You are on page 1of 11

CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC TÂY NGUYÊN

BỘ MÔN: KINH TẾ

MÔN HỌC: KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN

PHÂN TÍCH THƯƠNG VỤ M&A GIỮA GOOGLE VÀ YOU TUBE

GVHD: Phan Thị Ái Vân


Nhóm SVTH: Nhóm 1
Lớp: LO19301
1. La Văn Ngân MSSV: PK03771
2. Trần Thùy Dương MSSV: PK03851
3. Võ Duy Phong MSSV: PK03881
4. Hồ Hoàng Dũng MSSV: PK03601
5. Phạm Thị Uyên MSSV: PK02607
6. Nông Thị Hoàn MSSV: PK03619

TP. Buôn Ma Thuột, tháng 1 năm 2024


2

CHƯƠNG 1: CUỘC ĐÀM PHÁN GIỮA GOOGLE THU MUA YOU


TUBE
1.1 TỔNG QUAN VỀ 2 DOANH NGHIỆP
1.1.1 Thông tin doanh nghiệp Google:
 Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Google
- Địa chỉ trụ sở: Mountain View,
California, California, Hoa Kỳ
- Điện thoại: 02871005000
- Hotline: 18009294
- Email: : https://mail.google.com/
- Website: http://www.google.com/
 Lịch sử hình thành và phát triển:
Lịch sử hình thành
Ban đầu
Google ban đầu là một công trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brin, hai
nghiên cứu sinh bằng tiến sĩ tại trường Đại học Staniu, California vào tháng 1 năm 1996.
Google LLC là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ, chuyên về các dịch vụ
và sản phẩm liên quan đến Internet, bao gồm các công nghệ quảng cáo trực tuyến, công cụ
tìm kiếm, điện toán đám mây, phần mềm và phần cứng. Đây được coi là một trong những
công ty công nghệ Big Four, cùng với Amazon, Apple và Facebook.
Thành lập
Google được thành lập vào năm 1998 bởi Larry Page và Sergey Brin trong khi họ là
nghiên cứu sinh đã có bằng tiến sĩ tại Đại học Stanford ở California. Họ cùng nhau sở hữu
khoảng 14% cổ phần và kiểm soát 56% quyền biểu quyết của cổ đông thông qua cổ phiếu
ưu đãi. Họ đã hợp nhất Google thành một công ty tư nhân vào ngày 4 tháng 9 năm 1998.
Một đợt chào bán công khai lần đầu (IPO) diễn ra vào ngày 19 tháng 8 năm 2004 và
Google chuyển đến 1 sở chính tại Mountain View, California với tên Googleplex. Vào
tháng 8 năm 2015, Google đã công bố kế hoạch tổ chức lại công ty với tư cách là một tập
đoàn có tên là Alphabet Inc. Google là công ty con hàng đầu của Alphabet và sẽ tiếp tục là
công ty ô dù vì lợi ích Internet của Alphabet. Sundar Pichai được bổ nhiệm làm CEO của
Google, thay thế Larry Page trở thành CEO của Alphabet.
Trang web Google.com
Google.com là trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới. Một số dịch vụ
khác của Google cũng nằm trong top 100 trang web được truy cập nhiều nhất, bao gồm
YouTube và Blogger. Google là thương hiệu có giá trị nhất thế giới tính đến năm 2017
nhưng đã nhận được sự chỉ trích đáng kể liên quan đến các vấn đề như lo ngại về quyền
riêng tư, tránh thuế, chống độc quyền, kiểm duyệt và trung lập trong tim kiếm.

Sự phát triển:
Vào tháng 3 năm 1999, công ty chuyển văn phòng đến Palo Alto, California, nơi có
trụ sở của một số công ty khởi nghiệp công nghệ nổi bật ở Silicon Valley. Năm sau,
Google bắt đầu bán quảng cáo liên quan đến các từ khóa tìm kiếm, trái ngược với quan
điểm ban đầu của Page và Brin về một công cụ tìm kiếm được tài trợ bởi quảng cáo. Máy
chủ sản xuất đầu tiên của Google
Năm 2003, sau khi đã phát triển vượt quá hai địa điểm khác, Google đã thuê lại một
khu phức hợp văn phòng từ Silicon Graphics tại 1600 Amphitheatre Parkway ở Mountain
3

