Professional Documents
Culture Documents
Yêu cầu 2:
Tập đoàn Dasan tiến hành kế hoạch phát hành bổ sung 50.000.000 cổ phiếu với mệnh giá là
10.000 đồng, giá phát hành là 12.000 đồng với kế hoạch gọi vốn như sau:
-Đợt 1: người đặt mua phải kí quĩ vào tài khoản phong tỏa của công ty 3.000 đồng/cổ phiếu.
-Đợt 2: thanh toán lần đầu 4.000 đồng/cổ phiếu khi cổ phiếu phân phối cho các cổ đông
-Đợt 3: thanh toán nốt phần còn lại (5.000 đồng/cổ phiếu) khi Ban giám đốc yêu cầu.
Ngày 20/01/2018 kết thúc việc đặt mua cổ phần, công ty nhận được yêu cầu mua đủ 50.000.000
cổ phiếu dự kiến phát hành.
Ngày 15/02/2018 Ban giám đốc công ty quyết định phân phối cổ phiếu
Ngày 18/03/2018 các cổ đông đăng ký tiến hành thanh toán đầy đủ đợt 2
Ngày 19/04/2018 Công ty thông báo các cổ đông phải thanh toán nốt số tiền mua cổ phiếu còn
lại (5.000 đồng/ cổ phiếu). Ngày 22/05/2018 công ty thu được số tiền góp đợt 3 của 48.000.000
cổ phiếu là 240.000.000.000 đồng. Trên bảng kê góp vốn công ty cho thấy một số cổ đông sở hữu
tổng cộng 2.000.000 cổ phiếu vẫn chưa nộp tiền đợt 3.
Sau một số lần thông báo bằng văn bản cho các cổ đông về việc thanh toán tiền mua cổ phiếu
đợt 3, Hội đồng quản trị công ty xác định các cổ đông này đã bỏ góp. Ngày 01/06/2018 công ty
tiến hành thu hồi cổ phiếu của các cổ đông đã bỏ góp này.
Ngày 06/08/2018 Ban giám đốc công ty quyết định tái phát hành 100.000 cổ phiếu bị thu hồi
cho số cổ đông hiện có với giá 50.000 đồng/cổ phiếu, chi phí tái phát hành thanh toán qua ngân
hàng là 20.000.000 đồng được trừ vào số tiền đã góp của cổ đông X bỏ góp
Ngày 12/08/2018, công ty đã thu được toàn bộ số tiền bán 100.000 cổ phiếu tái phát hành trên.
Số tiền còn lại thu được từ cổ đông ghi tăng vào thu nhập khác.
Một số cổ đông yêu cầu công ty mua lại 500.000 cổ phiếu do không đồng ý với quyết định của
Đại hội đồng cổ đông trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Ngày 5/9/2018,
công ty đồng ý mua lại 500.000 cổ phiếu này làm cổ phiếu quỹ với giá khớp lệnh trên thị trường
là 11.500 đồng/cổ phiếu.
Ngày 15/10/2018 Hội đồng quản trị công ty quyết định tái phát hành 500.000 cổ phiếu quỹ với
giá phát hành 12.000 đồng /cổ phiếu. Lệ phí giao dịch là 0,5% trên giá phát hành. Toàn bộ tiền cổ
phiếu đều được chuyển vào tài khoản ngân hàng sau khi trừ lệ phí giao dịch.
Ngày 29/11/2018, công ty thông qua Đại hội cổ đông bất thường quyết định mua lại 3.000.000
cổ phiếu để hủy bỏ vói giá thị trường là 13.000 đồng. Công ty đã thanh toán toàn bộ tiền mua cổ
phiếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Yêu cầu 3: Ngày 1/1/N Công ty cổ phần Thịnh Phát phát hành 10.000 trái phiếu kỳ hạn 5 năm
với mệnh giá 100.000 đồng và trả lãi hàng năm vào ngày 31/12.
