You are on page 1of 94

ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN TRÚC

CHUYÊN TT NGHIP
trung tâm NGHIÊN CỨU phát triển nông lâm nghiệp tỉnh gia lai

“Thay đổi để thành công”


GVHD: THS.KTS LÊ THỊ MINH TÂM Xã hội không ngừng phát triển nên
con người phải biết thay đổi thì mới
SVTH: PHẠM CÔNG LÝ
chạm đến thành công.
MSSV: 14510202933
MỤC LỤC
A: PHẦN MỞ ĐẦU 1

1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1

2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1

3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1

4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1

5 NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU: 1

B: PHẦN NỘI DUNG 1

1 TỔNG QUAN VỀ THỂ LOẠI CÔNG TRÌNH 1


1.1 Kiến thức tổng quan về thể loại hướng nghiệp. 1
1.2 Xu hướng trên thế giới và Việt Nam. 1
1.3 Quy mô công trình thường gặp: 1
1.4 Tính thực tiễn, cần thiết của công trình: 1

2 CƠ SỞ KHOA HỌC 1
2.1 Các nguyên lý thiết kế công trình: 1
2.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn VN về công trình: 1
2.3 Các thông tin về dây chuyền sử dụng: 1

3 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH: 1


3.1 Đặc điểm các không không gian chức năng của công trình: 1
3.2 Kỹ thuật đặc biệt của công trình dựa trên công năng đặc biệt của công trình. 1
3.3 Hình thức tổng thể, kết cấu, kiến trúc: 1

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1


4.1 Đặc trưng địa phương, văn hóa, xã hội: 1
4.2 Đặc điểm chi tiết các không gian chức năng: 1
4.3 Các nội dung nghiên cứu chuyên sâu: 1

C: KẾT LUẬN 1

1 Định hướng thiết kế công trình. 1

2 Đánh giá tổng quan. 1

PHỤ LỤC: 1

Tài liệu tham khảo: 1

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
A: PHẦN MỞ ĐẦU

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nông lâm nghiệp tại Gia Lai rất phát triển, nhưng cần cập nhật những công nghệ mới, kỹ
thuật cây trồng và các giống mới cho mọi người để phát triển nông lâm nghiệp theo hình
thức công nghiệp công nghệ cao.
Việc hướng nghiệp tại địa bàn tỉnh GL còn nhiều hạn chế ngay từ trong những ngày học
phổ thông, tỉ lệ người thất học cao, đa số là người đồng bào dân tộc thiểu số. Ý thức về
vấn đề nghề nghiệp và định hướng cho tương lai của người dân còn thấp.
Các hoạt động hướng nghiệp tại các trường phổ thông hay trung học cơ sở rất kém hiệu
quả và chi phí để xây dựng 1 cơ sở đào tạo hướng nghiệp tại trường học rất tốn kém, và
hơn nữa chỉ sử dụng cho các học sinh trong trường. Vì vậy chúng ta cần một trung tâm
tổng hợp tập trung về hướng nghiệp tại khu vực để đáp ứng như cầu hiểu biết về nghề
nghiệp cho các học sinh khắp nơi trong tỉnh cũng như cho những người đã thôi học và
không có định hướng nghề nghiệp.
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề xuất ra những giải pháp đưa hướng nghiệp, phát triển nông lâm nghiệp tiếp cận với
người dân hiệu quả.
Tạo nên 1 công trình có tính đi đầu về xu hướng tại tỉnh vì chưa có 1 cơ sở hay tổ chức
nào hương nghiệp và chuyên môn về đào tạo phát triển nông lâm nghiệp theo hình thức
công nghiệp mới, có thể giúp người dân thu hoạch với sản lượng lớn và nhanh chóng và
đưa nó tới với đông đảo người dùng
3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: nhu cầu hướng nghiệp và phát triển nông lâm nghiệp tại địa phương. Người
thất nghiệp và không có định hướng và những người làm nông nghiệp chất lượng thấp
cần phải thay đổi phương pháp canh tác.
Phạm vi nghiên cứu: về tổ chức công năng CT hướng nghiệp trong và ngoài nước, về các
thể loại công trình công cộng mang tính chất cộng đồng. Nghiên cứu các phương pháp
mới trong thu hoạch sản xuất đã áp dụng tại nước ngoài.
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu thống kê về tình hình dân số, thu nhập bình quân đầu người, nhu cầu về 1 công
trình giáo dục hướng nghiệp như thế nào? Từ đó đưa ra quy mô cách thức của công trình.
Thu thập các tài liệu thực tiễn về phát triển lâm nghiệp theo hình thức công nghiệp trong
và ngoài nước.
5 NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU:

- Những cơ sở pháp lý, định hướng quy hoạch, lịch sử Gia Lai về thể loại công trình.
- Khảo sát các công trình tương tự: công năng, hình khối, quy mô.
- Phân tích đánh giá so sánh để làm cơ sở đưa ra định hướng thiết kế ban đầu.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
B: PHẦN NỘI DUNG

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
1 TỔNG QUAN VỀ THỂ LOẠI CÔNG TRÌNH
1.1 Kiến thức tổng quan về thể loại hướng nghiệp.
Định nghĩa nông nghiệp công nghệ cao: là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết
hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công nghệ cao nhằm nâng
cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững. Công nghệ
cao được tích hợp ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ cao bao gồm: công nghiệp
hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế
biến...), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh
học; các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao...; các quy trình canh
tác tiên tiến, canh tác hữu cơ... cho hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị sản xuất.
Nhiệm vụ của nông nghiệp công nghệ cao:

CHỌN TẠO, NHÂN


GIỐNG CÂY TRỒNG,
VẬT NUÔI CHO
NĂNG XUẤT CHẤT
LƯỢNG CAO

PHÁT TRIỂN DỊCH


VỤ CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT CHĂN
CAO PHỤC VỤ NUÔI HIỆU QUẢ
NÔNG NGHIỆP

NÔNG NGHIỆP CÔNG


NGHỆ CAO

TẠO RA CÁC LOẠI


PHÁT TRIỂN DOANH
VẬT TƯ, MÁY MÓC,
NGHIỆP NÔNG
THIẾT BỊ SỬ DỤNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG
TRONG NÔNG
CÔNG NGHỆ CAO
NGHIỆP

BẢO QUẢN, CHẾ


BIẾN SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Định nghĩa Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát
triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa
mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ
địa phương và quốc gia. Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng nghiệp chỉ là sự lựa
chọn một nghề nghiệp mà mình yêu thích, chọn một trường đại học phù hợp với mình.
Thực tế cho thấy, các bạn thường lựa chọn theo cảm tính, do "nổi hứng" nhất thời, do
chạy theo phong trào hoặc do bị mất phương hướng nên "nhắm mắt đưa chân"...(trích
wikipedia).

Hướng nghiệp đem lại những lợi ích gì?


Về giáo dục:
Giúp học sinh có
hiểu biết về thế
giới nghề nghiệp.
Hình thành nhân
cách nghề nghiệp
cho học sinh.

Giáo dục thái độ


đúng đắn đối với
lao động.

Tạo ra sự sẵn sàng


tâm lý đi vào lao
động nghề nghiệp.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Về kinh tế:

Giảm tai nạn


lao động.
Góp phần phân luồng
học sinh phổ thông
tốt nghiệp các cấp

Giảm sự thuyên
chuyển nghề, đổi
nghề.
Góp phần bố trí hợp
lý 3 nguồn lao động
dự trữ bảo đảm sự Là phương tiện
phù hợp nghề. quản lý công tác kế
hoạch hoá phát triển
kinh tế, xã hội trên
cơ sở khoa học

Về xã hội:

Khi có nghề sẽ tự
Giúp học sinh tự tìm việc làm
giác đi học nghề

Giảm tỉ lệ thất
nghiệp, giảm tệ
Ổn định được xã nạn xã hội, giảm
hội. tội phạm

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
1.2 Xu hướng trên thế giới và Việt Nam.
a) Tình hình hướng nghiệp:

Tình hình ngoài nước:


Hướng nghiệp học đường và nghề nghiệp đã có lịch sử ra đời và phát triển với bề
dày trên dưới 100 năm trên thế giới và trên thực tế đã trở thành một lĩnh vực tác nghiệp
chuyên môn và chính sách được tích hợp chặt chẽ trong các hệ thống giáo dục, đào tạo,
lao động, vi ệc làm, dịch vụ và chính sách của nhiều nước trong khu vực cũng như trên
thế giới.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”. Nội
dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát triển công
nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức tạp của hệ thống nghề
nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ
công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi
vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ tuổi. Đến năm 1975,
nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên
và toán học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ
thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữa vững ý
nghĩa của các môn xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các
kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa
hướng nghiệp để giúp học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề
nghiệp.
Ở Nhật Bản, công trình “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ 21” của
Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) đã nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề
bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết cho học sinh phổ
thông. Theo tác giả, học sinh trung học phải được: Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản
của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và có
khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân. Từ lâu, giáo dục Nhật Bản đã
chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức,
rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ
thông. Ttrong vòng 30 năm từ 1952 – 1982 nhiều cuộc cải cách giáo dục đã được tiến
hành, với mục đích đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh
tế cụ thể của đất nước. Trong đó, nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ
đào tạo nghề nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường tiểu học và trung học cơ sở.
Khu vực các nước ASEAN trong những năm qua đã và đang tăng cường giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông:
Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo nguồn nhân lực với
trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì thế mà ở cấp II đã thực hiện
giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là phải đạt được những kiến thức, kĩ năng,
thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang
cấp III tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như hướng nghiệp – dạy nghề.
Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, kĩ năng
tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ công. Sang cấp II đẩy
mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu
của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn
liền với hướng nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp chứng chỉ
nghề.
Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI của
UNESCO khi phân tích “ Những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học tri thức, học làm việc,
học cách chung sống và học cách tồn tại ", đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình bày và minh
họa những nền tảng của giáo dục . Theo tác giả vấn đề GDHN và học nghề của học sinh
phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác giả đã nhấn mạnh
việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động
nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức. (trích Nghiên cứu đề tài Hướng Nghiệp -
Sở KH&CN Nghệ An).
Tình hình trong nước:
“Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
Buôn Ma Thuột”, Hội thảo khoa học, năm 2008, do Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ
trì... cùng một số công trình nghiên cứu nhỏ và thực nghiệm về công tác GD hướng
nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân
tộc Bộ GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần có
hiệu quả dạy hướng nghiệp PT, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả
nước.
"Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục truyền thông về hướng nghiệp,
triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm nghề nghiệp cho HS phổ thông theo
yêu cầu thị trường lao động ở TP.Hồ Chí Minh ", chủ nhiệm PGS-TS Lý Ngọc Sáng, năm
2003. Đây là đề tài đã đưa ra Bộ công cụ trắc nghiệm và đã áp dụng thí điểm thành công
tại một số trường.
"Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hoá - hiện đại hoá" (Đề tài khoa học cấp nhà nước KX-05-09), đã tiến hành
khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành
phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông bước vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ....
Chủ trương mới đây nhất là Quyết định 522/QĐ-TTg 2018 Giáo dục hướng nghiệp, định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025.

b) Tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao:


Tình hình ngoài nước:
Với sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp và
sự phát triển của những cỗ máy phức tạp hơn, các
phương pháp canh tác đã có một bước tiến lớn.
Thay vì thu hoạch hạt bằng tay với lưỡi dao sắc,
máy có bánh xe cắt một dải liên tục. Thay vì đập hạt
bằng cách đập nó bằng gậy, máy tuốt lúa tách hạt ra
khỏi đầu và thân. Những chiếc máy kéo đầu tiên
xuất hiện vào cuối thế kỷ 19.
Đến đầu thế kỉ 21, với sự phát triển của công nghệ Máy móc nông nghiệp 1851
đã đem lại những thành tựu lớn. được hình thành
PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
trên nền tảng cải tiến của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới như in 3D, robot,
trí tuệ nhân tạo, Internet of Things, S.M.A.C, công nghệ nano, sinh học, vật liệu mới,...
Hiện tại cả thế giới đang ở trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng này và là chiến lược
bản lề cho các nước đang phát triển tiến đến để theo kịp với xu hướng thế giới và mở ra
bước ngoặt mới cho sự phát triển của con người, máy móc nông nghiệp cũng từ đó được
phát triển đến mức tự động hóa.

