Professional Documents
Culture Documents
CUON 1 - BVLN - KIEN THUC CO BAN Ver T07 2022
CUON 1 - BVLN - KIEN THUC CO BAN Ver T07 2022
NGÀY 1 2 3 4
BUỔI Buổi 1 Buổi 3 Buổi 5 Buổi 7
Khởi động Khởi động Khởi động Khởi động
đầu giờ đầu giờ đầu giờ đầu giờ
Chào mừng học Ôn tập nội dung Ôn tập nội dung Ôn tập nội dung
viên ra nhập gia buổi 2 buổi 4 buổi 6
đình Bảo Việt Tìm hiểu pháp Sản phẩm của Tổng quan toàn
Giới thiệu về Bảo luật về kinh Bảo Việt Nhân bộ chương trình
Việt và Bảo Việt doanh bảo hiểm: thọ Bảo Việt lập
Nhân thọ - Quy định chung Giới thiệu SP- nghiệp
Giới thiệu về ứng về hợp đồng BH Liên kết chung Hỏi đáp (nếu
dụng công nghệ có)
SÁNG
Luyện thi
Từ 8h00-
- Luyện thi
Nghỉ giải lao Nghỉ giải lao Nghỉ giải lao Nghỉ giải lao
Giới thiệu về nghề Quy định về tài SP An khang Luyện thi (Tiếp)
nghiệp TVBH - Cơ chính và thận hạnh phúc Thi thử (nếu có)
hội và con đường trọng (VIP1)
phát triển Quản lý nhà nước
về kinh doanh
bảo hiểm
Buổi 2 Buổi 4 Buổi 6 Buổi 8
Khởi động Khởi động Khởi động Khởi động
đầu giờ đầu giờ đầu giờ đầu giờ
Ôn tập nội dung Ôn tập nội dung Ôn tập nội dung Hướng dẫn thi
buổi 1 buổi 3 buổi 5 trực tuyến-online
Kiến thức cơ bản Đại lý bảo hiểm Giới thiệu SPBT Thi thử trên máy
về BH và BHNT và đạo đức nghề SPBT R8 và R12 tính
- Nguồn gốc và nghiệp
khái niệm BH Luyện thi
- Các nguyên tắc
trong BH
CHIỀU Từ
- Luyện thi
1300-17h
Nghỉ giải lao Nghỉ giải lao Nghỉ giải lao Nghỉ giải lao
Các loại hình bảo Quyền và nghĩa Ôn tập sản Nhấn mạnh thủ
hiểm vụ của đại lý bảo phẩm tục thi- địa điểm
Thuật ngữ bảo hiểm Giới thiệu quy trình thi - giờ thi
hiểm Luyện thi tư vấn BHNT Động viên tinh
Luyện thi Luyện thi thần
Hoàn tất khóa
học (Trao
thưởng, lãnh
đạo Công ty
kết thúc lớp)
Điện thoại liên hệ khi cần được hỗ trợ, đóng góp ý kiến về lớp học: …………………….
Phụ trách đào tạo của công ty: …………………………………………………………………..
Nhằm đảm bảo tính nghiên túc và chuyên nghiệp cũng như chất lượng, đảm bảo học viên được
cấp chứng chỉ nhanh và đầy đủ, các anh/chị học viên tham dự chương trình đào tạo “ Bảo Việt
Lập nghiệp” đọc kỹ và tuân thủ các nội quy dưới đây:
Ký điểm danh đầy đủ để được tham dự kỳ thi của Bộ Tài chính và đủ điều kiện cấp chứng chỉ
Bảo Việt Lập nghiệp. Trường hợp nghỉ quá 1 buổi học sẽ không đủ điều kiện dự thi
Không hút thuốc trong lớp và khu vực phòng làm việc của công ty
Không nghe điện thoại trong giờ học, để điện thoại chế độ rung
Trong quá trình học tập, học viên tương tác, tham gia tích cực, học và ôn luyện để đảm bảo
các yêu cầu của kỳ thi
Khi đi thi anh/chị học viên mang theo chứng minh thư nhân dân và đến đúng địa điểm thi, giờ
thi theo thông báo (Nếu không mang theo CMTND và đến muộn giờ sẽ không được vào thi)
Bản nội quy này được lập ra nhằm mục đích tạo cơ hội cho học viên tham gia học tập tích cực,
hiệu quả đảm bảo thi đỗ và được cấp chứng chỉ vào nghề. Đây là phương châm đào tạo truyền
thống của công ty nhằm xây dựng và phát triển lực lượng tư vấn tài chính chuyên nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chào mừng các anh/chị đến với ngôi nhà chung Bảo Việt và đến với chương trình đào tạo đầu tiên
khi bước chân vào ngành Bảo hiểm Nhân thọ của Bảo Việt
Thành công thường bắt đầu từ cơ hội và quyết định đúng đắn. Nhiều năm qua, Bảo Việt Nhân thọ
đã tạo ra biết bao cơ hội nghề nghiệp cho người dân Việt Nam và ngày hôm nay, với cuốn sách
này trên tay các anh/chị đã quyết định lựa chọn cơ hội đó và chúng tôi hiểu rằng anh/chị đã lựa
chọn khởi nguồn để thành công.
Chào mừng các anh/chị ra nhập vào đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp và đầy nhiệt huyết
cùng Bảo Việt Nhân thọ, để cùng chúng tôi truyền tải bức thông điệp thân thương, giá trị của bảo
hiểm nhân thọ đến từng người dân, từng gia đình Việt Nam.
Hành trình thành công bắt đầu từ những bước chân đầu tiên, chính vì vậy khởi động cùng khóa
đào tạo “ Bảo Việt lập nghiệp” và những chương trình đào tạo trang bị kỹ năng về sau sẽ đưa
anh/chị chinh phục những thành công trong nghề nghiệp và có thể tiến xa hơn nữa trên con
đường phát triển và khẳng định bản thân.
