You are on page 1of 22

Câu 20: Đại hội VIII của ĐCSVN đánh giá thành tựu đạt được sau 10 năm

đổi mới ? Nguyên nhân của những


thành tựu ? .................................................................................................................................................................. 24
MỤC LỤC
Câu 21 : Trình bày đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010, kế hoạch phát triển
Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN? .................................................. 3
kinh tế – xã hội 5 năm 2001-2005. Những bài học chủ yếu mà ĐHĐBTQ lần thứ X của Đảng đã nêu ra. ........ 27
Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung,ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên.So sánh bản cương lĩnh với Luận
Câu 22: Trình bày sự đánh giá của Đảng về thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20 năm. Một số bài học lớn
cương chính trị? Điểm khác nhau của Luận cương chính trj tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị đầu
mà ĐHĐBTQ lần thứ X của Đảng đã tổng kết. ....................................................................................................... 28
tiên của Đảng................................................................................................................................................................. 4
Câu 23. Sự đánh giá của Đảng về thành tựu, khuyết điểm, yếu kém 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX.
Câu 3: Tình hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Nội dung,ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
Mục tiêu, phương hướng tổng quát, những chỉ tiêu định hướng về phát triển kinh tế – xã hội trong 5 năm
lược CM của Đảng qua 3 hội nghị Trung ương ( HNTW6 -1939, 7-1940, 8-1941)? ............................................... 6
2006-2010 mà ĐHĐBTQ lần thứ X đã nêu ra. ......................................................................................................... 28
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử,nội dung vàý nghĩa chủ trương "Kháng chiến ‒ Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của
Câu 24. Trình bày bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. ........................................................... 29
Trungương Đảng cộng sản Đông Dương? .................................................................................................................. 7
Câu25. Sự lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN ....................................... 30
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954?....... 8
Câu 26: Quan điểm của Đảng CSVN về CNH-HĐHở Việt Nam hiện nay? Phân tích quan điểm 1 “CNH gắn
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung vàý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc
với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường ( hoặc quan điểm
lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra? .................................................................................................................. 9
2 ” CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” ) ? ....................................... 31
Câu 7 Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) của Đảng Cộng
Câu 27: Nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghiã trong phát triểu kinh tế thị trườngở Việt Nam do
sản Đông Dương? ....................................................................................................................................................... 10
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X(2006) của Đảng CSVN đề ra? ..................................................................... 33
Câu 8: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Câu 28: Chủ trương của Đảng CSVN về xây dựng nhà nước Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩaở Việt
Pháp xâm lược 1946-1954 của Đảng? ........................................................................................................................11
Nam hiện nay .............................................................................................................................................................. 33
Câu 9: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954. Nội dung, ý nghĩa đường lối cách mạng Việt
Câu 29: quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa giai đoạn hiện nay? ................... 34
Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐViệt nam(tháng 9/1960) đề ra? ............................ 13
Câu 30: Chủ trương, chính sách lớn của Đảng CSVN về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tếở Việt
Câu 10. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng LĐViệt
Nam hiện nay? ............................................................................................................................................................ 35
nam thể hiện trong Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12(12-1965)? ............................. 14
Câu 31: Anh (chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa con đường cứu nước giải phóng dân tộc mà lãnh tụ Nguyễn Ái
Câu 11. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đai hội đại biểu toàn quốc lần
Quốc và Đảng ta đã nhấn mạnh “…đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm
thứ VI (12-1986) của Đảng......................................................................................................................................... 15
1930 với sự ra đời của Đảng ta” (văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 7, nxb Sự Thật H. 1991 trang 109)?
Câu 12. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam Liên hệ về con đường cách mạng hiện nay ở nước ta?............................................................................................ 35
(Cương lĩnh năm 1991 và 2011)................................................................................................................................. 16
Câu 32: Anh (chị) hãy cho biết sự vận dụng đúng đắn sáng tạo học thuyết chủ nghĩa Mac- Lenin về Đảng
Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945. .... 18 Cộng sản; sự phát triển của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta trong việc thành lập ĐCSVN? Liên hệ với xây
Câu 14: Trình bày nội dung cơ bản của đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân do Đại hội đại biểu dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay là nhiệm vụ then chốt? .......................................................................................... 37
toàn quốc lần thứ II (2-1951) của Đảng Lao Động Việt Nam đã xác định. ........................................................... 20 Câu 33: CM tháng 8/1945 có phải là "cánh cửa chính trị khép hờ" không hay là khoa học và nghệ thuật
Câu 15: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của kháng chiến chống thực dân Pháp "chớp thời cơ" trong lãnh đạo tổng khởi nghĩa của Đảng ta? bằng sự hiểu biết về lịch sữ Đảng hãy cho biết
xâm lược và can thiệp Mỹ (1946-1954). .................................................................................................................... 21 nhận định nào là đúng hay sai? ................................................................................................................................. 40

