You are on page 1of 22

MATERIAL CHAPTER

FOUR
HANDLING
EQUIPMENT
BẢN DỊCH | NHÓM 5
GVHD. Bùi Thị Tố Loan

Phạm Thị Dịu Nguyễn Thị Trường Diễm Mai Thị Cẩm Tú
Phạm Hương Giang Nguyễn Thị Hoài Như Phạm Thị Kim Thoa
Nguyễn Ngọc Trân Trần Thị Ngọc Yến Ngyễn Ngọc Kim Ngân
Nội dung
Giới thiệu | 42

Định nghĩa xử lý vật liệu | 43

Mục tiêu xử lý vật liệu | 43

Tiêu chí lựa chọn cho Thiết bị Xử lý Vật liệu (MHE) | 45

Các loại Thiết bị Xử lý Vật liệu (MHE) | 46

Hệ thống lưu trữ và truy xuất tự động (ASRS) | 52

Thiết bị xử lý khác | 53

Đo lường/Tính toán việc tận dụng МНЕ | 53

Sự cần thiết của Thiết bị xử lý vật liệu (MHE) | 55

Trình điều khiển hệ thống xử lý vật liệu tự động | 56

Kết luận | 57

PHỤ LỤC: GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ (NHÓM TỔNG HỢP)


Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 42

Giới thiệu
Trước khi đi vào các loại thiế t bị vận chuyển nguyên vật liệu (MHE) và các
ứng dụng của chúng, trước tiên ta cầ n nắ m được các khái niệm cơ bản của
thuật ngữ “xử lý vât liệu”.

Xử lý vật liệu là nghệ thuật và khoa học trong việc di chuyển, đóng gói và
lưu trữ các chấ t dưới mọi hình thức. Điề u này rấ t quan trọng với hiệu quả
hoạt động của kho đố i với cả hàng hóa nhập và xuấ t cũng như các điểm lưu
trữ khác nhau trong chuỗ i cung ứng.

Sẽ thuận tiện nhấ t khi coi xử lý vật liệu là sự dịch chuyển trong khoảng cách
ngắ n, thường diễ n ra trong phạm vi giới hạn của một tòa nhà như nhà máy
hoặc nhà kho. Những sự dịch chuyển ở khoảng cách ngắ n như vậy thường
được thực hiện bằ ng thiế t bị được thiế t kế rấ t đặc biệt để có thể địch
chuyển nhanh chóng và hiệu quả. Trên thực tế , việc xử lý vật liệu có thể
được thực hiện bằ ng thiế t bị cơ khí tự động hoặc lao động thủ công, hoặc
cả hai.

Các chi phí liên quan đế n xử lý vật liệu là “ chi phí liên quan đế n việc vận
chuyển vật liệu đế n, lưu trữ và gửi đi. Chi phí bao gồ m thiế t bị, con người,
vật liệu, giám sát, bảo hiểm và khấ u hao.” (Heizer và B. Render, 1984, tr.391)

Tầ m quan trọng của việc xử lý vật liệu được nhà sản xuấ t ô tô huyề n thoại
Henry Ford nhấ n mạnh: “ Mỗ i khi bạn nhặt một món đồ mà không thay đổi
hình thức, bạn sẽ tăng thêm chi phí chứ không phải giá trị của nó.”
(Rushton et al, 2001, tr.265)
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 43

Định nghĩa xử lý vật liệu


Xử lý vật liệu có thể được xác định theo các khía cạnh sau:
Sự di chuyển: Chiề u hướng đầ u tiên liên quan đế n sự di chuyển của nguyên liệu thô,
bán thành phẩm và thành phẩm được chuyển vào, chuyển ra và lưu trữ trong các cơ
sở hoặc khu vực lưu trữ. Nó có thể được coi là một phương thức di chuyển hàng hóa
hiệu quả nhấ t.
Số lượng: Lượng vật liệu được di chuyển giữa điểm lưu trữ và điểm sử dụng khác
nhau, cũng như tố c độ phân phố i cũng khác nhau. Do đó, việc xử lý vật liệu có vai trò
đảm bảo hàng hóa được di chuyển và xử lý với số lượng phù hợp cho mục đích sản
xuấ t và cho người dùng cuố i.
Thời gian: Vật liệu phải sẵ n sàng vào một thời điểm nhấ t định và việc xử lý vật liệu
đóng vai trò trong việc đạt được mục tiêu này.
Không gian: Trong chuỗ i kho, hệ thố ng xử lý nguyên liệu ảnh hưởng rấ t lớn đế n việc sử
dụng không gian hiệu quả.
Người làm kho bãi phải nhận ra rằ ng hệ thố ng xử lý vật liệu phải đáp ứng các mục tiêu
xử lý vật liệu để đạt được bố n khía cạnh đã thảo luận ở trên.

