You are on page 1of 12

SỢI BÔNG:

- Chất lượng sợi bông đơn chải thô theo các chỉ tiêu cơ lý được phân thành 4 cấp: cấp ưu,
cấp 1, cấp 2 và cấp 3 theo quy định trong các bảng phân cấp sợi sau:
Bảng 1, 2 và 3 : Các bảng phân cấp sợi theo chỉ tiêu cơ lý dùng cho dệt thoi.
Bảng 4, 5 : Các bảng phân cấp sợi theo chỉ tiêu cơ lý dùng cho dệt kim.
- Phân cấp chỉ tiêu cơ lý: Có ít nhất 75% số chỉ tiêu đạt yêu cầu cấp đó, các chỉ tiêu còn
lại không có chỉ tiêu nào xuống quá 2 cấp.
Độ nhỏ danh
Chỉ số sợi Độ săn sợi
nghĩa
Giới Độ
Độ Hệ số
hạn sai biến
bền biến sai
lệch thiên
Hệ số tương độ bền
chỉ số khối Hệ số
Cấ biến sai đối đứt sợi
lượng Sai
giữa tính đơn biến sai
p chỉ số Uster lệch độ
quy bằng (CV) độ săn
cơ (CV), (U) săn
N chuẩn cN/tex tính tính
tex Ne lý tính tính (Dk),
m và , bằng bằng
bằng bằng tính
danh không %, %,
%, %, bằng
nghĩa không
không nhỏ không
không %
(DNe) lớn hơn
lớn hơn hơn lớn hơn
lớn hơn
tính
bằng
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
từ từ từ Ưu ± 1,5 2,0 14,2 11,0 14,5 3,2
13,2 45 76 1 ± 1,5 2,2 13,7 11,5 15,0 3,7
đến đế đến 2 ± 2,5 2,5 13,2 12,0 15,5 ± 2,7 4,3
n
16,9 59 3 ± 2,7 2,8 12,7 12,5 16,0 5,0
35
từ từ từ Ưu ± 1,5 2,0 14,5 11,0 13,5 ± 2,7 3,2
17,0 34 58 1 ± 1,5 2,2 14,0 11,5 14,0 3,7
đến đến đến 2 ± 2,5 2,5 13,5 12,0 14,5 4,3
22,4 27 45 3 ± 2,7 2,8 13,0 12,5 15,0 5,0

