You are on page 1of 5

NGÔN CHÍ 3

Am trúc hiên mai ngày tháng qua


Thị phi nào đến cõi yên hà.
Bữa ăn dầu có dưa muối
Áo mặc nài chi gấm là
Nước dưỡng cho thanh trì thưởng nguyệt
Đất cày ngõ ải lảnh ương hoa.
Trong khi hứng động vừa đêm tuyết
Ngâm được câu thần dặng dặng ca

TÁC GIẢ: Nguyễn Trãi


1. Cuộc đời

- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.

- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà
Tây).

- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Nợ nước, thù nhà → theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

.- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng → viết Bình Ngô đại cáo.

- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

- 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.

- 1440 quay lại chốn quan trường.

- 1442: oan Lệ Chi Viên → tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh
Tông minh oan.

→ Tổng kết:
+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh
nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ
phong kiến Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô
Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...

- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn
môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia
thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật
hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh
giới (61 bài) v.v...

b. Giá trị văn chương

* Văn chính luận:

- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước
thương dân.

- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc
bén.

* Thơ trữ tình:

- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc
nào cũng tha thiết mãnh miệt.

- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến
đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

→ Kết luận:
+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo

+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.

TÁC PHẨM : Ngôn Chí 3


TÌM HIỂU CHUNG

1. Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật biến thể (xen lẫn câu lục
ngôn giữa các câu thất ngôn)

2. Xuất xứ: Ngôn chí là bài thơ gồm 21 bài trong Quốc âm thi tập của
Nguyễn Trãi.

3. Tóm tắt: - Văn bản vẽ ra bức tranh thiên nhiên thanh bình nơi am
trúc, thể hiện sự say mê, giao hòa với thiên nhiên và tâm hồn thi sĩ của
tác giả.

4. Bố cục

Chia bài thơ thành 4 phần:

- Phần 1: 2 câu đề: Không gian sống thanh bình, yên tĩnh

- Phần 2: 2 câu thực: Ăn uống đơn sơ, giản dị

- Phần 3: 2 câu luận: Chăm lo sức khỏe, đời sống tinh thần

- Phần 4: 2 câu kết: Ngâm thơ, ngắm trăng tận hưởng cuộc sống.

TÌM HIỂU CHI TIẾT

HAI CÂU ĐẦU( đề)


Am trúc hiên mai ngày tháng qua
Thị phi nào đến cõi yên hà.
-Không gian sống yên bình, thanh tĩnh qua hình ảnh mái hiên và cây mai

+ "yên hà" ngoài việc chỉ nơi ở yên tĩnh còn diễn tả vẻ đẹp của bầu trời lúc
bình minh hoặc hoàng hôn.

+Khói sương, khói sóng ngập tràn khắp đất trời, hòa cùng với ánh rực rỡ
của bầu trời khi ngày mới sang hay lúc chiều tà.

-> Nơi ở của nhà thơ tách biệt hoàn toàn với sự ồn ào, xô bồ của thế giới
náo nhiệt bên ngoài, chỉ có thi nhân cùng vẻ đẹp ngây ngất của đất trời.

-Bên cạnh bức tranh thiên nhiên, ta còn thấy được tâm trạng, cảm xúc của nhân vật
trữ tình ->bày tỏ sự hài lòng, mãn nguyện:

+Cụm từ "ngày tháng qua" gợi sự chảy trôi của thời gian-> đi qua một cách êm
đềm,cuộc sống an yên của nhân vật trữ tình.

+"Thị phi nào đến cõi yên hà" -> Nhân vật trữ tình sống ở chốn thanh tĩnh cách xa
cuộc sống xô bồ, bỏ lại bên ngoài những "thị phi", đúng sai, phải trái của người đời. -
>đạt đến sự tự do, tự tại trong tâm hồn.

CÂU 3,4 (thực)


Bữa ăn dầu có dưa muối
Áo mặc nài chi gấm là
-Thể thơ đã có sự thay đổi khi câu lục xen giữa câu thất.

- Bày tỏ sự hài lòng với cuộc hiện hiện tại .

+ Vải gấm là một loại vải có nguồn gốc từ tự nhiên, được dệt từ sợi tơ tằm-> là loại
vải thượng hạng ->chỉ dành cho các vị vua chúa, quan lại ở thuở xưa.

+Từ bỏ quan trường để lui về ở ẩn, nhân vật trữ tình không cần đến áo gấm lụa là,
cơm ăn dù chỉ có dưa muối nhưng vẫn cảm thấy vui vẻ, mãn nguyện.

=> Đó là cốt cách của một con người đường hoàng, cao cả, không màng vinh hoa,
phú quý,là đẳng cấp của một con người thanh cao, không mải mê với vẻ ngoại hình và
sự giàu có.

CÂU 5,6 (luận)


Nước dưỡng cho thanh trì thưởng nguyệt
Đất cày ngõ ải lảnh ương hoa.
-Thiên nhiên trong cảm nhận của nhân vật trữ tình thật nên thơ.

+"Nước dưỡng cho thanh, trì thưởng nguyệt"-> lối nói ẩn dụ của nhà thơ:
không chỉ diễn tả được độ trong của nước ao vừa khắc họa được sự
huyền hoặc, lung linh của ánh trăng mà nước giữ gìn sự thanh khiết để
thưởng thức ánh trăng

->con người phải giữ gìn, nuôi dưỡng sự liêm khiết để đón nhận những
điều tốt đẹp.

+ Hình ảnh đất đã được cày cuốc, vun xới kĩ càng nên rất khô, tơi và bở.->
Đây là môi trường sống thuận lợi của cỏ cây.

+ Từ "ương" là ấp ủ, làm cho một vật gì đó sinh sôi, nảy nở.

-> Như vậy, đất ươm mầm những loài hoa, giúp hoa tỏa hương thơm ngát.

=> Dòng thơ gợi ra sự tốt tươi, trù phú của vạn vật. Thiên nhiên hiện lên
đầy sức sống, vừa yên bình vừa thơ mộng, trữ tình trong đôi mắt của một
con người tràn ngập tình yêu dành cho tự nhiên.

+Giờ đây, nhà thơ không còn là một vị quan oai phong, lẫm liệt mà trở về
sống như người nông dân ngày ngày cuốc đất, trồng trọt.

=> cuộc sống hết sức bình dị, thảnh thơi.

You might also like