View, California
Ngoài ra, vào năm 2001, các nhà đầu tư của Google cảm thấy cần có một bộ máy
quản lý nội bộ mạnh mẽ và họ đã đồng ý thuê Eric Schmidt làm chủ tịch kiêm CEO của
Google. Eric được đề xuất bởi John Doerr từ Kleiner Perkins. Đợt chào bán công khai ban
đầu (IPO)
Vào ngày 19 tháng 8 năm 2004, Google đã trở thành một công ty đại chúng thông
qua đợt Phát hành công khai lần đầu (IPO).
Vào ngày 13 tháng 11 năm 2006, Google đã mua lại YouTube với giá 1,65 tỷ USD
cổ phiếu Google, Vào ngày 11 tháng 3 năm 2008, Google đã mua lại DoubleClick với giá
3,1 tỷ USD, mang lại cho Google các mối quan hệ có giá trị mà DoubleClick có với các
nhà xuất bản web và các công ty quảng cáo.
Đến năm 2011, Google đang xử lý khoảng 3 tỷ lượt tìm kiếm mỗi ngày. Để xử lý
khối lượng công việc này, Google đã xây dựng 11 trung tâm dữ liệu trên toàn thế giới với
hàng nghìn máy chủ trong mỗi trung tâm. Các trung tâm dữ liệu này cho phép Google xử
lý khối lượng công việc thay đổi liên tục một cách hiệu quả hơn. Vào tháng 5 năm 2011,
số lượng khách truy cập duy nhất hàng tháng đến Google lần đầu tiên vượt quá một tỷ.
Vào tháng 5 năm 2012, Google đã mua lại Motorola Mobility với giá 12,5 tỷ USD,
trong thương vụ mua lại lớn nhất của mình cho đến nay.
2012 trở đi:
Tháng 6 năm 2013, Google đã mua lại Waze với giá 966 triệu USD.
Google công bố ra mắt một công ty mới tên là Calico vào ngày 19 tháng 9 năm
2013, do Arthur Levinson, chủ tịch của Apple Inc. lãnh đạo Lối vào tòa nhà nơi đặt trụ sở
của Google và công ty con Deep Mind tại số 6 Quảng trường Pancras, London
Vào ngày 26 tháng 1 năm 2014, Google thông báo đã đồng ý mua lại DeepMind
Technologies, một công ty tư nhân về trí tuệ nhân tạo có trụ sở tại London. Trang web tin
tức công nghệ Recode cho biết công ty đã được mua với giá 400 triệu USD
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2015, Google thông báo kế hoạch tái cơ cấu các lợi ích
khác nhau của mình thành một tập đoàn có tên Alphabet Inc. Google trở thành công ty con
lớn nhất của Alphabet và là công ty mẹ của các lợi ích Internet của Alphabet.
Vào ngày 8 tháng 8 năm 2017, Google đã sa thải nhân viên James Damore sau khi
anh ta phân phối một bản ghi nhớ khắp công ty, trong đó lập luận rằng thiên vị và "buồng
vọng ý thức hệ của Google" đã làm mờ suy nghĩ của họ về sự đa dạng và hòa nhập, và
rằng đó cũng là các yếu tố sinh học, không chỉ phân biệt đối xử, khiến cho phụ nữ trung
bình ít quan tâm hơn nam giới ở các vị trí kỹ thuật
Từ năm 2018 đến năm 2019, căng thẳng giữa lãnh đạo công ty và nhân viên Google
đã leo thang khi nhân viên phản đối các quyết định của công ty về quấy rối tình dục nội
bộ, Dragonfly (một công cụ tìm kiếm của Trung Quốc bị kiểm duyệt) và Dự án Maven (trí
tuệ nhân tạo máy bay không người lái quân sự), được coi là lĩnh vực tăng trưởng doanh thu
cho công ty.
Vào ngày 19 tháng 3 năm 2019, Google tuyên bố sẽ tham gia thị trường trò chơi
điện tử bằng việc ra mắt một nền tảng chơi game đám mây có tên là Google Stadia.
Vào ngày 3 tháng 6 năm 2019, Bộ Tư pháp Hoa Kỳ thông báo rằng họ sẽ điều tra
Google về vi phạm luật chống độc quyền. Điều này dẫn đến việc đệ đơn kiện chống độc
quyền vào tháng 10 năm 2020, với lý do công ty đã lạm dụng vị thế độc quyền trong thị
trường tìm kiếm và quảng cáo tìm kiếm. Tháng 12 năm 2019, cựu giám đốc điều hành của
PayPal, Bill Ready, trở thành giám đốc thương mại mới của Google. Vai trò của Ready sẽ
không liên quan trực tiếp đến Google Pay.
Vào tháng 4 năm 2020, do đại dịch COVID-19, Google đã thông báo một số biện
pháp cắt giảm chi phí. Các biện pháp này bao gồm giảm tốc độ tuyển dụng trong phần còn
lại của năm 2020, ngoại trừ một số lĩnh vực chiến lược, điều chỉnh lại trọng tâm và tốc độ
đầu tư vào các lĩnh vực như trung tâm dữ liệu và máy móc, cũng như tiếp thị và đi lại
4

