You are on page 1of 21

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

TIỂU LUẬN

Đề tài:

TRUYỀN THỐNG GIA ĐÌNH VÀ VĂN HÓA


CÔNG TY NHẬT BẢN

Môn học: Hành vi tổ chức


GVHD: TS. Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 6
Lớp : DHQT16F

TP.HCM, ngày 13 tháng 03 năm 2023


DANH SÁCH NHÓM 6

MSSV Họ tên Giới Lớp Nhóm


tính
20053901 Trần Minh Thiện Nam DHHTTT16 6
B
20070821 Huỳnh Thảo Nhi Nữ DHHTTT16 6
B
20063061 Lê Minh Thiện Nam DHHTTT16 6
B
20064271 Nguyễn Tiến Thành Nam DHHTTT16 6
A
20066761 Phạm Thanh Phương Nam DHHTTT16 6
B
20056671 Hoa Minh Tiến Nam DHHTTT16 6
B
20064421 Võ Minh Tiến Nam DHHTTT16 6
B
20054191 Hứa Hồng Long Vỹ Nam DHHTTT16 6
B
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................................................6
Chủ đề 1 : Tìm hiểu văn hóa truyền thống các thế hệ sống chung......................6

1. Khái niệm gia đình truyền thống nhiều thế hệ.......................................6

2. Nguồn gốc...................................................................................................6

3. Các đặc điểm chung..................................................................................7

4. Những giá trị của văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống chung...............9

5. Thách thức của văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống chung...................9

6. Giải pháp..................................................................................................10

7. Kết luận....................................................................................................11

Chủ đề 2: Một công việc suốt đời - nét đẹp văn hóa của người Nhật Bản.......12

1.Những nét văn hóa trong doanh nghiệp tại Nhật Bản..........................12

2. Nét văn hóa đảm bảo một công việc trọn đời của nước Nhật Bản
trong một doanh nghiệp..............................................................................15

3. Kết luận....................................................................................................18

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................19


ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN.................................................................................................19
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 6 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Đoàn Ngọc
Duy Linh. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Hành vi tổ chức, nhóm
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình và tâm huyết của
thầy. Thầy đã giúp nhóm 6 chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về hành vi
tổ chức để có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc sống cũng như
trong suốt quá trình học tập, đó cũng là hành trang cho chúng em chuẩn bị sau
khi ra trường đi làm ở môi trường công ty. Từ những kiến thức mà thầy truyền
tải, nhóm 6 chúng em đã dần trả lời được những câu hỏi như khi đi làm chúng
em cần chuẩn bị những kiến thức ứng xử, đối đãi với doanh nghiệp như thế nào
để giữa bản thân và công ty có một mối quan hệ tốt và cùng nhau phát triển.
Thông qua bài tiểu luận này, nhóm 6 xin trình bày lại những gì mà mình đã tìm
hiểu về vấn đề truyền thống gia đình nhiều thế hệ và văn hóa doanh nghiệp tạo
nên thành công (ở Nhật Bản).
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người
luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thiện bài tiểu
luận của nhóm, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân mỗi cá
nhân trong nhóm 6 chúng em rất mong nhận được những góp ý đến từ thầy để
bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp
giảng dạy.
LỜI MỞ ĐẦU
Gia đình Việt Nam cũng như phương Đông có những truyền thống tốt đẹp, truyền
thống Việt Nam là những điều vô cùng giản dị nhưng lại vô cùng thiêng liêng đối
với mỗi con người Việt Nam. Nó gắn kết các thành viên trong gia đình, tạo ra
những khối liên kết tình cảm thế hệ mật thiết, rất khó chia cắt, in đậm vào tâm
thức của mỗi thành viên mà dù đi đâu cũng luôn luôn hướng về cội nguồn với tấm
lòng thành kính và nhớ nhưng da diết, một trong những truyền thống gia đình nổi
bật nhất đó là truyền thống gia đình nhiều thế hệ sống chung một mái nhà.
Bên cạnh văn hóa gia đình thì văn hóa ở môi trường doanh nghiệp cũng rất quan
trọng, giới trẻ hiện này cần nắm rõ văn hóa doanh nghiệp mới có thể tồn tại trong
môi trường làm việc của mình ở hiện tại cũng như tương lai. Và Nhật Bản là một
đất nước có một nền văn hóa doanh nghiệp rất tốt, nó đã góp phần làm cho các
doanh nghiệp tồn tại được và phát triển nổi trội bật nhất thế giới.

Với hai chủ đề vô cùng thiết thực và hấp dẫn trên, cùng sự hướng dẫn tận tình của
thầy TS. Đoàn Ngọc Duy Linh và thêm một số tìm hiểu thông qua bài giảng của
thầy kết hợp với những thông tin trên internet, bài tiểu luận hôm nay nhóm 6 xin
trình bày những kiến thức mà nhóm đã tìm hiểu được về hai chủ đề trên. Nội
dung bài làm được tham khảo qua nhiều quan điểm tài liệu và dựa trên ý chí chủ
quan nên sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Chính vì vậy, nhóm rất
mong được thầy và các bạn thông cảm và góp ý.
NỘI DUNG
Chủ đề 1 : Tìm hiểu văn hóa truyền thống các thế hệ sống chung
1. Khái niệm gia đình truyền thống nhiều thế hệ
Gia đình nhiều thế hệ ở Việt Nam là một dạng hình gia đình bao gồm cha mẹ,
con cái, ông bà và các thành viên gia đình khác sống chung với nhau. Những thành
viên trong gia đình này thường cùng nhau chia sẻ không gian sống chung, các hoạt
động hàng ngày, những kinh nghiệm, giá trị và kiến thức. Gia đình nhiều thế hệ ở
Việt Nam được coi là một truyền thống văn hóa lâu đời, đặc biệt là trong các gia
đình truyền thống.
2. Nguồn gốc
Gia đình nhiều thế hệ xuất hiện thông qua quá trình phát triển của xã hội.
Khi con người bắt đầu định cư và phát triển nông nghiệp, các gia đình bắt đầu
thành lập và trở thành một phần của cộng đồng. Gia đình trong thời kỳ đó thường
là gia đình mở rộng, bao gồm nhiều thế hệ người sống chung với nhau trong cùng
một nơi. Theo thời gian, các gia đình bắt đầu trở nên nhỏ hơn và bắt đầu hình
thành những mối quan hệ tình cảm khác nhau. Tuy nhiên, ý thức về gia đình nhiều
thế hệ vẫn được giữ nguyên và truyền lại qua các thế hệ tiếp theo. Đây là một phần
quan trọng của văn hóa và truyền thống của nhiều dân tộc và quốc gia trên thế
giới. Ở Việt Nam, gia đình nhiều thế hệ có nguồn gốc từ truyền thống gia đình
trong văn hóa Á Đông. Gia đình nhiều thế hệ ở Việt Nam thường là gia đình mở
rộng, bao gồm ba mẹ, con cái, cháu chắt và các thành viên khác cùng sống chung
với nhau trong cùng một ngôi nhà hoặc khu vực. Trong quá khứ, ở Việt Nam, gia
đình nhiều thế hệ thường được xem là một giá trị văn hóa quan trọng. Trong
truyền thống văn hóa Việt Nam, các bậc trưởng thành trong gia đình có trách
nhiệm chăm sóc và giúp đỡ những người già trong gia đình. Những người trẻ tuổi
cũng có trách nhiệm đối với những người lớn tuổi, và sự tôn trọng và đoàn kết gia
đình là một phần quan trọng của văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển
của xã hội và sự đổi mới về tư tưởng, các gia đình nhiều thế hệ tại Việt Nam đang
trải qua sự thay đổi. Nhiều gia đình ngày nay đã tách biệt và sống độc lập, điều
này có thể là do yếu tố kinh tế, địa lý hoặc lối sống mới. Tuy nhiên, nhiều gia đình
vẫn giữ nguyên truyền thống gia đình nhiều thế hệ và tiếp tục đóng vai trò quan
trọng trong xã hội Việt Nam.
3. Các đặc điểm chung
3.1. Sự kính trọng
Sự kính trọng trong gia đình nhiều thế hệ là một giá trị quan trọng và được coi là
cốt lõi của các gia đình này. Sự kính trọng có thể được hiểu là sự tôn trọng và đánh
giá cao về đức tính, kinh nghiệm, truyền thống, và thành tựu của những thành viên
trong gia đình, đặc biệt là những thành viên lớn tuổi và có nhiều kinh nghiệm.
Sự kính trọng trong gia đình nhiều thế hệ thể hiện qua cách các thành viên giữ vị
trí và thể hiện sự tôn trọng đối với các thành viên khác trong gia đình. Các thành
viên nhỏ tuổi thường được giáo dục để tuân thủ các quy tắc và quy định của gia đình,
và tránh xúc phạm đến những người lớn tuổi. Đồng thời, các thành viên lớn tuổi
cũng phải hiểu và tôn trọng quan điểm, suy nghĩ và quyết định của các thành viên trẻ
tuổi.
Tuy nhiên, sự kính trọng cũng có thể trở thành một thách thức nếu các thành viên
trong gia đình không tuân thủ các quy tắc và quy định của gia đình, hoặc nếu sự kính
trọng bị lạm dụng hoặc không được tôn trọng.
3.2. Sự yêu thương
Sự yêu thương trong gia đình nhiều thế hệ cũng là một giá trị cốt lõi và rất quan
trọng. Nó có thể được hiểu là tình cảm chân thành và sự quan tâm đến những thành
viên khác trong gia đình.
Sự yêu thương thể hiện qua việc các thành viên trong gia đình chia sẻ với nhau
những cảm xúc, kinh nghiệm và suy nghĩ của mình. Những thành viên trong gia đình
cũng thường xuyên quan tâm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt
là những thành viên già có kinh nghiệm thường dành nhiều thời gian và sự quan tâm
để giúp đỡ những thành viên trẻ tuổi trong gia đình.
Sự yêu thương trong gia đình nhiều thế hệ có thể giúp tạo ra một môi trường gia
đình ấm áp, đầm ấm và an toàn.
Tuy nhiên, sự yêu thương cũng cần được cân bằng với sự kính trọng và có thể trở
thành một thách thức nếu nó không được tôn trọng hoặc bị lạm dụng. Các thành viên
gia đình cần cố gắng giữ mối quan hệ cân bằng và khách quan, tôn trọng cảm xúc và
quan điểm của nhau để có một môi trường gia đình tốt đẹp và hạnh phúc.
3.3. Sự chia sẻ giữa các thế hệ
Sự chia sẻ giữa các thế hệ trong gia đình nhiều thế hệ là một trong những đặc
điểm quan trọng của gia đình nhiều thế hệ. Các thành viên trong gia đình thường
chia sẻ với nhau những kinh nghiệm, tri thức và cảm xúc của mình.
Điều này có thể diễn ra khi các thành viên của gia đình quây quần bên nhau trong
các dịp lễ tết, sinh nhật, hay trong những cuộc trò chuyện hàng ngày. Các thành viên
trong gia đình cũng thường chia sẻ với nhau về những thành công, khó khăn và thử
thách của cuộc sống.
Sự chia sẻ này giúp các thành viên trong gia đình hiểu rõ hơn về nhau, củng cố
mối quan hệ và giúp nhau đối phó với những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Các
thành viên trẻ tuổi trong gia đình cũng có thể học hỏi và lấy kinh nghiệm từ các
thành viên lớn tuổi hơn, đặc biệt là từ các bậc cha mẹ và ông bà.
3.4. Bình đẳng giữa các thế hệ
Bình đẳng giữa các thế hệ trong gia đình là sự cân bằng và tôn trọng giữa các thế
hệ trong một gia đình. Điều này có nghĩa là không có sự phân biệt đối xử hay đối xử
thiên vị với một nhóm nào trong gia đình, mà mỗi thành viên đều được đối xử công
bằng và tôn trọng. Bình đẳng giữa các thế hệ trong gia đình cũng bao gồm việc xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp, cởi mở và tôn trọng giữa các thế hệ, giúp mỗi thành viên
trong gia đình cảm thấy được tôn trọng và đánh giá cao.
Bình đẳng giữa các thế hệ trong gia đình là một khái niệm quan trọng, giúp xây
dựng một môi trường gia đình khỏe mạnh và hạnh phúc. Nó giúp các thế hệ trẻ học
hỏi và trân trọng những kinh nghiệm của các thế hệ trước đó, đồng thời cũng giúp
các thành viên trong gia đình đồng cảm và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoàn cảnh khó
khăn.
Để đạt được bình đẳng giữa các thế hệ trong gia đình, các thành viên trong gia
đình cần tôn trọng quan điểm và sự khác biệt của nhau, cùng nhau thảo luận và giải
quyết các vấn đề khi xảy ra, chia sẻ trách nhiệm trong các hoạt động gia đình và
công việc nhằm đảm bảo mỗi người đều có cơ hội tham gia và đóng góp cho gia
đình.
4. Những giá trị của văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống chung
4.1. Tình cảm và đoàn kết
Với việc sống chung, các thế hệ trong gia đình có cơ hội để phát triển mối quan hệ
tình cảm và đoàn kết với nhau. Điều này giúp gia đình có thể vượt qua những khó
khăn và thách thức trong cuộc sống
4.2. Truyền thống và giá trị văn hóa
Các gia đình nhiều thế hệ sống chung thường có những truyền thống và giá trị văn
hóa đặc biệt của riêng mình. Các thế hệ trẻ có thể học hỏi và tiếp nối các giá trị này,
giữ gìn và phát triển chúng trong tương lai.
4.3. Chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
Các thành viên trong gia đình có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của họ cho
nhau. Điều này giúp gia đình trở nên thông thái hơn và có khả năng đối phó với các
tình huống khó khăn trong cuộc sống.
4.4. Hỗ trợ lẫn nhau
Sống chung trong một gia đình có nghĩa là các thành viên có thể hỗ trợ lẫn nhau
trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, từ tài chính đến thực phẩm, chăm sóc sức khỏe
và giáo dục. Điều này giúp giảm thiểu sự cô đơn và bất an trong cuộc sống.
4.5. Giảm thiểu chi phí
Sống chung trong một gia đình có thể giúp giảm thiểu chi phí cho mỗi thành viên,
từ việc chia sẻ tiền thuê nhà đến việc mua sắm thực phẩm và nhu yếu phẩm. Điều
này có thể giúp gia đình tiết kiệm được nhiều chi phí và tài nguyên.
5. Thách thức của văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống chung
Mặc dù văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống chung có nhiều giá trị quan trọng, nhưng
cũng có một số thách thức đáng chú ý, bao gồm:
5.1. Xung đột và mâu thuẫn
Với nhiều người sống chung trong một không gian hẹp, việc xảy ra xung đột và
mâu thuẫn là điều không tránh khỏi. Những xung đột này có thể phát sinh từ những
lý do nhỏ nhặt như chuyện bếp núc, lịch trình công việc, hay những vấn đề lớn hơn
như tôn giáo, chính trị hoặc giá trị văn hóa khác nhau.
5.2. Sự cản trở của sự riêng tư
Sống chung trong một không gian chung có thể đe dọa sự riêng tư và sự tự do của
mỗi người. Các thành viên trong gia đình có thể cảm thấy bị giám sát và không có đủ
không gian để thực hiện các hoạt động cá nhân của mình.
5.3. Sự khác biệt về quan điểm và lối sống
Các thế hệ khác nhau thường có những quan điểm và lối sống khác nhau, điều này
có thể dẫn đến sự khác biệt và xung đột giữa các thành viên trong gia đình.
5.4. Nỗi lo về sự phụ thuộc
Sống chung trong một gia đình có thể dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
thành viên. Điều này có thể gây ra cảm giác bất an và không độc lập trong cuộc sống
của mỗi người.
5.5. Khó khăn trong việc quản lý gia đình
Quản lý một gia đình nhiều thế hệ sống chung là một thách thức đối với bất kỳ ai.
Việc phối hợp và quản lý các hoạt động trong gia đình có thể rất khó khăn, đặc biệt
là khi các thành viên có những lịch trình và nhu cầu khác nhau.
6. Giải pháp
6.1. Tôn trọng lẫn nhau
Mỗi người trong gia đình đều có giá trị và quan điểm của riêng mình, vì vậy tôn
trọng lẫn nhau là điều cần thiết. Không nên đánh giá giá trị của người khác bằng
những tiêu chuẩn của mình, mà nên chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt.
6.2. Thảo luận và đưa ra giải pháp chung
Để giải quyết một vấn đề trong gia đình, các thành viên cần phải thảo luận với
nhau và đưa ra giải pháp chung. Điều này giúp tất cả mọi người hiểu lẫn nhau hơn và
giải quyết vấn đề một cách hòa bình và công bằng.
6.3. Giới hạn không gian cá nhân
Mỗi người trong gia đình đều cần có không gian cá nhân để thư giãn và làm việc.
Vì vậy, hãy thảo luận với nhau và đưa ra các quy định về không gian cá nhân để
tránh xung đột không cần thiết.
6.4. Tôn trọng truyền thống gia đình
Gia đình có những truyền thống và nghi lễ riêng, vì vậy hãy tôn trọng và duy trì
những giá trị này. Nếu có những thay đổi mới, hãy thảo luận và đưa ra quyết định
chung.
6.5. Chia sẻ trách nhiệm trong gia đình
Tất cả mọi người trong gia đình cần chia sẻ trách nhiệm và đóng góp vào việc
quản lý gia đình. Điều này giúp tất cả mọi người hiểu rõ hơn về tình cảm và trách
nhiệm trong gia đình.
6.6. Giải quyết xung đột một cách hòa bình
Nếu có xung đột xảy ra, hãy giải quyết một cách hòa bình và không phải làm tổn
thương lẫn nhau. Hãy thảo luận với nhau và tìm cách giải quyết xung đột một cách
hòa bình, tránh lời nói tổn thương hay bạo lực. Bạn có thể tìm ra giải pháp chung và
cam kết thực hiện nó để tránh xảy ra xung đột tương tự trong tương lai.
6.7. Tạo không gian giao tiếp
Để giải quyết các vấn đề trong gia đình, các thành viên cần phải có không gian
giao tiếp và chia sẻ. Hãy tạo cơ hội để các thành viên trong gia đình có thể thảo luận
với nhau, chia sẻ cảm xúc và quan điểm. Điều này giúp tất cả mọi người hiểu rõ hơn
về nhau và giảm thiểu các xung đột không cần thiết.
6.8. Chấp nhận sự thay đổi
Gia đình luôn có sự thay đổi, từ sự ra đời của trẻ em mới sinh, đến việc các thành
viên lớn tuổi hơn đi xa. Hãy chấp nhận sự thay đổi này và tìm cách thích nghi để gia
đình vẫn đoàn kết và hạnh phúc.
7. Kết luận
Văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống chung là một phần không thể thiếu của văn
hóa Việt Nam, giúp định hình những giá trị nhân văn, đạo đức và tình cảm trong
xã hội. Nó cũng giúp duy trì và phát triển những giá trị truyền thống của đất nước.
Do đó, việc bảo tồn và phát huy giá trị của văn hóa gia đình nhiều thế hệ sống
chung là rất quan trọng để giữ gìn và phát triển văn hóa Việt Nam.
Chủ đề 2: Một công việc suốt đời - nét đẹp văn hóa của người Nhật
Bản
1.Những nét văn hóa trong doanh nghiệp tại Nhật Bản
1.1. Khái niệm
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện
trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, từ đó trở thành quy tắc, tập
quán quen thuộc ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp đồng thời chi phối tình
cảm, cách suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc
theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hóa doanh nghiệp gồm 3 phần là: tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi. Được
thể hiện qua 2 yếu tố là vô hình và hữu hình:
Hữu hình: là đồng phục công ty, các nghi thức hay các hoạt động. Bên cạnh
đó, văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện qua bài hát hay tập san nội bộ.
Vô hình: là thái độ, phong cách, thói quen, nếp nghĩ của những con người
trong công ty.
1.2. Một số nét văn hóa doanh nghiệp tại Nhật Bản
Văn hóa doanh nghiệp của Nhật Bản bị ảnh hưởng đậm nét bởi những văn hóa
truyền thống như là đề cao các phẩm chất như Nhân – Nghĩa – Lễ – Trí -Tín.
Ngôn ngữ của Nhật bản cũng ảnh hưởng đặc biệt đến với văn hóa. Nhật Bản là
nước có tài nguyên đất nước ít ỏi, khiến việc giao lưu văn hóa với nước khác
được coi trọng và cả những thiệt hại nặng nề bởi thiên tai và trong cuộc chiến
tranh thế giới thứ 2, khiến cho người dân Nhật bản trở nên kiên cường trước mọi
việc. Những điều trên đã tạo nên những nét văn hóa doanh nghiệp riêng biệt tại
Nhật Bản:
1.2.1. Tính kỷ luật, nguyên tắc và làm đúng giờ
Nhắc tới người Nhật, người ta dễ dàng nghĩ ngay đến những phong cách làm việc
chuyên nghiệp: đi làm đúng giờ, tính kỷ luật và các nguyên tắc khắt khe khác. Sự
nghiêm túc đối với công việc này xuất phát từ truyền thống văn hóa lâu đời duy
trì và nhiều năm của người Nhật, mọi công việc dù nhỏ nhất cũng luôn được đặt
lên hàng đầu bởi tính kỷ luật của người Nhật rất cao. Trong giờ làm việc, họ luôn
tập trung cao độ vào công việc, tuyệt đối không có kiểu vừa làm vừa chơi thoải
mái như ở Việt Nam hoặc nhiều quốc gia khác. Điều này được thể hiện rõ nét
nhất qua các bộ phim của Nhật Bản được Việt Nam đón nhận.
1.2.2. Rất coi trọng triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhật Bản mang ý nghĩa sống còn,
mọi doanh nghiệp đều có triết lý kinh doanh của riêng mình. Họ xem triết lý kinh
doanh là sứ mệnh của doanh nghiệp, là hình ảnh mà doanh nghiệp mong muốn
xây dựng trong xã hội, cũng như giúp trong việc phát triển cũng như định hình
được doanh nghiệp. Vượt lên trên những khó khăn về địa lý và thiên nhiên của
Nhật bản, chính những giá trị ấy là “kim chỉ nam” giúp các doanh nghiệp đứng
vững và sớm trở thành những cái tên không thể không nhắc đến trên bản đồ kinh
tế toàn cầu.
1.2.3. Đề cao tính tập thể
Người Nhật quan niệm thành công là nỗ lực của cả nhóm và không ai có thể tự
thành công. Cũng vì thế mà tinh thần tập thể là điều mà nhiều doanh nghiệp Nhật
hướng đến. Điều này được hình thành từ chính văn hóa xã hội khi người Nhật
luôn đoàn kết với nhau đã tạo nên một sức mạnh, sự vươn lên thần kỳ của Nhật
Bản dù phải gánh chịu nhiều tổn thất trong chiến tranh. Khi làm việc cùng nhau,
mỗi nhân viên sẽ có nhiều cơ hội giao lưu, chia sẻ, đánh giá công việc, vừa nâng
cao năng suất làm việc vừa có cơ hội phát triển kỹ năng bản thân.
1.2.4. Coi trọng mối quan hệ thứ bậc
Ý thức tôn trọng thứ bậc có lẽ đã có từ lâu trong đời sống của người Nhật. Trong
công việc người Nhật luôn coi trọng giá trị của những người đi trước cả về tuổi
tác hay thâm niên nghề nghiệp. Vì sự hiểu biết, từng trải và cả những kinh
nghiệm của họ luôn được đánh giá rất cao. Dù ở cấp bậc nghề nghiệp như nhau,
nhưng đối với những người lớn tuổi hơn thì phải tôn trọng phải hỏi ý kiến của họ.
Theo đó người nhỏ tuổi hơn thường phải luôn dùng kính ngữ, cúi đầu sâu khi
chào hoặc cảm ơn hoặc thể hiện sự kính trọng bằng cả ngôn từ và cử chỉ. Trong
văn hóa ở Nhật Bản thì đây được gọi là mối quan hệ giữa Senpai (tiền bối) –
Kouhai (Hậu bối)
1.2.5. Luôn coi trọng đối tác và khách hàng
Đối với mọi doanh nghiệp thì tôn trọng đối tác là việc băt buộc phải có và khách
hàng nhưng đối với các doanh nghiệp Nhật Bản thì văn hóa này cực kỳ được coi
trọng. Văn hóa này được thể hiện rõ nét trong cách người Nhật cúi chào, xung hô,
cách đưa danh thiếp,…Trong lần gặp gỡ đầu tiên, người Nhật bao giờ cũng bắt
đầu bằng việc trao đổi danh thiếp một cách trịnh trọng nhất. Cách đưa, nhận và
cất danh thiếp như thế nào cũng sẽ thể hiện cách bạn tôn trọng đối tác và khách
hàng như thế nào. Người Nhật thường không bắt tay mà thay vào đó họ cúi chào,
đây cũng là một nét đẹp trong nghê thuật giao tiếp của Nhật Bản. Người Việt
Nam thường quá quen với việc thấy những nhân viên của Nhật thường xuyên cúi
đầu nói lời cảm ơn – xin lỗi đối với những khách hàng mà họ phục vụ. Ngoài ra
việc cấp dưới thường hay cúi đầu nói xin chào- tạm biệt đối với cấp trên cũng sẽ
củng cố được mối quan hệ trong công việc.
1.2.6. Làm thêm giờ
Mỗi khi nhắc đến nhân viên văn phòng thì mọi người đều sẽ nghĩ đến việc tăng ca
hay làm thêm giờ đến tối muộn và về nhà với chuyến tàu cuối cùng trong ngày.
Lý giải điều này chính là trong môi trường làm việc, người Nhật có quan niệm
rằng việc làm thêm giờ, tăng ca là cách cống hiến cho công ty. Vì thế họ luôn tự
nguyện tăng ca để thể hiện sự để đạt hiệu quả và chất lượng cao hơn nữa. Ngoài
ra, tiêu chí để xét việc tăng chức, bổ nhiệm vị trí cao hơn của người Nhật cũng
dựa một phần vào số giờ làm việc của mỗi người nhân viên.
1.2.7. Công việc trọn đời
Các doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng phương pháp “công việc làm trọn đời”
để nâng cao hiệu quả công việc. Công việc làm trọn đời không chỉ giúp làm
tăng năng suất công việc, khả năng cống hiến mà còn giúp công tác nhân sự
của doanh nghiệp bình ổn. Khi đó doanh nghiệp sẽ được sở hữu những nhân
viên giàu kinh nghiệm, khi đó, hiệu suất và chất lượng công việc sẽ ngày
càng tăng lên.
2. Nét văn hóa đảm bảo một công việc trọn đời của nước Nhật Bản trong một
doanh nghiệp
2.1. Tổng quan về văn hóa đảm bảo 1 công việc trọn đời của nước Nhật Bản
"Tuyển dụng trọn đời" đây là cụm từ đã không còn xa lạ với những bạn trẻ đang
sinh sống tại Nhật Bản nói riêng và những người quan tâm đến xứ sở phù tang nói
chung.
Tuyển dụng trọn đời là hình thức nhà tuyển dụng kí kết với người lao động một
hợp đồng lao động kéo dài đến khi về hưu, kèm theo là chính sách lương thưởng
theo thâm niên (càng làm lâu năm lương càng cao). Trong trường hợp người lao
động có bất mãn với chế độ nào của công ty cũng khó lòng từ chức. Đồng thời, để
thể hiện sự chuyên nghiệp và đảm bảo thanh danh của mình, doanh nghiệp cũng
không được phép tùy tiện sa thải nhân viên khi họ không vi phạm các nội quy đã
đề ra.
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn sau Thế chiến thứ hai, Nhật Bản đã trải qua thời
kỳ đấu tranh dữ dội giữa chủ doanh nghiệp và công đoàn, dẫn đến xu thế chủ
doanh nghiệp hứa đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, kể cả khi kinh
doanh gặp khó khăn. Đến những thập niên 50-60 của thế kỷ trước, khi kinh tế
Nhật đi lên, tình trạng doanh nghiệp thiếu lao động trầm trọng, biến xu thế này
trở thành chế độ tuyển dụng trọn đời, phổ biến trong các tập đoàn lớn, và sau đó
trở thành tiêu chuẩn cho toàn bộ nền kinh tế Nhật Bản lúc bấy giờ và được xem
như một nền tảng cho sự phát triên thần kì của Nhật, họ sẽ có xu hướng thường
gắn bó với công việc suốt đời. Họ quan niệm khi đã thuần thục một công việc nào
đó trong thời gian dài, liên tục thì hiệu quả công việc sẽ đạt được ở mức cao nhất.
Thực tế, rất nhiều nhân viên Nhật đã gắn bó với 1 công ty hay 1 nghề duy nhất
trong suốt quãng thời gian đi làm của mình. Họ có thể yên tâm cống hiến cho 1
công ty cho đến tận khi nghỉ hưu.
Người Nhật trả lời khi được phỏng vấn: “Đó là công việc trọn đời của tôi từ khi
bắt đầu đi làm đến lúc nghỉ hưu, giống như một cuộc hôn nhân không thể ly hôn
được”. Thế hệ ông cha ngày xưa coi quan niệm này là chuẩn mực, theo đó người
làm và ông chủ gắn bó chặt chẽ với nhau bằng sự tin tưởng, lòng trung thành kiên
định, và được tưởng thưởng xứng đáng cho sự cống hiến của mình. Điều này đã
trở thành một nét văn hóa đặc trưng của người Nhật.
Để giảm tình trạng thất nghiệp của người lao động, công việc trọn đời dần trở nên
phổ biến ở các công ty tại Nhật Bản. Người Nhật thường sẽ làm một công việc
trọn đời khi đã quyết định lựa chọn công việc đó. Đối với người Nhật Bản, một cá
nhân khi làm một công việc trong thời gian dài sẽ thành thạo hơn, nâng cao tay
nghề, từ đó gia tăng hiệu suất làm việc tại doanh nghiệp.
2.2. Ưu điểm/Vì sao nét văn hóa này lại giúp cho nước Nhật thành công như
bây giờ?
Dù công ty có rơi vào tình trạng khủng hoảng thì vẫn có nhân viên làm việc;
không phải lo lắng về việc nhân viên học việc, đào tạo xong thì lập tức nhảy việc.
Doanh nghiệp khi có kế hoạch đề án cần triển khai sẽ không lo nhân viên bỏ đi.
Không xảy ra tình trạng thất nghiệp, nhận lương thưởng theo thâm niên, môi
trường làm việc ổn định, thúc đẩy được tinh thần chăm chỉ, trung thành của nhân
viên.
Giúp xây dựng mối quan hệ ổn định, giảm mâu thuẩn giữa nhân viên và doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có kế hoạch đề án triển khai sẽ không sợ nhân viên bỏ sang
công ty khác.
Gần như người lao động Nhật Bản đều chọn một cơ quan để gắn bó đến khi nghỉ
hưu ở tuổi 60. Các công ty hay tổ chức cũng có trách nhiệm chăm sóc nhân viên
của mình cả về vật chất lẫn tinh thần suốt đời. Công việc trọn đời theo kiểu truyền
thống bảo đảm sự ổn định cho cả người lao động và cơ quan mà họ làm việc. Một
mặt, để được hưởng khoản lương hằng tháng đều đặn hay tiền thưởng hào phóng
định kỳ sáu tháng, rồi khoản lương hưu khi đã về già, người lao động luôn gắn bó
hết mình với cơ quan. Về phần mình, các công ty đòi hỏi ở họ sự trung thành tận
tuỵ, chưa kể một số nơi còn yêu cầu người lao động dành ưu tiên cao nhất phụng
sự công ty.
Các doanh nghiệp Nhật sở hữu nguồn lực lao động muốn làm việc, thích làm việc
và gắn bó với công việc suốt đời, giúp các doanh nghiệp Nhật ổn định nhân sự, có
nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm chuyên môn, tay nghề trong sản xuất, chế tạo
và cải tiến. Đây chính là nền tảng và bệ phóng giúp cho các doanh nghiệp Nhật
tạo ra được số lượng sản phẩm ngày càng nhiều hơn, chất lượng ngày càng tốt
hơn, càng cải tiến hơn. Từ đó giúp các doanh nghiệp Nhật tiếp tục khẳng định vị
thế hàng đầu, tiên phong trên toàn thế giới và tất yếu doanh nghiệp sẽ ngày càng
phát triển, giá trị thặng dư và lợi nhuận lớn.
Năng suất lao động của các doanh nghiệp, của người lao động Nhật Bản vì vậy
cũng thường được đánh giá cao và nằm trong nhóm những nước có năng suất lao
động cao nhất thế giới.
Các doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng phương pháp “công việc làm trọn đời” để
nâng cao hiệu quả công việc. Công việc làm trọn đời không chỉ giúp làm tăng
năng suất công việc, khả năng cống hiến mà còn giúp công tác nhân sự của doanh
nghiệp bình ổn. Khi đó doanh nghiệp sẽ được sở hữu những nhân viên giàu kinh
nghiệm, khi đó, hiệu suất và chất lượng công việc sẽ ngày càng tăng lên.
2.3. Một số nhược điểm của nét văn hóa này
Các doanh nghiệp áp dụng chế độ lương thưởng theo năm kéo theo chi phí công
ty sẽ tăng dù rằng doanh thu thu về là điều chưa ai đảm bảo được.
Nảy sinh ra sự bất công giữa các tầng lớp nhân viên khi doanh nghiệp tạo ra lớp
lãnh đạo có tuổi, năng lực không bằng lớp trẻ nhưng lại có mức lương đãi ngộ cao
nhờ vào thâm niên.
Có sự phân biệt đối xử với các nhân viên về chế độ lương thưởng, đãi ngộ...
Do các nhân viên của tuyển dụng suốt đời gây áp lực lớn đến chi phí công ty nên
các doanh nghiệp chỉ tuyển vừa đủ người. Vì thế, nhân viên phải tăng ca, chuyển
công tác liên tục.
Không tạo điều kiện cho nữ giới tham gia tuyển dụng trọn đời bởi nữ giới tại
Nhật thường sẽ nghỉ sinh tối đa hai năm, khi quay lại cơ quan vẫn bị giới hạn về
thời gian làm việc, nên khó có thể cam kết với công việc được như nam giới.
Không biên chế được hết các cấp lãnh đạo bởi ai cũng là người ở lại và ai cũng
muốn có vị trí quản lý vì vậy các doanh nghiệp phải thành lập các công ty con,
công ty chi nhánh, công ty liên kết nhằm luân chuyển nhân viên sang giữ các vị
trí tương tự.
Bởi mang tính chất “trọn đời”, những người trúng tuyển sau này sẽ đứng lên lãnh
đạo công ty nên khiến cho quy trình tuyển dụng ở các công ty Nhật kéo dài, phức
tạp, áp dụng nhiều công cụ đánh giá khác nhau, tạo áp lực rất lớn đối với sinh
viên mới ra trường.
Gắn bó vận mệnh cá nhân với công ty, nên mệnh lệnh từ công ty là tuyệt đối, do
đó cần phải tuân thủ và nghe theo mọi mệnh lệnh của công ty, có thể bị giảm
thưởng, bị tăng ca hay bị chuyển công tác đi nước ngoài.
3. Kết luận
Mặc dù nét văn hóa của Nhật Bản có ảnh hưởng đến việc đảm bảo một công việc
trọn đời, nhưng cũng có một số lý do tại sao không đồng ý với quan điểm này.
Sau đây là một số lý do đó:
3.1. Sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế và công nghiệp
Trong thời đại công nghiệp 4.0, nền kinh tế và công nghiệp đang phát triển rất
nhanh chóng và có nhiều thay đổi. Do đó, việc giữ được một công việc trọn đời
trở nên khó khăn hơn. Nhiều công ty cũng đang tìm cách thích nghi với những
thay đổi này và có thể cần phải cắt giảm nhân sự.
3.2. Giới trẻ muốn khám phá nhiều cơ hội và trải nghiệm mới
Giới trẻ Nhật Bản ngày nay thường không muốn bị giới hạn trong một công việc
trọn đời. Họ muốn khám phá nhiều cơ hội và trải nghiệm mới trong cuộc sống,
thậm chí là đi du học hoặc sống ở nước ngoài để trau dồi kỹ năng và kinh nghiệm.
3.3. Thời gian làm việc và áp lực công việc
Nét văn hóa làm việc chăm chỉ và lâu dài trong một công ty ở Nhật Bản thường đi
kèm với thời gian làm việc dài và áp lực công việc cao. Điều này có thể gây ra sự
căng thẳng và stress cho nhân viên và làm giảm chất lượng cuộc sống của họ.
3.4. Động lực cá nhân
Một số người muốn thử thách bản thân bằng cách tìm kiếm những công việc mới
và thú vị, để phát triển kỹ năng và tăng cường động lực cá nhân. Điều này có thể
đối lập với quan niệm giữ một công việc trọn đời.
Vì vậy, mặc dù nét văn hóa đảm bảo một công việc trọn đời có thể phù hợp với
một số người, nhưng cũng có nhiều yếu tố khác cần được xem xét khi đánh giá về
việc giữ một công việc trọn đời ở Nhật Bản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. https://gambaru.io/en/blog/phong-cach-song-va-lam-viec-cua-nguoi-nhat-ban

2. VĂN HÓA đúng giờ của người Nhật - thực tập sinh CẦN BIẾT
(dinhatlamviec.vn)

3. Gia đình – Wikipedia tiếng Việt

4. Gia đình là gì ? Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình (luatminhkhue.vn)

ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN

ST MSSV MSSV Công việc được giao Mức độ hoàn


T thành
1 20053901 Trần Minh Thiện Tìm nội dung chủ đề 2 94%
2 20070821 Huỳnh Thảo Nhi Thuyết trình + làm silde chủ đề 1 95%
3 20063061 Lê Minh Thiện Tìm nội dung chủ đề 2 94%
4 20064271 Nguyễn Tiến Thành Tìm nội dung chủ đề 1 94%
5 20066761 Phạm Thanh Phương Tìm nội dung chủ đề 1 94%
6 20056671 Hoa Minh Tiến Làm slide chủ đề 2 94%
7 20064421 Võ Minh Tiến Thuyết trình chủ đề 2 94%
8 20054191 Hứa Hồng Long Vỹ Làm slide chủ đề 1 94%
Nhận xét
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ký tên Ký tên

TS. Đoàn Ngọc Duy Linh Hứa Hồng Long Vỹ

You might also like