You are on page 1of 13

TÀI LIỆU ĐỌC TUẦN 3

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC


1.1. Khái quát về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
1.2. Loại hình, quy trình, nguyên tắc đánh giá trong giáo dục
2. XU HƯỚNG ĐỔI MỚI VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
2.1Xu hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá
………………………………

2.2. Các hình thức đánh giá trong dạy học


2.2.1. Đánh giá thường xuyên
2.2.1.1. Khái niệm đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động
đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông
tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học,
có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình
dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc
quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem là đánh giá vì quá
trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.1
2.2.1.2. Mục đích đánh giá thường xuyên
− Mục đích của ĐGTX nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học
tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những
gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì
họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến
nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả
học tập trong thời điểm tiếp theo.
− ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm
dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây
dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS.
Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì (ĐGĐK).
ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để
điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập.
ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng
HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học
tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố
ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều

1
Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học, Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh các môn học, Hà Nội 2014
chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong khi mục
đích chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít quan tâm đến
việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả đánh giá này được
sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
2.2.1.3. Nội dung đánh giá thường xuyên
ĐGTX tập trung vào các nội dung sau:2
− Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập,
rèn luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS có hoàn thành hay
không, mà phải xem xét từng HS hoàn thành thế nào (có chủ động, tích cực, có khó
khăn gì... có hiểu rõ mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện...). GV thường xuyên theo
dõi, thông báo về sự tiến bộ của HS nhằm đạt được các mục tiêu học tập/giáo dục;
− Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động
học tập cá nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân có thể hiện tính
trách nhiệm, có hứng thú, có thể hiện sự tự tin... Đây là những chỉ báo quan trọng để
xác định xem HS cần hỗ trợ gì trong học tập, rèn luyện.
− Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, rèn
luyện theo nhóm (kể cả hoạt đông tập thể), GV quan sát... để đánh giá HS.
2.2.1.4. Thời điểm đánh giá thường xuyên
Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số
lần đánh giá. Mục đích chính là khuyến khích HS nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của người
học.
2.2.1.5. Người thực hiện đánh giá thường xuyên
Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự đánh giá,
HS đánh giá chéo, cha mẹ học sinh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá.
2.2.1.6. Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên
Phương pháp kiểm tra, ĐGTX có thể sử dụng cả kiểm tra viết, quan sát và hỏi
đáp, đánh giá thông qua sản phẩm.
Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm
tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ sơ học tập, câu hỏi, bài tập... GV có
thể thiết kế các công cụ phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá. Công cụ sử
dụng trong ĐGTX có thể được điều chỉnh để đáp ứng mục tiêu thu thập những thông
tin hữu ích điển hình ở từng HS, không nhất thiết dẫn tới việc cho điểm.
2.2.1.7. Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá thường xuyên
– Cần xác định rõ mục tiêu để từ đó xác định được phương pháp hay kỹ thuật sử
dụng trong ĐGTX.
2
Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học, Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh các môn học, Hà Nội 2014
– Các nhiệm vụ ĐGTX được đề ra nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cao hoạt động học
tập. ĐGTX nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài học và
phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
– Việc nhận xét trong ĐGTX tập trung cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội
dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo (ngay trước
mắt HS phải làm gì... và làm bằng cách nào)?
– Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực, trước
sự chứng kiến của các bạn học, để tránh làm thương tổn HS.
– Mọi HS đều có thể thành công, GV không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng... mà
phải chú trọng đến đánh giá các năng lực, phẩm chất (tự quản, tự học, hợp tác, giải
quyết vấn đề... tự tin, trách nhiệm, đoàn kết yêu thương) trên nền cảm xúc/ niềm tin tích
cực... để tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập.
– ĐGTX phải thúc đẩy hoạt động học tập, tức là giảm thiểu sự trừng phạt/ đe dọa/
chê bai HS, đồng thời tăng sự khen ngợi, động viên.
2.2.2. Đánh giá định kì
2.2.2.1. Khái niệm đánh giá định kì
ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện,
nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so
với quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất HS.
2.2.2.2. Mục đích đánh giá định kì
Mục đích chính của đánh giá định kỳ là thu thập thông tin từ HS để đánh giá
thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này
để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
2.2.2.3. Nội dung đánh giá định kì
Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng
lực sau một giai đoạn học tập (giữa kỳ)/ cuối kỳ.
2.2.2.4. Thời điểm đánh giá định kì
Đánh giá định kỳ thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn học tập
(giữa kỳ, cuối kỳ).
2.2.2.5. Người thực hiện đánh giá định kì
Người thực hiện đánh giá định kỳ có thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá
và tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.
2.2.2.6. Phương pháp, công cụ đánh giá định kì
Phương pháp ĐGĐK có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; sản
phẩm, hồ sơ, hỏi đáp, quan sát. Công cụ ĐGĐK có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự
án học tập, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập…
Phương pháp kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính thường được sử dụng
sau khi học xong một phần, sau khi học xong một chương hoặc nhiều chương, sau khi
học xong học kì hoặc năm học. Công cụ của phương pháp kiểm tra viết là các bài kiểm
tra viết gồm các câu hỏi và bài tập. HS thường làm các bài kiểm tra định kì trong khoảng
thời gian 45 phút hoặc 60 phút.
Ngoài ra, GV có thể sử dụng phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập
của HS. Sản phẩm học tập của HS có thể là thiết bị, mô hình, video, poster, tập san,
tranh vẽ… Các sản phẩm học tập thường gắn liền với việc giải quyết nhiệm vụ học tập
có liên hệ với thực tiễn cuộc sống.
2.2.2.7. Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá định kì
− Đa dạng hoá trong sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá.
− Chú trọng sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá được những biểu hiện cụ
thể về thái độ, hành vi, kết quả sản phẩm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
HS.
− Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trên máy tính
để nâng cao năng lực tự học cho HS.

