You are on page 1of 11

Phần I.

ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG


Câu 1: Anh/ chị hãy cho biết?
1. Mục đích phân loại hao phí thời gian làm việc? Vẽ sơ đồ hoặc công
thức phân loại thời gian lao động trong ca làm việc?
2. Trình bày công thức xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng (giảm) mức
sản lượng và tỷ lệ giảm (tăng) mức thời gian?
3. Khái niệm, mục đích, nêu trình tự chụp ảnh thời gian làm việc?
Giải:
1. Hao phí
Mục đích phân loại hao phí thời gian làm việc:
- Xác định thời gian lãng phí bằng cách nghiên cứu hiện trạng tổ chức lao
động và việc sử dụng thời gian làm việc, phát hiện đầy đủ nhất những
lãng phí thời gian làm việc và các nguyên nhân gây ra.
- Xác định mức độ cần thiết và hợp lý của những loại chi phí thời gian khi
thực hiện công việc.
- Nghiên cứu phương pháp làm việc hiệu quả, tiên tiến để áp dụng rộng rãi
trong việc phân tích đầy đủ nhất thời gian sử dụng thiết bị với thời gian
làm việc của người lao động.
- Xác định các chi phí lao động thực hiện công việc và các yếu tố thành
phần của nó.
(Bài HA:
- Nghiên cứu hiện trạng tổ chức lao động và việc sử dụng thời gian làm việc,
phát hiện đầy đủ nhất những lãng phí thời gian làm việc và các nguyên nhân gây
ra
- Xác định mức độ cần thiết và hợp lý của những loại chi phí thời gian khi thực
hiện công việc
- Nghiên cứu và phân tích đầy đủ nhất thời gian sử dụng thiết bị trong mối quan
hệ tương hỗ với thời gian làm việc của người lao động
- Xác định chi phí lao động thực hiện công việc và các yếu tố thành phần của
nó)
(Bổ sung: Căn cứ để phân loại hao phí thời gian làm việc của công nhân
Để phân loại chính xác hao phí thời gian làm việc của công nhân ta phải
dựa vào các căn cứ sau:
- Khái niệm và đặc điểm của các loại hao phí thời gian
- Điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể đã qui định ở nơi làm việc. Nhằm xác
định được những hao phí thời gian của công nhân làm việc có thuộc
nhiệm vụ sản xuất của họ hay không.
Ví dụ: Trong quá trình làm việc của công nhân may có hao phí thời gian
là đánh suốt chỉ, có nghĩa là người công nhân đó ngừng việc sản xuất để đánh
suốt chỉ. Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật quy định: hết chỉ người lao động tự
đánh suốt, thì hao phí thời gian đánh suốt chỉ nói trên là thuộc nhiệm vụ sản
xuất của họ, nó là thời gian phục vụ kỹ thuật. Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật
quy định: đánh suốt chỉ tập trung do người công nhân phụ trợ làm và cung cấp
tại nơi làm việc thì hao phí thời gian nói trên lại là không hợp lý, nó là một loại
thời gian lãng phí.
- Thời điểm xuất hiện của hao phí thời gian trong ca làm việc. Xem xét nội
dung hao phí này xảy ra ở lúc đầu, cuối ca hay xảy ra trong khi công nhân
đang làm việc sản xuất.
Ví dụ: Thời gian điều chỉnh máy của công nhân: Nếu thời gian này hao
phí một lần vào lúc đầu ca (trước khi gia công may các chi tiết) thì đó là thời
gian chuẩn kết. Còn nếu hao phí nhiều lần vào lúc giữa ca thì đó là thời gian
phục vụ kỹ thuật.
Ví dụ: Cũng là thời gian công nhân ngừng hoạt động sản xuất, nhưng nếu
do máy hỏng đang sửa chữa thì thời gian này là thời gian lãng phí khách quan,
còn nếu do công nhân tự nghỉ để làm việc riêng thì thời gian này lại là thời gian
lãng phí chủ quan.
- Thời gian làm việc nhà nước quy định.)
—----------------------------------------------------------------------------------
Vẽ sơ đồ hoặc công thức phân loại thời gian lao động trong ca làm việc
- Phân loại tiêu hao thời gian làm việc
Thời gian trong chế độ của một ca làm việc hay một phần của ca được
chia ra thành hai nhóm: Thời gian làm việc và thời gian ngừng việc.
a) Thời gian làm việc
- Thời gian chuẩn bị và kết thúc (hay thời gian chuẩn kết-Tck): là thời gian mà
người công nhân dùng vào việc chuẩn bị thực hiện hoặc để kết thúc công việc
được giao. Đặc điểm của Tck là độ lớn của nó không phụ thuộc vào khối lượng
công việc thực hiện.
- Thời gian tác nghiệp (Ttn): là thời gian người công nhân thực hiện gia công
sản xuất sản phẩm. Bao gồm thời gian tác nghiệp chính và thời gian tác nghiệp
phụ.
+ Thời gian chính: là thời gian tiêu hao để thay đổi chất lượng hay số
lượng đối tượng lao động như kích thước, hình dạng, tính chất, thành phần, màu
sắc, vị trí trong không gian.
+ Thời gian phụ: là thời gian tiêu hao để bảo đảm thực hiện công việc
chính như gá, kẹp hoặc đổ nguyên vật liệu…
- Thời gian phục vụ nơi làm việc (Tpv) là thời gian tiêu hao để bảo đảm nơi làm
việc ở trạng thái bình thường, bảo đảm công việc có năng suất.
Tpv được chia ra làm T phục vụ kỹ thuật và T phục vụ tổ chức.
+ Thời gian phục vụ kỹ thuật (Tpvkt): là thời gian chăm sóc thiết bị và
nơi làm việc để thực hiện một công việc cụ thể nhất định. (VD: thay dụng cụ
mòn…)
+ Thời gian phục vụ tổ chức (Tpvtc): gồm giao nhận ca, sắp xếp, cất dụng
cụ, tài liệu và các đồ vật khác lúc đầu và cuối ca, di chuyển trong phạm vi nơi
làm việc các phôi bào hay thành phẩm, chấm dầu, lau rửa, quét dọn….
- Thời gian làm việc đột xuất ngoài nhiệm vụ chính (Tgnvsx): là thời gian làm
những việc không có quy định trong nhiệm vụ sản xuất, nhưng do sự cần thiết
của sản xuất tạo nên.
b) Thời gian ngừng việc: là thời gian công nhân không làm việc (Bất kỳ
lý do nào) gồm có: thời gian ngừng việc được quy định và thời gian ngừng việc
không được quy định.
- Thời gian ngừng việc được quy định (Tnq) gồm:
+ Thời gian nghỉ để giải lao (Tnqg).
+ Thời gian nghỉ do nhu cầu tự nhiên (Tnqn).
+ Thời gian ngừng do quy trình công nghệ (Tnqc).
- Thời gian ngừng việc không được quy định (thời gian lãng phí, Tlp):
+ Thời gian lãng phí do tổ chức không hợp lý (Tlpt).
+ Thời gian lãng phí do kỹ thuật (Tlpk).
+ Thời gian lãng phí do công nhân (Tlpc).)
Vậy, sơ đồ phân loại thời gian lao động trong ca làm việc là:

(Bổ sung:
Phân loại thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị.
Thời gian tác nghiệp của máy máy móc, thiết bị: là thời gian máy hoạt động để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gồm Ttnc và Ttnp.
Thời gian máy làm việc đột xuất ngoài nhiệm vụ sản xuất.
Thời gian máy ngừng
- Thời gian máy ngừng được quy định:
+ Thời gian máy ngừng để công nhân làm việc chuẩn kết
+ Thời gian máy ngừng để công nhân phục vụ nơi làm việc
+ Thời gian máy ngừng để công nhân nghỉ cần thiết
+ Thời gian máy ngừng vì công nghệ.
+ Thời gian máy ngừng vì lãng phí do tổ chức.
+ Thời gian máy ngừng vì lãng phí do kỹ thuật.
+ Thời gian máy ngừng vì lãng phí do công nhân.)
2. Công thức xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng (giảm) mức sản lượng và
tỷ lệ giảm (tăng) mức thời gian?
CT 1:

a%: Tỉ lệ tăng (giảm) mức thời gian


Ttt: Thời gian hao phí thực tế SX 1 sp

CT2:
b%: Tỷ lệ tăng (giảm) mức sản lượng
W: Năng suất lao động (số đơn vị sp/đv thời gian)

CT3: Mối quan hệ giữa tỷ lệ giảm (tăng) Mtg với tỷ lệ tăng (giảm) Msl: a và b
trái dấu.

=> b (=33,33) tăng nhanh hơn a (=-25)


=> a (=25) tăng nhanh hơn b (=-20)
3. Chụp ảnh thời gian làm việc
(Bài HA:
- Khái niệm: Là quan sát tại hiện trường, đo và ghi lại mọi tiêu hao thời gian
trong một ca, một phần ca hoặc một quá trình sản xuất để nghiên cứu và phân
tích chi phí thời gian của một hay một nhóm người lao động
- Mục đích (giáo trình trang 120)
- Trình tự (giáo trình trang 121))