không cần thiết cho doanh nghiệp.


Các sự cố mất điện của dịch vụ Google năm 2020 đã gián đoạn các dịch vụ của
Google: một sự cố vào tháng 8 đã ảnh hưởng đến Google Drive cùng một số dịch vụ khác,
một sự cố khác vào tháng 11 ảnh hưởng đến YouTube và sự cố thứ ba vào tháng 12 ảnh
hưởng đến toàn bộ bộ ứng dụng Google.
Vào tháng 1 năm 2021, Chính phủ Úc đã đề xuất luật pháp yêu cầu Google và
Facebook phải trả tiền cho các công ty truyền thông để có quyền sử dụng nội dung của họ.
Đáp lại, Google đã đe dọa đóng cửa quyền truy cập vào công cụ tìm kiếm của mình ở Úc.
Vào tháng 3 năm 2021, Google được cho là đã trả 20 triệu đô la cho các cổng
Ubisoft trên Google Stadia. Google đã chi "hàng chục triệu đô la" để có được các nhà phát
hành lớn như Ubisoft và Take-Two mang một số trò chơi lớn nhất của họ lên Stadia.
Vào tháng 4 năm 2021, The Wall Street Journal đưa tin rằng Google đã chạy một
chương trình kéo dài nhiều năm có tên là "Project Bernanke", sử dụng dữ liệu từ các cuộc
đấu thầu quảng cáo trước đây để giành lợi thế so với các dịch vụ quảng cáo cạnh tranh
Năm 2022, Google bắt đầu chấp nhận các yêu cầu xóa số điện thoại, địa chỉ vật lý
và địa chỉ email khỏi kết quả tìm kiếm của mình. Trước đó, công ty chỉ chấp nhận các yêu
cầu xóa dữ liệu mật, chẳng hạn như số an sinh xã hội, số tài khoản ngân hàng và số thẻ tín
dụng, chữ ký cá nhân và hồ sơ y tế.
Vào đầu năm 2023, sau thành công của ChatGPT và lo ngại rằng Google đang tụt
hậu trong cuộc đua AI, ban quản lý cấp cao của Google đã phát ra "code red" và "chỉ thị
rằng tất cả các sản phẩm quan trọng nhất của mình - những sản phẩm có hơn một tỷ người
dùng - phải kết hợp AI tổng hợp trong vòng vài tháng".

 Sơ đồ tổ chức:

 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm / dịch vụ chủ yếu :


Lĩnh vực hoạt động
 Tìm kiếm trực tuyến: Google là công ty nổi tiếng với công cụ tìm kiếm trực tuyến
hàng đầu thế giới, được sử dụng rộng rãi bởi người dùng trên khắp thế giới để tìm
kiếm thông tin trên internet.
 Quảng cáo trực tuyến: Google cung cấp nền tảng quảng cáo trực tuyến lớn nhất thế
giới thông qua Google Ads, nơi doanh nghiệp có thể quảng cáo sản phẩm và dịch
vụ của họ.
 Hệ điều hành di động: Google phát triển và duy trì hệ điều hành di động Android,
được sử dụng rộng rãi trên nhiều loại điện thoại thông minh và thiết bị di động
khác.
5