2.2 Quy định hiện hành về đánh giá học lực, hạnh kiểm
2.3.1 Quy định đánh giá học sinh tiểu học
2.3.1.1. Quy định đánh giá học lực học sinh tiểu học
Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành ngày 04 tháng 09 năm 2020 quy định
đánh giá học lực học sinh Tiểu học như sau:
a) Mục đích đánh giá
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện
theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
b) Yêu cầu đánh giá
- Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu
hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những
biểu hiện năng lực của học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học.
- Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số kết hợp
với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh
giá của giáo viên là quan trọng nhất.
- Đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy
nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh
học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học
sinh.
c) Nội dung đánh giá
- Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng
yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt
động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh thông qua những
năng lực cốt lõi như sau:
+ Những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
+ Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học,
thẩm mĩ, thể chất.
d) Phương pháp đánh giá
Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học
sinh gồm: Phương pháp quan sát; Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản
phẩm, hoạt động của học sinh; Phương pháp vấn đáp; Phương pháp kiểm tra viết.
e) Hình thức đánh giá
- Đánh giá thường xuyên
+ Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ
yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa
chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện
pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.
+ Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm
bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.
+ Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng
các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập,
rèn luyện.
- Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
+ Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên
dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện
cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá
học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức “Hoàn thành tốt, hoàn
thành, chưa hoàn thành”;
+ Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng
Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài
kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán
vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ I.
+ Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về
các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các
mức “Nhận biết, kết nối, vận dụng”.
+ Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10,
không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ
không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối
học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất
với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học
tập của học sinh.
- Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển năng lực
Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện
trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực cốt
lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức “Tốt, đạt, cần cố gắng”.
- Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục
Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học:
+ Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và các
mức đạt được từ đánh giá định kỳ về môn học, hoạt động giáo dục để tổng hợp và ghi
kết quả đánh giá giáo dục của từng học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo
dục của lớp.
+ Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức
đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học
sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết
quả đánh giá giáo dục của lớp.
+ Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập
từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo
viên chủ nhiệm thực hiện:
* Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức: Hoàn thành suất sắc,
hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành.
* Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học
sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ.
2.3.1.2. Quy định đánh giá hạnh kiểm học sinh tiểu học
Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành ngày 04/9/2020 quy định đánh giá
hạnh kiểm học sinh Tiểu học như sau3:
Đánh giá hạnh kiểm là đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu như sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm. Phương pháp đánh giá thường được sử dụng gồm: phương
pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp và phương pháp đánh giá qua sản phẩm, hồ sơ học
tập.
a) Hình thức đánh giá thường xuyên
Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những
biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của
từng phẩm chất chủ yếu theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (xem bảng
dưới đây) để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Học sinh được hướng dẫn tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về
những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu để hoàn thiện bản thân.

3
Tài liệu đã dẫn
Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên trong việc theo dõi, động viên,
giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu.
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất với học sinh tiểu học