Cỗ máy CR10.90 tại Mountfair Farms 2016

Công nghệ cơ bản của máy nông nghiệp đã thay đổi rất ít trong suốt thế kỷ qua. Tuy
nhiên, công nghệ đang thay đổi cách con người vận hành máy móc, như hệ thống giám
sát máy tính , máy định vị GPS và chương trình tự điều khiển cho phép máy kéo tiên tiến
nhất và thực hiện chính xác hơn và ít lãng phí hơn trong việc sử dụng nhiên liệu, hạt
giống hoặc phân bón . Trong tương lai gần, một số máy nông nghiệp có thể được chế tạo
có khả năng tự lái, sử dụng bản đồ GPS và cảm biến điện tử. Thậm chí hơn nữa là các
lĩnh vực mới của công nghệ nano và kỹ thuật di truyền được sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ nông nghiệp theo những cách mới khác thường.
Tình hình trong nước:
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, để nâng cao giá trị nông sản Việt Nam trước sự cạnh
tranh từ nước ngoài thì việc phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được chính phủ Việt Nam xác định là hướng đi tất yếu. Từ năm 2010, Chính phủ đã có
Quyết định về phát triển nông nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đến năm
2020.
PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Tại Việt Nam, nông nghiệp vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong toàn cục nền kinh tế.
Nông nghiệp giúp đảm bảo lương thực, xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị quốc gia...
Trong khi đó, những thành tựu từ ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào trong sản
xuất đã đóng góp rất lớn tạo những bước đột phá mới về chủng loại, số lượng và chất
lượng nông sản. Chính vì thế, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xem là xu
hướng tất yếu mà một đất nước cần hướng tới không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước
trên thế giới đều đang đi theo xu hướng này.

Việc chăm sóc các chú bò tại trang trại hoàn toàn tự động tại trại bò Vinamilk, Thanh Hóa

Đối với nông dân Việt Nam: Với mô hình Hợp tác xã kiều mới, người ta có thể thuê một
ông chủ nhiệm Hợp tác xã, thuê ông giám đốc như các nước đã từng làm. Hợp tác xã
thành lập một ban để bàn thảo việc xây dựng quỹ đất, sự tham gia của các hộ trong tổ
chức sản xuất, giá trị gia tăng, quyền lợi của các hộ, hộ nào đất nhiều thì được hưởng
nhiều… như vậy họ sẽ tìm được đầu ra, tìm được cơ hội ứng dụng công nghệ cao như:
hệ thống tưới tiết kiệm nước, hệ thống cơ giới hóa, hệ thống công nghệ khác…( trích
chuyên gia kinh tế nông nghiệp Lê Văn Nghĩa).
Đối với các doanh nghiệp: Đến nay có 40 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được cấp giấy chứng nhận; trong đó, 12 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong
lĩnh vực trồng trọt, 19 doanh nghiệp trong lĩnh vực thủy sản, 9 doanh nghiệp trong lĩnh vực
chăn nuôi. Lợi thế của các doanh nghiệp là có nguồn vốn lớn, còn được hỗ trợ gói tín
dụng 100.000 tỷ đồng cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tại Gia Lai, mô hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao mới chỉ bắt đầu tại một số
“nông thôn mới”. Những khó khăn gặp phải khi triển khai mô hình nông nghiệp công nghệ
cao gặp phải là do nhận thức của người dân vẫn chưa có, vốn kinh tế còn eo hẹp, đất
nông nghiệp bị chia nhỏ quá nhiều nên khó quy hoạch lại để sản xuất công nghiệp.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
1.3 Quy mô công trình thường gặp:
Các trung tâm hướng nghiệp ở Việt Nam
thường phát triển kèm dạy nghề với ngành
chuyên biệt, quy mô thường nhỏ, chỉ khoảng
100m² để có thể tổ chức văn phòng và một
lớp lý thuyết thuyết trình là đủ.
Việc thực hành trải nghiệm của trung tâm
thường liên kết với các đối tác thứ 3 để thực
hành trải nghiệm tại bên đó. Với quy mô này
chỉ đáp ứng số lượng học viên nhỏ lẻ nhưng
tiết kiệm không gian kiến trúc, tận dụng khối
lượng người tìm nghề, học nghề để thử việc
tại các công ty hoặc các tổ chức kinh tế
khác.

nguồn Trung tâm hướng nghiệp Á Âu

Những trung tâm dạy nghề thông dụng khác


sẽ có quy mô lớn hơn với quy mô lên đến
3000m² có thể đám ứng nhu cầu ngành
nghề cho khoảng 100.000 học viên trên
năm.

nguồn Trung tâm Hướng nghiệp - Dạy nghề và Giới thiệu


việc làm TPHCM

Các trung tâm đào tạo giới thiệu ngành nghề nông nghiệp công nghệ cao chưa được biết
đến nhiều nhất là các tỉnh vùng sâu vùng xa trong đó có Gia Lai.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
1.4 Tính thực tiễn, cần thiết của công trình:
Trong hệ thống giáo dục, giáo dục trung học phổ thông là giai đoạn học tập chính
quy cuối cùng của đa phần thanh thiếu niên học sinh. Giáo dục trung học phổ thông không
chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn cho giáo dục đại học mà cần phải chuẩn bị cho học sinh,
những con người trưởng thành-bước vào cuộc sống lao động xã hội kiến thức về hướng
nghiệp. Họ phải được trang bị những tri thức khoa học, kĩ năng kĩ thuật, kĩ năng lao động
nghề nghiệp, năng lực sáng tạo, ý thức tổ chức kỉ luật và những phát minh nhằm góp
phần đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trên thực tế, lĩnh vực khoa học – kĩ thuật liên tục phát triển và thay đổi, đặc biệt là
trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay, người lao động thường không có
khả năng để thích ứng kịp thời. Trong khi đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà
trường với vốn kiến thức “văn hoá chay” không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc
sống lao động – xã hội. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các
nhà tư tưởng và giáo dục học tiến bộ đưa ra những hình thức gắn giáo dục với lao động
nghề nghiệp, với cuộc sống. (trích Nghiên cứu đề tài Hướng Nghiệp - Sở KH&CN Nghệ
An).
Đối với vùng Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng, tỷ lệ dân số trên 5 tuổi
chưa đi học cũng như tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học tại Tây Nguyên đứng ở vị trí thứ 2
trong 6 vùng kinh tế - xã hội (KT-XH) và cao hơn tỷ lệ chung của cả nước. Tỷ lệ biết chữ
của dân số trên 15 tuổi đứng thấp thứ 2 so với 6 vùng KT-XH. Hơn 10% người dân chưa
biết đọc, biết viết (đặc biệt ở Gia Lai và Kon Tum). Hơn 90% lực lượng lao động không có
trình độ chuyên môn (tỷ lệ này cao nhất ở Đắk Nông, 93%). Đây là trở ngại lớn cho sự
phát triển của Tây Nguyên, nhất là khi cần phải dựa vào nguồn nhân lực tại chỗ để phát
triển về lâu dài. (trích tập chí KH&CN VN số 8-2015).
Các tỉnh Tây Nguyên là nơi có diện tích đất canh tác lớn, chủ yếu là đồi núi, thuận
lợi phát triển nông lâm nghiệp. Chỉ riêng Gia lai với diện tích đất lớn nhất Việt Nam
15.510,8 km², dân số vào khoảng 1.417.300 người (trích wikipedia 2016) mật độ trung
bình là 91 người/km². Sử cản trở về trình độ dân trí của lực lượng lao động ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển nông lâm nghiệp của địa phương, nên chúng ta cần một nơi để giải
quyết các vấn đề về định hướng phát triển nông lâm nghiệp theo hướng hiện đại, phổ cập
hình thức canh tác mới đến rộng rãi mọi đối tượng lao động nông lâm nghiệp.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
2 CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1 Các nguyên lý thiết kế công trình:
Các nguyên lý về diện tích trích trong cuốn nguyên lý nhà ở và công cộng của
PGS.TS.KTS Nguyễn Đức Thiềm.
- MĐXD dưới 40% (QCXD 01-2008)
- Lối ra vào chính cách ngã tư, nút giao thông 70m (tùy vào tình trạng khu đất)
- Chỗ đậu ôtô 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ. Diện tích 1 chỗ đậu ôtô 25m2/1 chỗ.
- Chỗ đậu xe máy quy đổi theo tỉ lệ 30% ô tô 70% xe máy.
- Diện tích 1 chỗ đậu xe máy 2,5m2.
- Ramp dốc vào hầm i = 10-17% (đi thẳng), i = 10-13% (đi cong).
- Ramp dốc cho người khuyết tật i = 5-8% (QCVN 08:2009).
- Chỉ tiêu diện tích lớp học 1,1 – 1,4m2/học sinh. Chiều cao thông thủy >3,3m.
- Diện tích 1 chỗ làm việc trong văn phòng tập thể từ 3,5 – 5,5 m 2.
- Các phòng giám đốc, PGĐ, Nhà nghiên cứu, Giáo sư có diện tích từ 16- 24m 2.
- Diện tích các lớp sinh hoạt, xưởng thực hành... từ 24 – 80m2.
- Các phòng kỹ thuật và xưởng ( xưởng mô hình, xưởng quay phim ...) 2m2/chỗ.
- Các phòng hợp xướng, tập nhạc: 1,5m2/chỗ.
- Các phòng sinh hoạt: 2m2/chỗ.
- Các phòng học đàn, hát, thủ công: 6m2/chỗ.
- Các xưởng vẽ, điêu khắc 2m2/chỗ.
- Phòng hội thảo, tiếp khách: 1,5-2m2/chỗ.
- Các phòng đọc sách thư viện 1,5m2/chỗ.
- Các giảng đường: 1,5m2/chỗ. Từ 80-120 chỗ.
- Diện tích căn tin 1,3 – 1,5m2/chỗ.
- Kho sách thư viện từ 15000-50000 sách. Cứ 400 quyển là 1m2 kho.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Các nguyên lý bố trí phòng thí nghiệm

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Bố trí lớp vẽ cơ bản Bố trí lớp thực hành cơ bản

Bố trí văn phòng

Bố trí phòng máy

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Nguyên lý thiết kế thang thoát hiểm N1-N2-N3

Nguyên lý về khoảng cách đi lại trong khán phòng

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
2.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn VN về công trình:
- TCVN 4319:2012 Nhà và công trình công cộng - nguyên tắc cơ bản để thiết kế
- TCVN 4602:2012 “Trường trung cấp chuyên nghiệp - Tiêu chuẩn thiết kế”
- TCVN 9210:2012 “Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế”
- TCVN 4513:1988 Cấp Nước Bên Trong – Tiêu Chuẩn Thiết Kế
- TCVN 4474:1987 Thoát Nước Bên Trong – Tiêu Chuẩn Thiết Kế.
- TCVN 4601:1988 - Trụ sở cơ quan - Tiêu chuẩn thiết kế.
* Hiện chỉ còn thiếu tiêu chuẩn thiết kế đối với những mô hình trường ít phổ biến hơn như:
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
học tập cộng đồng, các loại trường chuyên biệt khác (phổ thông dân tộc nội trú, bán trú;
trường phổ thông chuyên; trường năng khiếu nghệ thuật, thể thao; trường dành cho người
khuyết tật). (báo điện tử của bộ xây dựng http://www.baoxaydung.com.vn).
2.3 Các thông tin về dây chuyền sử dụng:
Trung tâm hướng nghiệp phát triển nông lâm nghiệp sẽ bao gồm 3 chức năng chính:
hướng nghiệp, phát triển nông lâm nghiệp tại Gia Lai và nghiên cứu phát triển nông lâm
nghiệp.

a) Chức năng hướng nghiệp:


Nhằm hỗ trợ cho các đối tượng học sinh sinh
viên, người thất nghiệp còn hoang mang với
tương lai tìm ra và phát triển kĩ năng phù
hợp nhất với năng lực của mình.

Hỗ trợ tìm kiếm tư vấn việc làm, thiết lập hệ


thống thông tin về việc làm, thông tin hai
chiều giữa nhà trường và đơn vị sử dụng lao
động về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực
và nhu cầu sử dụng lao động để tư vấn, giới
thiệu việc làm cho người học; giúp các đơn

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
vị có nhu cầu sử dụng lao động lựa chọn
được người học phù hợp với yêu cầu công
việc. Ngoài ra còn được thực hành trải
nghiệm với các ngành nghề.
Có các lớp dạy môn năng khiếu khi muốn thi
vào các trường âm nhạc mỹ thuật, lớp thực
hành công nghệ thông tin, lớp thực thí
nghiệm...
b) Chức năng phát triển lâm nghiệp:
Là tập trung về các ngành nghề liên quan
đến nông lâm nghiệp tại Gia Lai. Đào tạo
hướng dẫn về các kỹ thuật nông lâm. Nghiên
cứu và kết hợp nghiên cứu với các viện
nghiên cứu về những kỹ thuật mới và cập
nhật nó đến với mọi người thông qua các
buổi hội thảo, triển lãm. Ngoài ra còn áp
dụng vào cho lớp thực hành nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.

Không gian triển lãm là nơi truyền bá thông


tin có hiệu quả nhất. Đem các ứng dụng
khoa học mới về nông lâm nghiệp đến với
mọi người dân trong vùng.

c) Chức năng nghiên cứu:


Chuyên nghiên cứu về các loại giống cây
trồng mới, sử dụng tài gen trong ngân hàng
gen quốc gia để nghiên cứu mà chủ yếu là
các giống nông lâm nghiệp chính tại Gia Lai.