Mục tiêu xử lý vật liệu


Nâng cao hiệu quả công suất
Một mục tiêu cơ bản của bấ t kỳ hệ thố ng xử lý vật liệu nào là tăng công suấ t sử dụng.
của nhà kho. Một nhà kho thường được giới hạn bởi kích thước bên trong về chiề u dài,
chiề u rộng và chiề u cao, tức là dung tích khố i của nó. Việc tận dụng dung tích khố i
càng lớn thì chi phí vận hành kho càng thấ p.
Không gian kho có thể được phân loại thêm như sau:
Không gian lưu trữ: Chiề u cao của tòa nhà nên được tận dụng tố i đa nhấ t. Không gian
sẽ bị lãng phí nế u hàng hóa không được cấ t giữ ở mức cao nhấ t có thể. Do đó, chiề u
dọc của không gian trong nhà kho không thể được nhấ n mạnh quá mức. Tuy nhiên,
việc cố gắ ng tố i đa hóa chiề u cao đi kèm với chi phí xét theo MHE lớn hơn cầ n thiế t.
Ngược lại, chiề u ngang của không gian kho thường rõ ràng nhấ t và dễ lấ p đầ y nhấ t.
Người quản lý kho không chỉ phải tập trung vào không gian sàn mà còn cả không gian
hình khố i.
Không gian lố i đi: Không gian lố i đi càng hẹp càng tố t nhưng không nhỏ đế n mức cản
trở sự di chuyển hiệu quả của MHE. Loại MHE được sử dụng sẽ chi phố i chiề u rộng
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 44

của lố i đi. Ví dụ, xe nâng hạ thường yêu cầ u không gian quay đầ u và có thể cầ n lố i đi
rộng hơn nhiề u so với một số loại MHE khác, chẳng hạn như xe xế p hoặc VNAs. Cầ n có
không gian lố i đi trong kho chứa để thuận tiện cho việc quay đầ u, di chuyển và tiế p
cận đầ y đủ.

Cải thiện hiệu quả hoạt động


Có ý kiế n cho rằ ng không xử lý là cách xử lý tố t nhấ t. Mặc dù chúng ta không muố n
dừng việc tranh luận về sự phù hợp của ý kiế n này, nhưng nó đóng vai trò nhắ c nhở
người quản lý kho rằ ng một trong những mục tiêu chính của hệ thố ng vật liệu xử lý là
giảm số lầ n hàng hoá đang được xử lý.
Các sản phẩm thường được chuyển vào kho và sau đó đưa vào lưu trữ. Chúng được
chọn theo đơn đặt hàng và được chuyển đế n khu vực chuẩn bị trước khi sẵ n sàng
chuyển đế n khách hàng. Toàn bộ chu trình bảo quản là một quá trình đòi hỏi sự
chuyển động.
Phải tránh việc xử lý và di chuyển bổ sung nế u nhà kho muố n hoạt động hiệu quả. Do
đó, bấ t kỳ hệ thố ng xử lý vật liệu nào và các hoạt động liên quan của nó đề u phải được
thiế t kế để đảm bảo rằ ng việc xử lý và di chuyển được giảm thiểu.
Trong một số trường hợp, việc di chuyển bổ sung là không thể tránh khỏi do quá tải
hoặc do lưu trữ tạm thời, mặc dù điề u đó là không mong muố n. Tuy nhiên, một hệ
thố ng xử lý vật liệu được thiế t kế hiệu quả sẽ giảm thiểu số lầ n di chuyển.
Có thể đạt được hiệu quả cao hơn bằ ng cách tự động hóa quy trình xuấ t nhập hàng
hóa, chẳng hạn như sử dụng mã vạch hoặc nhận dạng qua tầ n số vô tuyế n (RFID).
Cải thiện an toàn lao động
Tấ t cả các hệ thố ng xử lý vật liệu phải được thiế t kế sao cho an toàn khi sử dụng. Đây
là một khía cạnh của một môi trường làm việc an toàn. Người lao động là một phầ n
trong quy trình an toàn. Họ cầ n được đào tạo đầ y đủ để nhận biế t nguy cơ sử dụng sai
hoặc lạm dụng hệ thố ng xử lý vật liệu. Kỷ luật phải được thực thi nghiêm ngặt để đảm
bảo tuân thủ.

Cải thiện năng suất lao động


Mục tiêu thứ hai của việc xử lý nguyên liệu là loại bỏ càng nhiề u càng tố t lượng lao
động thủ công khi xử lý nguyên liệu trong kho. Mặc dù không thể loại bỏ việc xử lý thủ
công nhưng bấ t kỳ hệ thố ng xử lý vật liệu nào cũng phải được thiế t kế để thực hiện
công việc thường ngày này. Khái niệm này nên được mở rộng để bao gồ m tự động hóa
hệ thố ng xử lý vật liệu nhằ m loại bỏ càng nhiề u lao động thủ công càng tố t.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 45

Giảm chi phí


Xử lý vật liệu hiệu quả có thể góp phầ n đáng kể vào việc giảm thiểu chi phi. Điề u này
đạt được thông qua thông lượng ngày càng nhanh hơn. Ngoài ra, việc sử dụng không
gian hiệu quả nhấ t sẽ dẫ n đế n giảm chi phí.

