You are on page 1of 36

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT


TP.HCM


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

Môn học: Triết học Mác – Lênin

ĐỀ TÀI: Vai trò của nhân tố con người trong sự phát


triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
MÃ SỐ LỚP HỌC PHẦN: LLCT130105
GVHD: Đinh Thị Bắc
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 1
HỌC KỲ: I
NĂM HỌC: 2023-2024


TP. HỒ CHÍ MINH 2023
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài MSSV
Phạm Hoài Khải – 23144229
Nguyễn Duy Bằng – 23144185
Lê Anh Văn – 23145457
Nguyễn Hữu Tấn Phước – 23144287
Mã Gia Kiệt – 23144185
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT NHIỆM VỤ THỰC KẾT KÍ TÊN


HIỆN QUẢ
1 Quan niệm Triết học Mác Lê nin về
con người.
Quan niệm triết học về nhân tố con Phạm Hoài
người. Khải
Vai trò của con người trong lực
lượng sản xuất.
2 Phát huy nhân tố con người trong sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
Những động lực cơ bản phát huy Nguyễn Duy
nhân tố con người trong đổi mới đất Bằng
nước hiện nay.

3 Thách thức và cơ hội đối diện Việt


Nam. Lê Anh Văn
Định hướng của Đảng và nhà nước.

4 Các đề xuất.
Mở đầu.
Lý do chọn đề tài. Nguyễn Hữu
Kết Luận. Tấn Phước

5 Các giải pháp cụ thể.


Soạn thảo văn bản. Mã Gia Kiệt
Tổng hợp nội dung.
ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ NỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY TỔNG ĐIỂM

NHẬN XÉT
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

Ký tên

Ths Đinh Thị Bắc


MỤ C LỤ C
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................................................3
CHƯƠNG I. VAI TRÒ VÀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT..........................................3
1.1. Quan niệm Triết học Mác Lê nin về con người............................3
1.2. Quan niệm triết học về nhân tố con người....................................3
1.3. Vai trò của con người trong lực lượng sản xuất...........................4
1.3.1. Tiến triển của công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng đến vai trò của
lao động.......................................................................................................4
1.3.2. Khả năng sáng tạo và ứng dụng công nghệ của nhân tố con
người….......................................................................................................5
1.3.3. Tác động của con người đến hiệu suất và chất lượng sản xuất6
1.4. Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay.......................................................................................................7
1.4.1. Trong sự nghiệp đổi mới phải đặt con người vào vị trí trung
tâm…...........................................................................................................7
1.4.2. Vấn đề chiến lược con người ở Việt Nam hiện nay...................7
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHIẾN LƯỢC
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY....................................................................................9
2.1. Những động lực cơ bản phát huy nhân tố con người trong đổi
mới đất nước hiện nay...............................................................................9
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và chiến lược đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao ở Việt Nam..................................................................9
2.3. Thách thức và cơ hội đối diện Việt Nam.....................................11
2.3.1. Thách thức của sự chuyển đổi công nghiệp và ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực.........................................................................................11
2.3.2. Cơ hội trong việc tận dụng sức mạnh sáng tạo và linh hoạt
của nhân tố con người.............................................................................13
2.3.3. Mối quan hệ giữa chiến lược đào tạo và sự phát triển bền
vững 14
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP PHAT TRIỂN, DAO TẠO NGUỒN
NHAN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......15
3.1. Định hướng của Đảng và nhà nước.................................................15
3.2. Các giải pháp cụ thể.........................................................................17
3.3. Các đề xuất.....................................................................................19
3.3.1. Cần thiết phải tăng cường hợp tác giữa chính phủ, doanh
nghiệp, và các tổ chức giáo dục..............................................................19
3.3.2. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và
đào tạo nguồn nhân lực...........................................................................20
3.3.3. Hỗ trợ sự phát triển của nguồn nhân lực thông qua chính
sách và hỗ trợ doanh nghiệp...................................................................22
KẾT LUẬN.......................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................25
MỞ ĐẦU
Trải qua những thập kỷ đầy biến động và đổi mới, Việt Nam đã chứng
kiến sự bùng nổ mạnh mẽ trong lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, vai trò và nhân tố con người trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát
triển bền vững của mọi quốc gia, không ngoại lệ Việt Nam. Đặc biệt, trong
ngữ cảnh mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, nước ta đang đối
mặt với nhiều thách thức đồng thời mang lại cơ hội lớn cho sự đổi mới và tiến
bộ.
Vai trò của con người không chỉ giới hạn trong quá trình sản xuất mà
còn mở rộng ra ảnh hưởng đến chiến lược đào tạo nguồn nhân lực. Nhân tố
con người không chỉ đơn thuần là lao động thực hiện các công việc sản xuất
mà còn là nguồn năng lượng tinh thần, sức sáng tạo và tính chủ động quyết
định đến sự thành công của chiến lược đào tạo. Trong bối cảnh nền kinh tế tri
thức đang ngày càng chiếm ưu thế, con người không chỉ được đánh giá qua
khả năng làm việc với máy móc mà còn qua khả năng sáng tạo, tư duy linh
hoạt, và khả năng thích ứng với biến động nhanh chóng của thị trường lao
động và công nghệ.
Đối diện với những cơ hội và thách thức này, Việt Nam đã và đang triển
khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Từ việc cập
nhật chương trình đào tạo, tăng cường giáo viên chất lượng, đến việc xây dựng
môi trường làm việc tích cực và sáng tạo, tất cả đều hướng tới mục tiêu xây
dựng một lực lượng lao động không chỉ có kỹ năng chuyên môn mà còn có
khả năng làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả và đặc biệt là khả năng đáp ứng
nhanh chóng với sự biến động của thị trường lao động và công nghệ.

1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lực lượng sản xuất gồm có hai bộ phận cơ bản đó là tư liệu sản xuất và
người lao động. Hiện nay khoa học, công nghệ cũng trở thành lực lượng sản
xuất, vì nó là nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi trong sản xuất và trở
thành nhân tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Con người vừa là
người sáng tạo vừa là chủ nhân của mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần,
sáng tạo. Mặc dù, xe oto, máy bay, tàu có thể di chuyển nhanh hơn con người
rất nhiều lần, máy tính có thể tìm kiếm thông tin nhanh hơn con người, robot
có thể làm những điều mà con người khó có thể làm được nhưng những thứ đó
cuối cùng đều là do chính con người tạo ra và sử dụng điều khiển chúng, nếu
thiếu con người thì xe cũng không chạy, máy tính cũng không biết nên tìm
kiếm về thông tin gì, bọn chúng làm việc mà không có mục đích. Khoa học,
công nghệ chỉ thực sự phát huy vai trò to lớn khi thông qua con người, chịu sự
chi phối của con người. Để duy trì sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa
thì nên phát huy con người, ở đây là những con người chất lượng cao ( có tri
thức, đạo đức, sức khỏe ). Vì thế, Việt Nam cần thực hiện: nâng cao giáo dục
chất lượng đào tạo, lợi ích phù hợp cho nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy
mạnh việc tìm kiếm và trọng dụng nhân tài, nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân

2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. VAI TRÒ VÀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1. Quan niệm Triết học Mác Lê nin về con người
Mác-Lê nin có quan điểm:
“Con người là thực thể sinh học xã hội. Con người là một sinh vật có
tính xã hội, vừa là sản phẩm cao nhất trong qua trình tiến hóa của tự
nhiên và lịch sử xã hội, vừa là chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hóa
trên Trái đất.”
Triết học Mác chỉ rõ hai mặt, hai yếu tố cơ bản cấu thành con người là
mặt sinh học và mặt xã hội. Con người có mặt tự nhiên, vật chất, nhục thể,
sinh vật, tộc loại …Đồng thời, con người có mặt xã hội, tinh thần, ngôn ngữ, ý
thức, tư duy, lao động, giao tiếp, đạo đức. Con người là chủ thể hoạt động thực
tiễn, con người sáng tạo ra mọi của cải vật chất, tinh thần, sáng tạo ra cả bộ óc
và tư duy của mình.
Con người là một động vật cao cấp nhất, là sản phẩm của quá trình tiến
hóa lâu dài của giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của giới tự nhiên, tìm
thức ăn, nước uống từ trong tự nhiên, cũng phải đấu tranh để tông tại và sinh
con đẻ cái.
1.2. Quan niệm triết học về nhân tố con người
Khái niệm về nhân tố con người đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập
qua những cách tiếp cận khác nhau. Trong tài liệu triết học – xã hội về nhân tố
con người có nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó có hai cách tiếp cận
chính: Thứ nhất, coi nhân tố con người như là hoạt động của con người riêng
biệt, những năng lực và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như
tiềm năng trí lực và thể lực của mỗi người quyết định. Thứ hai, coi nhân tố
con người là tổng thể những phẩm chất, thuộc tính, đặc trưng, năng lượng đa
dạng của con người, biểu hiện trong các dạng thức hoạt động khác nhau.
Có thể thấy: điểm chung của trong các quan niệm này là coi nhân tố con
người về bản chất là nhân tố con người, quy định vai trò chủ thể của con
người. Song sự khác nhau trong hai quan niệm trên ở chỗ, quan niệm đầu tiên
lấy hoạt động làm đặc trưng cơ bản, còn phẩm chất, năng lực được thể hiện
trong hoạt động; còn quan niệm thức hai lại lấy đặc trưng cơ bản là những
phẩm chất năng
3
lực, còn hoạt động là sự thể hiện nó. Từ đây, có thể dưa ra những quan niệm
chung, đầy đủ hơn về nhân tố con người: Nhân tố con người là hệ thống các
yếu tố, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực, sáng tạo của con người,
bao gồm một chinh thể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hoà các đặc
trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong một quá trình biến đổi và
phát triển xã hội nhất định .
Nhân tố con người là khái niệm không chỉ để phân biệt nhân tố “người”
với các yếu tố khác, như kinh tế, chính trị, xã hội… trong đời sống xã hội; mà
quan trọng hơn là để khẳng định vai trò của nhân tố “người” đối với các yếu tố
đó; nghĩa là không có khái niệm nhân tố con người tách khỏi hoạt động, dù đó
là hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Tích cực hóa nhân tố con người là phát hiện, độc lập, hình thành, sử
dụng tiềm năng sáng tạo của con người lao động và phát huy nhân tố con
người chính là chăm lo, tạo dựng điều kiện cần thiết để mỗi con người, mỗi
cộng đồng người có thể bộc lộ, thể hiện tối đa năng lực của mình trong lao
động sản xuất, trong hoạt động sáng tạo nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phất triển
kinh tế - xã hội của đất nước, hướng tới thực hiện mục tiêu tất cả vì hạnh phúc
của mỗi con người.
Phát huy nhân tố con người là làm gia tăng giá trị cho con người, giá trị
tinh thần, giá trị thể chất, vật chất. Con người ở đây xem xét như một tài
nguyên, một nguồn lực. Vì vậy phát huy nhân tố con người hay phát triển
nguồn lực con người trở thành một lĩnh vực nghiên cứu hết sức cần thiết trong
hệ thống phát triển các loại nguồn lực như vật lực, tài lực, nhân lực, trong đó
phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm. Trong lịch sử, không chế độ
nào tồn tại lại không nhắc tới yếu tố con người, nhưng vấn đề khai thác, phát
huy theo lợi ích của giai cấp nào và bằng phương thức nào có sự khác nhau.
Thực chất chiến lược con người là tạo ra môi trường xã hội (môi trường kinh
tế - xã hội, môi trường chính trị - xã hội, văn hóa – xã hội…) kích thích con
người hoat động sáng tạo và thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người trong điều
kiện lịch sử cụ thể.
1.3. Vai trò của con người trong lực lượng sản xuất
1.3.1. Tiến triển của công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng đến vai trò của lao
động
Tiến triển của công nghiệp 4.0 đánh dấu một cú bứt phá lớn trong sự
phát triển kỹ thuật và công nghệ, tác động sâu sắc đến vai trò của con người
4
trong lực lượng sản xuất. Công nghiệp 4.0 không chỉ là một biểu hiện của sự
chuyển đổi số, mà còn mở ra một thế giới mới với sự kết nối toàn cầu, tự động
hóa cao cấp, và sự tích hợp của các hệ thống thông tin.

5
Ở giai đoạn hiện nay, máy móc và trí tuệ nhân tạo đang ngày càng thay
thế các công việc lao động truyền thống. Các dây chuyền sản xuất và quy trình
làm việc được tự động hóa, giảm thiểu sự phụ thuộc vào lao động chân tay,
giảm lỗi và tăng cường hiệu suất. Điều này đồng nghĩa với việc môi trường
làm việc ngày càng yêu cầu nguồn lao động có khả năng làm việc hiệu quả với
các hệ thống máy móc thông minh và linh hoạt trong việc thích ứng với sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ.
Tính đa dạng và đa dạng của nhiệm vụ lao động cũng được mở rộng, từ
việc quản lý và duy trì hệ thống tự động đến việc sáng tạo, giải quyết vấn đề,
và tư duy chiến lược. Trong bối cảnh này, vai trò của con người không chỉ là
người thực hiện công việc mà còn là người sáng tạo, quản lý, và giữ vai trò
quan trọng trong quá trình ra quyết định.
Mặc dù công nghiệp 4.0 mang lại nhiều tiện ích, nhưng cũng đặt ra
nhiều thách thức cho nguồn nhân lực. Con người cần nâng cao kỹ năng
chuyên môn và học hỏi liên tục để theo kịp với sự tiến bộ nhanh chóng của
công nghệ. Ngoài ra, khả năng làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả, và tư duy
sáng tạo trở thành yếu tố quyết định cho sự thành công của mỗi cá nhân trong
môi trường làm việc ngày càng phức tạp và đa dạng.
Với sự tiến triển của công nghiệp 4.0 không chỉ thay đổi cách thức sản
xuất mà còn làm thay đổi bản chất và đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo từ phía
con người. Vai trò của lao động không chỉ là người thực hiện công việc mà
còn là người định hình và đóng góp vào sự phát triển toàn diện của doanh
nghiệp và xã hội trong thời kỳ biến đổi này.
1.3.2. Khả năng sáng tạo và ứng dụng công nghệ của nhân tố con người
Khả năng sáng tạo và ứng dụng công nghệ của nhân tố con người trở
thành yếu tố quyết định trong môi trường sản xuất hiện đại, đặc biệt là trong
ngữ cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Con người không chỉ là người
tiêu dùng công nghệ mà còn là nguồn lực sáng tạo quan trọng, đóng góp vào
việc phát triển và áp dụng các công nghệ mới.
Sự sáng tạo không chỉ là khả năng tạo ra những ý tưởng mới mẻ mà còn
bao gồm khả năng ứng dụng các ý tưởng đó vào thực tế để tạo ra giá trị. Trong
lĩnh vực sản xuất, nhân tố con người giữ vai trò không thể phủ nhận trong việc
thiết kế sản phẩm, quy trình sản xuất, và cả trong việc tối ưu hóa hệ thống.

