a dinner party, ông viết về một buổi ăn tối,

at which Aristophanes, a comic playwright, ở đó có Aristophanes, một nhà soạn hài kịch,

regales the guests with the kể cho các vị khách nghe câu chuyện
following story: dưới đây:

Humans were once creatures with Con người trước đây có bốn tay,
four arms, four legs and two faces. bốn chân và hai khuôn mặt.

One day they angered the Gods Một ngày nọ, họ làm các vị thần nổi giận,

and Zeus sliced them all in tune. và thần Zeus đã chém tất cả làm hai.

Since then every person has been missing Kể từ đó, mỗi người đều bị thiếu mất
half of him or herself. một nửa bản thân mình.

Love is the longing to find a soulmate Tình yêu chính là khao khát tìm ra tri kỷ,
who will make us feel whole again một người giúp ta thấy mình trọn vẹn,

or at least that's what Plato believed hay, ít nhất, đó là điều Plato tin rằng
a drunken comedian would say at một diễn viên hài say rượu sẽ nói ở
a party. một buổi tiệc.

Love tricks us into having babies. Tình yêu lừa chúng ta sinh con đẻ cái.

C C
Much later, German philosopher Rất lâu sau đó, một triết gia người Đức
Arthur Schopenhauer tên là Arthur Schopenhauer

maintained that love based in sexual desire lập luận rằng tình yêu dựa trên dục vọng

was a voluptuous illusion chỉ là một ảo tưởng khoái lạc.

He suggested that we love because Ông gợi ý rằng chúng ta yêu vì


our desires lead us to believe that những khát khao khiến ta tin rằng

another person will make us happy người kia sẽ mang lại hạnh phúc cho ta,
but we are sorely mistaken. thực ra ta đã sai lầm nghiêm trọng.

Nature is tricking us into procreating Tự nhiên lừa ta thực hiện việc sinh đẻ,

and the loving fusion we seek is và sự kết hợp yêu thương mà ta tìm kiếm

consummated in our children. chỉ được trọn vẹn khi ta có con cái.

When our sexual desires are satisfied, Khi ta thỏa mãn được dục vọng của mình,

we are thrown back into our ta bị quăng trở lại


tormented existences trong tình trạng đau khổ,

and we succeed only in maintaining the và ta chỉ thành công trong việc duy trì
species and perpetuating nòi giống và lại tiếp nối

the cycle of human drudgery sự đau khổ của nhân loại.

Sounds like somebody needs a hug. Nghe giống như ai đó đang cần được ôm.

Love is an escape from our loneliness. Tình yêu là sự trốn chạy khỏi cô đơn.

D D
According to the Nobel prize-winning Theo triết gia người Anh đoạt giải Nobel
British philosopher Bertrand Russell, Bertrand Russell,

we love in order to quench our physical and ta tìm đến yêu thương là để thỏa mãn

psychological desires các khát khao tâm sinh lý.


Humans are designed to procreate Con người được tạo ra là để sinh đẻ

but without the ecstasy of nhưng nếu không cảm nhận hạnh phúc
passion and love từ một tình yêu say đắm,

sex is unsatisfying. tình dục lúc này lại không làm người ta
thỏa mãn.

Our fear of the cold cruel world Nỗi sợ về một thế giới lạnh lùng, tàn nhẫn
tempts us to build hard shells to thôi thúc chúng ta phải dựng lên vỏ bọc

protect and isolate ourselves. để bảo vệ và tự cô lập chính mình.

Love’s delight intimacy and warmth helps us Niềm vui, sự thân mật và sự ấm áp có được
overcome our fear of the world, từ tình yêu giúp ta vượt qua nỗi sợ này,

escape our lonely shells thoát khỏi những vỏ bọc cô đơn

and engage more abundantly in life. và tham gia nhiều hơn vào cuộc sống.

Love enriches our whole being making it the Tình yêu làm phong phú con người chúng
best thing in life. ta, biến đó thành điều tuyệt vời nhất trong
cuộc sống.

E E
Love is a misleading affliction. Tình yêu là nỗi đau khổ được ngụy trang.

Siddhartha Gautama Siddhārtha Gautama,

who became known as the Buddha người trở thành Đức Phật,
or the enlightened one hay còn gọi Đấng Giác Ngộ,

probably would have had some interesting có thể đã có một vài điều tranh cãi lý thú
arguments with Russell. với Russel.

Buddha proposed that we love because Đức Phật cho rằng chúng ta yêu là vì
we are trying to satisfy our base desires. ta cố thỏa mãn các khát khao bản năng.

Yet, our passionate cravings, our defects Tuy vậy, sự khao khát quá độ lại trở thành
and attachments even romantic love are a khiếm khuyết, và dính mắc, thậm chí tình yêu
great source of suffering. cũng là nguồn gốc gây nên đau khổ.

Luckily, Buddha discovered May thay, Đức Phật đã phát hiện ra


the Eightfold Path bát chánh đạo,

a sort of program for extinguishing cách thức để dập tắt


the fires of desire những ngọn lửa khát khao
so that we can reach Nirvana để có thể đạt tới Niết Bàn,

an enlightened state of peace trạng thái tâm giác ngộ khi được an lạc,
clarity, wisdom and compassion. thông suốt, trí tuệ và từ bi.

F F
The novelist Chow Chouette Qin Nhà văn Tào Tuyết Cần

illustrated this Buddhist sentiment that đã minh họa lý thuyết Phật giáo này

romantic love is folly in one of China's cho rằng tình yêu là thiếu sáng suốt trong
greatest classical novels một trong các tác phẩm kinh điển Trung Hoa

“Dream of the red chamber” "Hồng Lâu Mộng"

In a subplot, Ở cốt truyện phụ,


Jaa rahe falls in love with Shi Feng, Giả Thụy đem lòng yêu Vương Hy Phượng,

who tricks and humiliates him. cô này bày trò đùa giỡn và sỉ nhục anh.

Conflicting emotions of love and hate tear Anh ta bị giằng xé giữa yêu và hận,
him apart

so a Taoist gives him a magic mirror nên một vị đạo sĩ cho anh gương thần kỳ
that can cure him có thể giúp anh chữa hết bệnh

as long as he doesn't look at với điều kiện anh không được nhìn
the front of it. vào mặt trước gương.

But of course he looks at the front of it. Nhưng đương nhiên anh ta lại nhìn vào mặt
trước.

He sees Shi Feng. Anh ta thấy Hy Phượng trong đó.

His soul enters the mirror and he Linh hồn anh ta bước vào gương

is dragged away in iron chains to die. và anh bị dây xích sắt kéo lôi đi và chết.

Not all Buddhists think this way about Không phải tất cả Phật tử đều nghĩ như vậy
romantic and erotic love về tình yêu lãng mạn và sắc dục,

but the moral of this story is that nhưng bài học của câu chuyện là

such attachments spell tragedy sự dính mắc thường dẫn đến bi kịch,

and should along with magic mirrors be và nên tránh, cũng cần tránh luôn
avoided. gương thần kỳ gì đó.
Love lets us reach Tình yêu giúp ta vượt qua
beyond ourselves. chính bản thân mình.

Let's end on a slightly more positive note. Ta hãy kết thúc bài này tích cực hơn
một chút.

G G
The French philosopher Simone de Triết gia người Pháp Simone de Beauvoir

Beauvoir proposed that love is the cho rằng tình yêu là

desire to integrate with another khao khát được hòa nhập với nửa kia
and that it infuses our lives with meaning. và điều này đem lại ý nghĩa
cho cuộc sống chúng ta.

However, she was less concerned with why Tuy nhiên, bà ấy ít quan tâm đến lý do

we love and more interested in how we tại sao chúng ta yêu mà lại thích thú hơn với

can love better. việc làm thế nào để yêu thương tốt hơn.

She saw that the problem Bà ấy thấy rằng vấn đề với

with traditional romantic love tình yêu truyền thống

is it can be so captivating that we are là nó quá hấp dẫn cho đến nỗi chúng ta biến

tempted to make it our only reason for being. nó thành lý do duy nhất để tồn tại.

Yet dependence on another Tuy vậy, việc phụ thuộc người khác

to justify our existence để biện minh cho sự tồn tại của mình

easily leads to boredom có thể dễ dàng dẫn đến sự buồn chán


and power games. và trò chơi quyền lực.

To avoid this trap, Beauvoir Để tránh cái bẫy này, Beauvoir

advised loving authentically which is khuyên ta nên yêu thương chân thành,

more like a great friendship. giống như bạn bè hơn, một tình bạn lớn.

Lovers support each other Các cặp đôi ủng hộ lẫn nhau
in discovering themselves việc khám phá bản thân,

reaching beyond themselves, vượt qua giới hạn bản thân,

and enriching their lives và làm phong phú cuộc sống của họ
and the world together. và cả thế giới này nữa.
H H
Though we might never know why Mặc dù có thể ta không bao giờ biết
we fall in love, tại sao mình lại yêu ai đó,

we can be certain that nhưng ta chắc rằng


it'll be an emotional roller coaster ride. đó là vòng quay cảm xúc.

It's scary and exhilarating. Ta cảm thấy sợ và thấy hưng phấn.

It makes us suffer and Nó làm ta đau khổ

makes us soar. và giúp ta thăng hoa tâm hồn.

Maybe we lose ourselves. Có thể ta đánh mất chính mình.

Maybe we find ourselves. Và có thể tìm được chính mình.

It might be heartbreaking or Tình yêu có thể làm ta đau lòng

it might just be hay cũng có thể


the best thing in life. đó là điều tuyệt vời nhất trong đời.

Will you dare to find out? Bạn có dám tìm hiểu không?
Why are some people left-handed?
- Daniel M. Abrams
Source: https://www.youtube.com/watch?v=TGLYcYCm2FM

If you know an older Nếu bạn quen một người lớn tuổi
left-handed person, thuận tay trái,

chances are they had to learn to write rất có thể họ đã phải học viết
or eat with their right hand. và ăn bằng tay phải.

And in many parts of the world, Ở nhiều nơi trên thế giới,

it's still common practice to force children to đó là điều bình thường khi bắt trẻ em
use their proper hand. phải sử dụng 'đúng" tay.

Even the word for “right” also Ngay cả từ "phải"


means “correct” or “good”, cũng có nghĩa là "đúng", hay "tốt",

not just in English không chỉ trong tiếng Anh,


but many other languages too. mà còn trong nhiều ngôn ngữ khác.

But if being left-handed is so wrong, Nhưng nếu thuận tay trái là sai,

Then why does it happen in the first place? vậy tại sao ngay từ đầu nó lại xuất hiện?
Today, Ngày nay,
about one tenth of the world's population are 1/10 dân số thế giới thuận tay trái.
left-handed.
Archaeological evidence shows that it's Các chứng tích khảo cổ
been that way for as long as cho thấy điều này đã có sẵn

five hundred thousand years từ 500.000 năm trước,

with about 10% of human remains với khoảng 10% hài cốt để lại

showing the associated differences in cho thấy những khác biệt


arm length and bone density and some về độ dài cánh tay và mật độ xương,

ancient tools and artifacts showing và các công cụ cổ đại và đồ thủ công
evidence of left hand use. thể hiện bằng chứng về việc thuận tay trái.

And despite what many may think, Và bất kể bạn nghĩ như thế nào,
handedness is not a choice. bạn không thể lựa chọn tay thuận

It can be predicted even before birth, Nó có thể được dự đoán trước khi sinh,
based on the fetuses position in the womb. dựa trên tư thế bào thai trong bụng mẹ.

So if handedness is inborn, Vậy nếu tay thuận là bẩm sinh


does that mean it's genetic? thì liệu nó có di truyền?

Well yes and no. À, có và không.

Identical twins who have the same genes Song sinh đồng trứng, tuy cùng 1 bộ gene,
can have different dominant hands. có thể có tay thuận khác nhau.

In fact, this happens as often as it does Thực tế, xác suất này cũng tương đương
with any other sibling pair. với các cặp anh chị em khác.

But the chances of being right or left-handed Nhưng xác suất thuận tay phải hay trái

are determined by the handedness of được xác định bởi

your parents tay thuận của bố mẹ

in surprisingly consistent ratios. với tỉ lệ cố định đáng kinh ngạc.

If your father was left-handed Nếu bố thuận tay trái


but your mother was right-handed, nhưng mẹ lại thuận tay phải,

you have a 17% chance of being born bạn sẽ có xác suất 17%

left-handed while to righties will have thuận tay trái, trong khi cả hai đều thuận tay

a left-handed child only 10% of the time. phải thì con cái có 10% thuận tay trái.
Handedness seems to be determined by Việc thuận tay nào
a roll of the dice but the odds are set by có lẽ là ngẫu nhiên nhưng xác suất
your genes. lại quy định bởi bộ gene.

All of this implies Tất cả những điều này ám chỉ rằng

there's a reason that evolution has produced có lý do đằng sau việc quá trình tiến hóa đã
this small proportion of lefties and tạo ra phần thiểu số người thuận tay trái,

maintained it over the course of và duy trì tỷ lệ này qua hàng


millennia. thiên niên kỉ.

