You are on page 1of 24

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
TRONG VIỆC NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở THƯ VIỆN
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM HIỆN NAY.

LỚP CC05 --- NHÓM 15 --- HK 231


NGÀY NỘP: 21/11/2023
Giảng viên hướng dẫn: Lê Đức Sơn
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
Lê Mỹ Trang 2252824
Hồ Đỗ Uyên Phương 2252653
Lê Đình Quốc Khánh 2252326
Đặng Khánh Linh 2252430
Lê Nguyễn Minh Duẫn 2252108

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (MSMH: SP1031)
Lớp: CC05 Tên nhóm: 15 HK 231 Năm học 2023 – 2024
Đề tài: Vận dụng biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư viện
đại học Bách Khoa TPHCM hiện nay.

STT Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công % Điểm BTL Điểm BTL Ký tên

1 2252108 Lê Nguyễn Minh Duẫn - Chương 1: 1.1; Tiểu kết chương 1 70%

- Chương 1: 1.2; Tiểu kết chương 1


2 2252326 Lê Đình Quốc Khánh 100%
- Mở đầu, mục lục
- Chương 2: 2.1
3 2252653 Hồ Đỗ Uyên Phương - Kết luận 100%
- Chương 2: 2.1
4 2252824 Lê Mỹ Trang - Kết luận, bìa tiểu luận 100%

- Chương 2: 2.2
5 2252430 Đặng Khánh Linh - Mở đầu 100%

Họ và tên nhóm trưởng: Lê Mỹ Trang, Số ĐT: 0981657983, Email: trang.levyjane@hcmut.edu.vn


Nhận xét của GV
.
….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG


(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ
họ, tên)
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VỚI
VIỆC NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở THƯ VIỆN
1.1 Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 2
1.1.1 Tồn tại xã hội 2
1.1.2 Ý thức xã hội 2
1.1.3 Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 3
1.2 Các nhân tố tạo thành ý thức học tập của sinh viên ở thư viện 4
1.3 Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
với việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư viện
5
1.4 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC
XÃ HỘI TRONG VIỆC NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM HIỆN NAY.
2.1 Thực trạng vận dụng biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong
việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư viện trường đại học Bách
Khoa TPHCM hiện nay. 7
2.1.1 Tình hình học tập của sinh viên ở thư viện trường Đại học Bách Khoa
TPHCM. 7
2.1.2 Đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong vận dụng biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội nhằm nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư
viện trường Đại học Bách Khoa TPHCM. 11
2.1.3 Nguyên nhân của những mặt tích cực và hạn chế. 14
2.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư
viện trường Đại học Bách Khoa TPHCM. 15
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 16
KẾT LUẬN ………………………………………………………….…………………18
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………….19
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, lĩnh vực giáo dục ở bậc đại học đã và đang phải đối mặt với rất nhiều
thách thức mới, nhất là khi nói đến việc hình thành và phát triển ý thức xã hội trong quá
trình nâng cao nhận thức học tập của sinh viên tại những địa điểm đông đúc.
Với vai trò như một trung tâm tri thức, hệ thống thư viện tại các trường đại học, đã
thật sự trở thành một không gian quan trọng. Không chỉ thúc đẩy sự hiểu biết về kiến
thức, mà còn là về nhận thức, trách nhiệm xã hội cũng như vai trò cá nhân trong cộng
đồng của sinh viên. Và trên cương vị là một ngôi trường hàng đầu tại miền nam Việt
Nam, thư viện của trường Đại Học Bách Khoa-ĐHQG TPHCM sẽ được lấy làm đối
tượng nghiên cứu chính trong bài tiểu luận này.
Thông qua các phương pháp nghiên cứu và phân tích, mục tiêu của bài tiểu luận là
có thể đưa ra những giải pháp hợp lý, tạo điều kiện giúp sinh viên nâng cao ý thức bản
thân, cũng như góp phần vào sự phát triển toàn diện tại thư viện Đại học Bách Khoa
TP.HCM.

Đề tài sẽ được trình bày thành ba phần chính bao gồm: Phần mở đầu giới thiệu vấn
đề, mục tiêu của nghiên cứu và lý thuyết để người đọc có thể hiểu sâu hơn về mối quan
hệ giữa tồn tại xã hội, ý thức xã hội và quá trình học tập của sinh viên nói chung.

Tiếp theo là phần vận dụng thực tiễn, nơi các lý thuyết đã trình bày trước đó sẽ
được áp dụng vào tình huống thực tế tại Thư viện Đại học Bách Khoa TP.HCM. Một số
ví dụ minh hoạ cũng sẽ được nêu ra nhằm mục đích làm nổi bật những vấn đề đang
nghiên cứu.

Cuối cùng, kết luận sẽ tổng hợp lại những điểm chính, nhấn mạnh những giải pháp
đề xuất và khám phá hướng phát triển tương lai.

Bằng cách này, bài tiểu luận không chỉ là một tài liệu nghiên cứu mà còn là một
cầu nối giữa lý thuyết và thực tế, hỗ trợ sinh viên hiểu rõ hơn về biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội trong việc nâng cao ý thức của họ tại thư viện.

1|Trang
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ
HỘI VỚI VIỆC NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở THƯ
VIỆN
1.1. Biện Chứng Giữa Tồn Tại Xã Hội Và Ý Thức Xã Hội
1.1.1. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, bao gồm mọi hoạt động, sản xuất, và tất cả những yếu tố vật chất mà xã hội
sử dụng để tồn tại và phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất và các điều kiện vật chất mà con
người cần để sống. Tồn tại xã hội là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã
hội, trong đó mối quan hệ giữa con người và môi trường tự nhiên, và giữa con người với
nhau trong xã hội là những mối quan hệ xã hội quan trọng nhất.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội bao gồm: dân cư (số lượng dân cư, chất lượng
dân cư, mật độ dân cư, tỉ lệ tăng dân số, tính cách dân cư, độ tuổi, giới tính, địa lý,...);
điều kiện tự nhiên (môi trường không khí, đất đai, tài nguyên, rừng, biển, khí hậu, độ bền
vững của môi trường, các yếu tố sinh thái,...) và sản xuất xã hội, trong đó phương thức
sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất của tồn tại xã hội, thường liên quan đến cách tổ
chức sản xuất, công nghệ, và cách mà xã hội sản xuất và sử dụng tài nguyên.
Cách mà chúng ta tạo ra cuộc sống vật chất, cách chúng ta sản xuất và tiêu dùng
hàng ngày ảnh hưởng rất lớn đến cách chúng ta tương tác xã hội, hoạt động chính trị và
cả suy nghĩ tinh thần nói chung. Ý thức của chúng ta không hoàn toàn quyết định sự tồn
tại; thay vào đó, cách tồn tại xã hội của chúng ta, cách chúng ta tổ chức và sản xuất cuộc
sống vật chất, chính là thứ quyết định hình thành ý thức xã hội của chúng ta.
1.1.2. Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Đơn giản là, nó là tập
hợp những ý tưởng và suy nghĩ của mọi người trong xã hội, phản ánh cách xã hội tồn tại