Tình hình lãi suất trái phiếu và lãi suất thị trường rơi vào một trong ba trường hợp sau:
Trường hợp 1: Lãi suất trên trái phiếu là 10%/năm, lãi suất thị trường là 12%/năm
Trường hợp 2: Lãi suất trên trái phiếu là 14%/năm, lãi suất thị trường là 12%/năm
Trường hợp 3: Lãi suất trên trái phiếu là 10%/năm, lãi suất thị trường là 10%/năm
Hãy định khoản các bút toán tại công ty P và tại công ty S vào ngày 01/01/2018.
Yêu cầu 5:
Ngày 31/12/2018, công ty P mua 80% cổ phiếu đang lưu hành của công ty S. Phương tiện
thanh toán bao gồm:
Phát hành 300.000 cổ phiếu, mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá phát hành 15.000 đồng/cổ
phiếu, chi phí phát hành 2.000 đồng/cổ phiếu.
Chuyển khoản thanh toán 2.450.000.000 đồng
Công ty S
CHỈ TIÊU Công ty P
Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý
A. TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn 24.000.000.000 3.200.000.000 3.500.000.000
Tiền gửi ngân hàng 6.000.000.000 1.100.000.000 1.100.000.000
Khoản phải thu khách hàng ngắn hạn 8.000.000.000 900.000.000 900.000.000
Hàng hóa tồn kho 10.000.000.000 1.200.000.000 1.500.000.000
B. Tài sản dài hạn 66.000.000.000 6.800.000.000 7.800.000.000
Tài sản cố định vô hình 20.000.000.000 800.000.000 1.300.000.000
Tài sản cố định hữu hình 80.000.000.000 9.000.000.000 9.500.000.000
Tổng hao mòn Tài sản cố định (34.000.000.000) (3.000.000.000) (3.000.000.000)
TÔNG TÀI SẢN 90.000.000.000 10.000.000.000 11.300.000.000
B. NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 30.000.000.000 4.000.000.000 4.700.000.000
Phải trả cho người bán 12.000.000.000 2.500.000.000 2.900.000.000
Vay dài hạn 18.000.000.000 1.500.000.000 1.800.000.000
II. Vốn chủ sở hữu 60.000.000.000 6.000.000.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 45.000.000.000 2.400.000.000
Thặng dư vốn cổ phần 10.000.000.000 800.000.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 5.000.000.000 2.800.000.000
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 90.000.000.000 10.000.000.000
GIÁ TRỊ TÀI SẢN THUẦN 6.000.000.000 6.600.000.000
Thực hiện các bút toán cần thiết để ghi nhận khoản đầu tư và hợp nhất kinh doanh. Lập Bảng cân
đối kế toán hợp nhất.
Yêu cầu 1: Câu hỏi lý thuyết:
1. Trình bày đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp.
c1) Công ty TNHH Một thành viên có những đặc điểm sau:
- Một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Chủ sở hữu là một pháp nhân
- Trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ của công ty (Luật DN)
- Không được phát hành cổ phần
- Không được rút một phần hay toàn bộ vốn điều lệ,
- Chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác;
- Không được rút lợi nhuận khi chưa thanh toán nợ đến hạn
- Có thể chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân khác.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu
tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
c2) Công ty TNHH Hai thành viên trở lên có những đặc điểm sau:
- Số lượng thành viên nhỏ hơn hoặc bằng 50
- Mỗi người chủ sở hữu chịu trách nhiệm về phần vốn đã cam kết góp
- Không được quyền phát hành cổ phiếu
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Chuyển nhượng vốn theo qui định của luật doanh nghiệp
- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình
3. Hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của cổ đông ở công ty cổ phần. Những vấn đề trên ảnh
hưởng đến công tác kế toán như thế nào?