Bảo Việt Nhân thọ chúc các anh/chị tham dự khóa học hiệu quả và đạt được chứng chỉ vào nghề
cũng như chinh phục thành công những mục tiêu mình đặt ra để thực hiện những ước mơ, dự
định to lớn trong cuộc đời cho bản thân và gia đình thân yêu. Chúc các anh/chị và gia đình sức
khỏe, niềm vui và may mắn. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân đã
tạo điều kiện cho các anh/chị yên tâm dành thời gian tham dự đầy đủ khóa học này để có những
trải nghiệm nghề nghiệp hấp dẫn cùng Bảo Việt Nhân thọ.
PHẦN
1.3 Các biện pháp hạn chế hậu quả của rủi ro
Né tránh rủi ro: tìm cách tránh, loại trừ hoặc
hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro (ví dụ:
để tránh tai nạn giao thông thì hạn chế đi ra
đường)
Chấp nhận rủi ro: Người bị tổn thất tự chấp
nhận tổn thất đó. Bao gồm: chấp nhận chủ
động (lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất)
hoặc bị động (khi xảy ra mới tìm giải pháp)
tổn thất khi xảy ra rủi ro.
Kiểm soát rủi ro: thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa các tổn thất có thể xảy ra
(ví dụ: lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy trong các tòa nhà).
Chuyển giao rủi ro: Người được bảo hiểm chuyển rủi ro cho DNBH thông qua hợp
đồng bảo hiểm, để đổi lấy sự an toàn về tài chính trong suốt thời gian chuyển giao
Chuyển giao rủi ro là nguyên lý cơ bản của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đây
là mô hình lý tưởng nhất.
Ví dụ: Anh A mua bảo hiểm vật chất cho xe ô tô của mình, bằng cách này anh A
đã chuyển giao rủi ro cho Công ty bảo hiểm, do đó khi ô tô bị tai nạn thì Công ty
bảo hiểm sẽ phải chi trả chi phí sửa chữa theo điều khoản đã ký kết.
1.5 Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm là sản phẩm vô hình
Bảo hiểm là một chu trình sản xuất ngược
Không muốn sự kiện bảo hiểm xảy ra là tâm lý chung của người tham gia bảo hiểm
2.1. Vai trò của hiểm nhân thọ với mỗi cá nhân và gia đình
Tiết kiệm cho những dự định trong tương lai: là
khoản tích lũy đều đặn có kỷ luật để đạt được những
mục tiêu ngắn hạn – trung hạn – dài hạn về tài chính.
Bảo vệ tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro:
Khi xảy ra rủi ro (tai nạn, bệnh tật, mất sớm, sống
thọ), thu nhập gia đình bị giảm sút thậm chí bị mất đi.
Lúc đó, chúng ta thường phải trả lời những câu hỏi
lớn:
Tiền đâu mà chữa bệnh?
Tiền đâu mà lo cho cái ăn học?
Làm sao để trang trải những chi phí sinh hoạt hàng ngày của gia đình?
…..
Nhưng nếu tham gia bảo hiểm, thì số tiền mà Công ty
bảo hiểm chi trả theo cam kết sẽ là khoản thu nhập thay
thế phần thu nhập bị mất đi, giúp gia đình vượt qua
được khó khăn trước mắt và dần đi vào ổn định.
3.3 Bên mua bảo hiểm (BMBH) hay Người tham gia bảo
hiểm (NTGBH)
Là cá nhân hoặc tổ chức đứng ra giao kết hợp đồng với
doanh nghiệp bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm theo các điều
kiện và điều khoản hợp đồng bảo hiểm. Nếu BMBH là cá
nhân thì người đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ &
phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm với NĐBH.
BMBH là người yêu cầu tham gia BH, BMBH có thể đồng thời
là NĐBH hoặc Người thụ hưởng.
và các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm. Trong BHNT, NĐBH là công dân Việt Nam, công
dân nước ngoài sinh sống tại Việt Nam (nếu là công dân nước ngoài thì thời hạn bảo hiểm
phải ngắn hơn thời hạn cư trú dự kiến tại Việt Nam).
NĐBH không được thay đổi trong khi HĐBH đã có hiệu lực.
Là tuổi tính theo ngày sinh nhật gần nhất (hoặc ngày sinh nhật đã qua) so với ngày hợp
đồng bảo hiểm phát sinh hiệu lực, phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng sản phẩm.
Giá trị hoàn lại là số tiền BMBH được nhận khi yêu cầu chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm
trước thời hạn, hoặc khi Hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo quy định trong Quy tắc, Điều
khoản.
Là khoảng thời gian mà Công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm tạm thời cho NĐBH kể từ
khi BMBH kê khai Giấy yêu cầu bảo hiểm, và nộp phí bảo hiểm ước tính cho đến thời
điểm HĐBH được phát hành.
Nếu trong thời hạn bảo hiểm tạm thời, BMBH từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm, thì bảo
hiểm tạm thời sẽ chấm dứt hiệu lực và Công ty bảo hiểm nhân thọ hoàn lại cho BMBH số
phí bảo hiểm ước tính đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan (thường là chi
phí khám sức khỏe). Trường hợp Công ty bảo hiểm nhân thọ không chấp nhận bảo hiểm,
BMBH sẽ được hoàn lại 100% phí bảo hiểm ước tính đã đóng.
người tham gia thì khách hàng càng có lợi ( sự đóng góp của số đông bù vào sự
bất hạnh của số ít). Khi xảy ra rủi ro số đông người chia sẻ rủi ro cho số ít người,
rủi ro được phân tán cho tất cả những người tham gia (Chia đều cho cả cộng
đồng). Khoản bù đắp thiệt hại do rủi ro lấy từ phí bảo hiểm (khoản đóng góp). Khác
với hoạt động tiết kiệm, số tiền bảo hiểm vượt xa phí bảo hiểm.