2|Trang
và phát triển. Tâm lý xã hội sẽ có kết cấu bao gồm 5 phần cơ bản, tuy nhiên khi áp dụng
vào ý thức học tập của sinh viên trong thư viện thì sẽ có 3 nhân tố chính là:
Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tâm tư, tình cảm, tâm trạng, nếp nghĩ,ước muốn
của một người, một tập đoàn người, một bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình
thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày và phản ánh tự phát đời sống đó.
Tâm lý xã hội có thể được thể hiện thông qua tâm lý của sinh viên khi vào thư viện, qua
sự tự giác, khả năng quản lý thời gian, sự tập trung và thái độ học tập của họ.
Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày. Ý thức xã hội thông
thường của sinh viên trong thư viện được thể hiện thông qua đức tính cần cù, siêng năng
trong học tập, tính tự giác, sự sáng tạo, cũng như tính tự giác tuân thủ các quy tắc thư
viện của sinh viên, giữ môi trường yên tĩnh cho thư viện.
Ý thức cá nhân là thế giới quan tình thần của cá thể riêng lẻ. Mỗi sinh viên đều có
ý thức cá nhân riêng và khác biệt nhau, thể hiện qua sự khác nhau giữa mục tiêu, thái độ
học tập, phương pháp và động lực học. Ý thức cá nhân còn được thể hiện qua khả năng
tuân thủ các nội quy trong thư viện, giữ gìn trật tự và vệ sinh trong thư viện.
Hơn thế nữa, các hình thái ý thức xã hội cũng có những ý nghĩa nhất định đối với
ý thức học tập của sinh viên. Đặc biệt có thể nói đến hình thái ý thức pháp quyền trong
thư viện được thể hiện qua các nội quy của thư viện. Nội quy ràng buộc sinh viên phải
tuân thủ sự hướng dẫn của chuyên viên thư viện, xuất trình thẻ sinh viên khi sử dụng thư
viện, giữ gìn vệ sinh, trật tự và bảo vệ, bảo quản tài liệu cũng như tài sản của thư viện.
Ngoài ra, nội quy cũng yêu cầu không được mang tài liệu ra khỏi thư viện nếu chưa thực
hiện thủ tục mượn và không được sao chụp các tài liệu trong thư viện khi chưa liên hệ với
người quản lý.

1.1.3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Tồn tại xã hội quyết định sự hình thành, nội dung, hình thức, biểu hiện, tính chất,
đặc điểm và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã hội. Tồn tại xã hội nào thì có ý
thức xã hội ấy. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi, thì những tư

3|Trang
tưởng quan điểm về chính trị pháp luật và triết học sớm hay muộn cũng sẽ có những sự
thay đổi nhất định.
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối nên có thể tác động trở lại tồn tại xã hội.
Điều này thể hiện ý thức học tập của sinh viên có thể tác động tích cực đến tồn tại xã hội
trong thư viện bằng cách tạo ra môi trường học tập tích cực, thúc đẩy nghiên cứu, sáng
tạo, tạo điều kiện học tập, giao lưu và tương tác với nhau.
Các hình thái ý thức xã hội tác động qua lại biện chứng với nhau và sẽ có một hình
thái ý thức xã hội nào đó đóng vai trò chủ đạo trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Ý
thức xã hội có tính độc lập tương đối, nên cũng có thể tác động trở lại tồn tại xã hội theo
nhiều hướng khác nhau. Ý thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội mạnh hay
yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ
sở hình thành các ý thức xã hội.
1.2. Các Nhân Tố Tạo Thành Ý Thức Học Tập Của Sinh Viên Ở Thư Viện
Có thể thấy, thư viện là nơi cung cấp cho sinh viên môi trường học tập yên tĩnh
cũng như đầy đủ các cơ sở vật chất hiện đại, thuận tiện để sinh viên tập trung nghiên cứu
và rèn luyện, kể cả làm việc cá nhân hay làm việc trong một nhóm, một tập thể. Tuy
nhiên, trong môi trường thư viện lại có nhiều nhân tố ảnh hưởng một phần không nhỏ đến
ý thức học tập của các bạn sinh viên hiện nay.
Đầu tiên là cơ sở vật chất của thư viện. Những yếu tố như diện tích thư viện, cách
sắp xếp, phân chia khu vực đọc sách tạo sự thoải mái ngay cả ở khu vực đọc và làm việc
cho thầy cô, sinh viên. Một thư viện cần phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng bàn
ghế cho tối thiểu 80% số sinh viên của trường. Không những vậy, thư viện còn cần các
phòng đọc riêng tư cho những mục đích khác nhau. Tổng quan tình trạng của các vật
dụng và thiết bị trong thư viện, như hệ thống điều hòa, máy chiếu hay internet, cũng sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến động lực học tập sinh viên.
Tiếp theo là về nguồn tài liệu trong thư viện, các dịch vụ liên quan đến việc cho
mượn sách. Đây là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng to lớn lớn đến ý thức học tập
của sinh viên. Nguồn tài liệu ở đây chính là số lượng của tài liệu, tính cập nhật cũng như
chất lượng của nội dung. Hơn nữa, các dịch vụ của thư viện như dịch vụ đăng ký mượn