Phẩm chất Biểu hiện ở cấp tiểu học


Yêu nước
– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.
– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.
– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất
nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có
công với quê hương, đất nước.
Nhân ái
Yêu quý – Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình.
mọi người – Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.
– Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người
khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.
– Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng
sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.
Tôn trọng sự – Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính
khác biệt giữa nết và hoàn cảnh gia đình.
mọi người – Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.
– Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn.
Chăm chỉ
Ham học – Đi học đầy đủ, đúng giờ.
– Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
– Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết.
– Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào
đời sống hằng ngày.
Chăm làm - Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản
thân.
– Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa
sức với bản thân.
Trung thực
– Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày;
mạnh dạn nói lên ý kiến của mình.
– Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái
tốt.
– Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và
những người khác.
– Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và
trong cuộc sống.
Trách nhiệm
Có trách nhiệm – Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ.
với bản thân – Có ý thức sinh hoạt nền nếp.
Có trách nhiệm – Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình.
với gia đình – Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện
nước trong gia đình.
Có trách nhiệm – Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy
với nhà trường định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công.
Phẩm chất Biểu hiện ở cấp tiểu học
và xã hội – Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau.
– Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở người
thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công cộng.
– Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.
– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp
với lứa tuổi.
Có trách nhiệm – Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích.
với môi trường – Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi.
sống – Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên.

b) Hình thức đánh giá định kỳ


Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ
nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các biểu hiện, nhận xét trong
quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu
của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:
- Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
- Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, có biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
- Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

2.3.2. Quy định đánh giá học sinh trung học (THCS, THPT) (Cô Lan cập nhật)
2.3.2.1 Quy định đánh giá học lực học sinh trung học (THCS, THPT)
Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Thông tư
58/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:
a) Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực học sinh
+ Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế
hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
+ Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
+ Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém
(Kém).
b) Kết hợp đánh giá bằng nhận xét, điểm số với hầu hết môn học
Ngoài các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét kết quả
học tập theo 2 mức: Đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu, Thông tư 26 quy định: Đối với
các môn học còn lại, sẽ kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số.
Cụ thể, đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động
giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT
ban hành.
Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ
năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng
thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.
Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng
điểm số: Nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi
học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn
học sau mỗi học kì, cả năm học.
c) Các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá
Bao gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên; kiểm tra, đánh giá định kì.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc
trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học
tập. Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh
giá thường xuyên.
- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của
học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.
Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh
giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính),
bài thực hành, dự án học tập.
Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc
trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx): tính hệ số 1. Điểm kiểm tra,
đánh giá giữa kì (ĐĐGgk): tính hệ số 2. Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (ĐĐGck):
tính hệ số 3.
Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 quy định về đánh
giá học sinh THCS và THPT có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình
quy định tại Thông tư. Trong 4 năm học tới (2021-2022, 2022-2023, 2023-2024,
2024-2025), thông tư 22/2021 sẽ tồn tại cùng thông tư 26/2020 với các nội dung sau:

Nội dung Thông tư 26/2020 Thông tư 22/2021


Kết quả rèn luyện Xếp loại hạnh kiểm: Tốt, Đánh giá các mức: Tốt,
Khá, Trung bình, Yếu Khá, Đạt, Chưa đạt
Kết quả học tập Xếp loại học lực: Giỏi, Đánh giá các mức: Tốt,
Khá, Trung bình, Yếu, Khá, Đạt, Chưa đạt
Kém
Hình thức đánh giá môn - Đánh giá bằng nhận xét - Đánh giá bằng nhận xét
học theo hai mức đạt và chưa theo hai mức đạt và chưa
đạt đối với các môn: Âm đạt đối với các môn: Giáo
nhạc, Mĩ thuật, Thể dục dục thể chất, Nghệ thuật,
- Đánh giá bằng điểm số Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội
với các môn còn lại dung giáo dục của địa
phương, Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp
- Đánh giá bằng nhận xét
kết hợp điểm số với các
môn còn lại
Điểm trung bình các Tính theo trung bình cộng Không tính
môn theo học kì, năm điểm trung bình các môn
học theo học kì hoặc năm học
Đánh giá, xếp loại kết Gồm 5 mức xếp loại: Gồm 4 mức:
quả học tập 1. Xếp loại Giỏi 1. Mức Tốt
- Điểm trung bình tất cả - Tất cả các môn đánh giá
các môn học từ 8,0 trở lên, bằng nhận xét kết hợp
trong đó điểm trung bình điểm số có điểm trung bình
của một trong ba môn học kì và cả năm từ 6,5 trở
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ lên, trong đó ít nhất 6 môn
từ 8,0 trở lên từ 8,0 trở lên
- Không có môn nào điểm - Tất cả các môn học đánh
trung bình dưới 6,5 giá bằng nhận xét được
- Các môn đánh giá bằng đánh giá ở mức Đạt
nhận xét đạt loại Đạt 2. Mức Khá
2. Xếp loại Khá - Tất cả các môn đánh giá
- Điểm trung bình tất cả bằng nhận xét kết hợp
các môn học từ 6,5 trở lên, điểm số có điểm trung bình
trong đó điểm trung bình học kì và cả năm từ 5,0 trở
của một trong ba môn lên, trong đó ít nhất 6 môn
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên
từ 6,5 trở lên - Tất cả các môn học đánh
- Không có môn nào điểm giá bằng nhận xét được
trung bình dưới 5,0 đánh giá ở mức Đạt
- Các môn đánh giá bằng 3. Mức Đạt
nhận xét đạt loại Đạt - Có nhiều nhất một môn
3. Xếp loại Trung bình đánh giá bằng nhận xét
- Điểm trung bình tất cả được đánh giá mức Chưa
các môn học từ 5,0 trở lên, đạt
trong đó điểm trung bình - Có ít nhất 6 môn đánh giá
của một trong ba môn bằng nhận xét kết hợp
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ điểm số có điểm trung bình
từ 5,0 trở lên học kì và cả năm từ 5,0 trở
- Không có môn nào điểm lên, không có môn nào
trung bình dưới 3,5 dưới 3,5
- Các môn đánh giá bằng 4. Mức Chưa đạt
nhận xét đạt loại Đạt Các trường hợp còn lại
4. Xếp loại Yếu
- Điểm trung bình tất cả
các môn học từ 3,5 trở lên,
không có môn nào điểm
trung bình dưới 2,0
5. Xếp loại Kém
Các trường hợp còn lại
Danh hiệu - Học sinh giỏi: Học sinh - Học sinh xuất sắc: Học
có hạnh kiểm tốt, học lực sinh có kết quả học tập và
giỏi rèn luyện cả năm đạt mức
- Học sinh tiên tiến: Học Tốt và có ít nhất 6 môn đạt
sinh có hạnh kiểm và học điểm trung bình cả năm từ
lực từ loại khá trở lên 9,0 trở lên
Học sinh đạt thành tích nổi - Học sinh giỏi: Học sinh
bật hoặc có tiến bộ vượt có kết quả học tập và rèn
bậc trong học tập, rèn luyện cả năm đạt mức Tốt
luyện được Hiệu trưởng Học sinh có thành tích đặc
tặng giấy khen biệt được nhà trường xem
xét, đề nghị cấp trên khen
thưởng.
2.3.2.2.Quy định hiện hành về đánh giá hạnh kiểm
Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo Thông tư
58/2011/TT-BGDĐT quy định đánh giá hạnh kiểm học sinh như sau:
a) Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
- Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành
vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên,
với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả
tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung
dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình GDPT cấp THCS, cấp
THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Xếp loại hạnh kiểm. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), Khá (K), Trung
bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học
chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
b) Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
- Loại tốt
+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định
về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với
các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
+ Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các
em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm
tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
+ Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc
sống, trong học tập;
+ Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
+ Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức;
tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội
dung môn Giáo dục công dân.
- Loại khá:
Thực hiện được những quy định trên nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt;
còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
- Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định trên nhưng mức độ
chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến
bộ còn chậm.
- Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau:
+ Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực
hiện quy định ở trên, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
+ Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
+ Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm
an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 cũng quy định về
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS và THPT với những điểm khác với
Thông tư 26/2020 như sau:

Nội dung Thông tư 26/2020 Thông tư 22/2021


Kết quả rèn luyện Xếp loại hạnh kiểm: Tốt, Đánh giá các mức: Tốt,
Khá, Trung bình, Yếu Khá, Đạt, Chưa đạt
Căn cứ và nội dung - Đánh giá hạnh kiểm dựa Đánh giá kết quả rèn luyện
đánh giá trên biểu hiện cụ thể về dựa trên yêu cầu cần đạt về
thái độ và hành vi đạo đức; phẩm chất chủ yếu và năng
ứng xử trong mối quan hệ lực chung theo các mức độ
với thầy giáo, cô giáo, cán phù hợp với môn học, cấp
bộ, công nhân viên, với gia học quy định trong
đình, bạn bè và quan hệ xã Chương trình
hội; ý thức phấn đấu vươn
lên trong học tập; kết quả
tham gia lao động, hoạt
động tập thể của lớp, của
trường và của xã hội; rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ
sinh và bảo vệ môi trường.
- Kết quả nhận xét các biểu
hiện về thái độ, hành vi của
học sinh đối với nội dung
dạy học môn Giáo dục
công dân quy định trong
chương trình GDPT cấp
THCS, cấp THPT do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


1. Lập bảng phân biệt hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Lấy
ví dụ về đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì trong dạy học môn học của anh
(chị).
2. Phân tích mối quan hệ giữa các hình thức đánh giá với các triết lí đánh giá.
3. Trình bày thực tiễn vận dụng các hình thức đánh giá trong dạy học môn học ở
Tiểu học hoặc Trung học (Bám sát các văn bản quy định đánh giá trong trường học của
cơ quan chức năng)
4. Căn cứ vào các thông tư về đánh giá cấp Tiểu học hoặc trung học, hãy lập kế
hoạch đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì trong dạy học một môn học cụ thể
của anh (chị).

You might also like