Nguyên nhân gần: Là nguyên nhân đủ mạnh để khởi động cả một chuỗi sự kiện
dẫn đến một tổn thất nhất định, là nguyên nhân chủ yếu, quyết định và có mối liên
hệ trực tiếp với tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những
tổn thất khi nguyên nhân gần của tổn thất là rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.
Bồi thường: Đây là nguyên tắc nhằm ngăn ngừa trục
lợi bảo hiểm. Số tiền bồi thường mà NĐBH có thể nhận
trong mọi trường hợp không lớn hơn thiệt hại của họ
trong sự kiện bảo hiểm và/hoặc STBH đã thoả thuận
trong HĐBH.
Bảo hiểm phi nhân thọ: bồi thường những chi phí
thực tế, hợp lý để sửa chữa thay thế, tái tạo lại tài
sản như tình trạng trước khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Bảo hiểm nhân thọ & phi nhân thọ: bồi thường tối đa bằng STBH ghi trong hợp
đồng bảo hiểm.
4.2 Hai (02) nguyên tắc trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự (không áp dụng
với bảo hiểm con người)
Đóng góp bồi thường:
Khi có bảo hiểm trùng hoặc đồng bảo hiểm, các Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chia sẻ
trách nhiệm bồi thường sao cho tổng số tiền mà NĐBH nhận được từ các HĐBH
không lớn hơn thiệt hại thực tế của họ trong sự kiện bảo hiểm.
Lưu ý: Nguyên tắc này không áp dụng trong bảo hiểm con người.
Thế quyền:
Thế quyền được sử dụng khi có người thứ 3 phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại
của đối tượng trong sự kiện bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm sau khi bồi thường
cho NĐBH theo HĐBH được phép thế quyền NĐBH đòi người thứ 3 phần thiệt hại
thuộc trách nhiệm của người thứ 3.
Ví dụ: Anh A chẳng may đánh rơi vật nặng làm vỡ đèn xe ô tô của anh B, biên bản
hiện trường của Công an ghi lỗi do anh A. Ô tô của anh B có mua bảo hiểm vật chất
toàn bộ xe. Lúc này Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường chi phí sửa chữa cho
anh B, sau đó Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đòi anh A phần chi phí trên.
Lưu ý: Nguyên tắc này không áp dụng trong bảo hiểm con người.
4.3 Hai (02) nguyên tắc trong bảo hiểm con người
Nguyên tắc khoán: Theo nguyên tắc này, tính mạng và sức khỏe của con người là
vô giá (không thể tính bằng tiền), do đó khách hàng ấn định khoản tiền sẽ được
hưởng ngay từ khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, việc trả tiền bảo hiểm không nhằm
mục đích bồi thường thiệt hại, mà là thực hiện cam kết của hợp đồng bảo hiểm. Do
đó khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, NĐBH được nhận quyền lợi bảo hiểm từ tất cả các
HĐBH có liên quan.
Vừa bảo hiểm, vừa tiết kiệm: Theo nguyên tắc này, người tham gia bảo hiểm
được tùy chọn STBH, mức phí bảo hiểm, thời gian và phương thức đóng phí. Khi
hợp đồng có hiệu lực, bất kể có rủi ro hay không có rủi ro xảy ra người tham gia
bảo hiểm vẫn sẽ được nhận quyền lợi bảo hiểm theo đúng cam kết.
Bảo hiểm sức khỏe: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp NĐBH bị thương tật,
tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe, bao gồm:
Bảo hiểm tai nạn con người: bảo hiểm tai nạn
con người 24/24, bảo hiểm tai nạn hành
khách, bảo hiểm học sinh.
Bảo hiểm y tế: bảo hiểm trợ cấp nằm viện và
phẫu thuật, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo.
Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe: chi phí khám
bệnh, chi phí cấp cứu, điều trị cấp cứu.
Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo
hiểm, mức phí bảo hiểm, STBH tối thiểu mà tổ chức/cá nhân tham gia bảo hiểm
và DNBH có nghĩa vụ thực hiện, với mục tiêu bảo vệ lợi ích công cộng và an
toàn xã hội. Bao gồm:
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới, TNDS của người vận chuyển hàng không
đối với hành Khách.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Bảo hiểm cháy nổ.
6.1 Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm nhân thọ
Quy luật số đông.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm
Trung thực tuyệt đối
Khoán
STBH được DNBH trả cho người thụ hưởng nếu NĐBH tử vong trong thời hạn
hợp đồng bảo hiểm.
Chỉ đơn thuần bảo vệ tài chính, không có tính tiết kiệm.
Phí bảo hiểm thường thấp hơn so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
Các dạng bảo hiểm tử kỳ: tử kỳ cố định (phí bảo hiểm và STBH không thay đổi
trong suốt thời hạn HĐBH), tử kỳ có điều kiện; tử kỳ có thể tái tục/tử kỳ có thể
chuyển đổi; tử kỳ giảm dần/tử kỳ tăng dần, bảo hiểm thu nhập gia đình.
STBH được DNBH trả một lần cho người thụ hưởng nếu NĐBH sống đến một
thời hạn nhất định (Quyền lợi bảo hiểm đáo hạn).
Thời hạn của HĐBH xác định, được thỏa thuận trong HĐBH.
Nếu NĐBH chết trước thời hạn thanh toán thì DNBH sẽ không trả tiền bảo hiểm
Phí bảo hiểm thanh toán 1 lần hoặc nhiều lần.
Bảo hiểm hỗn hợp
Là sự kết hợp giữa bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. DNBH trả STBH khi NĐBH
tử vong trong thời hạn BH hoặc còn sống đến hết thời hạn BH.
Thời hạn của HĐBH xác định, được thỏa thuận trong HĐBH
Có giá trị hoàn lại (giá trị giải ước)
Phí bảo hiểm đóng định kỳ và không thay đổi
Các dạng bảo hiểm hỗn hợp: bảo hiểm hỗn hợp không chia lãi, bảo hiểm hỗn
hợp có chia lãi.
