Professional Documents
Culture Documents
QTKH C4 Mhe
QTKH C4 Mhe
FOUR
HANDLING
EQUIPMENT
BẢN DỊCH | NHÓM 5
GVHD. Bùi Thị Tố Loan
Phạm Thị Dịu Nguyễn Thị Trường Diễm Mai Thị Cẩm Tú
Phạm Hương Giang Nguyễn Thị Hoài Như Phạm Thị Kim Thoa
Nguyễn Ngọc Trân Trần Thị Ngọc Yến Ngyễn Ngọc Kim Ngân
Nội dung
Giới thiệu | 42
Thiết bị xử lý khác | 53
Kết luận | 57
Giới thiệu
Trước khi đi vào các loại thiế t bị vận chuyển nguyên vật liệu (MHE) và các
ứng dụng của chúng, trước tiên ta cầ n nắ m được các khái niệm cơ bản của
thuật ngữ “xử lý vât liệu”.
Xử lý vật liệu là nghệ thuật và khoa học trong việc di chuyển, đóng gói và
lưu trữ các chấ t dưới mọi hình thức. Điề u này rấ t quan trọng với hiệu quả
hoạt động của kho đố i với cả hàng hóa nhập và xuấ t cũng như các điểm lưu
trữ khác nhau trong chuỗ i cung ứng.
Sẽ thuận tiện nhấ t khi coi xử lý vật liệu là sự dịch chuyển trong khoảng cách
ngắ n, thường diễ n ra trong phạm vi giới hạn của một tòa nhà như nhà máy
hoặc nhà kho. Những sự dịch chuyển ở khoảng cách ngắ n như vậy thường
được thực hiện bằ ng thiế t bị được thiế t kế rấ t đặc biệt để có thể địch
chuyển nhanh chóng và hiệu quả. Trên thực tế , việc xử lý vật liệu có thể
được thực hiện bằ ng thiế t bị cơ khí tự động hoặc lao động thủ công, hoặc
cả hai.
Các chi phí liên quan đế n xử lý vật liệu là “ chi phí liên quan đế n việc vận
chuyển vật liệu đế n, lưu trữ và gửi đi. Chi phí bao gồ m thiế t bị, con người,
vật liệu, giám sát, bảo hiểm và khấ u hao.” (Heizer và B. Render, 1984, tr.391)
Tầ m quan trọng của việc xử lý vật liệu được nhà sản xuấ t ô tô huyề n thoại
Henry Ford nhấ n mạnh: “ Mỗ i khi bạn nhặt một món đồ mà không thay đổi
hình thức, bạn sẽ tăng thêm chi phí chứ không phải giá trị của nó.”
(Rushton et al, 2001, tr.265)
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 43
của lố i đi. Ví dụ, xe nâng hạ thường yêu cầ u không gian quay đầ u và có thể cầ n lố i đi
rộng hơn nhiề u so với một số loại MHE khác, chẳng hạn như xe xế p hoặc VNAs. Cầ n có
không gian lố i đi trong kho chứa để thuận tiện cho việc quay đầ u, di chuyển và tiế p
cận đầ y đủ.
MHE CÓ ĐỘNG CƠ
Xe kéo pallet điện (powered pallet truck)
Còn được gọi là “walkie”
Vận chuyển các pallet của những mặt hàng nặng lên
đế n 5 tấ n
Hữu ích trong những khu vực bị tắ c nghẽ n, nơi cầ n
tính linh hoạt
Có thể di chuyển quãng đường dài hơn MHE không Hình 4.2 Xe kéo pallet điện
có động cơ.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 47
Những ưu và nhược điểm của xe nâng đố i trọng IC được tóm tắ t trong bảng dưới đây:
Những ưu điểm và nhược điểm của xe nâng đố i trọng bằ ng pin là sự ngược lại của xe tải
đố i trọng IC. Bảng dưới đây đưa ra tóm tắ t của các đặc điểm hoạt động của xe nâng
điện có công suấ t khác nhau:
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 48
Máy xế p điện
Giố ng như xe kéo pallet điện, ngoại trừ việc nó có
thể thực hiện các động tác nâng thẳng đứng.
Yêu cầ u người vận hành đứng khi sử dụng.
Sử dụng trong các lố i đi có chiề u rộng lên đế n 2.8m
Có thể nâng lên đế n 4.5m
Phù hợp cho các kho hàng nhỏ
Hình 4.4 Xe xếp điện
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 49
Bảng dưới đây tóm tắ t các đặc tính vận hành của xe nâng (Read Truck) tầ m cao có
công suấ t khác nhau.
Thiết bị xử lý khác
Xe đẩy
Có nhiề u loại xe đẩy đa năng có thể được phân loại là hàng nhẹ hoặc hàng nặng và được
sử dụng để di chuyển nhiề u loại sản phẩm trong kho.
Chỉ số này đo lường khả năng sẵ n sàng hoạt động của xe nâng trong một ngày làm việc.
Mức tố i ưu này chỉ có thể tăng lên bằ ng cách tăng dung lượng pin của xe. Tuy nhiên, kích
thước của tải trọng thì luôn có giới hạn.
Giả sử tấ t cả các yế u tố đề u không thay đổi, việc sử dụng thiế t bị hiệu quả có thể được cải
thiện nế u việc lập kế hoạch lộ trình cho thiế t bị được thực hiện đúng cách để giảm thời
gian di chuyển.