Tiêu chí lựa chọn cho Thiết


bị Xử lý Vật liệu (MHE)
Sự đa dạng của các thiế t bị xử lý vật liệu có sẵ n trên thị trường khiế n việc lựa chọn
chúng trở nên phức tạp. Tuy nhiên, một số yế u tố phổ biế n khi chọn lựa thiế t bị phù
hợp bao gồ m:

Chiều cao xếp hàng và rút (lấy) hàng


Các nhà cung cấ p khác nhau thường có các chiề u cao khác nhau (của các MHE) phục
vụ cho việc xế p và rút hàng. Những chiề u cao này thường cũng liên quan trực tiế p đế n
trọng lượng của hàng hóa được xử lý.

Trọng lượng hàng hóa


Trọng lượng hàng hóa càng nặng, chiề u cao khi đặt (xế p) và rút (lấ y) hàng càng thấ p.
Nhà cung cấ p thiế t bị xử lý vật liệu (MHE) thường quy định trọng lượng trung bình và
người sử dụng kho cầ n biế t về trọng lượng tố i đa mà các thiế t bị có thể nâng lên chiề u
cao tố i đa được thiế t kế của các thiế t bị (MHE).
Những người quản lý kho đôi khi phải đố i mặt với quyế t định khó khăn về việc xem xét
đố i với việc vượt quá tải trọng, điề u mà không thường xuyên xảy ra. Người vận hành
kho được khuyế n khích nên lập hồ sơ trọng lượng của hàng hóa và chỉ xem xét những
tải trọng thường gặp. Không nên đưa ngoại lệ vào nế u chúng làm tăng thêm chi phí.

Kích thước của hàng hóa


Hầ u hế t hàng hóa thường được đóng thành pallet. Mặc dù kích thước pallet khác
nhau, thiế t bị xử lý vật liệu (MHE) thường được thiế t kế để xử lý hầ u hế t các pallet
khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, người quản lý kho cầ n kiểm tra kích thước
của hàng hóa để tránh cản trở tầ m nhìn và nguy hiểm tính mạng.

Khu vực di chuyển


Đề cập đế n khu vực cầ n thiế t để thiế t bị xử lý vật liệu (MHE) di chuyển trong kho.
Thông thường, người điề u hành kho cầ n xem xét chiề u rộng của lố i đi, không gian cho
xe qua, chiề u cao trầ n, cũng như các ố ng và hệ thố ng đèn chạy ngay phía dưới trầ n , vì
những yế u tố này ảnh hưởng đế n chiề u cao hoạt động của thiế t bị xử lý vật liệu.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 46

Các loại MHE


MHE có thể được phân loại thành không sử dụng điện và sử dụng điện. Loại thứ hai có
thể được phân loại thành hoạt động bằ ng pin, hoặc chạy bằ ng khí dầ u mỏ hóa lỏng
(LPG) hoặc dầ u diesel.

MHE KHÔNG CÓ ĐỘNG CƠ


Xe kéo pallet thủ công (hand pallet truck)
Các hàng hóa đơn giản
Hữu ích khi MHE cơ giới hóa không thể được sử dụng
Đố i với những khu vực có giới hạn không gian
Để di chuyển pallet hoặc tải trong khoảng cách ngắ n
Giới hạn 3 tấ n, tuy nhiên vẫ n có thể dùng cho 5 tấ n Hình 4.1 Xe kéo pallet thủ công
Tải trọng sàn thấ p

MHE CÓ ĐỘNG CƠ
Xe kéo pallet điện (powered pallet truck)
Còn được gọi là “walkie”
Vận chuyển các pallet của những mặt hàng nặng lên
đế n 5 tấ n
Hữu ích trong những khu vực bị tắ c nghẽ n, nơi cầ n
tính linh hoạt
Có thể di chuyển quãng đường dài hơn MHE không Hình 4.2 Xe kéo pallet điện
có động cơ.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 47

Xe nâng cân bằ ng (Connter-balanced truck)


Được sử dụng rộng rãi nhấ t, là MHE đa năng
Còn được gọi là “xe nâng”
Khoảng cách di chuyển trên 50m
Công suấ t dao động từ 1.5 tấ n đế n 10 tấ n
Có thể nâng trung bình lên đế n 7m
Yêu cầ u chiề u rộng lố i đi là 4m
Yêu cầ u người người điề u khiển phải ngồ i
Động cơ đố t trong IC chạy bằ ng dầ u diesel hoặc
chạy bằ ng pin (điện) Hình 4.3 Xe nâng đố i trọng

Những ưu và nhược điểm của xe nâng đố i trọng IC được tóm tắ t trong bảng dưới đây:

Những ưu điểm và nhược điểm của xe nâng đố i trọng bằ ng pin là sự ngược lại của xe tải
đố i trọng IC. Bảng dưới đây đưa ra tóm tắ t của các đặc điểm hoạt động của xe nâng
điện có công suấ t khác nhau:
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 48