Bảo hiểm hỗn hợp có chia lãi ≥ 70% số thặng dư của tổng số lãi thu được hoặc
chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỷ lệ tử vong, lãi suất đầu tư
và chi phí.
Bảo hiểm trọn đời
STBH được DNBH trả 1 lần cho Người thụ hưởng khi NĐBH tử vong vào bất cứ
thời điểm nào trong suốt cuộc đời (việc trả tiền BH là chắc chắn)
Thời hạn bảo hiểm không xác định, được tính từ lúc ký kết đến khi NĐBH tử vong.
Phí bảo hiểm có thể thanh toán 1 lần hoặc định kỳ trong thời gian nhất định.
Các dạng bảo hiểm trọn đời: Bảo hiểm trọn đời không chia lãi, bảo hiểm trọn đời
chi phí thấp.
Nếu NĐBH sống đến một thời gian nhất định thì sau thời hạn đó DNBH trả tiền
bảo hiểm định kỳ cho Người thụ hưởng theo thỏa thuận trong HĐBH.
Thời hạn HĐBH xác định, được thỏa thuận trong HĐBH.
Giống bảo hiểm sinh kỳ, nếu NĐBH chết trước thời hạn xác định trong HĐBH thì
DNBH không phải trả tiền bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể thanh toán 1 lần hoặc định kỳ theo thỏa thuận
Các dạng bảo hiểm niên kim: niên kim trả ngay/niên kim trả sau; niên kim có thời
hạn/niên kim trọn đời; niên kim cố định/niên kim biến đổi; niên kim đầu kỳ/niên
kim cuối kỳ.
NĐBH được quyền rút trước 1 phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản khi bị suy giảm
khả năng lao động 61% trở lên, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
Các khoản khấu trừ: phí ban đầu, phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng, phí
quản lý quỹ, phí chuyển tài khoản….
Khi NĐBH không còn trong nhóm trong hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm sẽ
được chuyển sang BH hưu trí cá nhân, hoặc BH hưu trí nhóm mới.
Nếu không còn khả năng đóng phí thì Tài khoản BH hưu trí sẽ tạm đóng.
Quỹ hưu trí được hình thành từ phí bảo hiểm của các HĐBH hưu trí tự nguyện,
và là tập hợp các tài khoản hưu trí của NĐBH. DNBH phải thiết lập Quỹ hưu trí
tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn
vốn của Quỹ hưu trí tự nguyện với các Quỹ chủ hợp đồng khác và Quỹ chủ sở
hữu.
Bảo hiểm liên kết chung
Khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung sau khi
trừ đi các chi phí liên quan.
Có lãi suất cam kết tối thiểu hàng năm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Các khoản khấu trừ: phí ban đầu, phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý hợp đồng, phí
quản lý quỹ, phí chấm dứt hợp đồng…
Khi chấm dứt hợp đồng nhận về Giá trị giải ước (GTGU = GTTK – chi phí chấm
dứt hợp đồng & các khoản nợ nếu có).
STBH tối thiểu ≥ 5 lần phí bảo hiểm định kỳ hoặc 125% phí bảo hiểm đóng 1 lần.
Bảo hiểm liên kết đơn vị
Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp giữa bảo vệ trọn đời và đầu tư tài chính.
BMBH lựa chọn các hình thức đầu tư, hưởng mọi lợi nhuận và chịu mọi rủi ro.
Các yếu tố như hoạt động đầu tư, chi phí lợi nhuận của quỹ được thông báo
công khai, minh bạch cho Khách hàng.
Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo hiểm
rủi ro và phần đầu tư cũng như các loại phí khác.
Đối với hợp đồng đóng phí bảo hiểm định kỳ: Quyền lợi tối thiểu là giá trị nào lớn
hơn giữa (50 triệu và 5 lần phí đóng định kỳ).
Đối với hợp đồng đóng phí bảo hiểm 1 lần: Quyền lợi tối thiểu là giá trị nào lớn
hơn giữa (50 triệu và 125% lần phí đóng 1 lần).
Được bán kèm với 1 sản phẩm bảo hiểm chính tạo nên một giải pháp tài chính
toàn diện cho Khách hàng.
Gia tăng quyền lợi và phạm vi bảo hiểm.
Mức phí thấp.
Các sản phẩm bổ trợ chủ yếu: miễn đóng phí, hoàn phí, tử vong thương tật do
tai nạn, chăm sóc y tế, bệnh hiểm nghèo…
PHẦN
II
Kinh doanh bảo hiểm là một bộ phận trong các hoạt động
3B
kinh tế xã hội và là hoạt động không thể thiếu trong xã
hội hiện đại ngày nay. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh
khác, kinh doanh bảo hiểm tất yếu phải chịu sự điều
chỉnh của các quy định pháp luật. Các quy định này được
xây dựng trên cơ sở 3B:
Bảo vệ người tham gia bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là bán lời hứa. Trong khi đó,
người tham gia bảo hiểm phải trả tiền mua trước (dưới
hình thức phí bảo hiểm) để được hưởng dịch vụ sau.
Chính vì vậy, việc đảm bảo người bán (tức doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)) phải trả
tiền và trả đầy đủ cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro là cần thiết. DNBH sau
khi cầm tiền của người tham gia bảo hiểm không được trốn trả tiền, hoặc sử dụng tiền
phí bảo hiểm thu được không đúng mục đích, làm thất thoát dẫn đến không đủ tiền để
trả bồi thường cho khách hàng.
Bên cạnh đó sản phẩm bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm có tính phức tạp bao gồm
nhiều điều khoản phức tap và ngôn ngữ mang tính chuyên môn. Do đó, trong trường
hợp sảy ra tranh chấp, người tham gia bảo hiểm dễ rơi vào vị thế bất lợi khi đối đầu với
DNBH được trang bị bởi một đôi ngũ cán bộ chuyên môn và luật sư hùng hậu và có
kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp về bảo hiểm.