6
Vai trò của con người trong sự sáng tạo đòi hỏi khả năng đọc hiểu thị
trường và dự báo xu hướng, từ đó đề xuất và triển khai các giải pháp tiên tiến.
Nhân tố con người đưa vào quá trình sáng tạo không chỉ là kiến thức chuyên
sâu mà còn là khả năng tư duy đa ngành, kết hợp sự sáng tạo với kiến thức đa
lĩnh vực để tạo ra những giải pháp toàn diện và hiệu quả.
Ở mức độ cá nhân, khả năng sáng tạo của con người đòi hỏi một môi
trường làm việc thúc đẩy sự sáng tạo, sự tự do trong công việc và khuyến
khích việc thử nghiệm ý tưởng mới. Điều này giúp tạo ra một văn hóa doanh
nghiệp tích cực, nơi mà sự sáng tạo được đánh giá cao và được coi là một yếu
tố quyết định trong sự thành công của doanh nghiệp.
Ở mức độ tổ chức, nhân tố con người cần được hỗ trợ bằng các công cụ
và nguồn lực cần thiết để ứng dụng công nghệ một cách hiệu quả. Việc đào tạo
liên tục, tạo điều kiện cho sự thử nghiệm và phát triển ý tưởng, cùng với việc
xây dựng môi trường làm việc linh hoạt, đều là những yếu tố quan trọng để
khuyến khích khả năng sáng tạo và ứng dụng công nghệ của nhân tố con
người.
Trong môi trường công nghiệp 4.0, khả năng sáng tạo và ứng dụng công
nghệ của con người không chỉ là yếu tố cần thiết mà còn là nguồn động viên
mạnh mẽ để thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển toàn diện của nền kinh tế và xã
hội.
1.3.3. Tác động của con người đến hiệu suất và chất lượng sản xuất
Tác động của con người đến hiệu suất và chất lượng sản xuất là một
khía cạnh quan trọng trong bối cảnh công nghiệp 4.0, khi nguồn nhân lực
không chỉ thực hiện công việc mà còn đóng góp đáng kể vào quá trình tối ưu
hóa và nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù công nghiệp 4.0 mang lại sự tự
động hóa và tích hợp công nghệ cao, nhưng vai trò quyết định của con người
vẫn là không thể phong tỏa.
Trước hết, khả năng quản lý và giám sát của con người đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu suất của các hệ thống sản xuất
tự động. Bằng cách giữ được sự kiểm soát, con người có thể phản ứng nhanh
chóng với các biến động, sự cố và yêu cầu thay đổi, giúp duy trì sự ổn định và
hiệu quả của quy trình sản xuất.
Ngoài ra, vai trò của con người không chỉ dừng lại ở việc giữ sự kiểm
soát mà còn mở rộng đến khả năng thực hiện công việc đòi hỏi sự linh hoạt và

7
sáng tạo. Trong một môi trường sản xuất động, con người có khả năng tư duy

8
linh hoạt, điều chỉnh nhanh chóng và đưa ra quyết định chiến lược, tất cả đều
có ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất đúng hẹn và chất lượng cao.
Chất lượng sản xuất cũng phụ thuộc nhiều vào khả năng của con người
trong việc kiểm soát và đảm bảo các quy trình. Sự hiểu biết sâu sắc về công
nghệ và sản phẩm giúp con người đưa ra các giải pháp sáng tạo để tối ưu hóa
quy trình, giảm lãng phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, nhân
tố nhân văn, chủ động hóa và đội ngũ lao động có đạo đức nghề nghiệp đều là
những yếu tố quyết định đến uy tín và giá trị thương hiệu của sản phẩm.
Sự tác động của con người đến hiệu suất và chất lượng sản xuất không
chỉ là vấn đề quản lý mà còn là yếu tố quyết định trong sự thành công của các
doanh nghiệp trong thời đại công nghiệp 4.0. Sự linh hoạt, sáng tạo và chủ
động hóa của nhân tố con người là nguồn động viên quan trọng để duy trì và
phát triển mô hình sản xuất hiện đại và bền vững.
1.4. Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay
1.4.1. Trong sự nghiệp đổi mới phải đặt con người vào vị trí trung tâm
Mục tiêu chiến lược về phát triển con người mà Đảng, Nhà nước ta
hướng tới là “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện”.
Để đưa đất nước sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại hóa và thực hiện được mục tiêu phát triển con người, Đảng ta nêu quan
điểm: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Quan điểm này
tiếp nối tư tưởng nhất quán của Đảng cộng sản Việt Nam là coi con người vừa
là chủ thể, vừa là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự phát triển kinh tế-
xã hội, đóng góp vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam, mọi quá
trình phát triển kinh tế- xã hội phải hướng tới mục tiêu cao cả là vì con người.
1.4.2. Vấn đề chiến lược con người ở Việt Nam hiện nay
Mục tiêu của chiến lược con người là phát triển con người toàn diện,
vừa “hồng” vừa “chuyên”, trong đó ưu tiên đạo đức cách mạng, coi đạo đức là
gốc. Đào tạo ra những người công dân và cán bộ tốt, kế tục xứng đáng sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.6 Trong chiến lược con người, xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức được đặt hàng đầu và
coi là

9
“công việc gốc của Đảng”. Đồng thời, chú trọng công tác giáo dục đào tạo thế
hệ tre- chủ nhân tương lai của đất nước.