BẢNG 2:
BẢNG PHÂN CẤP SỢI BÔNG ĐƠN CHẢI THÔ THEO CHỈ TIÊU CƠ LÝ DÙNG CHO DỆT THOI
Độ nhỏ danh
Chỉ số sợi Độ săn sợi
nghĩa
Hệ số
Giới Độ
biến
hạn Độ biến
sai độ
sai Hệ số bền bền
thiên
tương khối Hệ số
lệch biến đứt Sai biến
Cấ chỉ số sai chỉ đối sợi
lượng
tính Uster lệch sai độ
p giữa số đơn độ săn
cơ quy (CV), bằng (CV) (U)
N cN/te tính săn tính
tex Ne lý chuẩn tính tính
m x, bằng (Dk), bằng
và bằng bằng
khôn %, tính %,
danh %, %, bằng không
nghĩa không g nhỏ không không
hơn lớn % lớn
(DNe lớn lớn
hơn hơn
) tính hơn hơn
bằng
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
từ từ từ Ưu ± 1,5 2,0 14,5 10,0 12,5 3,0
22, 26 44 1 ± 1,5 2,2 14,0 10,5 13,0 3,5
5
đế đế 2 ± 2,3 2,5 13,5 11,0 13,5 ± 2,6 4,0
đến n n
3 ± 2,5 2,7 13,0 11,5 14,0 4,5
30, 20 33
7
từ từ từ Ưu ± 1,5 2,0 15,0 10,0 12,0 ± 2,7 3,0
30, 19 32 1 ± 1,5 2,2 14,5 10,5 12,5 3,5
8
đế đế 2 ± 2,3 2,5 14,0 11,0 13,0 4,0
đến n n
3 ± 2,5 2,7 13,5 11,5 13,5 4,5
44, 14 23
9
24 TCN. . . . . . . . . .
BẢNG 3 –
BẢNG PHÂN CẤP SỢI BÔNG ĐƠN CHẢI THÔ THEO CHỈ TIÊU CƠ LÝ DÙNG CHO DỆT THOI
Độ nhỏ danh
Chỉ số sợi Độ săn sợi
nghĩa
Giới Hệ số Độ
hạn Độ biến biến
sai Hệ số bền sai độ thiên
tương bền khối Hệ số
lệch biến
đối đứt sợi lượng biến
Cấ chỉ số sai chỉ Sai
tính đơn Uster sai độ
p giữa số lệch
bằng (CV) (U) săn
cơ quy (CV), độ săn
N cN/te tính tính tính
tex Ne lý chuẩn tính (Dk),
m x, bằng bằng bằng
và bằng tính
không %, %, %,
danh %, bằng
nhỏ không không không
nghĩa không %
hơn lớn lớn lớn
(DNe) lớn
hơn hơn hơn
tính hơn
bằng
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
từ từ từ Ưu ± 1,5 1,8 15,2 11,0 11,0 2,8
45,0 13 22 1 ± 1,5 2,0 14,7 11,5 11,5 3,3
đến đế đế 2 ± 2,2 2,2 14,2 12,0 12,0 ± 2,5 3,8
n n
68,9 3 ± 2,2 2,5 13,7 12,5 12,5 4,3
9 15
từ từ từ Ưu ± 1,5 1,8 15,5 11,0 10,5 ± 2,5 2,8
69,0 8 14 1 ± 1,5 2,0 15,0 11,5 11,0 3,2
đến đến đế 2 ± 2,0 2,2 14,5 12,0 11,5 3,7
n
125, 9 3 ± 2,0 2,5 14,0 12,5 12,0 4,0
0 8
24 TCN. . . . . . . . . .
Độ nhỏ danh
Chỉ số sợi Độ săn sợi
nghĩa
Giới Hệ số Độ
hạn Độ biến biến
sai Hệ số bền sai độ thiên
tương bền khối Hệ số
lệch biến Số mối
đối đứt sợi lượng biến
Cấ chỉ số sai chỉ Sai đứt *
tính đơn Uster sai độ
p giữa số lệch trên
bằng (CV) (U) săn
cơ quy (CV), độ săn 500.000
N cN/te tính tính tính
tex Ne lý chuẩn tính (Dk), m không
m x, bằng bằng bằng
và bằng tính lớn hơn
không %, %, %,
danh %, bằng
nhỏ không không không
nghĩa không %
hơn lớn lớn lớn
(DNe) lớn
hơn hơn hơn
tính hơn
bằng
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
từ từ từ Ưu ± 1,2 2,0 13,0 10,5 14,0 3,0 20
13, 45 76 1 ± 1,5 2,2 12,5 11,0 14,5 3,5 23
2
đế đế 2 ± 2,0 2,5 12,0 11,5 15,0 ± 2,5 4,0 26
đến n n
3 ± 2,5 3,0 11,5 12,0 15,5 4,5 28
16, 35 59
9
từ từ từ Ưu ± 1,2 2,0 13,3 10,0 13,5 3,5 19
17, 34 58 1 ± 1,5 2,2 12,8 10,5 14,0 3,5 22
0
đế đế 2 ± 2,0 2,5 12,3 11,0 14,5 ± 2,5 4,0 25
đến n n
3 ± 2,5 3,0 11,8 11,5 15,0 4,5 27
22, 27 45
4
BẢNG 4:
BẢNG PHÂN CẤP SỢI BÔNG ĐƠN CHẢI THÔ THEO CHỈ TIÊU CƠ LÝ DÙNG CHO DỆT KIM