Bảo đảm sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh giữa các DNBH
Thị trường bảo hiểm với nhiều DNBH đang kinh doanh đòi hỏi phải có một hành lang
pháp lý điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp đó, đảm bảo sự công bằng giữa
các DNBH, giữa các loại hình DNBH (nhà nước, cổ phần, tư nhân), tránh xảy ra tình
trạng
cạnh tranh không lành mạnh như nói xấu để lôi kéo khách hàng, hay nói xấu để lôi kéo
đại lý, cán bộ giữa các DNBH...
Bảo đảm sự ổn định và phát triển cho cả ngành bảo hiểm nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung
Sự các DNBH, của thị trường bảo hiểm sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của cả
nền kinh tế.
Các luật nền (luật chung) như Bộ Luật dân sự, Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư
Luật KD bảo hiểm. Dưới Luật còn có các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật như các Nghị định, Thông tư, Quyết định...
Các luật liên quan: Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật đấu thầu, Luật
cạnh tranh, Luật phòng cháy chữa cháy, Luật hàng hải...
Luật nền: Là cơ sở xây dựng luật chuyên ngành (Luật chuyên ngành
là cụ thể hóa một số nội dung trong luật nền)
LUẬT
NỀN Khi có xung đột giữa các nhóm luật:
Áp dụng luật chuyên ngành
Những vấn đề không được quy định trong luật chuyên ngành thì áp dụng theo quy định của
luật nền và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ngày 09/12/2000, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm tại kỳ họp thứ
8 Quốc hội khóa 10. Luật có hiệu lực từ ngày 01/4/2001.
HĐBH trách
HĐBH con người HĐBH tài sản
nhiệm dân sự
Tài sản
Tuổi thọ TNDS của NĐBH
Vật có thực đối với người thứ
Đối tượng BH Tính mạng
Tiền 3 theo quy định
Sức khỏe pháp luật.
Giấy tờ trị giá bằng tiền
Tai nạn con người
Các quyền tài sản
nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy
định.
Quy định này của Luật kinh doanh bảo hiểm được xây dựng hoàn hoàn trên cơ sở các chế
định bộ Luật dân sự về hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo hiểm nói riêng (Điều 570).
thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Nếu hết thời hạn
này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh
nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ hợp
đồng bảo hiểm.
4. Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người
được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
5. Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
6. Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi
thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và trách
nhiệm dân sự;
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 29, NGHỊ ĐỊNH 45/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ quy định Quyền của DNBH
Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý
bảo hiểm;
Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;
Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm;
Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu
được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
ĐIỀU 29, NGHỊ ĐỊNH 45/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ quy định Nghĩa vụ của DNBH
Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan
đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo
thoả thuận;
Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của
mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt
động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;
Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị
doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật,
quy tắc hành nghề.
e) Doanh nghiệp BH có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng khi Bên mua bảo hiểm:
1. Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật; không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung
cấp thông tin cho doanh nghiệp BH
2. Không chấp nhận tăng phí BH, khi có sự thay đổi làm tăng rủi ro được BH
3. Không thể đóng được phí sau thời gian gia hạn đóng phí (60 ngày)
4. Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng BH sau thời gian
được doanh nghiệp BH ấn định
f) Bên mua BH có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng khi doanh nghiệp bảo hiểm:
1. Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật (khi đó doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường
thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật)
2. Không chấp nhận giảm phí khi có sự thay đổi làm giảm rủi ro được BH
Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;/ bên
mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp
đồng bảo hiểm;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo
thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác;
Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo
hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Sửa đổi, bổ sung HĐBH: mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải lập thành
văn bản
Chuyển nhượng HĐBH: BMBH có thể chuyển nhượng HĐBH, BHBH phải thông báo
bằng văn bản cho DNBH, DNBH có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng
Thay đổi bên mua bảo hiểm
Tái bảo hiểm
1 năm kể từ ngày sự kiện bảo hiểm xảy ra (không tính thời gian do trở ngại khách
quan)
1 năm kể từ ngày biết sự kiện BH
1 năm kể từ ngày người thứ ba yêu cầu
Thời hạn trả tiền bồi thường
Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua BH đã đóng đủ phí BH
Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp BH
và bên mua BH về việc bên mua BH nợ phí BH
Có bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua BH đã đóng đủ
phí BH
5.2. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nhà nước khuyến khích thu hút nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam và tái đầu tư
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ (BTA), trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): cam kết mở của
thị trường và không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
5.3. Hợp tác, cạnh tranh & đấu thầu trong kinh doanh BH
Được hợp tác trong việc tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm...
Được cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch
vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính.
Đấu thầu phải công khai, minh bạch theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu
thầu.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt
động tại Việt Nam dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm.
Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có thể thực hiện cung cấp sản phẩm dịch
vụ bảo hiểm thông qua việc thành lập chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài. Trong trường hợp này, chi nhánh trực thuộc này không phải là một
pháp nhân theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Nghị định 123/2011/NĐ-CP
quy định rõ chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân,
được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về
mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có thể tham gia thị trường Việt Nam thông
qua việc tham gia, mua cổ phần của một doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm đang hoạt động
trên thị trường với mức sở hữu tối đa là 20% vốn điều lệ; Hoặc thực hiện cung cấp sản
phẩm dịch vụ bảo hiểm mà không cần thành lập pháp nhân (công ty trách nhiệm hữu hạn)
hoặc có hiện diện thương mại tại Việt Nam (chi nhánh phi nhân thọ trực thuộc) thông qua
hình thức cung cấp qua biên giới.
5.5. Quy định về tổ chức của DNBH, Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
Trụ sở chính;
Chi nhánh, sở giao dịch, hội sở, công ty thành viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là
Chi nhánh) trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức
năng đại diện theo uỷ quyền;
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp
và bảo vệ các lợi ích đó;
Địa điểm kinh doanh, phòng giao dịch (được gọi là địa điểm kinh doanh) là nơi hoạt
động kinh doanh cụ thể, trực thuộc Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm có mức vốn điều lệ đã góp bằng mức
vốn pháp định được mở tối đa 20 chi nhánh và văn phòng đại diện. Đối với mỗi chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện tăng thêm doanh nghiệp bảo hiểm phải bổ sung vốn điều lệ đã
góp là 10 tỷ đồng.