10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những động lực cơ bản phát huy nhân tố con người trong đổi mới đất
nước hiện nay
Một là, quan tâm, chăm sóc tới lợi ích con người. Quan tâm lợi ích con
người, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người chính là hiện thực hóa
quan điểm coi con người vừa là mục đích, vừa là động lực phát triển cách
mạng Việt Nam. Mục đích của chủ nghĩa xã hội là vì tự do, hạnh phúc con
người, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người cả về vật chất, tinh
thần, quan tâm tới loiwij ích của con người để con người trở thành chủ thể tích
cực xây dựng xã hội mới. Con người vừa là vốn quý, vừa là nguồn sứ mạnh vô
tạn của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đổi mới của nước ta.
Hai là, thực hiện dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội trong sự
nghiệp đổi mới. Dân chủ hóa đời sống xã hội là một quá trình xây dựng những
tiền đề, điều kiện cho mọi hoạt động của con người được thực hiện trên cơ sở
dân chủ, bảo đảm cho giá trị dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện đầy đủ
trong đời sống xã hội nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con
người.
Ba là, đặc biệt coi trọng, phát trển giáo dục – đào tạo.Trí tuệ là động lực
bên trong của tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người nê phải coi trọng
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm phát tiển toàn diện con người,
phục vụ sự nghiêp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển giáo dục
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
và phảigắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
với tiến bộ khoa học-công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị
trường lao động.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến tháng 6/2022,
nguồn nhân lực của Việt Nam ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số.
Quy mô dân số cả nước ước đạt 97,58 triệu người, trong đó, lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên khoảng 54,6 triệu người, chiếm gần 65% so với quy mô
dân số cả nước. Trung bình mỗi năm có khoảng 500 nghìn người gia nhập lực
lượng lao động. Riêng trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước giảm 1,2 triệu người so với năm 2019,
chủ yếu
11
là do sự sụt giảm ở khu vực nông thôn (giảm hơn 1,1 triệu người). Trong số
lực lượng lao động năm 2022, lực lượng lao động tăng từ 27,87 triệu người
(năm 1986), đến nay là 51,4 triệu người (quý 2/2022); tỷ lệ lao động qua đào
tạo tăng 49% (năm 2014), nay là 67% (6 tháng đầu năm 2022).
- Về chỉ số phát triển con người (HDI): Trong giai đoạn 2016 - 2020,
HDI của cả nước và hầu hết 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều
tăng qua các năm. HDI của cả nước tăng từ 0,682 năm 2016 lên 0,687 năm
2017; 0,693
năm 2018; 0,703 năm 2019 và 0,706 năm 2020. Theo đó, Việt Nam từ Nhóm
các quốc gia, vùng lãnh thổ có HDI trung bình năm 2018 và những năm trước
đó đã gia nhập Nhóm đạt mức cao trong năm 2019 và năm 2020. Thứ hạng
HDI của Việt Nam trong các quốc gia, vùng lãnh thổ thế giới tăng từ vị trí 118
năm 2018 lên 117 năm 2019 và có thể tiếp tục được cải thiện trong năm 2020
khi UNDP cập nhật Bảng xếp hạng. Cụ thể, HDI của cả nước và hầu hết các
địa phương đều tăng, nhưng tốc độ tăng thấp. Năm 2020, HDI của cả nước đạt
0,706, chỉ tăng 0,024 so với năm 2016 với tốc độ tăng bình quân mỗi năm
0,9%. HDI của cả nước tuy đã chuyển từ Nhóm 3 lên Nhóm 2 nhưng mới ở
mức thấp của Nhóm 2. Trong Bảng xếp hạng HDI thế giới, thứ hạng của Việt
Nam cải thiện không nhiều và trong khu vực Đông Nam Á vẫn xếp thứ 7/11
quốc gia [3]. Điều này cho thấy, chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung, đào
tạo nhân lực nói riêng, chưa đóng vai trò chủ đạo trong phát triển nhân tố con
người, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Về cơ cấu trình độ nhân lực được đào tạo: Trình độ học vấn của nhân
lực Việt Nam liên tục được cải thiện qua từng năm. Tỷ lệ lao động đã qua đào
tạo đã tăng hơn gấp 2 lần sau khoảng 20 năm, từ 10,3% (năm 2000) lên 22,8%
(năm 2019). Giai đoạn 2009 - 2019, trình độ học vấn của nguồn nhân lực Việt
Nam đã được nâng cao; phân bổ lực lượng lao động theo trình độ học vấn tăng
mạnh ở các nhóm trình độ cao và giảm mạnh ở các nhóm trình độ thấp.
Không chỉ trình độ học vấn được nâng cao, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của nguồn nhân lực Việt Nam cũng không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ
dân số có chuyên môn kỹ thuật đã tăng lên đáng kể so với năm 2007, tăng 6,3
điểm phần trăm, từ 17,7% (năm 2007) lên 24% (quý II/2020). Tỷ lệ dân số có
trình độ đại học trở lên tăng mạnh nhất, từ 4,9% (năm 2007) lên 11,1% (quý
II/2020). Điều này cho thấy trong những năm qua, giáo dục đại học và trên đại
học của Việt Nam đã có những thay đổi lớn, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn cần chú trọng và nỗ
12
lực hơn nữa

13
trong giáo dục, đào tạo nghề để có được nguồn nhân lực có kỹ năng tốt phục
vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, theo báo cáo gần đây của Bộ Lao động, Thương binh và xã
hội, lao động không chính thức và phổ thông vẫn chiếm chủ yếu. Lực lượng
đã qua đào tạo, có chứng chỉ, bằng cấp còn thấp, khoảng 24,5% năm 2020 (so
với kế hoạch đặt ra là 40%). Trong khi nhân lực đã qua đào tạo chưa phù hợp
với nhu cầu thực tiễn, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
- Năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam vẫn thấp so với các nước
trong khu vực. Theo Tổng cục Thống kê: Tính theo giá hiện hành, NSLĐ của
Việt Nam năm 2016 đạt 84,4 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng 7.398
USD) và đến năm 2021 đạt 171,3 triệu đồng/lao động, tăng gấp hơn 2 lần so
với năm 2016. Năm 2019, năng suất lao động Việt Nam đạt 110,5 triệu
đồng/lao động (tương đương 4.792 USD). Lao động Việt Nam đang có xu
hướng chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ, góp phần vào gia tăng năng suất lao động. Mặc dù, gia tăng NSLĐ của
Việt Nam chủ yếu là gia tăng năng suất nội ngành, song sự chuyển dịch lao
động cũng đóng góp khoảng 1/3 gia tăng NSLĐ tổng thể của nền kinh tế. So
với các quốc gia trong khu vực ASEAN, thời gian qua, Việt Nam là quốc gia
có tốc độ tăng năng suất lao động cao. Tính chung giai đoạn 2011 - 2019, năng
suất lao động theo sức mua tương đương năm 2017 (PPP 2017) của Việt Nam
tăng trung bình 5,1%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân của Singapore,
Malaysia, Thái Lan, Philippines hay Indonesia.
Tuy vậy, năng suất lao động Việt Nam hiện vẫn rất thấp so với các quốc
gia khác trong khu vực: Chỉ bằng 8,4% mức năng suất của Singapore, 23,1%
của Malaysia, 41,5% của Thái Lan, 55,5% của Indonesia và 62,8% của
Philippinse; chỉ cao hơn năng suất lao động của Campuchia (gấp 1,8 lần).
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 2021, lao động Singapore đóng
góp vào GDP cả nước 73,7 USD trong 1 giờ lao động, trong khi lao động Việt
Nam đóng góp khoảng 7,3 USD/giờ vào GDP.
2.3. Thách thức và cơ hội đối diện Việt Nam
2.3.1. Thách thức của sự chuyển đổi công nghiệp và ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực
Thách thức của sự chuyển đổi công nghiệp và ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực là một vấn đề nổi bật đối diện Việt Nam trong hành trình hòa nhập
vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Mặc dù đây là bước tiến quan trọng
14
mang lại nhiều