Nghiên cứu về các giải pháp, định hướng


phát triển nông lâm nghiệp tại Gia Lai, từ đó
đưa ra các hình thức tuyên truyền quảng bá
đến người dân trong vùng. Chủ để nghiên
cứu luôn thay đổi theo các vấn đề của xã hội
cũng như chủ trương của nhà nước.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
3 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH:
Sơ đồ phân khu chức năng:

SẢNH
PHỤ

KHỐI HÀNH KHỐI NGHIÊN


CHÍNH CỨU

KHỐI THƯ KHỐI LÝ


VIỆN THUYẾT

KHỐI THỰC
HÀNH
KHỐI CÔNG
CỘNG
SẢNH
CHÍNH

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
3.1 Đặc điểm các không không gian chức năng của công trình:
a) Khối quản lý:
Là cơ quan đầu não của công trình bao gồm các ban ngành đoàn thể của trung tâm, ban
điều hành trung tâm. Tùy vào bố cục mặt bằng và khu đất lựa chọn sẽ quyết định bố cục
của khối quản lý.
- Các khu vực của khối quản lý có thể tổ chức tập trung hoặc phân tán theo từng hạng
mục riêng. Không gian các văn phòng có thể là không gian mở để phù hợp với tiêu chí
kiến trúc hiện đại, cũng như dễ dàng thay đổi công năng bên trong theo thời gian.

Khu hành chính điều hành


tập trung của tòa nhà là
1 khối riêng biệt đặt trên
tầng 3 của toàn nhà.

MB TẦNG 3

MẶT CẮT

nguồn: Herningsholm Vocational School / C.F. Møller

b) Khối nghiên cứu chuyên môn:


Là những không gian phục vụ cho nhóm cán bộ nghiên cứu, có trang bị các thiết bị, dụng
cụ chuyên ngành.

Bố trí các phòng thí nghiệm


nguồn: www.archdaily.com/ Bioprocess Innovation Center / Clark Nexsen

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Chuyên nghiên cứu về các vấn đề nông lâm nghiệp tại tỉnh GL, kết hợp với các viện
nghiên cứu trong vùng như viện NC của ĐH Nông Lâm. Từ đó làm cơ sở định hướng phát
triển nông lâm nghiệp tại tỉnh Gia Lai và áp dụng cho mục đích của công trình.

Không gian các phòng thí nghiệm


nguồn: www.archdaily.com/ Institut des Sciences Moléculaires d'Orsay

Thiết kế các phòng thí nghiệm nên chú ý đến chiều cao thông thủy, các hệ thống kỹ thuật
đặc biệt chuyên dụng bên trong ảnh hướng đến phương án thiết kế. Tùy khu đất và mục
đích sử dụng mà chọn phương án thiết kế toàn khối hay tách khối đối với khối nghiên cứu.

- Bố trí trong các phòng thí nghiệm: tổ chức


dạng mô đun. Diện tích trung bình 15-
30m².
- So sánh về các mặt bằng bố trí bên thì ta
dễ nhận thấy sự sắp xếp linh hoạt của mặt
bằng hình vuông 1 cách rõ rệt.
- Cửa phòng thí nghiệm thường 2 cánh,
một cánh lớn.

a: phòng chữ nhật 24,8m2

b: phòng hình vuông 24,5m2

c: phòng 2 nhân viên và trang bị chung

d: phòng 3 nhân viên và trang bị chung

e: phòng 4 nhân viên PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai

f: phòng 2 nhân viên và thiết bị lớn


- Kích thước các mô đun: thông thường chỗ làm việc của
một người trong khoảng 1600x800. Chiều rộng mô đun có
thể thay đổi từ 2600 đến 5200 trong đó cho phép sắp xếp
2 dãy bàn dài song song và 1 lối đi trung tâm có chỗ làm
việc cho 2 người qua lại.

Các kích thước modun tiêu biểu:


+ Chiều rộng: 3000 – 3600
+ Chiều dài: 5000 – 8000
+ Chiều rộng hành lang: 2000 – 2500
+ Chiều cao tầng: 3600 – 4200

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
c) Khối công cộng:
Là nơi diễn ra các hoạt động trưng bày triển lãm, nơi tổ chức sự kiện, hội thảo, dịch vụ.
- Hội trường cần tính toán số lượng khách tham dự để đưa ra quy mô phù hợp. Chủ yếu
phục vụ các hoạt động nội bộ và cho thuê mặt bằng tổ chức sự kiện. Chú ý đến các hệ
thống kỹ thuật như âm thanh ánh sáng sân khấu để tổ chức không gian hợp lý.

Hội trường đơn giản


nguồn Trung tâm học tập và thư viện, Viện Công nghệ Lausanne, Thụy Sỹ

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
d) Khối lý thuyết giảng dạy hướng nghiệp:
Là bao gồm các khu vực giảng dạy về lý thuyết về nghề nghiệp cho học viên. Về cơ bản
chức năng giống lớp học bình thường nhưng cần không gian rộng rãi, thoáng đãng, không
tù túng. Quy mô 1 lớp thường ở tầm dưới 20 người.

nguồn Isku school

Phân khu tổng thể có nhiều dạng: kiểu hành lang giữa, hành lang bên, hoặc đặt thành
từng cụm, hoặc thành dạng ống với lõi giao thông ở giữa... tùy theo quy mô.

e) Khối thực hành trải nghiệm nghề nghiệp:


Việc định hướng nghề nghiệp quan trọng nhất là được thực hành trải nghiệm để tìm ra
được đâu là sở thích thật sự phù hợp với bản thân.

Khối trải nghiệm sẽ phân ra thành nhiều câu lạc bộ khác nhau theo ngành nghề chuyên
biệt, được trang bị các vật dụng chuyên dụng theo từng ngành. Mọi người đều có thể
tham gia để đánh thức tài năng tìm ẩn trong mình và trở thành thành viên của câu lạc bộ
tiếp tục dẫn dắt những người đến sau. Như vậy mô hình này có thể tự tồn tại dưới sự
quản lý và hỗ trợ của trung tâm.

Các phòng thực hành năng khiếu – công nghệ nguồn: internet

Không gian trải nghiệm có thể thiết kế theo không gian lớn và có thể thay đổi phòng ốc
bên trong tùy theo điều kiện, nhu cầu ngành nghề của xã hội mà bày trí lại các không gian
thực hành cho hợp lý.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
f) Khối thư viện:
Khối thư viện với quy mô nhỏ đủ đáp ứng các tài liệu như: tài liệu tổng hợp, tài liệu nông
nghiệp, tài liệu định hướng nghề nghiệp.
Vì là trung tâm mang tính chất công cộng nhiều, khó quản lý người đọc nên kho sách sẽ là
kho đóng có cổng từ bảo vệ nghiêm ngặt và bao bọc luôn cả khu đọc. Khu đọc tạp chí
hoặc các loại sách tham khảo khác sẽ đặt ở ngoài.

Thư viện ĐH Tôn Đức Thắng (tp.HCM)

Không gian thư viện nên rộng rãi, cách âm tốt, chống hiệu ứng vang dội âm thanh bằng
cách sử dụng vật liệu cách âm vào tường, trần nhà.

g) Khối phụ trợ:


Là khối chức năng phía sau của công trình, bao gồm các khu vực kỹ thuật điện, hệ thống
điện, trạm biến thế trong công trình, khu vực điều hòa trung tâm. Khu vực xử lý nước thải
của công trình, hệ thống cấp nước cho công trình. Các phòng kho chung của công trình
chứa các vật dụng để phục vụ cho các hoạt động ngoài trời. Khu vực để xe, nhà xe.
Bố trí các phòng thuộc khối phụ trợ thường phân tán sao cho hợp lí về mặt công năng, có
thể bố trí dưới hầm hoặc tận dụng những góc chết của công trình.
3.2 Kỹ thuật đặc biệt của công trình dựa trên công năng đặc biệt của
công trình.

a) Hệ thống điều hòa trung tâm:


Hệ thống chiller hay còn được gọi là hệ thống điều hòa trung tâm chiller là loại máy phát
sinh ra nguồn lạnh để làm lạnh các đồ vật, thực phẩm, là máy sản xuất nước lạnh dùng
trong hệ thống điều hòa không khí trung tâm, sử dụng nước là chất tải lạnh. Nước sẽ
được làm lạnh qua bình bốc hơi.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Khi thiết kế có thể đặt phòng máy điều hòa trung tâm ở dưới hầm còn các cục làm lạnh
(Cooling towers) lắm đặt ở những nơi thoáng hơn, thường lắp trên mái.
b) Hệ thống thoát nước:
Có 3 loại nước thải trong công trình này: nước thải sinh hoạt, nước thải mưa, nước thải
phòng thí nghiệm. Với các tính chất nước thải khác nhau nên hệ thống lọc nước thải cũng
khác nhau. Riêng nước mưa có thể đổ ra hệ thống thoát nước của đô thị mà không cần
xử lý.
- Tính toán lưu lượng nước thải theo TCVN 4474.

- Thiết kế khối tích bể tử hoại:

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
chú thích:

- Cấu tạo bể chứa nước 3 ngăn:

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
c) Hệ thống cấp nước:
- Tính toán các bể cấp nước theo tiêu chuẩn TCVN 4513 : 1988.
- Sử dụng mô hình cấp nước theo hệ thống có két nước, trạm bơm và bể chứa nước
ngầm. Để công trình luôn có nước sử dụng khi có sự cố về cấp nước của thành phố.
- Chỉ tiêu cấp nước cho 1 đơn bị người: 15 – 20 m3/ ngày. Từ đó tính ra bể chứa nước.
d) Hệ thống cấp điện:
- Trạm biến áp: đặt ngoài công trình, gần tuyến cấp điện chính.
- Phòng máy phát điện dự phòng: là hệ thống phát điện cho công trình khi gặp sự cố, bảo
đảm các không gian chức năng quan trọng không bị mất điện. Đặt dưới hầm của công
trình.
Phải dừng các thiết bị thí nghiệm khi nguồn cung cấp chính bị sự cố. Riêng đối với một số
thiết bị đòi hỏi phải làm việc liên tục như tủ cấy vi khuẩn, các thí nghiệm đang dở dang,…
phải được chuyển ngay sang nguồn điện dự phòng bằng thiết bị tự động hay bằng tay. Hệ
thống máy phát điện có thể nằm cục bộ tại khối nghiên cứu hoặc sử dụng chung với hệ
thống phát điện dự phòng trung tâm.

Phòng máy phát điện dự phòng

CÁC TIÊU CHUẨN QUY PHẠM THIẾT KẾ

 QCXDVN 09:2005 Quy chuẩn xây dựng Việt nam các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả.
 TCN 1821:2006 Quy phạm trang bị điện.
 TCVN-4756:1989 Quy phạm nối đất và nối không.
 TCXD 25:1991 Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.
 TCXD 27: 1991 Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.
 TCXDVN 394:2007 Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các công trình xây dựng – Phần an toàn điện.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
e) Kỹ thuật phòng thí nghiệm:
Hệ thống kỹ thuật phòng thí nghiệm:

Bộ phận kỹ thuật được đặt bên ngoài phòng, phía dưới và giữa cửa sổ các tầng

Hệ thống điều hòa có thể là hệ thống máy điều hòa trung tâm hoặc cục bộ. Luôn giữ nhiệt
độ phòng ở mức 20 độ C.
Hệ thống khử chất thải: Sử dụng hệ
thống sử lý chất thải riêng với công
trình. Chất thải phòng thí nghiệm có
tác hại rất lớn và nhiệt độ cao, vì vậy
các ống dẫn thải phải chống tác hại
của chất thải trong bất kì trường hợp
nào phải tập kết vào khu vực quy
định. Chất thải rắn phải đựng trong
thùng, chất thải lỏng phải có hệ thống
xử lý nước thải riêng.

Thiết bị xử lý nước thải Quy trình xử lý nước thải phòng thí nghiệm

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Kỹ thuật hoàn thiện:
+ Nền: bền chắc, dễ cọ rửa và bảo trì, ít mối mối hoặc không có mối nối, chống chịu được
hầu hết các hóa chất. Bề mặt hoàn thiện sử dụng các vật liệu như thảm linoleum, sàn
Colorex, nhựa PVC hoặc cao su.

Sàn Colorex nguồn: http://www.forbovietnam.com Sàn Vinyl nguồn: http://sanvinylonline.com

+ Tường & trần: không cần bảo vệ đặc biệt. Trần có thể là trần treo hoặc không làm trần
để lộ các hệ thống kỹ thuật, việc này giúp dễ dàng sửa chữa các hệ thống treo trên.
Tường ngoài là tường cách âm tương đối chắc chắn, bên trong có thể là vách ngăn giúp
linh hoạt trong việc thay đổi không gian sử dụng. Tường cần sử dụng các vật liệu dễ dàng
lau chùi vệ sinh. Đối với tường xây gạch có thể phun lớp nhựa để bảo vệ tránh vi khuẩn.

Trần nổi nguồn www.psalaboratoryfurniture.com


Trần lộ kỹ thuật nguồn www.waldner-inc.com

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
3.3 Hình thức tổng thể, kết cấu, kiến trúc:
Dựa trên những nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và kinh tế của vùng mà đưa ra thiết kế
hợp lý đảm bảo các tiêu chí về thẩm mỹ và kinh tế. Các tính toàn về hướng nắng, gió ảnh
hưởng đến thiết kế không gian lẫn hình thức bên ngoài của công trình.
Các hình thức của môi trường học tập - kiến trúc có tác động đáng kể đến quá trình giảng
dạy và hướng nghiệp cho các học viên. Do đó nên chọn các phong cách thiết kế không
gian mang tính hiện đại, với nhiều không gian mở lớn, tự do.
a) Tổ hợp bố cục mặt bằng: Các phương án bố cục mặt bằng tổng thể.
Công trình sẽ phân thành nhiều cụm, mỗi cụm là một chức năng bao gồm
nhiều khu. Các cụm bố trí trên một trục kiến trúc thống nhất trong một tổng
thể và được liên kết với nhau qua hệ thống hành lang.
BỐ CỤC PHÂN TÁN

nguồn: www.archdaily.com/ School of Education of


the Autonomous University of Yucatán

Ưu điểm : Nhược điểm : Phạm vi áp dụng :


- Các khu vực hoạt động - Mặt bằng bị trải - Thường được dùng ở những
được phân chia khu vực rộng, chiếm nhiều đất nơi đất đai rộng rãi như vùng
rõ ràng, tương đối độc xây dựng . ngoại ô thành phố, các đô thị
lập . - Giao thông bị kéo đang mở rộng, nơi có quy
- Giao thông liên hệ dài, tốn dịên tích phụ, hoạch đô thị mới.
mạch lạc, đơn giản, dễ khó bảo vệ công trình - Loại bố cục mặt bằng này rất
thoát hiểm . . thích hợp với một số loại công
- Nền móng, kết cấu dễ - Các hệ thống kỹ trình như : Trường học, Bệnh
xử lý, dễ phân dợt xây thuật ( điện, nước, vịên , Nhà nghỉ mát , Nhà văn
dựng . thông hơi ..) bị kéo hoá.
- Chiếu sáng và thông gió dài, gây tốn kém . - Loại bố cục này rất phù hợp
tự nhiên tốt, có thể xen - Hình khối, mặt đứng với những vùng có khí hậu nhiệt
kẽ cây xanh, sân vườn bị kéo dài, không cho đới nóng ẩm, các vùng có địa
vào các khu chức năng hình khối đồ sộ, hình phức tạp như trung du,
sử dụng, tạo cảnh quan hoành tráng . miền núi có đường đồng mức,
quanh công trình đẹp. cao trình khác nhau.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Tổ hợp bố cục mặt bằng tập trung ( hay hợp khối )là : Toàn bộ các khu chức
năng, các không gian sử dụng được sắp xếp trong một khối hoặc một tổ hợp
gồm nhiều khối liên kết với nhau chặt chẽ, tạo thành một khối lớn đồ sộ .
BỐ CỤC TẬP TRUNG

nguồn: www.archdaily.com/ Herningsholm Vocational School / C.F. Møller

Ưu điểm : Nhược điểm : Phạm vi áp dụng :


- Mặt bằng gọn, giao - Nền móng, kết cấu - Thường được dùng ở các
thông ngắn, chiếm ít đất phức tạp, nhất là công đô thị cũ đang phát triển, tại
đai xây dựng. trình có nhiều loại không trung tâm thành phố vì đất
- Các hệ thống kỹ thuật gian, hình dáng kích đai xây dựng quý hiếm .
( điện, nước, thông gió ) thước khác nhau . - Dùng khi thiết kế, xây
ngắn gọn, tiết kịêm . - Chế độ ánh sáng, thông dựng xen cấy vào nơi có
- Hình khối, mặt nhà dễ gió tự nhiên kém, dễ gây các công trình cũ được giữ
biểu đạt hình đồ sộ, ồn bởi các không gian lại .
hoành tráng, gây được gần nhau - Dùng cho các loại công
cảm xúc mạnh. - Thi công xây dựng khó, trình đặc biệt cần hình khối
- Dễ quản lý, bảo vệ công khó phân đợt xây dựng . đồ sộ, hoành tráng nhằm
trình . gây sự chú ý, nhấn mạnh,
nhằm đóng góp cho thẩm
mỹ của đô thị.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Tổ hợp bố cục mặt bằng dạng hỗn hợp là dùng giải pháp hợp khối với các bộ
phận chức năng sử dụng gắn bó chặt chẽ và thường xuyên, kết hợp với giải
pháp phân tán với khối chức năng có tính độc lập tương đối hoặc quan hệ
không thường xuyên với các khối khác
BỐ CỤC MẶT BẰNG HỖN HỢP

nguồn: www.archdaily.com/ Port Center, Aarhus, Đan Mạch

Ưu điểm : Nhược điểm : Phạm vi áp dụng :


- Sử dụng đất đai xây dựng - Giải quyết nền móng, kết - Do sự phối hợp một
vừa phải, dễ áp dụng ở các cấu công trình còn phức cách linh hoạt giữa
nơi . tạp, nhất là chỗ tiếp giáp kiểu bố cục tập trung
- Giao thông rõ ràng, mạch giữa các khối có không gian và kiểu bố cục phân
lạc, ít tốn dịên tích phụ và kích thước lớn nhỏ khác tán nên áp dụng
đường ống kỹ thuật . nhau. được rộng rãi ở mọi
- Giải quyết được một phần - Phân đợt xây dựng công loại địa hình và các
chủ yếu về ánh sáng, thông trình phải tuỳ theo đặc thù vùng khí hậu.
gió tự nhiên, sân trong cải về đất đai xây dựng, vốn - Thường được vận
tạo vi khí hậu tốt, cảnh quan đầu tư, và sự phát triển của dụng để thiết kế các
đẹp, phù hợp với khí hậu công trình trước mắt và lâu công trình công cộng
nhiệt đới nóng ẩm như ở dài. như Nhà văn hoá,
VN . - Tổ hợp hình khối, mặt Câu lạc bộ, các công
- Hình khối, mặt đứng dễ đạt đứng công trình phải chú ý trình thể dục thể
được hịêu quả thẩm mỹ vì bố sự thống nhất, hài hoà giữa thao.
cục thể hiện rõ khối chính, khối chính và khối phụ,
phụ . tránh tình trạng chắp vá kiến
trúc .

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
b) Hình thức kết cấu:

Dựa vào phương pháp thi công và giá thành hoàn thiện công trình mà chọn các giải pháp
kết cấu phù hợp.
Các kết cấu xây dựng phổ biến hiện nay như: kết cấu BTCT, kết cấu BTCT lắp ghép, Kết
cấu thép tiền chế. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng nhưng đối với công
trình ở dạng thấp tầng cơ bản thì kết cấu BTCT vẫn là lựa chọn hợp lý nhất.
Sàn Bubble deck
và sàn Nevo:
nguyên
lý 2
loại
sàn này
đều giống
nhau,
Sàn BTCT không dầm
Sàn BTCT ô cờ đều
làm rỗng cấu kiện sàn, giúp sàn chịu tải trọng tốt hơn. Các loại sàn này thường tốn chi phí
hơn so với sàn thường.
Sàn BTCT dự ứng lực : là kết cấu BTCT sử dụng kết hợp lực căng rất cao của cốt thép

Sàn Bubble deck Sàn Nevo


ứng suất trước và chịu nén của bê tông để tạo nên
trong kết cấu những biến dạng ngược với khi chịu
tải, ở ngay trước khi chịu tải. Nhờ đó những kết cấu
bê tông này có khả năng chịu tải trọng lớn hơn kết
cấu bê tông thông thường, hoặc vượt nhịp hay khẩu
độ lớn hơn.

Cáp căng

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Một số không gian cần giải phóng lưới cột chúng ta cần đưa chúng lên tầng cao nhất hoặc
tạo một khối riêng cho chúng. Những kết cấu của khu vực đó vượt ngoài phạm vi thực
hiện của kết cấu BTCT hoặc khó khả thi thì phải lực chọn phương án kết cấu thép như:
giàn phẳng, giàn không gian..
Đặc điểm của giàn không gian đó là độ linh hoạt cao, có thể thỏa mãn những yêu cầu kiến
trúc phức tạp, kiểu dáng gọn nhẹ và hiện đại. Đây cũng chính là những ưu điểm vượt trội
của loại kết cấu giàn này so với các loại kết cấu truyền thống như bê tông cốt thép.

Giàn không gian phẳng giàn không gian vòm giàn không gian ống

Khung phẳng

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
c) Hình thức kiến trúc:

Công trình thuộc thể loại thấp tầng nên thường có khối nằng ngang, tùy vào khu đất lựa
chọn là ở thành phố Pleiku hay ngoại ô thành phố sẽ quyết định được mặt bằng của công
trình. Chiều cao công trình còn phụ thuộc vào quy định của miếng đất.

nguồn: www.archdaily.com/ Trung tâm Sinh viên Đại học Trent, Canada

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Hình khối tham khảo

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Hình khối tham khảo

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đặc trưng địa phương, văn hóa, xã hội:
a) Điều kiện tự nhiên:
Gia Lai là một tỉnh
vùng cao nằm ở phía bắc
Tây Nguyên trên độ cao
trung bình 700 - 800 mét
so với mực nước biển. Là
tỉnh có diện tích lớn thứ 2
Việt Nam 15.510,8 km².
- Địa hình: Gia Lai có thể
chia thành 3 dạng chính là
địa hình đồi núi, cao
nguyên và thung lũng.
Trong đó, Cao nguyên là
dạng địa hình phổ biến và
quan trọng của Gia Lai, với núi lửa Chư Đăng Ya nguồn: baogialai.com.vn
hai cao nguyên là Cao nguyên Kon Hà Nừng và Cao nguyên Pleiku. Địa hình thứ hai là
địa hình đồi núi, chiếm 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phần lớn nằm ở phía bắc, địa hình
núi phân cách mạnh, bề mặt các dạng địa hình khác của Gia Lai như các cao nguyên,
những thung lũng đồng bằng cũng đều rải rác có núi. Địa hình thứ ba là Các vùng trũng,
những vùng này sớm được con người khai thác để sản xuất lương thực. Hầu hết các
vùng trũng nằm ở phía đông của tỉnh.
- Khí hậu: Gia Lai thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa
lớn, không có bão và sương muối. Có mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
- Tài nguyên: Theo phân loại của FAO - UNESCO thì đất đai của tỉnh gồm 5 nhóm đất
chính: nhóm đất phù sa, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen dốc tụ và đất xói mòn trơ sỏi đá,
trong đó có hhóm đất đỏ vàng: đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất với 756.433 ha,
chiếm 48,69% tổng diện tích tự nhiên. Đây cũng là nhóm đất có nhiều loại đất có ý nghĩa
rất quan trọng, đặc biệt là loại đất đỏ trên đá bazan. Tập trung ở các huyện trên cao
nguyên Pleiku và cao nguyên Kon Hà Nừng. Đất thích hợp cho các loại cây công nghiệp
dài ngày, yêu cầu độ phì cao như cà phê, chè, cao su và các loại cây ăn quả. Gia Lai có
diện tích rừng tự nhiên lớn với tỷ lệ rừng che phủ 46,1% . Rừng tự nhiên của tỉnh chủ yếu
là kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới.
b) Đặc trưng xã hội Gia Lai:
- Dân số và lao động: Dân số trung bình năm 2016 của tỉnh là 1.417.300 người, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên chiếm 1,356%. Mật độ dân cư phân bố không đều tập trung chủ yếu ở
các thành phố thị xã và các trục đường giao thông. Còn các vùng sâu, xa dân cư thưa
thớt, mật độ thấp.
- Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan
tâm; Năm học 2015-2016, toàn tỉnh hiện có 821 trường học mầm non và phổ thông (trong
đó có 17 trường phổ thông dân tộc nội trú; 23 trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn); 03 trường Trung cấp
chuyên nghiệp (02 trường thuộc tỉnh và 01 trường thuộc trung ương đóng trên địa bàn
PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
tỉnh); 01 trường Cao đẳng sư phạm và 02 phân hiệu đại học; 17 Trung tâm giáo dục
thường xuyên; 08 Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học, 217 Trung tâm học tập cộng đồng đáp
ứng về cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh. Toàn tỉnh có 373.559 học sinh
mầm non, phổ thông (trong đó có 162.246 học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ 43,43%),
15 cơ sở tham gia dạy nghề trong đó có 02 trường cao đẳng nghề, 03 trường trung cấp
nghề, 6 trung tâm dạy nghề và 4 trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên.
- Chủ trương phát triển nông nghiệp: Hướng đến nền nông nghiệp công nghệ cao.
Mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp từ nay đến năm 2025 là xây dựng 1 khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh tại xã Chư Pơng (huyện Chư Sê) và 5 tiểu khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại TP. Pleiku, các huyện: Đak Đoa, Chư Sê, thị xã
An Khê và thị xã Ayun Pa. Xây dựng và phát triển 94 vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao cho các cây trồng hàng hóa có thế mạnh của tỉnh, với diện tích khoảng 50.000
ha và 27 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các vật nuôi chủ lực và nuôi
trồng thủy sản có thế mạnh của tỉnh.

c) Văn hóa Gia Lai:


- Nhắc đến Gia Lai là nhắc đến văn hóa cồng chiêng, đến nghệ thuật văn hóa nhà rông,
đến điêu khắc tượng gỗ, đến nhà mồ và các lễ hội đâm trâu, lễ hội bỏ mã và các điệu múa
xoang của người Jrai, Bahnar trong tiếng nhạc cồng chiêng trầm hùng, sôi động.

Hội làng Kbang. Ảnh: Trần Phong nguồn http://www.baogialai.com.vn

- Văn hoá các tộc người thiểu số ở Tây Nguyên được hình thành chủ yếu trên nền kinh tế
nông nghiệp nương rẫy, tự cấp tự túc phụ thuộc vào thiên nhiên. Về phương diện xã hội,

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
nếp sống nương rẫy duy trì các quan hệ xã hội cộng đồng, cộng đồng gia tộc mẫu hệ.
Rừng là môi trường sinh thái chủ yếu đối với người Tây Nguyên.
d) Tiềm năng và cơ hội phát triển:
- Nông nghiệp - Trồng trọt - Chăn nuôi:
+ Toàn tỉnh hiện trồng nhiều loại cây công nghiệp, lương thực như cao su, cà phê, tiêu,
điều, mía, ngô, sắn ... trong đó có 79.732 ha cây cà phê, 102.640 ha cao su, 17.177 ha
cây điều, 14.505 ha hồ tiêu, 38.570 ha mía, 51.591 ha ngô, 63.747 ha cây sắn, 4.133 ha
cây thuốc lá … Thích hợp để xây dựng nền nông nghiệp sinh học công nghệ cao.

Vườn tiêu tại Chư Sê Gia Lai

+ Điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của tỉnh khá phù hợp việc phát triển diện tích đồng cỏ
phục vụ cho chăn nuôi, đặc biệt là đại gia súc. Hiện đàn trâu, bò, heo cũng phát triển
mạnh, Năm 2015 toàn tỉnh đàn trâu 14.482 con, đàn bò 431.875 con, đàn heo 445.049
con, là môi trường tốt để các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư vào chăn nuôi đại gia súc với qui
mô công nghiệp, gắn với xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, chế biến súc
sản, thuộc da...và phát triển các loại vật nuôi khác như đà điểu, cừu, hươu sao..
- Lâm nghiệp:
+ Tổng diện tích rừng hiện có: 623.281 ha (trong đó, 555.807 ha rừng tự nhiên, 67.474 ha
rừng trồng). Năm 2015, trồng rừng tập trung 2.418 ha trong đó rừng sản xuất 1.602 ha và
rừng phòng hộ, đặc dụng là 815,9 ha. Khóan bảo vệ, quản lý rừng là 127.984 ha và tỷ lệ
rừng che phủ 46,1%. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phục vụ trồng rừng sản xuất và trồng
rừng phòng hộ.
- Công nghiệp:
+ Sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015
(giá so sánh năm 2010)là 12.892 tỷ đồng đã khai thác và phát huy tốt lợi thế các ngành
PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
công nghiệp thuỷ điện, chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai khoáng, bước đầu
gắn việc xây dựng nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu. Tuy vậy giá trị sản xuất công
nghiệp hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng, còn nhiều “dư địa” để phát huy ngành
công nghiệp.
- Công nghiệp chế biến nông sản:
+ Gia Lai có nhiều loại nông sản với sản lượng lớn như: 201.012 tấn cà phê nhân, cao su
93.564 tấn mủ khô, tiêu 43.601 tấn, điều 14.057 tấn, thịt trâu bò hơi 18.605 tấn, thịt heo
hơi 41.667 tấn …sản lượng nông sản lớn nên mở ra triển vọng cho ngành công nghiệp
chế biến nông sản phát triển.

Chế biến cà phê ở Gia Lai

- Du lịch:
+ Với điều kiện địa lý, là vùng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên cũng như nhân tạo,
Gia Lai có tiềm năng du lịch phong phú, đó là những khu rừng nguyên sinh với hệ động,
thực vật phong phú, nhiều ghềnh thác, suối, hồ. Cùng với sự hấp dẫn của thiên nhiên, Gia
Lai còn có nền văn hóa lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc, có bề dày lịch sử và truyền
thống cách mạng hào hùng thể hiện ở các di tích lịch sử văn hóa như khu Tây Sơn
thượng đạo, làng kháng chiến Stor của anh hùng Núp, các địa danh Pleime, Ia Răng đã đi
vào lịch sử. Tuy vậy, ngành du lịch ở Gia Lai chưa được khai thác đúng mức. Cùng với
việc đi lại, giao lưu ngày càng thuận tiện, việc đầu tư vào ngành du lịch chắc chắn sẽ là
một một ngành kinh doanh thu hút nhiều nhà đầu tư biết đón đầu cơ hội.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
4.2 Đặc điểm chi tiết các không gian chức năng:

Công trình gồm các khối chức năng chính sau:


- Khối hành chính quản lý. - Khối thực hành trải nghiệm.
- Khối nghiên cứu. - Khối công cộng.
- Khối lý thuyết. - Khối thư viện.
Sơ đồ công năng:
CĂN TIN

LỐI VÀO SẢNH KHU KỸ


THUẬT
PHỤ PHỤ

VĂN PHÒNG

PGĐ PHÒNG TIẾP


PHÒNG KHÁCH
THÔNG TIN
NGHỀ NGHIỆP
P. NHÂN VIÊN
PHÒNG THÍ
GIÁM ĐỐC WC NGHIỆP

KẾ TOÁN, PHÒNG IT Y TẾ THƯ VIỆN


HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
HỌP NGHIÊN CỨU
KHO HÓA CHẤT
QUẢN LÝ
PHÒNG VƯỜN ƯƠM,
CHUYÊN VƯỜN KHẢO
MÔN NGHIỆM

DỊCH VỤ
PHÒNG HỘI WC
THẢO

KHO SÁCH
WC

QUẢN LÝ PHÒNG ĐỌC MÁY

PHÒNG ĐỌC
CHUNG
TRƯNG BÀY

WC

NHÓM THỰC NHÓM THỰC


LỚP THỰC HÀNH LỚP THỰC HÀNH
HÀNH NĂNG HÀNH CÔNG
NÔNG NGHIỆP THÍ NGHIỆM
KHIẾU NGHỆ
ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO

WC
SẢNH
SINH HOẠT
CÁC CÂU LẠC
BỘ TRAINING
LỚP LÝ
THUYẾT
CHÍNH

LỐI VÀO
CHÍNH

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
a) Khối nghiên cứu:
Các phòng thí nghiệm hiện nay rất đa dạng và khác nhau về mục đích sử dụng. Chúng ta
có thể tạm phân loại chúng theo từng bộ môn Hóa – Sinh – Lý hoặc theo mức độ nghiên
cứu Thông thường – giảng dạy – nghiên cứu.
Một trung tâm chuyên nghiên cứu về tài nông lâm nghiệp sẽ ở dạng nghiên cứu sinh.

nguồn: review.siu.edu.vn/ công nghệ sinh học

Không gian các phòng thí nghiệm hiện nay đòi hỏi sự linh hoạt trong sử dụng để đáp ứng
nhu cầu thay đổi nhanh về mặt kỹ thuật cũng như các trang thiết bị bên trong phù hợp với
thời gian sử dụng. Giải pháp ở đây là sử dụng các vách ngăn di động, các trang thiết bị có
bánh xe để di chuyển 1 cách dễ dàng.

VÁCH NGĂN DẠNG XẾP VÁCH NGĂN DẠNG PANEL

Các vách ngăn di động thường gặp

Khu vực nghiên cứu thuộc khu vực nội bộ có tính chất độc hại và phải được cách ly với
các khu vực công cộng, các khối lý thuyết, thực hành hướng nghiệp, các khối phụ trợ và
có lối giao thông tiếp cận riêng cho các xe chở hàng hóa, mẫu vật nghiên cứu.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Cấu trúc của khối nghiên cứu bao gồm:
+ Văn phòng. + Kho hóa chất.
+ Phòng nhân viên. + Vườn ươm.
+Thư viện. + Phòng nghiên cứu khoa họ
+ Phòng thí nghiệm.

 Văn phòng: gồm có phòng làm việc của trưởng khoa, phó khóa. Phòng làm việc của
các nhân viên văn phòng. Bố trí văn phòng ở gần lối tiếp cận của khối nghiên cứu
hoặc bố trí xác nhập vào khối hành chính quản lý nếu như chọn phương án tập trung
các văn phòng lại thành 1 khối.
 Phòng nhân viên: bố trí nơi sinh hoạt và vệ sinh cho nhân viên, tủ đồ dùng cá nhân,
giá treo đồ, phòng thay đồ nhân viên. Không nên bố trí phòng nhân viên của khối
nghiên cứu chung với các phòng nhân viên khác, tránh nhầm lẫn trong việc sử dụng vì
phòng nghiên cứu cần các tiêu chuẩn vệ sinh khác phòng nhân viên thông thường.
 Thư viện: đây là nơi lưu trữ tài liệu nghiên cứu cũng như tài liệu tham khảo khoa học
về lâm nghiệp của khối nghiên cứu. Bố trí không gian tự do, có các khu vực để sách
chuyên ngành và các tiêu chuẩn, các sách nghiên cứu khác, khu vực đọc sách “đứng
hoặc ngồi”.
Khu thư viện của khối nghiên cứu có thể đặt chung trong khối thư viện công trình
nhưng cần đảm bảo giao thông ngắn gọn.

Thư viện ở Dublin

 Kho: Càng nhiều dự án nghiên cứu và càng nhiều phòng thí nghiệm đa năng thì càng
tăng số lượng chủng loại kho và nhà kho. Kho có sảnh xuất nhập hàng riêng, giá để
hóa chất bình thường và độc hại được tách riêng biệt. Khu vực để trang thiết bị thí
nghiệm: ống nghiệm, găng tay, kẹp... Kho là 1 khu vữa đặc biệt và dễ cháy nổ nên
được trang bị thêm các bình chữa cháy hoặc hệ thống chữa cháy.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
 Các phòng thí nghiệm: là nơi làm việc chính cần bố trí công năng hợp lý, các vật
dụng trong phòng thí nghiệm gồm: bàn thí nghiệm, kệ - tủ hóa chất, kệ để máy móc
thiết bị, bàn làm việc nhân viên, ghế, giá sách để tài liệu ( các tài liệu thường dùng lấy
ở thư viện). Phòng thí nghiệm cũng là 1 nơi quan trọng nên trang bị các bình chữa
cháy hoặc hệ thống chữa cháy.

Trung tâm nghiên cứu phát triển nông lâm nghiệp sẽ gồm các loại phòng thí nghiệm
sau:

- Phòng thí nghiệm trung tâm (tổng hợp): Là


phòng thí nghiệm tổng hợp, với kích thước lớn,
có thể dành cho 1 nhóm nghiên cứu, đầy đủ
trang thiết bị nhất.

Một số dạng bố trí phòng thí nghiệm trung tâm

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
+ Dạng mô đun phòng thí nghiệm với lưới trục cơ bản có thể tùy biến theo nhiều chức
năng khác nhau:

- Phòng thí nghiệm nuôi cấy mô:

PHÒNG THÍ NGHIỆM NUÔI CẤY MÔ

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Phòng thí nghiệm nuôi cấy mô là phòng
thí nghiệm đặc biệt trong công trình
( tham khảo từ “ phòng thí nghiệm :
Hướng dẫn và tóm tắt thiết kế” do
E&FN Spon phát hành).

Hệ thống giá đỡ

KÍ HIỆU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

PHÒNG THÍ NGHIỆM NUÔI CẤY MÔ

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Phòng thí nghiệm công nghệ gen: Nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp đột biến
và ưu thế lai phục vụ cho công tác chọn tạo giống cây trồng mới cho năng suất, chất
lượng cao và khả năng chống chịu tốt phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.

- Phòng thí nghiệm công nghệ tế bào: Nghiên cứu cơ bản về tế bào thực vật và ứng
dụng các phương pháp công nghệ tế bào hiện đại nhằm tạo ra các vật liệu di truyền mới
và các nguồn gen sạch bệnh phục vụ chọn tạo giống và nhân nhanh giống cây trồng có
năng suất, chất lượng cao, chống chịu với những điều kiện bất lợi của môi trường.

Bố trí hòng thí nghiệm công nghệ tế bào

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Phòng thí nghiệm công nghệ vi sinh vật: Nghiên cứu cấu trúc VSV, di truyền và cải
biến chủng giống VSV. Nghiên cứu sàng lọc các chất có hoạt tính sinh học từ VSV. ứng
dụng những kỹ thuật tiến bộ vào việc tìm ra những chủng vi sinh với những đặc điểm, tác
dụng vượt trội của chúng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống như: công nghiệp, nông
nghiệp, chế biến và bảo quản lương thực thực phẩm.