Máy xế p điện
Giố ng như xe kéo pallet điện, ngoại trừ việc nó có
thể thực hiện các động tác nâng thẳng đứng.
Yêu cầ u người vận hành đứng khi sử dụng.
Sử dụng trong các lố i đi có chiề u rộng lên đế n 2.8m
Có thể nâng lên đế n 4.5m
Phù hợp cho các kho hàng nhỏ
Hình 4.4 Xe xếp điện
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 49

Xe nâng tầ m cao (Reach Truck)


• Yêu cầ u người vận hành phải ngồ i
• Tố i đa hóa không gian khố i
• Dùng ở lố i đi có chiề u rộng lên tới 2,5m
• Có thể nâng lên tới 8m (đố i với tầ m cao hơn, những
chiế c xe tải này được gọi là VNA) Hình 4.5 Xe nâng Reach Truck

Bảng dưới đây tóm tắ t các đặc tính vận hành của xe nâng (Read Truck) tầ m cao có
công suấ t khác nhau.

Xe đóng gói hàng (Order picker)


• Để lắ p ráp, đóng gói với số lượng hàng nhỏ
• Hữu ích khi lấ y đồ ra khỏi thùng hoặc kệ ở lố i đi hẹp
• Có thể nâng lên đế n độ cao hơn 5m
• Công suấ t lên tới 1 tấ n
• Có thể sử dụng ray dẫ n hướng, dây dẫ n hoặc ray khi vận
hành khố i lượng lớn hoặc nâng cao
• Yêu cầ u người vận hành tuân theo chiề u cao nâng của
thiế t bị
• Vận hành không gây tiế ng ồ n (nhỏ)
Hình 4.6 Xe nâng Order Picker
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 50

Very Narrow Aisle (VNA) / Các lố i đi hẹp trong kho


Xác định chiề u rộng lố i đi tố i ưu là một phầ n quan trọng trong chiế n lược lưu trữ tổng
thể so với chiế n lược xử lý vật liệu. Chiề u rộng của lố i đi phải đạt được sự kế t hợp tố t
nhấ t giữa năng suấ t, việc sử dụng không gian và chi phí thiế t bị cho các hoạt động lấ y
hàng cụ thể.

Một trong những mẫ u xe được sử dụng rộng rãi nhấ t


của VNA là xe nâng có tháp pháo và nó có cơ cấ u
càng nâng xoay 180 độ để hoạt động ở hai bên lố i đi
rấ t hẹp. Cơ cấ u quay cho phép xe vận hành ở những
lố i đi rấ t hẹp. Thay vì phải điề u khiển xe nâng đế n mặt
lấ y pallet như xe nâng trong kho thông thường, các
càng nâng sẽ quay. Có hai loại VNA - man-down và
man-up.

Xe nâng Man-down VNA hoạt động cùng với người


vận hành ở mức sàn và không di chuyển bằ ng xe nâng
để lấ y pallet. Có những vấ n đề về độ ổn định và an Hình 4.7 Xe nâng VNA
toàn khi so sánh với các phương tiện có người lái.
Người vận hành hạ tải có thể cầ n các cảm biế n định vị
tải,cảm biế n chỉ báo chiề u cao kệ hoặc giá đỡ đặc biệt
để hỗ trợ họ di chuyển tải ở mức cao.
Vận hành trên xe nâng VNA Man-up và làm việc ở độ cao 10m hoặc 15m so với mặt sàn
tiề m ẩn nhiề u rủi ro. Tuy nhiên, hoạt động man-up mang lại những lợi thế nhấ t định.
Người vận hành có thể nhìn thấ y pallet mà họ muố n lấ y và có xu hướng ít gây hỏng hóc
cho pallet và sản phẩm hơn. Đồ ng thời, họ cũng có thể ra lệnh chọn đồ nế u được yêu
cầ u.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 51

Thiết bị băng tải


Băng tải di chuyển vật liệu giữa hai hoặc nhiề u điểm trên một đường cố định.

Băng chuyề n trục lăn


Con lăn trọng lực
Chuỗ i bánh xe quay tự do không có trợ
lực đặt trên các trục song song
Có thể nâng cao bằ ng tay hoặc tự động
Để di chuyển túi, thùng carton và pallet
Con lăn chạy bằ ng điện
Dòng con lăn chịu tải, dẫ n động bằ ng dây
đai hoặc xích Hình 4.8. Con lăn trọng lực
Có thể điề u khiển bằ ng máy tính
Để di chuyển các vật dụng có thùng chứa
hoặc pallet đáy phẳng