15
cơ hội, nhưng nó cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là đối với nguồn nhân
lực truyền thống.
Một trong những thách thức lớn nhất là sự thay đổi nhanh chóng của
yêu cầu kỹ năng trên thị trường lao động. Công nghiệp 4.0 đòi hỏi nguồn nhân
lực có khả năng sử dụng và tương tác với công nghệ thông tin và trí tuệ nhân
tạo, điều này đặt ra áp lực lớn đối với những người lao động truyền thống
chưa có cơ hội tiếp cận các kỹ năng mới. Sự chênh lệch giữa những người có
kỹ năng hiện đại và những người không có có thể dẫn đến sự không bình đẳng
trong việc tiếp cận cơ hội nghề nghiệp và thu nhập.
Một khía cạnh khác của thách thức là tác động xã hội và tâm lý đối với
nhân khẩu lao động. Sự tự động hóa và robot hóa trong sản xuất có thể dẫn
đến mất mát việc làm trong một số ngành, gây lo lắng và bất an trong tâm hồn
nhân khẩu lao động. Điều này đặt ra thách thức không chỉ về mặt nghề nghiệp
mà còn về mặt xã hội và tâm lý, yêu cầu các biện pháp hỗ trợ và chính sách
phát triển nguồn nhân lực.
Hơn nữa, thách thức của sự chuyển đổi công nghiệp còn phản ánh ở khả
năng hòa nhập và đào tạo lại nguồn nhân lực. Việc đào tạo lại nhân lực để
thích ứng với những yêu cầu mới đòi hỏi sự đầu tư lớn từ cả chính phủ và
doanh nghiệp. Nếu không có những chính sách đúng đắn và hệ thống giáo dục
linh hoạt, có thể xảy ra tình trạng mất cơ hội nghề nghiệp và tăng cường sự bất
bình đẳng trong xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thách thức này, cũng có những cơ hội rõ
ràng. Chuyển đổi công nghiệp mở ra không gian cho sự đổi mới và sáng tạo
trong đào tạo nghề nghiệp và giáo dục, giúp nguồn nhân lực phát triển kỹ năng
phù hợp với yêu cầu thị trường. Việc hòa nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu thông
qua sự linh hoạt và khả năng tương tác với công nghệ mới mẻ cũng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp và người lao động Việt Nam tham gia vào thị trường
quốc tế.
Với những thách thức của sự chuyển đổi công nghiệp và tác động đến
nguồn nhân lực không chỉ là vấn đề về kỹ thuật mà còn là thách thức về mặt
xã hội và nhân văn. Quan trọng nhất, là cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính
phủ, doanh nghiệp và hệ thống giáo dục để đảm bảo rằng mọi người lao động
có cơ hội thích ứng và hưởng lợi từ những cơ hội mà công nghiệp 4.0 mang
lại.

16
2.3.2. Cơ hội trong việc tận dụng sức mạnh sáng tạo và linh hoạt của
nhân tố con người
Cơ hội trong việc tận dụng sức mạnh sáng tạo và linh hoạt của nhân tố
con người là một khía cạnh tích cực trong quá trình chuyển đổi công nghiệp và
đào tạo nguồn nhân lực tại Việt Nam. Trong thời đại công nghiệp 4.0, người
lao động không chỉ là người thực hiện các nhiệm vụ một cách đơn thuần mà
còn là nguồn lực chủ động đóng góp ý kiến, tạo ra giải pháp sáng tạo và tham
gia vào quá trình đưa ra quyết định.
Một trong những cơ hội lớn nhất là khả năng sáng tạo của con người.
Trong môi trường công nghiệp 4.0, nguồn nhân lực có khả năng đưa ra ý
tưởng mới, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và thậm chí định hình hướng
phát triển của công ty. Sự sáng tạo không chỉ tạo ra giá trị gia tăng mà còn là
chìa khóa mở ra những thị trường mới, sản phẩm mới và mô hình kinh doanh
mới.
Linh hoạt cũng trở thành một ưu điểm quan trọng, giúp nhân tố con
người thích ứng nhanh chóng với sự biến động của thị trường lao động và
công nghệ. Khả năng học nhanh, thích ứng với môi trường làm việc đa dạng
và thường xuyên thay đổi là những yếu tố quyết định đến sự thành công của cá
nhân và doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi này.
Việc tận dụng sức mạnh sáng tạo và linh hoạt của nhân tố con người còn
liên quan đến việc xây dựng môi trường làm việc tích cực và khuyến khích
tinh thần sáng tạo. Môi trường này không chỉ tạo điều kiện cho sự đổi mới mà
còn tạo ra cam kết và động lực cho người lao động, giúp họ cảm thấy đóng
góp và ý nghĩa trong công việc của mình.
Cơ hội trong việc tận dụng sức mạnh sáng tạo và linh hoạt của nhân tố
con người không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của hệ
thống giáo dục và chính phủ. Cần có các chính sách khuyến khích học tập liên
tục, phát triển kỹ năng mềm và tạo điều kiện cho sự phát triển sáng tạo từ giai
đoạn học tập sớm. Hơn nữa, cần có sự hỗ trợ và đầu tư từ chính phủ để khuyến
khích sự sáng tạo trong nghiên cứu và phát triển.
Cơ hội trong việc tận dụng sức mạnh sáng tạo và linh hoạt của nhân tố
con người là rất lớn, tạo ra không gian cho sự phát triển cá nhân và sự đổi mới
trong doanh nghiệp, đồng thời góp phần làm cho Việt Nam trở thành một động
lực quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

17
2.3.3. Mối quan hệ giữa chiến lược đào tạo và sự phát triển bền vững
Mối quan hệ giữa chiến lược đào tạo và sự phát triển bền vững là một
khía cạnh quan trọng đối diện Việt Nam trong quá trình hòa nhập vào cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Chiến lược đào tạo chơi một vai trò quyết định
trong việc xác định hướng phát triển của nguồn nhân lực, ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng họ thích ứng với sự biến động của thị trường lao động và công
nghệ mới.
Trước hết, chiến lược đào tạo cần phản ánh đúng nhu cầu của thị trường
lao động và sự phát triển kinh tế. Nó không chỉ đơn thuần là việc cung cấp
kiến thức chuyên sâu mà còn phải tập trung vào việc phát triển kỹ năng mềm,
tư duy sáng tạo, và khả năng làm việc nhóm. Những kỹ năng này không chỉ
giúp người lao động thích ứng với nhu cầu của công việc mà còn là yếu tố
quyết định sự thành công và sự bền vững trong sự nghiệp.
Mối quan hệ giữa chiến lược đào tạo và sự phát triển bền vững còn thể
hiện ở khả năng tạo ra nguồn nhân lực có khả năng sáng tạo và đổi mới. Chiến
lược đào tạo cần tạo điều kiện cho việc phát triển tư duy sáng tạo và khuyến
khích người học thử nghiệm ý tưởng mới. Sự kết hợp giữa kiến thức chuyên
sâu và khả năng sáng tạo sẽ giúp nguồn nhân lực không chỉ thích ứng với công
nghệ mới mà còn định hình và tạo ra công nghệ mới.
Chiến lược đào tạo cũng cần đặc biệt chú trọng đến khía cạnh phát triển bền
vững từ góc độ xã hội và môi trường. Nguồn nhân lực được đào tạo cần
nhận thức về tầm quan trọng của việc hòa nhập xã hội, đạo đức nghề nghiệp,
và ý thức về bảo vệ môi trường. Sự đồng thuận này giúp xây dựng một xã hội
công bằng, có trách nhiệm, và hướng tới phát triển bền vững.
Đồng thời, mối quan hệ này còn thể hiện ở khả năng đào tạo nguồn
nhân lực có khả năng lãnh đạo và quản lý hiệu quả. Môi trường kinh doanh
ngày nay đòi hỏi không chỉ sự chuyên sâu trong chuyên môn mà còn khả năng
lãnh đạo và định hình chiến lược. Chiến lược đào tạo cần đưa vào chương
trình học những kỹ năng quản lý, tư duy chiến lược và lãnh đạo để người học
trở thành những người đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp và xã hội.