1 MÁY SƯỞI, LỌC KHÔNG KHÍ


2 TỦ AN TOÀN SINH HỌC
3 BÀN LÀM VIỆC
4 GHẾ
5 CHẬU RỬA

Các trang thiết bị khác được sử dụng trong phòng thí nghiệm vi sinh:
+ kính hiển vi.
+ khúc xạ kế.
+ máy sấy.
+ tủ ẩm.
+ bể lắc điều nhiệt.
+ cân điện tử.
+ tủ cấy.
+ buồng đếm hồng cầu.
+ tủ dụng cụ.
+ tủ hấp.
+ tủ hóa chất.
+ tủ hút

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học phân tử: (phòng PCR) Nghiên cứu, xác định
và lập bản đồ phân tử các QTL/gen liên kết tính trạng nông sinh học, yếu tố cấu thành
năng suất, tính kháng một số tác nhân sinh học và phi sinh học ở một số giống cây trồng
quan trọng tại Gia Lai (cà phê, tiêu, điều, cao su, cây dùng làm năng lượng sinh học, cây
dược liệu...). Ứng dụng công nghệ chỉ thị phân tử kết hợp các phương pháp lai tạo và
chọn giống truyền thống để chọn tạo giống cây trồng mới với những đặc tính mong muốn.
Nghiên cứu và giám định cây trồng biến đổi gen và các sản phẩm của chúng phục vụ cho
công tác quản lý cây trồng biến đổi gen tại Việt Nam.

Bố trí phòng thí nghiệm sinh học phân tử

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
 Phòng nghiên cứu khoa học: là phòng chuyên nghiên cứu các kỹ thuật nông lâm
nghiệp và ứng dụng. Nghiên cứu các phương pháp định hướng phát triển nông lâm
nghiệp 4.0.

 Vườn ươm, vườn khảo nghiệm: thiết kế nhà kính, nhà lưới để ươm trồng thí nghiệm.
Các cây lớn hơn có thể trồng tại vườn thực hành nông nghiệp công nghệ cao.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Kích thước các vật dụng tiêu biểu trong phòng thí nghiệm:
+ Bàn thí nghiệm trung tâm:
kích thước W3000 x D1500 x H750-1500

+ Bàn thì nghiệm cá nhân:


kích thước W1400 x D600 x H750

+ Tủ hút khí (Hotte):


Kích thước W1260 x D780 x H2200

+ Tủ đựng hóa chất:


Kích thước W1200 x D550 x H2000

+ Bàn cân chống rung

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Kích thước W1000 x D750 x H800

+ Ghế thí nghiệm


Kích thước Ø 450 Cao 460 – 580

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
b) Khối công cộng:

Trong không gian công cộng, người sử dụng vừa là người quan sát, lại vừa là người tham
gia các hoạt động chung. Là nơi giao lưu trao đổi kinh nghiệm với nhau về những công
nghệ nông lâm nghiệp, có không gian dịch vụ phục vụ cho từng cá nhân. Các hoạt động
của khối công cộng phải liên kết với nhau để giao thông qua lại được thuận tiện nhất và
được gắn liền với sảnh chính của công trình.
Không gian công cộng của công trình sẽ bao gồm:

 Sảnh đón tiếp: là một không gian lớn và là lối tiếp cận chính của công trình, có
reception để hướng dẫn khách, có khu vực đợi cho khách.
- Các sảnh chính và phụ phải xuyên suốt nhau cùng với quảng trường, Sảnh chính đóng
góp vai trò vào mặt đứng của công trình nên cần chú ý về hình thức, Khai thác các lỗ
thông tầng để tạo điểm nhấn cho sảnh.
 Không gian trưng bày: tổ chức không gian để quản bá các công nghệ về nông lâm
nghiệp. Không gian mở để mọi người có thể tự do ra vào, ngoài ra có thể khép kín để
tổ chức triển lãm khi cần thiết.
- Các mẫu vật được trưng bày là các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu của các viện
nghiên cứu tại Gia Lai, các loại máy móc nông lâm nghiệp hiện đại được chế tạo hoặc
phát triển cần thiết cho hoạt động nông lâm nghiệp.

Nguồn: VITRA work at orgatec 2018 blends nguồn spring farm machinery show fintona 2013
boundaries of office and public spaces

- Không gian trưng bày chủ yếu trưng bày các mẫu vật:
+ Về các giống cây trồng mới.
+ Các máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
+ Về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Gian hàng triển lãm nguồn: eifec.com.vn Không gian trưng bày nguồn www.ndc.co.jp

Các kiểu bố trí lối đi trong không gian trưng bày

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Nguyên lý trung bày: Sắp xếp các mẫu vật để dẫn dắt người xem theo một câu chuyện
để người xem đi theo 1 chiều nhất định không chồng chéo lên nhau là điều đáng quan tâm
khi thiết kê. Cần tìm hiểu kĩ về các mẫu vật, kích thước, hình dạng, màu sắc để tạo không
gian cho từng mẫu vật.

Các phuơng pháp xắp xếp mẫu vật

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Bảo đảm việc trưng bày sản phẩm, hiện vật theo một quy tắc được sắp xếp bởi chương
trình kịch bản trưng bày.
- Trưng bày được nhiều vật phẩm
( trong phạm vi có thể) nhưng phải đảm
bảo cho người xem tiếp thu một cách
thoải mái, tránh mệt mỏi.
- Khu trưng bày nên thiết kế thoáng
hướng bắc hoặc nam tận dụng ánh
sáng tự nhiên theo mưu đồ thiết kế như
trên mặt cắt.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Trong dây chuyền tham quan, cần bố trí ban công, cửa sổ ở các vị trí thích hợp nhìn vào
thiên nhiên để giảm nhẹ mệt mỏi cho khách trong quá trình tham quan, đồng thời tạo điều
kiện cải thiện mặt đứng của công trình.
- Thủ pháp trưng bày: phông nền sử dụng những thủ pháp
truyền thống nhung trong đó, lợi dụng các đặc tính tương phản mạnh hoặc đồng đều để
có thể nhấn mạnh, truyền đạt ý đồ của hiện vật .

Tương Phản nguồn: cadaval


sola&morales
 Phòng hội thảo: là nơi diễn ra các hoạt động tuyên
truyền phổ biến hướng nghiệp, ngoài ra có thể cho thuê nên cần tổ chức lối tiếp cận
riêng cho phòng hội thảo. Không gian bên trong hội thảo có thể thiết kế nền dốc hay
sàn nâng thay đổi linh hoạt. Cần cách âm tốt và đảo bảo các tiêu chí về thoát người
hiệu quả.
- Tổ chức không gian trong phòng hội thảo cần quan tâm đến yếu tố trang âm. Hình khối
của khán phòng cũng ảnh hướng lớn đến chất lượng âm thanh.

Các dạng tổ chức ghế ngồi khán phòng Tiêu chuẩn diện tích đối với phần khán phòng (tcvn 9369-2012)

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Cần tính toán chiều sâu của
phòng và chiều rộng của sân PHÒNG
khấu sao cho thuận lợi với mọi KỸ
THUẬT
góc ngồi trong khán phòng.
- Diện tích tối thiểu của 1 khán
giả chỉ 0,8m² nên tính toán lối đi
giữa các dãy ghế. SẢN
Góc mở và góc nhìn vào sân khấu (tcvn 9369-2012)

- Ngoài phòng hội thảo là phần


quan trọng nhất thì sẽ có các
không gian phụ trợ bên cạnh:
SẢNH NGHỈ
phòng dịch thuật, phòng kỹ thuật
âm thanh - ánh sáng. Phòng
điều khiển âm thanh nằm ở
tường sau phòng khán giả, có
thể nhìn thấy toàn bộ sân khấu.
Diện tích phòng 15 m² đến 20
m².
- Phòng ắc quy để cấp dòng điện
một chiều thắp sáng hệ thống
đèn sự cố thoát người khi mất
toàn bộ các nguồn điện hoặc khi
có cháy, nổ có diện tích 20 m².
- Chi tiết hoàn thiện:
+ Sàn thường lót thảm để tiêu
âm hiệu quả và còn chống ồn khi
dòng người di chuyển.
+ Trần là vật liệu tán xạ âm, là
việc điều hướng sóng âm theo
nhiều hướng khác nhau để tạo
ra âm thanh chân thực hơn.
+ Tường bao cuối khán phòng là
vật liệu cách âm và tiêu âm.
Giảm hiệu ứng vang ngược âm
thanh cho khán phòng. Độ dày
tường

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
 Không gian dịch vụ: bố trí các cửa hàng lưu niệm, cantin cho khách và nhân viên, cafe
giải khát...
- Không gian dịch vụ: các cửa hàng
phải thiết kế với diện tích không dưới
40m² và có 1 phòng vệ sinh nhân viên.
Quầy hàng xắp sếp tủ kệ trưng bày PHÒNG NGHỈ
NHÂN VIÊN
hàng hóa, các ấn phẩm, tài liệu khoa
học nông nghiệp... Có quầy lễ tân kiêm
CỬA HÀNG
tính tiền đặt tại lối ra vào hoặc đặt sau
gian hàng.

Không gian cửa hàng

- Căn tin: bố trí bàn ghế ngồi ăn nhẹ hoặc giải khác. Căn
tin có kho đông lạnh riêng dùng để chứa thực phẩm, một
bếp phục phụ thức ăn nhanh. Có vị trí đứng ăn nhanh
hoặc ngồi tạm cho khách rời nhanh.

Sắp xếp bàn 2, bàn 3 cơ bản


Bàn
PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh ăn
gia lai nhanh
- Bếp có thể mở hoặc đóng kín. Lợi ích của không gian bếp mở sẽ tạo đc sự tin tưởng với
khách hơn và sử dụng lối đi chung với quầy, giúp tiết kiệm không gian tối đa.

Khu vực
Khu vực
Bếp
Quầy Khu vực
self service

Khu vực
Kho

Không gian một cửa hàng thức ăn nhanh tự phục vụ

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
c) Khối lý thuyết:
Là khối chức năng giảng dạy và truyền đạt thông tin định hướng nghề nghiệp cho các học
viên. Không gian của lớp học cần nhỏ gọn, để học viên dễ dàng tiếp cận với giáo viên và
trao đổi các thông tin chứ không lớn như các giảng đường.

Ling Institute nguồn: www.archdaily.com

Mỗi lớp chỉ nên đáp ứng tốt


đa 20 học viên để việc quản
lý từng học viên trở nên dễ
dàng và cặn kẽ hơn với
nguyện vòng của từng
người. Diện tích tối thiểu cho
1 học viên là 1,4m2/ng.

nguồn Internet

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Một số phòng training không nhất thiết phải
có bàn học. Chỉ cần nghe và tiếp thu nhận
định khả năng của mình là đủ nên không
gian thoải mái thoáng đãng, giống 1 phòng
trò chuyện.

Phòng training nguồn: Internet

Một lớp học cơ bản phải đáp ứng về chiếu sáng cả tự nhiên và nhân tạo. Cửa sổ nằm bên
tay trái của học sinh. Có 2 lối vào và cả thoát hiểm, cửa đôi 2 cánh mở ra, trang thiêt bị
đầy đủ theo tiêu chuẩn trường học.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
d) Khối thực hành:
Các xưởng thực hành đều cần sử dụng không gian lớn. Để giải quyết vấn đền về không
gian thì các xưởng thực hành có thể nằm ở tầng trên cùng hoặc tách ra làm khối riêng để
không ảnh hướng kết cấu của khối khác. Các môn thực hành đòi hỏi mức độ các phòng
ốc giảng dạy chuyên môn.
Các phòng thực hành thường sử dụng ánh sáng nhân tạo vì không gian lớn, diện tích cửa
sổ thường không đủ.

 Lớp thực hành Âm nhạc: dạy các môn như: môn xướng âm, môn thanh nhạc, môn đàn
các loại nhạc cụ. Đáp ứng yêu cầu về các bộ môn năng khiếu về âm nhạc. Phòng học
cần diện tích đủ rộng để chứa các loại nhạc cụ. Có kho nhạc cụ và kho phụ kiện đàn,
phụ kiện âm thanh. Lớp học cần xử lí cách âm tốt và tránh xa các lớp học lý thuyết.

Northwestern University Ryan Center nguồn: www.archdaily.com

 Lớp thực hành Mỹ thuật: chuyên đào tạo các môn để thi
khối V,H. Phòng thực hành vẽ cần bố trí các tủ kệ để
mẫu vẽ, kho họa cụ, kho vật dụng cần thiết.

MB lớp vẽ

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
 Lớp thực hành công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin là ngành sử dụng máy tính
và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông
tin. Người làm việc trong trong ngành này thường được gọi là IT (Information
Technology). Lớp thực hành trải nghiệm để hiểu về những công việc mà mình sẽ làm
trong tương lai. Lớp học trang bị máy tính, bàn làm việc lớn để thực hành lắp ráp, kho
vật dụng kỹ thuật.
 Lớp thực hành công nghệ sinh học: bố trí như phòng thí nghiệm thực hành trung tâm,
với diện tích lớn có sức chứa từ 10 – 15 học viên thực hành. Bố trí các vật dụng như
trong phòng thí nghiệm, các thiết bị lớn có thể sử dụng chung như: tủ hút khí, tủ đông
lạnh, tủ ấm. Mỗi học viên 1 bàn thí nghiệp riêng có tủ dụng cụ thí nghiệm riêng. Phòng
thực hành thí nghiệm nên nằm gần khối thí nghiệm để dễ kiểm soát và các hệ thống
kỹ thuật sử dụng thuận lợi và tiết kiệm.


Lớ

p thực hành nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao: lớp thực hành này có thể tổ
Bố trí phòng thí nghiệm để giảng dạy nguồn: Metrics
handbook
chức ngoài trời vì đòi hỏi diện tích lớn để áp dụng các loại máy móc công nghệ cao
vào nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế
biến...). Lớp thực hành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ liên kết với các khoa
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm tự động hóa, tăng
năng xuất và chất lượng sản phẩm. Góp phần định hướng phát triển nông nghiệp cho
người dân.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Chương trình tổng quát của thức hành nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
+ Ứng dụng các loại vật tư, máy
móc, thiết bị phù hợp để sử dụng
trong sản xuất nông lâm nghiệp
công nghệ cao.
+ Ứng dụng nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi có khả năng thích
ứng với sự biến đổi của điều kiện
tự nhiên, khí hậu, cho năng suất,
chất lượng cao.
Vườm ươm Đại học bang Colorado
+ Ứng dụng công nghệ cao trong
trồng trọt, chăn nuôi đạt năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao.
+ Ứng dụng công nghệ cao trong
phòng, trừ sâu bệnh, dịch bệnh
trên cây trồng và vật nuôi.
+ Ứng dụng công nghệ cao trong
thu hoạch và bảo quản nông
phẩm đạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao.
+ Ứng dụng công nghệ cao trong
Thu hoạch cà phê ở Brazil
chế biến, đóng gói, xác lập thị
trường và phân phối nông phẩm.
- Không gian thức hành ngoài trời cần bố trí các chỗ ngồi để theo dõi quá trình học tập và
cũng cần được che nắng.

Một số mái che ngoài trời tham khảo

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
e) Khối thư viện:
- Phòng đọc chung: là phòng chiếm diện tích lớn nhất của khối thư viện. Phòng đọc chung
được xắp đặt bàn ghế phù hợp với độc giả. Là không gian lớn nhưng không nhất thiết
phải vượt nhịp vì đây không phải không gian chung. Phòng đọc chung thường ở trung
tâm, liên kết với quầy mượn sách, kho sách và khu tra cứu thuận tiện.

- Phòng đọc máy: Bố trí các dãy máy tính trong 1 phòng riêng có quản lý ra vào. Vai trò

Sắp xếp trong phòng đọc máy


kết nối với hệ thống thư viện số của mỗi thư viện trên toàn thế giới.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Kho sách: tính theo quy chuẩn cứ 400 đầu sách bố trí 1m2 kho sách. Kho sách kết nối
trực tiếp với phòng đọc và quầy cho mượn sách, được bảo vệ ngiêm ngặt bằng các hệ
thống thông minh.

MB BỐ TRÍ KHO ĐIỂN HÌNH THEO DẠNG Ô CỜ

MODUL GIÁ SÁCH TRONG KHO SÁCH

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Khu quản lý: có quầy cho mượn sách, đăng kí thông tin độc giả, quản lý kho sách và
nhập sách. Bố trí ở gần cửa kho và phòng đọc chung. Diện tích tầm 4 -8m 2 đủ cho 2 – 3
nhân viên làm việc.
f) Khối quản lý:
- Phòng giám đốc: từ 16-24m2 có vệ sinh riêng. Bố trí bàn ghế làm việc, tủ kệ tài liệu, 1 bộ
bàn ghế tiếp khách.

- Phòng phó giám đốc: từ 16m2 có vệ sinh riêng. Bố trí bàn ghế làm việc, tủ kệ tài liệu.
- Phòng tiếp khách chung: từ 16m2, bố trí bàn ghế tiếp khách, tủ đồ dùng, tivi.
- Phòng thông tin nghề nghiệp: Thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, thông tin hai chiều
giữa trung tâm và đơn vị sử dụng lao động về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực và nhu
cầu sử dụng lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học; giúp các đơn vị có nhu
cầu sử dụng lao động lựa chọn được người học phù hợp với yêu cầu công việc. Tổ chức,
tham gia các cuộc giao lưu, hội thảo, hội nghị, hội chợ về việc làm. Bố trí dạng văn phòng
mở diện tích đủ cho khoảng 4 – 8 người làm việc.

Bố trí không gian văn phòng mở nguồn: www.business2community.com

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Phòng y tế: bố trí 2 giường bệnh và 1 bàn làm việc.
- Phòng kế toán, hành chính: thiết kế dạng văn phòng mở hoặc đóng. Mỗi bàn làm việc
diện tích khoảng 3,5 – 5,5m2 nếu văn phòng mở.
- Phòng họp: bố trí bàn họp trung tâm khoảng 20 – 30 chỗ, máy chiếu, tủ đồ dùng.
- Phòng IT: phòng điều khiển sửa chữa hệ thống công nghệ thông tin. Diện tích 24m 2.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Văn phòng chuyên môn: tổ chức văn phòng mở hoặc ngăn các khối chuyên ngành riêng
ra: khối chuyên ngành âm nhạc mỹ thuật, công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ
cao, công nghệ thông tin.

Một số thiết bị văn phòng chuyên dụng

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Bố trí văn phòng

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
h) Khối phụ trợ:
 Garage máy móc nông nghiệp.
Garage là nơi chứa máy móc và các thiết bị nông nghiệp. Không gian nhịp lớn hoặc sử
dụng nhà thép tiền chế, cửa garage thường cửa cuốn với bề ngang lớn cho phép xe ra
vào. Có cửa nhỏ để thoát hiểm

 Nhà bảo vệ.


Thiết kế bên cổng ra vào, diện tích từ 6 – 10m2 đủ chỗ cho 1 người làm việc

 Trạm biến áp.


Thiết kế gần đường mạng lưới cấp điện, diện tích 24m2

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
4.3 Các nội dung nghiên cứu chuyên sâu:
a) Vườm ươm:
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về vườn ươm, nhưng chúng ta có thể hiểu vườn
ươm là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất và bồi dưỡng cây giống nông lâm
nghiệp (gồm các khâu chủ yếu: làm đất, tạo bầu, gieo hạt tạo ra cây mạ, cấy cây, đảo
bầu, chăm sóc v.v…) phục vụ cho việc khảo nghiệm giống cây nghiên cứu của trung tâm.
Phân loại vườn ươm:

TẠM THỜI
(di chuyển hàng năm)
THỜI GIAN
LÂU DÀI
(cố định nhiều năm)

CHUYÊN NGHIỆP
cho một vài loại cây
THEO TÍNH CHẤT LOÀI CÂY
SẢN XUẤT
TỔNG HỢP
(cho nhiều loại cây)

LỚN VÀ VỪA
(lớn hơn 0,5-3ha)
QUY MÔ
CÁC LOẠI
NHỎ
VƯỜN ƯƠM
(dưới 0,5ha)

NỀN THẤM NƯỚC


(nền đất)

NỀN KHÔNG THẤM


THEO CÁCH KỸ THUẬT NƯỚC
THỨC SẢN XUẤT (nền xây hoặc nilong)

NỀN TREO
(nền trên giàn, giá)

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Kích thước vươm ươm dựa theo năng xuất: phục vụ nhu cầu nghiên cứu nên vườn ươm
chỉ cần ở quy mô nhỏ với công suất 500.000 cây/năm, diện tích 5000m2 là đủ.
Quy mô vườm ươm

- Yêu cầu đặt vườm ươm:


+ Vị trí: đặt ở những chỗ có vị trí tốt trong công trình để không khí tránh bị ô nhiễm, ở
giữa khu vực nuôi cấy mô và khu vực khảo nghiệm.
+ Yếu tố đất đai: địa hình phải bằng phẳng, có độ dốc nhỏ hơn 5 o. Phải thuận lợi lấy
đất làm bầu, đất làm bầu là đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh
tác dày, mầu mỡ, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt.
+ Yếu tố nguồn nước: Có nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm,
đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chất
thải côngnghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép.
- Yêu cầu về kho:
+ Nhà kho đặt ở vị trí không che khuất ánh sáng và vệ sinh sạch sẽ.
+ Có kho chứa phân bón, thuốc trừ sâu, túi bầu và những dụng cụ như bình phun
thuốc, cuốc xẻng, xô chậu...
+ Chiều cao thông thủy từ 2 – 2,5m
+ Có máy điều hòa độ ẩm.

Chỉ tiêu Thích hợp Chấp nhận được Đối tượng áp dụng

1. Nguồn Cách vườn < 20m, đủ Cách vườn < 50m, Tất cả các loại vườn
nước tưới tưới mùa khô đào thêm giếng đủ ươm
tưới mùa khô

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
2. Chất Nước ngọt, độ PH 6,5- Nước ngọt, độ PH Tất cả các loại vườn
lượng nước 7,0, hàm lượng muối 6,0- 7,5, hàm lượng ươm
tưới NaCl < 0,2% muối NaCl < 0,3%

3. Nguồn Cung cấp đủ, đều (điện Nguồn điện yếu có Vườn ươm trung
điện áp đủ và ổn định) thể khắc phục bằng bình, lớn, bán lâu
máy ổn áp tự động dài, lâu dài

4. Giao Cách trục giao thông < Cách trục giao thông Vườn ươm lớn,
thông 50m, xe tải 5,7 tấn có thể < 100m, xe tải 2,5 tấn trung bình, bán lâu
vào vườn, không phải có thể vào vườn, dài
đầu tư xây dựng đường phải đầu tư ít để sửa
đường

5. Độ thoát Sau cơn mưa nước tiêu Sau cơn mưa nước Tất cả các loại vườn
nước thoát ngay úng không quá 3-4 ươm
giờ trong ngày

6. Độ dày > 50cm > 30cm Vườn giống lấy hom


tầng đất mặt Khu luân canh

7. Thành Thịt trung bình Thịt nhẹ đến sét nhẹ Vườn giống lấy hom
phần Khu luân canh

8. Mầm Không có mầm mống sâu Có mầm mống sâu Tất cả các loại vườn
mống sâu bệnh hại. Không phải xử bệnh hại nhẹ. Phải ươm
bệnh hại của lý đất xử lý đất bằng biện
đất pháp thông thường, ít
tốn kém, không ô
nhiễm môi trường

Bảng tiêu chuẩn điều kiện vươm

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
b) Kết cấu nhà kính:
Nhà kính là công trình thường có cạnh và mái làm bằng kính (hoặc vật liệu tương tự)
dùng để trồng rau quả để tránh tác động nhất thời của thời tiết như mưa to gió mạnh. Vì
nhà kính có mái và tường bằng kính hoặc nhựa nên chúng có khả năng tự nóng lên do
bức xạ nhìn thấy được của mặt trời khi đi qua lớp kính trong suốt bị hấp thụ bởi thực vật,
đất đai và những thứ khác bên trong nhà kính.

Không khí được làm ấm bởi nhiệt từ những bề mặt nóng bên trong được giữ lại bởi mái
nhà và những bức tường. Thêm vào đó, những cây cối và cấu trúc bên trong nhà kính sau
khi được làm ấm lại bức xạ lần nữa nhiệt năng của chúng trong dải quang phổ hồng
ngoại. Do có thể điều chỉnh được nhiệt độ, cũng như việc tưới nước duy trì độ ẩm nhất
định nên có thể quy định được khí hậu trong nhà kính. Khu vườn ngoài trời và trong nhà
kính có lợi thế và bất lợi khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và yêu cầu cụ thể của người
làm vườn. Cũng có những lợi thế và bất lợi cho các loại nhà kính được sử dụng.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Ưu điểm của nhà kính:
+ Năng suất có thể cao hơn so với trồng bên ngoài gấp nhiều lần, canh tác phụ thuộc
vào loại của hiệu ứng nhà kính , loại cây trồng, thiết bị kiểm soát môi trường.
+ Độ tin cậy của khả năng tăng số vụ trồng trong nhà kính.
+ Hạn chế bệnh và cả về mặt di truyền có thể sản xuất liên tục.
+ Sử dụng hiệu quả các loại hóa chất , thuốc trừ sâu để kiểm soát dịch hại và bệnh tật.
+ Yêu cầu nước của cây trồng rất hạn chế và dễ dàng để kiểm soát .
+ Bảo trì các cây cổ , cho phép nuôi trồng và cấy ghép thực vật và nhân giống thực vật.
+ Củng cố nuôi cấy mô thực vật.
+ Hữu ích nhất trong việc theo dõi và kiểm soát sự bất ổn của hệ sinh thái khác nhau.
+ Kỹ thuật hiện đại của thủy canh ( đất ít ) , Khí canh và kỹ thuật dinh dưỡng là có thể
trồng nhà kính.

- Phân loại nhà kính:


+ Theo hình dạng có 3 loại: Mái dốc. Mái vòm. Mái tam giác.

MÁI DỐC MÁI VÒM MÁI TAM GIÁC

+ Theo nguyên tắc thông gió có 2 loại: Thông gió tự nhiên. Thông gió nhân tạo.
Thông gió nhân tạo gồm các biện pháp lắp đặt máy quạt thông gió, hút gió cho nhà kính.
Thông gió tự nhiên là các biện pháp thông gió với hệ thống thông gió trên mái và tường
hoạt động trên nguyên tắc nhiệt được thoát ra nhờ độ chênh lệch áp suất và nhiệt độ tạo
ra gió.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Chi tiết cấu tạo mái tam giác:

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Chi tiết cấu tạo mái vòm:

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Chi tiết thông gió tự nhiên:
Chọn hướng đón gió để đạt hiệu quả về thông gió tự nhiên.
+ Cửa mái 1 hướng:
Mô hình nhà kính mái hở cố định 1 bên
này khi liên kết với nhau tạo thành một
khối thống nhất, phù hợp với mọi quy mô,
diện tích trồng trọt rộng lớn. Điểm đặc
biệt trong thiết kế nhà kính mái hở cố
định một bên là canh chỉnh hướng gió
sao cho phù hợp với mái đón gió. Do đó
khi nhận được yêu cầu thiết kế và thi
công, chúng tôi luôn tính toán kết cấu nhà
màng cho từng loại địa hình và từng vùng
khí hậu khác nhau. Cửa mái 1 hướng

+ Cửa mái 2 hướng:


Mô hình cửa mái 2 hướng sẽ linh hoạt
hơn trong việc thoát khí trong nhà kính với
diện tích thoát khí lớn hơn nhưng cấu tạo
phức tạp hơn.

Cửa mái 2 hướng

ảnh mình họa

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
- Chi tiết thông gió nhân tạo:
Hệ thống thông gió là khía cạnh quan trọng nhất của quản lý môi trường trong nhà kính.
Các cây trồng có thể được tạo điều kiện ánh sáng hoàn hảo và chế độ ăn uống đầy đủ
nhất các chất dinh dưỡng, nhưng nếu không có một hệ thống thông gió hoạt động tốt
chúng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng và không đạt đến hiệu quả tối đa. Hệ thống thông gió
cho cả nhà kính phục vụ cùng bốn mục đích rất quan trọng: kiểm soát nhiệt độ, kiểm soát
độ ẩm, không khí lưu thông, và bổ sung CO2.
Các hệ thống thông gió nhân tạo:
+ Quạt thổi hút 2 đầu: Đây là giải pháp phổ biến nhất hiện nay, không khí được đưa
vào từ tường đầu hồi thiết kế dạng cửa chớp, sau đó dịch chuyển xuyên qua nhà kính
nhờ lực hút từ quạt tạo áp ở đầu kia.

Bố trí quạt 2 đầu

Ưu điểm của dạng này là lắp đặt đơn


giản, không gian bên trong được giải
phóng, dòng luẩn chuyển không khí 1
chiều.
Nhược điểm là chỉ áp dụng được với
dạng nhà kính ngắn, kiểu cổ điển (có
tường hồi), không linh hoạt trong hình
khối. Áp dụng cho nuôi trồng nhỏ, phù
hợp cho khoa giống cây trồng, thảo
dược… Khi công trình bắt buộc quá lớn,
cần bố trí thêm quạt tải.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
+ Quạt tạo áp: Quạt tạo áp lực thấp cho
bên trong nhà kính, không khí bên ngoài
(áp cao) đi vào công trình qua các lỗ
thông gió. Các lỗ thông gió này được bố
trí nhiều vị trí khác nhau, đảm bảo không
khí đồng đều. Ngoài ra, quạt tạo áp có
thể được bố trí ơ nhiều vị trí khác nhau,
không phụ thuộc vào hướng di chuyền
dòng không khí.
Ưu điểm: không gian, hình khối nhà
kính được thay đổi linh hoạt, quy mô
công trình ít bị giới hạn.
Nhược điểm: dòng khí sinh ra hỗn loạn, không phù hợp với cây thân thảo, hoa….
Phù hợp với các khoa lâm học, khối triễn lãm phục vụ khách tham quan với mái vòm
kính lớn.

+ Hệ thống làm mát: Các quạt tản nhiệt thường đi kèm với hệ thống làm mát chủ
động.Hệ thống này phát huy hiệu quả khi thời tiết biến đổi theo chiều hướng khắc
nghiệt, không khí hút vào không đảm bảo chất lượng.
Hệ thống này làm việc trên nguyên tắc tương tự nhà công nghiệp: Dùng giải pháp
màn nước. Nước được bơm lên ống ngang, phun nhỏ giọt ngược lại bể chứa, được
giữ lại bởi tấm lọc. Không khí đi qua tấm lọc làm nước bốc hơi, lấy đi nhiệt lượng
trong không khí.

Quạt tạo áp kết hợp hệ thống làm mát

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
+ Hệ thống phun sương: Sử dụng máy phun áp cao, tạo sự hóa hơi nước trong nhà
kính, tăng độ ẩm, làm thoát nhiệt.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Ưu điểm: rẻ, dễ dàng lắp đặt, không cần quan tâm đến kế cấu công trình, hiệu quả
với con người
Nhược điểm: không thích hợp với 1 số cây trồng, hiệu quả giảm nhiệt không cao (sau
khi độ ẩm tang lên, không khí bảo hòa).
Vì vậy, loại này thường áp dụng trong các mái vòm lớn phục vụ du khách, với các loại
cây thích nghi tốt.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
C: KẾT LUẬN

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
1 Định hướng thiết kế công trình.

a) Vị trí xây dựng


Với thể loại quy mô lớn như thế việc lựa chọn khu đất xây dựng là một điều đáng quan
tâm, nó ảnh hưởng đến hoạt động lâu dài của công trình đồng thời cũng ảnh hưởng đến
cư dân xung quanh.
- Địa điểm được chọn nên có diện tích đủ rộng để dễ bố trí các cơ sở thí nghiệm, vườn
ươm, dịch vụ của dự án và dễ mở rộng dự án sau này.
- Địa điểm được chọn nên có cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất là về điện, nước, giao thông
vận tải, thông tin liên lạc…
- Khi lựa chọn địa điểm phải đảm bảo trữ lượng của tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
khâu vận hành của dự án được đầy đủ về số lượng và chất lượng.
- Đối với công trình này thì nên lựa chọn những địa điểm tương đối bằng phẳng, độ
ngiêng nền dốc cho phép để xây dựng các vườn ươm, vườn khảo nghiệm chỉ trong
khoảng dưới 5%.

>> Nên chọn những khu đất có trong quy hoạch trường học, trường dạy nghề, trung tâm
nghiên cứu… nằm gần trung tâm thành phố Pleiku, tiếp giáp với quốc lộ 14 (AH17) hoặc
gần tiếp giáp.

Các vị trí nên chọn

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
b) Tổ chức không gian:
Nên chọn giải pháp tổng mặt bằng phân tán để dễ dàng bố trí vườn ươm và các khu vực
thực hành nông nghiệp công nghệ cao, rất phù hợp với những vùng có khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, các vùng có địa hình phức tạp như trung du, miền núi có đường đồng mức, cao
trình khác nhau như ở vùng đất Gia Lai.

Mặt bằng phân tán tham khảo

Các khối công năng bên trong nên tổ chức không gian mở, phá vỡ sự ngăn cách giữa
không gian bên trong và không gian bên ngoài, loại bỏ đi những vách tường trong văn
phòng, phòng làm việc giúp phòng rộng rãi và thoáng đãng hơn.
Thay vì sử dụng các vách tường bao
quanh kín đáo cho mỗi phòng làm việc thì
bạn nên sử dụng chất liệu kính không màu
để mỗi phòng ban có thể quan sát, trao đổi
thuận tiện. Các ô cửa sổ ở đây cũng nên
được thiết kế kích thước lớn và tất nhiên
cũng sử dụng chất liệu kính để tạo sự hòa
hợp với thế giới bên ngoài, tạo sự thông
thoáng tối đa cho gian phòng.

Văn phòng 3M Việt Nam

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
c) Ảnh hưởng của khí hậu vào kiến trúc:
Gia lai thuộc vùng khí hậu cận xích đạo, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa hè, thu thời tiết dễ chịu, mưa nhiều. Mùa đông, xuân mưa ít. Đặc biệt, dưới sự ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc ở Đông Trường Sơn mà mùa khô ở vùng Tây Nguyên vô
cùng khó chịu và gay gắt. Nhiệt độ trung bình: 20 oC, ngày và đêm chênh lệch nhiệt độ khá
lớn.
Các giải pháp khắc phục điều kiện thiên nhiên được đặt ra là:
+ Chống mưa bão kéo dài vào mùa mưa:
Việc mưa kéo dài sẽ khiến các bộ phận kết cấu của công trình bị phá hoại dễ dàng.
Đối với bê tông phải sử lý chống thấm, nhất là phần mái, tầng hầm của công trình.
Các bộ phận kết cấu thép cần được bảo vệ các ly khỏi nền đất tránh nước mưa bào
mòn.
Chú ý thiết kế các hệ thống thoát nước tại khu vực vườn ươm, vườm khảo nghiệm,
tránh tình trạng ngập úng hư hại các giống cây trồng. Các kho phân bón cần lắp các
thiết bị chống ẩm.
Đối với các bãi xe ngoài trời phải có mái che đi vào tới sảnh công trình. Giao thông
giữa các khối cũng cần có mái che.
+ Chống gió bụi vào mùa khô:
Các khu vực công cộng như trưng bày triển lãm, ngoài không gian mở để tiếp cận với
thiên nhiên thì cũng cần khu vựa đóng để tránh gió bụi vào mùa khô.
Thư viện của công trình cũng cần đóng để bảo quản kho sách khỏi gió bụi.
Về cảnh quan nên trồng những cây có khả năng chắn bụi và tiếng ồn từ đường lớn.
+ Chống nắng nóng vào mùa khô: thiết kế vỏ bao che chống nắng vào mùa khô, sử dụng
vật liệu cách nhiệt, hai lớp vỏ bao che, lam che nắng, ô văng cho cửa.... phối hợp đồng
điệu với hình khối công trình.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
2 Đánh giá tổng quan.

Nông nghiệp Việt Nam đã không ngừng phát triển, từng bước được hiện đại hóa, phát huy
vai trò trụ đỡ cho nền kinh tế trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng
của ngành đang có xu hướng giảm dần và bộc lộ những yếu kém của một nền nông
nghiệp dựa trên kinh tế hộ nhỏ lẻ, thiếu liên kết, năng suất và chất lượng thấp. Để thay đổi
được thực trạng sản xuất nông nghiệp hiện nay thì việc đưa ứng dụng khoa học vào sản
xuất nông nghiệp nhằm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, đem lại lợi ích lớn hơn cho
người nông dân là hướng đi tất yếu và phù hợp với xu hướng hội nhập. Nhưng đây cũng
là bài toán khó khi đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi phải có nguồn lực lớn,
trong khi độ rủi ro lại lớn khiến nhiều doanh nghiệp còn e ngại. Rõ ràng, để giải bài toán
này không chỉ trông chờ vào mỗi vai trò của nhà nước với những chính sách mang tính
định hướng, gợi mở mà còn cần có các chính sách cụ thể thiết thực từ các bộ, ngành, sự
chung tay của toàn xã hội cũng như sự “dấn thân” từ các doanh nghiệp.
Theo số liệu thống kê, đến tháng 3-2018, tỉnh Gia Lai đã hình thành được 10 khu sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với diện tích 3.828 ha. Trong đó, 7 khu sản xuất
nông nghiệp ứng dụng cao vào lĩnh vực trồng trọt với những sản phẩm chính như: cao su,
bơ, sầu riêng, thanh long, ớt, hồ tiêu, cà phê… và 3 khu chăn nuôi. Ngoài ra, trên địa bàn
tỉnh đã có 1 doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp giấy chứng nhận “Doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao” vào sản xuất các loại rau đảm bảo chất
lượng, thân thiện với môi trường, được chứng nhận an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP…
>> Việc phát triển nông lâm nghiệp công nghệ cao cần những nguồn nhân
lực lao động kỹ thuật hoàn toàn mới mà người dân địa phương chưa quan
tâm tới. Với hi vọng sẽ góp phần thúc đẩy nông lâm nghiệp Gia lai phát triển
bằng những bước ban đầu là “nghiên cứu phát triển nông lâm nghiệp và
tăng nhận thức của người dân địa phương làm tiền đề cho sự hình thành các
vùng nông thôn mới và nền nông nghiệp 4.0”.

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai
Phụ lục:
Tài liệu tham khảo:

1. Neufert: sổ tay các loại công trình xây dựng.


2. Nguyễn Hữu Thiện, Tổ chức và quản lý phòng thí nghiệm, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
3. P. I. Vaxkrexenxki, Kỹ thuật phòng thí nghiệm tập 1, 2, 3, Nhà xuất bản đại học và
trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1982.
4. Trần Kim Tiến, Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hóa học, Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
5. Kiến trúc nhà hát Hoàng Đạo Cung.
6. Nguyên lý thiết kế thư viện Tạ Thường Xuân.
7. Nguyên Lý Thiết Kế Kiến Trúc Nhà Dân Dụng-Nhà Ở Và Công Cộng PGS.TS.KTS
Nguyễn Đức Thiềm.
8. Kiến Trúc Sinh Khí Hậu – Phạm Đức Nguyên.
9. Handbook of Research Design and Social Measurement - Delbert C. Miller, Neil J.
Salkind

PHẠM CÔNG LÝ trung tâm NGHIÊN CU phát trin nông lâm nghip tnh gia lai

You might also like