Quy định hiên hành về tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm đã
có bước thay đổi mạnh so với giai đoạn trước đây. Theo quy
định cũ, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép thành lập chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện ngoài trụ sở chính; Ngoài ra,
quy định cũ chỉ cho phép thành lập 01 chi nhánh hoặc 01 văn
phòng đại diện tại mổi tỉnh thành; đồng thời, công ty bảo hiểm
có vốn đầu tư nước ngoài bị hạn chế số lượng chi nhánh
trong vong 5 năm sau khi thành lập.
Thời gian gần đây, trong lĩnh vực nhân thọ có xuất hiện hình thức tổng đại lý (GA). GA
thông thường là một pháp nhân/tổ chức được thành lập thực hiện nhiệm vụ tổng đại lý,
thực hiện một số chức năng kinh doanh nhất định và hỗ trợ hoạt động cho các đại lý nhân
thọ trong một địa bàn nhất định.
5.6. Qui định về nhân sự của DNBH:
Nguyên tắc chung về việc bổ nhiệm người quản trị, điều hành DNBH:
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám
đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phải là người có
trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành
doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm
phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
nhiệm.
Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị
(Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty),
Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán
(DN nhân thọ) và chuyên gia tính toán dự phòng và
biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
DNBH nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
và ngược lại
DNBH nhân thọ và phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ BH sức khỏe
Sử dụng đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tiếp cận giới thiệu
và bán sản phẩm cho khách hàng.
Có thể bao gồm:
Trực tiếp
Bán hàng qua điện thoại, gửi thư bán hàng trực tiếp hoặc gửi
thư điện tử/tin nhắn trực tiếp tới khách hang
Bán hàng trực tuyến
Đấu thầu Công khai, minh bạch DNBH không chi hoa hồng cho Đại Lý
Kênh hợp tác với ngân hàng ”Bancassurance”, bán hàng qua các
Khác
đối tác: Bưu điện, siêu thị….
QUI ĐỊNH
Trung thực, công khai, minh bạch trong giới thiệu sản phẩm
Nhân viên bán hàng trực tiếp phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào
tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai;
Tìm hiểu rõ thông tin về Khách hàng, cân nhắc năng lực chuyên môn và khả năng tài
chính của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo không phân biệt đối xử;
Một số nguyên tắc chung khác về cung cấp thông tin liên quan đến HĐBH; trách
nhiệm phân tích nhu cầu và tư vấn cho Khách hàng...
CẤM
Can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn DNBH của BMBH;
Yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải
tham gia BH dưới mọi hình thức;
Tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính
đáng của BMBH.
DN BHNT kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (bao gồm bảo
Đáp ứng qui định về
hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm
dự phòng nghiệp vụ
sức khỏe: 800 tỷ
Đảm bảo biên khả năng DN BHNT kinh doanh BHNT (bao gồm BH liên kết đơn vị,
thanh toán BH hưu trí) và BHSK: 1.000 tỷ
6.6. Quy định đầu tư vốn nhàn rỗi tại Việt Nam
Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng
Mua trái phiếu Chính phủ
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
Kinh doanh bất động sản
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
Cho vay theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng
Tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ Tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ
Kinh doanh BĐS, cho vay
dự phòng nghiệp vụ BH dự phòng nghiệp vụ BH
6.8. Quy định về kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính & công khai tài chính
Công khai báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
Kiểm toán
Quản trị Tài chính DN
Chế độ kế toán
Bảo hiểm trả tiền định kỳ, phương thức nộp phí bảo hiểm
7%
1 lần
Bảo hiểm trả tiền định kỳ, phương thức nộp phí bảo hiểm
25%
định kỳ của năm hợp đồng thứ nhất
Bảo hiểm trọn đời, phương thức nộp phí bảo hiểm 1 lần 10%
Bảo hiểm tử kỳ, phương thức nộp phí bảo hiểm 1 lần 15%
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh
doanh bảo hiểm.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các
chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; trong việc kiểm tra
giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm .
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của DNBH, DN
MGBH, văn phòng đại diện tại Việt nam trên địa bàn quản lý sau khi đã được Bộ Tài
chính cấp giấy phép; Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xử lý vi phạm pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
PHẦN
III
DNBH có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức bán bảo hiểm khác nhau, mỗi phương
thức có những đặc điểm, ưu thế riêng và đều hướng tới những đối tượng khách hàng
nhất định.
Bán bảo hiểm qua trung gian: Là phương thức bán bảo hiểm trong đó những người bán
được hưởng hoa hồng bán sản phẩm qua việc tiếp xúc và tư vấn trực tiếp cho khách hàn.
Phương thức bán bảo hiểm này có ba loại chính là bán bảo hiểm qua đại lý, bán bảo hiểm
qua môi giới và kênh liên kết với ngân hàng (Bancasuarance)
Bán bảo hiểm trực tiếp: Là phương thức bán bảo hiểm trong đó khách hàng mua bảo
hiểm trực tiếp từ DNBH mà không qua khâu trung gian. Người bán hàng là nhân viên của
DNBH (VD: NV Bán hàng qua điện thoại (telesales)…), họ hưởng lương để bán bảo hiểm
và phục vụ khách hàng.
Ngoài ra, để tác động đến người mua bảo hiểm tiềm năng, các DNBH còn thực hiện việc
quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet, điện thoại,…
Bán bảo hiểm qua đại lý là phương thức được hầu hết các DNBH sử dụng. Đây là kênh
bán hàng phổ biến nhất và được coi là kênh bán hàng truyền thống.