18
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP PHAT TRIỂN, DAO TẠO NGUỒN NHAN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Định hướng của Đảng và nhà nước
Từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã chú trọng đến quyền làm
chủ của nhân dân lao động “thực chất là tôn trọng con người, phát huy sức
sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự sáng tạo đó vào sự nghiệp xây
dựng xã hội mới”. Với quan điểm này, mọi chủ trương, chính sách của Đảng
đều chú trọng đến việc chăm lo bồi dưỡng phát huy nhân tố con người.
Vấn đề con người được đề cập đầu tiên tại Đại hội lần thứ IV của Đảng
và được đề cập cụ thể, trực tiếp trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thông qua tại Đại hội VII (năm 1991).
Trong Cương lĩnh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Xã hội xã hội chủ
nghĩa là một xã hội con người được giải phóng, nhân dân làm chủ, có nền kinh
tế phát triển cao và nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển cá nhân, công
bằng xã hội và dân chủ được đảm bảo. Vì vậy, phương hướng, mục tiêu lớn
của chính sách xã hội được đề cập trong Cương lĩnh, Đảng ta chỉ rõ: “Phát huy
nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời
sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với
chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”.
Quan điểm này của Đảng được xây dựng trên những cơ sở khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ đặc điểm lịch sử cụ thể của đất nước.
Do đó, Đảng ta khẳng định phải kết hợp tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện
các chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà trong xã hội, trong
đó con người được đặt vào vị trí trung tâm.
Đại hội toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta xác định đẩy mạnh hơn nữa sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát
huy nhân tố con người - động lực trực tiếp của sự phát triển. Tại Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 4 khoá VII, Đảng ta nhấn mạnh: “Con người là
vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của
chế độ ta… Chúng ta cần tìm hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa
quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn gốc
của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc gia, phải xuất phát
từ tinh thần nhân văn sâu sắc nhằm phát triển con người toàn diện, xây dựng
một xã
19
hội công bằng, nhân ái, thiết lập quan hệ thật sự tốt đẹp và tiến bộ giữa con
người với con người trong sản xuất và trong đời sống”.
Như vậy, những nội dung trong quan điểm này xét đến cùng là vì cuộc
sống hạnh phúc của mỗi con người mà Đảng ta luôn quan tâm, là sự thể hiện
tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh trong hiện thực cuộc sống.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, trong bối cảnh đất nước
chuyển sang thời kỳ phát triển mới, với những thành tựu to lớn của hơn 10
năm đổi mới đã đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện và tiền đề cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tư tưởng chủ đạo của chiến lược con người là thực hiện “Chính sách xã hội
đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng
sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Vấn đề
con người và chiến lược con người đã được Đại hội cụ thể hoá thành các quốc
sách lớn thích ứng với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó
là các chính sách nhằm phát huy nguồn lực con người và thực hiện công bằng
xã hội. Mục đích cao nhất của hệ thống chính sách này nhằm phát triển trí tuệ
của người Việt Nam, nguồn vốn quyết định nhất, quý giá nhất của chúng ta
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong khi
công cuộc đổi mới đất nước đang đi dần vào chiều sâu và phải giải quyết
những nhiệm vụ hết sức phức tạp thì Đảng ta chủ trương bằng mọi giá phải
“Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí
của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu
bằng khoa học và công nghệ”. Đồng thời, Đảng ta đã khẳng định: “Tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả
khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở
việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng
lực của mình”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm
vụ đến năm 2000 đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng là “lấy việc phát huy
nhân tố con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Nhất quán tư tưởng chiến lược phát triển con người trong thời kỳ đổi
mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta
là xã hội vì con người và coi con người luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát

20
triển kinh tế xã hội. Con người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo
đức, là