Quyền của cổ đông trong công ty:
- Quyền đối với tài sản và phân chia thu nhập của công ty nhưng ở vị trí sau cùng
- Quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty thông qua đại diện của họ là
hội đồng quản trị
- Quyền kiểm tra sổ sách kế toán
- Quyền ưu tiên mua cổ phần mới
Đối với cổ phiếu ưu đãi, ngoài các quyền trên còn được hưởng một số quỳên lợi sau:
- Ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty
- Tích luỹ cổ tức
Nghĩa vụ của cổ đông trong công ty:
- Nghĩa vụ thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức. Trừ
trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Ảnh hưởng đến công tác kế toán trong công ty cổ phần:
Do tính chất phức tạp trong quyền và nghĩa vụ của cổ đông cũng như các quyết định kinh doanh
và tài chính trong công ty cổ phần, công tác kế toán ở công ty cổ phần, ngoài những nội dung
truyền thống, còn có những nét đặc thù riêng trong quá trình thành lập, tăng, giảm vốn và phân
chia lợi nhuận.
4. Nêu ưu nhược điểm của việc tài trợ thông qua trái phiếu và thông qua cổ phiếu.
a. Tài trợ thông qua trái phiếu:
Ưu điểm:
- Lợi tức cố định, xác định trước và được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế (Hạch toán Nợ TK 635)
- Chi phí phát hành thấp
- Mức độ rủi ro thấp
- Không bị phân chia quyền kiểm soát khi huy động thêm vốn
- Doanh nghiệp có thể chủ động điều hành vốn linh hoạt
- Trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu trong một số điều kiện nhất định
Nhược điểm:
- Phải trả lợi tức cố định và đúng kỳ hạn
- Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp
b. Tài trợ thông qua cổ phiếu:
Ưu điểm:
- Tăng vốn đầu tư dài hạn mà không phải trả phí sử dụng vốn và có thể không phân chia lợi
nhuận nếu lỗ hoặc lãi ít (tùy vào chính sách phân chia cổ tức)
- Không phải hoàn trả gốc theo kỳ hạn cố định.
- Tăng vốn chủ sở hữu làm hệ số nợ giảm
Nhược điểm:
- Phân chia quyền bỏ phiếu và kiểm soát công ty cho những cổ đông mới
- Chia sẻ quyền phân phối lợi nhuận cho cổ đông mới
- Lợi tức cổ phần không được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế (hạch toán Nợ TK 421/Có TK 11x)
5. Khái niệm cổ phiếu quỹ. Phương pháp kế toán.
Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu mua lại của chính công ty phát hành.
Phương pháp kế toán:
+ Khi mua lại cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 419: giá mua lại
Có TK Tiền
+ Khi tái phát hành cổ phiếu:
Nợ TK Tiền/Phải thu cổ đông: giá tái phát hành
Nợ/ Có TK 4112
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ
+ Khi hủy bỏ cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 4111: mệnh giá
Nợ /Có TK 4112
Có TK 419: giá mua
+ Khi sử dụng cổ phiếu quỹ để trả cổ tức, căn cứ vào giá thỏa thuận trả cổ tức và giá mua
lại trước đây để ghi sổ:
Nợ TK 421: ghi theo giá thỏa thuận
Nợ / Có TK 4112: chênh lệch
Có TK 419: ghi theo giá mua lại
6. Phân biệt cách phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh trong trường hợp hình thành quan hệ
công ty mẹ-công ty con và không hình thành quan hệ công ty mẹ-công ty con.
Hình thành quan hệ công ty mẹ - Không hình thành quan hệ
công ty con công ty mẹ - công ty con
Giá trị hợp lý của Ghi nhận theo giá trị hợp lý và xử lý khi - Doanh nghiệp được xác định
Tài sản, Nợ Phải lập BCTC hợp nhất của tập đoàn. là bên mua sẽ ghi nhận giá trị
trả và những khoản Ngoài ra, công ty mẹ hạch toán phần sở hợp lý của TS, NPT của bên bị
nợ tiềm tàng phải hữu của mình trong công ty con như mua tại ngày mua trên BCTC
gánh chịu một khoản đầu tư trên BCTC riêng riêng của mình.
Khoảng chênh lệch - Đối với lợi thế thương mại được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
(Lợi thế thương doanh của doanh nghiệp, thời gian tối đa không quá 10 năm.
mại hoặc Bất lợi - Đối với bất lợi thương mại, sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn
thương mại) chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả và những khoản nợ
tiềm tàng và giá phí hợp nhất kinh doanh thì ghi nhận ngay vào lãi hoặc lỗ
tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.