4|Trang
sách trực tuyến hay kiểm tra tài liệu thông qua trang chủ của thư viện sẽ giúp gia tăng sự
tiện lợi trong việc mượn và trả sách của sinh viên, gia tăng sự hứng thú của sinh viên.
Cuối cùng là những quy định, nội quy được kiểm soát dưới sự chuyên nghiệp, thái
độ của thủ thư và các cán bộ thư viện. Phương pháp quản lí ấy có vai trò quan trọng trong
việc chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra tài liệu và tình trạng trang thiết bị, tư vấn hỗ trợ
sinh viên tìm kiếm tài liệu một cách hiệu quả. Bằng sự hỗ trợ nhiệt tình giúp cho sinh
viên tìm kiếm thông tin, họ định hình thái độ học tập của sinh viên theo hướng tích cực,
tạo dựng môi trường học tập hiệu quả.
Như vậy, ý thức học tập của sinh viên ở thư viện được tạo thành và chịu ảnh từ
nhiều nhân tố khác nhau. Để có được một môi trường học tập có hiệu quả, giúp sinh viên
có thêm động lực để tìm tòi, học hỏi, nâng cao ý thức học tập của sinh viên, ta cần chú
trọng và điều chỉnh những nhân tố này, tăng cường hiệu quả học tập của sinh viên trong
môi trường thư viện.
1.3. Ý Nghĩa Của Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Tồn Tại Xã Hội Và Ý Thức Xã
Hội Với Việc Nâng Cao Ý Thức Học Tập Của Sinh Viên Ở Thư Viện
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai yếu tố tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau,
tạo nên một quá trình phát triển liên tục. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội dù rất phức tạp, nhưng khi áp dụng vào việc nâng cao ý thức học tập của sinh
viên trong thư viện, mối quan hệ này lại trở nên rõ ràng và khách quan.
Để thúc đẩy sự nâng cao ý thức học tập tại thư viện của các trường đại học, việc
hiểu rõ về mối liên kết sâu sắc giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội trở nên cực kỳ quan
trọng. Đây không chỉ là việc áp dụng lý thuyết mà còn là cách tiếp cận hiệu quả để cải
thiện hành vi và thái độ của sinh viên đối với thư viện. Sự hiểu biết sâu rộng về tầm ảnh
hưởng của thư viện đến ý thức học tập là chìa khóa để tạo ra sự chuyển đổi tích cực trong
việc sử dụng thư viện của sinh viên.
Chúng ta có thể có một vài ví dụ có thể nói đến như là khi ý thức xã hội của sinh
viên, hay là ý muốn học tập, nghiên cứu một chủ đề nào đó của sinh viên, yêu cầu về kiến
thức của sinh viên tăng lên dẫn đến yêu cầu về sách tham khảo, sách chuyên môn sẽ tăng
cao, điều đó giúp cho ý thức tìm tòi và học hỏi của sinh viên dâng cao, và nơi cung cấp

5|Trang
đầy đủ những điều kiện đó chính là thư viện. Từ đó việc sinh viên thường xuyên đến thư
viện để thỏa yêu cầu về sách tham khảo cho việc học tập trong trường đại học và điều tất
yếu. Bên cạnh việc đáp ứng yêu cầu học tập, thư viện cũng trở thành điểm đến lý tưởng
cho sinh viên tìm kiếm sự thư giãn và nghỉ ngơi. Nhu cầu này xuất phát từ mong muốn có
một không gian yên tĩnh để thư giãn, cùng với sự cần thiết của các tác phẩm giáo dục
không chuyên, đã biến thư viện thành điểm đến lý tưởng. Những thư viện với cơ sở vật
chất tốt, bao gồm thiết bị hiện đại và bộ sưu tập sách phong phú, cùng không gian lý
tưởng, sẽ thu hút sinh viên tới đây không chỉ để học tập mà còn để thư giãn và nạp năng
lượng cho các hoạt động học tập trong khuôn viên trường.
Mặt khác, việc ý thức xã hội tác động ngược trở lại cũng có những ý nghĩa nhất
định. Một ví dụ có thể đề cập là khi sinh viên có nhu cầu truy cập và sử dụng máy tính để
truy cập và làm việc với các tài liệu online, nhiều thư viện đã mở thêm các phòng máy
hoặc các khu vực tập trung nhiều máy tính bàn với kết nối Internet ổn định để sinh viên
có thể sử dụng mọi lúc. Từ đó, số lượng sinh viên chọn đến thư viện học tập đã được cải
thiện hơn so với lúc trước. Do đó, việc tận dụng mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội của sinh viên để nâng cao ý thức học tập của sinh viên tại thư viện là vô cùng cần
thiết và quan trọng.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1


Qua nội dung chương I, ta đã nắm được khái niệm cơ bản, kết cấu, tính chất của
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, cũng như mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Thêm vào
đó, các hình thái ý thức xã hội còn tác động qua lại lẫn nhau, tác động đến xã hội theo
nhiều hướng khác nhau. Sự tác động này phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể,
các quan hệ kinh tế, trình độ phản ánh hay sức lan tỏa của ý thức đối với các nhu cầu
khác nhau trong sự phát triển xã hội. Ngoài ra, chương I còn cho thấy các nhân tố tạo
thành ý thức học tập của sinh viên ở thư viện hay ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội với việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên trong
thư viện. Có nhiều nhân tố có thể tạo thành ý thức học tập của thư viện và những nhân tố
đó cần được chú trọng và cải thiện để có được môi trường học tập lành mạnh và nâng cao

6|Trang
ý thức học tập ở thư viện. Và tuy mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội là mối quan hệ tương đối phức tạp, nhưng khi đặt vào môi trường học tập sẽ bao quát
và dễ hiểu hơn. Mặc dù sinh viên vẫn chưa sử dụng thư viện nhiều cho việc học tập vì
một số lý do khách quan lẫn chủ quan, việc vận dụng mối quan hệ biện chứng để nâng
cao ý thức học tập ở thư viện là vô cùng cần thiết và đã được chứng minh tính hiệu quả.
Thông qua đó, ta cũng có thể nói rằng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội có ý nghĩa sâu sắc đến việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên tại thư viện.

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý


THỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN Ở THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM HIỆN
NAY.

2.1. Thực trạng vận dụng biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong việc
nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư viện trường đại học Bách Khoa
TPHCM hiện nay.

Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là một trong những đề tài được
các học giả trong lĩnh vực Triết học trên toàn thế giới bàn luận rộng rãi. Sự biện chứng
này đề cập đến tương tác giữa tồn tại xã hội của một cá nhân và mức độ ý thức hoặc nhận
thức về thực tế xã hội của họ, cụ thể là ý thức xã hội của sinh viên Đại học Bách Khoa
hiện nay. Thông qua các kết luận về ý nghĩa của phép biện chứng này, ta sẽ hiểu được
cách vận dụng của chúng tại thư viện Đại học Bách khoa TPHCM. Từ đó, có thể đưa ra
những đề xuất hoặc chiến lược nhằm cải thiện ý thức học tập của sinh viên nơi đây.