21
nhân tố quyết định là vốn quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Quan điểm đó được thực hiện ở chủ trương “phát triển giáo dục
và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định:
chiến lược con người phải nằm ở vị trí trung tâm của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi
chủ trương, chính sách nhằm phát huy nhân tố con người đều xuất phát từ
quan điểm cho rằng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ nhân thực sự
của xã hội, là chủ thể của mọi hành động kinh tế, văn hoá xã hội và mục tiêu
của toàn bộ sự nghiệp cách mạng là phục vụ nhân dân.
Có thể nói, Đại hội lần này đã thể hiện tư duy đổi mới, khoa học của
Đảng trong điều kiện lịch sử mới của đất nước. Một mặt, quan điểm đó phù
hợp với quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội; mặt khác phù
hợp với nguyện vọng chân chính của nhân dân cũng như bản chất nhân văn,
tính ưu việt của chế độ xã hội mà chúng ta phấn đấu xây dựng.
3.2. Các giải pháp cụ thể
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực thông qua nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo
Định hướng giáo dục theo nhu cầu nhằm tạo ra sự cân bằng trong đào
tạo và sử dụng nhân lực ở các ngành nghề, vùng, miền và các thành phần kinh
tế. Tránh lãng phí không cần thiết khi đào tạo lao động có bằng cấp mà không
được sử dụng hay sử dụng sai so với nội dung đào tạo. Hệ thống giáo dục
quốc dân cần được hoàn thiện theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập. Các chương trình đào tạo, phương pháp giảng
dạy cần được đổi mới theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; bên cạnh các
kiến thức trong sách vở, người học cần được thực hành nhiều hơn, cũng như
cần được trang bị thêm các kỹ năng mềm nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Đẩy nhanh việc xây dựng các chuẩn đầu ra dựa trên tiêu chuẩn nghề
phù hợp với Khung trình độ quốc gia, trước mắt tập trung vào các nghề trọng
điểm, các nghề có trong danh mục của hội thi tay nghề ASEAN; Rà soát và
điều chỉnh
22
việc xây dựng các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, theo hướng linh hoạt,
tăng tính thực hành.
Bên cạnh đó, tiếp tục xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề, ưu tiên tập
trung các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia; rà soát, chỉnh sửa các danh mục
thiết bị đã ban hành theo hướng tiếp cận với các nước trong khu vực; áp dụng
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo chuẩn khu vực, quốc tế. Đồng
thời, rà soát, thống nhất các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; xây dựng các cơ chế, quy định về đảm bảo chất lượng; các cơ
chế, quy định và phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thứ hai, đẩy mạnh đào tạo nhân lực trẻ có kỹ năng nghề cao, đáp ứng
yêu cầu nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cụ thể, tập trung các nguồn lực phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao, ngành, nghề trọng điểm; hình thành các trường
chất lượng cao, các trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành
nghề chất lượng cao có tính chất hạt nhân, dẫn dắt, lan tỏa và thực hiện liên
kết vùng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ năng nghề cao của một số
ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn; phát triển các chương trình đào tạo chất
lượng cao gắn với các ngành nghề mới, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ
cao, kỹ năng mới, kỹ năng tương lai; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển
các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo kỹ
năng nghề cao cho người nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá, nhân rộng đào
tạo theo các chương trình chuyển giao từ nước ngoài; áp dụng công nghệ đào
tạo, nhân rộng các mô hình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển; thí điểm
mời giảng viên nước ngoài giảng dạy một số ngành, nghề chất lượng cao theo
chuẩn quốc tế. Đồng thời, đa dạng hóa, đổi mới căn bản phương thức tổ chức
đào tạo theo tiếp cận phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất thanh niên;
khai phóng tiềm năng, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực
vận dụng kiến thức, kỹ năng của thanh niên vào thực tiễn nghề nghiệp; đổi
mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp có sự tham gia của doanh
nghiệp đối với các chương trình chất lượng cao…
Thứ ba, dự báo nhu cầu nhân lực cho các địa phương và các lĩnh vực
ngành nghề.
Trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực Việt Nam đứng trước những
cơ hội và thách thức từ CMCN 4.0 không chỉ ở trong nước, mà còn chịu ảnh
23
hưởng bởi các tác động từ khu vực do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên
cạnh những áp lực hiện tại và trong ngắn hạn từ thực trạng nền kinh tế nước ta
hiện nay, những áp lực trong ngắn đến trung hạn từ tác động của khu vực và
xa hơn nữa là các tác động của thị trường toàn cầu trong bối cảnh CMCN 4.0
phát triển mạnh mẽ.
Thứ tư, cơ cấu, phân bố lại nhân lực từng vùng, từng khu vực, địa
phương.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân luồng trong đào tạo,
hướng nghiệp cho học sinh, qua đó tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tích cực, phù hợp với nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Bên cạnh đó, cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm thu hút
nguồn nhân lực từ nơi thừa sang nơi thiếu; từ thành phố, đồng bằng lên vùng
sâu, vùng xa. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, đồng thời có các giải pháp căn bản để chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề, tích cực mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo nhằm từng bước nâng cao chất
lượng lao động tại các khu vực nông thôn và miền núi. Cùng với việc đào tạo
lao động tại chỗ, Nhà nước và địa phương cần có chính sách khuyến khích,
thu hút lực lượng lao động trẻ đã qua đào tạo nhưng lại chưa tìm được việc
làm ở các khu đô thị về làm việc tại các khu vực nông thôn, miền núi.
Năm là, tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các trường, viện,
học viện, cơ sở đào tạo của trung ương, các trường ở địa phương.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo của địa phương phối hợp với các cơ sở
đào tạo trong và ngoài nước, gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, mở
rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh
nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực. Có cơ chế tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động trong việc liên kết với các cơ sở đào tạo để đặt hàng
nguồn nhân lực. Tạo điều kiện cho các cơ sở kinh tế thành lập cơ sở đào tạo,
hằng năm tổ chức tốt hội chợ việc làm để giải quyết việc làm, đồng thời, nắm
bắt kịp thời nhu cầu sử dụng lao động trên thị trường.
3.3. Các đề xuất
3.3.1. Cần thiết phải tăng cường hợp tác giữa chính phủ, doanh
nghiệp, và các tổ chức giáo dục
Để đối mặt với thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tận
dụng cơ hội của nó, cần thiết phải tăng cường hợp tác giữa chính phủ, doanh

24
nghiệp, và các tổ chức giáo dục. Sự kết hợp tư duy và nỗ lực từ ba bên này
không chỉ giúp tạo ra nguồn nhân lực chất lượng mà còn đảm bảo sự linh hoạt
và sự thích ứng của hệ thống đào tạo với sự biến động của thị trường lao động
và công nghệ.
Trước hết, chính phủ cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
chính sách giáo dục và đào tạo linh hoạt, đồng thời tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào đào tạo nhân sự. Chính phủ có thể
thiết lập các chiến lược quốc gia về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, điều
chỉnh và áp dụng chính sách thuế để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực.
Doanh nghiệp, với vai trò người sử dụng chủ đạo, cần tham gia chặt chẽ
vào quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Họ có thể xác định nhu cầu
kỹ năng cụ thể cho công việc hiện tại và tương lai, đồng thời đề xuất các khóa
đào tạo hoặc chương trình học để đáp ứng những nhu cầu đó. Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng có thể tạo ra các chương trình đối tác với các tổ chức giáo dục để
đảm bảo rằng nguồn nhân lực mới có sẵn với kỹ năng phù hợp.
Các tổ chức giáo dục, bao gồm cả các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp và các tổ chức đào tạo nghề, cần nắm bắt chính xác xu hướng của thị
trường lao động và công nghệ. Họ có thể cải thiện chất lượng đào tạo bằng
cách cập nhật chương trình học, đầu tư vào cơ sở vật chất và giáo viên có
chuyên môn cao. Hơn nữa, các tổ chức giáo dục có thể tăng cường hợp tác với
doanh nghiệp và chính phủ để xây dựng các chương trình học có tính ứng
dụng cao, giúp sinh viên và học viên dễ dàng chuyển giao từ môi trường học
tập sang thực tế làm việc.
Hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức giáo dục không chỉ
giúp xây dựng nguồn nhân lực chất lượng mà còn giảm thiểu khoảng cách
giữa thế giới học tập và thế giới công việc. Điều này sẽ tạo ra một hệ thống
đào tạo linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và
đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
3.3.2. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đào
tạo nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo nguồn nhân lực, có một số
biện pháp cần được đề xuất và thực hiện một cách toàn diện. Các biện pháp
này