* Số mối đứt/500.000 mét sợi được xác định trên máy cuốn ống có tốc độ cuốn bằng 450
mét/phút và cự ly khe lọc tạp bằng 1,5 đến 2 lần đường kính sợi nguyên.
24 TCN. . . . . . . . . .
BẢNG 5:
BẢNG PHÂN CẤP SỢI BÔNG ĐƠN CHẢI THÔ THEO CHỈ TIÊU CƠ LÝ DÙNG CHO DỆT
KIM
Độ nhỏ
Chỉ số sợi Độ săn sợi
danh nghĩa
Giới
hạn Hệ số
Độ
sai Độ biến
biến
lệch bền sai độ
Hệ số tươn bền thiên
chỉ Hệ số Số mối
biến khối
số g đối đứt Sai biến đứt *
sai lượng
Cấ giữa tính sợi lệch sai độ trên
chỉ số bằng đơn Uster
p quy độ săn 500.00
(CV), cN/t (CV) (U)
N N cơ chuẩ săn tính 0m
tex tính tính
e m lý n và ex, tính (Dk), bằng không
bằng khôn bằng bằng
danh tính %, lớn
%, %,
nghĩ g %, bằng khôn hơn
khôn nhỏ khôn khôn
a g lớn % g lớn
g lớn hơn g lớn
(DN hơn hơn
hơn hơn
e)
tính
bằng
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
từ từ từ Ư ± 1,0 1,7 13,5 9,5 12,5 2,5 18
u
22, 2 44 ± 1,5 2,0 13,0 10,0 13,0 ± 2,5 3,0 21
5 6 1
đế ± 2,0 2,3 12,5 10,5 13,5 3,5 24
đế đế n 2 ± 2,5 2,8 12,0 11,0 14,0 4,5 26
n n
33 3
30, 2
7 0
từ từ từ Ư ± 1,0 1,7 13,0 9,0 11,5 2,5 17
u
30, 1 32 ± 1,3 2,0 12,5 9,5 12,0 3,0 20
8 9 1
đế ± 1,8 2,3 12,0 10,0 12,5 3,5 23
đế đế n 2 ± 2,5
± 2,2 2,7 11,5 10,5 13,0 4,5 25
n n
23 3
44, 1
9 4