 Dịch vụ đám mây và lưu trữ: Google cung cấp các dịch vụ đám mây như Google
Drive để lưu trữ và chia sẻ tệp tin trực tuyến.
 Email và ứng dụng văn phòng: Google cung cấp dịch vụ email thông qua Gmail và
ứng dụng văn phòng trực tuyến như Google Docs, Sheets và Slides.
 Trình duyệt web: Google phát triển trình duyệt web Google Chrome, một trong
những trình duyệt phổ biến nhất trên thế giới.
Sản phẩm / dịch vụ chủ yếu
 Google Search: Công cụ tìm kiếm trực tuyến hàng đầu thế giới.
 Android: Hệ điều hành di động được sử dụng rộng rãi trên các thiết bị di động, như
điện thoại thông minh và máy tính bảng.
 Google Drive: Dịch vụ lưu trữ đám mây cho phép người dùng lưu trữ và chia sẻ tệp
tin trực tuyến.
 Gmail: Dịch vụ email phổ biến của Google.
 Google Chrome: Trình duyệt web của Google.
 Google Maps: Dịch vụ bản đồ và dẫn đường trực tuyến.
 YouTube: Nền tảng chia sẻ video trực tuyến lớn nhất thế giới, mà Google đã mua
lại vào năm 2006.
 Google Docs, Sheets, Slides: Ứng dụng văn phòng trực tuyến, cung cấp công cụ
làm việc nhóm và chia sẻ tài liệu.
 Google Photos: Dịch vụ lưu trữ và chia sẻ ảnh trực tuyến.
 Google Translate: Dịch văn bản và ngôn ngữ trực tuyến.
 Google Meet: Dịch vụ họp trực tuyến và videoconference.
 Văn hóa doanh nghiệp :
Google chú trọng vào việc xây dựng một tổ chức đa dạng và bao dung, tôn trọng sự
đa dạng về giới tính, dân tộc, văn hóa và ý kiến.
 Sự minh bạch (Transparency): Google thúc đẩy sự minh bạch trong giao tiếp và
quyết định tổ chức. Nhân viên có quyền biết và hiểu rõ về chiến lược, mục tiêu và
vấn đề nội bộ của công ty.
 Khích lệ Sự Học Hỏi Liên Tục (Continuous Learning): Google khuyến khích nhân
viên không ngừng học hỏi và phát triển kỹ năng của mình.
 Ưu Tiên Người Dùng (User-Centric): Công ty tập trung vào việc cung cấp giải pháp
và sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của người dùng.
 Tổ chức Phi truyền Thống (Non-hierarchical): Google thường có cấu trúc tổ chức
linh hoạt, khuyến khích sự tương tác và giao tiếp giữa các bậc lãnh đạo và nhân
viên.

 Phong cách người lãnh đạo của bộ phận :


 Kiến thức chuyên môn: Ông Drummond
có sâu sắc kiến thức về lĩnh vực pháp lý
và luật pháp, hiểu rõ về các quy định và
6

quyền lợi pháp lý liên quan đến hoạt động của tổ chức.
 Tầm nhìn chiến lược: Ông có khả năng nhìn xa và định hướng chiến lược cho tổ chức,
đưa ra quyết định dựa trên viễn cảnh dài hạn và định hướng phát triển bền vững.
 Sự quyết đoán: Có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác trong các tình
huống phức tạp, sử dụng thông tin và kinh nghiệm để đưa ra những quyết định quan
trọng. David Drummond- CEO của Google
 Sự tận tụy và trung thực: Ông được biết đến với tính tận tụy và trung thực trong công
việc, luôn đặt lợi ích của tổ chức lên hàng đầu và tuân thủ đạo đức và quy tắc pháp lý.
 Khả năng lãnh đạo và tạo động lực: David Drummond có khả năng lãnh đạo và tạo
động lực cho đội ngũ, thúc đẩy sự phát triển cá nhân và tạo điều kiện cho nhân viên đạt
được tiềm năng tối đa.
 Phong cách lãnh đạo của David Drummond là sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn
vững, tầm nhìn chiến lược, sự quyết đoán, tận tụy và trung thực, cùng khả năng lãnh
đạo và tạo động lực.