25
không chỉ tập trung vào khía cạnh kiến thức chuyên môn mà còn nhấn mạnh
vào việc phát triển kỹ năng mềm và sự ứng dụng thực tế.
Đầu tiên, là cần thiết phải đưa ra các chuẩn mực và tiêu chí chất lượng
đào tạo, cùng với quy trình đánh giá và đảm bảo chất lượng liên tục. Chính
phủ và các tổ chức giáo dục cần phối hợp để xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng mạnh mẽ, theo dõi và đánh giá hiệu suất của các chương trình đào tạo.
Sự minh bạch trong thông tin chất lượng giáo dục giúp sinh viên, doanh
nghiệp, và xã hội tổng thể đánh giá được giá trị của nguồn nhân lực được đào
tạo.
Tiếp theo, cần tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và tổ chức
giáo dục. Doanh nghiệp có thể tham gia vào việc xây dựng chương trình đào
tạo, cung cấp giảng viên có kinh nghiệm thực tế, và hỗ trợ các hoạt động thực
tập cho sinh viên. Đồng thời, các tổ chức giáo dục cần lắng nghe phản hồi từ
doanh nghiệp để cập nhật nhanh chóng nội dung đào tạo, đảm bảo rằng nguồn
nhân lực sau khi tốt nghiệp có thể tích hợp vào môi trường làm việc.
Ngoài ra, cần đặc biệt chú trọng vào việc phát triển kỹ năng mềm và tư
duy sáng tạo. Việc này đòi hỏi sự thay đổi trong cách giảng dạy và đánh giá
hiệu suất học viên. Chương trình đào tạo cần tích hợp những hoạt động thực
hành, dự án nhóm, và các khóa học phát triển kỹ năng mềm như quản lý thời
gian, giao tiếp, và giải quyết vấn đề. Đồng thời, giáo viên cần được đào tạo để
có khả năng hướng dẫn và đánh giá những kỹ năng này.
Một biện pháp quan trọng là thúc đẩy hệ thống học tập liên tục và
chuyển đổi nghề nghiệp. Việc học suốt đời trở thành quan trọng khi công nghệ
và thị trường lao động thay đổi nhanh chóng. Chính phủ cần thiết lập chính
sách và khung pháp lý hỗ trợ người lao động tham gia vào các khóa đào tạo và
nâng cao kỹ năng, đồng thời doanh nghiệp cũng có thể tạo ra các chương trình
đào tạo nội bộ để phát triển và duy trì nguồn nhân lực có kỹ năng cao.
Cuối cùng, quan trọng nhất là tạo điều kiện để người học có thể áp dụng
kiến thức và kỹ năng họ học được vào thực tế. Các chương trình thực tập, dự
án thực tế, và cơ hội làm việc trong môi trường doanh nghiệp giúp sinh viên
và học viên tiếp xúc trực tiếp với thị trường lao động và hệ thống sản xuất.
Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo nguồn
nhân lực không chỉ giúp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 mà còn tạo ra một nguồn nhân lực có sức cạnh tranh cao và
có khả năng đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của đất nước.
26
3.3.3. Hỗ trợ sự phát triển của nguồn nhân lực thông qua chính sách
và hỗ trợ doanh nghiệp
Hỗ trợ sự phát triển của nguồn nhân lực thông qua chính sách và hỗ trợ
doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc đảm bảo rằng nguồn nhân lực
Việt Nam có thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Đối mặt với thách thức và cơ hội của sự chuyển đổi công nghiệp, cần có các
biện pháp cụ thể và tích cực từ cả chính phủ và doanh nghiệp để khuyến khích
sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực.
Một trong những biện pháp quan trọng là xây dựng các chính sách hỗ
trợ học tập liên tục và chuyển đổi nghề nghiệp. Chính phủ cần tạo ra các chính
sách linh hoạt và kích thích để người lao động có thể dễ dàng tiếp cận và tham
gia vào các chương trình đào tạo, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính, giảm giờ
làm việc để học, và chính sách học bổng. Đồng thời, cần thiết phải xây dựng
các cơ sở hạ tầng giáo dục và đào tạo hiện đại, hỗ trợ việc triển khai các khóa
học trực tuyến và mô hình học tập linh hoạt.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực là chìa khóa để kích thích sự sáng tạo và nâng cao chất lượng lao động.
Chính phủ có thể cung cấp các chính sách thuận lợi, bao gồm ưu đãi thuế và
hỗ trợ tài chính, để doanh nghiệp đầu tư vào việc đào tạo nhân sự. Hơn nữa,
cần tạo ra các cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp và các tổ chức giáo dục để
phát triển chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường lao
động.
Cần có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các
chương trình thực tập và hợp tác với trường đại học và các tổ chức đào tạo
nghề. Điều này giúp sinh viên và học viên có cơ hội áp dụng kiến thức học
được vào thực tế, tăng cường kỹ năng thực hành và làm việc nhóm. Cùng với
đó, chính phủ có thể tạo ra các cơ chế đánh giá và thưởng cho các doanh
nghiệp tham gia tích cực vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Ngoài ra, cần thiết phải xây dựng các chính sách hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, những người thường gặp khó khăn trong việc đầu tư vào
đào tạo nguồn nhân lực. Chính phủ có thể cung cấp các gói hỗ trợ tài chính, tư
vấn chuyên sâu về quy hoạch nhân sự, và hỗ trợ trong việc tìm kiếm nguồn lực
ngoại viện để doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đào tạo và giữ chân nguồn nhân
lực chất lượng.

27
Hỗ trợ sự phát triển của nguồn nhân lực thông qua chính sách và hỗ trợ
doanh nghiệp đòi hỏi sự đồng bộ và tích cực từ cả chính phủ và doanh nghiệp.
Chính sách này không chỉ tạo ra điều kiện thuận lợi để người lao động phát
triển sự nghiệp mà còn thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên liên quan, tạo ra một
hệ thống đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả và linh hoạt, thích ứng
được với sự biến động của thị trường lao động và công nghệ.

28
KẾT LUẬN
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động ngày
càng cạnh tranh, vai trò và nhân tố con người đóng vai trò quan trọng, thậm
chí là quyết định đối với sự phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực ở Việt Nam. Qua bài tiểu luận này, chúng ta đã nhìn nhận
được sự phức tạp và đa chiều của vấn đề này, cũng như nhận thức được tầm
quan trọng của việc đầu tư vào con người.
Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, đang bước vào thời kỳ chuyển đổi
mạnh mẽ từ mô hình sản xuất truyền thống sang mô hình hiện đại, dựa trên
sức mạnh của nguồn nhân lực tri thức và sáng tạo. Điều này đặt ra những yêu
cầu cao cho việc phát triển nhân lực, từ quá trình đào tạo, nâng cao chất lượng
giáo dục, đến việc tạo ra môi trường làm việc tích cực và động lực.
Chính vì vậy, chúng ta cần tiếp tục thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên liên
quan, bao gồm cả chính phủ, doanh nghiệp, và các tổ chức giáo dục, để định
hình chiến lược đào tạo nguồn nhân lực sao cho phản ánh đúng nhu cầu của
thị trường lao động hiện đại. Đồng thời, việc tăng cường năng lực sáng tạo và
đào tạo kỹ năng mềm cho người lao động sẽ giúp họ tự tin và linh hoạt hơn
trong môi trường làm việc ngày càng đa dạng và đòi hỏi sự sáng tạo.
Như vậy, việc đặt con người vào tâm điểm của chiến lược phát triển
không chỉ là chìa khóa để nâng cao năng suất lao động mà còn là bí quyết để
xây dựng một xã hội thịnh vượng, công bằng và bền vững trong thời kỳ đầy
thách thức này.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 130
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung
ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 90, 116
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 203 - 204, 232 - 233
4. T. Huyền: “Nâng cao thể lực, tầm vóc cho thế hệ tương lai”, Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 11-12-2020, h ttps://dangcongsan.vn/y-
te/nang-cao-the-luc-tam-voc-cho-the-he-tuong-lai-569772.html.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Báo cáo số 6219/BC-BKHĐT, về Điều
tra Lao động việc làm các năm.
6. Tổng cục Thống kê (2019), Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt
Nam năm 2019.
7. Tổng cục Thống kê (2020), Báo cáo Chỉ số phát triển con người của
Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, tập 1, tr. 62-63, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, tập 1, tr. 82-83, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2021), Báo cáo lao động việc
làm của Việt Nam năm 2020.
11. Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO (2021), Báo cáo lao động việc làm
toàn cầu năm 2021.

30

You might also like