Professional Documents
Culture Documents
Thuốc khí dung
Thuốc khí dung
1. Định nghĩa
Hoạt chất được phân tán thành những hạt nhỏ do thuốc được
nén qua đầu phun bởi một luồng khí đẩy ở áp suất cao để tới vị trí
tác dụng.
Dùng: ngoài da, tóc, mũi - họng, răng miệng hoặc tai,…hít theo
đường hô hấp, tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân.
Hạt thuốc có thể là dung dịch, bột mịn hoặc những tập hợp phức
tạp khác:
Thuốc phun mù: hạt thuốc ở thể rắn.
Thuốc phun sương: hạt thuốc ở thể lỏng.
Thuốc phun keo: hạt thuốc ở thể keo, lỏng, có độ nhớt.
2. Phân loại
Hệ thống gồm: lọ kín chứa thuốc có gắn đầu phun có van, khí
đẩy được nén ở áp suất thích hợp
Khi nhấn đầu phun, thuốc tự động đẩy ra khỏi đầu van
Van kiểu piston, người dùng bơm nén không khí để đẩy thuốc.
Trạng thái 3 pha: dùng khí nén hóa lỏng, thuốc không tan/pha
khí hóa lỏng, nổi lên trên hoặc chìm xuống
Trạng thái bọt: thuốc kiểu NT D/N, khí đẩy tạo bọt trong tướng
dầu
3. Ưu - nhược điểm
Ưu điểm Nhược điểm
Hiệu lực điều trị cao, giảm Kỹ thuật sản xuất phức tạp, giá
được liều dùng → hạn chế tác dụng cao.
không mong muốn Dễ gây cháy nổ khi tiếp xúc
Đóng trong bình kín → tránh với nhiệt độ, va đập.
xâm nhập của độ ẩm, không khí và vi Khí nén chloro fluoro
khuẩn → độ ổn định cao hydrocarbon ảnh hưởng không tốt tới
Sử dụng thuận tiện, nhanh tầng ozon (ngay cả khi dùng xong)
chóng, đảm bảo vệ sinh, phân liều Dạng dùng tại chỗ khi dùng
chính xác nhầm vào đường hô hấp → nguy
Dùng ngoài da → cảm giác hiểm.
mát, êm dịu Dạng xông hít vào phổi nếu
Có thể phối hợp nhiều loại DC, không hít thở theo đúng yêu cầu sẽ
DC tương kỵ, có thể thay dạng thuốc không được hấp thu đầy đủ.
tiêm, thuốc uống
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến SKD
Đặc điểm về sự phân Đặc điểm áp suất của Đặc điểm sinh dược
tán hệ học và ứng dụng trong
trị liệu
5. Thành phần
Thuốc (dược Chất đẩy (khí Bình chứa Đầu phun - nút
chất + tá dược) đẩy) bấm và nắp bảo
vệ
Thuốc khí dung hoàn chỉnh (đóng khí nén ở áp suất cao):
Quy trình sản xuất thuốc ở nhiệt độ thường, nén khí đẩy ở
áp suất cao
Nguyên tắc: nén luồng khí vào ống có miệng rộng của đầu
phun, khí này được thổi qua đầu của mao quản được nhúng trong
thuốc ở thể lỏng, thuốc thoát ra bị khí nén tán thành các hạt mịn trong
khí.
Cấu tạo: gồm đầu phun chứa thuốc gắn kết với máy nén khí
đẩy.
Khí đẩy là không khí sạch, tạo áp suất 0,6-
0,8kf/cm2, lưu lượng 15-20 lít khí/phút
Thuốc được bào chế theo đơn, dạng lỏng, kích thước hạt
0,5-30 µm
Đầu dẫn thuốc phù hợp với vị trí sử dụng (mũi, miệng,..)
Đặc điểm:
Thích hợp cho nhiều người bệnh cùng trị liệu (phổ biến khoa
tai mũi họng).
Nhân viên pha chế thuốc theo đơn hoặc hướng dẫn bệnh nhân tự
phối hợp.
Chú ý cách sử dụng để thuốc đạt hiệu quả (ko đổ thuốc quá
cao dễ ngập đầu phun, phối hợp hít thở).
Có thể tạo một máy khí dung dùng cho cá nhân theo hướng thu
nhỏ hoặc dùng quả bóp.
Dùng cả hai trạng thái của khí đẩy: dạng khí trơ/khí hóa lỏng, áp
suất có thể đạt 80-150 PSI
Sd qui mô công nghiệp: năng suất cao (đóng trong lồng kín
nhiều bình, đóng bằng máy xoay tròn nhiều đầu bơm tự động), ít bị ô
nhiễm từ môi trường, ít thoát khí đẩy.
6.2. Quy trình sản xuất thuốc ở nhiệt độ lạnh