And while there have been several theories Và dù có nhiều thuyết

attempting to explain cố gắng giải thích

why handedness exists in the first place nguyên nhân tồn tại của tay thuận

or why most people are right-handed. hay tại sao đa số lại thuận tay phải.

A recent mathematical model suggests that Một mô hình toán học gần đây chỉ ra

the actual ratio reflects a balance tỷ lệ này phản ánh sự cân bằng

between competitive and cooperative giữa sức ép cạnh tranh và tương tác
pressures on human evolution. lên quá trình tiến hóa ở loài người.

The benefits of being left-handed are Lợi thế của việc thuận tay trái

clearest in activities involving an thể hiện rõ nhất trong các hoạt động
opponent like combat or competitive mang tính đối kháng, như trong các trận đánh

sports. hay thi đấu thể thao.

For example, about 50% of top hitters in Ví dụ, khoảng 50% cầu thủ đánh bóng chày
baseball have been left-handed. hàng đầu đều thuận tay trái.

Why? Tại sao?

Think of it as a surprise advantage. Hãy xem nó như một lợi thế bất ngờ.

Because lefties are a minority to begin with Vì người thuận tay trái là thiểu số,

both right-handed and left-handed nên cả người thuận tay phải


competitors will spend lẫn người thuận tay trái

most of their time in countering and đều sẽ dành hầu hết thời gian đối kháng

practicing against righties. và luyện tập chống người thuận tay phải.
So when the two faced each other, Nên khi họ đối mặt với nhau,

the left-hander will be better prepared against người thuận tay trái đã được chuẩn bị tốt
this right-handed opponent, để đấu với đối thủ thuận tay phải,

while the righty will be trong khi người thuận tay phải
thrown off. sẽ trở nên lúng túng.

This fighting hypothesis, Thuyết đối kháng này,

where an imbalance in the population nơi tỷ lệ dân số chênh lệch

results in an advantage for đã tạo nên lợi thế cho


left-handed fighters or athletes các đối thủ thuận tay trái,

is an example of negative frequency là ví dụ cho thuyết chọn lọc


dependent selection . dựa trên tần số nghịch biến.

But according to the principles of evolution, Nhưng theo nguyên tắc tiến hóa,

groups that have a relative advantage những nhóm có lợi thế tương đối

tend to grow until có khuynh hướng phát triển tới khi


that advantage disappears. lợi thế này biến mất.

If people were only fighting and competing Nếu con người chỉ chiến đấu và cạnh tranh
throughout human evolution, trong suốt quá trình tiến hóa,

natural selection would chọn lọc tự nhiên sẽ để


lead to more lefties being the ones that người thuận tay trái có lợi thế phát triển

made it until there were so many of them đến khi có quá nhiều người,

that it was no longer a rare asset. và lợi thế đó không còn hiếm nữa.

So in a purely competitive world, Vậy, trong một thế giới đầy cạnh tranh,

50% of the population would be left-handed. 50% dân số sẽ thuận tay trái.

But human evolution has been shaped by Nhưng quá trình tiến hóa của loài người
cooperation as well as competition and còn có sự tương tác, cũng như cạnh tranh

cooperative pressure pushes handedness và sức ép tương tác đẩy sự phân bố tay
distribution in the opposite direction. thuận theo hướng ngược lại.

In golf where performance Khi chơi golf, thành tích


doesn't depend on the opponent, không phụ thuộc vào đối thủ,

only 4% of top players chỉ có 4% người chơi hàng đầu


are left-handed, thuận tay trái,
an example of the wider phenomenon một ví dụ rộng hơn cho hiện tượng
of tool sharing. chia sẻ công cụ phổ biến.

Just as young potential golfers can more Cũng như những tay golf trẻ tiềm năng

easily find a set of dễ dàng tìm thấy bộ gậy


right-handed clubs. cho người thuận tay phải hơn.

Many of the important instruments Nhiều công cụ quan trọng


that have shaped society đã định hình xã hội

were designed for the đã được thiết kế cho số đông


right-handed majority. người thuận tay phải.

Because lefties Bởi vì người thuận tay trái


are worse at using these tools and sử dụng những công cụ này kém hơn,

suffer from higher accident rates, và tỉ lệ mắc lỗi cao hơn,

they would be less successful in a purely họ thường ít thành công hơn


cooperative world trong một thế giới tương tác,

eventually disappearing from the population. và cuối cùng sẽ biến mất khỏi dân số.

So by correctly predicting Vì vậy, bằng cách dự đoán


the distribution of chính xác tỷ lệ

left-handed people in the general population người thuận tay trái trong dân số,

as well as matching data from đồng thời đối chiếu dữ liệu


various sports, từ nhiều môn thể thao,

the model indicates that mô hình này cho thấy

the persistence of lefties tỷ lệ người thuận tay trái tồn tại


as a small but stable minority tuy nhỏ nhưng ổn định

reflects an equilibrium phản ánh một trạng thái cân bằng

that comes from là kết quả của quá trình


competitive and cooperative effects cạnh tranh và tương tác

playing out simultaneously over time. liên tục qua thời gian.

And the most intriguing thing is what the Và điều thú vị nhất ở đây

numbers can tell us about là việc những con số này nói lên điều gì
various populations về sự đa dạng dân số.
from the skewed distribution of podna s' in từ sự phân bố bất đối xứng về chân thuận
cooperative animals ở các loài thú có tính tương tác,

to the slightly larger percentage of lefties in tới tỉ lệ người thuận tay trái có xu hướng tăng
nhẹ
competitive hunter-gatherer societies. trong xã hội săn bắn hái lượm cạnh tranh,

We may even find that the answers to some Chúng ta có thể tìm thấy đáp án

puzzles of early human evolution are cho những khúc mắc về tiến hóa loài người

already in our hands. ngay trong bàn tay chúng ta.


Cell vs. virus: A battle for health
- Shannon Stiles

Source: https://www.youtube.com/watch?v=oqGuJhOeMek&ab_channel=TED-Ed

You're in line at the grocery store when, uh Bạn đang xếp hàng ở cửa hàng thuốc, khi
oh, mà, ôi không,

someone sneezes on you. ai đó hắt hơi vào người bạn.

The cold virus is sucked inside your lungs Virus cảm rơi vào trong phổi

and lands on a cell on your airway lining. và đáp xuống tế bào niêm mạc đường hô hấp

Every living thing on Earth is made of Mọi vật sống trên Trái đất đều được cấu tạo
cells, từ tế bào,

from the smallest one-celled bacteria từ vi khuẩn đơn bào nhỏ nhất

to the giant blue whale to you. đến cá voi khổng lồ, và cả bạn nữa.

Each cell in your body is surrounded by a cell Mỗi tế bào trong cơ thể được bao bọc bởi
membrane, màng tế bào,
a thick flexible layer made of fats and một lớp dày linh hoạt làm từ chất béo và chất
proteins, đạm,

that surrounds and protects the inner cũng là lớp màng bao bọc và bảo vệ các bộ
components. phận bên trong.

It's semipermeable, Là chất bán thấm,

meaning that it lets something pass in and nó cho phép một số chất ra vào
out

but blocks others. nhưng chặn một số khác.

The cell membrane is covered with tiny Màng tế bào có những chỗ lồi
projections.

They all have functions, Những chỗ lòi này có nhiều chức năng như

like helping cells adhere to their neighbors giúp tế bào gắn chặt với những tế bào xung
quanh,

or binding to nutrients the cell will need. hay giữ lại chất dinh dưỡng mà tế bào cần.

Animal and plant cells have cell membranes. Tế bào động thực vật đều có màng.

Only plant cells have a cell wall, Nhưng chỉ tế bào thực vật mới có thành tế
bào,

which is made of rigid cellulose that gives the được làm từ xen-lu-lô cứng tạo nên cấu trúc
plant structure. thực vật.

The virus cell that was sneezed into your Tế bào virus, qua hắt hơi, đi vào phổi một
lungs is sneaky. cách lén lút.

Pretending to be a friend, Giả vờ là một người bạn,

it attaches to a projection on the cell chúng gắn vào phần lồi trên màng tế bào,
membrane,

and the cell brings it through the cell và tế bào cứ thế đưa nó vào bên trong.
membrane and inside.

When the virus gets through, Khi virus vào trót lọt,

the cell recognizes its mistake. tế bào nhận ra sự bất ổn.

“An enemy is inside!” “Kẻ thù đã xâm nhập!”

Special enzymes arrive at the scene Những en-zim đặc biệt có mặt ngay lập tức
and chop the virus to pieces. và băm con virus thành trăm mảnh.
They then send one of the pieces back Sau đó, chúng chuyển một mảnh

through the cell membrane, qua màng tế bào,

where the cell displays it to warn neighboring để cảnh báo những tế bào bên cạnh
cells

about the invader. về kẻ xâm lăng.

A nearby cell sees the warning Một tế bào gần đó thấy lời cảnh báo

and immediately goes into action. lập tức bắt tay hành động.

It needs to make antibodies, Nó cần tạo ra kháng thể,

proteins that will attack and kill loại protein sẽ tấn công và tiêu diệt

the invading virus. virus xâm lược.

This process starts in the nucleus. Quá trình này bắt đầu ở phần nhân.

The nucleus contains our DNA, Nhân tế bào chứa ADN,

the blueprint that tells our cells how to make kế hoạch hành động để tạo ra mọi thứ,
everything

our bodies need to function. mà cơ thể cần để hoạt động.

A certain section of our DNA contains Một phần ADN chứa những chỉ dẫn
instructions

that tell our cells how to make antibodies. cho tế bào tạo ra kháng thể.

Enzymes in the nucleus find the right section En-zim trong nhân tìm ra vị trí đúng của ADN,
of DNA,

then create a copy of these instructions, rồi tạo bản sao những chỉ dẫn này,

called messenger RNA. được gọi là ARN thông tin.

The messenger RNA leaves the nucleus to ARN thông tin rời nhân tế bảo để thực hiện
carry out its orders. nhiệm vụ.

The messenger RNA travels to a ribosome. di chuyển đến ri-bô-xôm

There can be as many as 10 million Có thể có đến 10 triệu ri-bô-xôm


ribosomes

in a human cell, trong tế bào con người,


all studded along a ribbon-like structure rải rác dọc theo một cấu trúc hình ruy băng

called the endoplasmic reticulum. gọi là màng nội chất.

This ribosome reads the instructions from the Ri-bô-xôm này đọc chỉ dẫn từ nhân tế bào,
nucleus.

It takes amino acids and links them together nối các amino axit lại với nhau từng chiếc
one by one một

creating an antibody protein that will go fight tạo một protein kháng thể để chiến đấu với
the virus. virus.

But before it can do that, Nhưng trước đó,

the antibody needs to leave the cell. kháng thể cần tách khỏi tế bào.

The antibody heads to the golgi apparatus. Kháng thể tiến đến bộ máy gôn gi.

Here, it's packed up for delivery outside the Ở đây, nó được đóng gói để chuyển ra ngoài
cell. tế bào.

Enclosed in a bubble made of the same Được bao bọc bởi một bong bóng có chất
material as the cell membrane, liệu như màng tế bào,

the golgi apparatus also gives the antibody bộ máy gôn gi điều hướng các kháng thể,
directions,

telling it how to get to the edge of the cell. đi ra ngoài màng tế bào.

When it gets there, Khi đến nơi,

the bubble surrounding the antibody fuses to bong bóng bao quanh kháng thể hợp với
the cell membrane. màng tế bào.

The cell ejects the antibody, Tế bào đẩy kháng thể ra ngoài,

and it heads out to track down the virus. và kháng thể bắt đầu theo dõi virus.

The leftover bubble will be broken down Những bong bóng còn lại bị phân huỷ

by the cell's lysosomes bởi lizôxôm của tế bào

and its pieces recycled over and over again. những mảnh đó được tái chế hết lần này đến
lần khác.

Where did the cell get the energy to do all Để làm việc này, tế bào lấy năng lượng từ
this? đâu ?
That's the roll of the mitochondria. Từ những cuộn ti thể.

To make energy, the mitochondria takes Để tạo ra năng lượng, ti thể lấy oxi
oxygen,

this is the only reason we breathe it, đó là lý do tại sao ta hô hấp lấy oxi,

and adds electrons from the food we eat và tiếp electron từ thức ăn

to make water molecules. để tạo các phân tử nước.

That process also creates a high energy Quá trình đó tạo ra phân tử năng lượng cao,
molecule,

called ATP which the cell uses to power all of được gọi là ATP. Tế bào dùng ATP tạo năng
its parts. lượng cho mọi hoạt động.

Plant cells make energy a different way. Tế bào thực vật tạo năng lượng theo một
cách khác.

They have chloroplasts Chúng có lục lạp

that combine carbon dioxide and water lục lạp hợp nhất CO2 và nước

with light energy from the sun cùng với năng lượng mặt trời

to create oxygen and sugar, để tạo oxi và đường,

a form of chemical energy. một dạng năng lượng hóa học.

All the parts of a cell have to work together Tất cả các bộ phận của tế bào làm việc cùng
nhau

to keep things running smoothly, để mọi thứ vận hành trôi chảy,

and all the cells of your body have to work và tất cả các tế bào trong cơ thể bạn phải
together làm việc cùng nhau

to keep you running smoothly. để giúp bạn duy trì hoạt động sống.

That's a whole lot of cells. Việc này cần rất nhiều tế bào.

Scientists think there are about 37 trillion of Theo các nhà khoa học, có tổng cộng khoảng
them. 37 nghìn tỉ tế bào.
Do animals have language?
- Michele Bishop
Source: https://www.youtube.com/watch?v=_1FY5kL_zXU&ab_channel=TED-Ed

All animals communicate. Tất cả động vật đều giao tiếp.

Crabs wave their claws at each other to Một chú cua vẫy càng đang truyền thông
signal that they're healthy điệp cho đồng loại rằng chúng khỏe mạnh

and ready to mate. và sẵn sàng giao phối.

Cuttlefish use pigmented skin cells called Mực sử dụng các tế bào sắc tố trên da gọi là
chromatophores chromatophores

to create patterns on their skin that act as để thay đổi màu sắc da, tạo thành một lớp
camouflage ngụy trang

or warnings to rivals. hoặc để cảnh báo đổi thủ.

Honeybees perform complex dances Ong có thể thực hiện các vũ điệu phức tạp

to let other bees know the location and quality để cho các con ong khác biết được vị trí và
of a food source. chất lượng của nguồn thức ăn.

All of these animals have impressive Tất cả các loài động vật đều có hệ thống giao
communication systems, tiếp ấn tượng,

but do they have language? nhưng liệu chúng có được coi là có ngôn ngữ
không?

To answer that question, Để trả lời câu hỏi đó

we can look at four specific qualities that are chúng ta có thể xem xét 4 tiêu chí thường
often associated with language: dùng để định nghĩa ngôn ngữ:

discreteness, tính riêng biệt,

grammar, ngữ pháp,

productivity, hiệu suất,

and displacement. và cuối cùng là sự thay thế.

Discreteness means that there is a set of Tính riêng biệt có nghĩa rằng có một tập hợp
individual units, các đơn vị riêng lẻ,

such as sounds or words, như là âm thanh hay từ,

that can be combined to communicate new mà có thể kết hợp để truyền đạt ý tưởng mới,
ideas,

like a set of refrigerator poetry magnets you giống như tập hợp nam châm thơ dùng trên
can rearrange tủ lạnh mà bạn có thể sắp xếp lại

to create different phrases. để tạo ra các cụm từ khác nhau.

Grammar provides a system of rules Ngữ pháp cung cấp một hệ thống các quy
tắc

that tells you how to combine those cho bạn biết cách kết hợp các đơn vị riêng lẻ
individual units. đó.

Productivity is the ability to use language Hiệu suất là khả năng sử dụng ngôn ngữ

to create an infinite number of messages. để tạo ra số lượng vô hạn các thông điệp
khác.

And displacement is the ability to talk about Và "sự thay thế" là khả năng nói về những
things thứ

that aren't right in front of you, trìu tượng, không hiện diện
such as past, future, or fictional events. như là quá khứ, tương lai, hoặc những sự
kiện hư cấu

So, does animal communication exhibit any Vậy, giao tiếp ở động vật có thể hiện những
of these qualities? tiêu chí này không?

For crabs and cuttlefish, the answer is no. Đối với cua và mực, câu trả lời là không.

They don't combine their signals in creative Chúng không kết hợp những tín hiệu của
ways. mình một cách sáng tạo.

Those signals also don't have to be in a Những tín hiệu đó thậm chí không có sự sắp
grammatical order, xếp ngữ pháp,

and they only communicate current và chúng chỉ truyền đạt thông tin về trạng
conditions, thái hiện tại,

like, "I am healthy," or "I am poisonous." như, "Tôi khỏe", hoặc "Tôi có chất độc".

But some animals actually do display some of Nhưng vài loài động vật thực sự có những
these properties. đặc tính nói trên [về ngôn ngữ]

Bees use the moves, angle, duration, and Ong sử dụng các chuyển động, góc độ, độ
intensity of their waggle dance dài và cường độ của điệu nhảy

to describe the location and richness of a để miêu tả địa điểm và lượng thức ăn.
food source.

That source is outside the hive, Nguồn thức ăn đó ở ngoài tổ,

so they exhibit the property of displacement. tức là chúng thể hiện "tính thay thế".

They share that language trait with prairie Chúng có những đặc điểm về ngôn ngữ như
dogs, loài sóc chó,

which live in towns of thousands, sống tụ tập thành bầy đàn hàng nghìn con,

and are hunted by coyotes, hawks, badgers, và dễ bị săn bắt bởi chó sói Bắc Mỹ, diều
snakes, and humans. hâu, lửng, rắn và con người.

Their alarms calls indicate the predator's Tiếng kêu cảnh báo của chúng cung cấp
size, shape, speed, thông tin về kích cỡ, hình dáng, tốc độ của
kẻ săn mồi,

and, even for human predators, what the và, trong trường hợp kẻ săn mồi là người,
person is wearing thậm chí người thợ săn đang mặc gì

and if he's carrying a gun. và người đó có mang súng hay không.


Great apes, like chimps and gorillas, are Những loài vượn lớn, như tinh tinh và khỉ đột,
great communicators, too. cũng có thể giao tiếp rất tốt.

Some have even learned a modified sign Một vài con thậm chí học được ngôn ngữ kí
language. hiệu.

A chimpanzee named Washoe Một con tinh tinh tên là Washoe thể hiện
demonstrated discreteness được "tính riêng biệt"

by combining multiple signs into original bằng cách kết hợp nhiều dấu hiệu tạo thành
phrases, một cụm từ

like, "Please open. Hurry." như, "Làm ơn mở ra. Nhanh lên"

Coco, a female gorilla who understands more Coco, một con khỉ đột cái, hiểu được hơn
than 1000 signs, 1000 dấu hiệu

and around 2000 words of spoken English và gần 2000 từ tiếng Anh.

referred to a beloved kitten that had died. như là nhắc đến một con mèo yêu quý đã
chết.

In doing so, she displayed displacement, Làm được điều đó, nó biểu hiện tính "thay
thế",

though it's worth noting that the apes in both Mặc dù cũng cần chú ý rằng 2 con khỉ trong
of these examples những ví dụ này

were using a human communication system, đã sử dụng hệ thống ngôn ngữ của con
người

not one that appeared naturally in the wild. không phải một hệ thống có trong tự nhiên.

There are many other examples of Có rất nhiều ví dụ khác về giao tiếp ở động
sophisticated animal communication, vật có độ phức tạp cao,

such as in dolphins, như là cá heo,

which use whistles to identify age, location, sử dụng tiếng huýt để xác định tuổi, vị trí, tên
names, and gender. và giới tính.

They can also understand some grammar Chúng có thể một ít ngữ pháp

in a gestural language researchers use to trong ngôn ngữ cử chỉ mà các nhà nghiên
communicate with them. cứu dùng để giao tiếp với chúng.

However, grammar is not seen in the Tuy nhiên, ngữ pháp dường như không có
dolphin's natural communication. khi chúng giao tiếp với đồng loại.

While these communication systems Những hệ thống giao tiếp này


may have some of the qualities of language có thể có vài tiêu chí của ngôn ngữ mà chúng
we've identified, ta đã xác định ở trên,

none display all four. nhưng không có cái nào có cả bốn tiêu chí.

Even Washoe and Coco's impressive Thậm chí cả khả năng đáng ngạc nhiên của
abilities are still outpaced Washoe và Coco vẫn bị vượt qua

by the language skills of most three-year-old bởi kĩ năng ngôn ngữ của hầu hết những đứa
humans. trẻ ba tuổi,

And animals' topics of conversation are Và các chủ đề và giao tiếp của động vật
usually limited. thường có giới hạn.

Bees talk about food, Ong nói về thức ăn,

prairie dogs talk about predators, sóc chó nói về kẻ săn mồi,

and crabs talk about themselves. cua nói về bản thân chúng.

Human language stands alone Ngôn ngữ của con người độc nhất

due to the powerful combination of grammar bởi sự kết hợp mạnh mẽ của ngữ pháp và
and productivity, hiệu suất,

on top of discreteness and displacement. bên cạnh sự riêng biệt và tính thay thế.

The human brain can take a finite number of Não người có thể sử dụng các yếu tố có hạn
elements

and create an infinite number of messages. để tạo ra vô hạn các thông điệp.

We can craft and understand complex Chúng ta có thể tạo ra và hiểu những câu
sentences, phức tạp,

as well as words that have never been cũng như những từ chưa được dùng bao giờ.
spoken before.

We can use language to communicate about Chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ trao đổi
an endless range of subjects, về vô hạn các chủ để,

talk about imaginary things, nói về những điều tưởng tượng,

and even lie. thậm chí nói dối.

Research continues to reveal more and more Nghiên cứu tiếp tục tiết lộ nhiều điều về giao
about animal communication. tiếp ở động vật.

It may turn out that human language and Có thể sau này chúng ta sẽ phát hiện ngôn
animal communication ngữ của con người và động vật

aren't entirely different but exist on a không hoàn toàn khác biệt mà tồn tại trên
continuum. một phổ liên tục.

After all, we are all animals. Dù sao thì chúng ta đều là động vật mà.
The world’s most mysterious book
- Stephen Bax
Source: https://www.youtube.com/watch?v=8NS4CbBJQ84&ab_channel=TED-Ed

Deep inside Yale University's Beinecke Rare Nằm sâu trong Thư viện Sách và Bản thảo
Book and Manuscript Library quý hiếm Beinecke tại Trường Đại học Yale

lies the only copy of a 240-page tome. là bản lưu duy nhất của một cuốn sách 240
trang.

Recently carbon dated to around 1420, Phương pháp định tuổi bằng cacbon xác định
[thời gian ra đời của cuốn sách] khoảng năm
1420,

its vellum pages features looping những trang giấy giả da với dòng chữ viết tay
handwriting lặp lại

and hand-drawn images seemingly stolen và hình vẽ bằng tay có vẻ như đánh cắp từ
from a dream. một giấc mơ.

Real and imaginary plants, Những loài cây thật và tưởng tượng,

floating castles, những lâu đài trôi nổi,


bathing women, những người phụ nữ đang tắm,

astrology diagrams, các biểu đồ chiêm tinh học,

zodiac rings, các vòng tròn cung hoàng đạo,

and suns and moons with faces accompany và các mặt trăng và mặt trời có khuôn mặt đi
the text. kèm chữ viết.

This 24x16 centimeter book is called the Cuốn sách khổ 24x16 centimet này được gọi
Voynich manuscript, là Bản thảo Voynich,

and it's one of history's biggest unsolved và nó là một trong những bí ẩn lớn nhất chưa
mysteries. có lời giải trong lịch sử.

The reason why? Vì sao vậy?

No one can figure out what it says. Không ai có thể hiểu được nó nói điều gì.

The name comes from Wilfrid Voynich, Cái tên xuất phát từ Wilfrid Voynich,

a Polish bookseller who came across the một người bán sách ở xứ Ba Lan bắt gặp tài
document at a Jesuit college liệu ở một trường đại học Dòng Đức chúa
Giê-su

in Italy in 1912. tại Ý vào năm 1912

He was puzzled. Ông đã bối rối.

Who wrote it? Ai đã viết nó?

Where was it made? Nó được viết ra ở đâu?

What do these bizarre words and vibrant Những từ ngữ kỳ lạ và hình vẽ sống động
drawings represent? này đại diện cho cái gì?

What secrets do its pages contain? Những trang sách chứa đựng bí mật gì?

He purchased the manuscript from the Ông ấy đã mua bản thảo từ các linh mục
cash-strapped priest at the college, thiếu tiền ở ngôi trường này,

and eventually brought it to the U.S., và sau cùng thì đưa nó tới Mỹ,

where experts have continued to puzzle nơi mà các chuyên gia tiếp tục bị bối rối
over it for more than a century. trong suốt hơn một thế kỷ.

Cryptologists say the writing has all the Các chuyên gia giải mã nói rằng chữ viết có
characteristics of a real language, tất cả đặc điểm của một ngôn ngữ thực sự,

just one that no one's ever seen before. chỉ có điều đó là loại chưa ai từng thấy trước
đây.
What makes it seem real is that in actual Điều làm nó có vẻ chân thật là trong các
languages, ngôn ngữ thực thụ,

letters and groups of letters appear with các chữ cái và nhóm chữ cái xuất hiện với
consistent frequencies, tần suất không đổi,

and the language in the Voynich manuscript và ngôn ngữ trong bản thảo Voynich

has patterns you wouldn't find from a random có quy luật mà bạn không thể tạo từ một
letter generator. chương trình tạo ký tự ngẫu nhiên.

Other than that, we know little more than Ngoài ra, chúng ta không biết thêm nhiều
what we can see. hơn những gì quan sát được.

The letters are varied in style and height. Các chữ cái khác nhau về bút pháp và chiều
cao.

Some are borrowed from other scripts, but Một vài được mượn từ kiểu viết khác, nhưng
many are unique. rất nhiều chữ cái là độc nhất.

The taller letters have been named “gallows Những chữ cái cao hơn được gọi là các “ký
characters”. tự giá treo”.

The manuscript is highly decorated Khắp bản thảo được trang trí cẩn thận
throughout

with scroll-like embellishments. với các hình giống cuộn giấy.

It appears to be written by two or more Có vẻ như nó được viết bởi hai người hoặc
hands, nhiều hơn,

with the painting done by yet another party. và những bức vẽ được làm bởi một bên khác
nữa.

Over the years, three main theories about Qua nhiều năm, ba giả thuyết chính về phần
the manuscript's text have emerged. văn bản của bản thảo đã xuất hiện.

The first is that it's written in cypher, Giả thuyết đầu là nó được viết bằng mật mã,

a secret code deliberately designed to hide một mật mã bí mật được thiết kế có chủ ý để
secret meaning. giấu ý nghĩa bí mật.

The second is that the document is a hoax Giả thuyết thứ hai là bản thảo là một trò lừa
đảo

written in gibberish to make money off a được viết không có ý nghĩa gì để lừa tiền từ
gullible buyer. một người mua cả tin.
Some speculate the author was a medieval Có vài nghi ngờ tác giả là một kẻ bịp bợm
con man. thời trung cổ.

Others, that it was Voynich himself. Một vài người khác thì cho đó chính là
Voynich.

The third theory is that the manuscript is Giả thuyết thứ ba là bản thảo được viết bởi
written in an actual language, một ngôn ngữ thực thụ,

but in an unknown script. nhưng là loại ngôn ngữ chưa được biết tới.

Perhaps medieval scholars were attempting Có lẽ các học giả thời Trung cổ đang cố tạo
to create an alphabet ra một bảng chữ cái

for a language that was spoken but not yet cho một loại ngôn ngữ nói nhưng chưa được
written. viết.

In that case, the Voynich manuscript might be Trong trường hợp đó, bản thảo Voynich có lẽ
like the rongorongo script giống như bản thảo Rongorongo

invented on Easter Island, được tạo ra trên đảo Phục sinh,

now unreadable after the culture that made it giờ không thể đọc nổi sau khi nền văn hóa
collapsed. tạo ra nó sụp đổ.

Though no one can read the Voynich Dù không ai có thể đọc nổi bản thảo Voynich,
manuscript,

that hasn't stopped people from guessing điều đó không ngăn mọi người đoán ý nghĩa
what it might say. của nó.

Those who believe the manuscript was an Những người tin vào bản thảo là nỗ lực để
attempt to create tạo ra

a new form of written language một loại ngôn ngữ viết mới

speculate that it might be an encyclopedia suy đoán nó có thể là một cuốn Bách khoa
toàn thư

containing the knowledge of the culture that chứa những kiến thức của nền văn hóa tạo
produced it. ra nó.

Others believe it was written by the 13th Những người khác tin nó được viết bởi nhà
century philosopher Roger Bacon, triết học thế kỷ 13 Roger Bacon,

who attempted to understand the universal người cố gắng hiểu những định luật phổ
laws of grammar, quát của ngữ pháp,

or in the 16th century by the Elizabethan hoặc ở thế kỷ 16 bởi nhà thần bí thuộc triều
mystic John Dee, Elizabeth John Dee,
who practiced alchemy and divination. chuyên gia giả kim thuật và bói toán.

More fringe theories that the book was written Những giả thuyết là quyển sách được viết
by a coven of Italian witches, bởi một nhóm phù thủy người Ý,

or even by Martians. hoặc thậm chí bởi những người trên Sao
Hỏa.

After 100 years of frustration, Sau 100 năm thất vọng,

scientists have recently shed a little light on các nhà khoa học gần đây đã làm sáng tỏ
the mystery. một chút về bí ẩn.

The first breakthrough was the carbon Bước đột phá đầu tiên là phương pháp định
dating. tuổi bằng cacbon.

Also, contemporary historians have traced Đồng thời, các nhà khoa học đương đại đã
the provenance of the manuscript tìm ra nguồn gốc của bản thảo

back through Rome and Prague to as early quay trở về thời Rome và Prague đến đầu
as 1612, năm 1612,

when it was perhaps passed from Holy khi nó có lẽ được truyền từ Hoàng đế của đế
Roman Emperor Rudolf II quốc La Mã Rudolf II

to his physician, Jacobus Sinapius. cho bác sĩ của mình, Jacobus Sinapius.

In addition to these historical breakthroughs, Ngoài những sự đột phá lịch sử này,

linguistic researchers recently proposed the các nhà nghiên cứu ngôn ngữ gần đây đã đề
provisional identification xuất một nhận dạng tạm thời

of a few of the manuscript's words. của một vài lời trong bản thảo.

Could the letters beside these seven stars Có thể các chữ cái bên cạnh bảy ngôi sao
spell Tauran, đánh vần là Tauran,

a name for Taurus, một cái tên cho sao Kim Ngưu,

a constellation that includes the seven stars một chòm sao gồm bảy ngôi sao gọi là chòm
called the Pleiades? sao Pleiades?

Could this word be Centaurun for the Có thể từ này có nghĩa là Centaurun cho cây
Centaurea plant in the picture? Centauria trong bức ảnh?

Perhaps, but progress is slow. Có thể, nhưng tiến độ đang khá chậm.
If we can crack its code, what might we find? Nếu ta có thể phá được mã của nó, ta sẽ tìm
được gì?

The dream journal of a 15th-century Nhât ký giấc mơ của nhà vẽ tranh minh họa
illustrator? thế kỷ 15?

A bunch of nonsense? Một đống thứ vô nghĩa?

Or the lost knowledge of a forgotten culture? Hay thông tin thất lạc về nền văn hóa bị lãng
quên?

What do you think it is? Bạn nghĩ nó là gì?


Will we ever be able to teleport?
- Sajan Saini
Source: https://www.youtube.com/watch?v=JMdO5KyjwAw&ab_channel=TED-Ed

Is teleportation possible? Dịch chuyển tức thời liệu có khả thi?

Could a baseball transform into something Liệu ta có thể biến quả bóng chày thành một
like a radio wave, dạng sóng vô tuyến,

travel through buildings, truyền qua các toà nhà,

bounce around corners, luồn lách qua những vật cản,

and change back into a baseball? và quay về đúng quả bóng chày ban đầu?

Oddly enough, thanks to quantum Nghe hơi vô lý, nhưng nhờ vật lý lượng tử,
mechanics, the answer might actually be yes. câu trả lời sẽ là có,

Sort of. Ở vài khía cạnh.

Here's the trick. Mẹo nằm ở đây.


The baseball itself couldn't be sent by radio, Bản thân quả bóng không thể được gửi đi
dưới dạng sóng,

but all the information about it could. nhưng thông tin về nó thì có thể.

In quantum physics, atoms and electrons Trong vật lý lượng tử, các nguyên tử và
electron

are interpreted as a collection of distinct được giải nghĩa bởi một tập hợp các đại
properties, lượng riêng biệt,

for example, position, chẳng hạn như vị trí,

momentum, mômen (động lượng),

and intrinsic spin. và spin (hướng quay) riêng.

The values of these properties configure the Giá trị các đại lượng này định nghĩa nên hạt
particle, đó,

giving it a quantum state identity. gọi là trạng thái lượng tử của từng hạt.

If two electrons have the same quantum Nếu hai electron có trạng thái lượng tử như
state, nhau

they're identical. thì chúng sẽ là một hạt.

In a literal sense, our baseball is defined by a Nói cách khác, quả bóng chày là tập hợp rất
collective quantum state nhiều trạng thái lượng tử

resulting from its many atoms. của những nguyên tử cấu tạo nên nó.

If this quantum state information could be Nếu ta đọc được thông tin về trạng thái lượng
read in Boston tử của nó ở Boston

and sent around the world, và gửi nó đi khắp nơi,

atoms for the same chemical elements could thông tin đó sẽ được tái tạo lại ở các nguyên
have this information tử có cùng tính chất hoá học

imprinted on them in Bangalore tại Bangalore,

and be carefully directed to assemble, chúng được tái tạo và lắp ghép cẩn thận

becoming the exact same baseball. và trở thành quả bóng giống hệt.

There's a wrinkle though. Nhưng có một vấn đề.

Quantum states aren't so easy to measure. Không dễ để đo đạc trạng thái lượng tử.
The uncertainty principle in quantum physics Nguyên lý bất định Heisenberg trong vật lý
lượng tử

implies the position and momentum of a đã chỉ ra rằng vị trí và động lượng của một
particle hạt

can't be measured at the same time. không thể được đo đạc chính xác cùng lúc.

The simplest way to measure the exact Phương pháp đơn giản nhất để đo chính xác
position of an electron vị trí của một electron

requires scattering a particle of light, a đòi hỏi một photon phải va chạm với electron
photon, from it, đó

and collecting the light in a microscope. và photon phải tới được kính hiển vi.

But that scattering changes the momentum of Nhưng cú va chạm làm thay đổi đột ngột
the electron in an unpredictable way. động lượng của electron.

We lose all previous information about Ta sẽ mất sạch thông tin vừa đo xong về
momentum. động lượng.

In a sense, quantum information is fragile. Nói cách khác, trạng thái lượng tử cực kỳ
kém ổn định.

Measuring the information changes it. Việc đo lường làm thay đổi thông tin.

So how can we transmit something Vậy làm thế nào để truyền thông tin khi ta
không hiểu hết bản chất của nó,

we're not permitted to fully read without đồng thời không khiến nó bị phá huỷ?
destroying it?

The answer can be found in the strange Câu trả lời nằm ở hiện tượng đặc biệt mang
phenomena of quantum entanglement. tên “Vướng víu lượng tử”.

Entanglement is an old mystery from the Đó là mối liên hệ kỳ bí được đặt ra ngay từ
early days of quantum physics khi vật lý lượng tử ra đời

and it's still not entirely understood. và ngày nay ta vẫn chưa hiểu rõ nó.

Entangling the spin of two electrons results in Spin của hai electron bị "vướng" vào nhau sẽ
an influence tạo ra tác động

that transcends distance. vượt qua mọi khoảng cách.

Measuring the spin of the first electron Khi đã biết spin của electron thứ nhất,

determines what spin will measure for the ta sẽ biết ngay giá trị spin của electron thứ
second, hai,
whether the two particles are a mile or a light bất chấp việc hai hạt đó cách nhau vài cây số
year apart. hay cả năm ánh sáng.

Somehow, information about the first Bằng cách nào đó, thông tin về trạng thái
electron's quantum state, lượng tử hạt thứ nhất

called a qubit of data, được tính theo đơn vị "qubit,"

influences its partner without transmission ảnh hưởng tới hạt kia, nhưng không theo
across the intervening space. cách truyền tin thông thường.

Einstein and his colleagues called this Einstein và các cộng sự của mình gọi mối
strange communication liên hệ lạ lùng này

“spooky action at a distance”. là "tác động ma quái từ xa."

While it does seem that entanglement Trong khi vướng víu lượng tử giữa hai hạt
between two particles

helps transfer a qubit instantaneously across có vai trò trong việc ngay lập tức truyền các
the space between them, qubit dữ liệu giữa chúng,

there's a catch. chúng cần tuân theo một quy tắc.

This interaction must begin locally. Tương tác đó phải xảy ra ở cự ly gần.

The two electrons must be entangled in close Hai electron phải được "vướng" nhau ở
proximity khoảng cách gần

before one of them is transported to a new trước khi một trong số chúng di chuyển ra
site. chỗ khác.

By itself, quantum entanglement isn't Bản thân sự vướng víu lượng tử không phải
teleportation. dịch chuyển tức thời.

To complete the teleport, Để thực hiện "dịch chuyển,"

we need a digital message to help interpret ta cần một chiếc máy giải mã để giúp đọc các
the qubit at the receiving end. qubit ở đầu nhận.

Two bits of data created by measuring the Hai bit dữ liệu sẽ được tạo ra sau khi đọc
first particle. thông tin hạt thứ nhất.

These digital bits must be transmitted by a Các bit dữ liệu thông thường này phải được
classical channel truyền đi theo cách truyền thống

that's limited by the speed of light, radio, và bị giới hạn bởi vận tốc ánh sáng, sóng vô
microwaves, or perhaps fiberoptics. tuyến haycáp quang.
When we measure a particle for this digital Khi tiến hành đo đạc để lấy dữ liệu số của
message, từng hạt

we destroy its quantum information, ta đã phá huỷ thông tin lượng tử của nó,

which means the baseball must disappear điều đó có nghĩa quả bóng chày phải biến
from Boston mất ở Boston

for it to teleport to Bangalore. để "dịch chuyển tức thời" tới Bangalore.

Thanks to the uncertainty principle, Theo nguyên lý bất định Heisenberg,

teleportation transfers the information about sự dịch chuyển chỉ truyền thông tin về quả
the baseball bóng chày

between the two cities and never duplicates giữa hai địa điểm, đồng thời không hề khiến
it. quả bóng bị nhân đôi.

So in principle, we could teleport objects, Vì vậy, theo lý thuyết, ta có thể "dịch chuyển"
even people, đồ vật, thậm chí con người,

but at present, it seems unlikely we can nhưng hiện tại, ta chưa đủ khả năng đo thông
measure the quantum states tin lượng tử

of the trillion trillion or more atoms in large của hàng tỷ tỷ nguyên tử trong một vật thể
objects kích thước lớn

and then recreate them elsewhere. và tái tạo thông tin đó ở nơi khác.

The complexity of this task and the energy Độ phức tạp cũng như năng lượng cần sử
needed is astronomical. dụng là vô cùng lớn.

For now, we can reliably teleport single Hiện nay, ta đã có khả năng dịch chuyển các
electrons and atoms, electron hoặc nguyên tử đơn lẻ,

which may lead to super-secured data mở đường cho khả năng bảo mật dữ liệu rất
encryption cao

for future quantum computers. của các máy tính lượng tử trong tương lai.

The philosophical implications of quantum Về mặt triết học, dịch chuyển tức thời mang
teleportation are subtle. ý nghĩa sâu xa.

A teleported object doesn't exactly transport Dịch chuyển tức thời không hẳn là đưa vật
across space thể xuyên không gian

like tangible matter, như vật chất thông thường,

nor does it exactly transmit across space, like cũng không hẳn là truyền thông tin xuyên
intangible information. không gian.
It seems to do a little of both. Nó thực hiện mỗi thứ một chút.

Quantum physics gives us a strange new Vật lý lượng tử cho ta một góc nhìn mới lạ
vision

for all the matter in our universe as về mọi vật chất trong vũ trụ giống như tập
collections of fragile information. hợp của các thông tin dễ biến dạng.

And quantum teleportation reveals new ways Dịch chuyển lượng tử cho ta những cách
to influence this fragility. thức mới để tác động lên sự mỏng manh đó.

And remember, never say never. Hãy nhớ rằng, không gì là không thể.

In a little over a century, Chỉ trong hơn một thế kỷ,

mankind has advanced from an uncertain nhân loại từ việc hiểu được tính bất định
new understanding

of the behavior of electrons at the atomic của các electron trên quy mô lượng tử,
scale

to reliably teleporting them across a room. đã có thể dịch chuyển tức thời chúng trong
một căn phòng.

What new technical mastery of such Những công nghệ mới nào tận dụng hiện
phenomena tượng đó

might we have in 1,000, or even 10,000 sẽ ra đời trong 1.000, hay thậm chí 10.000
years? năm nữa?

Only time and space will tell. Chỉ không gian và thời gian có thể cho ta câu
trả lời.
The history of the world according to cats
- Eva-Maria Geigl
Source: https://www.youtube.com/watch?v=Jsj-hDW9bS8&ab_channel=TED-Ed

On May 27th, 1941, the German battleship Ngày 27 tháng 5, 1941, chiến hạm Đức
Bismarck sank in a fierce firefight, Bismarck chìm trong cuộc chiến nảy lửa,

leaving only 118 of her 2,200 crew members chỉ 118 trong số 2.200 thuyền viên sống sót.
alive.

But when a British destroyer came to collect Nhưng khi tàu khu trục Anh đến bắt tù binh,
the prisoners,

they found an unexpected survivor - họ tìm thấy một kẻ sống sót không ngờ.

a black and white cat clinging to a floating Một chú mèo đen trắng đang ôm lấy một tấm
plank. ván nổi.

For the next several months this cat hunted Trong vài tháng tiếp theo, con mèo này săn
rats and raised British morale - chuột và tăng nhuệ khí cho binh lính Anh.

until a sudden torpedo strike shattered the Cho đến khi quả ngư lôi bất ngờ lao tới, làm
hull and sank the ship. vỡ thân tàu và đánh chìm tàu.

But, miraculously, not the cat. Nhưng, thần kì là chú mèo thì không.

Nicknamed Unsinkable Sam, Được mệnh danh "Sam


không-thể-bị-đánh-chìm,"

he rode to Gibraltar with the rescued crew chú mèo tới Gibraltar với đội giải cứu

and served as a ship cat on three more và làm mèo trên tàu cho ba thuyền nữa.
vessels –

one of which also sank - before retiring to the Một trong số đó cũng chìm trước khi chú về
Belfast Home for Sailors. Nhà Belfast cho Thủy thủ.

Many may not think of cats as serviceable Nhiều người cho rằng mèo không phải là
sailors, những thủy thủ có ích,

or cooperative companions of any kind. hay bạn đồng hành hợp tác trong mọi lĩnh
vực.

But cats have been working alongside Nhưng loài mèo đã ở bên con người hàng
humans for thousands of years - ngàn năm,

helping us just as often as we help them. giúp chúng ta thường xuyên như ta đã giúp
chúng.

So how did these solitary creatures Vậy làm thế nào những sinh vật đơn độc này

go from wild predator to naval officer từ thú săn mồi hoang trở thành viên chức
thủy quân

to sofa sidekick? tới bạn chung ghế sofa của ta?

The domestication of the modern house cat Việc thuần hóa mèo nhà hiện đại

can be traced back to more than 10,000 có nguồn gốc từ hơn 10.000 năm tại "Vùng
years ago in the Fertile Crescent, lưỡi liềm Màu mỡ,"

at the start of the Neolithic era. đầu thời kì đồ đá mới.

People were learning to bend nature to their Con người lúc này đang học cách chế ngự
will, thiên nhiên,

producing much more food than farmers sản xuất nhiều thức ăn hơn lượng nông dân
could eat at one time. có thể ăn trong một lần.

These Neolithic farmers stored their excess Nông dân thời kì này chứa thóc dư trong hố
grain in large pits and short, clay silos. lớn và bình chứa bằng đất sét.
But these stores of food attracted hordes of Chỗ chứa thức ăn này thu hút bầy thú gặm
rodents, nhấm,

as well as their predator, Felis silvestris lybica cũng như kẻ thù của chúng, Felis silvestris
- lybica -

the wildcat found across North Africa and mèo hoang ở Bắc Phi và Tây Nam Á.
Southwest Asia.

These wildcats were fast, fierce, carnivorous Những con mèo này là những thợ săn ăn thịt
hunters. nhanh và hung dữ.

And they were remarkably similar in size and Và chúng rất giống mèo nhà hiện nay về kích
appearance to today’s domestic cats. thước và hình dáng.

The main differences being that ancient Những điểm khác biệt chính là mèo cổ đại có
wildcats were more muscular, nhiều cơ bắp hơn,

had striped coats, and were less social có lông vằn, và ít gần gũi với mèo khác và
towards other cats and humans. con người.

The abundance of prey in rodent-infested Con mồi dư dả trong những kho thóc nhiều
granaries chuột

drew in these typically solitary animals. thu hút loài vật thường sống đơn độc này.

And as the wildcats learned to tolerate the Và khi mèo hoang quen với hiện diện của
presence of humans con người

and other cats during mealtime, và những con mèo khác trong giờ ăn,

we think that farmers likewise tolerated the nông dân cũng lờ chúng đi để đổi lấy việc
cats in exchange for free pest control. tiêu diệt sinh vật có hại miễn phí.

The relationship was so beneficial that the Mối quan hệ này có lợi đến nỗi mèo bắt đầu
cats migrated with Neolithic farmers đến sống với các nông dân thời đó

from Anatolia into Europe and the từ Anatolia đến châu Âu và Địa Trung Hải.
Mediterranean.

Vermin were a major scourge of the seven Sinh vật gây hại là tai họa ở khắp nơi
seas.

They ate provisions and gnawed at lines of Chúng ăn lương thực và gặm dây thừng,
rope,

so cats had long since become essential nên mèo từ lâu đã trở thành những bạn đồng
sailing companions. hành cần thiết trên tàu.

Around the same time these Anatolian globe Cùng lúc những con mèo Anatolia chu du thế
trotting cats set sail, giới này giong buồm,

the Egyptians domesticated their own local người Ai Cập cũng thuần hóa những con
cats. mèo bản địa của riêng họ.

Revered for their ability to dispatch Được tôn thờ vì khả năng giết rắn độc, bắt
venomous snakes, catch birds, and kill rats, chim, và chuột,

domestic cats became important to Egyptian mèo nhà trở nên quan trọng trong văn hóa
religious culture. tôn giáo Ai Cập.

They gained immortality in frescos, Chúng trở thành bất tử trong các bích họa,
hieroglyphs, statues, and even tombs, chữ tượng hình, tượng, và ngay cả lăng tẩm

mummified alongside their owners. được ướp xác cùng với chủ.

Egyptian ship cats cruised the Nile, Những con mèo trên thuyền Ai Cập chu du
sông Nile,

holding poisonous river snakes at bay. xua đuổi rắn độc trên sông.

And after graduating to larger vessels, Và khi đặt chân lên thuyền lớn hơn,

they too began to migrate from port to port. chúng bắt đầu đi từ cảng này sang cảng
khác.

During the time of the Roman Empire, ships Thời đế chế La Mã, những con thuyền di
traveling between India and Egypt chuyển giữa Ấn Độ và Ai Cập

carried the lineage of the central Asian cùng dòng giống của mèo hoang Trung Á F.
wildcat F. s. ornata. s. ornata.

Centuries later, in the Middle Ages, Egyptian Nhiều thế kỉ sau, vào thời Trung cổ, mèo Ai
cats voyaged up to the Baltic Sea Cập đã tới tận biển Baltic

on the ships of Viking seafarers. trên thuyền của những người đi biển Viking.

And both the Near Eastern and North African Và cả mèo hoang cận Đông Phi và Bắc Phi,
wildcats

– probably tamed at this point – continued to có lẽ đã được thuần hóa lúc này, tiếp tục chu
travel across Europe, du khắp châu Âu,

eventually setting sail for Australia and the cuối cùng, đi thuyền tới Úc và châu Mĩ.
Americas.

Today, most house cats have descended Ngày nay, hầu hết mèo nhà có tổ tiên

from either the Near Eastern or the Egyptian là dòng giống F.s.lybica. từ vùng Cận Đông
lineage of F.s.lybica. hay Ai Cập.
But close analysis of the genomes and coat Nhưng phân tích kỹ bộ gen và hình thái lông
patterns of modern cats của mèo hiện đại

tells us that unlike dogs, cho ta thấy rằng, khác với chó,

which have undergone centuries of selective đã qua hàng thế kỉ phối giống có chọn lọc,
breeding,

modern cats are genetically very similar to mèo hiện đại rất giống với mèo cổ đại về mặt
ancient cats. di truyền.

And apart from making them more social and Và ngoài việc làm chúng sống hòa nhập và
docile, hiền lành hơn,

we’ve done little to alter their natural ta đã làm được rất ít trong việc thay đổi hành
behaviors. vi tự nhiên của chúng.

In other words, cats today are more or less as Nói cách khác, mèo hiện nay ít nhiều đều
they’ve always been: Wild animals. giống tổ tiên trong quá khứ: chúng là thú
hoang.

Fierce hunters. Creatures that don’t see us as Thợ săn dữ tợn. Những sinh vật không coi ta
their keepers. là chủ.

And given our long history together, they Với lịch sử dài chung sống của hai loài, có lẽ
might not be wrong. chúng không sai.
The woman who stared at the sun
- Alex Gendler
Source: https://www.youtube.com/watch?v=LxM9PhcY_90&ab_channel=TED-Ed

In the spring of 1944, Tokyo residents Mùa xuân năm 1944, người Nhật phải hứng
experienced numerous aerial attacks chịu vô số cuộc tấn công trên không

from Allied bombers. từ những kẻ đánh bom phe Đồng minh.

Air raid sirens warned citizens to get indoors Còi báo động người dân ở trong nhà

and preceded strategic blackouts across the và thông báo về việc ngắt điện trên toàn
city. thành phố.

But 28-year old Hisako Koyama saw these Nhưng Hisako Koyama - 28 tuổi, nhận thấy
blackouts as opportunities. đây chính là một cơ hội.

Dragging a futon over her head for Bảo vệ bản thân bằng cách phủ một tấm nệm
protection, futon trên đầu,

Koyama would gaze at the night sky, Koyama có thể nhìn lên bầu trời đêm
tracking all sorts of astronomical phenomena. để theo dõi các loại hiện tượng thiên văn.

However, her latest endeavor required the Tuy nhiên, lĩnh vực của cô đòi hỏi ánh sáng
light of day. ban ngày.

By angling her telescope towards the sun, Bằng cách hướng kính thiên văn về phía
mặt trời,

Koyama could project the star's light onto a Koyama có thể chiếu ánh sáng của mặt trời
sheet of paper, lên một tờ giấy

allowing her to sketch the sun’s shifting từ đó phác thảo sự biến đổi của bề mặt mặt
surface. trời.

She spent weeks recreating this set up, Cô dành hàng tuần để lắp đặt lại, theo dõi
tracking every change she saw. mọi thay đổi cô quan sát được.

But while Koyama didn't know it, Nhưng lúc đó, cô không biết rằng

these drawings were the start of one of the đây là khởi đầu cho một trong những bản
most important records phác thảo hoạt động của mặt trời

of solar activity in human history. quan trọng nhất trong lịch sử loài người.

To understand exactly what Koyama saw on Để hiểu chính xác thứ mà Koyama nhìn thấy
the sun’s surface, trên bề mặt mặt trời,

we first need to understand what’s happening trước hết chúng ta cần hiểu điều gì xảy ra
inside the star. bên trong nó.

Every second, trillions of hydrogen atoms Cứ mỗi giây, hàng nghìn tỉ nguyên tử hidro

fuse into helium atoms in a process called kết hợp với các nguyên tử heli trong một quá
nuclear fusion. trình gọi là phản ứng nhiệt hạch.

This ongoing explosion maintains the sun’s Các vụ nổ tiếp diễn duy trì nhiệt độ bên
internal temperature trong của mặt trời

of roughly 15 million degrees Celsius, ở khoảng 15 triệu độ C,

which is more than enough energy to nhiều hơn số năng lượng đủ để

transform gas into churning pools of plasma. biến đổi khí ga thành plasma.

Plasma consists of charged particles that Plasma bao gồm các hạt tích điện tạo ra từ
produce powerful magnetic fields. trường mạnh.

But unlike the stable charged particles that Không giống như các hạt mang điện ổn định
maintain magnetic activity on Earth, duy trì hoạt động từ trường trên Trái đất,
this plasma is constantly in flux, plasma liên tục biến đổi,

alternately disrupting and amplifying the luân phiên phá vỡ và khuếch đại từ trường
sun's magnetic field. của mặt trời.

This ongoing movement can produce Biến động liên tục đó có thể tạo ra

temporary concentrations of magnetic activity sự tập trung hoạt động từ tính tạm thời

which inhibit the movement of molecules kìm hãm chuyển động của các phân tử, từ
and in turn reduce heat in that area. đó giảm nhiệt lượng trong khu vực đó.

And since regions with less heat generate Vì các khu vực có ít nhiệt lượng phát ra ít
less light, ánh sáng hơn,

places with the strongest magnetic fields những khu vực có từ tính mạnh nhất xuất
appear as dark spots hiện các điểm đen

scattered across the sun’s surface. rải rác trên khắp bề mặt mặt trời.

These so-called sunspots are always moving, Các vết đen trên mặt trời luôn luôn chuyển
động,

both as a result of plasma swirling within the là kết quả của việc plasma cuộn xoáy ở bên
sphere, trong

and the sun’s rotation. và sự tự xoay của mặt trời.

And because they’re often clustered Vì chúng thường tụm lại với nhau,
together,

accurately counting sunspots and tracking việc đếm được chính xác số vết đen và theo
their movement can be a challenge, dõi chuyển động của chúng rất khó khăn,

depending greatly on the perception and phụ thuộc nhiều vào góc nhìn và đánh giá
judgment of the viewer. của người quan sát.

This is precisely where Koyama’s Điều này giải thích tại sao đóng góp của
contributions would be so valuable. Koyama là vô cùng quý giá.

Despite having no formal training in Dù không được đào tạo bài bản về thiên văn
astronomy, học,

her observations and sketches were những quan sát và phác thảo của cô đặc biệt
remarkably accurate. chính xác.

After sending her work to the Oriental Sau khi gửi nghiên cứu của mình tới Hiệp hội
Astronomical Association, Thiên văn học phương Đông,

she received a letter of commendation for her cô nhận được thư giới thiệu cho cống hiến
dedicated and detailed observations. và những quan sát chi tiết của mình.

With their support, she began to visit the Được Hiệp hội hỗ trợ, cô bắt đầu chuyến
Tokyo Museum of Science, tham quan tại Bảo tàng Khoa học Tokyo,

where she could use a far superior telescope nơi cô có thể dùng kính thiên văn hiện đại
to continue her work. nhất để tiếp tục nghiên cứu.

Koyama soon joined the museum's staff as a Koyama sớm tham gia vào đội ngũ nhân viên
professional observer, của bảo tàng ở vị trí chuyên viên quan sát

and over the next 40 years, she worked on a và suốt hơn 40 năm sau đó, cô làm việc hàng
daily basis, ngày

producing over 10,000 drawings of the sun’s đưa ra hàng nghìn phác thảo bề mặt mặt trời.
surface.

Researchers already knew magnetic currents Các nhà nghiên cứu đã biết được từ trường
in the sun followed an 11 year cycle của mặt trời biến đổi theo chu kỳ 11 năm,

that moved sunspots in a butterfly shaped di chuyển các vết đen theo hình cánh bướm
path over the star’s surface. trên bề mặt của nó.

But using Koyama’s record, Nhưng khi xem phác thảo của Koyama,

they could precisely follow specific sunspots họ có thể theo sát các vết đen cụ thể và cả
and clusters cụm vết đen

through that journey. suốt chu kỳ đó.

This kind of detail offered a real-time Chi tiết này thể hiện hoạt động của mặt trời
indication of the sun’s magnetic activity, trong thời gian thực,

allowing scientists to track all kinds of solar cho phép các nhà khoa học theo dõi mọi loại
phenomena, hiện tượng

including volatile solar flares. gồm các tia lửa mặt trời dễ biến đổi.

These flares typically emanate from the Lửa mặt trời thường bắt nguồn từ vùng
vicinity of sunspots, xung quanh các vết đen,

and can travel all the way to Earth’s và có thể đi đến tận khí quyển của trái đất.
atmosphere.

Here, they can create geomagnetic storms Khi đó, bão địa từ có thể xảy ra

capable of disrupting long-range làm gián đoạn liên lạc tầm xa và mất điện.
communication and causing blackouts.

Solar flares also pose a major risk to Lửa mặt trời còn gây ra rủi ro chính cho vệ
satellites and manned space stations, tinh và trạm không gian có người ở,

making them essential to predict and plan for. nên cần phải dự đoán và lên kế hoạch cho
chúng.

During an interview in 1964, Trong một bài phỏng vấn vào năm 1964,

Koyama lamented that her 17 years of Koyama tiếc nuối nói rằng 17 năm quan sát
observation had barely been enough của cô chưa đủ để

to produce a single butterfly record of the để đưa ra một bản ghi chép hình cánh bướm
solar cycle. nào về chu kỳ của mặt trời.

But by the end of her career, she’d drawn Nhưng cuối sự nghiệp của minh, cô đã vẽ
three and a half cycles— được 3,5 chu kỳ,

one of the longest records ever made. là một trong những bản ghi dài nhất được
thực hiện,

Better still, the quality of her drawings was so Hơn thế, chất lượng của những bản vẽ vô
consistent, cùng ổn định,

researchers used them as a baseline to các nhà nghiên cứu đã dùng nó làm cơ sở để
reconstruct the past 400 years tái dựng lại hoạt động của vết đen

of sunspot activity from various historical trong 400 năm qua từ những tư liệu đa dạng
sources. trong lịch sử.

This project extends Koyama’s legacy far Dự án khiến nghiên cứu mà Koyama để lại
beyond her own lifetime, vượt xa chính thời đại của cô,

and proves that science is not built solely on và chứng minh rằng khoa học không chỉ dựa
astounding discoveries, vào những khám phá bất ngờ,

but also on careful observation of the world mà còn dựa vào những quan sát tỉ mỉ về thế
around us. giới xung quanh chúng ta.
Why are we so attached to our things?
- Christian Jarrett
Source: https://www.youtube.com/watch?app=desktop&v=H2_by0rp5q0&ab_channel=TED-Ed

After witnessing the violent rage shown by Sau khi chứng kiến sự giận dỗi gay gắt của
babies trẻ nhỏ

whenever deprived of an item they mỗi khi bị lấy đi đồ vật mà chúng xem là của
considered their own, mình,

Jean Piaget, a founding father of child Ông Jean Piaget, cha đẻ của ngành tâm lý
psychology, học trẻ nhỏ,

observed something profound about human đã quan sát được bản chất sâu xa của con
nature. người.

Our sense of ownership emerges incredibly Ý thức sở hữu của chúng ta xuất hiện từ rất
early. sớm.

Why are we so clingy? Tại sao lại như vậy?

There's a well-established phenomenon in 1 hiện tượng có từ rất lâu trong ngành tâm lý
psychology học
known as the endowment effect được gọi là "hiệu ứng của sự sở hữu"

where we value items much more highly just nơi mà giá trị món đồ được tăng cao khi
as soon as we own them. chúng ta sở hữu chúng.

In one famous demonstration, Trong 1 ví dụ nổi tiếng,

students were given a choice between a sinh viên được lựa chọn giữa 1 cốc cafe
coffee mug
hoặc là thanh socola Thụy Sĩ
or a Swiss chocolate bar
như là 1 món quà vì họ đã giúp thực hiện
as a reward for helping out with research. nghiên cứu.

Half chose the mug, and half chose the Phân nửa chọn cốc cafe và còn lại chọn
chocolate. thanh socola.

That is, they seemed to value the two Họ xem giá trị của 2 món quà là như nhau.
rewards similarly.

Other students were given a mug first Số khác được đưa cốc cafe trước

and then a surprise chance to swap it for a và sau đó bất ngờ được đổi để lấy thanh
chocolate bar, socola,

but only 11% wanted to. nhưng chỉ có 11% muốn vậy.

Yet another group started out with chocolate, Nhóm khác cũng được làm thế nhưng với
socola trước

and most preferred to keep it rather than và hầu hết đều muốn giữ nó hơn là đổi lấy
swap. cái cốc.

In other words, the students nearly always Nghĩa là, sinh viên gần như cho rằng
put greater value

on whichever reward they started out with. thứ họ lấy lần đầu có giá trị hơn.

Part of this has to do with how quickly we Một phần nguyên nhân nằm ở sự hình thành
form connections mối liên kết

between our sense of self and the things we giữa ý thức chúng ta và đồ vật đó một cách
consider ours. nhanh chóng.

That can even be seen at the neural level. Điều này cũng được thấy ở cấp độ thần kinh.

Ở 1 thí nghiệm, nhà thần kinh học kiểm tra


In one experiment, neuroscientists scanned não của người tham gia
participants' brains
trong khi họ đặt nhiều món đồ vào 1 cái giỏ
while they allocated various objects either to gọi là "của tôi",
a basket labeled "mine,"
và cái khác tên "của Alex".
or another labeled, "Alex's."
Người tham gia sau khi nhìn vào những đồ
When participants subsequently looked at vật mới của họ,
their new things,
1 vùng não của họ
their brains showed more activity
thể hiện sự tích cực hơn bình thường
in a region that usually flickers into life
khi họ nghĩ về chính bản thân.
whenever we think about ourselves.
Lí do khác, chúng ta thích những thứ thuộc
Another reason we're so fond of our về mình
possessions
vì từ khi còn nhỏ chúng ta tin những thứ đó
is that from a young age we believe they có bản chất riêng.
have a unique essence.
Nhà tâm lí học chỉ ra rằng, bằng việc dùng ảo
Psychologists showed us this by using an ảnh
illusion
để thuyết phục đứa trẻ 3-6 tuổi tạo ra cỗ
to convince three to six-year-olds they built a máy photo
copying machine,
để tạo ra bản sao hoàn hảo của tất cả đồ
a device that could create perfect replicas of vật.
any item.

Khi được chọn giữa món đồ chơi yêu thích


When offered a choice between their favorite
toy
và 1 bản sao chép hoàn hảo,
or an apparently exact copy,
phần đông trẻ em thích cái nguyên bản.
the majority of the children favored the
original.
Thực tế, chúng thấy sợ viễn cảnh đem bản
In fact, they were often horrified at the sao về nhà.
prospect of taking home a copy.
Suy nghĩ kì diệu này sẽ tiếp tục cả khi chúng
This magical thinking about objects isn't ta lớn lên.
something we grow out of.
Nó kéo dài đến khi trưởng thành, thậm chí
Rather it persists into adulthood while còn phức tạp hơn.
becoming ever more elaborate.
Ví dụ, những vật có giá trị lớn
For example, consider the huge value placed
on items
được sở hữu bởi người nổi tiếng.
that have been owned by celebrities.
Như thể làm cho người mua tin rằng những
It's as if the buyers believed the objects thứ họ mua
they'd purchased
bằng cách nào đó mang đậm phong thái
were somehow imbued with the essence of như người nổi tiếng.
their former celebrity owners.
Tương tự, rất nhiều trong chúng ta lưỡng lự
For similar reasons, many of us are reluctant khi vứt đi vật gia truyền,
to part with family heirlooms
thứ giúp ta cảm thấy liên hệ với người thân
which help us feel connected to lost loved đã mất .
ones.
Niềm tin này thậm chí có thể thay đổi nhận
These beliefs can even alter our perception thức về thế giới vật chất
of the physical world
và thay đổi khả năng vận động của ta.
and change our athletic abilities.
Nhóm người tham gia nghiên cứu gần đây
Participants in a recent study were told they được nói họ đang sử dụng gậy đánh gôn
were using a golf putter
từng thuộc về nhà vô địch Ben Curtis.
once owned by the champion Ben Curtis.
Trong suốt thí nghiệm,
During the experiment,
họ nhận thức lỗ golf rộng hơn 1cm
they perceived the hole as being about a
centimeter larger
so với nhóm sử dụng gậy thông thường
than controlled participants using a standard
putter
và họ ghi nhiều cú đánh hơn.
and they sank slightly more putts.
Ý thức sở hữu có từ khi còn nhỏ nhưng văn
Although feelings of ownership emerge early hóa cũng giải thích một phần.
in life, culture also plays a part.
Ví dụ, khám phá gần đây chỉ ra người Hadza
For example, it was recently discovered that ở phía Bắc Tanzania
Hadza people of northern Tanzania
bị tách khỏi văn hóa hiện đại
who are isolated from modern culture
không có "hiệu ứng của sự sở hữu".
don't exhibit the endowment effect.
Có lẽ vì họ sống trong 1 xã hội bình đẳng,
That's possibly because they live in an
egalitarian society
tất cả mọi thứ đều được chia sẻ.
where almost everything is shared.
Ở thái cực khác, đôi khi sự gắn bó với đồ vật
At the other extreme, sometimes our có thể đi quá đà.
attachment to our things can go too far.
1 phần của chứng rối loạn gắn bó là do ý
Part of the cause of hoarding disorder is an thức trách nhiệm thái quá
exaggerated sense of responsibility
và sự bảo vệ đồ đạc của bản thân.
and protectiveness toward one's belongings.
Đó là lí do những người này thấy khó để bỏ
That's why people with this condition find it so bất cứ gì.
difficult to throw anything away.
Thứ chúng ta thấy ngày nay
What remains to be seen today
là cách bản chất của sự gắn bó với tài sản
is how the nature of our relationship with our
possessions
sẽ thay đổi cùng sự nổi lên của công nghệ kĩ
will change with the rise of digital thuật số.
technologies.
Nhiều người dự đoán sự suy yếu của sách
Many have forecast the demise of physical và nhạc truyền thống,
books and music,
nhưng bây giờ, ít nhất nó có vẻ còn khá sớm
but for now, at least, this seems premature. để đưa ra kết luận nào.

Có lẽ sẽ luôn có thứ làm chúng ta thấy đặc


Perhaps there will always be something biệt thỏa mãn
uniquely satisfying
khi sử hữu nó và gọi nó là "của riêng ta".
about holding an object in our hands and
calling it our own.
How Thor got his hammer
- Scott A. Mellor
Source: https://www.youtube.com/watch?v=Qytj-DbXMKQ&ab_channel=TED-Ed

Loki the mischief-maker, was writhing Loki, kẻ tinh quái, đang quằn quại giữa nắm
uncomfortably in Thor’s iron grip. tay sắt của Thor.

The previous night, while the rest of the gods Đêm hôm trước, khi các thần say ngủ, hắn
slept, he’d snuck up on Thor’s wife, Sif, đã lén đến chỗ vợ Thor, Sif,

and shorn off her beautiful hair. và xén mái tóc tuyệt đẹp của cô ấy.

It’d seemed like a funny prank at the time, Đó có vẻ như là một trò đùa vui nhộn

but now Thor was about to break every bone nhưng giờ, Thor sắp nghiền nát mọi khúc
in his body. xương trong người hắn. (người Loki)

Loki had to think of some way to fix what he’d Loki phải nghĩ ra cách gì đó để sửa chữa
done. những gì mình gây ra.
Yet who could replace Sif’s matchless hair, Nhưng ai thay thế được bộ tóc không ai
sánh bằng của Sif,

golden like a field of summer wheat? vàng óng như cánh đồng lúa mì vào mùa hè?

The dwarves! – their legendary smiths Người lùn! Những thợ rèn huyền thoại có
could make anything. thể làm ra bất cứ thứ gì.

So Loki rushed to their realm, deep within the Nên Loki chạy đến vương quốc của họ, sâu
mountains of the earth. trong những ngọn núi.

Even before he arrived, the wily Loki was Trước cả khi đến nơi, Loki xảo trá
already scheming đã toan tính

how he would get the dwarves to do his về cách làm sao lừa được những người lùn
bidding. cá cược với hắn.

He decided that his best bet was to pit Hắn quyết định chiến lược tốt nhất là khiến
two families against each other. hai gia đình người lùn chống lại nhau.

He first visited the masterful sons of Ivaldi. Đầu tiên, hắn ghé thăm những đứa con bậc
thầy của Ivaldi.

He told them that their rivals, a pair of Hắn khích họ rằng đối thủ của họ, một cặp
brothers named Brokk and Eitri, anh em tên Brokk và Eitri,

had claimed that they were the best đã khẳng định mình là những
craftsmen in the world người thợ thủ công giỏi nhất thế gian

and were determined to prove it in a và quyết chứng tỏ điều đó qua


competition. một cuộc thi tài.

The rules were that each family had to create Luật là mỗi gia đình phải tạo ra ba món quà
three gifts for the gods, cho các vị thần,

including, for the Ivaldis, golden hair. gồm, với nhà Ivaldi, một mái tóc vàng.

Then Loki visited Brokk and Eitri, and told Rồi Loki đến gặp Brokk và Eitri và kể điều
them the same thing, tương tự,

only now claiming that the sons of Ivaldi had chỉ khác là những đứa con của Ivaldi đã
issued the challenge. khiêu khích tranh tài.

But Brokk and Eitri couldn’t be fooled so Nhưng Brokk và Eitri đều không dễ dàng bị
easily, lừa

and only agreed to participate if Loki put his và chỉ đồng ý tham gia nếu Loki đặt cược
own head on the line. chính cái đầu của mình.
Literally—if Brokk and Eitri won, Loki would Nghĩa là, nếu Brokk và Eitri thắng, Loki phải
forfeit his head to them. dâng đầu của hắn cho họ.

Loki had no choice but to agree, and to Loki không còn lựa chọn nào ngoài đồng ý
save himself had to find a way và để cứu thân, hắn phải tìm cách

to make sure the sons of Ivaldi đảm bảo rằng những đứa con của Ivaldi
emerged victorious. chiến thắng chung cuộc.

Both sets of dwarves got to work. Cả hai gia đình bắt tay vào việc.

Eitri set Brokk to man the bellows and told Eitri giao Brokk giữ cho bễ thổi hoạt động
him not to stop for any reason, và không dừng lại vì bất kì lí do nào,

or the treasures would be ruined. không thì báu vật sẽ bị hỏng.

Soon a strange black fly flew into the room. Ít lâu, một con ruồi đen kì lạ bay vào xưởng.

As a piece of pigskin was placed in the forge, Khi một miếng da lợn được đặt vào lò rèn,
the fly stung Brokk’s hand, con ruổi chích vào tay Brokk

but he didn’t flinch. nhưng anh không hề nao núng.

Next, while Eitri worked a block of gold, the Tiếp đó, khi Eitri đang gia công một khối
fly bit Brokk on the neck. vàng, con ruồi cắn vào cổ Brokk.

The dwarf carried on. Người lùn vẫn tiếp tục làm việc.

Finally, Eitri placed a piece of iron in the Cuối cùng, Eitri đặt một miếng sắt vào
furnace. lò lửa.

This time the fly landed right on Brokk’s eyelid Lần này, con ruồi đậu trên mí mắt Brokk và
and bit as hard as it could. cắn đau nhất có thể.

And for just a split second, Brokk’s hand left Chỉ trong tích tắc, tay Brokk
the bellows. rời khỏi bễ thổi.

That’s all it took; their final treasure hadn’t Chỉ cần nhiêu đó; báu vật cuối cùng của họ
stayed in the fire long enough. không được rèn trong lửa đủ lâu.

Loki now reappeared in his normal form, Loki biến lại nguyên hình,
overjoyed by their failure, sung sướng vì thất bại của họ

and accompanied the dwarves to present và đồng hành cùng những người lùn dâng
their treasures to the gods. báu vật lên các vị thần.

First, Loki presented the treasures from the Đầu tiên, Loki dâng lên các báu vật từ những
sons of Ivaldi. đứa con của Ivaldi.

Their golden hair bound to Sif’s head and Mái tóc vàng họ làm được nối vào đầu của
continued to grow, Sif và tiếp tục dài ra

leaving her even more radiant than before. khiến cô ấy lộng lẫy hơn bao giờ hết.

Next, for Odin the all-father, Tiếp theo, dâng cho Odin Tổ Phụ,

a magnificent spear that could là một chiến thương tuyệt diệu có thể
pierce through anything. đâm xuyên qua mọi thứ.

And finally a small cloth that unfolded into a Cuối cùng, một tấm vải nhỏ có thể mở ra
mighty ship built for Freyr, thành một chiếc thuyền hùng mạnh cho
Freyr

god of the harvest. vị thần của mùa màng.

Then Brokk presented the treasures made by Rồi Brokk dâng lên báu vật do ông và người
him and his brother. anh em của mình làm ra.

For Freyr, they’d forged a golden-bristled Cho Freyr, họ rèn nên một con lợn rừng lông
boar bằng vàng

who’d pull Freyr’s chariot across the sky kéo cỗ xe của Freyr ngang qua bầu trời
faster than any mount. nhanh hơn bất kì con ngựa nào.

For Odin, a golden arm ring which would Cho Odin, một chiếc nhẫn vàng có thể tạo ra
make eight more identical rings tám chiếc giống hệt

on every ninth night. sau mỗi chín đêm.

And for Thor, a hammer called Mjolnir. Và cho Thor, một cây búa tên Mjolnir.

Its handle was too short, and Loki smirked at Tay cầm búa hơi ngắn và Loki cười tự mãn
the obvious defect. trước khuyết điểm rõ ràng đó.

But then Brokk revealed its abilities. Nhưng rồi Brokk tiết lộ những năng lực của
búa thần.

Mjolnir would never shatter, never miss its Mjolnir không thể vỡ, không bao giờ trượt
mark mục tiêu

and always return to Thor’s hand when và luôn quay về tay Thor sau khi
thrown. ném đi.

Despite the short handle, the gods all agreed Mặc cái tay cầm ngắn, các vị thần đều nhất
this was the finest gift of all. trí đó là quà tặng tuyệt vời nhất.

Remembering what was at stake, Loki tried Nhớ ra vụ cá cược, Loki cố


to flee, but Thor reached him first. lẻn đi nhưng Thor đã bắt được hắn trước.

But before the dwarves could have their due, Nhưng trước khi thực thi lời hứa,
clever Loki pointed out that they had won the Loki lọc lõi chỉ ra rằng hai người lùn chỉ thắng
rights to his head, but not his neck, được cái đầu không bao gồm cái cổ

and thus had no right to cut it. và do đó, không có quyền chặt đầu hắn.

All begrudgingly admitted the truth in that, Tất cả bực bội chấp nhận sự thật nhưng
but Brokk would have the last laugh. Brokk vẫn được hả hê.

Taking his brother’s awl, he pierced it through Lấy cái kim từ người anh em của mình, Brokk
Loki’s lips xuyên nó qua môi Loki

and sewed his mouth shut, và khâu miệng hắn lại,

so the trickster god could no longer spread nên vị thần lừa đảo không thể gieo rắc thêm
his malicious deceit. những mưu mô hiểm độc.

Yet the irony was not lost on the gods. Về phần các vị thần, họ đều không cảm thấy
bị mỉa mai.

For it was Loki’s deceit that had brought them Bởi trò lừa đảo của Loki đã mang đến cho họ
these fine treasures những báu vật quý nhất

and given Thor the hammer for which he’s và dâng cho Thor cây búa thần được biết đến
still known today. tận ngày nay.
How does a jellyfish sting?
- Neosha S Kashef
Source: https://www.youtube.com/watch?v=Pu_ijC8HFRU&ab_channel=TED-Ed

You're swimming in the ocean when Bạn đang bơi giữa biển, và cảm thấy có gì đó
something brushes your leg. ở chân

When the tingling sets in, Khi cơn ngứa kéo đến,

you realize you've been stung by a jellyfish. bạn nhận ra mình đã bị sứa chích.

How do these beautiful, gelatinous creatures Làm sao sinh vật xinh đẹp, đầy gelatine này
pack such a painful punch? lại chích đau đến thế?

Jellyfish are soft because they are 95% Sứa rất mềm vì bên trong chúng 95% là
water nước

and are mostly made of a translucent gel-like và chủ yếu cấu tạo từ chất hơi đục, giống gel
substance called mesoglea. gọi là mesoglea.

With such delicate bodies, Với cơ thể mỏng manh như vậy.

they rely on thousands of venom-containing chúng tồn tại nhờ vào chất độc chứa trong tế
stinging cells called cnidocytes bào vòi gọi là cnidocytes

for protection and prey capture. để bảo vệ và bắt mồi.

Even baby jellyfish, the size of a pencil Ngay cả sứa con, chỉ bé bằng một cục tẩy,
eraser,
cũng có khả năng chích.
have the ability to sting.
Ấu trùng sứa, ephyrae, giống như những
Larval jellyfish, ephyrae, look like tiny flowers bông hoa nhỏ bơi giữa biển.
pulsating in the sea.
Khi lớn lên, chúng có hình cây dù với cái
As they grow, they become umbrella-shaped chóp trên đầu
with a bell at the top
và xúc tu xung quanh rìa.
and descending tentacles around the margin.
Họ sứa lớn nhất, Bờm Sư Tử,
The largest species of jellyfish, the lion's
mane, có xúc tu có thể kéo dài hơn 100 feet,

has tentacles that can extend more than 100 dài hơn cả cá voi xanh.
feet,
Xúc tu này chứa chủ yếu là tế bào vòi,
longer than a blue whale.
mặc dù những họ sứa khác cũng có xúc tu
These tentacles contain most of the stinging trên đầu nữa.
cells,
Chất độc được tiết qua nang trâm,
although some species have them on their
bells, too. một ống rỗng,

Venom is ejected via a nematocyst, nằm cuộn dưới áp suất thẩm thấu cao.

a whip-like hollow tubule, Khi có tác nhân cơ hay hóa học kích hoạt các
thụ cảm,
which lies coiled under high osmotic
pressure. nắp của tế bào sẽ bật ra và nước biển tràn
vào.
When mechanical or chemical stimuli activate
an external trigger, Nó làm cái lao móc bé tí bắn ra,

the lid of the cell pops open and sea water đâm xuyên qua và tiêm độc vào nạn nhân.
rushes in.
Nang trâm bắn ra chỉ trong vòng chưa đến 1
This forces a microscopic barbed harpoon to phần 1.000.000 giây,
shoot out,
nó là một trong những chu trình sinh-hóa tự
penetrate and inject venom into its victim. nhiên nhanh nhất.

Nematocyst discharge can occur in less than Nang trâm có thể bắn ra ngay cả khi con sứa
a millionth of a second, đã chết,

making it one of nature's fastest nên việc loại bỏ xúc tu còn sót lại trên da rất
biomechanical processes. quan trọng.

Nematocysts can continue to fire even after a Rửa với giấm sẽ làm những nang chưa bắn
jellyfish has died, bị bất hoạt.

so it's important to remove lingering tentacles Nước biển có thể giúp loại bỏ những nang
stuck to the skin. còn dư.

Rinsing with vinegar will usually render Nhưng đừng dùng nước thường vì sự thay
undischarged nematocysts inactive. đổi nồng độ muối

Seawater can also help remove residual sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu bên ngày
nematocysts. vòi cnidocyte

But don't use fresh water because any và làm các nang trâm bắn độc.
change in salt balance
Thế nên việc dùng mẹo dân gian như tưới
alters the osmotic pressure outside of the nước tiểu lên vùng bị chích,
cnidocyte
có thể gây hại, tùy thuộc vào thành phần
and will trigger the nematocyst to fire. nước tiểu.

That's why urinating on the affected area, a Đa số khi bị sứa cắn chỉ thấy khó chịu và
common folk remedy, phiền toái,

may do more harm that good, depending on nhưng đôi khi có thể tử vong.
the composition of the urine.
Họ sứa hộp Ấn Độ-Thái Bình Dương, còn gọi
Most jellyfish stings are a painful nuisance, là ong bắp cày biển,

but some can be deadly. độc của chúng có thể gây teo cơ tim,

An Indo-Pacific box jelly, also called a sea và gây chết dần với liều lượng lớn.
wasp,
Có chất kháng độc, nhưng độc lan truyền rất
releases venom which can cause contraction nhanh,
of the heart muscles
nên bạn cần sự hỗ trợ y tế ngay tức khắc.
and rapid death in large doses.
Dù có những xúc tu với khả năng rất ấn
There's an anti-venom, but the venom is tượng,
fast-acting,
sứa vẫn có thể bị đánh bại.
so you'd need immediate medical
intervention. Tế bào vòi không thể xuyên qua lớp da dày
bảo vệ của thú ăn thịt,
Despite the impressive power in their
tentacles, như rùa da biển và cá thái dương biển.

jellies aren't invincible. Thú ăn sứa đều có những đặc điểm thích
nghi để ngăn những con sứa trơn tuột
Their stinging cells are no match for the
armor of thick-skin predators, trốn thoát

like the leatherback turtle and ocean sunfish. những cái gai nằm ngược trong miệng và
thực quản của rùa
These predators both have adaptations that
prevents slippery jellyfish và những cái răng uốn ngược nằm sau má
của cá thái dương.
from escaping after they are engulfed:
Ngay cả ấu trùng tôm hùm bé xíu đã có thể
backwards pointing spines in the turtle's tóm lấy chóp đầu của sứa
mouth and esophagus
để đi nhờ một đoạn,
and recurved teeth behind the sunfish's
cheeks. trong khi bọn tôm hùm để dành năng lượng
để lớn lên
Even tiny lobster slipper larvae can cling to
the bell of a jellyfish Những con cá nhỏ dùm sứa như tảng đá
ngầm để tự vệ,
and hitch a ride,
lao vào giữa những cái xúc tu nhưng không
snacking on the jelly while they preserve their chạm vào chúng.
own energy for growth.
Nudibranch, ốc sên biển, được bảo vệ bởi
Small agile fish use the jellies as moving lớp chất nhớt
reefs for protection,
có thể tấn công bọn sứa bằng cách ăn những
darting between tentacles without ever cái vòi,
touching them.
và chuyển chúng vào những cái bao đặc biệt
Nudibranchs, which are sea slugs covered in để dùng sau,
protective slime,
như vũ khí để chống lại kẻ thù.
can actually steal the jelly's defenses by
eating the cnidocytes Ngay cả con người sẽ hưởng lợi từ cú chích
của sứa một ngày nào đó.
and transferring them to specialized sacks
for later use, Nhà khoa học đang tìm cách khống chế vòi
cnidocyte để bào chế thuốc,
as weapons against their own predators.
trong khi cái nang chỉ gần bằng 3% kích
Even humans might benefit from the sting of thước của cây kim .
a jellyfish one day.
Vì thế, lần sau bạn ra biển chơi, hãy cẩn thận
Scientists are working on manipulating đấy!
cnidocytes to deliver medicine,
Nhưng đừng quên ngắm cảnh và tận hưởng
with nematocysts rarely 3% of the size of a nhé!
typical syringe needle.

So, the next time you're out in the ocean, be


careful.

But also, take a second to marvel at its


wonders.
The benefits of good posture - Murat Dalkilinç

https://www.youtube.com/watch?v=Hhk4N9A0oCA&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=keMF8YzQoRM&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=jf_4z4AKwJg&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=bVMVxJJ7P8M&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=0NGei3H8yRk&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=DhlRgwdDc-E&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=p7HKvqRI_Bo&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=257wV-AbKaE&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=zafiGBrFkRM&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=PzfLDi-sL3w&ab_channel=TED-Ed

https://www.youtube.com/watch?v=VLkKiVIBxXU&ab_channel=TED-Ed

https://www.wsj.com/articles/why-do-we-shout-when-we-argue-lack-of-confidence-11629518461
?mod=e2fb&fbclid=IwAR2jne9AXesGJSegPYEdjOSMRAjA3YmP0lU2MV4xM8jn7IETJSEvctfBa
Lg
Why Do We Shout When We
Argue? Lack of Confidence
Research shows that we are overconfident in our beliefs but
underconfident about being heard. So we compensate by being loud.
Nghiên cứu chỉ ra rằng chúng ta thừa tự tin về những quan điểm của
mình nhưng thiếu tự tin về việc được lắng nghe. Vì thế chúng ta bù
đắp bằng việc to tiếng.

By Vanessa Bohns
There is a lot of shouting in today’s discourse, from both sides of the political
spectrum. Shouting matches have erupted on the House floor between Democrats
and Republicans over individual Congress members’ vaccination status and in
school board meetings over critical race theory and masking requirements.

It’s clear that shouting doesn’t actually persuade anyone. So then, why do we do
it? Recent research points to a surprising answer: lack of confidence.

As a social psychologist I’ve studied the misperceptions people have about


influence for more than 15 years, and I’ve seen that while we often are
overconfident in our beliefs, the tendency to shout—whether over our neighbors,
friends or adversaries—comes from underconfidence in our ability to convince
others.

For a long time, it seemed as if researchers were constantly uncovering new ways
in which people were overconfident. For example, in 2002 a team of Stanford
researchers reported in the journal “Personality and Social Psychology Bulletin”
on three surveys in which participants rated themselves as less susceptible to bias
than their peers or than “average Americans.” In one follow-up, respondents
stood by their assertion even after hearing an explanation of how their own view
of themselves could be biased.

Using similar methods, researchers have found that the average person thinks of
himself or herself as better in myriad ways (more moral, creative, athletic, even a
better driver) than the average person—a statistical impossibility.
In contrast to those findings, research has recently converged around a very
different conclusion when it comes to our beliefs about our social proficiencies,
such as our ability to win friends and influence people.

In one study reported in the Journal of Personality and Social Psychology in


2017, participants were asked to indicate their answers to survey items such as
who had more friends, was part of more social circles and had a wider social
network—themselves or other people. Participants displayed classic
overconfidence on several nonsocial items; for instance, they believed they had
larger vocabularies than other people. But they were decidedly underconfident on
the social items, believing themselves to have fewer friends, smaller social circles
and narrower social networks than other people.

A number of other studies published in the last five years have revealed people’s
tendency toward underconfidence in the social domain. For example, people
surveyed when exiting a public space believed other people had been less
interested in them than they were in the people around them. People interviewed
following a brief conversation with a stranger thought the other person had liked
them less than that person had indicated having liked them to the experimenters.
Participants who were asked to predict how difficult it would be to get others to
comply with their requests found that it was easier than they expected to
convince both friends and strangers to agree to do an annoying and tedious task,
such as counting beans in a jar.
Together, these two seemingly contradictory, but actually complementary, sets of
findings create a perfect storm that leads to shouting. Believing ourselves to be
more moral and less biased than other people makes us overconfident in the
things we believe. At the same time, assuming that others are not paying
attention to us and not listening to what we have to say makes us underconfident
in our ability to get our opinions out there and convince others of them.

In other words, we shout because we feel as if we are shouting into the void.

Ironically, overcompensating for lack of confidence in our proficiency as


influencers leads us to use overly assertive language, which is actually an
ineffective tool for persuasion. In this way, our pessimism can become
self-fulfilling, leading to a downward spiral of dwindling influence as we shout
louder and louder to be heard.
In one series of studies, a group of researchers directly examined the question of
whether people overestimate how assertive they need to be in order to be
persuasive. Participants were asked to choose between two types of messages to
persuade someone to make a health change—one relatively gentle, one more
“shouty” and commanding. The experiment also employed different scenarios
about how important the stakes were and whether the target of the message was
receptive to advice or not.

The researchers found that people chose the assertiveness of their messages
based solely on how important they thought the issue was and ignored the other
person’s receptiveness. When they felt the stakes were high, they chose the
“shoutier” message regardless of the other person’s openness to advice.

We know from research on persuasion that this is the exact wrong thing to do if
you want to persuade someone. In other work, the same group of researchers
found that those very sorts of assertive messages tend to backfire in reality,
particularly when the other person is less receptive. Indeed, the effectiveness of
softer appeals for persuasion has been extensively documented by experts who
have studied message assertiveness in the domain of health communication,
including campaigns to reduce smoking and increase exercise.

People’s intuitions about how to get across their opinions and advice run counter
to decades of research on persuasion and social influence, which shows that less
is often more. We shout because we don’t think people will listen to us otherwise.
As a result, we are overly assertive when trying to get our message out there,
despite the fact that our arguments, advice and appeals would actually be more
effective if we made them a little gentler.

—Dr. Bohns is an associate professor at Cornell University. This essay is


adapted from her new book, “You Have More Influence Than You Think: How
We Underestimate Our Power of Persuasion and Why it Matters,” which will be
published by W.W. Norton on Sept. 7.

You might also like