You are on page 1of 3

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ :

1. Tác nhân :
Do vi khuẩn chiếm 20-40%, gồm liên cầu (tan huyết nhóm A, các nhóm
B, C, G ít gặp), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella
catarrhalis, vi khuẩn kị khí.
2. Nguyên nhân bệnh sinh của viêm họng :
Do thời tiết thay đổi, nhất là về mùa lạnh. Viêm họng đỏ cấp thường bắt
đầu bằng sự nhiễm virus. Sau đó do độc tố của virus, cấu trúc giải phẫu
của amiđan và sức đề kháng của cơ thể đã gây nên sự bội nhiễm các tạp
khuẩn khác, thường là các vi khuẩn hội sinh có sẵn trong họng như liên
cầu, phế cầu và đặc biệt nguy hiểm là loại liên cầu khuẩn tan huyết nhóm
A. Bệnh lây lan bằng nước bọt, nước mũi.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Viêm họng cấp thường xảy ra đột ngột.
3.1.1. Triệu chứng toàn thân
Sốt vừa 38 - 39°C hoặc sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu, đau mình mẩy, mệt
mỏi, kém ăn. Phản ứng hạch góc hàm di động, ấn đau.
3.1.2. Triệu chứng cơ năng
− Đau họng nhất là khi nuốt, kể cả khi nuốt chất lỏng. Khi nuốt, ho, nói
thì đau nhói lên tai.
− Có thể ho từng cơn, ho khan hoặc ho có đờm nhầy.
3.1.3. Triệu chứng thực thể
− Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, xuất tiết. Tổ chức bạch huyết ở thành sau
họng đỏ mọng và có những mao mạch nổi rõ.
− Hai amiđan khẩu cái cũng sưng to đỏ, có khi có những chấm mủ trắng
hoặc lớp bựa trắng (như bựa cháo trắng) phủ trên bề mặt amiđan.
− Trụ trước và trụ sau đỏ.
− Có hạch góc hàm sưng nhẹ và hơi đau.

3.2. Cận lâm sàng Xét nghiệm công thức máu: Giai đoạn đầu bạch cầu
trong máu không tăng, nhưng nếu có bội nhiễm thì bạch cầu đa nhân
trung tính tăng cao. Phết dịch họng nuôi cấy vi khuẩn: để định loại được
nguyên nhân gây bệnh.
3.3. Chẩn đoán xác định
− Đột ngột biểu hiện sốt, đau mình mẩy.
− Đau rát họng, có thể có ho khan hoặc có đờm.
− Khám họng: niêm mạc họng đỏ, amiđan sưng nề có chấm mủ trắng.
− Khám hạch góc hàm di động ấn đau.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Mọi trường hợp viêm họng đỏ cấp đơn thuần ở bệnh nhân trên 3 tuổi đều
phải được điều trị như một viêm họng đỏ cấp do liên cầu khi không có
xét nghiệm định loại virus hoặc vi khuẩn. − Kháng sinh nhóm beta lactam
hoặc các nhóm khác. − Điều trị triệu chứng: giảm viêm, giảm đau, hạ sốt.
− Điều trị tại chỗ: bôi họng, xúc họng, khí dung họng. − Xác định nguyên
nhân để điều trị.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị toàn thân theo BYT
− Hạ sốt, giảm đau: paracetamol, aspirin...
− Kháng sinh:
Kháng sinh Người lớn Trẻ em
Amoxicilin 500mg/lần, cách 8 Trẻ ≥40kg: Như người
giờ/lần hoặc lớn
750-1000mg/lần, cách Trẻ <40kg:
12 giờ/lần
40-90mg/kg/ngày chia
nhiều lần

Cephalexin Liều 500 mg mỗi 12 Trẻ em 1 tháng - 11


giờ, dùng thuốc ít tuổi: 25 mg/kg, ngày 2
nhất 10 ngày. - 4 lần (tối đa 1 g, ngày
4 lần).
Trẻ em 12 - 17 tuổi: 1 -
1,5 g/lần, ngày 3 - 4
lần.

Penicilin V Người lớn và trẻ em Trẻ em dưới 12 tuổi:


trên 12 tuổi: 250 - 25 - 50mg/kg/ngày,
500mg/lần, 6 - 8 giờ chia làm 3 - 4 lần.
một lần, nếu nặng có
thể cho tới 1 g cách 6
- 8 giờ/ 1 lần.

− Kháng viêm: alpha chymotrypcin, prednisolon 5mg


4.2.2. Điều trị tại chỗ − Xông họng: kháng sinh + giảm viêm − Xúc họng: BBM
ngày 3 - 4 lần
4.3Điều trị theo Bệnh viện nhi đồng 2 :
VIÊM HỌNG CẤP DO LIÊN CẦU: PENICILLINE 50.000 UI/24H CHIA LÀM 3-4 LẦN,
ĐIỀU TRỊ TRONG 10 NGÀY (TIÊM HOẶC UỐNG ĐỀU CÓ GIÁ TRỊ NGANG NHAU)
(CÓ THỂ DÙNG BENZATHIN PENICILLINE), NẾU DỊ ỨNG VỚI PENICILLINE CÓ
THỂ ĐỔI QUA ERYTHROMYCIN 50MG/KG CÂN NẶNG, CHIA 2-3 LẦN/NGÀY.

4.4 Nâng đỡ cơ thể Bổ sung các yếu tố vi lượng, sinh tố, vitamin... Chú ý: Khi
viêm họng đỏ cấp thể nặng hoặc đã có biến chứng cần chuyển đến chuyên khoa
kịp thời.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Nếu là do vi khuẩn bội nhiễm, đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài ngày
hơn và đòi hỏi một sự điều trị kháng sinh có hệ thống để tránh các biến chứng.
− Biến chứng tại chỗ: Viêm tấy hoặc áp xe quanh amiđan, viêm tấy hoặc áp xe
các khoảng bên họng, áp xe thành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi, viêm tấy hoại thư
vùng cổ rất hiếm gặp nhưng tiên lượng rất nặng. − Biến chứng lân cận: Viêm
thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm mũi viêm xoang cấp. −
Biến chứng xa: Đặc biệt nếu là do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm
khớp, viêm tim, choáng nhiễm độc liên cầu hoặc cá biệt có thể nhiễm trùng
huyết.
6. PHÒNG BỆNH − Tránh tiếp xúc trực tiếp với người đang bị viêm đường hô
hấp trên, cúm… − Nâng cao mức sống, tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ
môi trường trong sạch. − Phòng hộ lao động tốt. Bỏ thuốc lá và rượu. Vệ sinh
răng miệng tốt. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em

You might also like