* Số mối đứt/500.000 mét sợi được xác định trên máy cuốn ống có tốc độ cuốn bằng 450
mét/phút và cự ly khe lọc tạp bằng 1,5 đến 2 lần đường kính sợi nguyên.
- Quy định về chất lượng:
- Độ dài sợi: phải đảm bảo độ dài tối thiểu để đảm bảo độ bền của sợi.
- Độ mềm mại: phải đảm bảo độ mềm mại để tăng tính thoải mái khi sử dụng.
- Độ sạch: phải đảm bảo độ sạch để không gây kích ứng cho da người sử dụng.
SỢI TƠ TẰM:
- Quy chuẩn đánh giá chất lượng của sợi tơ tằm:
+ Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 2368-78 quy định phương pháp đánh giá chất
lượng tơ tằm bằng cảm quan ở trong phòng có ánh sáng của đèn nê-ông.
- Phương pháp để xác định:
1. Mở giấy bọc các gói tơ cần kiểm tra để trên bàn, chọn 3 gói có màu sắc thuộc màu đặc
trưng và có hình thức tiêu biểu về mức độ hoàn chỉnh làm chuẩn mẫu so sánh với các
mẫu khác.
2. Độ mềm mại của tơ được đánh giá bằng cách dùng tay kiểm tra 25 con tơ đã lấy mẫu
theo TCVN 2367-87.
3. Các khuyết tật thuộc khâu chỉnh lý sẽ được tiếp tục phát hiện trong khi đánh ống 25
con tơ theo TCVN 2375-87.
4. Khi phát hiện thấy trong các con tơ và các bó tơ có những khuyết tật đã ghi trong bảng
2 của TCVN 2366-87 người kiểm nghiệm phải ghi vào biên bản.
- Cấp loại tơ theo kết quả kiểm tra bằng cảm quan được đánh giá trên cơ sở tổng hợp của
khuyết tật khi kiểm tra toàn lô và của 25 con tơ khi đánh óng.
- Quy định chất lượng:
+ Độ sáng bóng: phải đảm bảo độ sáng bóng để tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm.
+ Độ đàn hồi: phải đảm bảo độ đàn hồi để tăng tính linh hoạt của sản phẩm.
+ Độ mềm mại: phải đảm bảo độ mềm mại để tăng tính thoải mái khi sử dụng.
- Tính chất của sợi tơ tằm:
+ Tơ tằm còn là loại tơ có độ bền cao nhất. Khi bị ướt, độ bền của tơ sẽ giảm đi 20% –
đây cũng không phải con số quá lớn khi so với những loại tơ khác. Loại sợi có thể dùng
cho cả thời tiết nắng nóng hay lạnh giá. Quần áo bằng lụa rất thích hợp với thời tiết nóng
và hoạt động nhiều vì lụa dễ thấm mồ hôi Quần áo lụa cũng thích hợp cho thời tiết lạnh vì
lụa dẫn nhiệt kém làm cho người mặc ấm hơn và như bao loại vải khác tơ tằm cũng có ưu
và nhược điểm riêng.
+ Ưu điểm: của tơ tằm là có độ bền cao nhất trong các loại tơ với tính chất Mềm mại,
mỏng và nhẹ. Độ đàn hồi tương đối và vô cùng thoáng mát. Với tính chất dẫn nhiệt và
dẫn điện kém nên thích hợp để dùng làm đồ mùa đông Những trang phục được làm từ lụa
đều toát lên vẻ kiêu sa, sang trọng và thanh cao cho người mặc. Loại sợi này có thể dùng
cho cả thời tiết nắng nóng và hay lạnh giá.
+ Nhược điểm: của lụa tơ tằm là Không tan trong axit mineral mà tan trong axit sunfuric,
bị ố vàng bởi mồ hôi. Khi phơi nhiều dưới nắng, tơ lụa sẽ k còn bền nữa. Lụa dễ bị nhàu,
nhăn và khó là phẳng. Tất cả các loại vải được tạo từ những nguyên liệu thiên nhiên đều
có khả năng bị nhăn dù ít hay nhiều . Khi mặc trong điều kiện thời tiết lạnh, lụa dễ bị
dính vào da nhưng lại có giá thành khá cao so với những loại vải thông thường. Nguyên
do chính là vì tơ tằm khá hiếm, quy trình sản xuất lại khá kỳ công và vất vả, sản lượng
cho ra cũng không nhiều.
- Chính những đặc điểm vượt trội và tính ứng dụng cao trong cuộc sống nên sợi tơ tằm
luôn được ưa chuộng hơn so với các loại vải còn lại.
SỢI NYLON:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ SĂN BẰNG CÁCH ĐẾM TRỰC TIẾP
- Phương pháp này qui định cách xác định số vòng xoắn và hướng xoắn khi kết thúc bất
kỳ giai đoạn xe săn nào trong sợi đơn (kéo từ sợi cắt ngắn hoặc sợi filamăng), sợi xe, sợi
cáp, hoặc sợi kiểu (loại trừ các kiểu lặp đi lặp lại trên đoạn dài).
- Có nhiều loại sợi nylon, trong đó quan trọng nhất là sợi nylon 6 và sợi nylon 66. Đặc
điểm nổi bật của sợi nylon là khả năng chống mài mòn cực tốt, đứng đầu trong các loại
sợi, gấp 10 lần sợi cotton. Độ đàn hồi của sợi nylon cũng rất tốt, có khả năng chống sâu
mọt và chống ăn mòn rất tốt.
- Ưu điểm chính: Khả năng chống mài mòn cao hơn tất cả các loại sợi khác. Khả năng
chống mài mòn tốt nhất. Tỷ lệ phục hồi đàn hồi cao.
- Nhược điểm: cản nhiệt và cản sáng kém. Độ giữ nếp cũng kém, không cứng như
polyester. Khả năng hút ẩm và khử mùi kém.
- Quy định về chất lượng:
- Độ bền kéo: phải đảm bảo độ bền kéo cao để tăng độ bền của sản phẩm.
- Độ đàn hồi: phải đảm bảo độ đàn hồi để tăng tính linh hoạt của sản phẩm.
- Độ mềm mại: phải đảm bảo độ mềm mại để tăng tính thoải mái khi sử dụng.
SỢI LEN:

- Sợi len là loại xơ nhận được từ lớp lông phủ trên một số động vật. Trong công nghiệp
dệt len, lông cừu được sử dụng nhiều nhất ( 96-97%), lông dê (2%), lông lạc đà (1%),
khác như thỏ, bò,…(1%). Thành phần cấu tạo cơ bản trong len là Keratin ( xơ len) chiếm
90%, còn lại là một số phụ phẩm có nguồn gốc từ tóc hoặc da, mỡ,…

Quy định về chất lượng của sợi len:

- Chất lượng của len được xác định bởi:

 Đường kính sợi: Chất lượng quan trọng nhất để xác định đặc tính và giá cả.

 Quá trình uốn: Số lượng của uốn tương ứng với độ mịn của sợi len.

 Năng suất, màu sắc, và độ bền.

Phân biệt một số loại sản phẩm len từ vật liệu khác trên thị trường:
- Do giá thành của vải len “nguyên chất” khá cao nên các nhà sản xuất thường sử dụng
các vật liệu khác có giá rẻ hơn để thay thế và chế tạo thành sản phẩm len. Phải kể đến
như là:

Sản phẩm len từ vải cotton:


- Nguồn gốc: Sợi cotton từ cây bông.