1.1.2 Thông tin doanh nghiệp You Tube


 Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: YOU TUBE
- Địa chỉ trụ sở: 901CheryAvenue, San Bruno
California, Hoa Kỳ
- Fax: +1 650-253-0001
- Email: https://mail.youtube.com/
- Website: https://www.youtube.com/
 Lịch sử hình thành và phát triển:
Lịch sử hình thành
YouTube được thành lập vào ngày 14 tháng 2 năm 2005 bởi ba nhân vật chính là
Steve Chen, Chad Hurley và Jawed Karim. Ban đầu, YouTube được tạo ra như một trang
web chia sẻ video trực tuyến cho phép người dùng tải lên, xem và chia sẻ video với mọi
người trên toàn thế giới.
Ngày 23 tháng 4 năm 2005, video đầu tiên trên YouTube có tựa đề "Me at the zoo"
được tải lên bởi Jawed Karim, một trong ba người sáng lập. Video này chỉ có độ dài 18
giây nhưng đã làm nên lịch sử cho YouTube.
Trong thời gian đầu, YouTube gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính và chưa thu hút
được sự quan tâm lớn từ người dùng. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của YouTube bắt
đầu từ năm 2006, khi công ty được mua lại bởi Google với giá 1,65 tỷ USD. Công ty mẹ
Google đã đưa ra các chiến lược và cải tiến quan trọng để phát triển và tạo ra sự chú ý đối
với YouTube.
Từ đó, YouTube đã trở thành một trang web video lớn nhất trên Internet, hỗ trợ
hàng triệu video và người dùng hàng ngày.

Sự phát triển:
YouTube đã tiếp tục phát triển và mang lại nhiều cải tiến cho người dùng, bao gồm
việc ra mắt các tính năng như livestreaming, YouTube Red (nay là YouTube Premium) để
người dùng có thể xem các video mà không bị quảng cáo và lưu trữ offline, và phát triển
ứng dụng di động cho các nền tảng điện thoại di động.
YouTube không chỉ trở thành nền tảng để chia sẻ video cá nhân mà còn hỗ trợ nghệ
sĩ, nội dung sáng tạo và quảng cáo trực tuyến. Các kênh YouTube nổi tiếng như
PewDiePie, T-Series, Cocomelon và nhiều kênh khác đã trở thành huyền thoại của
YouTube và thu hút hàng tỷ lượt xem.
7

Ngày nay, YouTube đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng
ngày của chúng ta, cung cấp cho chúng ta nền tảng để xem và chia sẻ video trên toàn thế
giới.
 Sơ đồ tổ chức:

 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm / dịch vụ chủ yếu :


Lĩnh vực hoạt động
 Hỗ trợ tìm kiếm video: có thể giúp bạn tìm kiếm video theo tiêu đề, từ khóa hoặc
tên kênh.
 Gợi ý video: có thể đề xuất cho bạn những video phổ biến, video mới nhất hoặc
video liên quan dựa trên sở thích của bạn.
 Xem thông tin kênh: có thể cung cấp thông tin về kênh YouTube, bao gồm số lượt
đăng ký, số lượt xem, danh sách video và thông tin về người sở hữu kênh.
 Theo dõi kênh: Tôi có thể giúp bạn theo dõi kênh yêu thích của mình và nhận thông
báo về video mới.
 Xem video: Tôi có thể giúp bạn xem video trực tiếp trên YouTube hoặc nhúng
video vào trang web của bạn.
 Gợi ý nội dung sáng tạo: có thể đề xuất ý tưởng cho nội dung video, gợi ý các xu
hướng mới và giúp bạn tạo nội dung hấp dẫn.
Sản phẩm / dịch vụ chủ yếu
 YouTube Premium
 YouTube Premium (tên cũ là YouTube Red) là một dịch vụ của YouTube. Dịch vụ
này cung cấp nội dung độc quyền là những bộ phim gốc không quảng cáo, phát lại
video ngoại tuyến và cho phép truy cập vào dịch vụ "All Access" của google play
music.
 YouTube Music
 Dịch vụ phát nhạc trực tuyến của YouTube bắt đầu ra mắt vào ngày 12 tháng 11
năm 2015,[136] với hi vọng cạnh tranh với dịch vụ khác như Spotify và Apple
Music
 YouTube Kids
 YouTube Kids là ứng dụng trên điện thoại được thiết kế với những nội dung dành
cho trẻ em, lần đầu ra mắt ngày 22 tháng 2 năm 2015
 YouTube TV
8

 Vào ngày 28 tháng 2 năm 2017, trong một thông cáo báo chí tổ chức tại YouTube
Space Los Angeles, YouTube đã công bố YouTube TV, một dịch vụ đăng ký phát
trực tiếp cho khách hàng Hoa Kỳ với mức giá 35 đô la/tháng
 YouTube Go
 YouTube Go là một ứng dụng Android giúp YouTube dễ dàng truy cập hơn trên
thiết bị di động ở các thị trường mới nổi. Người dùng có thể tải video xuống để xem
ngoại tuyến và chia sẻ video với người dùng khác qua Bluetooth, cũng như tùy
chọn xem trước và chỉnh độ phân giải video.