Giới thiệu Giới thiệu, chào bán các sản phẩm bảo hiểm
Thu xếp Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm
Chăm sóc
Thu phí bảo hiểm, chăm sóc khách hàng
khách hàng
Hoạt động Thực hiện các hoạt động khác có liên quan
khác đến hợp đồng bảo hiểm
f. Quy định về đào tạo – huấn luyện đối với đại lý bảo hiểm
Để đảm bảo chất lượng đào tạo đại lý bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Kinh doanh bảo hiểm đã có những quy định rất cụ thể về điều kiện đối với cơ sở đào tạo
đại lý bảo hiểm, tiêu chuẩn của các giảng viên, nội dung chương trình đạo tạo đại lý và
chứng chỉ mà đại lý cần phải có trước khi hành nghề đại lý.
Để được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm, các ứng viên đại lý bảo hiểm sẽ phải tham gia
chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và vượt qua các kỳ thi để cấp chứng chỉ đại lý bảo
hiểm do các cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức.
Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm gồm 2 phần chính như sau:
Chương trình đào tạo cơ bản:
Chương trình đào tạo này gồm các nội dung chính: Kiến thức chung về bảo hiểm;
Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và đại lý bảo
hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm; Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại
lý.
Chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm:
Chương trình đào tạo này gồm các nội dung chính: Kỹ năng bán bảo hiểm; Thực hành
nghề đại lý bảo hiểm; Sản phẩm bảo hiểm mà đại lý dự kiến triển khai.
Thực hiện các hoạt động đại lý bảo hiểm đầy đủ & chính xác theo nội dung và phạm vi
mà DNBH chấp nhận
Tuân thủ mọi nội quy, quy chế, quy định do DNBH ban hành bao gồm cả các yêu cầu
về đào tạo
Cung cấp cho DN tất cả các thông tin liên quan đến các bên tham gia bảo hiểm mà
đại lý biết hoặc phải biết
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của Nhà nước ban hành
Luôn ứng xử chuyên nghiệp và tôn trọng nhân viên của DNBH.
Đồng thời làm đại lý cho DNBH khác khi không có sự đồng ý của DNBH đang làm
đại lý
Chiếm dụng phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
Thông tin quảng cáo sai sự thật về hợp đồng bảo hiểm, DNBH làm tổn thất đến quyền
và lợi ích hợp pháp của BMBH & DNBH
Ngăn cản BMBH cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, xúi dục BMBH
kê khai thông tin không trung thực
Xúi dục BMBH hủy bỏ hoặc để mất hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hiện có để tham gia
hợp đồng bảo hiểm mới làm thiệt hại đến quyền lợi của bên mua hợp đồng
Giả mạo chữ ký và hồ sơ hoặc ký thay bất kỳ chứng từ nào của khách hàng
Trục lợi hoặc gian lận bảo hiểm dưới bất kỳ hình thức nào
Không thực hiện hoàn trả đầy đủ các khoản nợ bằng tiền đã cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã quy định
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án tước
quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của luật pháp
Vi phạm nghiêm trọng trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
NHẮC NHỞ
CẢNH CÁO
Không được xét thi đua
Không được xét thăng tiến
Không được thực hiện 1 phần hoặc toàn bộ hoạt động đại lý
Áp dụng đồng thời hình thức cảnh cáo
Không được hưởng các khoản hoa hồng và thu nhập
1. Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với DNBH theo đúng quy định
của pháp luật;
2. Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do
DNBH tổ chức;
3. Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện
khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
4. Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo
hiểm;
5. Yêu cầu DNBH hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong
hợp đồng đại lý bảo hiểm
a. Quyền lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với DNBH theo đúng quy
định của pháp luật:
Tổ chức và cá nhân đảm bảo các điều kiện là đại lý tổ chức hoặc cá nhân có quyền lựa
chọn và ký kết hợp đồng đạo lý bảo hiểm với DNBH mà mình mong muốn làm đại lý.
Theo quy định thì tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho DNBH khác
nếu không được chấp thuận bằng văn bản của DNBH mà mình đang làm đại lý.
b. Quyền tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo
hiểm do DNBH tổ chức:
Đại lý có quyền được tham gia cá khóa đào tạo ban đầu, đào tạo cập nhật kiến thức
thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghề nghiệp đại lý, kiến thức về bảo
hiểm,… do DNBH mà mình đang làm đại lý tổ chức.
Điều này cũng tương ứng với nghĩa vụ của DNBH trong việc tổ chức đào tạo và cấp
chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật.
c. Quyền được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các
điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm:
Đại lý bảo hiểm có quyền được DNBH cung cấp các thông tin cần thiết cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi khác theo quy định để đại lý có thể hoàn thành nhiệm vụ của
mình, có khả năng cung cấp những thông tin, thực hiện tư vấn chính xác, trung thực và
tốt nhất cho khách hàng và doanh nghiệp.
d. Quyền được hưởng hoa hồng, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý
bảo hiểm:
Đại lý được DNBH trả thù lao trên cơ sở hoa hồng đại lý bảo hiểm. Hoa hồng đại lý bảo
hiểm là các khoản chi phí của DNBH trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo
hiểm mang lại dịch vụ cho DNBH (Hoa hồng đại lý bảo hiểm được tính theo tỷ lệ phần
trăm trên phí bảo hiểm của các HĐBH mà đại lý khai thác được). Tỷ lệ hoa hồng đại lý
bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.
Bên cạnh hoa hồng đại lý, đại lý bảo hiểm còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy
định cụ thể tại hợp đồng đại lý ký kết với DNBH và phù hợp với quy định của pháp luật
e. Quyền được yêu cầu DNBH hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:
Khi hợp đồng đại lý chấm dứt, đại lý có quyền yêu cầu DNBH hoàn trả số tiền đã ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp ban đầu, sau khi trừ đi các nghĩa vụ tài chính mà đại lý có trách
nhiệm phải thanh toán với DNBH (nếu có). Ý nghĩa và mục đích của khoản ký quỹ hoặc
tài sản thế chấp này sẽ được nêu kỹ ở phần nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm.