7. Tại sao khi lập BCĐKT hợp nhất, phải loại trừ phần vốn đầu tư vào công ty con và vốn đầu
tư của chủ sở hữu trên BCĐKT riêng của công ty con?
Vốn chủ sở hữu trước ngày mua của công ty con được loại trừ bởi vì Lợi nhuận thu được từ
khoản đầu tư chỉ có thể thu được sau khi khoản đầu tư được thực hiện. Chỉ những thay đổi sau
ngày mua của VCSH có thể thể hiện trên VCSH của tập đoàn. Nếu VCSH trước ngày mua không
được loại trừ, quá trình hợp cộng các chỉ tiêu sẽ thể hiện VCSH trước ngày mua trong VCSH của
tập đoàn. Tập đoàn không thể ghi nhận 1 khoản đầu tư vào chính nó là 1 Tài sản nên phải loại trừ
để tránh ghi trùng bút toán của Tài sản thuàn của công ty con tại ngày mua.
8. Lợi thế thương mại là gì? Khi nào phát sinh lợi thế thương mại? Nêu cách xử lý kế toán đối
với lợi thế thương mại và bất lợi thương mại.
Lợi thế thương mại (LTTM) là khoản chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh và phần sở
hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của TS, NPT và những khoản nợ tiềm tàng phải gánh
chịu.
LTTM phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần vào kết quả HĐKD hợp nhất theo phương pháp
đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm.
Xử lý kế toán đối với lợi thế thương mại:
Nợ TK Các tài khoản vốn chủ sở hữu (TK 4xx)
Nợ/Có TK 242 – Lợi thế thương mại (Nợ TK 242) hoặc Bất lợi thương mại (Có TK 242)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Phân bổ lợi thế thương mại:
+ Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương mại
phải phân bổ trong kỳ và ghi:
Nợ TK 642 (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có TK 242-Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
+ Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản ánh số phân bổ
trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và ghi nhận như sau:
Nợ TK 421 (Số Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ TK 642 (Số Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có TK 242-Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến cuối
kỳ)
+ Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ TK 421 (Lợi thế thương mại)
Có TK 242- Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại).
Xử lí kế toán đối với bất lợi thương mại: Sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả và những khoản nợ tiềm tàng và giá phí hợp nhất kinh
doanh thì ghi nhận ngay vào lãi hoặc lỗ tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.
Yêu cầu 2:
Ngày 20/01/2018 kết thúc việc đặt mua cổ phần, công ty nhận được yêu cầu mua đủ 50.000.000
cổ phiếu dự kiến phát hành.
Nợ TK 112 – PT 150.000.000.000 (50.000.000 x 3.000)
Có TK 1388 150.000.000.000 (50.000.000 x 3.000)
Ngày 15/02/2018 Ban giám đốc công ty quyết định phân phối cổ phiếu:
Phân phối cổ phiếu cho cổ đông (căn cứ vào mệnh giá và giá phát hành):
Nợ TK 1388 600.000.000.000 (50.000.000 x 12.000)
Có TK 4111 500.000.000.000 (50.000.000 x 10.000)
Có TK 4112 100.000.000.000 (50.000.000 x 2.000)
Giải tỏa tài khoản phong tỏa tại ngân hàng:
Nợ TK 112 150.000.000.000 (50.000.000 x 3.000)
Có TK 112 – PT 150.000.000.000 (50.000.000 x 3.000 )
Ngày 18/03/2018 các cổ đông đăng ký tiến hành thanh toán đầy đủ đợt 2:
Nợ TK 112 200.000.000.000 (50.000.000 x 4.000)
Có TK 1388 200.000.000.000 (50.000.000 x 4.000)
Ngày 19/04/2018 Công ty thông báo các cổ đông phải thanh toán nốt số tiền mua cổ phiếu còn
lại (5.000 đồng/ cổ phiếu). Ngày 22/05/2018 công ty thu được số tiền góp đợt 3 của 48.000.000
cổ phiếu là 240.000.000.000 đồng. Trên bảng kê góp vốn công ty cho thấy một số cổ đông sở hữu
tổng cộng 2.000.000 cổ phiếu vẫn chưa nộp tiền đợt 3.