2.1.1. Tình hình học tập của sinh viên ở thư viện trường Đại học Bách Khoa
TPHCM.

Có thể nói, sinh viên là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển nền kinh
tế cũng như lĩnh vực giáo dục ở nước nhà. Trong đầu họ luôn đầy ắp những ý tưởng độc
đáo, thú vị và luôn cố gắng không ngừng hiện thực hóa những ý tưởng ấy. Nhiều sinh

7|Trang
viên đã nhận được bằng sáng chế và rất nhiều phát minh trong số này đã được ứng dụng
để cho ra những sản phẩm hữu ích thiết thực. Điển hình như hệ thống nhặt rác biển thông
minh của các sinh viên ở Đà Nẵng hay máy xử lý thức ăn thừa thành phân bón. Ở môi
trường với điều kiện cơ sở vật chất hiện đại, thay vì chờ đợi hoặc thụ động chỉ dựa vào
giảng viên của mình, sinh viên có thể chủ động tự đọc sách, nghiên cứu, thu thập thông
tin, tài liệu từ mọi nơi trong thư viện, như phòng Ngoại văn, Quốc văn hay thậm chí là
phòng Luận văn. Hầu hết, các sinh viên đều có khả năng thích ứng và thực hiện tốt nội
quy trong thư viện. Bên cạnh việc học trên lớp và ở nhà, thư viện trường học luôn đóng
vai trò quan trọng trong việc tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tư duy học tập của sinh
viên Đại học Bách Khoa TPHCM.

Thư viện tạo cơ hội thúc đẩy ý thức học tập của sinh viên thông qua việc cung cấp
những nguồn tài liệu chất lượng từ các giáo sư, tiến sĩ trong nước lẫn ngoài nước, từ
những tư liệu giấy cho đến những tư liệu trực tuyến được cập nhật thường xuyên trên hệ
thống máy tính của trường. Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên biết và tận
dụng tối đa các lợi ích của thư viện, nhà trường còn mở lớp hướng dẫn sử dụng thư viện
trường dành cho các bạn sinh viên ngay từ năm nhất để các bạn có thể hiểu rõ hơn về hệ
thống thư viện và bộ máy làm việc cũng như các phòng đọc của trường. Ngoài ra, thư
viện cũng đưa ra những quy định bắt buộc như: phải quét thẻ sinh viên khi ra vào thư
viện; giữ gìn vệ sinh, không hút thuốc, không mang đồ ăn vào thư viện, không mang áo
khoác khi vào kho lựa chọn tài liệu,... nhằm đảm bảo việc học tập của sinh viên trường
Đại học Bách Khoa trở nên hiệu quả, an toàn và riêng tư hơn. Vì vậy, môi trường, cơ sở
vật chất tại thư viện sẽ góp phần quan trọng đến ý thức, tâm lý, cảm xúc, hành vi của sinh
viên trong việc học tập của họ.

Thế nên, qua những tổng quan giới thiệu về cả sinh viên lẫn thư viện và mục các
nhân tố tạo thành ở chương 1, ta có thể rút ra được việc đánh giá và vận dụng biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức
học tập của sinh viên.

8|Trang
Thứ nhất, ở thư viện trường Đại học Bách Khoa, tồn tại xã hội được hiểu đơn giản
là những cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu học tập của sinh viên. Nếu cơ sở vật chất
hiện đại và đạt được những cải tiến nhất định giúp nâng cao ý thức sinh viên hơn thì có
thể nói, nó đã hoàn toàn đáp ứng quy luật của vai trò quyết định giữa tồn tại xã hội đối
với ý thức xã hội. Những điều kiện của cơ sở vật chất tiên tiến sẽ tạo điều kiện cho sinh
viên học tập tốt hơn, tạo tâm trạng tích cực và tăng khả năng tập trung mỗi khi tham gia
sáng tạo nghiên cứu khoa học trong thư viện. Bên cạnh đó, số chỗ ngồi càng nhiều cũng
sẽ gia tăng số lượng học sinh đến với thư viện nhiều hơn. Do đó, việc phân chia diện tích
và cách phân bổ khu vực sẽ phần nào ảnh hưởng nhất định tới tình trạng còn chỗ hay đã
hết chỗ ngồi.

Thứ hai, tồn tại xã hội là nguồn tài liệu và là dịch vụ cho mượn sách tại thư viện.
Một thư viện tốt cần đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng của sách và tài liệu, cần kho tài liệu
đa dạng, phong phú, bao gồm tài liệu bản cứng, bản mềm, tài liệu điện tử với nhiều thứ
tiếng để phục vụ cho nhu cầu của sinh viên nội địa lẫn sinh viên quốc tế. Trên thực tế, thư
viện trường Đại học Bách Khoa có nguồn tài liệu vô cùng lớn và đa dạng, bao gồm hơn
10,000 sách, tạp chí chuyên ngành lẫn các bài luận văn, luận án và báo cáo khoa học.
Thông qua trang mạng của thư viện, việc tìm kiếm tài liệu, kiểm tra tình trạng của chúng
và đăng ký cho-mượn có thể được thực hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi.
Các bạn sinh viên tại trường có thể truy cập đường dẫn, làm theo các chỉ dẫn trên trang
mạng là có thể thuận tiện mượn trực tuyến và trả trực tiếp tại quầy.

Thứ ba, nó còn là nội quy, quy định được nhà trường và các thầy cô sử dụng để
quản lý sinh viên một cách hiệu quả hơn. Những nội quy này cần bao hàm về cách ứng
xử, hành vi, thái độ lành mạnh, tích cực đối với thư viện và việc sinh viên sử dụng đồ đạc
như thế nào để không ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường, mọi người xung quanh. Do đó,
thư viện sẽ phải bao gồm đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, nhiệt huyết, từ thủ thư đến
nhân viên hỗ trợ để đảm bảo rằng sự phục vụ tại trường thư viện trường Đại học Bách
Khoa là hiệu quả, thân thiện và tuyệt đối. Một nội quy chuẩn mực và đúng đắn tiên quyết
dựa trên nền tảng của sự thông hiểu và lĩnh hội từ những thầy cô chuyên viên có kiến

9|Trang
thức cơ bản về mặt chuyên môn mới có thể dẫn dắt được cả hệ thống, bộ máy thư viện.
Để đạt được những yêu cầu đấy, kỹ năng giao tiếp, tư vấn, cũng như tinh thần tận tâm với
nghề sẽ tăng hiệu suất và được sự hài lòng từ các bạn sinh viên, học viên.