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì đại lý bảo hiểm có
các nghĩa vụ sau:
1. Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với DNBH;
2. Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho DNBH nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý
bảo hiểm;
3. Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho
bên mua bảo hiểm; thực hiện HĐBH theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
4. Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
tổ chức theo quy định;
5. Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
a. Nghĩa vụ thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với DNBH:
Đại lý bảo hiểm thực hiện hoạt động đại lý theo ủy quyền của DNBH trên cơ sở hợp
đồng đại lý bảo hiểm ký kết với doanh nghiệp.
Nếu một trong hai bên vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng đại lý thì
phải chịu trách nhiệm theo các quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý, hoặc được giải
quyết theo cơ chế giải quyết một hợp đồng dân sự trong trường hợp hai bên thỏa thuận
được cách thức giải quyết tranh chấp.
b. Nghĩa vụ ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho DNBH nếu có thỏa thuận trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm:
Đại lý bảo hiểm phải có nghĩa vụ ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho DNBH. Khoản tiền
ký quỹ hoặc tài sản thế chấp này sẽ được DNBH sẽ sử dụng để bù đắp thiệt hại do
thuộc trách nhiệm của đại lý gây nên trong quá trình hoạt động đại lý.
c. Nghĩa vụ giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ,
chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện HĐBH theo phạm vi được ủy quyền
trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:
Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin có liên quan cho cả người tham
gia bảo hiểm và DNBH là vô cùng quan trọng. Nghĩa vụ này bao gồm:
Tư vấn đầy đủ và chính xác cho khách hàng về phạm vi bảo hiểm, những loại trừ
bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm. Giải thích những điều khoản trong HĐBH cho khách
hàng hiểu, phân tích nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng để tư vấn, giúp
khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất và cuối cùng là thu xếp để
HĐBH được ký kết.
Tư vấn đầy đủ và trung thực cho khách hàng về quyền lợi, nghĩa vụ và giúp khách
hàng hiểu rõ những trách nhiệm của mình khi tham gia bảo hiểm, đặc biệt là trách
nhiệm trung thực khi khai báo các thông tin có liên quan đến khách hàng, đến đối
tượng được bảo hiểm trước khi tham gia bảo hiểm, các thông tin chính xác về sự
kiện bảo hiểm.
Giải đáp những thắc mắc trong quá trình tham gia bảo hiểm của khách hàng, giúp
khách hàng duy trì hiệu lực hợp đồng và hỗ trợ khách hàng hoàn thành các thủ tục
giải quyết bồi thường nếu không may rủi ro xảy ra hoặc thủ tục nhận quyền lợi bảo
hiểm khi hợp đồng đáo hạn.
Bảo mật các thông tin liên quan đến khách hàng, người thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm, trừ những người có liên quan đến HĐBH hoặc những người đã được khách
hàng đồng ý hoặc ủy thác tiếp nhận thông tin bằng văn bản.
Đại lý bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tính trung thực trong giao dịch bảo hiểm. Trên
thực tế đã xảy ra một số hiện tượng đại lý cung cấp thông tin, quảng cáo về nội dung,
phạm vi hoạt động của DNBH, điều kiện và điều khoản bảo hiểm sai sự thật làm tổn hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm. Ở khía cạnh ngược lại, nhiều đại
lý lại ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến HĐBH hoặc xúi
giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến HĐBH nhằm giúp
khách hàng dễ dàng vượt qua khẩu thẩm định ban đầu của DNBH trước khi ký kết
HĐBH.
Một trong những hành vi vi phạm phổ biến trong thời gian gần đây là hành vi trục lợi
bảo hiểm, trong đó có sự tham gia không nhỏ của đại lý bảo hiểm.
Các hành vi này đều gây tổn hại cho cả DNBH lẫn người tham gia bảo hiểm. Do đó,
pháp luật Việt Nam và các nước đều nghiêm cấm đại lý thực hiện các hành vi nêu trên
và áp dụng các mức phạt rất cao đối với các đại lý vi phạm.
d. Nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý
bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận:
Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo cập nhật kiến thức thường
xuyên và các khóa đào tạo nâng cao trình độ khác do các cơ sở đào tạo đại lý bảo
hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức.
e. Đại lý bảo hiểm chịu sự kiểm tra giảm sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật:
Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin liên quan đến
hoạt động đại lý của mình trong trường hợp có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành đối với hoạt động đại lý bảo hiểm.
Theo điều 88 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, thì trách nhiệm của đại lý bảo hiểm
được quy định như sau:
Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm về
HĐBH do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho
DNBH các khoản tiền mà DNBH đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động
DNBH, chi nhanh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến HĐBH hoặc xúi
giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến
HĐBH.
Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa
nhân viên hoặc khách hàng của DNBH, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo
hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà DNBH, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không cung cấp cho khách hàng.
Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ HĐBH hiện có để mua HĐBH mới.
MỤC LỤC
1.3 Các biện pháp hạn chế hậu quả của rủi ro 1
1.5 Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm 2
2.1 Vai trò của hiểm nhân thọ với mỗi cá nhân và gia đình 3
4.2 Hai (02) nguyên tắc trong bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự 12
4.3 Hai (02) nguyên tắc trong bảo hiểm con người 13
6.1 Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm nhân thọ 15
Bảo hiểm tử kỳ 15
2 Hệ thống các nhóm luật điều chỉnh HĐ kinh doanh bảo hiểm 21
5 Các quy định chung trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm 29
5.2 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm 29
5.3 Hợp tác, cạnh tranh & đấu thầu trong kinh doanh BH 29
5.5 Quy định về tổ chức của DNBH, Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 30
6.6 Quy định đầu tư vốn nhàn rỗi tại Việt Nam 35
Quy định về kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính & công khai
6.8 35
tài chính
f Quy định về đào tạo – huấn luyện đối với đại lý bảo hiểm 40
MỤC LỤC
www.baovietnhantho.com.vn