Băng tải chạy bằ ng điện


Thắ t lưng
Dải vải không giới hạn được hỗ trợ bởi bàn trượt hoặc bề mặt trục lăn
Để di chuyển các vật dụng có thùng chứa đáy phẳng hoặc rời
Được sử dụng để chuyển ngang hoặc nghiêng
Dẫ n động bằ ng xích
Dòng con lăn chịu tải, dẫ n động bằ ng dây đai hoặc xích
Có thể điề u khiển bằ ng máy tính
Để di chuyển các vật dụng có thùng chứa hoặc pallet đáy phẳng
Xe đẩy trên cao
Chuỗ i vô tận với xe đẩy hỗ trợ phương tiện chở hàng
Có thể đựng các vật dụng riêng lẻ hoặc giá đựng các vật dụng nhỏ
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 52

Hệ thống lưu trữ và truy


xuất tự động (ASRS)
Hệ thố ng ASRS xoay quanh khái niệm xử lý tự động tải đơn vị (thường là tải pallet) từ hệ
thố ng lưu trữ cao tầ ng. Nó có bố n thành phầ n cơ bản:
Kệ chứa hàng có thể cao tới 40m.
Cầ n cẩu xế p tải có tải trọng 1 tấ n từ trạm xuấ t/nhập đế n kệ chứa hàng.
Trạm đầ u vào/đầ u ra bao gồ m hệ thố ng băng tải, máy quét, máy cân, v.v.
Một hệ thố ng điề u khiển là bộ não điề u khiển cầ n cẩu để lấ y hoặc lưu trữ 1 đơn vị tải.

ASRS mang lại những lợi ích sau cho kho:


Tiế t kiệm chi phí đấ t đai và xây dựng
Tiế t kiệm lao động trực tiế p và gián tiế p
Trách nhiệm giải trình hàng tồ n kho tố t hơn.

Tuy nhiên, ASRS có xu hướng cứng nhắ c và nhân viên


vận hành kho phải tuân theo một bộ hướng dẫ n
nghiêm ngặt về lưu trữ và truy xuấ t. Nó phù hợp nhấ t
cho hàng hóa đồ ng nhấ t kích thước vật lý. Nó có thể
không mang lại cho các nhà cung cấ p 3PL sự linh hoạt
trong hoạt động vì họ thường phải phục vụ cho các
loại hàng hóa không đồ ng nhấ t. Ngoài ra, sản lượng
của kho bị hạn chế bởi sản lượng của cầ n cẩu xế p
chồ ng và cầ n phải lập kế hoạch dự phòng cho nguy cơ
mấ t điện.
Chi phí đấ t đai và lao động cao là những yế u tố ảnh
hưởng, nhưng không phải là động lực chính để áp
dụng hệ thố ng ASRS. Nhu cầ u xử lý khố i lượng thông
lượng cao của các sản phẩm tương tự phải là yế u tố
Hình 4.9 Hệ thố ng ASRS
quyế t định chính để nhà kho lựa chọn hệ thố ng ASRS,
nế u không sẽ cầ n diện tích lớn và lượng nhân công lớn
để mang lại kế t quả tương tự. Kế t quả của việc tự động
hóa là tiế t kiệm được đấ t đai và lao động.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 53

Thiết bị xử lý khác
Xe đẩy
Có nhiề u loại xe đẩy đa năng có thể được phân loại là hàng nhẹ hoặc hàng nặng và được
sử dụng để di chuyển nhiề u loại sản phẩm trong kho.

Hình 4.10 Xe đẩy

Đo lường/Tính toán việc tận


dụng МНЕ
Người quản lý kho hàng thường bị đặt ra hàng loạt câu hỏi về lợi tức đầ u tư (ROI) của MHE.
Mặc dù điề u này là lý tưởng nhưng thường khó tính toán lợi ích bằ ng đồ ng đô la vì nó sẽ
liên quan đế n việc đặt giá trị bằ ng đô la cho mỗ i giờ sử dụng so với chi phí thực tế của
thiế t bị. Ban quản lý có thể xem xét phân tích chi phí/lợi ích, trong đó sẽ tính đế n tổng chi
phí mua lại MHE (chẳng hạn như chi phí vố n, vận hành, khấ u hao và cứu hộ) so với khoản
tiế t kiệm nhân lực và các lợi ích định tính khác.
Về bản chấ t, chúng ta muố n biế t bao nhiêu vật liệu xử lý đã được đưa vào sử dụng hiệu
quả và thiế t bị đã không hoạt động trong bao lâu. Trước những nhu cầ u này, chúng ta cầ n
đưa ra một số thông số có thể chỉ ra dấ u hiệu về tỷ lệ sử dụng.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 54

MỨC TỐI ƯU (TÍNH KHẢ DỤNG HÀNG NGÀY)

Chỉ số này đo lường khả năng sẵ n sàng hoạt động của xe nâng trong một ngày làm việc.
Mức tố i ưu này chỉ có thể tăng lên bằ ng cách tăng dung lượng pin của xe. Tuy nhiên, kích
thước của tải trọng thì luôn có giới hạn.
Giả sử tấ t cả các yế u tố đề u không thay đổi, việc sử dụng thiế t bị hiệu quả có thể được cải
thiện nế u việc lập kế hoạch lộ trình cho thiế t bị được thực hiện đúng cách để giảm thời
gian di chuyển.
Mức tố i ưu hoá (tính khả dụng hàng ngày) này có thể được tính toán hàng tháng hoặc hàng
năm. Nhân viên quản lý kho có thể theo dõi con số hàng tháng và thực hiện các phương án
hành động thích hợp, chẳng hạn như thay pin hoặc nâng cấ p MHE.