Trong khi đó, ý thức xã hội là ý thức, thái độ học tập cũng như các hoạt động khác
của sinh viên Bách Khoa trong môi trường thư viện của trường. Ý thức và thái độ học tập
của sinh viên trong thư viện trường là khác nhau đối với từng cá nhân. Đa số sinh viên sẽ
cảm thấy hài lòng và thoải mái về việc chú trọng cũng như xây lắp một thư viện trường
đại học Bách Khoa với cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến: bàn ghế được xếp gọn gàng, máy
lạnh và hệ thống ánh sáng đầy đủ... tạo động lực khiến sinh viên muốn vào thư viện hơn
để nghiên cứu và ôn tập những vấn đề bất cập trong các buổi học cũng như làm các bài
tập do giảng viên giao cho.

Tiếp theo, nguồn tài liệu dồi dào, đa dạng và phong phú cũng đã góp phần khiến
cho sinh viên muốn vào trong thư viện để tìm tòi và nghiên cứu cũng như tìm hiểu những
thông tin cần thiết cho môn học, chuyên ngành của bản thân. Và điều đáng tự hào hơn cả,
tài liệu của thư viện trường đại học Bách khoa không chỉ có những tài liệu cứng, những
tập luận văn trang trọng mà còn có cả bản mềm được lưu giữ trong phòng máy của
trường. Điều này không chỉ hỗ trợ tích cực cho việc tìm hiểu các thông tin cần thiết mà
còn khuyến khích sinh viên mở rộng kiến thức, tiếp cận được nhiều hơn những nguồn tin
từ bên ngoài nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng nguồn tài liệu do đã được nhà trường
kiểm duyệt qua trước đó. Sinh viên như an tâm hơn trong việc sẽ được cung cấp những
nguồn tài liệu đáng tin cậy và đây cũng là một yếu tố khiến sinh viên học tập nghiêm túc
hơn cũng như vào thư viện một cách thường xuyên hơn.

Và cuối cùng, để kiểm soát được thái độ và hành vi đúng đắn của sinh viên, những
quy định, nội quy thư viện được ra đời. Bởi lẽ vẫn còn vài phần trăm sinh viên có những
hành vi không đúng, gây mất trật tự, làm ảnh hưởng đến mọi người xung quanh hay thậm
chỉ khiến cho cơ sở vật chất của thư viện bị hư hỏng làm cho chất lượng thư viện ngày
càng đi xuống. Vậy nên việc bị phạt khi làm trái nội quy của thư viện sẽ phần làm hạn
chế những hành vi, thái độ không đứng đắn của một vài bạn sinh viên. Đồng thời việc

10 | T r a n g
tuân theo các nội quy, quy định của thư viện không chỉ giúp việc kiểm soát thư viện trở
nên dễ dàng hơn mà còn rèn luyện ý thức, thái độ cũng như hành vi của các sinh viên một
cách đúng đắn hơn, giúp ích cho các sinh viên sau này khi bước chân ra ngoài xã hội.

Vì vậy, tồn tại xã hội và ý thức xã hội đều có khả năng tác động lẫn nhau về nhiều
khía cạnh, đặc điểm riêng biệt. Và có thể khẳng định rằng đó chính là tác động tích cực
và tiêu cực. Sau khi tìm hiểu tất cả những khía cạnh ấy, ta có thể rút ra được những kết
quả quan trọng nhằm cải thiện hơn mặt tích cực và khắc phục những yếu tố tiêu cực trong
sự tác động qua lại lẫn nhau ở hai nhân tố tồn tại và ý thức.

2.1.2. Đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong vận dụng biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội nhằm nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư viện
trường Đại học Bách Khoa TPHCM.

Trước hết, không thể phủ nhận rằng để học tập và nghiên cứu hiệu quả, sinh viên
cần một môi trường thoải mái, nguồn tài liệu đa dạng, sự hỗ trợ tận tâm từ nhân viên thư
viện và thái độ học tập tích cực. Thư viện đã đặt ra những nền tảng cơ bản để thỏa mãn
những yếu tố này qua cơ sở vật chất đáp ứng đủ điều kiện học tập và rèn luyện. Máy lạnh
và bàn ghế thoải mái làm cho không gian học tập trở nên thú vị và tạo điều kiện tối ưu
cho sự tập trung của sinh viên. Ngoài ra, thư viện còn cung cấp những ổ điện ba chấu để
giúp sinh viên có thể sạc máy tính của mình khi gần hết pin. Các bàn ghế vẫn luôn trong
tình trạng mới và sẽ thay đổi ngay lập tức khi chúng đã cũ hay bị hỏng. Nếu chúng ta
phát hiện những vết xước hay tình trạng sắp hư hỏng, hãy báo ngay đến các thầy cô
chuyên viên để được sự giúp đỡ. Môi trường sạch sẽ và gọn gàng giúp thư viện trong
trạng thái hoàn hảo để học tập thuận lợi.

Không chỉ vậy, thư viện còn cung cấp nguồn tài liệu đa dạng với sách bằng nhiều
ngôn ngữ như Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Pháp, đồng thời có đủ tài liệu
cho các môn học chuyên ngành phức tạp. Mạng Internet mạnh mẽ với sự trang bị đầy đủ
các thiết bị điện tử như máy chiếu, phòng máy tính tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu trực tuyến và sử dụng nguồn tài liệu điện tử. Để đảm bảo an toàn và quyền

11 | T r a n g
riêng tư của sinh viên, thư viện còn sử dụng hệ thống máy quét mã sinh viên để kiểm soát
việc ra vào nhằm hạn chế tình trạng người ngoài trường tiếp cận vào môi trường học tập.
Thư viện sẵn sàng di chuyển tài liệu từ các cơ sở khác để đảm bảo rằng sinh viên luôn có
đủ tài liệu cần thiết.