- KN: là phương pháp khảo sát nghiên cứu tất cả các loại hao phí thời gian làm
việc của người lao động trong một thời gian nhất định.
Trong đó:
+ Chụp ảnh quá trình làm việc: thời gian cần để NLĐ hoàn thành 1 công
việc
+ Chụp ảnh ngày làm việc: thời gian làm việc của NLĐ trong 1 ca
- Mục đích:
+ Nhằm nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, nguyên nhân lãng
phí, khắc phục.
+ Thu thập tài liệu xây dựng mức và tiêu chuẩn định mức.
+ Nghiên cứu các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến để phổ biến.
+ Thu thập tài liệu phục vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức lao động, cải tiến tổ
chức sản xuất
- Trình tự: gồm 3 giai đoạn
*Giai đoạn chuẩn bị: cần thiết, quan trọng
+ Mục đích của chụp ảnh
+ Chọn đối tượng chụp ảnh theo mục đích: số lượng lao động, số ca khảo
sát, lao động NSDLĐ cao hay thấp…
+ Nghiên cứu nơi làm việc: tổ chức sản xuất, lao động
+ Chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho chụp ảnh: đồng hồ, phiếu khảo sát,
bút…
*Giai đoạn khảo sát: đến sớm, khớp đồng hồ
+ Quan sát, ghi chép phiếu khảo sát
+ Ghi đầy đủ, liên tục từ đầu đến kết thúc ca làm việc theo trình tự của
NLĐ
+ Không rời vị trí quan sát, k kết hợp việc khác
+ Tập trung ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác. Xác định các hao phí,
nguyên nhân ngừng việc.
*Giai đoạn phân tích, tổng hợp kết quả khảo sát:
+ Kiểm tra số liệu ghi chép, xác định thời gian của từng nội dung
+ Xác định, phân loại hao phí thời gian và các ký hiệu thời gian cho từng
nội dung công việc
+ Lập biểu tổng hợp hao phí thời gian cùng loại cho 1 ca, mỗi ca có 1 phiếu
khảo sát và biểu tổng hợp thời gian tiêu hao cùng loại

Câu 2. Bài tập tính toán


Trước đây ca làm việc quy định cho việc sản xuất sản phẩm B như sau:
Thời gian chuẩn kết 25 phút, thời gian phục vụ bằng 40% so với thời gian tác
nghiệp, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu tự nhiên là 35 phút, thời gian tác nghiệp
1 đơn vị sản phẩm là 12 phút. (Tca = 480 phút).
Hỏi: Vận dụng các công thức
Mtg = Ttn x Tca/Ttn (1)
TTN+ TPV = Tca - (TCK + TNN) (2)
Msl= Tca/Mtg (3)
Tính mức thời gian cũ? Mức sản lượng cũ?

Phần II. TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG


Câu 1.
Trong những nhận định dưới đây, nhận định nào đúng, nhận định
nào sai và giải thích tại sao:
a. Tiền công và thù lao là hai khái niệm tương đương, có giá trị như nhau.
b. Tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với giá cả tiêu dùng.
c. Tiền lương tối thiểu của Việt Nam được xác định dựa trên nhu cầu tiêu
dùng tối thiểu cho người lao động và gia đình họ.
d. Phân công công việc cho công nhân phải tuân thủ nguyên tắc cấp bậc
công nhân lớn hơn cấp bậc công việc.
Giải:
Câu 1:
1. Tiền công và thù lao là hai khái niệm tương đương, có giá trị như nhau.
Sai. Vì
- Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một
công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động
hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
Ví dụ: Nhạc công đi show 1 buổi nhận 1 triệu thù lao
- Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực hiện
một khối lượng công việc hoặc trả cho thời gian làm việc , trong những hợp
đồng thỏa thuận thuê nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao động
và pháp luật dân sự về thuê mướn lao động.
Ví dụ: Tiền công trả cho một công nhân khuân vác 10 bao đất

2. Tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với giá cả tiêu dùng


Sai
Vì Tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả
Ta có công thức sau:
Iltt= Ildn / Ig
Trong đó:
- Iltt: Chỉ số tiền lương thực tế
- Ildn: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
- Ig: Chỉ số giá cả : Chỉ số tiền lương danh nghĩa / Chỉ số tiền lương thực tế

3. Tiền lương tối thiểu của Việt Nam được xác định dựa trên cơ sở nhu cầu
tiêu dùng tối thiểu cho người lao động và gia đình họ
Đúng
Vì Theo quy định tại Điều 91 [Bộ luật Lao động 2019] [Nghị định
38/2022/NĐ-CP] thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho
người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

4. Phân công công việc cho công nhân phải tuân thủ nguyên tắc cấp bậc
công nhân lớn hơn cấp bậc công việc
Sai
Vì phân công công việc cho công nhân phải tuân thủ nguyên tắc cấp bậc công
việc lớn hơn (+1) hoặc bằng cấp bậc công nhân
Câu 2 (3 điểm):
Một nhóm công nhân làm việc để tạo ra sản phẩm tập thể với các điều kiện
sau:
- Mức sản lượng 4 sản phẩm/ngày.
- Lương tối thiểu của doanh nghiệp 2.100.000 đồng tháng,
- Số sản phẩm hoàn thành trong tháng là 100 sản phẩm (tháng làm 22 ngày,
mỗi ngày 8 giờ).
- Nhóm có 3 công nhận được phân công công việc đảng cấp bậc với thời
gian làm việc và bậc thợ như sau
Công nhân I làm việc 170 giờ, là công nhân bậc 2 với hệ số lương 1,47.
Công nhân 2 làm việc 165 giờ, là công nhân bậc 3 với hệ số lương 1,62.
Công nhân 3 làm việc 150 giờ, là công nhân bậc 5 với hệ số lương 2.18.
Tính mức lương được hưởng trong tháng của các công nhân theo phương
pháp hệ số điều chỉnh và cho biết ý nghĩa của hệ số này.
(Mức lương không lấy số thập phân, các kết quả khác lấy đến 3 số thập phân.)

You might also like