- Đặc tính sản phẩm len từ vải cotton:

 Tiếp xúc trực tiếp có cảm giác mịn, mát tay.

 Trọng lượng nặng hơn vải len lông cừu nên phom thường chảy xuống dưới.

 Họa tiết, màu sắc nhuộm rõ nét

 Rất ít xù vải, sờn lông

Sản phẩm len từ vải acrylic:

- Nguồn gốc: Sợi tổng hợp trong phòng thí ngiệm.

- Đặc tính sản phẩm len từ vải acrylic:

 Tiếp xúc trực tiếp có cảm giác thô, nóng tay.

 Trọng lượng khá nhẹ, giữ phom ổn.

 Họa tiết, màu sắc nhuộm không sắc nét bằng vải len lông cừu hay vải cotton.

 Dễ xù vải, sờn lông, giảm thẩm mỹ sản phẩm.

 Gây cảm giác nóng, khó thoát ẩm khi vận động mạnh.

Sản phẩm len từ vải tổng hợp:

- Nguồn gốc: Pha trộn giữa các loại vải, sợi.

- Đặc điểm:

 Mang đặc tính của các loại vải sử dụng tổng hợp theo tỷ lệ pha trộn.

 Đa số các sản phẩm được tổng hợp giữa acrylic và cotton. Ngoài ra, còn được pha
giữa: acrylic và wool (len lông cừu), ramie và cotton, acrylic và nylon,…
 Sản phẩm len chứa nylon gây cảm giác dạm và ngứa.

 Giá thành được giảm xuống rất nhiều.

 Nguồn gốc các sản phẩm này thường từ Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc. Một số nhà sản
xuất chất lượng hơn là Nhật và HongKong.

Phân loại len:

- Len lông cừu Merino (Merino Wool): Có nguồn gốc từ giống cừu Merino ở Thổ Nhĩ
Kỳ và miền trung Tây Ban Nha, len Merino mềm nhất trong các loại lông cừu.Loại len
này có đường kính dưới 20 micron. Các sản phẩm may mặc có nguồn gốc từ len lông cừu
Merino được người dùng đặc biệt ưa chuộng vì nó có khả năng giữ nhiệt tuyệt vời, bền
đẹp và không gây khó chịu do da. Đây cũng là một trong những loại len có giá thành cao
nhất. Len Merino tốt nhất nên được giặt khô để tránh làm hỏng len, nếu giặt nước nó sẽ
co bé tý lại.

- Len Cashmere: Đây còn là một loại len siêu nhẹ và có giá thành đắt nhất trong các loại
len. Loại len này được lấy từ lớp lông tơ của dê Kashmir (Cashmere) trong đợt thay lông
mùa xuân. Cái tên “cashmere” xuất phát từ vùng Kashmir của Ấn Độ, là khu vực có
những con dê chuyên cung cấp len cashmere. Một sợi xơ Cashmere có khả năng cách
nhiệt gấp 8 lần so với len thường nên có khả năng giúp giữ ấm vào mùa đông. Đây còn là
một loại len siêu nhẹ và có giá thành đắt nhất trong các loại len. Với đường kính sợi tóc
nhỏ tới 18 micron, cashmere mềm và mịn như len merino. Tuy nhiên, giá len cashmere
cao xuất phát từ thực tế là những con dê cashmere chỉ có thể sản xuất khoảng 150 gam
len mỗi năm. Điều này khiến loại len này trở thành một mặt hàng được đánh giá cao.

- Len Arcylic (Arcylic/PAC): được làm từ Polymer (loại sợi nhân tạo đầu tiên được sản
xuất từ Carbon, nước và không khí). Đặc điểm của len làm từ Arcylic là nó thường thô
xù, ráp, không được mềm mại như len làm từ lông cừu. Là len nhân tạo nên len Arcylic
rất đa dạng về màu sắc, kích thước sợi, có thể giặt bằng máy mà không sợ bị nhão len
như các loại sợi khác. Len Arcylic nhẹ hơn Cotton, và không gây dị ứng cho da (vì đặc
điểm này nên rất nhiều dòng len dành cho trẻ em đều được làm từ 100% Arcylic. Ngoài
ra, điều làm cho len Arcylic rất phổ biến trên thị trường hiện nay là giá thành. Có thể nói
len làm từ Arcylic có giá rẻ nhất so với các loại len khác. Các loại len phổ biến trên thị
trường Việt Nam hiện nay như Red Heart Super Saver, Bernat Super Value, Caron Simply
Soft đều làm từ 100% Arcylic.
- Len Cotton (Cotton): làm từ cây sợi bông, có khả năng hút thấm nước rất cao, không
gây dị ứng với da và rất bền, có thể giặt bằng máy (và càng giặt nhiều thì càng mềm sợi).
Tuy nhiên, len Cotton 100% khá cứng, sợi thô, chỉ phù hợp làm khăn lau, đế lót ly. Đối
với các nghệ nhân móc mách, đan lát thì sợi 100% Cotton sẽ gây nên việc đau tay, xơ tay.
Vì vậy, len Cotton hiện nay được pha trộn với nhiều loại sợi khác nhau để làm cho sợi len
trở nên mềm mại hơn (50% Cotton, 50% Arcylic). Một số nhãn hiệu nổi tiếng với Len
Cotton 100% như: Lily Sugar ‘N Cream, PaintBox, DMC.