MỨC TỐI ƯU (TÍNH KHẢ DỤNG CỦA GIỜ HOẠT ĐỘNG)

Chỉ số này đo lường mức độ sẵ n sàng hoạt động của thiế t bị, nhưng nó bao gồ m cả thời
gian sạc. Nế u thời gian sạc cao, mức tận dụng tố i ưu sẽ bị giảm xuố ng. Do đó, quản lý kho
cầ n cân nhắ c sử dụng thiế t bị MHE có thể sạc hiệu quả và/hoặc sử dụng pin có dung lượng
cao hơn.
Tương tự như vậy, quản lý kho cũng có thể tính toán tỷ lệ này hàng tháng hoặc hàng năm,
theo dõi số liệu và thực hiện các phương án hành động thích hợp, chẳng hạn như thay pin
hoặc nâng cấ p MHE.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 55

THỜI GIAN TRUNG BÌNH GIỮA CÁC LỖI (MTBF)


MTBF, hay thời gian trung bình giữa các lỗ i của một thiế t bị, là một phép đo thố ng kê thời
gian hoạt động trước khi thiế t bị bị hỏng hóc. Thường thì con số này sẽ được cung cấ p bởi
nhà cung cấ p. Nế u không có sẵ n, bạn có thể tính toán bằ ng công thức sau:

Bạn cũng có thể tính MTBF hàng tháng và so sánh với con số này. Tuy nhiên, nhược điểm
chính của phương pháp này là cầ n một đội xe lớn bao gồ m những chiế c xe tương tự nhau.
Là thước đo thời gian hoạt động trước khi thiế t bị hỏng hóc theo thố ng kê, MTBF nhấ n
mạnh tầ m quan trọng của việc thực hiện bảo trì phòng ngừa (PM) trước khi xảy ra sự cố .
Đố i với các nhà cung cấ p dịch vụ logistics sở hữu một đội xe thiế t bị, việc thực hiện PM
thường xuyên là cầ n thiế t để giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động. Điề u này thậm chí còn
quan trọng hơn đố i với các hệ thố ng lưu trữ và truy xuấ t tự động (VNAs) hoặc (ASRS).

SỰ CẦN THIẾT CỦA THIẾT BỊ


XỬ LÝ VẬT LIỆU (MHE)
Trong việc lựa chọn MHE, cầ n cân nhắ c các yế u tố sau:
Lưu lượng khố i lượng hàng hóa: xét theo số lượng pallet;
Tố c độ di chuyển ngang của xe nâng/xe kéo trong kho;
Tố c độ nâng hạ của xe nâng/xe kéo trong kho.
Đố i với xe nâng/xe kéo, việc chứng minh tính hợp lý khi đầ u tư MHE trong quản trị kho
thường đơn giản hơn so với việc lựa chọn đầ u tư vào các hệ thố ng khác phức tạp hơn như
băng chuyề n xoay, VNA hay thậm chí ASRS.
Mặt khác, MHE tương đố i rẻ như xe đẩy hoặc xe nâng tay thường không cầ n chứng minh
sự cầ n thiế t của chúng quá nhiề u. Đố i với xe nâng tay, giá chỉ dao động từ 200 đế n 600 đô
la Singapore. Người quản lý kho thường không phải tố n quá nhiề u thời gian để so sánh chi
phí/lợi ích cho loại thiế t bị này, mà thường dựa hoàn toàn vào nhu cầ u vận hành và tính
hiệu quả. Không có gì lạ khi tìm thấ y một vài chiế c trong một kho hàng cỡ trung bình.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 56

XE NÂNG PALLET CÓ ĐỘNG CƠ


Giá của một chiế c xe nâng pallet có động cơ dao động từ S$20.000 đế n S$50.000. Người
quản lý kho dự kiế n sẽ chứng minh cho việc mua lại như sau. Ví dụ, nế u sử dụng xe nâng
pallet chạy bằ ng điện, nó thường có thể hoạt động liên tục tố i đa 8 giờ mỗ i ngày, sau đó
cầ n sạc pin trong tố i đa 12 giờ. Giả sử xe tải chở đầ y hàng thì vận tố c trung bình của xe là 5
km/h. Một số nhà cung cấ p có thể cung cấ p tố c độ tải cao hơn. Tuy nhiên, không phải lúc
nào bạn cũng có thể di chuyển với tố c độ cao hơn như vậy. Có lẽ sẽ khôn ngoan hơn nế u
giả định con số thực tế hơn là 5km một giờ.