 Văn hóa doanh nghiệp :


 Sáng tạo và đổi mới: YouTube khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong nội
dung và công nghệ. Nền tảng này tạo điều kiện cho người dùng để thể hiện ý tưởng
mới và khám phá cách làm mới trong việc tạo ra nội dung video.
 Tôn trọng và đa dạng: YouTube tôn trọng quyền riêng tư và tự do ngôn luận của
người dùng. Nền tảng này cũng đề cao sự đa dạng và khuyến khích mọi người thể
hiện ý kiến và quan điểm cá nhân.
 Hỗ trợ và cộng đồng: YouTube tạo ra một cộng đồng mạnh mẽ và hỗ trợ, nơi
người dùng có thể tương tác, chia sẻ ý kiến và học hỏi từ nhau. Nền tảng này cung
cấp các công cụ và tài nguyên để người dùng phát triển kênh của mình và tạo ra nội
dung chất lượng.
 Trách nhiệm xã hội: YouTube cam kết xây dựng một môi trường an toàn và tích
cực cho người dùng. Nền tảng này có chính sách và quy định cứng rắn để đảm bảo
sự tôn trọng, không kỳ thị và không đả kích.

 Phong cách người lãnh đạo của bộ phận :


Tư duy đắt giá trong phong cách lãnh đạo của bà
Hiểu rõ sức mạnh của Marketing
Tầm nhìn xa trông rộng
Làm việc và cống hiến thầm lặng
Nếu không thể đánh bại, hãy thâu tóm
Biết cách lắng nghe
Hiểu rõ sức mạnh của nữ giới
Không ngại mạo hiểm
Ham học hỏi Susan Wojcicki – CEO You Tube

1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA BỘ PHẬN THAM GIA ĐÀM PHÁN VÀ
NHÂNVIÊN ĐÀM PHÁN
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Bộ phận tham gia đàm phán trong tổ
chức:

Chức năng của bộ phận lãnh đạo:


Xác định mục tiêu và chiến lược bộ phận lãnh đạo định rõ mục tiêu và chiến lược
trong cuộc đàm phán. Họ đảm bảo rằng các mục tiêu này phù hợp với sứ mệnh và tầm
nhìn của công ty.
Đưa ra quyết định chiến lược bộ phận lãnh đạo đưa ra các quyết định chiến lược
9

quan trọng, bao gồm việc định rõ phạm vi và điều kiện đàm phán, xác định những yêu cầu
và mục tiêu cần đạt được.
Phân phối tài nguyên bộ phận lãnh đạo quyết định về phân phối tài nguyên, bao
gồm ngân sách, nhân lực và các nguồn lực khác, để hỗ trợ quá trình đàm phán. Họ đảm
bảo rằng có đủ tài nguyên để đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của cuộc đàm phán.
Giám sát quá trình đàm phán bộ phận lãnh đạo giám sát và đánh giá quá trình đàm
phán. Họ đảm bảo rằng các bên đang tuân thủ các quy định và chính sách của công ty và
đạt được các kết quả mong muốn.
Đại diện bộ phận lãnh đạo đại diện trong cuộc đàm phán các bên liên quan khác. Họ
đảm bảo rằng các lợi ích và mục tiêu được bảo vệ và đạt được trong quá trình đàm phán.
Nhiệm vụ của bộ phận lãnh đạo:
Định hình mục tiêu và chiến lược bộ phận lãnh đạo định rõ mục tiêu và chiến lược
của Google trong cuộc đàm phán. Họ xác định những kết quả mong muốn và định hình
cách tiếp cận và phương pháp để đạt được mục tiêu đó.
Xác định và đánh giá các vấn đề chiến lược bộ phận lãnh đạo xác định và đánh giá
các vấn đề chiến lược có liên quan đến cuộc đàm phán. Điều này bao gồm việc phân tích
các yếu tố như lợi ích kinh doanh, tầm nhìn dài hạn và tác động của quyết định đến công
ty.
1.2.2 Giới thiệu về đặc điểm chung của những loại việc được đàm phán
bởi Bộ phận
Mục tiêu chung của mọi quá trình đàm phán là đạt được một thỏa thuận hoặc một
giải pháp tốt nhất cho tất cả các bên liên quan. Mục tiêu này có thể là đạt được sự đồng
thuận, giải quyết một tranh chấp hoặc tạo ra một hợp đồng có lợi cho tất cả các bên.
Trong quá trình đàm phán, các bên có thể có lợi ích và quan điểm khác nhau. Điều
này tạo ra sự đối lập và đôi khi là một điểm mâu thuẫn trong việc đạt được thỏa thuận. Một
trong những nhiệm vụ của quá trình đàm phán là tìm cách cân nhắc và đáp ứng các lợi ích
của cả hai bên để tạo ra một giải pháp tốt nhất.
Đàm phán thường yêu cầu sự linh hoạt từ cả hai bên. Các bên có thể phải điều
chỉnh quan điểm, thay đổi yêu cầu và tìm kiếm các giải pháp thay thế để đạt được thỏa
thuận. Sự linh hoạt là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra một môi trường đàm phán
tích cực và tìm ra các giải pháp tiếp cận.
Trong quá trình đàm phán, mỗi bên có mức độ quyền lực và ảnh hưởng khác nhau.
Điều này có thể phụ thuộc vào vị trí, tài nguyên, thông tin và các yếu tố khác. Sự tương
đối quyền lực có thể ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và cách mà các bên tương tác và
đạt được thỏa thuận.

Quá trình đàm phán có thể kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định và được
tiến hành trong một tình huống định kỳ. Điều này có thể đòi hỏi sự kiên nhẫn, sự chuẩn bị
và sự linh hoạt trong việc đáp ứng các yêu cầu và thay đổi trong quá trình đàm phán.
1.2.3 Giới thiệu về vị trí, quyền hạn, nghĩa vụ của người được giao đàm
phán vụ việc đã lựa chọn trong Bộ phận
Giám đốc tài chính của youtube ông Gideon Yu là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động tài chính của YouTube và đảm bảo rằng công ty duy trì sự ổn định và phát
triển bền vững; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong cuộc đàm phán
giữa youtube và google với giá có lợi cho youtube nhất.

CHƯƠNG 2 : MÔ TẢ BỐI CẢNH RIÊNG VỤ VIỆC ĐÀM PHÁN


2.1 VỤ VIỆC ĐÀM PHÁN
Sự kiện YouTube đồng ý giao dịch trị giá 1,65 tỉ USD với Google vào năm 2006 đã
10

làm thay đổi lịch sử của Thung lũng Sillicon.

Tại thời điểm Google mua lại Youtube vào tháng 11/2006, Youtube đang nổi lên
như một công ty công nghệ mới chỉ trong một thời gian rất ngắn đã gặt hái được những
thành quả đáng kinh ngạc. Tên miền "YouTube.com" được kích hoạt vào ngày 15/2/2005
và vài tháng sau đó tháng 5/2005 bản xem thử của trang web được ra mắt công chúng. Và
khoảng tháng 11/2005 thì Youtube chính thức ra mắt dưới dạng thức một công ty đầu tư
mạo hiểm với một văn phòng tạm thời ở một gara. Chỉ trong thời gian rất ngắn, đến mùa
hè năm 2006, YouTube là một trong những website phát triển nhanh nhất trong cộng đồng
mạng, và được xếp hạng thứ 5 trong những website phổ biến nhất trên Alexa, với tốc độ
tăng trưởng thậm chí còn nhanh hơn Myspace. Theo cuộc điều tra vào ngày 16/7/2006,
100 triệu video clip được xem hàng ngày trên YouTube, cộng thêm 65.000 video mới
được tải lên mỗi ngày. Trang web có trung bình 20 triệu lượt truy cập mỗi tháng và theo
như website Hitwise.com, YouTube làm chủ tới 64% thị phần video online ở Anh.

