Professional Documents
Culture Documents
Luật hành chính
Luật hành chính
Bài 1: Ông V. là công chức làm việc tại Sở T., trong giờ làm việc ông sử dụng xe của cơ
quan giải quyết việc riêng, trên đường gây tai nạn do vượt quá tốc độ quy định. Hỏi: có
những loại trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V?
→Trả lời:
– Trách nhiệm kỷ luật: sử dụng xe cơ quan để giải quyết việc riêng.
– Trách nhiệm hành chính: điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ gây tai nạn
Bài 2: T. 14 tuổi đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, bị cảnh sát giao thông dừng xe và ra
quyết định xử phạt. Có ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy (theo quy định
người đủ 16 tuổi được sử dụng xe máy) nên không bị xử phạt vi phạm hành chính. Ý kiến
đó đúng hay sai?
→Trả lời:
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định độ tuổi
xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau :
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm
hành chính.
Ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy nên không thể xử phạt hành chính là
không đúng. T đã 14 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp
luật xử lý vi phạm hành chính. T có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hai hành vi
sau:
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm (Điểm i khoản 3 Điều 9
Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị định số
71/2012/NĐ-CP)
- Vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới (khoản 1 Điều 24 Nghị
định số 34/2010/NĐ- CP ngày 02/04/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị định số
71/2012/NĐ-CP) theo đó, Khoản 1 Điều 24 quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy
định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự ô tô.
Bài 3: Giữa trưa anh A chở chị B bằng xe mô tô đi ăn trưa tại quận 2, và B đều đội mũ
bảo hiểm đúng quy cách và đi đúng phần đường quy định. Trời nắng gắt, chị B bung dù
(ô) che nắng. Nổi hứng A bấm còi, rú ga (nẹt bô) chạy, cả 2 thích chí cười vang thì CSGT
chặn xe A lại, xử phạt hành chính cả A và B mỗi người 200 nghìn đồng vì vi phạm Luật
GTĐB.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB, bạn hãy cho biết CSGT xử phạt A và B có đúng quy định của pháp luật không?
Tại sao?
→Trả lời: Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Giao thông Đường bộ, CSGT đã xử phạt A và B theo đúng quy định của
pháp luật.
Trong tình huống trên đã có 2 hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính như sau:
1. Hành vi Sử dụng ô (dù) tham gia giao thông
(1) Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương
tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô, dù khi tham gia giao thông:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe chở người
ngồi trên xe sử dụng ô (dù); (Điểm g khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe sử dụng ô
(dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; (Điểm h khoản 4 Điều 6
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Ngoài việc phạt tiền thì người điều khiển xe có hành vi sử dụng ô, dù khi tham gia giao
thông sẽ còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (Điểm b khoản 10
Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Trường hợp sử dụng ô, dù khi tham gia giao thông mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị
định 100/2019/NĐ-CP)
(2) Đối với người được chở có hành vi sử dụng ô, dù khi tham gia giao thông
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe
gắn máy sử dụng ô (dù); (Điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Như vậy, theo quy định của pháp luật, cả A và B đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi sử dụng ô (dù) khi tham gia giao thông.
2. Hành vi nẹt pô, rú ga trong khu dân cư
Căn cứ dự trên Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Theo điểm c Khoản 3 Điều 6:
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương
tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe bấm còi, rú ga
(nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, A sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
nẹt pô, rú ga gây mất trật tự an ninh trong khu dân cư.
Đồng thời, tại Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh
sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa
vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công
dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký
nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.
Từ những căn cứ trên ta có thể thấy rằng, công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên là đối tượng
đăng ký nghĩa vụ quân sự.