Theo lý thuyế t số lượng pallet có thể được xử lý là 252. Một con số thực tế hơn, khi tính
đế n nhu cầ u theo dõi các pallet và di chuyển các pallet khác, cộng với thời gian xe cầ n
nghỉ, sẽ nằ m trong khoảng từ 100 đế n 150.
Mỗ i kho có thể có phương pháp tính toán riêng. Việc so sánh điểm chuẩn với các nhà khai
thác hiệu quả hơn khác có thể thúc đẩy các nhà kho đạt hiệu suấ t cao hơn.

XE NÂNG STACKER
Phương pháp tương tự có thể được sử dụng cho xe nâng, ngoại trừ tố c độ nâng cũng cầ n
được xem xét. Và chính vì lý do này mà số lượng pallet được xử lý sẽ thấ p hơn nhiề u, vì
hoạt động nâng để cấ t và lấ y pallet đòi hỏi nhiề u thời gian hơn. Trong trường hợp xe nâng
có nhiề u thao tác khởi động/dừng hơn, người vận hành cầ n đặt xe nâng một cách chính
xác vì lý do an toàn.

TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG


XỬ LÝ VẬT LIỆU TỰ ĐỘNG
Người dùng thường ngạc nhiên với câu hỏi liệu hệ thố ng xử lý vật liệu có nên được tự động
hóa hay không. Có lẽ thay vì trả lời câu hỏi một cách trực tiế p, người ta nên xem xét lại liệu
việc xử lý nguyên vật liệu kém hiệu quả có dẫ n đế n tồ n kho dư thừa và hàng tồ n kho bị
chậm trễ hay không. Những điề u này có thể rấ t tố n kém. Mặt khác, việc xử lý nguyên vật
liệu hiệu quả giúp giữ mức tồ n kho ở mức tố i thiểu và tăng tính sẵ n có tại điểm tiêu thụ.
Thiế t bị xử lý vật liệu Trang 57

Các yế u tố chính để xử lý nguyên vật liệu tự động:


Giảm thời gian giao hàng giữa đơn hàng và lô hàng
Tăng số lượng kho gửi hàng – nơi nhà sản xuấ t trữ hàng hóa cho đế n khi lấ y hàng
Loại bỏ lượng hàng tồ n kho an toàn và tăng tỷ lệ luân chuyển;
Điề u chỉnh nhanh hơn với những điề u kiện mới để phù hợp với mô hình phân phố i đang
thay đổi;
Cầ n có tiêu chuẩn chấ t lượng cao hơn trong công tác logistics;
Truy xuấ t nguồ n gố c dễ dàng hơn; và
Tăng cường việc phân loại hàng quá cảnh khi số lượng hàng tồ n kho giảm.
Dadzie và Johnston (1991, tr.72) đã xác định một số vấ n đề với hệ thố ng tự động hóa kho
hàng. Bao gồ m chi phí thiế t bị và chứng minh tài chính, thời gian ngừng hoạt động dẫ n đế n
gián đoạn dịch vụ, các vấ n đề liên quan đế n phầ n mề m như tài liệu, không tương thích, vấ n
đề về năng lực, chi phí bảo trì, sự chấ p nhận tự động hóa của nhân viên, thiế u cam kế t
quản lý và nhiề u vấ n đề khác.

KẾT LUẬN
Người quản lý kho nên xem xét các nguyên tắ c sau của MHE khi lựa chọn ra các nguyên
tắ c phù hợp nhấ t:
Thiế t bị di động nên được giữ ở trạng thái di động và sử dụng càng nhiề u càng tố t.
Dòng nguyên liệu được vận chuyển liên tục với ít thao tác xử lý nhấ t chính là tố t nhấ t.
Tính kinh tế trong việc xử lý tỷ lệ thuận với tải trọng đơn vị.
Không gian lưu trữ được đo lường tố t nhấ t theo mức độ sử dụng không gian của nó.
Việc xử lý vật liệu và sử dụng thiế t bị lưu trữ chỉ tố t khi bố trí cơ sở vật chấ t chặt chẽ .
Tiêu chuẩn hóa phương pháp, phân loại thiế t bị và kích thước đồ ng nhấ t giúp nâng cao
hiệu suấ t và hiệu quả xử lý.
Năng suấ t tăng khi dòng thông tin và hiệu suấ t nguyên liệu trở thành “bản năng tự
nhiên” khi dễ dàng thực hiện mà không mấ t nhiề u thời gian hay gặp trở ngại.
Giá trị của thiế t bị liên quan trực tiế p đế n tính linh hoạt, tính sẵ n có và khả năng tương
thích của nó.
Việc sử dụng thiế t bị thủ công, cơ giới hóa hoặc tự động phụ thuộc vào điề u kiện kho
bãi và yêu cầ u vận hành.
Trọng lực là động lực rẻ nhấ t và tiế t kiệm nhấ t.
Ở hầ u hế t các kho, MHE không nên được vận hành tách biệt và thường phải được đi cùng
với hệ thố ng lưu trữ. Chúng ta sẽ thảo luận về khái niệm bố trí, bao gồ m sự kế t hợp hiệu
quả giữa hệ thố ng lưu trữ và MHE trong Chương 5.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
& GHI CHÚ DO NHÓM
TÌM HIỂU VÀ TỔNG HỢP
Stackers Forklift truck
Máy xế p là một cỗ máy lớn được sử dụng để Xe nâng hạ là một loại xe nâng có khả năng
xử lý vật liệu số lượng lớn. Chức năng của nó nâng và hạ các cái càng (forks) ở phía trước
là chấ t đố ng các vật liệu rời xế p đặt và lấ y của xe để nâng lên và di chuyển pallet và
hàng trong kho. hàng hóa.