2.2 CHỦ THỂ TIẾN HÀNH ĐÀM PHÁN


Chủ thể tiến hành đàm phán bên Google : David Drummond – General Counsel
Chủ thể tiến hành đàm phán bên You Tube : Gideon Yu – CFO

2.3 SỰ KIỆN ĐÃ DIỄN RA DẪN ĐẾN NHU CẦU ĐÀM PHÁN HAI BÊN
Cả Google và Youtube đều là những công ty hoạt động trong mảng kinh doanh khai
thác Internet, dù hoạt động chủ đạo của Google là tìm kiếm thông tin và của Youtube là
chia sẻ hình ảnh nhưng đều hướng chung đến đối tượng là cộng đồng mạng trên toàn thế
giới. Youtube được thành lập từ tháng 2/2005 nhưng trong thời gian rất ngắn đã trở thành
website hàng đầu thị trường video trực tuyến. Tại thời điểm đầu năm2006, Youtube đã thu
hút tới 46% số lượng truy cập từ nước Mỹ vào các trang Video trong khi đối thủ
Myspace.com của Tập đoàn News chỉ về thứ 2 với 21,2% thị phần. Số tài khoản đăng ký
tại YouTube đã tăng từ 2.8 triệu vào năm 2005 lên đến 72 triệu vào tháng 8-2006. Mối
quan tâm của Google về YouTube được cho là do mong muốn củng cố địa vị của công ty
trên thị trường video trực tuyến. Thực tế, Google đã tham gia thị trường video trực tuyến
ngay từ đầu năm 2005, cùng thời điểm YouTube được sáng lập. Tuy nhiên, thành công lại
thuộc về kẻ mới “chân ướt chân ráo” thâm nhập vào thị trường tiềm năng trên chứ không
phải là Google. Trong khi, Youtube đã thu hút tới 46% số lượng truy cập thì Google
Video chỉ chiếm thị phần khiêm tốn là 11%. Thời điểm Google đặt vấn đề mua lại
Youtube, kinh doanh trong lĩnh vực chia sẻ hình ảnh trực tuyến mới rộ lên không lâu,
Youtube trong khoảng hơn 6 tháng kể từ thời điểm được thành lập chính thức đã luôn là
cái tên được nhắc đến như một hiện tượng. Tại thời điểm năm 2004-2006, Google cũng
đang ráo riết theo đổi công cuộc mở mang lĩnh vực kinh doanh để phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ trên Internet và Truyền thông và việc Youtube xuất hiện chiếm đi thị
phần chia sẻ video trực tuyến của Google nói riêng và của các webiste cùng lĩnh vực nói
chung không thể không khiến tập đoàn hàng đầu thế giới như Google bỏ qua. Và đó là lý
do vì sao, Google đã nghĩ ngay đến việc mua lại Youtube để chiếm lĩnh mảng kinh doanh
hấp dẫn này.

2.4 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỤ VIỆC ĐÀM PHÁN


Vụ đàm phán trên là: “ thương lượng hợp nhất”
Bởi thương lượng hợp nhất: Thương lượng hợp nhất là quá trình mà các bên tham gia đàm
phán cố gắng đạt được một thoả thuận hoặc sự đồng ý về các điều kiện, điểm chung hoặc
lợi ích chung. Trong quá trình thương lượng, các bên có thể thảo luận, đưa ra các đề xuất,
đánh giá các yếu tố khác nhau và tìm cách đạt được một thoả thuận mà đáp ứng được
mong muốn và lợi ích của tất cả các bên liên quan.
11

Google mua lại YouTube vào năm 2006 với giá 1,65 tỷ đô la Mỹ. Google mua cổ phần của
YouTube với tỷ lệ 100%, tức là Google sở hữu toàn bộ cổ phần của YouTube sau khi hoàn
tất thỏa thuận mua lại vào năm 2006. Tuy Google không công bố con số chính xác về lợi
nhuận từ việc mua lại YouTube, nhưng có thể khẳng định rằng đây là một thương vụ rất
thành công và mang lại lợi nhuận lớn cho Google. Kể từ khi mua lại YouTube vào năm
2006, YouTube đã trở thành một trong những nền tảng video trực tuyến lớn nhất và phát
triển mạnh mẽ về số lượng người dùng và doanh thu. Việc sở hữu YouTube đã giúp
Google tăng cường vị thế của mình trong lĩnh vực truyền thông số và quảng cáo trực
tuyến, mang lại lợi nhuận đáng kể.

You might also like