Câu 16. Phân tích vị trí và mối quan hệ giữa 2 chiến lược Cách mạng do Đại hội đại biểu toàn quốc
(ĐHĐBTQ) lần thứ III của Đảng Lao động VN đề ra. ........................................................................................... 21
Câu 17. Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước ............................................................................................................................................................... 22
Câu 18. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản đường lối đổi mới do ĐHĐBTQ lần thứ VI của
ĐCSVN đề ra. Ý nghĩa lịch sử của Đại hội VI. ........................................................................................................ 23
Câu 19. Trình bày những đặc trưng, phương hướng cơ bản của CNXH do ĐHĐBTQ lần thứ VII của ĐCSVN
đề ra. ............................................................................................................................................................................ 24
1 2
Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN? c) Ý nghĩa:
Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:
a) Vai trò của Lãnh đạo trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị
+ Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức
- Năm 1911, trước cảnh nước mất, các phong trào yêu nước thất bại, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sang phương Tây, nơi
lãnh đạo cách mạng
mà Người cho rằng có tư tưởng tự do bình đẳng, khoa học kỹ thuật phát triển, tìm đường cứu nước, giải phóng dân
+ Cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng đắn và thống nhất trên cả nước
tộc. Qua cuộc sống thực tiễn và nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên thế giới như CMTS Pháp (1789), CMTS Mỹ
Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
(1776) và đặc biệt hướng đến tìm hiểu Cách mạng Tháng 10 Nga. Tháng 7 năm 1920, qua việc đọc “Sơ thảo luận
+ Là kết quả của phong trào đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới
cương những vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin, Người chọn con đường CMVS, theo chủ nghĩa Mác.
+ Là kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng chính trị và tổ
- Từ cuối năm 1920, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của một chiến sĩ QTVS, Lãnh tụ tích cực tìm hiểu chủ nghĩa
chức
Mác, vận dụng xây dựng đường lối cách mạng Việt Nam. Đường lối này thể hiện qua các tác phẩm của Người từ
+ Là sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Phong trào công nhân, Phong trào yêu nước
năm 1921 đến 1927, tiêu biểu là tác phẩm “Đường Kách Mệnh” (1927), với nội dung như sau:
Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Một là, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.
Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung,ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên.So sánh bản cương lĩnh với Luận
- Hai là, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới, là kẻ thù
cương chính trị? Điểm khác nhau của Luận cương chính trj tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị đầu
trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
tiên của Đảng
- Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại-cách mạng vô sản. Chỉ có giải phóng
giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng Hoàn cảnh lịch sử:
sản và cách mạng thế giới. - Cuối năm 19292, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, Người trụ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng
- Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộcở các nước thuộc địa có mối liên hệ khăng khít với cách mạng vô sản ở chính Trung Quốc. Ngày 24-2-1930, thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất.
quốc, nhưng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng chính quốc mà còn có tính chủ - Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt Sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng
động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước và góp phần thúc đẩy làm cho cách mạngở chính quốc tiến lên. các văn kiện hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Năm là, tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạngở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân tộc, mở đường tiến Nội dung bản cương lĩnh:
lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng con người. - Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản
- Sáu là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nên quần chúng phải được tổ chức thành đội ngũ, được biết về tính - Nhiệm vụ:
thế cách mạng. + về chính trị: đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho đất nước Việt Nam được hoàn toàn độc
- Bảy là, lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng, những người thiết tha với độc lập dân tộc, trong đó công nông lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công- nông.
là lực lượng chính, song giai cấp công nhân phải đóng vài trò lãnh đạo. +về kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh làm
- Tám là, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không thỏa hiệp. quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông
- Chín là, cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở cho đường lối cách nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật làm 8 giờ
mạng, phải vững bền về tổ chức. Đảng phải gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân. + về văn hóa, xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông
- Mười là, cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng quốc tế, nên Cách mạng Việt Nam phải liên hệ, tranh thủ hóa.
sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới nhưng đồng thời phải đề cao tính tự lực tự cường…. - Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách mạng chính, phải hết sức lôi kéo tiểu sư
- Những quan điểm trên được Lãnh tụ và những chiến sĩ cách mạng tiên phong tích cực truyền bá về nước đầu thế kỉ sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi
XX, trở thành ngọn cờ hướng đạo cho CMVN phát triển theo CM vô sản, là nhân tố quyết định dẫn đến việc thành dụng,ít nhất là trung lập họ.
lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu năm 1930. - Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng.
b) Vai trò của Lãnh tụ trong việc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng - Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai
- Cuối năm 1924, sau thời gian học tập, làm việc tại QTCS-Liên Xô, Lãnh tụ về Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6- cấp vô sản.
1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (nòng cốt là Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan - Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
ngôn luận. Hội hoạt động mạnh ở 3 lĩnh vực: cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bịáp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
+ Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học... Ý nghĩa:
+ Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam (hướng chính là phong trào vô sản hoá từ năm 1927) - Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phảnánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại và khách
+ Chuẩn bị các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng Lãnh tụ hợp nhất các tổ chức Cộng sản. quan của xã hội Việt Nam. Đápứng yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu hướng
-Lãnh tụ hợp nhất các tổ chức Cộng sản phát triển của thời đại.
Dưới ảnh hưởng của Hội, CMVN phát triển mạnh theo con đường vô sản. Cuối năm 1929, hình thành nên 3 tổ chức - Cương lĩnh thành ngọn cờ đoàn kết cách mạng toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của những người cộng sản
Cộng sản ở VN (Đông Dương CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên đoàn), nhưng 3 tổ chức này Việt Nam trước mọi kẻ thù là cơ sở đường lối, chủ trương của cách mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua.
không đoàn kết, gây bất lợi cho phong trào chung của cả nước. Trước tình hình đó, Lãnh tụ lấy tư cách là đại diện - Cương lĩnh thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn, chủ nghĩa Mác-leenin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
của Quốc tế CS triệu tập hội nghị hợp nhất. Hội nghị diễn ra từ 6- 1 đến 7-2-1930 tại Hương Cảng TQ, thống nhất Luận Cương chính trị
thành lập Đảng CSVN... Hoàn cảnh:
3 4
- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp Câu 3: Tình hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Nội dung,ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
hành Trungương cùng ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hàn Trungương họp Đảng. Từ lược CM của Đảng qua 3 hội nghị Trung ương ( HNTW6 -1939, 7-1940, 8-1941)?
ngày 14 đến 11/101930, Ban Chấp hành Trungương lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên
a/ Hoàn cảnh lịch sử:
Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú, Tổng Bí
Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ở nước Pháp, các thế lực phát xít lên nắm chính quyền, đưa nước
thư của Đảng soạn thảo
Pháp và các nước thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.
Nội dung luận cương chính trị:
VN là thuộc địa của Pháp , phải gánh chịu hậu quả của chiến tranh. Cụ thể:
- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa của phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ
+ Kinh tế: thực dân Pháp thi hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để ném
bản của cách mạng dân quyềnở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. Phân tích mâu thuẫn gay gắt giữa nhân
vào chiến tranh.
dân Việt Nam với địa chủ phong kiến và để quốc
+ Chính trị: Pháp tiến hành chinh sách khủng bố trắng nhằm tiêu diệt phong trào cách mạng và Đảng cộng sản Đông
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc "cách mạng tư sản dân quyền” có tính chất
Dương.
thổ địa và phản đế. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu
+ Quân sự: chúng ra lệnh, tổng động viên, bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết thay cho lính Pháp.
tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Văn hóa -xã hội: Pháp đẩy mạnh tuyên truyền, bảo vệ hi sinh cho Pháp.
- Nhiệm vụ cách mạng: xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
Những chính sách trên của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp hết sức gay
toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó “văn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của
gắt đòi hỏi phải được giải quyết. Đặt ra yêu cầu Đảng phải điều chỉnh lại đường lối CM cho phù hợp với bối cảnh
cách mạng tư sản dân quyền".
lúc này.
- Lực lượng cách mạng: vô sản và nông dân là lực lương cách mạng chính, trong đó vô sản lãnh đạo cách mạng. Bỏ
Trước yêu cầu trên, nội dung của sự chuyển hướng chỉ đạo của chiến lược cách mạng của Đảng được thể hiện qua 3
qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản địa chủ và phú nông
hội nghị trungương: HNTW6 (11-1939), HNTW7 (11-1940) và HNTW8 (5-1941).
- Vai trò của Đảng "điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạngở Đông Dương là cần phải có một Đảng
b, Nội dung: - HNTW 6:
Cộng sản”. Đảng phải có kỳ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mac
+ Khẳng định 2 nhiệm vụ chiến lược của CM là chống đế quốc, chống phong kiến không thay đổi nhưng đặt nhiệm
Lenin
vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc lên hàng đầu. Nhiệm vụ chống phong kiến thực hiện từng bước. Do đó, tạm
- Phương pháp cách mạng vũ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
gác khẩu hiệu “đanh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày nghèo”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất cuả bọn
- Quan hệ quốc tế cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì thế giai cấp vô sản Đông Dương
đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”.
phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới trước hết là vô sản Pháp Liên hệ với phong trào cách mạngở nước thuộc địa,
+ Thành lập mặt trận phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ nhằm mở rộng hơn nữa khối đoàn kết dân tộc.
nửa thuộc địa
+ Xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức đấu tranh vũ trang chuẩn bị khởi nghĩa. + Chuyển mạnh phong trào
Ý nghĩa:
CM từ thành thị về nông thôn, rừng núi giúp Đảng viên và Đảng hoạt động bí mật.
- Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà Chính cương vắn tắt và Sách lược
- HNTW 7: + Hội nghị khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược của hội nghị 6 là đúng đắn, tiếp tục thực hiện.
văn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ tiếu của xã
+ Hội nghị bàn về phương pháp đấu tranh vũ trang, bầu bổ sung nhân sự cho trungương Đảng.
hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng
- HNTW 8: + Hội nghị xác định chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cao cả duy nhất của nhân dân và
dân tộc lên hàng đầu, chí đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tự săn dân tộc
Đảng ngay lúc này.
So sánh
+ Thành lập mặt trận Việt Minh thay cho mặt trận dân tộc giải phóng, mặt trận phản đế Đông Dương nhằm tập trung
Luận cương của Trần Phú có một số điểm khác với Cương lĩnh
mội tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo giai cấp, tầng lớp trong 1 mặt trận thống nhất rộng rãi.
Không nhận thấy mâu thuẩn chủ yếu trong xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nên chưa xác định giải phóng dân tộc là
+ Thúc tiến xây dựng mở rộng căn cứ địa CM và đặc biệt quan tâm ct xây dựng đó, đào tạo cán bộ.
nhiệm vụ hàng đầu đã quá nhấn mạnh về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất và chủ nghĩa quốc tế.
+ Xúc tiến khởi nghĩa, coi khởi nghĩa gianh chính quyền là nhiệm vụ cần thiết của cả dân tộc trong giai đoạn hiện
- Quá nhấn mạnh về vai trò và lực lượng cách mạng của công nông , chưa chúý đúng mức đến vai trò và khả năng
tại.
cách mạng của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân và tầng lớp khác để có chính sách liên minh thích hợp.
c, Ý nghĩa:
Điểm khác nhau của Luận Cương tháng 10/1930 so với CLCTĐT
- HNTW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược cách mạng của Đảng.
Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phủ tử Liên Xô về nước hoạt động cách mạng, được bầu vào BCHTW. Tháng 10/1930,
- HNTW7 phát triển và đến HNTW8 thì chủ trương này được kiện toàn với chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh
Trần Phú triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần thứ nhất (tại TQ), thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
đấu tranh cho độc lập dân tộc là ngọn cờ để nhân dân ta đanh đuổi Pháp và Nhật.
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cách mạng. Nội dung của Luận
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của
cương cơ bản thống nhất với nội dung được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930. Tuy nhiên, Luận
Đảng ta nhằm vào mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta. Đồng thời, nó là cơ sở để Đảng ta đề ra nhiều chủ trương cụ
cương đã không nêu rõ mẫu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng
thể nhằm đạt mục tiêu đó.
dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
- Chủ trương chuyển hướng chủ đạo cách mạng của Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đã tập hợp
và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
rộng rãi mọi lực lượng, mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm tổng khởi nghĩa cách
Nguyên nhân của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh
mạng tháng 8 thắng lợi.
hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế cộng sản và một
số Đảng cộng sản trong thời gian đó.
5 6
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, là ngọn cờ ‒ Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
dẫn đường cho nhân dân ta tiến len giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự + Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu Quốc hội, lập chính phủ tri
do cho nhan dan thức; đề ra hiến pháp năm 1946
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử,nội dung vàý nghĩa chủ trương "Kháng chiến ‒ Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của + Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻáo, lá lành đùm lá rách; Phát động “tuần lễ
Trungương Đảng cộng sản Đông Dương? vàng”,ủng hộ “quỹ độc lập” -> thu được 370 kg vàng 20tr cho “quỹ độc lập”
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới
a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945
+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
- Thuận lợi:
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên trên, dồnáp lực của quần
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng và hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam
tạmước);...
+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
c, Ý nghĩa của chủ trương
- Khó khăn:
‒ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí của Nhật thực chất muốn lật
‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
‒ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược nam bộ 23/9/1945: Pháp
‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ mới đó cũng
xâm lược Nam Bộ
chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóngở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954?
+ Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói mới đến gần. Tài chính kiệt - Hoàn cảnh lịch sử:
quệ, ngân sách trống rỗng. Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn, vi phạm các điều đã kí kết với
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ chính phủ ta như: hiệp định Sơ bộ (6-3), tạm ước (14- 9). Sau khi được đưa quân ra miền Bắc , Pháp đã có những
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ hành động như: đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, tước vũ khíở Hà Nội.
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, Pháp càng lấn tới, đến lúc chúng ta
Ø Nhận xét: không thể nhân nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập
+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô cùng lớn, khó khăn chồng chất dân tộc của mình. Đêm 19-12-1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng
+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế xây dựng và bảo vệ chính chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của trungương Đảng; Tác phẩm: “Kháng chiến nhất
quyền cách mạng. định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục được vì vậy trungương Đảng quyết - Nội dung đường lối kháng chiến:
định lựa chọn con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ + Tính chất của đường lối kháng chiến: Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình, cuộc
thể thông qua chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945. kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân VN.
b) Nội dung chủ trương “kháng chiến ‒ kiến quốc” + Phương châm của đường lối kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
‒ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
8/1945 * K/c toàn dân: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM “bất ký đànông đàn bà không chia
‒ Về chỉ đạo chiến lược: tôn giáo, đảng phái, dân tốc, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân
+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giảnh Pháp”, thực hiện mỗi người dân thành chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài.
độc lập mà là giữ vững độc lập. * K/c Toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
‒ Về xác định kẻ thù: + Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại,
+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần 90 năm; Pháp được quân công nghiệp quốc phòng.
Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN. + Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp + Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt ‒ Miên ‒ Lào. và đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
‒ Về phương hướng, nhiệm vụ: + Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa
+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực dân Phápở Nam Bộ, bài trừ học và đại chúng.
nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. + Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒ Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên độc lập.
“độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
7 8
* Kháng chiến lâu dài: chốngâm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp để có thời gian phát huyưu thế mạnh của ta * Vị trí và vai trò của mỗi miền:
như: thiên thời địa lợi nhân hòa, lâu dài để chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh + CM XHCNở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
hơn địch và đánh thắng địch. nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu
* Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây tứ phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, xong lúc đó cũng không đượcỷ lại. + CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước,
* Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình đã có tác dụng đưa cuộc * Mối liên hệ của CM 2 miền:
k/c nhaanh chóng đi vàoổn định, phát triển đúng hướng, từng buowcs đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam. + Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có mối liên hệ mật thiết với nhau
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung vàý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng
lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra? CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình
Về tình hình thế giới:
thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất
- Thuận lợi:
VN.
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.
* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất định thắng lợi, đất
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triểnở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ PT hòa bình, dân chủ lên caoở các nước tư bản CN.
c. Ý nghĩa
- Khó khăn:
- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản
trong điều kiện cụ thểở Việt Nam.
CM.
- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong cuộc kháng chiến chống
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng
Mỹ.
trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.
- Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình lãnh đạo
Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):
cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có
- Thuận lợi:
tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợiích của nhân loại và xu thế của thời đại.
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Câu 7 Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) của Đảng Cộng
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. sản Đông Dương?
- Khó khăn: Hoàn cảnh lịch sử
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu - Năm 1939 chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính sách tổng động viên thời chiến ở
dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa. Chính sách này đảy mâu thuẫn giữa nhân dân ĐD với Pháp hết sức gay
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu. gắt…Đảng cộng sảnĐD đã họp HNTƯ 6(1939), VII (1940) chuyển hướng chiến lược CM…
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. - Ngày 28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về nước để trực tiếp
Trong hoàn cảnh đó, Trungương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối cách mạng của Việt Nam, lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban
của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra Chấp hành Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng). Tham gia Hội nghị có các đồng chí
những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước. Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại biểu của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung
b. Nội dung Kỳ và đại biểu tổ chức Đảng hoạt động ở nước ngoài. Đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định: Nội dung
* Nhiệm vụ chung: - Xét về tính chất và quy mô, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 như một Đại hội toàn quốc của Đảng. Nghị quyết Trung
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCNở miền Bắc, đồng thời ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho con đường cách mạng Việt Nam với những nội dung quan trọng.
đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, + Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật – Pháp, quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp
XHCN và bảo vệ hòa bìnhở Đông Nam Á và TG”. giật, vận mạng dân tộc nguy vọng không lúc nào bằng.
* Nhiệm vụ của mỗi miền: + Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
+ CM XHCNở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu
cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ. đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia
+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹở miền Nam, hoàn thành nốt công cho dân cày nghèo, chia lị ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.
9 10
+ Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách dân Xác định mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh bại thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn
tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa toàn cho đất nước.
dân chủ hay đứng riêng tành lập một quốc gia tùy ý. - Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Xác định tính chất của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình nên cuộc
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn
xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có thể cùng nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu nước, giành độc lập diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
tự do cho dân tộc. + Kháng chiến toàn dân:
+ Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa theo tinh thần Kctd là sự xác định tham gia kháng chiến là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người dân Việt nam. Điều này thể hiện rõ
tân dân chủ, một hình thức nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc. trong lời kêu gọi toàn quốc kc của Chủ tịch HCM: bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp.
với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến tới tổng khởi Kctd thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài.
nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc. Kctd tạo sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc.
Ý nghĩa + Kháng chiến toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 8 và sự thay đổi chiến lược cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Trung ương . Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại,
Đảng trong việc giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ công nghiệp quốc phòng.
trong điều kiện cụ thể của nước ta, chính là sự hoàn chỉnh nội dung các nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ . Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
6 và 7 trước đó. Sự thay đổi chiến lược một cách kịp thời, đầy sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đáp ứng . Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và
được khát vọng độc lập, tự do của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, thực chất là đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
sự trở lại với tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam đã được nêu ra trong Chánh cương, . Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa
Sách lược vắn tắt từ đầu năm 1930. Như vậy, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đã mở đường cho Cách mạng Tháng học và đại chúng’
Tám năm 1945 đi đến thắng lợi hoàn toàn ở Việt Nam. . Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam
độc lập.
Câu 8: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Kctd tạo sức mạnh trên tất cả các mặt trận trong cuộc kc của nhân dân Việt nam.
Pháp xâm lược 1946-1954 của Đảng? + Kháng chiến lâu dài:
a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến: Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại, nhưng yếu vì tính phi nghĩa của việc đem quân đi
Về phía Việt namDCCH xâm lược và do khoảng cách địa lí nên Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh, tránh sa lầy…
Sau Cách mạng tháng Tám, đứng trước những khó khăn lớn của đất nước về chính trị, quân sự, kinh tế,… Đảng, Việt nam thì yếu về vật chất, phương tiện chiến tranh, nhưng mạnh về tinh thần…, nên Việt nam đánh lâu dài
Chính phủ và nhân dân Việt Nam đoàn kết, hăng hái bắt tay vào xây dựng và kiến thiết đất nước. để có thời gian xây dựng, tạo dần sự chuyển hóa tương quan về lực lượng, đồng thời phá thế chiến lược đánh nhanh
Về ngoại giao, Việt nam thực hiện phương châm thân thiện, thêm bạn bớt thù. Điều này thể hiện trong việc nhân thắng nhanh của Pháp. Khi thực lực mạnh, Việt nam sẽ đẩy mạnh các cuộc tấn công quy mô lớn đảy Pháp vào thế
nhượng với quân Tưởng (về chính trị, kinh tế, văn hóa); đặc biệt với quân Pháp, Việt nam thực hiện độc lập về chính thua, buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán kết thúc ct lập lại hòa bình
trị, nhân nhượng về kinh tế - kí Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946 với Pháp, mong muốn giải quyết + Dựa vào sức mình là chính:
mối quan hệ với Pháp bằng hòa bình, ổn định… Xuất phát từ thực tế Việt nam chưa được nước nào trên tg công nhận, đặt quan hệ ngoại giao, và từ phong cách
Về phía Pháp kháng chiến của dân tộc trong lịch sử- bình tĩnh kiên cường một mình kháng chiến, nên Đảng xác định dựa vào sức
Quân Pháp cố tình xâm lược Việt Nam một lần nữa nên liên tục bội ước- tiếp tục mở rộng chiến ở Nam Bộ và ngay mình là chính trong kháng chiến chống Pháp.
sau khi đem quân ra miền Bắc, Pháp đã đánh chiếm Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,… đánh chiếm trụ sở Bộ Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong kháng chiến. Bên cạnh đó, Việt nam luôn đề cao và
Tài chính; gửi tối hậu thư yêu cầu Việt nam giao quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội cho Pháp, giải tán lực lượng tự vệ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, kết hợp hiệu quả sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
HN. Nếu Việt nam không thực hiện yêu cầu này, chậm nhất là sáng 20-12-1946, Pháp sẽ nổ súng hành động. Xác định triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định cách mạng Việt nam sẽ thắng
Mọi cơ hội hòa bình không còn, Việt nam không thể tiếp tục nhân nhượng, nhân nhượng là mất nước. Chủ tịch Hồ lợi.
Chí Minh, cùng Đảng, Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc bảo vệ c. Ý nghĩa
dân tộc. Đường lối kháng chiến được công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình đã có tác dụng dẫn
b. Nội dung đường lối toàn quốc kháng chiến: đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên.
- Cơ sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Và, thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời Đường lối kháng chiến được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng giúp cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định, phát
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.
phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
- Nội dung đường lối kháng chiến:

11 12
Câu 9: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954. Nội dung, ý nghĩa đường lối cách mạng Việt cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh
Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐViệt nam(tháng 9/1960) đề ra? hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống
a. Hoàn cảnh lịch sử nhất tổ quốc.
Trên thế giới, thuận lợi là hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, - Triển vọng của cách mạng: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất
nhất là Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. Phong định thuộc về nhân dân Việt Nam.
trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội lên cao ở các nước tư bản. c. Ý nghĩa
Khó khăn là đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn Việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác-
cầu phản cách mạng. Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đồng trong hệ Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức
thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. mạnh cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Ở trong nước, tình hình sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 có mặt thuận lợi là miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Đây là một hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình
làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của của Đảng trong việc xác định Con đường
độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. thống nhất đất nước, xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi ích của
Khó khăn là đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm nhân loại và xu thế của thời đại.
chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc
Mỹ và chính quyền tay sai kiểm soát. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật hầu Câu 10. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng LĐViệt
như bị tàn phá. nam thể hiện trong Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12(12-1965)?
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối cách mạng của Việt Nam, Hoàn cảnh:
của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930, Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa Để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền và quân đội Sài Gòn, từ giữa năm 1965, đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực
ra những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước. hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh vào miền Nam, đồng thời mở rộng cuộc chiến tranh
b. Nội dung đường lối cách mạng phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc Việt Nam, nhằm làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam là “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Chiến tranh lan rộng cả nước đã đặt vận mệnh dân tộc Việt Nam trước những thách thức nghiêm trọng. Trước tình
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, hình đó, Hội nghị lần thứ 11(3/1965), và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của Ban chấp hành Trung ương Đảng họp, đề
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ra đường lối:
ở Đông Nam Á và thế giới”. Nội dung
- Nhiệm vụ của mỗi miền: Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Đảng xác định mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn
+ CMxã hội chủ nghĩa ở MB: chinh nhưng quân Mỹ vào trong thế thua, thế bị động nên so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không có sự thay đổi
Miền Bắc có hòa bình nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đời sống nhân dân khó khăn... Tiến hành CMxã hội chủ lớn. Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ.
nghĩa nhằm phục hồi kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, xây dựng tiền Với tinh thần “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ,
đề cơ sở vật chất cho chế độ xã hội chủ nghĩa, chi viện sức người, sức của cho chiến trường miền Nam để đánh Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
đuổi Ngụy. Do đó CMxã hội chủ nghĩaMB có vai trò rất quan trọng, quyết định nhất tới toàn bộ sự nghiệp giải Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào,
phóng, thống nhất đất nước. nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
+ CMDTDCND ở MN tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà
Đảng bộ, nhân dân miền Nam trực tiếp cầm vũ khí đánh đuổi Mỹ-Ngụy, tạo thành bức thành đồng vững chắc bảo vệ Phương châm chiến lược: Một là, tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở
miền Bắc xã hội chủ nghĩa…Do đó CMDTDCNDMN có vai trò quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng miền miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Hai là, thực
Nam, hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND trên cả nước hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực
Vị trí và vai trò của mỗi miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất do có nhiệm vụ lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
lên chủ nghĩa xã hội về sau. Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh: Ở miền Nam, giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu công và liên tục tiến công; kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba
nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Ở miền Bắc, chuyển hướng xây dựng kinh tế và quốc phòng
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cách trong điều kiện có chiến tranh phá hoại; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi vì đều có chung một mục tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, Mỹ để bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của đến mức cao nhất chi viện cho tiền tuyến lớn
thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do một đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng LĐViệt nam… miền Nam.
Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, miền Nam là tiền tuyến
nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất nước. Tuy nhiên phải luôn đề lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền

13 14
Nam. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tang cường sức
lược”. khỏe của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
Ý nghĩa: Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965 nói trên thể hiện tư tưởng nắm vững, giương Đề cao cảnh giác, tang cường quốc phòng và an ninh của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh ohas hoại
cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược của Đảng nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là đường Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vòa sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội
Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi đến thắng lợi vẻ vang. chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế
giới. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và
trên thế giới, tang cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Câu 11. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đai hội đại biểu toàn quốc lần Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới về công tác tư tưởng. Đổi mới công tác
thứ VI (12-1986) của Đảng. cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần phát huy quyền làm
a. Hoàn cảnh lịch sử chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, và tang cường vai trò quản lý của
- ĐH VI của Đảng diễn ra tại HN từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khkt đang phát triển mạnh, Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng.
xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và c.Ý nghĩa
các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. ĐH VI của Đảng là ĐH khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời
- Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở tình trạng khủng hoảng kinh tế xã kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các Văn kiện của ĐH mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát
hội trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hang tiêu dung khan hiếm, lạm phát tang lên 774% năm 1986. Các hiện triển của CmViệt nam. Yu nhiên, hạn chế của ĐH VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối
tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất ren trong phân phối lưu thông.
nước.
b. Nội dung đường lối đổi mới
- ĐH nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ Câu 12. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam
sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, (Cương lĩnh năm 1991 và 2011)
chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Những sai lầm đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là a. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do ĐH VII (1991) thông qua
bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Nguyên - Hoàn cảnh: Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa ra khoi khủng hoảng kinh tế xã hội. Công
nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề kinh tế xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
Đảng. ĐH rút ra bốn bài học quý báu: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy - Nội dung
dân làm gốc. Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, + Tổng kết 5 bài học lớn: Cương lĩnh tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo CmViệt nam, chỉ ra những thành công, khuyết
phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong đk mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
với một ĐẢng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cmxã hội chủ nghĩa. Nắm vững ngọn cờ đldt và chủ nghĩa xã hội
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập Sự nghiệp cm là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đk toàn Đảng, đk toàn dân, đk dân tộc, đk quốc tế.
bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dung và có tích Kết hợp sức mạnh dân tộc với sm thời đại
lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hang đầu bảo đảm thắng lợi của cm VM
thực phẩm, hang tiêu dung và hang xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung cnh trong chặng đường đầu thời kỳ + Nêu 6 đặc trưng cơ bản về xã hội chủ nghĩa mà Việt nam xây dựng:
quá độ. Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản Do nhân dân lao động là người làm chủ
xuất phù hợpvà llsx phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ sở hữu về các tư liệu sx chủ yếu
phối, lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
củng cố quốc phòng và an ninh. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
phát huy mạnh mẽ động lực khkt; Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
ĐH nhấn mạnh Tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sx hiện có, khai thác mọi tiềm + ĐH nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
năng của đất nước, và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ llsx đo đôi với xây dựng và Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
củng cố quan hệ sản xuấtxã hội chủ nghĩa. Phát triển lực lượng sản xuất, cnh đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với pt một nền nông nghiệp toàn diện..
Tập trung vào chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của đời sống con người, với bốn nhóm chính sách là: Kế hoạch Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với đa dạng về hình thức sở hữu
hóa dân số, giải quyết việc cho người lao động. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật Phát triển nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa…

15 16
Tiến hành cmxã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa… Trong các đặc trưng về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt nam, so với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 có
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát:
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Xác định thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam: là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
với những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh, đối ngoại. Mục tiêu tổng quát phải đạt + Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng…
tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc Về kinh tế:
thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho Việt nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn . Phát triển nền kttt định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều tp kinh tế, hình thức tổ chức
vinh kinh doanh và hình thức phân phối. Các tp kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan trọng của
+ Nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước
và vì nhân dân; xây duwngjMawtj trận Tổ quốc Việt nam và các đoàn thể nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
cộng sản việt nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy cnMLN và tt HCM làm nền tảng tư thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây dựng Đảng trong sạch, của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển…
vững mạnh về tư tưởng chính trị và tổ chức. . Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nhân nước gắn với phát triển
Ý nghĩa: kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững,
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cm Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa gắn kết chặt chẽ công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp
xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa Việt nam tiếp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công
tục phát triển. nghệ cao…
Cương lĩnh năm 2011 (bổ sung, phát triển Cương lĩnh 1991) . Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoàn cảnh: Tình hình thế giới diễn biến phức tạp. Hòa bình hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng Về văn hóa, xã hội
kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu diễn ra nghiêm trọng gtreen toàn thế giới. Các thế lực thù . Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm
địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình” chống phá chế độ ta. nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy
Nội dung: Cương lĩnh năm 2011 bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và nội dung từng phần những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt nam, tiếp thu những tinh hao văn hóa nhân loại, xây dựng
+ Khẳng định 5 bài học kinh nghiệm lớn: một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức,
Nắm vững ngọn cờ đldt và chủ nghĩa xã hội thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao
Sự nghiệp cm là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết, đk toàn Đảng, đk toàn dân,… . Con người là trung tâm của chiến lược phát triển văn hóa, là chủ thể phát triển. Xây dựng con người Việt nam
Kết hợp sm dân tộc với sm thời đại, sm trong nước với sm quốc tế giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu qđ thắng lợi của cmViệt nam
+ Xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp: Về đặc điểm, xu thế . Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho
chung. Đánh giá về chủ nghĩa xã hội. Về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản giáo dục là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng
+ Xác định những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòn an ninh, đối ngoại cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực
+ Về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đảy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
học tập suốt đời
+ Chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt nam:
Đảy mạnh cnh, hđh đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức… Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945.
Pt nền kttt định hướng xã hội chủ nghĩa 1. nguyên nhân thắng lợi.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc… Thắng lợi của cách mạng tháng tám là kết quả tổng hợp của những nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài, là kết quả
Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia… sự lãnh đạo đúng đắn của đảng ta và lãnh tụ Hồ Chí Minh kết hợp với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hữu nghị… đấu tranh của nhân dân ta, là kết quả của ba cao trào cách mạng 1930-1931, 1936-1939, 1939-1945; sự lãnh đạo của
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đk toàn dân… đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng tháng 8.
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh – thắng lợi của cách mạng t8 là thắng lợi của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết
hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất,
+ Về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản: nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực hiện từng bước với khẩu hiệu thích
hợp, sự chỉ đạo chiến lược tài tình của đảng đánh dấu bước trưởng thành của đảng ta.

17 18
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám chủ yếu và trước hết là thắng lợi của đạo quân chủ lực cách mạng là công chặt chẽ lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ
nhân và nông dân- thành phần chiếm số đông nhất của dân tộc, lực lượng hăng hái và triệt để nhất có tác dụng quyết trang cách mạng ở cả nông thôn lẫn thành thị, trong đó đòn quyết định là các cuộc nổi dậy ở Hà Nội, Huế, và Sài
định, thành công của Cách mạng tháng Tám. Cách mạng tháng Tám là sự nổi dậy đồng loạt của nhân dân trong cả Gòn: kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp, nửa hợp pháp và không hợp
nước. pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ một vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám còn là thắng lợi của chủ trương lợi dụng những mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ khởi nghĩa, dần dần làm biến đổi lực lượng so sánh giữa ta và địch, tạo ra ưu thế áp đảo, đập tan bộ máy nhà nước
thù, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền, các của giai cấp thống trị.
hạng tay sai của Pháp và của Nhật. – Nắm thời cơ, chớp đúng thời cơ được coi là nghệ thuật lãnh đạo Cách mạng tháng Tám, dự đoán thời cơ đúng, xây
– Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cm một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước dựng lực lượng có hiệu quả, hành động mau lẹ kịp thời, kiên quyết và khôn khéo khi thời cơ xuất hiện
cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. xây dựng đảng Mác Lênin vững mạnh, thống nhất ý chí hành động, trung thành vô hạn với dân tộc và giai cấp.
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của việc xây dựng một đảng Mác-Lênin có đường lối đúng đắn, Câu 14: Trình bày nội dung cơ bản của đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân do Đại hội đại biểu
bảo đảm thông suốt và quán triệt đường lối đó trong thực tiễn chuẩn bị khởi nghĩa và khởi nghĩa, làm cho tổ chức toàn quốc lần thứ II (2-1951) của Đảng Lao Động Việt Nam đã xác định.
đảng có chất lượng cao, tinh gọn, trong sạch, vững mạnh và ăn sâu bám rễ trong quần chúng. 1. Hoàn cảnh lịch sử:
2. Ý nghĩa lịch sử a) Hoàn cảnh thế giới:
– Cách mạng tháng Tám là bước nhảy vọt vĩ đại đánh dấu một cuộc biến đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử tiến hóa của Sự ra đời của các nước xã hội chủ nghĩa chiếm 1/3 dân số và 1/4 đất đai trên thế giới đã tạo ra một thế rất vững chắc,
dân tộc ta. Nó đập tan sự thống trị của thực dân trong 87 năm, kể từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. một lực lượng hùng hậu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của cách mạng nước ta.
– Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là một trong những bước ngoặt vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc. Dân b) Tình hình trong nước:
tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ người nô lệ Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời, Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc
trở thành người` chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Nước ta từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến trở kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành những thắng lợi vang dội… Yêu cầu mới của cuộc kháng
thành một nước độc lập, một nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. chiến đặt ra cho Đảng ta nhiều nhiệm vụ nặng nề, đòi hỏi Đảng trở lại hoạt động công khai để đẩy cuộc kháng chiến
– Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã sáng tạo ra những kinh nghiệm lịch sử góp phần xây dựng kho tàng lý luận về mau đến thắng lợi.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, đồng thời để lại nhiều kinh nghiệm quý Trong bối cảnh lịch sử đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng Sản Đông Dương được triệu tập. Đại
báu cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp, chống Mỹ. hội được tổ chức tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến 19-2-1951. Tham dự Đại
– Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra thời kỳ hội có 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho 766.349 đảng viên.
suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới. Nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam:
+ Nói về ý nghĩa lịch sử vĩ đại của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chẳng những giai – Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đã quyết định tách ba đảng bộ Đảng Cộng sản ở ba nước Việt Nam,
cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng Lào và Campuchia để lập ra ở mỗi nước một đảng cách mạng riêng, có cương lĩnh đường lối cách mạng riêng thích
có tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng hợp với đặc điểm phát triển của từng dân tộc.
mới 15 tuổi đã lãnh đạo CM thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”. – Xác định đối tượng của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọ
2. Bài học kinh nghiệm can thiệp Mỹ, bọn phong kiến phản động. Kẻ thù chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
Kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám rất phong phú, dưới đây là một số bài học chủ yêu: – Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự
– Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, trong đó cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân
nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực chủ nhân dân, tạo cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp. – Ba nhiệm vụ trên có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân
– Xây dựng khối liên minh công-nông-trí thức vững chắc làm cơ sở để xây dựng và mở rộng mặt trận dân tộc thống tộc. Lúc này phải tập trung lực lượng vào cuộc kháng chiến để hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
nhất, đã tạo ra sức mạnh áp đảo, toàn dân nổi dậy trong Cách mạng tháng Tám, làm tê liệt sức đề kháng của kẻ thù -Động lực của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp
– Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phát xít, mâu tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tiểu tư sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước tiến bộ. Nền tảng là khối liên minh
thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền và các hàng ngũ công nông và lao động trí thức. Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp nông dân.
tay sai của Pháp và của Nhật. Kết quả của việc lợi dụng đó đã làm cô lập cao độ được bọn đế quốc phát xít và bọn – Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản và sắp xếp lực lượng cách mạng như trên, cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
tay sai phản động, tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng, làm cho cách mạng có thêm lực lượng dự bị này là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam
hùng hậu đông đảo, làm cho Cách mạng tháng Tám giành thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu, giảm bớt được những trở dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thông qua Đảng Lao động Việt Nam, nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã
ngại hy sinh ko cần thiết. hội.
– Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà – Cùng với các văn kiện đã thông qua tại Đại hội, “Chính cương Đảng Lao động Việt Nam” thể hiện sự hoàn chỉnh
nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của dân, do dân và vì dân. thêm một bước đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được vạch ra trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên
Ngay từ khi ra đời , Đảng đã khẳng định con đường duy nhất để đánh đổ chính quyền của đế quốc và phong kiến là của Đảng, đường lối đó soi đường dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
con đường bạo lực cách mạng. Bạo lực của Cách mạng tháng Tám được sử dụng một cách thích hợp ở chỗ: kết hợp
19 20
Câu 15: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của kháng chiến chống thực dân Pháp Hai là, tiến hành CM DTDC nhân dân ở miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
xâm lược và can thiệp Mỹ (1946-1954). nước.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1944-1954) là cuộc chiến tranh cách mạng giải Cách mạng miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng vào
phóng dân tộc. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đó vừa có ý nghĩa dân tộc, vừa có ý nghĩa quốc tế sâu sắc. mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
1. Ý nghĩa lịch sử: Đại hội còn xác định, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền. Cách mạng XHCN ở
– Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám 1945, chấm dứt ách miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
mới: giai đoạn tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nước.
Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. – Trong 2 chiến lược CM đó, mỗi chiến lược có vị trí quyết định của nó và nhằm giải quyết yêu cầu riêng của từng
– Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực miền và có liên quan chặt chẽ với nhau.
dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu một thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa của chủ – Cuộc CM XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của CM cả nước và sự nghiệp thống
nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới. nhất đất nước.
Nguyên nhân thắng lợi: – Cuộc CM ở miền Nam: có vị trí quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng ở miền Nam thực hiện hòa bình
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành được thắng lợi là do các nhân tố cơ thống nhất nước nhà, hoàn thành CM dân tộc dân chủ trong cả nước.
bản sau: – Vì đều là trong một nước nên 2 nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau, tác động nhau cùng nhau phát triển và có
– Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn, có khối đoàn kết nhất trí của toàn dân, có một mục tiêu chung trước mắt là hòa bình đất nước.
mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Các đảng viên của Đảng đã xung phong gương mẫu, dũng cảm đi – Đây là cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ nhằm chống đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam. Ta kiên trì đấu tranh
đầu trong cuộc kháng chiến. giữ vững đường lối thống nhất hòa bình nước nhà, nhưng đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng đối phó nếu đế quốc
– Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận dân tộc rộng rãi – Mặt trận Liên – Việt, Mỹ gây ra chiến tranh xâm lược ở miền Bắc thì nhân dân cả nước quyết tâm đánh bại chúng để hoàn thành độc lập
dựa trên nền tảng của khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức. và thống nhất đất nước.
– Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Đây chính là lực lượng trực tiếp (Đường lối này được Đại hội lần thứ III của Đảng thông qua). Đường lối đó chính là ngọn cờ dẫn đến thắng lợi rực
đóng vai trò quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường. rỡ của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
– Chúng ta có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân, do dân, vì dân. Đây là một công cụ sắc bén
của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới. Câu 17. Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
– Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo đảm chi viện ngày càng nhiều sức người, sức của Mỹ cứu nước
cho mặt trận. a/ Ý nghĩa:
– Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam – Lào – Campuchia chống kẻ thù chung và được sự đồng tình Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
ủng hộ của các nhà nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc bị áp bức và các lực lượng hòa bình tiến bộ trên thế giới. IV của Đảng đã ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống
2. Những bài học kinh nghiệm: Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng
– Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phong kiến phải tiến hành có kế ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người đi vào lịch sử thế giới như một chiến
hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc. công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”
– Xác định và quán triệt đường lối chiến trang nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Với thắng lợi này nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của
Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến. chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta. Cuộc cách mạng dân tộc và dân chủ nhân dân đã hoàn thành trên
– Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiến. phạm vi cả nước, mở ra một kỷ nguyên mới cho toàn dân tộc Việt Nam: Kỷ nguyên cả nước hòa bình độc lập, thống
– Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
tranh chính quy và chiến tranh du kích. b/ Nguyên nhân:
– Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng với đường lối chiến tranh nhân dân đúng – Do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam người đại diện trung thành với lợi ích sống còn của dân
đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hoàn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có tộc…
đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất. – Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của quân đội và nhân dân cả nước, đặc biệt là của
các bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước
Câu 16. Phân tích vị trí và mối quan hệ giữa 2 chiến lược Cách mạng do Đại hội đại biểu toàn quốc – Miền Nam: Ngày đêm đối mặt với quân thù, chiến đấu sáng tạo, dũng cảm, hy sinh vô điều kiện…
(ĐHĐBTQ) lần thứ III của Đảng Lao động VN đề ra. – Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, của đồng bào và chiến sĩ miền
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Trên cơ sở Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hết lòng, hết sức chi viện cho miền Nam.
phân tích tình hình của nước ta, Đại hội xác định hai nhiệm vụ của cách mạng VN trong giai đoạn mới: – Thắng lợi đó còn là kết quả của tình thân đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam – Lào, Campuchia và kết quả
Một là, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em.

21 22
c/ Bài học kinh nghiệm Câu 19. Trình bày những đặc trưng, phương hướng cơ bản của CNXH do ĐHĐBTQ lần thứ VII của ĐCSVN
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài 21 năm đã để lại nhiều kinh nghiệm có giá trị lịch sử và thực tiễn sâu đề ra.
sắc. Cương lĩnh đã trình bày quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng và
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh của toàn dân đánh thắng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ, những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
Mỹ, cả nước đánh Mỹ. dân ta xây dựng là một xã hội.
Hai là Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo. – Do nhân dân lao động làm chủ. Tất cả mọi công dân đúng độ tuổi quy định, không bị những hạn chế do nhà nước
Ba là sự chỉ huy chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các quy định đều có quyền tham gia bầu cử.
cấp chỉ huy Quân đội. – Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức yếu.
xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước. – Có nền Văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
– Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống
Câu 18. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản đường lối đổi mới do ĐHĐBTQ lần thứ VI của ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
ĐCSVN đề ra. Ý nghĩa lịch sử của Đại hội VI. – Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển. Không phân biệt sắc tộc.
Đại hội họp từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986 tại Hà Nội. Dự đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho 1,9 triệu Đảng – Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt đường lối chính trị trên cơ sở tôn
Viên cả nước và 32 đoàn đại biểu của các Đảng và các tổ chức quốc tế. trọng độc lập chủ quyền của nhau.
Đại hội diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá–lương–tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta Cương lĩnh đã vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng bảo vệ tổ quốc:
càng trở lên khó khăn. Chúng ta không thực hiện được mục điều đề ra là ổn định tình hình kinh tế – xã hội, ổn định 1) Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân.
đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn, nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng. 2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng hiện đại, phát triển một nền
Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển nông nghiệp hiện đại
tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải có đổi mới tư duy. 3) Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển của lực
Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới: lượng sản xuất.
– Báo cáo chính trị của đại hội VI đã xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những chặng đường còn 4) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa.
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc 5) Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo. 6) Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam.
– Mục tiêu cụ thể về kinh tế- xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: 7) Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy. Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại.
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng, cương lĩnh nêu rõ:
+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng -Toàn bộ tổ chức và các hoạt động của hệ thống chính trị nước Việt Nam trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và
sản xuất. từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Tao ra chuyển biến tổ về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương -Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng Cộng
phép nước. sản Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
+ Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh nhân, nhân dân lao động Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của cả
Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế – xã hội và đề ra hệ thống các giải pháp để thực dân tộc.
hiện mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2001 ghi rõ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo con
chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng đường củng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh,
của thời kỳ quá độ, đổi mới chế độ quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, sang cơ chế xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa áp bức, bóc lột, bất công.
kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, phát huy động lực của khoa học kỹ thuật, mở Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng , ổn định tình hình kinh tế xã hội, phấn đấu vượt tình trạng
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất
Đại hội nhấn mạnh phải tập trung sức lực vào việc thực hiện được 3 mục tiêu:1. Lương thực – thực phẩm, 2. Hàng nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI.
tiêu dùng, 3. Hàng xuất khẩu.
Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại nhằm góp phần giữ vững hòa bình ở Đông Dương Câu 20: Đại hội VIII của ĐCSVN đánh giá thành tựu đạt được sau 10 năm đổi mới ? Nguyên nhân của những
thành tựu ?
1. Hoàn cảnh lịch sử :
Muốn đánh giá đúng kết quả 10 năm,thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, trước hết phải nhận rõ thực trạng tình
hình đất nước khi chúng ta bước vào đổi mới. Đại hội VIII chỉ rõ:

23 24
“Mười năm trước, khi Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện, nước ta đang trong tình hình trầm trọng nhất của cuộc -Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông lỏng.
khủng hoảng kinh tế-xã hội : sản xuất đình đốn, lạm phát tăng vọt….. 3. Đánh giá tổng quát
Đến năm 1991, “Sau gần 5 năm phấn đấu gian khổ, kiên cường thực hiện đường lối đổi mới, nhân dân ta đã giành Từ những thành tựu và yếu kém nói trên, Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đánh giá tổng quát:
được những thắng lợi bước đầu rất quan trọng cả về kinh tế, xã hội, chính trị, đối nội và đối ngoại…Song thành tựu -Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội.
đổi mới còn hạn chế. Tăng cường kinh tế còn chậm, lạm phát còn cao… -Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn
Đường lối đổi mới do Đại Hội VI đề ra được Đại Hội VII bổ sung và phát triển, thể hiện ở Cương lĩnh, Chiến lược thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại đất nước.
và Báo cáo Chính trị mà Đại Hội VII thông qua. -Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
Sau Đại Hội VII, nhất là sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, những thử thách đối với chúng ta càng -Xét trên tổng thể,việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản đúng đắn,đúng định
thêm gay gắt. Trong tình hình đó, Đảng và nhân dân ta đã thể hiện trí tuệ và bản lĩnh cách mạng của mình, vượt qua hướng xã hội chủ nghĩa,tuy trong quá trình thực hiện có một số khuyết điểm,lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch
thử thách, đưa sự nghiệp đổi mới tiếp tục tiến lên. hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác,ở mức độ này hay mức độ khác.
Xem xét toàn bộ việc thực hiện quá trình đổi mới, Đại hội VII đã đi đến đánh giá tổng quát: 4. Nguyên nhân của những thành tựu
2. Thành tựu và yếu kém Những thành tựu đạt được trên đây là kết quả của một quá trình tìm tòi, đổi mới, bám sát thực tiễn, phấn đấu gian
a) Thành tựu khổ của Đảng và nhân dân ta.
Công cuộc đổi mới 10 năm (từ 1986-1996) đã thu được những thành tựu to lớn: Với đường lối đổi mới toàn diện Đại hội VI, đã phát huy tinh thần dân tộc, tự chủ, tổng kết những kinh nghiệm sáng
– Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế,hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm. tạo của nhân dân, của các cấp, các ngành, hợp quy luật, thuận lòng người dân nên đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
+ Trong 5 năm 1991-1995,nhịp độ tăng bình quân hàng năm về tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 8,2% (kế hoạch Trong quá trình đổi mới,đặc biệt là vào những thời điểm có tính bước ngoặt, Đảng ta có những quyết sách rất quan
là 5,5%-6,5%) về sản xuất công nghiệp là 13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim ngạch xuất khẩu 20%. trọng. Đó là những kết luận kịp thời của Hội nghị Trung ương 6(khoá VI)
+ Cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP từ 22,6% năm 1990 lên 29,1% Khẳng định 5 nguyên tắc của công cuộc đổi mới ,kiên quyết bác bỏ mầm mống đa nguyên chính trị,đa đảng đối lập,
năm 1996, dịch vụ từ 38,6% lên 41,9% chỉ rõ thời cơ và nguy cơ, xác định nhiệm vụ đẩy tới một bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nhiều nghị
+ Bước đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP,năm 1995 quyết, quyết định lớn khác của Đảng và Nhà nước đã cụ thể hoá, bổ sung và phát triển đường lối đổi mới trên hầu
là 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước chiếm 16,7%GDP) hết các lĩnh vực. Với những quyết định đúng đắn ấy, toàn Đảng, toàn dân đã vượt qua khó khăn trở ngại, đưa công
+ Lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống còn 12,7%năm 1995. cuộc đổi mới đến thắng lợi và đạt được những thành tựu như hôm nay.
+ Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đấu tranh giành chính quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhận thức về sự chỉ đạo chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc lên hàng đầu và nhiệm vụ
tiếp tục được xây dựng. cách mạng ruộng đất sẽ được thực hiện từng bước. Bởi vì chưa giành được độc lập dân tộc thì chưa có điều kiện, giải
– Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội: quyết đầy đủ các vấn đề khác như vấn đề ruộng đất, nâng cao dân trí…
+ Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. – Chủ nghĩa yêu nước là một động lực mạnh của đất nước cần phải triệt để phát huy.
+ Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây dựng mới – Khi chưa cải cách ruộng đất,chỉ với khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản quốc chia cho nông dân
ở cả nông thôn và thành thị. nghèo, giảm tô, giảm tức cũng đủ lôi cuốn đông đảo nông dân tham gia cách mạng. Trong cuộc đấu tranh giải phóng
+ Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân được tăng lên. dân tộc, nông dân được hưởng nhiều quyền lợi to tát như đánh đuổi Pháp-Nhật, xoá các thứ thuế vô lý, được chia
– Giữ vững ổn định chính trị,củng cố quốc phòng an ninh,tạo lập môi trường hoà bình và điều kiện thuận lợi cho công điền và nhiều quyền lợi kinh tế chính trị khác.
công cuộc đổi mới. – Chủ nghĩa thực dân không chỉ là kẻ thù của giai cấp công nhân, nông dân mà còn là kẻ thù của toàn dân tộc.
– Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị. Các mạng giải phóng dân tộc không chỉ giải phóng công–nông mà giải phóng cả dân tộc khỏi ách nô lệ. Sự nghiệp
+ Trên cơ cở Cương lĩnh,đã từng bước cụ thể hoá đường lối đổi mới trên các lĩnh vực, củng cố Đảng về chính trị, tư giành độc lập không chỉ của công nông mà của mọi người Việt Nam yêu nước.
tưởng, tổ chức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội. – Cách mạng giải phóng dân tộc là thời kỳ dự bị để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng xã hội chủ nghĩa tuy là
+ Đã ban hành Hiến pháp mới 1992 và nhiều văn bản pháp luật khác. phương hướng tiến lên sau này nhưng lại có ảnh hưởng quyết định đến tính chất triệt để tạo ra sức mạnh hùng hậu
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước. của cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, phát – Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của việc thực hiện khối đoàn kết toàn dân vì nhiệm vụ tối cao giải
huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng văn hoá. phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân. Lúc đó cách mạng thế giới chưa có điều kiện giúp đỡ trực tiếp
– Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc Việt Nam nhưng Đảng ta đã kịp thời tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, trong đó có thắng lợi của nhân dân Liên
tế. Xô đánh bại bọn phát xít Nhật ở Châu Á để phát động cuộc Tổng khởi nghĩa.
Đến năm 1996,nước ta đã có quan hệ ngoại giao với trên 160 nước. b) Thời kỳ từ 1945-1975
b) Yếu kém Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện khác nhau ở hai thời kỳ khác nhau :Thời kỳ 1945-
Trong khi đánh giá đúng thành tựu,chúng ta cũng cần thấy những khuyết điểm và yếu kém. 1954 vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới;thời kỳ từ 1954-1975 vừa kháng chiến chống Mỹ,cứu nước vừa xây
-Nước ta còn nghèo và kém phát triển. dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
-Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề phải giải quyết Thời kỳ 1945-1954
25 26
Sau Cách mạng tháng 8-1945,nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, Đảng đã đề nhiệm vụ xây dựng đất Câu 22: Trình bày sự đánh giá của Đảng về thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20 năm. Một số bài học lớn
nước, nhưng thực dân Pháp lại xâm lược nước ta lần nữa. Với tinh thần chúng ta “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định mà ĐHĐBTQ lần thứ X của Đảng đã tổng kết.
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh bảo vệ chính Từ ngày 18à 25/4/06 đại hội đảng X đc tiến hành tại HN. Bên cạnh về sự đánh giá về những thành tựu những khuyết
quyền cách mạng. Đảng nhận định Cách mạng nước ta vẫn là Cách mạng giải phóng dân tộc, nhiệm vụ cải cách điểm, những yếu kém sau 5 năm thực hiện Nghị quyết ĐH IX thì đến đại hội X này còn đánh giá về những thành tựu
ruộng đất có điều kiện thực hiện rộng rãi hơn so với thời kỳ giành chính quyền nhưng vẫn theo tinh thần phải làm của công cuộc đổi mới sau 20 năm thực hiện.
từng bước, xuất phát từ nhiệm vụ chống đế quốc và phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc. 1. Nội dung:
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chúng ta có nhiều vùng tự do, mặc dù vậy vẫn chưa đủ điều kiện để xây dựng. 20 năm qua là sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng toàn dân,toàn quân ta. Công cuộc đổi mới đạt đc những thành tựu
to lớn và có ý nghĩa trong LS.
Câu 21 : Trình bày đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010, kế hoạch phát triển Đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, KT-XH có sự biến đổi cơ bản về toàn diện.
kinh tế – xã hội 5 năm 2001-2005. Những bài học chủ yếu mà ĐHĐBTQ lần thứ X của Đảng đã nêu ra. + Kinh tế tăng trưởng khá nhanh.
Về đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ,Đại hội nêu rõ : + CNH-HĐH,phát triển kinh tế thị trường,định hướng XHCN được đẩy mạnh.
Về đường lối kinh tế của Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa + Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất + Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố và tăng cường.
phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ + Chính trị xã hội ổn định.
động hội nhập quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn + Quốc phòng an ninh được giữ vững.
hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên rất nhiều tạo ra thế lực mới, đất nước tiếp tiếp tục đi lên với triển vọng
và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh. mới.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao Xã hội XHCN mà nước ta xây dựng là:
rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành + Một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng dân chủ văn minh do dân làm chủ.
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá, nguồn lực con người, năng lực khoa học. Vị thế của nước ta trên + LLSX hiện đại, QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
trường quốc tế được nâng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp + Con người đc giải phóng khỏi áp bức bất công.
xuống còn 50% + Cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, phát triển toàn diện.
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm: + Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh + Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
tranh của nền kinh tế. + Quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghiệp, phát huy nhân 2. Một số bài học lớn mà ĐH đã đưa ra:
tố con người. Tạo nhiều việc làm, cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tiếp tục tăng cường – Một là: Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác-LêNin
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ và tư tưởng HCM.
nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ – Hai là: Đổi mới toàn diện,đồng bộ,có kế thừa,có bước đi,có hình thức và cách làm phù hợp.
và an ninh quốc gia. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 5 năm 2001-2005 là 7.5% – Ba là: Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân,
Chủ trương của Đảng : xuất phát từ thực tiễn nhạy bén với cái mới.
+ Phát triển kinh tế,công nghiệp hoá, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm. – Bốn là:Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tạo ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức, mạnh dân tộc với sức mạnh
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần gồm kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể,tiểu chủ,kinh tế tư bản tư thời đại trong điều kiện mới.
nhân,kt tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. – Năm là:Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng
+ Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước. và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực về nhân dân.
+Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Đại hội tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hoá Câu 23. Sự đánh giá của Đảng về thành tựu, khuyết điểm, yếu kém 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX.
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội Mục tiêu, phương hướng tổng quát, những chỉ tiêu định hướng về phát triển kinh tế – xã hội trong 5 năm
nhập kinh tế quốc tế, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà 2006-2010 mà ĐHĐBTQ lần thứ X đã nêu ra.
nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến Đánh giá 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng,đại hội khẳng định “ đã đạt được những thành tựu rất
đấu của Đảng. quan trọng thể hiện ở 5 vấn đề:
Bốn bài học chủ yếu Một là,nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm,đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,năm sau cao hơn năm trước,bình
1. Mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. quân trong 5 năm 2001-2005 là 7.5% và phát triển tương đối toàn diện
2. Đổi mới phải dựa vào nhân dân và lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn sáng tạo. Hai là văn hoá và XH có tiến bộ trên nhiều mặt việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. biến tốt, nhất là trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đời sống tầng lớp nhân dân được cải thiện.
4. Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Ba là chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới.

27 28
Cạnh tranh của nền kinh tế còn kém,cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Đường lối chiến lược giơ cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH cho phép Đảng ta kết hợp được sức mạnh của dân
Thứ hai, cơ chế,chính sách về văn hoá XH chậm đổi mới,nhiều vấn đề XH bức xúc chưa được giải quyết tốt. tộc ta với sức mạnh của thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và
Thứ ba, các lĩnh vực quốc phòng,an ninh đối ngoại còn 1 số mặt hạn chế. CM dân tộc dân chủ ở miền Nam.
Thứ 4, tổ chức và hoạt động của nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn 1 số khâu chậm đổi mới. – Thời kì các nước tiến hành xây dựng CMXHCN (1975 đến nay)
Thứ năm,công tác xây dựng ,chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu + Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, CMVN chuyển sang một thời kì mới-thời kỳ cả nước hòa
** Mục tiêu và phương hướng tổng quát là “Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng,phát huy sức mạnh toàn bình, độc lập thống nhất và đi lên CNXH.
dân tộc,đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá,hiện đại + Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong thời kì này vẫn là đường lối chiến lược cơ bản
hoá đất nước.phát triển văn hoá.thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,tăng cường quốc phòng và an ninh ,mở rộng của Đảng ta.Vì cả nước đi lên CNXH vẫn phải tiếp tục giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
quan hệ đối ngoại,chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,giữ vững ổn định chính trị XH,sớm đưa đất nước ra đề giai cấp, giữa độc lập dân tộc với CNXH, vai trò lãnh đạo của gccn đối với dân tộc…
khỏi tình trạng kém phát triển,tạo một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. + Độc lập dân tộc và CNXH từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập dân tộc là điều kiện để nhân dân ta xây dựng CNXH.
* Những chỉ tiêu và định hướng : Xây dựng CNXH mang lại đời sống ngày càng tự do, ấm nó, hạnh phúc, văn minh và là điều kiện để bảo vệ và củng
Đến năm 2010 ,tổng sản phẩm trong ( GDP) gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000.Trong 5 năm 2006-2010,mức tăng cố độc lập dân tộc. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược của CM nước ta trong
trưởng GDP bình quân đạt 7.5-8%/năm,phấn đấu đạt trên 8%/năm.Cơ cấu ngành trong GDP : khu vực nông nghiệp giai đoạn hiện nay.
khoảng 15-16%.CN và XD 43-44%,dịch vụ 40-41%.Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động,tỷ lệ thất nghiệp ở thành 2.Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm:
thị dưới 5% vào năm 2010.Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10-11% vào năm 2010. – Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là một bài học kinh nghiệm lớn có ý nghĩa bao trùm
của Đảng ta vì:
Câu 24. Trình bày bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. + Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của CMVN
1. Nội dung của bài học kinh nghiệm: + Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của CMVN
a) Bài học kinh nghiệm nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là một bài học quan trọng mà + Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ bản và chiến lược, sách lược trong
Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ: CM dân tộc dân chủ cũng như trong CM XHCN
– Giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp + Cho phép Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lai, sức mạnh của dân tộc ta với
– Giữa con đường giải phóng dân tộc với con đường giải phóng gccn và những người lao động bị áp bức, bóc lột sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh lớn để xây dựng lên nước VN giàu mạnh.
b) Đường lối đó đã được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng
-Thời kỳ Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị vận động thành lập Đảng: Câu25. Sự lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN
+ Trong thời kỳ mới, sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc chỉ có thể gắn liền với cuộc CM vô sản vai trò lãnh đạo – Đầu năm 1930, ĐCSVN ra đời đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử vĩ đại của CMVN . Đảng ra đời đã đánh chấm dứt
là gccn. Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ:” Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, chấm dứt thời kì đấu tranh tự phát, chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác
đường CM vô sản” Chỉ có CNXH và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người của giai cấp công nhân. Đảng ra đời đã chứng tỏ gccn đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CMVN, mở ra thời kì
lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ” CMVN đấu tranh dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN có đường lối đúng đắn và khoa học , phù hợp với quy luật của
+ Trong “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Luận cương chính trị” đều xác định : CMVN, trước hết là CM CMVN trong thời kỳ mới.
dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó là CM XHCN, bỏ qua chế độ TBCN. Mục tiêu cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa – Trong lịch sử đấu tranh 70 năm của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng , CM nước ta đã giành được nhiều
cộng sản ở VN. thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược và ý nghĩa thời đại sâu sắc.
– Thời kì các nước thực hiện chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1930-1945): + Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được cao trào 1930-1931, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Trong thời kì này, CM dân tộc dân chủ nhân dân là mục tiêu trực tiếp, còn CMXHCN mới chỉ là phương hướng, là + Thoát ra khỏi thời kì thoái trào của của CM 1932-1935, Đảng lãnh đạo được nhân dân ta phát động Cao trào vận
triển vọng tiến lên của CMVN động dân chủ 1936-1939, đòi dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình, chống phát xít, chống chiến tranh.
Đặt CM dân tộc dân chủ nhân dân trong phương hướng, triển vọng tiến lên CNXH sẽ quy định tính triệt để của cuộc +Đảng lãnh đạo nhân dân ta cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc trong những năm 1939-1945, làm CM tháng 8
CM đó, vì CM dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng ta tiến hành là CM dân chủ tư sản kiểu mới, thuộc phạm trù CM thắng lợi, đập tan ách thống trị hơn 80 năm của thực dân Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm ở
vô sản. Đó là điều kiện cơ bản để tiến hành CM không ngừng từ CM dân tộc dân chủ nhân dân sang CM XHCN. nước ta .Thắng lợi này đưa đất nước ta đi vào một kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập-tự do.
– Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược CM (1945-1975): + Đảng lãnh đạo nhân dân ta chống thù trong, giặc ngoài, khắc phục khó khăn của đất nước để giữ vững và củng cố
+ Tiến hành đồng thời hai chiến lược CM là một hình thái độc đáo, sáng tạo của đường lối giương cao ngọn cờ độc chính quyền cách mạng, tiến thành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, giải phóng miền Bắc.
lập dân tộc và CNXH . + Từ năm 1964-1975, nhân dân ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn ở miền Bắc và đánh bại cuộc chiến tranh
+ CMXHCN ở miền Bắc có tác dụng quyết định nhất tới đối với sự nghiệp phát triển của Cm cả nước, đối với sự xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ ở miền Nam, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ Quốc
nghiệp thống nhất nước nhà. CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự + Từ năm 1975 đến nay, cả nước đi lên CNXH, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành được nhiều thành tựu quan trọng
nghiệp đánh đuổi đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam. trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc XHCN, đặc biệt là những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
+ Nhờ kết hợp giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH và xác định đúng đắn vị trí và nhiệm vụ của CM mỗi – Thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của CM nước ta đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng. Đảng ta đứng ở
miền , Đảng ta đã phát huy được sức mạnh của độc lập dân tộc và CNXH ở miền Bắc và miền Nam để đánh Mỹ và trung tâm các sự kiện lịch sử vĩ đại của các mạng và thực sự là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của
thắng Mỹ, xây dựng vào bảo vệ miền Bắc XHCN, giải phóng miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ quốc. CMVN vì:

29 30
+ ĐCSVN là một đội tiền phong có tổ chức và là tổ chức cao nhất của gccn, của dân tộc VN. 4. Phát triển Khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.
+ Đảng là người đại diện trung thành và đầy đủ nhất lợi ích sống còn và nguyện vọng chân chính của gccn, nhân dân 5. Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
lao động và của cả dân tộc VN. Đảng lấy phục vụ Tổ Quốc, phục vụ nhân dân làm mục tiêu cao nhất của mình. d. Phân tích quan điểm:
+ Đảng có truyền thống đoàn kết thống nhất, kỷ luật nghiêm minh, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê 1,“CNH gắn với HĐH,CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường”
bình và phê bình, nhằm phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, đoàn kết thống nhất toàn Đảng, chống tập trung quan -CNH gắn với HĐH:
liêu, độc đoán, chuyên quyền, chia rẽ bè phái trong Đảng + Khoa học và công nghệ có bước phát triển nhảy vọt, tác dộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy,
+ Đảng có mối quan hệ máu thịt với quần chúng, đây là tiêu chuẩn cơ bản của một Đảng CM chân chính công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa.
Đảng kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với CN quốc tế XHCN trong sáng, tích cực ủng hộ sự nghiệp + Để làm được những điều này thì ta phải tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật trên thế giới, sáng tạo ra những
đấu tranh vì hòa bình, độc lập, tự do và tiến bộ của nhân các nước trên thế giới. sản phẩm khoa học và công nghệ mới, đồng thời vận dụng thành quả vào Việt Nam cho phù hợp để phát huy triệt để
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tự quan trọng đã đạt được, CM nước ta còn rất nhiều khó khăn và tồn tại, nhất là nhữngứng dụng của khoa học.
trong thời kỳ đổi mới. Đảng ta tự kiểm điểm là đã phạm phải những sai lầm, khuyết điểm chủ quan, nóng vội, duy ý -CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:
chí, đặc biệt là trong việc xác định chủ trương, đường lối và công tác xây dựng Đảng. Những sai lầm trên đã kéo dài + Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự
và chậm sửa chữa, làm cho vai trò lãnh đạo của Đảng bị suy yếu, lòng tin của quần chúng với Đảng bị giảm sút so phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lược cuộc sống. Trong nền kinh tế đó, những ngành kinh tế có tác
với trước. động lớn đến sực phát triển dựa nhiều vào tri thức, dựa nhiều vào thành tựu của khoa học, công nghệ.
– Đảng ta phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới về mọi mặt cho ngang tầm với nhiệm vụ: +Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại đang nổ ra như vũ bão, kinh tế tri thức ngày
+ Đảng ta phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ, đề ra cương lĩnh, đường lối chiến lược và sách lược càng có vai trò nồi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, hơn nữa xu thế hội nhập và tác động của quá
đúng đắn, có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn đất nước ta. Đây là vấn đề cơ bản, cốt lõi nhất và cũng là lý do trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần gắn
tồn tại của Đảng. CNH-HĐH với việc phát triển nền kinh tế tri thức.
+ Phải phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện đúng nhưng nguyên tổ chức và sinh hoạt Đảng, tăng cường đoàn kết + Để làm được điều này thì chúng ta cần phải tiếp thu những thành tựu mới của khoa học công nghệ, vận dụng vào
thống nhất trong Đảng. quá trình sản xuất, quan tâm các ngành kĩ thuật dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh
+ Cần đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các học… , Vì vậy chúng ta không cần phải phát triển một cách tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp
đoàn thể quần chúng trong hệ thống chính trị của nước ta hiện nay. rồi mới phát triển kinh tế tri thức mà chúng ta có thể tận dụng lợi thế của nước đi sau để đồng thời thiến hành CNH,
+ Làm trong sạch đội ngũ giảng viên, củng cố và nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng. HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Đổi mới công tác cán bộ của Đảng, vì “cán bộ là cái gốc của mọi công việc….công việc thành công hay thất bại + Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:
đều do cán bộ tốt hay kém” •Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư vào lĩnh vực môi trường, khắc phục tình trạng xưống cấp
Cuộc vận động chỉnh đốn, xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII đang được triển môi trường. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gâyô nhiễm môi trường; thực hiện nguyên tắc người gâyô nhiễm
khai tích cực và đạt kết quả bước đầu là những việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng Đảng phải xử lýô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lýô nhiễm.
trong sạch, vững mạnh đủ sức dẫn dắt toàn Đảng toàn quân toàn dân ta tiếp tục tiến vào thế kỉ mới và thiên niên kỷ • Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm
mới lắm thách thức nhưng cũng đầy hứa hẹn. kiếm, cứu nạn.
Câu 26: Quan điểm của Đảng CSVN về CNH-HĐHở Việt Nam hiện nay? Phân tích quan điểm 1 “CNH gắn • Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển
với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường ( hoặc quan điểm bền vững.
2 ” CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” ) ? • Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên nước.
a. Khái niệm: CNH-HĐH là Quá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
2, “CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc.”
vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công
Khác với CNH thời kỳ trước đổi mới được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm CNH
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
chỉ có nhà nước, trong thời kỳ đổi mới, CNH được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
b. Mục tiêu
Phương thức phân bố các nguồn lực để công nghiệp hóa cũng được thực hiện bằng cơ chế thị trường. Cơ chế này
*Mục tiêu cơ bản lâu dài của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện
giúp khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá
đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
trình CNH, HĐH đất nước.
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
CNH-HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
*Mục tiêu đến năm 2020: Đại hội X (4-2006) của Đảng xác định: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
kinh tế quốc tế. Điều này nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản
tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại.
lý tiên tiến của thế giới nhằm sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm
c. Quan điểm CNH - HĐH
khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Qua đó giúp
1.CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
nước ta phát triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quaqr hơn.
2. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
31 32
Câu 27: Nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghiã trong phát triểu kinh tế thị trườngở Việt Nam do + Ba là, nhà nước pháp quyền VNXHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo các
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X(2006) của Đảng CSVN đề ra? hiến pháp, các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Đại hội IX của Đảng tháng 4 -2001 xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế
+ Bốn là, nhà nước pháp quyền VNXHCN luôn tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao
tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội , đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
trách nhiệm pháp lí giữa nhà nước với công dân, tiến hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Năm là, nhà nước pháp quyền VNXHCN là nhà nước do Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự
Kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X và XI của Đảng đã làm rõ hơn về nội dung cơ bản của định hướng XHCN
giám sát của nhân dân và sự phản biện xã hội của MTTQVN và các tổ chức thành viên của mặt trận.
trong phát triển kinh tế thị trườngở nước ta, thể hiệnở 4 tiêu chí:
- Biện pháp xây dựng NNPQXHCN:
- Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaở nước ta nhằm thực hiện dân
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng và
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công
cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
quyền
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu này được thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu
mọi người, mọi người đều được hưởng những thành quả phát triển , đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì
quốc hội, đổi mới quá trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết
lợi nhuận, phục vụ lợiích của nhà nước tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản
định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
- Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành
phóng mọi tiềm năng, mọi thành phần kinh tế trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền, phát huy tối đa nội lực để phát
pháp thống nhất, thông suốt hiện đại.
triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu
+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lí, quyền con
để nhà nước điểu tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
người, tăng cường cơ chế giám sát, đảm bảo sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
dân chủ văn minh.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân,ủy ban nhân dân các cấp, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu
- Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính
trách nhiệm trong quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.
sách phát triển, tăng cường kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo
Câu 29: quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa giai đoạn hiện nay?
giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao Theo nghĩa rộng: VHVN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc VN sáng tạo ra
động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta còn trong quá trình dựng nước và giữ nước.
thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các nguồn lực khác. Theo nghĩa hẹp: văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị truyền thống, lối sóng, là nằn lực sáng tạo
- Về quản lý: Phát huy vai trò quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của của 1 dân tộc, là bản sắc của 1 dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa - Quan điểm chỉ đạo:
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, + Một là: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của con người. hội và hội nhập quốc tế.
Tóm lại, những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta, vừa + Hai là: Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế tư bản chủ + Ba là: nền văn hóa VN là nên văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.
nghĩa. + Bốn là: xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri
Câu 28: Chủ trương của Đảng CSVN về xây dựng nhà nước Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩaở Việt thức giữ vai trò quan trọng:
Nam hiện nay + Năm là: giáo dục và dào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
+ Sáu là: văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải cóý chí
Chủ trường Xây dựng NNPQXHCN là sự khẳng định và thừa nhận NNPQ là 1 tất yếu lịch sử.
cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
NNPQ không phải là 1 sản phẩm riêng của XHTBCN mà là tinh hoa sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người, của nền
- Phân tích quan điểm 1:
văn minh nhân loại mà Việt Nam cần tiếp thu và học tập.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và cnxh theo chủ nghĩa Mác-Lênin,
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu hay một chế độ Nhà nước, mà đó là một cách thức tổ chức và phân
tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình
công quyền lực Nhà nước.
thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung
Trong hệ thống chính trị thì nhà nước đóng vai trò trụ cột, xây dựng NNPQXHCN vững mạnh mới đảm bảo quyền
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được
làm chủ của nhân dân và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với đất nước và xã hội.
vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các
- Đặc điểm cơ bản của NNPQVN:
lĩnh vực của đời sống xã hội nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, đó là những gì nhân
+ Một là, Nhà nước pháp quyền VN XHCN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực
dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát
nhà nước thuộc về nhân dân.
triển của dân tộc, vì vậy cần xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ
+ Hai là, trong nhà nước pháp quyền VNXHCN, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và
CNH, HĐH.
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
33 34
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời , phong tục tập quán và lề thói cũ, vừa - Sự sâm lược và thống trị của đế quốc Pháp không những làm cho dântộc ta mất độc lập, chủ quyền mà còn kìm
mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. hãm nước ta trongvòng lạchậu.
- Phân tích quan điểm 4: - Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp càng trở nên sâusắc.
Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và - Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành lại nền độc lập của nước nhàlà một đòi hỏi bức thiết của dân tộc ta.
phát triển nền văn hóa nước nhà. - Ngay từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta, tuy phong tràoyêu nước chống Pháp đã diễn ra mạnh mẽ liên
Công nhân, nông dân, tri thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và tục nhưng đều khônggiành được thắng lợi. Một trong những nguyên nhân thất bại là nhân dân ta chưa có một đường
phát triển văn hóa dưới sự lãnh của Đảng, quản lí của nhà nước, lối cách mạng thích hợp với thời đại mới của lịchsử, thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản, chưa có một
Đội ngũ tri thức gắn bó với nhân dân, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này, sự nghiệp xây dựng và phát triển lực lượng lãnh đạo có đủ điều kiện đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến thành công.
văn hóa do đảng lãnh đạo và nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ. - Sau thất bại của các phong trào yêu nước theo các khuynh hướng chínhtrị khác nhau, cách mạng nước ta đang lâm
Câu 30: Chủ trương, chính sách lớn của Đảng CSVN về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tếở Việt vào tình trạng khủng hoảngsâu sắc về đường lối cứu nước. Vấn đề đặt ra lúc này: Cần phải tìm mộtcon đường cứu
Nam hiện nay? nước khác với con đường Phong kiến và con đường dânchủ tư sản. Đó là một đòi hỏi tất yếu của cách mạng Việt
Nam đầu thếkỷ XX.
§ Công tác đối ngoại là một mặt trận quan trọng ngang hàng với các mặt trận kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa.
*Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
Ngay từ trong cương lĩnh đầu tiên, Đảng đã khẳng định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
- Ngày 5-6-1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước cho dântộc. Người sang Pháp, hướng về nơi có những
§ Quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong thời kì
tư tưởng tiến bộ “ Tựdo”, “Bình đẳng”, “Bắc ái”. Người đị nhiều nước ở châu âu, châu mỹ,châu phi…người muốn
mới để phát triển đất nước
“xem xét” họ là như thế nào để trở về giúp đồng bào “cứu nước”.
§ Đoàn kết quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi, đoàn kết quốc tế là một
- Trong thời gian sống và lao động ở nước ngoài, người đã tham gia vàocác hoạt động chính trị và phong trào đấu
trong những bài học thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
tranh của giai cấp công nhân và lao động của nước, được tiếp tục với nhiều sự kiện lịch sử quan trọng.
- Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
- Trong thực tiễn đấu tranh, qua học tập và nghiên cứu các học thuyết cách mạng khác nhau. Nguyễn Ái Quốc đã
§ Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu,ổn định bền vững.
sớm nhận thức được nhữngchân lý về giai cấp, dân tộc và thời đại. Người thấy rõ chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực
§ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
dân là nguồng gốc của mọi sự đau khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở thuộc
§ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế cho phù hợp
địa. Người khâm phục các cuộc cách mạng tư sản, nhưng người cho rằngnhững cuộc cách mạng này là “không đến
§ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước
nơi”, vì nó không thực sự mang lại hạnh phúc cho nhân dân và quyết định: cách mạng Việt Nam không thể đi theo
§ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
con đường này.
§ Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
- Cách mạng tháng 10 thắng lợi là một sự kiện đặt biệt quan trọng. Nómở ra một thời đại mới lịch sử nhân loại, thời
§ Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
§ Phối hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và
- Cách mạng tháng 10 có ý nghĩa quyết định đốivới sự phát triển tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Người đã
§ Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị
tìm thấy ở đấy những tư tưởng mới chỉ ra con đường giải phóng cho dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Câu 31: Anh (chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa con đường cứu nước giải phóng dân tộc mà lãnh tụ Nguyễn Ái
- Việc Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành quốc tế III và thành lậpĐảng CS Pháp năm 1920 khẳng định sự lựa chọn
Quốc và Đảng ta đã nhấn mạnh “…đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm
dứt khoát của người. Đứng hẳn về phía cách mạng tháng 10 và quốc tế cộng sản.- Sự lựa chọn đó cũng là bước quan
1930 với sự ra đời của Đảng ta” (văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 7, nxb Sự Thật H. 1991 trang 109)?
trọng, khẳng định Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho nhân dân ta. Đó là conđường giải
Liên hệ về con đường cách mạng hiện nay ở nước ta?
phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác- Lênin, kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và giải phóng toàn xã hội. Cốt lõi của con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là độc lập tự do gắn
- Giai cấp phong kiến địa chủ đầu hàng đế quốc, dựa vào chúng để áp bức bóc lột nhân dân ta.
liền với chủ nghĩa xã hội
- Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% dân số, bị bần cùng hóa và phânhóa sâu sắc.
- Đó là con đườngcứu nước đúng đắn nhất vì nó đáp ứng được những yêu cầu khách quancủa sự ghiệp giải phóng
- Các giai cấp mới xuất hiện: giai cấp tư sản (tư sản dân tộcvà tư sản mại bản); giai cấp công nhân ra đời và trưởng
dân tộc Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
thành; giai cấptiểu tư sản ngày càng đông đảo.
Sự đúng đắn thể hiện ở những điểm sau:
* Xã hội Việt Nam có 2 mâu thuẫn cơ bản:
- Đây là kết luận của chính lịch sử Việt Nam. Tất cả các con đường cứunước do các lãnh tụ của các phong trào yêu
- Một là: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phápxâm lược và bọn tay sai.
nước tìm kiếm, thử nghiệmđều không thành. Con đường dân tộc tư sản còn có thể đi đến thắng lợitại một số nước
- Hai là: Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là giai cấp nôngdân với giai cấp địa chủ phong kiến. Hai mâu
thuộc địa. Tuy nhiên, ở VN, giai cấp tư sản dân tộc yếu ớt về kinh tế, què quặt về chính trị, lại sinh sau giai cấp vô
thuẫn trên gắn chặt với nhau. Trong đó mâu thuẫn giữatoàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc pháp và tay sai là mâu
sản đã lớnmạnh nên không đủ sức hướng đất nước theo con đường của họ. Cứunước, giải phóng dân tộc theo con
thuẫn chủyếu. Mâu thuẫn đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.Giải quyết các mâu thuẫn đó để mở đường cho đất
đường cách mạng vô sản là tất yếusau khi tất cả các con đường khác đều thất bại.
nước phát triển là yêucầu cơ bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc bấy giờ
- Trong lịch sử, dân tộc ta từng chiến thắng những kẻ địch mạnh hơn,nhưng nay lại thất bại trước thực dân Pháp vì
Con đuờng cứu nuớc Việt Nam do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của lịch sử cách
kẻ thù mới mạnh hơn ta vềtrình độ phát triển, về vật chất, kỹ thuật. Chỉ riêng lực lượng dân tộc vàkho vũ khí truyền
mạng Việt Nam vì hai nguyên nhân chủ yếu sau:
thống không đủ sức chiến thắng. Đạt cuộc giải phóngdân tộc vào cùng quỹ đạo cách mạng vô sản sẽ có sức mạnh
*Nguyễn Ái Quốc đi tìm con đường cứu nước trong hoàn cảnh phong trào yêu nước Việt Nam đang khủng hoảng
tổng hợpcủa dân tộc – truyền thống, giai cấp, quốc tế và thời đại để chiến thắngthực dân Pháp
sâu sắc về đường lối.
35 36
- Con đường cứu nước mới là kết luận cuối cùng sau quá trình khảo cứukhoa học, công phu của lãnh tụ thiên tài luận chính trị, trình độ chuyênmôn nghiệp vụ; không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng, tu dưỡng, rèn
Nguyễn Ái Quốc luyện bản thântheo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; kiên quyết đấu tranh chống lại những quan điểm sai trái, bảovệ
- Thực tế lịch sử VN đã kiểm chứng sự ra đời của ĐCSVN với cươnglĩnh cứu nước đúng đắn đã chấm dứt cuộc sự trong sáng của chủ nghĩa Mác–Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại hiện nay; đẩy mạnhcông cuộc đổi
khủng hoảng con đường cứunước, mở ra bước ngoặt thắng lợi của CMVN. Từ khi trở thành người cộng sản, NAQ mới, góp phần đưa đất nước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển vững chắctrong sự nghiệp xây dựng và bảo
đã tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN. Đây là sự chuẩn bị công phu, đồng vệ Tổ quốc.
thời có ý nghĩ đặc biệt đối với sự thắng lợi của CMVN. Liên hệ xây dựng chỉnh và đốn Đảng hiện nay là nhiệm vụ then chốt.
- Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong thời đại có nhiều chuyển biếnquan trọng. Trong hành trình đi tìm đường Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng một cách sáng tạo vào
cứu nước, người đã có mặt ở châu âu – trung tâm của những sự kiện lịch sử làm chấn động thế giới. thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởngHồ Chí Minh là độc
Được tiếp cận với những biến cố lớn của thời đại, trực tiếp tham gia vào những hoạt động chính trị sôi nổi, được lập dân tộc gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người. Trong đó, vấn đề conngười là vấn đề lớn, được
nghiên cứu lý luận đã giúp Nguyễn Ái Quốc dần dần nhận thức được quy luật phát triển của lịch sửvà chân lý của đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởngcủa Người.Tư tưởng Hồ Chí
thời đại. Đặc biệt, luận cương của Lênin về vấn đề dântộc và vấn đề thuộc địa đã mở ra cánh cửa để Người đi đến Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng một cáchsáng tạo vào thực tiễn giải
với chủnghĩa mác-Lênin và cách mạng vô sản,- Năm 1920 tại đại hội Đảng xã hội Pháp vớiviệc bỏ phiếu tán thành phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởngHồ Chí Minh là độc lập dân tộc
ranhập quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, người khẳngđịnh sự lựa chọn dứt khoát: Đứng hẳn phía gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người.
chủ nghĩa Mác-Lênin và quốc tế cộng sản. Trong đó, vấn đề conngười là vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội
Câu 32: Anh (chị) hãy cho biết sự vận dụng đúng đắn sáng tạo học thuyết chủ nghĩa Mac- Lenin về Đảng dung tư tưởngcủa Người. Tin ở dân, dựa vào dân, tổ chức và phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, đào
Cộng sản; sự phát triển của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta trong việc thành lập ĐCSVN? Liên hệ với xây tạo và phát huy mọi năng lực của dân (ở từng cá nhân riêng lẻ và của cả cộng đồng), đó là tư tưởng được Hồ Chí
dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay là nhiệm vụ then chốt? Minhvận dụng và phát triển trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh cách mạng giành độc lập dân tộc cũng như xây
dựngđất nước. Tư tưởng đó cũng chính là nội dung cơ bản ủa toàn bộ tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh.Đối
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam chỉ đạo với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại vừa tư cách cá nhân, vừa là thành viên của gia đình và củacộng đồng, có
mọi hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Từ Đại hội V, VI đến Đại hộiXI, Đảng và Nhà nước ta vận cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa, phong phú. Người đã nêu một định nghĩa về conngười: "Chữ người,
dụng sáng tạo tư tưởng của Lênin trong Chính sách kinh tế mới, đề ra nhiều chủ trương, đường lối đúng đắn trong nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộngnữa là cả loài người". Quan
việc sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tạo ra các đòn bẩy kinh tế thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Cho đến nay, điểm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao giờ nhìn nhận con người một cách chungchung, trừu tượng. Khi bàn về
các chủ trương, đường lối lớn có ý nghĩa chiến lược của Đảng đã được thực hiện đạt kết quả tốt. Một ví dụ điển hình chính sách xã hội, cũng như ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, Ngườiluôn quan tâm đến nhu cầu, lợi ích
là việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong suốt thời kỳquá độ và thực hiện cơ chế thị trường của con người với tư cách nhu cầu chính đáng. Đem lại lợi ích cho con người chính là tạo ra động lực vô cùng lớn
có sự quản lý của Nhà nước. Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là sự tiếp thu có lao cho sự nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu, lợi ích của mỗicá nhân không được quan tâm thỏa đáng thì tính
chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại ,góp phần làm giàu cho xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Đây cũng tích cực của họ sẽ không thể phát huy được. Trong khi phê phán một cách nghiêm khắc chủ nghĩa cá nhân, Người
là sự lựa chọn tự giác con đườngvà mô hình phát triển trên cơ sở quán triệt lý luận Mác-Lênin, nắm bắt đúng quy viết: "Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là"giày xéo lên lợi ích cá nhân". Mỗi người đều có tính cách
luật khách quan vàvận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.Trong điều kiện hiện nay, kinh tế nước ta riêng, sở trường riêng, đời sống riêng của bản thânvà của gia đình mình". Trong quan điểm về thực hiện một nền dân
đang gặp khó khăn tạm thời do tác động của suy giảm kinhtế toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta vẫn xác định phát triển chủ xã hội chủ nghĩa, theo Người, phải làmột nền dân chủ chân chính, không hình thức, không cực đoan, trong đó
kinh tế thị trường định hướng XHCN, thựchiện cho bằng được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân mỗi con người cụ thể phải được đảm bảo những quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp và pháp luật.
chủ, văn minh. Đây cũnglà mục tiêu xuyên suốt, trung tâm của những giải pháp điều hành nền kinh tế như kiềm chế Con người, với tư cách là những cánhân, không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với cộng
lạm phát,ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội. Nhà nước ta luôn gắn phát đồng dân tộc và với các loàingười trên toàn thế giới. Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một
triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, như thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xóađói, giảm nghèo,… phạm trù bản thể luận có tính trừu tượnghóa và khái quát hóa, mà được đề cập đến một cách cụ thể, đó là nhân dân
Những nhóm giải pháp đó đã và đang phát huy tác dụng.Thế giới ngày nay đã có nhiều biến đổi so với giai đoạn mà Việt Nam, những con người lao độngnghèo khổ bị áp bức cùng cực dưới ách thống trị của phong kiến, đế quốc;
Lênin sống, nhưng cuộc đời hoạt độngcách mạng của Lenin vẫn là tấm gương sáng ngời để những người cộng sản là dân tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ nghĩa thực dân; và mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ mất nước" và
chân chính trên toàn thếgiới phấn đấu học tập và noi theo. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định trong tác "người cùng khổ". Lôgíc pháttriển tư tưởng của Người là xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước để đến với chủ nghĩa Mác
phẩm - Lênin, đến với chủnghĩa quốc tế chân chính.
Đường Kách mệnh(1927): “ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chínhnhất, chắc chắn Theo lôgíc phát triển tư tưởng ấy, khái niệm "con người" của Hồ Chí Minh tiếp cậnvới khái niệm "giai cấp vô sản
nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin'' cách mạng".
Mặc dù các thế lực thù địch ra sức dùngcác thủ đoạn như diễn biến hòa bình, hòng phá hoại các thành quả cách Người đề cập đến giai cấp vô sản cách mạng và sự thống nhất vềlợi ích căn bản của giai cấp đó với các tầng lớp
mạng, nhưng cũng không thểlàm thay đổi xu thế tất yếu của xã hội loài người là nhất định đi lên CNXH, chủ nghĩa nhân dân lao động khác (đặc biệt là nông dân). Người nhận thứcmột cách sâu sắc rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy
cộng sản. Nhằm thiết thực kỷ niệm ngày sinh Lênin trong không khí toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta tiếp tụcđẩy nhất và tất yếu đạt tới được mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự nô
mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Đảng tavừa tổ chức thành dịch, áp bức. Toàn bộ các tư tưởng, lý luận (chiếm mộtkhối lượng lớn trong các tác phẩm của Người) bàn về cách
công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, có bước phát triển lớn về tư duy lýluận với việc thông qua Cương lĩnh mạng (chiến lược giải pháp; bàn về người cáchmạng và đạo đức cách mạng, về hoạch định và thực hiện các chính
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổsung và phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển sách xã hội; về rèn luyện và giáo dục conngười v.v...) về thực chất chỉ là sự cụ thể hóa bằng thực tiễn tư tưởng về con
kinh tế-xã hội 2011-2020..., mỗi cán bộ, đảng viên chúng ta cần không ngừng phấn đấu học tập nâng cao trình độ lý người của Hồ Chí Minh.Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người được khái niệm vừa là mục tiêu của sự nghiệp giải
37 38
phóng dântộc, giải phóng xã hội, vừa là động lực của chính sự nghiệp đó.Tư tưởng đó được thể hiện rất triệt để và cụ giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại cần lao, xóa bỏ đau khổ, áp bức bất công giành lại tự do, nhân
thểtrong lý luận chỉ đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Trong lý luận phẩm và giá trị làm người cho con người. ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêunước gắn bó không tách rời với chủ nghĩa
về xây dựng chế độ mới, Hồ Chủ tịch đã khẳng định xây dựng chế độ dân chủ nhân dângắn liền với việc thực hiện quốc tế chân chính. Tình thương yêu cũng như toàn bộ tư tưởng vềnhân dân của Người không bị giới hạn trong chủ
bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong kháng chiến giải phóng dân tộc cần xây dựngchế độ dân chủ nhân dân để đẩy nghĩa dân tộc hẹp hòi mà nó tồn tại trong mối quan hệ khăngkhít giữa các vấn đề dân tộc và giai cấp, quốc gia với
mạnh công cuộc kháng chiến, đồng thời tạo ra những tiền đề cho việc xây dựngchủ nghĩa xã hội; trong xây dựng chủ quốc tế. Yêu thương nhân dân Việt Nam, Người đồngthời yêu thương nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế
nghĩa xã hội cần phải thực hiện chế độ dân chủ nhân dân, vì như Ngườinói: "Đây là cuộc chiến đấu khổng lồ chống giới. Trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng, Hồ ChíMinh luôn coi trọng sức mạnh đoàn kết toàn dân và sự đồng tình
lại những cái gì đã cũ kỹ, hư hỏng, để tạo ra những cái mới mẻ, tốttươi". Cuộc chiến đấu ấy sẽ không đi đến thắng ủng hộ to lớn của bè bạn khắp năm châu, củacả nhân loại tiến bộ. Người cũng xác định sự nghiệp cách mạng của
lợi, nếu không "dựa vào lực lượng của toàn dân". Về chủ nghĩaxã hội, Hồ Chí Minh không bao giờ quan niệm hình nước ta là một bộ phận không thể tách rời trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng nhân loại trên phạm vi toàn
thái xã hội đó như một mô hình hoàn chỉnh, một công thức bất biến. Bao giờ Người cũng coi trọng những điều kiện thế giới.Tóm lại:
kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa khách quan. Ngườichỉ đề ra những mục tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của "cái cá nhân" và "cái xã hội", con người tồn
hội với những bước đi thiết thực và những nộidung cơ bản nhất. Theo Người: "Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; yêu thương con người, tin
nghĩa xã hội trước hết là làm cho nhândân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, tưởng tuyệt đối ở con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải
được ấm no và được sống đời hạnh phúc"; "Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của phóng chính bản thân con người, đó chính là những luận điểm cơ bản trong tư tưởng về con người của Hồ Chí
nhân dân" xây dựng chủ nghĩa xã hội tức là làm cho nhân dân ta có một đời sống thật sung sướng, tốt đẹp. Người Minh. Xuất phát từ những luận điểm đúng đắn đó, trong khi lãnh đạo nhân dâncả nước tiến hành cuộc đấu tranh giải
dạy xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thiết thực, phù hợp với điều kiện khách quan, phải nắm được quy luật và phải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh luôn tin ở dân, hết lòng thương yêu, quý trọng nhân dân, biết tổ
biết vận dụng quy luật mộtcách sáng tạo trên cơ sở nắm vững tính đặc thù, tránh giáo điều, rập khuôn máy móc. Sự chức và phát huy sức mạnh của nhân dân. Tư tưởng về con ngườicủa Người thông qua thực tiễn cách mạng của
sáng tạo đó gần gũi,tương đồng, nhất quán với luận điểm của Ăngghen: "Đối với chúng ta, chủ nghĩa cộng sản Người thông qua thực tiễn cách mạng đã trở thành một sứcmạnh vật chất to lớn và là nhân tố quyết định thắng lợi
không phải là trạngthái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng ta gọi của chính sự nghiệp cách mạng ấy.
chủ nghĩacộng sản là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ trạng thái hiện nay". Vì vậy, không chỉ trong lý luận về Tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh dựa trên thế giới quan duy vật triệt để của chủ nghĩa Mác -Lênin. Chính vì
đấutranh giành độc lập dân tộc mà cả trong lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội khi định ra những mục tiêu của xuất phát từ thế giới quan duy vật triệt để ấy, nên khi nhìn nhận và đánh giá vai trò của bảnthân mình (với tư cách là
chủnghĩa xã hội, trước hết, "cần có con người xã hội chủ nghĩa", Hồ Chí Minh đã thể hiện nhất quán quan điểm lãnh tụ), Người không bao giờ cho mình là người giải phóng nhân dân. Theo quanđiểm của Hồ Chí Minh, người cán
vềcon người: bộ (kể cả lãnh tụ) chỉ là "đầy tớ trung thành" có sứ mệnh phục vụ nhân dân,lãnh tụ chỉ là người góp phần vào sự
con người là mục tiêu, đồng thời vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải phóng chính bản thân con nghiệp cách mạng của quần chúng. Tư tưởng này đã vượt xa và khác về chất so với tư tưởng "chăn dân" của những
người. người cầm đầu nhà nước phong kiến có tư tưởng yêu nước xưa kia.Và đây, cũng chính là điều đã làm nên chủ nghĩa
Tấm lòng Hồ Chí Minh luôn hướng về con người. Người yêu thương con người, tin tưởng con người, tinvà thương nhân văn cao cả ở Hồ Chí Minh, một chủ nghĩa nhân văn cộng sản trong cốt cách của một nhà hiền triết phương
yêu nhân dân, trước hết là người lao động, nhân dân mình và nhân dân các nước. Với Hồ Chí Minh,"lòng thương yêu Đông. Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HồChí
nhân dân, thương yêu nhân loại" là "không bao giờ thay đổi". Người có một niềm tin lớn ở sức mạnh sáng tạo của Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng về con người của Đảng Cộng sảnViệt Nam
con người. Lòng tin mãnh liệt và vô tận của Hồ Chí Minh vào nhân dân, vào những conngười bình thường đã được nhất quán với tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Sự nhất quán ấy được thể hiện qua đường lối lãnh đạo cách
hình thành rất sớm. Từ những năm tháng Người bôn ba tìm đường cứu nước, thâmnhập, lăn lộn, tìm hiểu thực tế mạng và qua các chủ trương chính sách của Đảng trong suốt quá trình Đảng lãnh đạo công cuộcđấu tranh giải phóng
cuộc sống và tâm tư của những người dân lao động trong nước và nước ngoài. Người đã khẳng định: "Đằng sau sự dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, tư tưởng đó tiếp tục
phục tùng tiêu cực, người Đông Dương ẩn giấu một cái gì đang sôi sục,đang gào thét, và sẽ bùng nổ một cách ghê được Đảng ta quán triệt vận dụng và phát triển. Con người Việt Nam đang là trung tâm trong "chiến lược phát triển
gớm khi thời cơ đến". Tin vào quần chúng, theo quan điểm của HồChí Minh, đó là một trong những phẩm chất cơ toàn diện"; đang là động lực của công cuộc xây dựng xã hội mới với mục tiêu"dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bản của người cộng sản. Và đây cũng chính là chỗ khác căn bản, khác về chất, giữa quan điểm của Hồ Chí Minh với bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội".
quan điểm của các nhà Nho yêu nước xưa kia (kể cảcác bậc sĩ phu tiền bối gần thời với Hồ Chí Minh) về con người. Câu 33: CM tháng 8/1945 có phải là "cánh cửa chính trị khép hờ" không hay là khoa học và nghệ thuật
Nếu như quan điểm của Hồ Chí Minh: "Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì "chớp thời cơ" trong lãnh đạo tổng khởi nghĩa của Đảng ta? bằng sự hiểu biết về lịch sữ Đảng hãy cho biết
mạnh bằng lực lượng đoàn kết toàn dân",thì các nhà Nho phong kiến xưa kia mặc dù có những tư tưởng tích cực "lấy nhận định nào là đúng hay sai?
dân làm gốc", mặc dù cũng chủtrương khoan thư sức dân", nhưng quan điểm của họ mới chỉ dừng lại ở chỗ coi việc
dựa vào dân cũng như một"kế sách", một phương tiện để thực hiện mục đích "trị nước", "bình thiên hạ". Ngay cả Nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng trong Cách mạng Tháng Tám 1945.
những bậc sĩ phu tiền bối của Hồ Chí Minh, tuy là những người yêu nước một cách nhiệt thành, nhưng họ chưa có Bất cứ một cuộc cách mạng nào cũng đều phải biết tạo ra thời cơ và nắm bắt thời cơ.Chính vì phát hiện được thời cơ,
một quan điểmđúng đắn và đầy đủ về nhân dân, chưa có đủ niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân. nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành sức mạnhvật chất, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lãnh đạo thành
Quan điểm tin vào dân, vào nhân tố con người của Người thống nhất với quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin: công cuộc Tổng khởinghĩa “long trời, lở đất” ngày 19-8-1945 một cách nhanh gọn, ít tổn thất nhất, nhưng thành quả
"Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử". đạt được vô cùng to lớn. Cho đến nay, đã 64 năm trôi qua, bài học về lựa chọn thời cơ của Cách mạng Tháng Tám
Tin dân, đồng thời lại hết lòng thương dân, tình thương yêu nhân dân của Hồ Chí Minh có nguồn gốc sâuxa từ trong vẫn còn nguyên giá trị...
truyền thống dân tộc, truyền thống nhân ái ngàn đời của người Việt Nam. Cũng như bao nhà Nhoyêu nước khác có Thời cơ là tình thế xuất hiện trong thời điểm nhất định có lợi nhất cho việc chủ động pháthuy mọi sức mạnh để giành
cùng quan điểm "ái quốc là ái dân", nhưng điểm khác cơ bản trong tư tưởng "ái dân" của Người là tình thương ấy thắng lợi. Thời cơ đó có thể là do sai lầm của đối phương, donăng động chủ quan tạo nên hoặc do khách quan đưa
không bao giờ dừng lại ở ý thức, tư tưởng mà đã trở thành ý chí, quyết tâm thực hiệnđến cùng sự nghiệp giải phóng đến. Thời cơ có thể qua đi rất nhanh,vì vậy khi thời cơ đến, phải nhạy bén nắm bắt và phải kịp thời chớp lấy. Năm