Hệ thống kệ lối đi Hệ thống lưu trữ và truy


không gian hẹp (VNAs) xuất tự động (ASRS)
Với lố i đi rấ t hẹp nhưng có thể lưu trữ một lượng Gồ m nhiề u bộ phận kế t hợp như hệ thố ng khung
lớn hàng hóa, kệ VNA có thể tiế t kiệm không gian, giàn (racking) và một robot tự động lấ y hàng và
tiế t kiệm chi phí xây dựng, thuê kho bãi. Đây là hệ điề u khiển hoàn toàn bằ ng máy tính. Hệ thố ng
thố ng kệ hiện đại, là giải pháp lý tưởng cho thường được sử dụng trong các nhà kho có khố i
những nhà kho có hàng hóa lưu trữ lớn, cầ n xuấ t lượng hàng hóa lớn, cầ n xuấ t nhập hàng liên tục
nhập nhanh, linh hoạt nhưng diện tích hạn chế . và an toàn hơn so với các dây chuyề n bằ ng xe
nâng truyề n thố ng. Điểm đặc biệt tiế p theo là hệ
thố ng tận dụng được tố i đa chiề u cao của kho
giúp tiế t kiệm diện tích.
PM (PREVENTIVE MAINTENANCE) 3PL (THIRD PARTY LOGISTICS)
BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA LOGISTICS BÊN THỨ 3
Là phương pháp bảo trì cân bằ ng 2 yế u tố Các công ty sẽ sử dụng dịch vụ của bên thứ
thời gian bảo trì thiế t bị định kỳ và việc kiểm ba để đảm nhận việc lưu trữ và vận chuyển
tra theo dõi thiế t bị. PM lưu giữ thông tin về hàng hóa. Các công ty sản xuấ t, kinh doanh
các bấ t thường của thiế t bị rồ i dự đoán hoặc thương mại có thể sử dụng dịch vụ để
trước để ngăn chặn hỏng hóc và lỗ i máy tố i ưu hóa quy trình kinh doanh của mình.
trước khi chúng xảy ra nhằ m giảm tố n kém Nhờ việc sử dụng dịch vụ 3PL này, chi phí
chi phí doanh nghiệp bằ ng cách thực hiện và quy trình kinh doanh của công ty sẽ
bảo trì thường xuyên và toàn bộ. được tố i ưu.

CAROUSELS RFID (RADIO FREQUENCY


BĂNG CHUYỀN XOAY IDENTIFICATION
Là một băng chuyề n tự động, hàng hóa sẽ NHẬN DẠNG QUA TẦN SỐ VÔ TUYẾN
được đưa đế n chỗ người lấ y hàng với tầ n RFID là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô
suấ t lấ y hàng nhanh, an toàn. Nó tố t cho tuyế n từ xa, cho phép dữ liệu trên một con
việc lưu trữ những hàng hóa nhỏ gọn, cùng chíp được đọc một cách "không tiế p xúc"
kích thước. qua đường dẫ n sóng vô tuyế n ở khoảng
cách từ 50 cm tới 10 mét, sử dụng thiế t bị
thẻ RFID và một đầ u đọc RFID.
ỨNG DỤNG RFID
TRONG QUẢN LÍ KHO HÀNG
RRFID là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô tuyế n từ xa, cho phép dữ liệu trên một con
chíp được đọc một cách "không tiế p xúc" qua đường dẫ n sóng vô tuyế n ở khoảng cách
từ 50 cm tới 10 mét, sử dụng thiế t bị thẻ RFID và một đầ u đọc RFID.
Bằ ng sự hỗ trợ của công nghệ RFID, rấ t nhiề u công việc được thực hiện của con người
đã được giảm thiểu và thay thế bằ ng hệ thố ng thiế t bị mang lại hiệu quả tố t hơn, chấ t
lượng hơn.
Trong việc quản lý kho, hệ thố ng RFID được sử dụng để phân loại dễ dàng các loại vật
tư, sản phẩm trong kho thông qua hệ thố ng tag RFID được gắ n lên từng vật tư và thiế t
bị đọc tag RFID. Các dữ liệu thực tế của kho như vị trí, số lượng, phân loại sẽ được thu
thập thông qua hệ thố ng RFID và đưa về lưu trữ, hiển thị tại hệ thố ng máy chủ của kho.
Từ đó các thao tác xuấ t nhập kho được kiểm soát nhanh và hiệu quả hơn.

You might also like