Bên cạnh đó, những nội quy do trường đặt ra cũng góp phần cho việc quản lí thư
viện trở nên hiệu quả hơn. Không chỉ vậy, nội quy còn giúp sinh viên kiểm soát được
những hành vi, hành động và thực hiện đúng chuẩn mực đạo đức với tư cách là một học
viên tại trường. Có thể kể đến những quy định như không được mang đồ ăn, thức uống,
không hút thuốc hay bắt buộc phải điểm danh bằng thẻ sinh viên trước khi bước vào
trong thư viện.

Tuy nhiên, những hạn chế đã và đang diễn ra hằng ngày như chỗ ngồi học tập quá
tải vào các thời điểm cận thi bởi số chỗ ngồi tối đa thư viện cơ sở Lý Thường Kiệt chỉ đạt
đến dưới 300 chỗ nên dẫn đến tình trạng thường xuyên quá tải trong thư viện. Điều này
có thể gây khó khăn trong việc tìm chỗ học, không đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của
học sinh dẫn đến tạo tâm trạng tiêu cực cho sinh viên. Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng
đến cao độ rèn luyện, giảm khả năng tập trung và tiếp thu kiến thức, gây khó khăn trong
việc tìm kiếm, tiếp cận tài liệu. Và có lẽ, đó cũng là một trong những tác nhân tiêu cực
đến điểm số, kế hoạch học tập của các bạn sinh viên. Hiện nay cũng đã có một số khiếu
nại của các sinh viên về vấn đề này, nhưng họ vẫn chưa nhận được phản hồi cụ thể từ
phía nhà trường.

Ngoài ra, nếu tài liệu trong thư viện không đủ và không được cập nhật thường
xuyên, sinh viên sẽ dần mất động lực trong học tập do thiếu hụt tài nguyên nghiên cứu
chất lượng cũng như sự thiếu chính xác của các thông tin cũ có thể kiếm được. Từ đó dẫn
đến việc giảm hiệu suất học tập, làm việc, giảm khả năng sáng tạo, nghiên cứu. Đặc biệt,
việc thiếu các cán bộ có kỹ năng quản lý tốt cũng sẽ tạo điều kiện cho các bạn sinh viên
ngoài trường có ý định xấu dễ dàng tiếp cận và làm hại đến uy tín của thư viện.

Có thể thấy, những điều kiện, môi trường, cơ sở vật chất của thư viện tác động lên
ý thức của sinh viên đã được phân tích một cách chặt chẽ bởi hai mặt tích cực và hạn chế

12 | T r a n g
qua đoạn bên trên. Không chỉ vậy, thái độ của sinh viên cũng sẽ ảnh hưởng một phần
không nhỏ đến môi trường học tập ở thư viện. Mặc dù sự tích cực ở ý thức sinh viên là
đáng kể và góp phần vào sự hoàn thiện trong cách rèn luyện ở bản thân, tuy nhiên, mặt
hạn chế vẫn còn tồn tại và mâu thuẫn ngược lại với mặt tích cực, đặc biệt là phần lớn
những khía cạnh đi ngược với tính tốt đẹp của con người.

Về mặt tích cực của ý thức chính là thái độ, cách hành xử văn minh, hợp lý của
sinh viên trong hoàn cảnh ở thư viện. Ngoài ra, đó là cách sinh viên tuân thủ theo các quy
định mà thư viện đã đề ra ở đầu năm học. Những biểu hiện, ý thức của mỗi sinh viên sẽ là
cơ sở, nền tảng để đánh giá việc họ có hiểu rõ nội quy, có nắm bắt một cách chính xác
được cách vận hành ở thư viện hay không. Không thể phủ nhận rằng nhiều bạn sinh viên
có ý thức chuẩn mực trong thư viện như tập trung, im lặng, giữ trật tự tại nơi học tập - địa
điểm rất cần sự yên tĩnh cho mọi người rèn luyện và làm bài tập. Họ không có những cử
chỉ, tiếng ồn làm ảnh hưởng đến tiến độ học tập của các bạn sinh viên khác. Và đặc biệt
hơn cả là biết giữ gìn vệ sinh, không xả rác, không vẽ bậy lên bàn hay phá hoại đồ đạc
thư viện. Nhìn chung, không ai được phép hút thuốc trong thư viện và tất cả điều ấy được
tuân thủ chỉnh chu, phát huy rõ ràng.

Dẫu vậy, mặt hạn chế của ý thức sinh viên tác động đến môi trường, cơ sở vật chất
của thư viện là hoàn toàn có cơ sở. Bên cạnh những bạn có thái độ tích cực, ý thức rèn
luyện tốt thì còn rất nhiều bạn không tuân theo các quy định mà thư viện đã đề ra. Có
những bạn chỉ vô ngồi cho mát, cho có không khí của máy lạnh chứ thực chất không có
mục đích học tập, hay thậm chí là ngồi làm việc khác như xem phim, chơi trò chơi trên
điện thoại hoặc lướt các trang mạng xã hội. Thế nên, tư liệu thư viện được cung cấp cho
các bạn ấy sẽ không thể sử dụng được vì đó không phải là nhu cầu của họ. Tiếp đó sẽ là
những hành vi mang đồ ăn, thức uống vào trong thư viện làm ảnh hưởng đến mọi người
xung quanh hay mượn sách quá thời gian trả sách. Điều này dẫn đến sự trì trệ trong quy
trình cho mượn sách của thư viện và các bạn sinh viên khác sẽ bắt chước làm theo hành
động sai trái ấy. Việc nằm, ngủ tại cầu thang sẽ được quy định theo giờ giấc rõ ràng từ 12
giờ trưa đến 13 giờ chiều. Vì vậy, mọi hành vi không kiểm soát và quá giờ sẽ gây khó

13 | T r a n g
khăn và mất đi hình ảnh vốn là địa điểm học tập tại thư viện. Vào thời điểm hậu Covid,
thư viện vẫn yêu cầu các bạn sinh viên phải đeo khẩu trang khi ra vào, tuy vậy vẫn có rất
nhiều bạn làm trái quy tắc và bị nhắc nhở nhiều lần. Điều cuối cùng trong mặt hạn chế đó
là không chấp hành nội quy, quẹt thẻ sinh viên khi có nhu cầu sử dụng thư viện để học
tập. Các thầy cô, nhân viên trong thư viện sẽ không thể kiểm soát được lượng người ra
vào nếu sinh viên không tuân thủ theo quy định. Do đó, ta cần tìm hiểu những yếu tố nào
đã gây ra những mặt hạn chế trên để có hướng xử lí đúng đắn.