Mức tố i ưu hoá (tính khả dụng hàng ngày) này có thể được tính toán hàng tháng hoặc hàng
năm. Nhân viên quản lý kho có thể theo dõi con số hàng tháng và thực hiện các phương án
hành động thích hợp, chẳng hạn như thay pin hoặc nâng cấ p MHE.
Chỉ số này đo lường mức độ sẵ n sàng hoạt động của thiế t bị, nhưng nó bao gồ m cả thời
gian sạc. Nế u thời gian sạc cao, mức tận dụng tố i ưu sẽ bị giảm xuố ng. Do đó, quản lý kho
cầ n cân nhắ c sử dụng thiế t bị MHE có thể sạc hiệu quả và/hoặc sử dụng pin có dung lượng
cao hơn.
Tương tự như vậy, quản lý kho cũng có thể tính toán tỷ lệ này hàng tháng hoặc hàng năm,
theo dõi số liệu và thực hiện các phương án hành động thích hợp, chẳng hạn như thay pin
hoặc nâng cấ p MHE.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 55
Bạn cũng có thể tính MTBF hàng tháng và so sánh với con số này. Tuy nhiên, nhược điểm
chính của phương pháp này là cầ n một đội xe lớn bao gồ m những chiế c xe tương tự nhau.
Là thước đo thời gian hoạt động trước khi thiế t bị hỏng hóc theo thố ng kê, MTBF nhấ n
mạnh tầ m quan trọng của việc thực hiện bảo trì phòng ngừa (PM) trước khi xảy ra sự cố .
Đố i với các nhà cung cấ p dịch vụ logistics sở hữu một đội xe thiế t bị, việc thực hiện PM
thường xuyên là cầ n thiế t để giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động. Điề u này thậm chí còn
quan trọng hơn đố i với các hệ thố ng lưu trữ và truy xuấ t tự động (VNAs) hoặc (ASRS).
Theo lý thuyế t số lượng pallet có thể được xử lý là 252. Một con số thực tế hơn, khi tính
đế n nhu cầ u theo dõi các pallet và di chuyển các pallet khác, cộng với thời gian xe cầ n
nghỉ, sẽ nằ m trong khoảng từ 100 đế n 150.
Mỗ i kho có thể có phương pháp tính toán riêng. Việc so sánh điểm chuẩn với các nhà khai
thác hiệu quả hơn khác có thể thúc đẩy các nhà kho đạt hiệu suấ t cao hơn.
XE NÂNG STACKER
Phương pháp tương tự có thể được sử dụng cho xe nâng, ngoại trừ tố c độ nâng cũng cầ n
được xem xét. Và chính vì lý do này mà số lượng pallet được xử lý sẽ thấ p hơn nhiề u, vì
hoạt động nâng để cấ t và lấ y pallet đòi hỏi nhiề u thời gian hơn. Trong trường hợp xe nâng
có nhiề u thao tác khởi động/dừng hơn, người vận hành cầ n đặt xe nâng một cách chính
xác vì lý do an toàn.
KẾT LUẬN
Người quản lý kho nên xem xét các nguyên tắ c sau của MHE khi lựa chọn ra các nguyên
tắ c phù hợp nhấ t:
Thiế t bị di động nên được giữ ở trạng thái di động và sử dụng càng nhiề u càng tố t.
Dòng nguyên liệu được vận chuyển liên tục với ít thao tác xử lý nhấ t chính là tố t nhấ t.
Tính kinh tế trong việc xử lý tỷ lệ thuận với tải trọng đơn vị.
Không gian lưu trữ được đo lường tố t nhấ t theo mức độ sử dụng không gian của nó.
Việc xử lý vật liệu và sử dụng thiế t bị lưu trữ chỉ tố t khi bố trí cơ sở vật chấ t chặt chẽ .
Tiêu chuẩn hóa phương pháp, phân loại thiế t bị và kích thước đồ ng nhấ t giúp nâng cao
hiệu suấ t và hiệu quả xử lý.
Năng suấ t tăng khi dòng thông tin và hiệu suấ t nguyên liệu trở thành “bản năng tự
nhiên” khi dễ dàng thực hiện mà không mấ t nhiề u thời gian hay gặp trở ngại.
Giá trị của thiế t bị liên quan trực tiế p đế n tính linh hoạt, tính sẵ n có và khả năng tương
thích của nó.
Việc sử dụng thiế t bị thủ công, cơ giới hóa hoặc tự động phụ thuộc vào điề u kiện kho
bãi và yêu cầ u vận hành.
Trọng lực là động lực rẻ nhấ t và tiế t kiệm nhấ t.
Ở hầ u hế t các kho, MHE không nên được vận hành tách biệt và thường phải được đi cùng
với hệ thố ng lưu trữ. Chúng ta sẽ thảo luận về khái niệm bố trí, bao gồ m sự kế t hợp hiệu
quả giữa hệ thố ng lưu trữ và MHE trong Chương 5.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
& GHI CHÚ DO NHÓM
TÌM HIỂU VÀ TỔNG HỢP
Stackers Forklift truck
Máy xế p là một cỗ máy lớn được sử dụng để Xe nâng hạ là một loại xe nâng có khả năng
xử lý vật liệu số lượng lớn. Chức năng của nó nâng và hạ các cái càng (forks) ở phía trước
là chấ t đố ng các vật liệu rời xế p đặt và lấ y của xe để nâng lên và di chuyển pallet và
hàng trong kho. hàng hóa.