39 40
1939, chiến tranh thế giới nổ ra. Năm 1940, phát-xít Ðức tiến công nước Pháp, Pa-riđã thất thủ rơi vào tay quân Ðức, khởi nghĩa. Hội nghịnhận định: Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khôngđòi được
còn ở Việt Nam, Nhật nổ súng đánh chiếm Lạng Sơn, hai đế quốc Nhật - Pháp tranh nhau miếng mồi Ðông Dương. độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộcchịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
Phân tích về diễn biến cuộc chiến tranh giữa phe phát-xít và Ðồng minh, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định, thắng của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòilại được.Với quyết tâm phải giành cho được tự do, độc lập, Ðảng
lợicuối cùng sẽ thuộc về phe dân chủ và nhận định thời cơ giải phóng dân tộc đang đến rấtgần, tình thế cách mạng chỉ đạo tích cực xây dựng lựclượng cách mạng trước hết tập trung xây dựng lực lượng chính trị rộng khắp của quần.
sắp xuất hiện.Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhìn thấy quy luật vận động cách mạng, dự báothời cơ cách Hưởng ứng lệnh Tổng khởi nghĩa, khắp nơi quần chúng đã đồng loạt nổi dậy giành chính quyền. Với khí thế sục sôi,
mạng, chủ động chuẩn bị lực lượng để sẵn sang khởi nghĩa khi thời cơ đến. quyết liệt và nhanh chóng, chỉ trong vòng hai tuần lễ, cuộc Tổng khởi nghĩa của nhân dân ta đã giành thắng lợi hoàn
Ðảng chỉ đạo tích cực xây dựng lực lượng cách mạng trước hết tập trung xây dựnglực lượng chính trị rộng khắp của toàn. Chế độ thuộc địa và chế độ quân chủ ngự trị trên đất nước ta đã bị lật nhào.Thắng lợi của Cách mạng Tháng
quần chúng, đồng thời xây dựng LLVT cách mạng. Ðểhoàn thành được nhiệm vụ đó, Ðảng quyết định thành lập Mặt Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở rakỷ nguyên mới trong sự phát triển lịch sử
trận Việt Nam độc lập Ðồngminh (tức Việt Minh), đưa ra Chương trình Việt Minh, kêu gọi nhân dân giương cao dân tộc, kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kỷ nguyên
ngọncờ giải phóng dân tộc, tích cực chuẩn bị lực lượng, đứng về phe Ðồng minh chống phát-xít. Ngày 9-3-1945, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã để lại nhiều bài học quý báu,trong
phát-xít Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương, kéo theo đó là tình trạngkhủng hoảng chính trị ở Việt Nam. Ngay lập đó có bài học Đảng ta đã kịp thời nắm bắt và tận dụng được thờicơ lịch sử, với phương pháp cách mạng và tài tổ
tức Ban Thường vụ Trung ương Ðảng đã họpvà đưa ra những nhận định khách quan về thời cơ khởi nghĩa đang đến chức đầy mưu lược,vượt qua thách thức, chạy đua với thời gian, lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành lấy chính quyền;
rất gần và ra Chỉ thị: "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Ðảng quyết định phát động caotrào chống đồng thời, đứng ở địa vị là chủ nhân của đấtnước Việt Nam mà tiếp đón quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật.
Nhật cứu nước.Ðến tháng 7-1945, phát-xít Ðức, Ý đã bại trận trên chiến trường châu Âu. Ở châu Á, phát-xít Nhật Với việc tiên đoán đúng thời cơ, chớp lấy thời cơ một cách tài tình,khôn khéo, đã chứng minh sự lãnh đạo sáng suốt
đang trên đường thất bại và sụp đổ. Dù đang bị ốm giữa rừng Tân Trào, Chủ tịchHồ Chí Minh vẫn chỉ thị cho các của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự quyết tâm, sẵn sàng của toàn dân, với lực lượngvũ trang làm nòng cốt, có
đồng chí: "Lúc này thời cơ đã đến, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết vai trò quyết định đối với thắng lợi của cuộcTổng khởi nghĩa Tháng Tám. Nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta và
giành cho được độc lập"Khi phát-xít Nhật đầu hàng Ðồng minh (13-8-1945), Ðảng ta khẳng định, tình thế cáchmạng Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc chọn đúng thời cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa đúng lúc, thểhiện cụ thể trong
đã xuất hiện, đây là cơ hội giải phóng dân tộc ngàn năm có một: "Giờ quyết định chovận mệnh dân tộc ta đã đến. Chỉ thị của Thường vụ Trung ương Đảng tháng 3/1945: “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và bản
Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải. Quân lệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc phát đi lúc 23 giờ 30 ngày13/8/1945, hiệu triệu toàn dân đứng lên
Vận dụng bài học nắm bắt thời cơ của Cách mạng Tháng Támvào thời kỳ mới: Tổng khởi nghĩa giành chínhquyền. Chọn thời điểm 13/8 để phát động Tổng khởi nghĩa là vô cùngsáng suốt, bởi vì
(QT) - Cách đây 65 năm, ngày 13/8/1945, được tin quân Nhật đầu hàng Đồng minh, Trung ương Đảng và vào thời điểm đó, cách mạng đã lên đến cao trào, lựclượng cách mạng đã lôi kéo được các tầng lớp trung lưu, lưng
Tổng bộ Việt Minh đã ngay lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban chỉ huy chừng.Lúc đó quân Nhật bại trận, mất tinh thần cao độ, chỉ ngồi chờ quânđồng minh tới tước vũ khí, ngụy quyền tay
lâm thời Khu giải phóng công bố mệnh lệnh khởi nghĩa. Ủy ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1, nhấn mạnh: sai tan rã và đã tỏ thái độđầu hàng lực lượng cách mạng. Thời cơ khởi nghĩa ngàn năm có mộtđó đã được lựa chọn
“Giờ tổng khởi nghĩa đã đến! Cơ hội có một cho quân dân Việt Namcùng giành lấy quyền độc lập của nước một cách chính xác trong khoảng 15 ngày trước khi quân Tưởng và quân Anh đổ bộ vào Đông Dương. Nếu phát
nhà...Chúng ta phải hành động cho nhanh với một tinh thầnvô cùng quả cảm, vô cùng thận trọng!...Cuộc độngTổng khởi nghĩa sớm hơn, nhân dân ta sẽ tổn hại nhiều xương máu.
thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ thuộc về ta”. Nếu phát động Tổng khởi nghĩa muộn hơn, khi quân đồng minh đã vào Đông Dương thì cách mạng Việt Nam sẽ mất
Trong tất cả các cuộc cách mạng, đặc biệt là cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề xácđịnh thời cơ, chuẩn bị lực đi thế chủ động của mình và sẽ gặp nhiều khó khăn khác. Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà sức mạnh của nhân dân ta
lượng cách mạng để chớp thời cơ khởi nghĩa là những yếu tốhết sức quan trọng, quyết định thành công.Cuộc Tổng trong Cách mạng Tháng Tám đã được nhânlên gấp bội, đã tiến hành Tổng khởi nghĩa thành công trong phạm vi cả
khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân trong Cách mạng Tháng Támnăm 1945 là minh chứng sinh động về nước trong thời gian ngắn. Thànhcông của cuộc Tổng khởi nghĩa thể hiện sâu sắc sự nhạy bén, mẫn cảm cách mạng
sự nhạy bén trong nhận định và chỉ đạo chớp thờicơ khởi nghĩa của Ðảng ta.Có thể nói, do nhận thức được tầm quan của Đảng; biểu hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong quá trình
trọng của thời cơ, Ðảng ta, đứng đầu là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, ngay từ những năm đầu thập niên 20 (thế kỷ 20), chuẩn bị vàtiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. Bài học về dự đoán chính xác thời cơ và nắm
đã sớm đưa ra quan điểm về thời cơ cách mạng ở Ðông Dương đang đến gần. Người viết: Ðằng sau sự phụctùng tiêu đúng thời cơ trong những bước ngoặt lịch sử của Cáchmạng Tháng Tám năm 1945 cho đến nay vẫn còn nguyên giá
cực, người Ðông Dương giấu một cái gì đang sôi sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời cơ trị trong công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Ngày nay, xu thế khu vực hóa và toàn cầu
đến. Bộ phận ưu tú có nhiệm vụ phải thúc đẩy cho thờicơ đó mau đến.Ðến cuối năm 1939, chiến tranh thế giới lần hóa kinh tế ngày càng tăngmạnh.
thứ II nổ ra và lan rộng khắp châu Âu. Tìnhhình thế giới và trong nước có những chuyển biến mau lẹ, Hội nghị Đồng thời, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.Đó là những thời cơ mới tạo
Trung ương Ðảng lầnthứ 7 (11-1940) đã được tổ chức tại Ðình Bảng (Bắc Ninh), Hội nghị nhận định về thờicơ của môi trường quốc tế thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ởnước ta, đường lối, chính sách gần hai
cách mạng Việt Nam: Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Ðảng phảichuẩn bị để gánh lấy cái sứ mệnh mươi lăm năm đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn, tạo điều kiện cho đất nước tiến
thiêng liêng: Lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức ÐôngDương võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập. Năm lên theo xu thế phát triển chung của thời đại. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
1940, phát-xít Ðức tiến công nước Pháp, Pa-ri đã thất thủ rơi vào tay quân Ðức, cònở Việt Nam, Nhật nổ súng đánh hóa, hiện đại hóa, vững bước đi lên con đườngxây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đất
chiếm Lạng Sơn, hai đế quốc Nhật - Pháp tranh nhaumiếng mồi Ðông Dương. Phân tích về diễn biến cuộc chiến nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ trương tích cực và chủđộng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc nước ta
tranh giữa phe phát-xít vàÐồng minh, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định, thắng lợi cuối cùng sẽ thuộc về phe gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) làdấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là
dânchủ và nhận định thời cơ giải phóng dân tộc đang đến rất gần, tình thế cách mạng sắpxuất hiện:Ấy là dịp tốt cho kết quả của đường lối đối ngoại độclập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Bước vào “sân
ta Nổi lên khôi phục nước nhà tổ tông.Trên tinh thần đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5-1941) chơi” WTO đã mở ra cho đất nước ta những cơ hội, thuận lợi mới để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh quá trình
đánh giá, tìnhhình thế giới, tình hình trong nước sẽ có những biến chuyển theo chiều hướng Liên Xô vàcác nước công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước, từng bước củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, quân sự để bảo
Ðồng minh sẽ chiến thắng chủ nghĩa phát-xít, chính quyền của phát-xít Nhậtlung lay, đổ nát; nhân dân ta bị bọn thực vệ vữngchắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
dân, phát-xít xô đẩy vào thảm họa diệt vong, sẽ bước vào đường khởi nghĩa vũ trang và giành thắng lợi bằng tổng
41 42
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tất yếu nảy sinh không ít khó khăn, thách thức mớicả trực tiếp
và gián tiếp, tác động tiêu cực đến việc bảo vệ độc lập chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc,giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tếhiện nay ở nước ta, cơ hội và thách
thức luôn đan xen. Ngày nay, tuy đất nước đã đạt được nhiều thành tựu mới trong quá trình chủ động hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, nhưng vẫn đang phải đối mặt vớikhông ít nguy cơ và thách thức, đặc biệt là nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khuvực và trên thế giới và nguy cơ chệch định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên
cạnh đó, các thế lực thù địch đang ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ đểchống phá cách
mạng nước ta.
Vì vậy, đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta và đối với mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên là phải tích cực nghiên cứu,
vận dụng tốt những bài học lịch sử trong Cách mạng ThángTám năm 1945 vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ. Thực hiện phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, biết phân
tích, dự đoán và biết chớp lấy thời cơ, nắmchắc và tận dụng có hiệu quả thời cơ để mang lại lợi ích cho quốc
gia, cộng đồng, góp phần đẩy mạnh sựnghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đó là thước đo bản lĩnh cách mạng, sự mẫn cảm vànguyên tắc lãnh đạo của Đảng ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay. Kể từ Cách mạng Tháng Tám thành công đến nay đã tròn 65 năm, cách mạng Việt Nam đã trải qua
nhiềugiai đoạn, nhiều bước ngoặt lớn với những thử thách vô cùng to lớn. Nhưng dù ở giai đoạn nào, dù thửthách có
to lớn đến đâu Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn biết dựa vào nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu,vì nhân dân mà phục
vụ, vượt qua mọi khó khăn thách thức để giành thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng.Với tinh thần và ý chí được khơi
nguồn từ Cách mạng Tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân,toàn quân ta quyết tâm vượt qua thử thách,
phấn đấu thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.

43

You might also like