2.1.3. Nguyên nhân của những mặt tích cực và hạn chế.

Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đã được khai thác một cách chặt chẽ
qua hai mặt tích cực và hạn chế. Tuy nhiên, điều gì dẫn đến những hành vi, biểu hiện của
sự vận động đó vẫn chưa được làm rõ. Thế nên, những phân tích sau đây sẽ nêu ra
nguyên nhân của những mặt tích cực và hạn chế ấy.

Nguyên nhân có rất nhiều yếu tố đa dạng tác động lên môi trường học tập tại thư
viện Đại học Bách Khoa TPHCM. Đối với mặt tích cực của tồn tại xã hội đối với ý thức
xã hội, thật không thể bỏ qua sự quan trọng của việc Bách Khoa là một trường đại học
hàng đầu chuyên đào tạo các ngành kỹ thuật và là thành viên của Đại học Quốc gia
TPHCM. Điều này đặt ra một sự yêu cầu cao trong việc chú trọng đến giáo dục và đầu tư
cơ sở vật chất, đặc biệt là vào thư viện - nơi đóng vai trò quan trọng trong việc tự học
cũng như cung cấp nguồn tài liệu quan trọng cho sinh viên. Thư viện cơ sở nằm trên
đường Lý Thường Kiệt của trường tập trung phục vụ hầu hết các sinh viên trong các
chương trình Chất lượng cao tiếng Anh, Tiếng Nhật, và Pháp. Những chương trình này
thường có mức học phí cao hơn gấp hai đến ba lần so với chương trình hệ đại trà. Như
vậy, một phần nguồn kinh phí từ các chương trình này có thể được hỗ trợ để nâng cao cơ
sở vật chất của thư viện cơ sở ấy, đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Bên cạnh đó, trường
cũng nhận được sự đầu tư và hỗ trợ từ các công ty cũng như các trường đại học nước
ngoài thông qua các hợp tác ngắn hạn hoặc lâu dài. Thực tế, Bách Khoa cơ sở 1 xác lập
mạng lưới chất lượng chuẩn quốc tế, và để duy trì và nâng cấp danh tiếng của trường, đầu
tư và hoàn thiện sẽ là điều cần thiết trong tương lai. Trong bối cảnh đào tạo theo học chế

14 | T r a n g
tín chỉ với đặc điểm nổi bật là tự học và tự nghiên cứu được đề cao, việc đầu tư vào cơ sở
vật chất của thư viện là một điều tất yếu để đáp ứng nhu cầu của người học. Cơ sở vật
chất tốt cung cấp sự hỗ trợ cần thiết để học sinh tập trung vào quá trình nghiên cứu và
học tập cá nhân.

Tuy nhiên, cũng có những hạn chế của tồn tại xã hội tác động lên ý thức xã hội cụ
thể là ý thức tự học của sinh viên Bách Khoa trong thư viện trường. Thư viện đôi khi
chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tự học của sinh viên, đặc biệt vào các thời điểm gần
đến các mùa thi. Qua từng năm, có thể thấy rõ số lượng sinh viên ngày càng tăng, trong
khi diện tích thư viện không được mở rộng và số lượng bàn ghế trong thư viện vẫn giữ
nguyên và chưa có sự thay đổi rõ rệt. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu bàn ghế, gây khó
khăn cho sinh viên trong việc tìm chỗ học.

Tiếp đến là nguyên nhân của tính tích cực trong ý thức, thái độ của sinh viên. Có
thể khẳng định rằng, sinh viên của trường Đại học Bách Khoa TPHCM có chất lượng đầu
vào khá cao về mặt điểm số lẫn tri thức nên bản thân mỗi sinh viên đều có cho mình sự
nhận thức, tự giác trong học tập. Họ ý thức được hành vi, cách ứng xử phù hợp trong lời
nói, giao tiếp và cả trong quá trình rèn luyện kĩ năng tại trường. Ngoài ra, có thể phỏng
đoán rằng cách giáo dục trong mỗi gia đình của họ sẽ góp phần rất lớn vào sự hình thành
và phát triển khả năng, ý thức của các bạn sinh viên.

Tuy nhiên, bên cạnh phần lớn những bạn sinh viên có khả năng tự nhận thức hành
vi, lời nói, rèn luyện của mình thì vẫn còn nhiều bạn chưa thực sự hiểu rõ những quy định
mà thư viện đã đề ra. Thừa nhận rằng các nhân viên trong thư viện không thể quản được
mục đích chúng ta ra vào thư viện để làm gì mà nhiệm vụ của họ chỉ có thể kiểm soát
được hành vi của sinh viên qua những quy định, nội quy có sẵn. Thế nên, mỗi cách chúng
ta thể hiện ra sẽ thể hiện bản chất, tính cách, hành vi của bản thân mỗi sinh viên. Mọi
việc đều tùy thuộc vào chúng ta muốn làm gì, muốn học hay làm những việc khác. Tuy
vậy, cần hành xử một cách chính xác, văn minh, nhất là trong môi trường thư viện cần sự
học tập, rèn luyện, yên tĩnh.