Nợ TK 112 240.000.000.000 (48.000.000 x 5.000)
Có TK 1388 240.000.000.000 (48.000.000 x 5.000)
Sau một số lần thông báo bằng văn bản cho các cổ đông về việc thanh toán tiền mua cổ phiếu
đợt 3, Hội đồng quản trị công ty xác định các cổ đông này đã bỏ góp. Ngày 01/06/2018 công ty
tiến hành thu hồi cổ phiếu của các cổ đông đã bỏ góp này.
Nợ TK 4111 20.000.000.000 (2.000.000 x 10.000)
Nợ TK 4112 4.000.000.000 (2.000.000 x 2.000)
Có TK 1388 10.000.000.000 (2.000.000 x 5.000)
Có TK 411 14.000.000.000 (2.000.000 x 7.000)
Ngày 06/08/2018 Ban giám đốc công ty quyết định tái phát hành 100.000 cổ phiếu bị thu hồi
cho số cổ đông hiện có với giá 50.000 đồng/cổ phiếu, chi phí tái phát hành thanh toán qua ngân
hàng là 20.000.000 đồng được trừ vào số tiền đã góp của cổ đông X bỏ góp.
Tái phát hành cổ phiếu:
Nợ TK 1388 5.000.000.000 (100.000 x 50.000)
Có TK 4111 1.000.000.000 (100.000 x 10.000)
Có TK 4112 4.000.000.000 (100.000 x 40.000)
Chi phí tái phát hành:
Nợ TK 411 20.000.000
Có TK 112 20.000.000
Ngày 12/08/2018, công ty đã thu được toàn bộ số tiền bán 100.000 cổ phiếu tái phát hành trên.
Số tiền còn lại thu được từ cổ đông ghi tăng vào thu nhập khác.
Thu tiền từ bán cổ phiếu tái phát hành:
Nợ TK 112 5.000.000.000 (100.000 x 50.000)
Có TK 1388 5.000.000.000 (100.000 x 50.000)
Số tiền còn lại từ cổ đông bỏ góp ghi nhận vào thu nhập khác:
Nợ TK 411 13.980.000.000 (14.000.000.000-20.000.000)
Có TK 711 13.980.000.000 (14.000.000.000-20.000.000)
Một số cổ đông yêu cầu công ty mua lại 500.000 cổ phiếu do không đồng ý với quyết định của
Đại hội đồng cổ đông trong việc mở rộng kinh doanh. Ngày 5/9/2018, công ty đồng ý mua lại
500.000 cổ phiếu này làm cổ phiếu quỹ với giá khớp lệnh trên thị trường là 11.500 đồng/cổ
phiếu.
Nợ TK 419 5.750.000.000 (500.000 x 11.500)
Có TK 112 5.750.000.000 (500.000 x 11.500)
Ngày 15/10/2018 Hội đồng quản trị công ty quyết định tái phát hành 500.000 cổ phiếu quỹ với
giá phát hành 12.000 đồng /cổ phiếu. Lệ phí giao dịch là 0,5% trên giá phát hành. Toàn bộ tiền cổ
phiếu đều được chuyển vào tài khoản ngân hàng sau khi trừ lệ phí giao dịch.
Nợ TK 112 6.000.000.000 (500.000 x 12.000)
Có TK 419 5.750.000.000 (500.000 x 11.500)
Có TK 4112 250.000.000 (500.000 x 500)
Nợ TK 4112 30.000.000 (0,5% x 500.000 x 12.000)
Có TK 112 30.000.000 (0,5% x 500.000 x 12.000)
Ngày 29/11/2018, công ty thông qua Đại hội cổ đông quyết định mua lại 3.000.000 cổ phiếu để
hủy vói giá thị trường là 13.000 đồng. Công ty đã thanh toán tiền mua cổ phiếu bằng chuyển
khoản.