- Len Polyester (PE): Polyester là một loại sợi tổng hợp với thành phần cấu tạo đặc
trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ). Polyester thường được kết hợp với nhiều chất
liệu khác nhau như Arcylic, Wool để sợi len được mềm hơn. Len làm từ Polyester thường
bóng hơn, có ánh kim.

- Len Alpaca: được lấy từ một loài động vật thuộc họ lạc đà Nam Mỹ (chủ yếu ở các
vùng núi cao Andes, phía nam Peru, Ecuador và ở phía bắc Chile ở độ cao từ 3.500m đến
5.000m). Những con alpaca non hơn có thể tạo ra những sợi lông nhỏ tới 15 micron,
nhưng lông alpaca sẽ thô ráp khi nó già đi, điều này làm cho sợi lông của những con
alpacas già hơn không thể sử dụng cho mục đích may mặc. Lông Alpaca rất giống với len
và cũng được sử dụng trong ngành dệt, may. Loại lông này rất mềm ,giữ nhiệt tốt, ấm và
nhẹ hơn lông cừu thông thường (do lông của Alpaca dày và dài hơn).

- Len Mohair: Len Mohair đến từ loài dê Angora, có sợi len dày và lượn sóng đến khó
tin. Mặc dù có thể thu thập lông mà không làm tổn thương dê angora, tuy nhiên nó đã gây
ra tranh cãi trong nhiều thế hệ về việc ngược đãi những động vật này. Trong khi các loại
len khác không có độ uốn cao, thì lông gợn sóng của dê Angora tự nhiên dẫn đến hàng
dệt len có độ uốn cao. Trong những năm 1970 và 1980, Mohair rất thịnh hành, và những
người thành thị thời thượng mặc áo len mohair hoặc trải thảm mohair trong nhà của họ
cho đến khi nạn lạm dụng động vật tràn lan trong ngành công nghiệp mohair được đưa ra
ánh sáng.

SỢI POLYESTER:

- Polyester là tên viết tắt của một loại polymer nhân tạo có nguồn gốc từ thân đá, dàu mỏ
và ethylene, tên đầy đủ là Polyetylen terephthalate. Nói các khác, polyester là một loại
nhựa và nó mang đầy đủ những đặc tính cơ bản của nhựa thường thấy.
- Sau quá trình phản ứng hóa học sẽ hình thành 4 dạng sợi cơ bản là sợi thô, sợi xơ, sợi
fiberfill và sợi filament. các sợi vải cơ bản này tiếp tục phải trải qua công đoạn dệt tấm để
tạo thành các tấm vải sợi polyester hoàn chỉnh.
- Đặc điểm:

Tên khác Polyethylene terephthalate, PET, sợi nhỏ


Polyme có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch hoặc nguồn
Thành phần vải hữu cơ
Các biến thể số lượng sợi
có thể có của vải 200 - 1,000
Khả năng thoáng khí Rất tốt
Khả năng hút ẩm Cao
Khả năng giữ nhiệt Vừa phải
Độ co giãn Vừa phải
Bị vón cục/sùi Vừa phải
Nơi vải được sản xuất
đầu tiên Hoa Kỳ
Quốc gia xuất khẩu/sản
xuất lớn nhất Trung Quốc
Thường được sử dụngÁo sơ mi, quần, áo trùm đầu, váy, áo khoác, đồ lót, vớ (tất),
trong chăn, mũ, khăn trải giường, dây thừng, vải bọc, …

You might also like