15 | T r a n g
2.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao ý thức học tập của sinh viên ở thư viện
trường Đại học Bách Khoa TPHCM.
Trong việc nâng cao ý thức học tập của sinh viên, có một số giải pháp quan trọng
chúng ta có thể đề xuất và áp dụng tại thư viện trường Đại học Bách Khoa TPHCM.
Đầu tiên, cần phải tạo ra một môi trường học tập thoải mái, đa dạng cho các học
viên tại trường. Nếu thư viện có không gian rộng rãi, tiện nghi và trang bị đầy đủ nguồn
tài liệu hơn sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự ham học hỏi, tìm tòi của các bạn sinh viên. Diện
tích thư viện cần được mở rộng thêm, đi cùng với đó là tăng số lượng bàn ghế nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của sinh viên.
Thứ hai, việc tổ chức các buổi hướng dẫn và đào tạo kỹ năng học tập cũng góp
phần nâng cao chất lượng học tập. Các buổi “workshop” về kỹ năng đọc hiểu, viết luận sẽ
giúp sinh viên trở nên tự tin hơn trong quá trình nghiên cứu và học tập.
Thứ ba, việc tạo ra các chương trình thúc đẩy học tập cùng với sự cạnh tranh lành
mạnh sẽ kích thích đam mê học tập của sinh viên. Các chương trình học bổng, giải
thưởng hay khen thưởng dành cho những sinh viên có thành tích xuất sắc tạo động lực
mạnh mẽ để họ cố gắng hơn trong học tập.
Thứ tư, ý thức tự giác và trách nhiệm cũng cần được đẩy mạnh thông qua việc
thiết lập chính sách rõ ràng và minh bạch. Sự chấp hành nghiêm túc các quy định và quy
tắc trong thư viện sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mình và đồng thời
phát triển ý thức tôn trọng tài liệu và không gian học tập chung.
Cuối cùng, xây dựng một môi trường học tập hỗ trợ và tương tác là yếu tố quan
trọng không thể bỏ qua. Sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên, cũng như giữa sinh
viên với nhau, sẽ tạo ra sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình học tập. Môi trường này cần
phải tạo ra cơ hội cho sự trao đổi kiến thức và kinh nghiệm, từ đó thúc đẩy sự phát triển
cá nhân và xã hội trong cộng đồng sinh viên.
Những giải pháp này khi được thực hiện một cách toàn diện sẽ không chỉ nâng cao ý thức
học tập mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng học thuật tích cực và phát triển bền
vững tại trường Đại học Bách Khoa TPHCM.

16 | T r a n g
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Qua nội dung của chương 2, chúng ta đã có thể hiểu hơn về mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội, các khái niệm cơ bản cũng như sự vận dụng vào trong thư
viện của Đại học Bách Khoa TPHCM. Muốn sinh viên có được tâm lý thoải mái nhất,
học tập hiệu quả nhất thì những yếu tố như môi trường, cơ sở vật chất, nội quy,... của thư
viện sẽ là những nhân tố quyết định cho sư hiệu quả ấy. Những mặt tích cực đã được nêu
ra, như việc lắp đặt máy lạnh và bàn ghế thoải mái nhằm tạo cho sinh viên một môi
trường học tối ưu nhất, hay việc thư viện trường cung cấp nguồn tài liệu rất đa dạng,
nhiều thể loại sách và tài liệu được viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau và những tài liệu
chuyên ngành, hỗ trợ sinh viên tối đa trong việc tìm kiếm các nguồn tài liệu cần thiết.
Nhưng đi kèm với những sự tích cực trên, vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế cần phải
khắc phục. Việc thư viện bị quá tải vào các thời điểm thi cử là một điều không khó để bắt
gặp, và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của các sinh viên.

Ngoài ra, việc một bộ phận sinh viên thiếu ý thức đã không tuân thủ nội quy của
thư viện, gây mất trật tự và ảnh hưởng đến rất nhiều người khác. Những nguyên nhân của
mặt tích cực cũng như hạn chế đã được chỉ rõ, từ việc thư viện trường không được mở
rộng dù số sinh viên ngày càng tăng, cho đến ý thức và hành vi không đúng đắn của một
bộ phận nhỏ sinh viên trường trong việc tuân thủ nội quy và giữ nề nếp chung. Qua đó,
những giải pháp nhằm nâng cao ý thức học tập của sinh viên tại thư viện trường đã được
đề xuất, và hy vọng rằng trong tương lai gần, trường Đại học Bách Khoa TPHCM sẽ khắc
phục được những điểm còn chưa tốt, đồng thời cũng tiếp tục duy trì và phát huy được
những điểm tốt đã tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử của trường.

17 | T r a n g
KẾT LUẬN

Sự tương quan giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội không chỉ là một hiện thực lý thuyết
mà còn có tác động sâu rộng đến môi trường học tập tại thư viện Đại học Bách Khoa
TPHCM. Từ việc hiểu rõ về mối quan hệ này, chúng ta thấy được sự phức tạp và tác
động đa chiều của nó. Vì vậy, qua chương 1, ta hiểu được các khái niệm khách quan của
tồn tại xã hội, ý thức xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Từ đó, ta nhận thức
được rõ ràng hơn các quá trình tạo ra cuộc sống vật chất hay thậm chí là cách chúng ta
tương tác như thế nào đối với xã hội. Thông qua những ví dụ được minh họa trực tiếp từ
các khái niệm ấy, các nhân tố tạo thành ý thức sinh viên được miêu tả một cách sinh động
và cụ thể để rồi rút ra được ý nghĩa về sự biện chứng giữa chúng.

Trái ngược với tính lý thuyết của nó, chương 2 lại tập trung hơn vào cách vận
dụng thực tiễn tại thư viện trường Đại học Bách Khoa, đặc biệt là chỉ ra những yếu tố
quyết định môi trường học tập hiệu quả nhất. Ngoài thực trạng và tình hình học tập ở thư
viện là đáng kể, ta còn đánh giá được mặt tích cực lẫn hạn chế khi so sánh sự tác động
qua lại giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, nguyên nhân nào dẫn đến sự hiện diện của các
mặt tác động đó. Mặc dù đã có những cải tiến đáng kể như nguồn tài liệu đa dạng và
không gian học tập tối ưu, nhưng cũng cần nhận thức rõ những hạn chế như tình trạng
quá tải vào các thời điểm quan trọng và việc thiếu ý thức tuân thủ nội quy của sinh viên.
Tuy nhiên, qua việc phân tích sâu hơn, kĩ càng hơn, những đề xuất hợp lí dựa trên những
giải pháp khắc phục đã phần nào nâng cao ý thức học tập của sinh viên. Vì vậy, những ý
nghĩa ấy sẽ góp phần xây dựng và hoàn thiện hơn sự phát triển của xã hội, nhất là trong
thư viện hiện nay.

18 | T r a n g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Ngọc Long- Nguyễn Hữu Vui. (2020, May 5). Giáo Trình triết Học Mác -
Lênin. Thư Viện Ebook Miễn Phí. https://nhasachmienphi.com/giao-trinh-triet-hoc-mac-
lenin.html
[2] Giáo Trình triết Học Mác-Lênin - Giáo trình triết Học Mác - LÊNIN (Dành Cho bậc
đại học hệ Không. Studocu. (n.d.). https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ton-
duc-thang/triet-hoc/giao-trinh-triet-hoc-mac-lenin/18352350

19 | T r a n g

You might also like