Nợ TK 4111 30.000.000.000 (3.000.000 x 10.000)
Nợ TK 4112 9.000.000.000 (3.000.000 x 3.000)
Có TK 112 39.000.000.000 (3.000.000 x 13.000)
Yêu cầu 3:
Trường hợp 1: Lãi suất hợp đồng là 10%/năm, lãi suất thị trường là 12%/năm
Tiền trả lãi định kỳ = 10.000 x 100.000 x 10% = 100.000.000 (đồng)
Tổng mệnh giá trái phiếu = 10.000 x 100.000 = 1.000.000.000 (đồng)
Giá phát hành trái phiếu:
5
1 1.000.000 .000
100.000.000 x ∑ X + = 927.904.476 (đồng)
1 (1+ 12% ) ¿¿
Định khoản nghiệp vụ phát hành trái phiếu:
Nợ TK 112 927.904.476 (giá phát hành)
Nợ TK 34312 72.095.524 (chiết khấu trái phiếu)
Có TK 34311 1.000.000.000 (mệnh giá)
Bảng phân bổ chiết khấu trái phiếu theo phương pháp đường thẳng:
Số dư nợ ròng Tiền lãi trả Số chiết khấu Số chiết khấu Số nợ ròng cuối
Kỳ Tiền lãi thời kỳ
đầu kỳ cho trái chủ được phân bổ chưa phân bổ kỳ
(4)=
(1) (2)=(3)+(4) (3)=MGx10% (5) (6)=(1)+(4)
72.095.524/5
1 927.904.476 114.419.104,8 100.000.000 14.419.104,8 57.676.419,2 942.323.581,8
2 942.323.581,8 114.419.104,8 100.000.000 14.419.104,8 43.257.314,4 956.742.686,6
3 956.742.686,6 114.419.104,8 100.000.000 14.419.104,8 28.838.209,6 971.161.790,4
4 971.161.790,4 114.419.104,8 100.000.000 14.419.104,8 14.419.104,8 985.580.895,2
5 985.580.895,2 114.419.104,8 100.000.000 14.419.104,8 0 1.000.000.000
572.095.524 500.000.000 72.095.524
Bảng phân bổ chiết khấu trái phiếu theo phương pháp lãi suất thực tế:
Số dư nợ ròng Tiền lãi trả Số chiết khấu Số chiết khấu Số nợ ròng cuối
Kỳ Tiền lãi thời kỳ
đầu kỳ cho trái chủ được phân bổ chưa phân bổ kỳ
(1) (2)=(1)x12% (3)=MGx10% (4)=(2) – (3) (5) (6)=(1)+(4)
1 927.904.476 111.348.537,1 100.000.000 11.348.537,1 60.746.986,9 939.253.013,1
2 939.253.013,1 112.710.361,6 100.000.000 12.710.361,6 48.036.625,3 951.963.374,6
3 951.963.375,6 114.235.605,0 100.000.000 14.235.605,0 33.801.020,3 966.198.979,6
4 966.198.980,6 115.943.877,6 100.000.000 15.943.877,6 17.857.142,7 982.142.857,1
5 982.142.857,1 117.857.142,7 100.000.000 17.857.142,7 0 1.000.000.000
572.095.524 500.000.000 72.095.524
Định khoản nghiệp vụ trả lãi và ghi nhận chi phí tiền lãi hàng năm của công ty:
Theo phương pháp đường thẳng:
Vào thời kỳ trả lãi (Ngày 31/12 năm N,N+1, N+2, N+3, N+4):
Nợ TK 635 114.419.104,8
Có TK 34312 14.419.104,8
Có TK 112 100.000.000
Bảng phân bổ chiết khấu trái phiếu theo phương pháp đường thẳng:
Số dư nợ ròng đầu Tiền lãi trả Phần phụ trội Phần phụ trội Số nợ ròng cuối
Kỳ Tiền lãi thời kỳ
kỳ cho trái chủ được phân bổ chưa phân bổ kỳ
(3)=MGx14 (4)=
(1) (2)=(3)-(4) (5) (6)=(1)-(4)
% 72.095.524/5
1 1.072.095.524 125.580.895,2 140.000.000 14.419.104,8 57.676.419,2 1.057.676.419,2
