You are on page 1of 9

Đại thực bào là tên loại tế bào có khả năng thực bào và ẩm bào mạnh.

Trong mô liên kết, đại thực bào được biệt hóa từ bạch cầu đơn nhân.

Có thể chia đại thực bào thành 2 loại:

- Đại thực bào cố định (Mô bào): hình thoi hoặc hình sao như
nguyên bào sợi. Trong mô liên kết thưa chúng nằm dọc theo các
sợi collagen.
- Đại thực bào tự do: nhiều trong các mô bị kích thích (mô viêm).

Đại thực bào phân bố trong nhiều cơ quan của cơ thể:

- Mô liên kết ở da
- Thành phế nang
- Hạch bạch huyết
- Gan (tế bào Kupffer)
- Xương (hủy cốt bào)
- Hệ thần kinh trung ương (vi bào đệm)

Câu 1: Cấu tạo của Đại thực bào

Đại thực bào, cũng như các tế bào khác, gồm các bào quan như:

- Màng tế bào (Cell Membrane)


- Hạt nhân (Nucleus)
- Chất nhân (Nucleoplasm)
- Lưới nội chất (Endoplasmic Reticulum)
- Ribosome
- Ty thể (Mitochondria)
- Lysosome
- Bộ Golgi (Golgi apparatus)

Ngoài ra, ở đại thực bào:


- Màng tế bào của đại thực bào có hình thành chân giả
(pseudopodia) giúp giữ các vi khuẩn hoặc mảnh rắn để tiến hành
quá trình thực bào.
- Khi vi khuẩn hoặc mảnh rắn đi vào trong đại thực bào, chúng
được chứa trong một túi bóng gọi là thể thực bào (phagosome).
- Lysosome chứa enzyme phân hủy sẽ gắn với thể thực bào để thực
hiện tiêu hủy và loại bỏ các chất bên trong thể thực bào, hoặc tiêu
hủy các tế bào chết ( trong hình là tế bào hồng cầu già bị đại thực
bào tiêu hủy).
- Sau khi vi khuẩn hay mảnh rắn trong thể thực bào được tiêu hóa,
phần còn lại trong túi thực bào được đào thải ra ngoài.

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_th%E1%BB%B1c_b
%C3%A0o
https://stock.adobe.com/vn/images/medical-illustration-of-the-
structure-and-function-of-a-macrophage-while-engulfing-an-old-red-
blood-cell-and-bacteria-showing-how-they-are-captured-and-
destroyed-with-a-complete-description/360669772

Câu 2: Chức năng của đại thực bào:

- Tiêu diệt các sinh vật truyền nhiễm xâm nhập vào cơ thể, làm sạch các
mảnh vụn tế bào và chữa lành vết thương.
https://vinmecdr.com/dai-thuc-bao-vai-tro-trong-phan-ung-viem-cap/

- Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành u hạt (là tập hợp của
các đại thực bào có chức năng ngăn chặn vi khuẩn).

- Đóng vai trò bổ sung trong các hệ thống cơ quan cụ thể.

Cụ thể:

- Đại thực bào M1: Phát hiện, nhấn chìm và tiêu diệt vi khuẩn thông qua
quá trình thực bào, đây là quá trình hình thành cầu nối giữa các thụ thể
tế bào trên đại thực bào và các kháng nguyên bề mặt trên vi khuẩn.

● Thúc đẩy quá trình viêm.

● Phá hủy ma trận ngoại bào (ECM).

● Apoptosis của các tế bào xâm lấn bằng cách giải phóng nhiều loại
cytokine và oxit nitric để hỗ trợ quá trình phá hủy tế bào.
● Trình diện kháng nguyên, biến chúng thành tế bào trình diện
kháng nguyên (APC).
- Đại thực bào M2:

● Tái tạo mô liên kết trong quá trình lành vết thương.

● Thực bào vi khuẩn và các mô bị tổn thương xung quanh vết


thương. Chúng có thể loại bỏ các mô bị tổn thương bằng cách giải
phóng các enzyme tiêu hóa như protease, sau đó tiết ra các yếu tố
tăng trưởng, kích thích tế bào tái biểu mô vết thương, tạo mô hạt
và hình thành nên chất nền ngoại bào mới.
https://www.osmosis.org/answers/macrophages

SEM1.S1.3 – Chủ đề 5

Câu 3: Ứng dụng của đại thực bào.

a. Hội chứng kích hoạt đại thực bào: tác động gây nên các biến
chứng toàn thân liên quan đến SARS-CoV-2 bao gồm:
- Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS);
- Hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa
- Phù nề và viêm phổi
Việc sử dụng liệu pháp tế bào với các đại thực bào được biệt hóa
lại để điều trị ARDS có thể thành công ở bệnh nhân COVID-19:
(https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/
fimmu.2021.682871/full)

(Tách chiết dịch máu của người bị covid -> phân lập bạch cầu mono ->
knock down một số loại gene đặc hiệu -> bạch cầu mono sẽ bị biệt hóa
thành 1 trong 2 loại đại thực bào: tiền viêm hoặc kháng viêm (thường
sẽ ưu tiên biệt hóa thành đại thực bào kháng viêm) -> truyền lại vào cơ
thể bệnh nhân)

b. Đại thực bào và xơ vữa động mạch


- Xơ vữa động mạch là một bệnh mãn tính bắt đầu từ sự xâm
nhập của bạch cầu mono vào dưới nột mạc và sau đó biệt hóa
thành đại thực bào. Đại thực bào là những tế bào miễn dịch
chính trong mảng xơ vữa động mạch và tham gia vào quá trình
phát triển của mảng xơ vữa. Các đặc tính sinh học của đại thực
bào mảng xơ vữa động mạch quyết định kích thước, thành
phần và tính ổn định của mảng xơ vữa.
- Các đại thực bào tham gia vào quá trình xơ vữa động mạch có
độ linh hoạt cao và có thể thay đổi kiểu hình để đáp ứng với
các kích thích của vi môi trường
Cơ chế của đại thực bào trong việc thúc đẩy quá trình vôi hóa
mảng bám:

(https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/
fmolb.2021.679797/full)
(Đại thực bào M1/M2 và vai trò của chúng trong quá trình vôi hóa
mảng bám. Vôi hóa xảy ra ở cả lớp nội mạc và lớp giữa của động mạch.
Trong môi trường vi mô mảng bám, nhiều yếu tố, chẳng hạn như viêm,
căng thẳng lưới nội chất (ER), biệt hóa nguyên bào xương, tăng lipid
máu và stress oxy hóa, thúc đẩy sự tiến triển của vôi hóa.

Các đại thực bào M1 chủ yếu góp phần vào quá trình vi phân hóa theo
các cách sau:

(1) Các đại thực bào M1 và các tế bào chết khác (như gây ra bởi stress
ER) và quá trình khoáng hóa tiếp theo;
(2) các cytokine gây viêm và Oncostain M (OSM) do đại thực bào M1
tiết ra gây ra quá trình biệt hóa chuyển hóa tạo xương của các tế bào
cơ trơn mạch máu (VSMC);

(3) Căng thẳng ER thúc đẩy sự khác biệt hóa nguyên bào xương của
VSMC.

Đại thực bào M2 có thể gây ra hiện tượng vôi hóa vĩ mô bằng những
cách sau:

(1) chúng chống lại tình trạng viêm bằng cách sản xuất các cytokine
chống viêm như IL-10;

(2) chúng thúc đẩy sản xuất chất nền ngoại bào;

(3) chúng tăng cường sự khác biệt hóa nguyên bào xương của VSMC.)
→ Hỏi đến thì mới nói

(Đại loại thì đại thực bào M1 là dạng giải phóng các cytokine tiền viêm
gây hại, tạo ra các mảng xơ vữa không ổn định dễ bị bào mòn, nứt, vỡ
gây huyết khối, tắc mạch và nhồi máu cấp tính trong khi đại thực bào
M2 là dạng kháng viêm, vẫn sẽ tạo ra mảng bám xơ vữa nhưng là dạng
ổn định và phát triển chậm hơn)
Thí nghiệm trên chuột:
(https://www.mdpi.com/2227-9059/9/9/1214)
- Sự biến đổi của đại thực bào từ dạng M1 sang dạng M2 có thể
thúc đẩy quá trình ổn định mảng xơ vữa động mạch, vì ổn định
mảng bám có thể là một cách để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong.
- Quan trọng hơn, các đại thực bào M1 và M2 có thể đảo ngược,
làm tăng khả năng điều trị chứng xơ vữa động mạch thông qua
việc nhắm mục tiêu vào độ linh hoạt của đại thực bào.

→ Chiến lược điều trị tiềm năng thông qua việc tác động vào đại
thực bào để chữa trị xơ vữa động mạch

You might also like