2 1.057.676.419,2 125.580.895,2 140.000.000 14.419.104,8 43.357.314,4 1.043.357.314,4
3 1.043.357.314,4 125.580.895,2 140.000.000 14.419.104,8 28.838.209,6 1.028.838.209,6
4 1.028.838.209,6 125.580.895,2 140.000.000 14.419.104,8 14.419.104,8 1,014.419.104,8
5 1,014.419.104,8 125.580.895,2 140.000.000 14.419.104,8 0 1.000.000.000
627.904.476 700.000.000 72.095.524
Bảng phân bổ chiết khấu trái phiếu theo phương pháp lãi suất thực tế:
Số dư nợ ròng đầu Tiền lãi trả Phần phụ trội Phần phụ trội Số nợ ròng cuối
Kỳ Tiền lãi thời kỳ
kỳ cho trái chủ được phân bổ chưa phân bổ kỳ
(3)=MGx14
(1) (2)=(1)x12% (4)=(2) – (3) (5) (6)=(1)+(4)
%
1 1.072.095.524 128.651.462,9 140.000.000 11.348.537,1 60.746.986,9 1.060.746.986,9
2 1.060.746.986,9 127.289.638,4 140.000.000 12.710.361,6 48.036.625,3 1.048.036.625,3
3 1.048.036.625,3 125.764.395,0 140.000.000 14.235.605 33.801.020,3 1.033.801.020,3
4 1.033.801.020,3 124.056.122,4 140.000.000 15.943.877,6 17.857.142,7 1.017.857.142,7
5 1.017.857.142,7 122.142.857,3 140.000.000 17.857.142,7 0 1.000.000.000
627.904.476 700.000.000 72.095.524
Định khoản nghiệp vụ trả lãi và ghi nhận chi phí tiền lãi hàng năm của công ty:
Theo phương pháp đường thẳng:
Ngày 31/12 năm N,N+1, N+2, N+3, N+4:
Nợ TK 635 125.580.895,2
Nợ TK 34313 14.419.104,8
Có TK 112 140.000.000
Tiền lãi danh nghĩa định kỳ = 10.000 x 100.000 x 10% = 100.000.000 (đồng)
Tổng mệnh giá trái phiếu = 10.000 x 100.000 = 1.000.000.000 (đồng)
Lãi suất ghi trên trái phiếu = Lãi suất thị trường
Giá phát hành trái phiếu = Tổng mệnh giá trái phiếu = 1.000.000.000 (đồng)
Vì trong trường hợp này không phát sinh chiết khấu/phụ trội trái phiếu
Không cần lập Bảng phân bổ chiết khấu/phụ trội trái phiếu
Định khoản nghiệp vụ trả lãi và ghi nhận chi phí tiền lãi hàng năm của công ty:
Theo phương pháp đường thẳng và theo phương pháp lãi suất thực tế đều định khoản giống nhau:
Tại công ty P:
(a) Phát hành cổ phiếu, thanh toán bằng chuyển khoản, chi tiền mặt thuê định giá và kiểm toán
liên quan đến việc mua:
Nợ TK “TTVHN” 10.050.000.000
Có TK 4111 5.000.000.000 (500.000 x 10.000)
Có TK 4112 1.000.000.000 (500.000 x 2.000)
Có TK 112 4.000.000.000
Có TK 111 50.000.000
(b) Chi phí phát hành cổ phiếu:
Nợ TK 4112 100.000.000
Có TK 112 100.000.000
(c) Nhận tài sản về:
Nợ TK 112 400.000.000
Nợ TK 131 500.000.000
Nợ TK 156 1.500.000.000
Nợ TK 213 3.000.000.000
Nợ TK 211 7.000.000.000
Có TK “TTVHN” 12.400.000.000
(d) Ghi nhận nợ phải trả:
Nợ TK “TTVHN” 4.200.000.000
Có TK 331 1.050.000.000
Có TK 341 3.150.000.000
(e) Ghi nhận lợi thế thương mại:
Nợ TK 242 - LTTM 1.850.000.000
Có TK “TTVHN” 1.850.000.000
Tại công ty S: