You are on page 1of 47

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA DU LỊCH
e f
QUẢN TRỊ ĐA VĂN HOÁ

Đề tài:
VĂN HOÁ CỦA THÁI LAN

GIẢNG VIÊN: LÊ THỊ DUYÊN HÀ


LỚP: 23_71TOUR30073_01

THÀNH VIÊN NHÓM:

1. ĐẶNG NGUYỆT MINH MSSV: 2278102010089


2. PHAN QUỲNH NHƯ MSSV: 2278102010115
3. NGUYỄN BẢO LỘC MSSV: 2278102010084
4. NGUYỄN KHÁNH TOÀN MSSV: 2278102010169
5. CAO THÀNH PHÁT MSSV: 2278102010117
6. NGUYỄN HẢI AN MSSV: 2278102010002
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

ĐIỂM GIẢNG VIÊN KÝ TÊN

2
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

LỜI MỞ ĐẦU

Thái Lan là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng và phong phú, từ lịch sử, văn
hóa, đến tôn giáo và phong tục tập quán. Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong
những năm gần đây, Thái Lan đã trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất trong
khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, với sự đa dạng về văn hóa và đa số dân cư là người
Thái, quản trị đa văn hóa là một thách thức đối với các doanh nghiệp và tổ chức hoạt
động tại đây.

Văn hóa quản trị của Thái Lan có nhiều đặc điểm đáng chú ý. Một trong những
đặc điểm đó là sự tôn trọng và đề cao tính nhân văn, tôn giáo và gia đình trong quá trình
quản trị. Các quyết định quản trị thường được đưa ra dựa trên sự thống nhất và thảo luận
giữa các thành viên trong tổ chức, thay vì chỉ do một người lãnh đạo đưa ra quyết định
đơn độc. Tính cộng đồng và tinh thần đoàn kết cũng được coi trọng trong văn hóa quản
trị của Thái Lan. Các nhân viên được khuyến khích làm việc trong môi trường hợp tác và
chia sẻ thông tin để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Tuy nhiên, quản trị đa văn hóa tại Thái Lan cũng đặt ra nhiều thách thức đối với
các doanh nghiệp và tổ chức hoạt động tại đây. Một trong những thách thức đó là sự khác
biệt về ngôn ngữ, tôn giáo và phong tục tập quán giữa các vùng miền và giữa các nhóm
dân tộc. Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc giao tiếp, đàm phán và xây dựng
mối quan hệ với các đối tác và nhân viên đến từ các nền văn hóa khác nhau. Ngoài ra,
thách thức khác đối với quản trị đa văn hóa tại Thái Lan là sự khác biệt trong cách thức
quản trị và lãnh đạo giữa các tổ chức quốc tế và các tổ chức địa phương.

Để tối ưu hoá quản trị đa văn hóa tại Thái Lan, các doanh nghiệp và tổ chức cần
phải có kiến thức và kỹ năng liên quan đến văn hóa và quản trị đa văn hóa. Việc tìm hiểu
về văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quán và ngôn ngữ của đất nước Thái Lan là rất quan
trọng để xây dựng mối quan hệ kinh doanh hiệu quả và bền vững với các đối tác và nhân
viên đến từ đất nước này. Ngoài ra, việc áp dụng các kỹ năng và chiến lược phù hợp với
mỗi nền văn hóa cũng là một yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp và tổ chức đạt
được sự thành công trong môi trường kinh doanh đa dạng.

Ngoài ra, việc tìm kiếm các giải pháp kinh doanh sáng tạo và phù hợp với các nền
văn hóa khác nhau cũng là một yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp và tổ chức hoạt
động hiệu quả tại Thái Lan. Việc tìm hiểu và áp dụng các kỹ năng quản trị đa văn hóa
trong môi trường kinh doanh đa dạng cũng sẽ giúp cho các tổ chức và doanh nghiệp có
thể tận dụng được tiềm năng kinh doanh của Thái Lan.

Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ trình bày rõ ràng hơn về văn những
điều đã nêu trên, những đặc điểm và thách thức trong quản trị đa văn hóa tại đất nước

3
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

này, đồng thời cung cấp các giải pháp và kinh nghiệm để tối ưu hoá quản trị đa văn hóa
tại Thái Lan.

4
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................6
1. KHÁI NIỆM VỀ VĂN HOÁ.......................................................................................................6
2. KHÁI NIỆM VĂN HOÁ ẨM THỰC..........................................................................................6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................6
1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN...............................................................................6
a) Vị trí địa lý....................................................................................................................................................6
b) Khí hậu......................................................................................................................................................... 7
c) Địa hình........................................................................................................................................................8
d) Thuỷ văn.......................................................................................................................................................9
e) Thổ nhưỡng................................................................................................................................................10
2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..............................................................................10
a) Thời kỳ đầu.................................................................................................................................................10
b) Vương triều Sukhothai (1238 -1438).........................................................................................................11
c) Vương triều Ayutthaya (1350 - 1767)........................................................................................................11
d) Vương triều Thonburi (1767 – 1782)........................................................................................................12
e) Vương triều Chakri (1782 – nay)..............................................................................................................12
3. TỔNG QUAN VỀ XÃ HỘI.......................................................................................................15
a) Dân cư – xã hội...........................................................................................................................................15
b) Kinh tế........................................................................................................................................................ 15
c) Thương mại.................................................................................................................................................16
d) Công nghiệp................................................................................................................................................16
e) Nông nghiệp................................................................................................................................................17
f) Du lịch..........................................................................................................................................................17
g) Tính địa phương.........................................................................................................................................18
h) Ngôn ngữ.....................................................................................................................................................19

CHƯƠNG III: ĐÔI NÉT VỀ VĂN HOÁ CỦA THÁI LAN...................................................19


1. ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ.........................................................................................................19
a) Phật giáo..................................................................................................................................................... 19
b) Các ngày lễ lớn ở Thái Lan.......................................................................................................................20
c) Ẩm thực.......................................................................................................................................................24
d) Kiến trúc.....................................................................................................................................................25
e) Nghệ thuật...................................................................................................................................................26
f) Lòng tôn kính với Hoàng Gia.....................................................................................................................27
g) Trang phục................................................................................................................................................. 28
2. VĂN HOÁ TRONG GIAO TIẾP..............................................................................................32
a) Chào hỏi......................................................................................................................................................32
b)Tiếp xúc với các nhà sư...............................................................................................................................33
c) Đầu - Chân..................................................................................................................................................34
d) Kiềm chế cảm xúc......................................................................................................................................34
e) Cử chỉ..........................................................................................................................................................35
f) Ăn uống........................................................................................................................................................35
3 VĂN HOÁ TRONG KINH DOANH..........................................................................................35

5
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

a) Tác phong................................................................................................................................................... 35
b) Tặng quà.....................................................................................................................................................35
c) Danh thiếp...................................................................................................................................................35
d) Đặt hẹn........................................................................................................................................................36
e) Giao tiếp......................................................................................................................................................36
4. VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP..................................................................................................36
a) Tính tập thể.................................................................................................................................................36
b) Tính thứ bậc...............................................................................................................................................36
c) Môi trường làm việc...................................................................................................................................36
5. VĂN HOÁ ĐÀM PHÁN............................................................................................................37
a) Thông tin.....................................................................................................................................................37
b)Thái độ.........................................................................................................................................................37
c) Thời gian..................................................................................................................................................... 37
d)Tránh đối đầu..............................................................................................................................................37
6. VĂN HOÁ ẢNH HƯỞNG TRONG MARKETING.................................................................37
a) Khác biệt văn hoá.......................................................................................................................................37
b)Tôn giáo.......................................................................................................................................................38
c) Ngôn ngữ.....................................................................................................................................................38
d) Bình đẳng giới............................................................................................................................................ 38
7. XUNG ĐỘT VĂN HOÁ............................................................................................................38
a) 3 mức độ phản ứng.....................................................................................................................................38
b) Các nguyên nhân xung đột........................................................................................................................39
c) Các phương án giải quyết xung đột...........................................................................................................41

CHƯƠNG IV: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA VĂN HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH.........43
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN.....................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................45

6
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

PHẦN DẪN NHẬP


1. Lý do chọn đề tài
- Thái Lan là một điểm đến du lịch phổ biến và có nền kinh tế phát triển. Hiểu về văn hóa
Thái Lan cho nhóm chúng em có cái nhìn sâu sắc hơn về nguồn gốc và ý nghĩa của các
hoạt động du lịch và thương mại trong quốc gia này. Điều này có thể hỗ trợ việc phát
triển lĩnh vực du lịch và kinh doanh.
- Nhóm chúng em chọn nghiên cứu văn hóa của Thái Lan vì đề tài này không chỉ mang
lại kiến thức sâu sắc về một quốc gia đa dạng và phong phú, mà còn mở ra cơ hội giao
lưu văn hóa, hiểu biết quốc tế và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và du lịch trong khu vực.

2. Mục đích nghiên cứu


- Mục đích nghiên cứu văn hóa Thái Lan là hiểu sâu về văn hóa đặc trưng của quốc gia
này, tạo cầu nối và giao lưu văn hóa, ứng dụng trong du lịch và kinh doanh, nâng cao
nhận thức văn hóa và tăng cường sự đa văn hóa trong xã hội..
- Hiểu về văn hóa Thái Lan giúp nhóm chúng em có khả năng tương tác và giao tiếp hiệu
quả với người dân Thái Lan, cũng như tạo ra sự tôn trọng và sự thấu hiểu văn hóa giữa
các quốc gia.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Văn hoá quản trị.
- Phạm vi nghiên cứu: Vương quốc Thái Lan

4. Đóng góp của đề tài


- Tìm hiểu về văn hóa Thái Lan sẽ giúp chúng em hiểu thêm về lịch sử, phong tục tập
quán, tôn giáo và văn hóa của con người Thái Lan. Điều này cũng sẽ giúp sinh viên
chúng em đánh giá và tôn trọng những giá trị văn hóa khác nhau và góp phần thúc đẩy sự
hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia.

5. Bố cục của tiểu luận


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
Chương 3: ĐÔI NÉT VĂN HOÁ CỦA THÁI LAN
Chương 4: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA VĂN HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Chương 5: KẾT LUẬN

7
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. KHÁI NIỆM VỀ VĂN HOÁ
“Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”
(Trần Ngọc Thêm (2012), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb. Giáo dục)

2. KHÁI NIỆM VĂN HOÁ ẨM THỰC


Văn hoá ẩm thực là những tập quán và khẩu vị ăn uống của con người; những
ứng xử của con người trong ăn uống; những tập tục kiên kỵ trong ăn uống; những
phương thức chế biến, bày biện món ăn thể hiện giá trị nghệ tthuật, thẩm mĩ trong các
món ăn; cách thưởng thức món ăn…

Theo từ điển tiếng Việt, “ẩm thực” chính là “ăn và uống”. Ăn và uống là nhu
cầu chung của nhân loại, không phân biệt màu da, sắc tộc, tôn giáo, chính kiến…,
nhưng mỗi cộng đồng dân tộc do sự khác biệt về hoàn cảnh địa lý, môi trường sinh
thái, tín ngưỡng, truyền thống lịch sử…nên đã có những thức ăn, đồ uống khác nhau,
những quan niệm về ăn uống khác nhau…từ đó hình thành những tập quán, phong tục
về ăn uống khác nhau.
(Giáo trình Văn hoá ẩm thực, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, Nxb.Hà Nội)

CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN


a) Vị trí địa lý
- Nằm ở trung tâm của Đông Nam Á
+ Phía Bắc giáp Lào và Myanma.
+ Phía Đông giáp Cam-pu-chia và Vịnh Thái Lan
+ Phía Nam giáp Malaysia
+ Phía Tây giáp biển Andaman và Mianma
- Diện tích 513.120 km2 (đứng hạng 50 trên thế giới về diện tích và rộng thứ 3 tại
Đông Nam Á, sau Indonesia vàMyanmar)

8
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 1.1 Bản đồ đất nước Thái Lan

b) Khí hậu
- Thái lan có khi hậu nhiệt đới gió mùa Xavan
- Thời tiết nóng và mưa nhiều
- Nhiệt độ trung bình dao động từ 32oC (có thể lên tới 35oC vào tháng 4 hàng năm)
- Chia 4 mùa rõ rệt :
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 1 – 2
+ Mùa nóng từ tháng 3 – 5
+ Mùa mưa từ tháng 6 – 10
+ Mùa mát từ tháng 11 - 12.

=> Khí hậu thuận lợi phát triển phát triển nông nghiệp: gạo, ngô, sắn, cao su, mía,
cây trái (cam, sầu riêng, mãng cầu, chuối, vải thiều, táo, me ngọt, nhãn…).

- Lượng mưa trung bình năm: 1.000 - 2.000 mm, vùng núi 5.000 mm.

9
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng của Thái Lan

c) Địa hình
- Thái Lan có thể được chia thành 5 vùng địa lý văn hoá như sau:
+ Đồng bằng miền Trung là một trong những vùng trồng hoa quả và lúa màu
mỡ nhất thế giới
+ Phía Bắc phần lớn là núi đồi sử dụng nhiều voi làm việc cho lâm nghiệp,
thời tiết mùa đông đủ lạnh để trồng hoa quả ôn đới như dâu tây, đào
+ Những thung lũng và vùng núi phía Tây thuận lợi cho việc phát triển thủy
điện
+ Bán đảo phía Nam có cảnh quan đẹp và nguồn lợi kinh tế như mỏ thiếc, cao
su và nghề cá.
+ Đồng bằng ven biển phía Đông với rất nhiều bãi cát mịn phát triển du lịch

10
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 1.3 Các vùng địa lý của Thái Lan

d) Thuỷ văn
- Thái Lan có một hệ thống sông ngòi dày đặc và lớn như sông Chao Phraya, sông
Mekong, sông Ping, sông Nan… giúp cung cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, giao
thông vận tải và tạo nên một môi trường sống phong phú cho các loài thủy sản.
- Ngoài ra, Thái Lan cũng có nhiều khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, như lũ lụt, sạt
lở đất và bão.
- Tình trạng khô hạn cũng là một vấn đề quan trọng ở nhiều khu vực của đất nước.

11
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 1.4 Hệ thống sông chính của Thái Lan

e) Thổ nhưỡng
- Thổ nhưỡng của Thái Lan khá đa dạng và phong phú, bao gồm đất phù sa ven sông,
đất đỏ đồi núi, đất cát và đất thịt
- Một số khu vực ở Thái Lan bị tình trạng suy thoái đất đai và mất chất dinh dưỡng
trong đất do khai thác rừng và sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp.

=> Điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Thái Lan phát triển nghề trồng lúa nước. Ngoài
nghề trồng lúa, người Thái Lan còn nổi tiếng với nghề nuôi tằm dệt lụa. Lụa của Thái
Lan nổi tiếng trên khắp thế giới và rất được ưa chuộng. Cao su là mặt hàng xuất khẩu
đứng thứ hai sau lúa gạo

2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


- Thái Lan từng được gọi là Xiêm (Siam)
- Ngày 23/6/1940 đổi thành Thái Lan.
- Đến ngày 11/5/1949, tên Thái Lan lại được đổi lại thành Xiêm.
=> Sau đó nó được đổi lại thành Thái Lan như ngày nay.

a) Thời kỳ đầu
Lịch sử Thái Lan bắt đầu từ những người Thái di cư đến ở thế kỷ thứ 8. Năm
1238, người Thái tại đây đánh đuổi các lãnh chúa Khmer, kết thúc nền quân chủ
chuyên chế và thiết lập nên một nhà nước mới.

12
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

b) Vương triều Sukhothai (1238 -1438)


Pho Khun Bang Klang Hao trở thành vị vua đầu tiên, lập nên Vương quốc
Sukhothai (1238) “Bình minh của hạnh phúc”. Dưới thời vua Ramkhamhaeng Đại Đế
năm 1278, Sukhothai trải qua một thời kỳ hoàng kim thịnh vượng. Ông chính là
người có công cải tiến chữ cái Khmer thành chữ Thái, cấm chế độ nô lệ và làm cho
người dân hiểu rõ sự giá trị của nghệ thuật. Năm 1300, vua băng hà, lại báo hiệu
một sự suy thoái của đế quốc Sukhothai

c) Vương triều Ayutthaya (1350 - 1767)


Năm 1350, một nhóm người Thái khác định cư ở khu vực đồng bằng châu thổ
sông Chao Phraya dưới sự lãnh đạo của Phya U Thoong đã thiết lập nên một triều đại
với kinh đô ở Ayutthaya. Phya U Thoong lên ngôi vua, lấy hiệu là Ramathibodi I.
Năm 1360, tuyên bố Phật giáo Thượng tọa bộ là quốc giáo của Ayutthaya, thiết lập
các trật tự tôn giáo mới và truyền giáo cho các thần dân của mình.

Ayutthaya là vương quốc có sự thống nhất, tự trị lâu dài trong 417 năm
(1350 – 1767). Bành trướng mở rộng và chiến tranh với những nước láng giềng,
từng bước trở thành nhà nước hùng mạnh nhất trong lịch sử tất cả vương quốc
Thái. Sau khi tiêu diệt được Sukhothai, triều đại Ayutthaya, còn được biết đến dưới
cái tên Xiêm La (Siam), bắt đầu xâm chiếm miền Nam Miến Điện và bán đảo Malay,
chiếm xứ Chiang Mai và Angkor. Kết thúc một thời kỳ chiến tranh đẫm máu tranh
giành quyền lực, Ayutthaya bước sang thời kỳ vàng son, trở thành một cường quốc
thương mại và quân sự, thịnh trị kéo dài 25 năm cuối cùng của thế kỷ 18. Văn học,
nghệ thuật và các học thuật đều phát triển rực rỡ. Năm 1569, Ayutthaya trở thành lãnh
thổ của Miến Điện. Năm 1584, hoàng tử Naresuan nắm lấy cơ hội từ cuộc chiến tranh
ở Miến Điện, ông đã tuyên bố độc lập. Naresuan lên ngôi vua vào năm 1590, và chỉ
trong vòng ba năm ông đã đuổi hết người Miến Điện ra khỏi đất nước.mới đuổi hết
được người Miến Điện ra khỏi đất nước.

Thời vua Narai (1656 - 1688) thi hành chính sách mở cửa, là một triều đại
thịnh vượng nhất Đông Nam Á nhờ các hoạt động thương mại và ngoại giao với
các quốc gia Tây phương. Narai là một ông vua đầu tiên có một mối quan hệ mạnh
mẽ với vua Louis XIV của Pháp. Các sứ thần Pháp thời đó đã từng so sánh thủ đô
Ayutthaya to lớn và giàu mạnh ngang ngửa với thủ đô Paris của họ.

Sau ngày cải đạo của vua, kỳ thị và phân biệt đối xử giữa 2 tôn giáo là Ca-tô
Rô-ma giáo và Phật giáo diễn ra mạnh mẽ. Phetracha-một cố vấn quân sự của vua
Nari đã tổ chức một cuộc đảo chính dài hạn dưới sự hỗ trợ của triều đình và phe Phật
giáo bao vây 2 pháo đài của Pháp tại Bangkok (1688). Thành công chống phá đạo Ca
tô Rô-ma giáo, thương mại với Pháp chấm dứt hoàn toàn => Phra Phetracha lên
ngôi ngày 1-8-1688 với sự kiện nổi tiếng nhất thời đại về chính trị tôn giáo

13
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Năm 1767, vương quốc Ayutthaya yếu dần và sụp đổ sau 1 cuộc tấn công thiêu
rụi thủ đô của quân Miến Điện nhưng quân xâm lăng phải lập tức rời khỏi vì bị Trung
Hoa tấn công. Từ một vương quốc to lớn và thịnh vượng Ayutthaya giờ đây trở thành
mảnh đất vô chủ, bị nhiều chủng tộc nổi lên xâu xé ra nhiều mảnh nhỏ. Người Xiêm
còn giữ được một mảnh khá lớn lập thành vương quốc Thái Lan ngày nay.

d) Vương triều Thonburi (1767 – 1782)


Khi vương quốc Ayutthaya sụp đổ, một vị tướng có tên là Taksin đã tập hợp
được một đội quân chiếm lại thành phố, nhưng Ayutthaya đã bị tàn phá trơ trụi nên
ông quyết định dời đô đến Thonbur

Đây là triều đại tồn tại ngắn nhất trong lịch sử Thái Lan, chỉ vỏn vẹn 15
năm với một vị vua duy nhất là Taksin. Những thành công về mở mang lãnh thổ đã
khiến Taksin mất hết lý trí và trở nên tàn ác cực kỳ. Những viên tướng thuộc hạ đã
truất ngôi và chém đầu ông ta vào năm 1782. Triều Thonburi kết thúc.

Năm 1763 cuộc tấn công lớn nhất của người Miến Điện diễn ra. Những người
Xiêm ngay lập tức phát động một cuộc phản công.

e) Vương triều Chakri (1782 – nay)


Năm 1782, Chao Phya Chakri lên ngôi vua, lấy danh hiệu là Ramathibodi
tức Rama I, đã cai trị Thái Lan từ 1782 đến 1809. Nhà vua đã dời kinh đô từ
Thonburi về Bangkok ông cho xây dựng thành phố theo kiểu mẫu Ayutthaya.

Ông cũng là người làm hồi sinh nền nghệ thuật và văn hóa Thái Lan dựa
vào một phần trí nhớ của những người già cả còn sống sót khi Ayutthaya bị hủy
diệt.

 Thời kỳ Rattanakosin (1782 – 1932)

Thời kỳ đầu của vương triều Chakri là một nhà nước quân chủ chuyên chế
được gọi là Xiêm La hay Vương quốc Rattanakosin

Những vị vua cai trị vương quốc Rattanakosin gồm các vua từ Rama I đến
Rama VI.

Từ năm 1818, Xiêm thi hành lại chính sách mở cửa và tiếp xúc với phương
Tây, bắt đầu bằng một hiệp định với người Bồ Đào Nha

Vua Rama V (1853- 1910) còn được gọi là Chulalongkorn Đại đế. Ông được
biết đến là người học rộng tài cao, đặc biệt, ông đã đi qua các thuộc địa phương Tây,
bao gồm Singapore, Java và Ấn Độ, để học chính trị, hành chính, lối sống và chính
14
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

sách thực dân phương Tây.Vị vua này là một người rất khéo léo trong việc ngoại giao.
Ông cũng tuyên bố tự do tôn giáo, cho phép Ki-tô giáo và Hồi giáo được hành đạo
trong vương quốc Phật giáo này.

Năm 1932, Thái Lan chuyển từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ
quân chủ lập hiến, đánh dấu sự kết thúc của Rattanakosin.

 Thời kỳ năm 1932 đến nay

Dưới thời Rama VII, cuộc khủng hoảng chính trị của Xiêm đã lên đến đỉnh
điểm. Cuộc đại suy thoái những năm 30 đã khiến cho ngành xuất khẩu gạo đặc
biệt khó khăn, gây ra những rắc rối lớn về tài chính

Năm 1932, một nhóm sĩ quan và trí thức được đào tạo ở Châu Âu đã đảo chính
cướp chính quyền và tuyên bố thành lập một nhà nước quân chủ lập hiến

Vua Rama IX lên ngôi vào năm 1946. Ông được xem là một trong số những vị
quân vương trị vì lâu nhất thế giới (1946 – 2016) và được coi là có công lớn trong nỗ
lực kiến tạo tiến trình chuyển đổi dân chủ ở Thái Lan trong thập niên 1990. Vào năm
1960, nhân dịp sinh nhật của nhà vua, Quốc hội và nhân dân đã lấy ngày 5/12 làm
ngày Quốc khánh của Thái Lan.

=> Thái Lan từng là một nước lớn theo chủ nghĩa Đại Thái, lấn át các quốc gia láng
giềng khi có thể, nhưng Thái Lan đã có chính sách ngoại giao khéo léo đối với các
cường quốc Tây Âu và Nhật Bản trong thời cận và hiện đại. Nhờ đó Thái Lan đã
tránh được các cuộc xâm lược và được hưởng thời gian độc lập, hòa bình tương
đối lâu dài trong thời kỳ đế quốc thực dân xâm chiếm thuộc địa và trong Thế chiến
thứ hai. Là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không là nước thuộc địa hay nửa
thuộc địa của thực dân Châu Âu. Thái Lan trở thành một thành viên tích cực trong
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Vương quốc này đã đạt được các tiến
bộ kinh tế, xã hội, đẩy mạnh ngoại thương, bãi bỏ chế độ nô lệ, mở rộng giáo dục và
đã có được những thành tựu nhất định ở thời điểm hiện tại.

15
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 1.5 Lịch sử Hoàng gia Thái Lan

Hình 1.6 Lịch sử hình thành Vương quốc Thái Lan

16
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

3. TỔNG QUAN VỀ XÃ HỘI


a) Dân cư – xã hội
- Theo thống kê từ Liên Hợp Quốc (tính từ ngày 24/3/2023), tổng dân số của Thái Lan
là 70.154.494 người.
- Đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 20 trên toàn thế giới trong bảng xếp hạng dân số
- Là một quốc gia gồm 23 dân tộc. Trong đó, dân tộc Thái chiếm 75%, 14% là người
Thái gốc Hoa, 3% là người Mã Lai và còn lại là các dân tộc thiểu

Hình 1.7 Biểu đồ dân số Thái Lan

b) Kinh tế
- Kinh tế Thái Lan là thị trường công nghiệp mới phụ thuộc lớn vào du lịch và xuất
khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP.
- Nền kinh tế lớn thứ 2 trong khu vực ASEAN (chỉ sau Indonesia).
- Mặc dù Thái Lan được xem là một trong những quốc gia phát triển tại Châu Á
nhưng người Thái gốc Hoa mới chính là thế lực nắm huyết mạch kinh tế của Thái
Lan. Dân tộc này chiếm khoảng 14% dân số, nhưng nắm giữ tới gần 90% vốn của các
doanh nghiệp và trên 50% vốn của ngành ngân hàng.

=> Các ngân hàng và các công ty tài chính của người Thái gốc Hoa ở Thái Lan có
tổng tài sản lên tới trên 30 tỷ USD, lớn hơn khối tài sản của Chính phủ và Hoàng gia
Thái Lan cộng lại.

17
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

c) Thương mại
- Hoa Kì và Nhật Bản là thị trường xuất - nhập khẩu lớn nhất của Thái Lan.
- Sự gia tăng mạnh mẽ về xuất khẩu ô tô lắp ráp, phụ tùng ô tô, chế tạo cho các
thương hiệu xe hơi Nhật Bản (như Toyota, Nissan, Isuzu, Honda,...) đã giúp tăng
nhanh cán cân thương mại, ước tính quốc gia này sản xuất và xuất khẩu được trung
bình hơn 1 triệu chiếc xe hơi mỗi năm, nhờ thành tích này, Thái Lan đã gia nhập vào
top 10 quốc gia xuất khẩu ô tô lớn trên thế giới với biệt danh "Detroit của Đông Nam
Á".

Hình 1.8 Bảng thương mại Thái Lan

d) Công nghiệp
- Các ngành có tốc độ tăng nhanh có: máy tính và đồ điện tử, hàng may mặc và đồ da,
đồ gỗ, các sản phẩm từ gỗ, thực phẩm đóng hộp, đồ chơi, các sản phẩm từ chất dẻo, đá
quý và đồ trang sức.
- Các sản phẩm công nghệ cao như: linh kiện và mạch tích hợp, đồ điện, xe cơ giới
hiện đang dẫn đầu tăng trưởng xuất khẩu của Thái Lan.

18
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

e) Nông nghiệp
- Thái Lan là một quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới bởi những nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú của miền đồng bằng miền Trung Thái Lan-nơi tập
trung sản xuất nông nghiệp với thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại và nguồn nhân
lực khá dồi dào.
- Các sản phẩm nông nghiệp khác có số lượng đáng kể là tôm, cá và các loại thủy sản,
sắn, cao su, ngũ cốc, và đường ăn.
- Kim ngạch xuất khẩu các loại thực phẩm chế biến như cá ngừ, dứa, đóng hộp và tôm
đông lạnh đang gia tăng.

f) Du lịch
- Du lịch chính là ngành kinh tế mũi nhọn của Thái Lan, đất nước này là điểm đến
hàng đầu của du khách quốc tế.
- Ngành du lịch là một ngành chủ chốt cho nền kinh tế Thái Lan chiếm 19,3% GDP
(năm 2013) trong đó tỷ lệ khách Trung Quốc và Malaysia chiếm cao nhất.

19
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

g) Tính địa phương


- Thái Lan hiện có đến 76 tỉnh. Bangkok và Pattaya là 2 thành phố trực thuộc Trung
ương. Cả nước có 878 huyện và tại Bangkok có 50 quận.
- Các đô thị Thái Lan gồm 3 cấp: thành phố, thị xã, thị trấn. Một tỉnh có thể có tới hai
thành phố và vài thị xã.
- Được phân chia theo 5 vùng địa lý, bao gồm: miền Bắc (17 tỉnh), Đông Bắc (20
tỉnh), miền Trung (18 tỉnh), miền Đông (7 tỉnh) và miền Nam (14 tỉnh).
- Các thành phố lớn của Thái Lan: Chiang Mai, Songkhla, Nakhon Sawan, Khon
Kaen, Nakhon Ratchasima, Lampang, Sakon Nakhon,...

Hình 1.9 Bản đồ Thái Lan

20
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

h) Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ chính thức là tiếng Thái. Có 44 phụ âm và 32 nguyên âm. Ngày nay, tiếng
Anh được sử dụng rộng rãi và coi là ngôn ngữ thứ 2 của Thái Lan.
- Các công nghệ mới, cùng với sự tiếp nhận và tiếp cận Internet ngày càng tăng dẫn
đến sự chuyển đổi lớn về kinh doanh, giáo dục, khoa học và tiến bộ công nghệ, tất cả
đều đòi hỏi tiếng Anh thành thạo.

CHƯƠNG III: ĐÔI NÉT VỀ VĂN HOÁ CỦA THÁI LAN


1. ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ
a) Phật giáo
- Được mệnh danh là "đất nước của những chiếc áo cà sa". Tên gọi đã mô tả một cách
sâu sắc về một tôn giáo lớn mà dân tộc Thái đang tôn thờ chính là Đạo Phật với
khoảng 95% dân số là Phật tử.
- Cho đến nay, Thái Lan là quốc gia theo Phật giáo lớn thứ 2 trên thế giới, sau Sri
Lanka.
- Đạo Phật và tôn giáo rất quan trọng đối với người dân Thái Lan. Các chùa và đền
thờ được coi là những nơi linh thiêng nhất nên việc giữ gìn sạch sẽ và trang trọng cho
các nơi linh thiêng cũng là một phần trong phong tục tập quán Thái Lan.
- Nhiều học giả Tây Phương đã nói rằng “Nếu không có Phật Giáo, Thái Lan không
còn là Thái Lan nữa”. Dân chúng ở đây lo việc chùa trước việc nhà, họ có thể bằng
lòng chấp nhận cuộc sống cực khổ hơn là để cho chùa tượng đổ nát.
- Nam thanh niên người Thái thường phải đi tu ở chùa trong thời gian khoảng 3 tháng
mới được coi là trưởng thành. Người chưa từng "làm sư" sẽ khó kiếm vợ, vì gia đình
thuần Phật giáo sẽ tìm hiểu xem anh có thật sự đứng đắn và xứng đáng để trở thành
một người chồng hoặc một người rễ hay không
- Bất kỳ ai có những biểu hiện, thái độ hoặc hành vi vi phạm vào một trong những
điều lệ đã được đặt ra trong Hội Phật Giáo ở nước Thái đều có thể bị phạt nặng cả
về luật pháp và tinh thần.

=> Phật giáo đã đóng góp tích cực vào trong đời sống của người dân Thái không
những về mặt vật chất, kinh tế mà còn đi sâu vào đời sống tinh thần của họ. Sự hiểu
biết và thấm nhuần giáo lý nhân quả, nghiệp báo và nhiều giáo lý cốt lõi của đạo Phật,
đã giúp cho người dân Thái biết sống theo khuôn khổ. Bản chất hiền lành, từ bi, khiêm
tốn và lịch thiệp của người Thái đã thể hiện một phần nào đó từ sự thực hành đạo lý

21
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

của họ. Sự thừa nhận và tán dương vai trò của Phật giáo trong xã hội Thái Lan là một
điều cần thiết có thể bị phạt nặng cả về luật pháp và tinh thần.

b) Các ngày lễ lớn ở Thái Lan

 Lễ hội té nước Songkran ở Thái Lan (Tháng 04)


- Thời gian diễn ra lễ hội: Thường vào ngày 13 , 14 và 15 tháng 4 hàng năm
- Đây là ngày tết Thái Lan, ngày lễ này được xem là ngày vui nhất của dân tộc Thái
- Với người dân làm nghề nông nhất là nghề trồng lúa nước thì nước lại giữ vai trò
thiết yếu. Sự thiếu hụt nước luôn gây ra những ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của
các cư dân trong các thành phố cũng như trên các cánh đồng lúa rộng lớn.
- Vì thế vào ngày lễ này, sau khi nước thiêng được dâng lên chùa tấm tượng Phật,
người Thái té nước vào nhau để rửa trôi những xui xẻo, lỗi lầm, thất bại của năm cũ
và cầu chúc những điều tốt đẹp, may mắn cho chặng đường mới ở phía trước.

=> Thái Lan quan niệm rằng ai té nước và được té nước nhiều nhất, người đó sẽ có
nhiều phúc lành và thành đạt trong cuộc sống cũng như công việc.

Hình 2.1 Lễ hội té nước Songkran Thái Lan

 Lễ hội Phật giáo Makha Bucha


- Thời gian diễn ra: tháng 2 hoặc tháng 3 phụ thuộc vào ngày rằm tháng 3 theo âm lịch
của Thái Lan
- Ngày này, những người theo đạo phải thờ cúng, cầu nguyện ủng hộ các nhà sư thiền
định và thậm chí ngủ trong các đền thờ.

22
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 2.2 Lễ hội Makha Bucha - Tôn vinh Đức Phật

 Ngày Chakri
- Thời gian diễn ra: vào 6 tháng 4 hàng năm
- Đây là một ngày nghỉ lễ quan trọng của Thái Lan kỷ niệm ngày thành lập triều đại
Chakri vào năm 1782 khi Băng Cốc được tuyên bố là thủ đô.
- Vào ngày này các ngân hàng, văn phòng chính phủ và trường học đã đóng cửa.
- Gia đình hoàng gia tổ chức các nghi lễ tôn giáo để thường nhớ tất cả các vị vua của
triều đại trong quá khứ.

23
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 2.3 Ngày lễ Chakri tưởng nhớ các vị vua

 Ngày Visakha Bucha:

- Thời gian diễn ra: vào tháng 5 hoặc tháng 6 tùy theo âm lịch.

- Đây là một lễ hội Phật giáo lớn của Thái Lan

- Đánh dấu sự ra đời của đức Phật.

Hình 2.4 Ngày Visakha Bucha ở Thái Lan

 Lễ hội hoa đăng Loy Krathong Thái Lan


- Thời gian diễn ra lễ hội: Thường vào 15/12 âm lịch
- Đây là ngày lễ có ý nghĩa kính trọng Thần Nước, một lễ hội đẹp nhất ở Thái Lan
- Những ngày này người dân thả những chiếc thuyền nhỏ làm bằng lá chuối và trang
trí bằng hoa và một ngọn nến ở trung tâm vào ao, hồ hoặc sông như một cử chỉ tượng
trưng để rửa sạch quá khứ tồi tệ của họ.

24
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 2.5 Rực rỡ đèn hoa lễ hội Loy Krathong

 Lễ hội đèn lồng Yi Peng


- Còn được gọi là lễ hội đèn trời Chiang Mai.
- Là một trong những lễ hội nổi tiếng nhất Thái Lan
- Được tổ chức tại Chiang Mai nơi mọi người được thả hàng ngàn chiếc đèn lồng giấy
với nến ở trung tâm lên bầu trời.

Hình 2.6 Ngày hội thả đèn lồng Chiang Mai


c) Ẩm thực
- Thái Lan có 80% dân số làm nghề nông, cây trồng chủ yếu là lúa nên thức ăn của
các vùng miền chủ yếu là cơm tẻ và xôi. Món ăn Thái mang nhiều hương vị khác nhau
và có 3 vị chính là: chua, cay và ngọt.

25
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

- Ngoài các loại gia vị thông thường, người Thái còn sử dụng là các loại thảo mộc cho
các món ăn như: đinh hương, nghệ tây, húng quế, rau mùi, bạc hà, sả, lá chanh (Kaffir
Lime), ớt, gừng, riềng… để tăng thêm mùi vị và làm cho món ăn trở thành thực phẩm
chức năng, có lợi cho sức khỏe.
- Người Thái thích vị chua, cay nên gia vị được ưa chuộng là ớt, chanh và sả.

Hình 2.7 Ẩm thực Thái Lan

d) Kiến trúc
- Là một miền đất Phật, được mỹ danh “Xứ sở Chùa vàng”. Đây là nơi bảo tồn những
bức tượng Phật có giá trị vô giá về tinh thần của dân tộc Thái Lan. Tính đến nay, Thái
Lan có khoảng 32.000 ngôi chùa
- Phần lớn những bức tượng Phật được đúc bằng vàng, đồng và ngọc nên cũng có giá
trị vật chất rất cao. Hơn nữa, họ cũng sử dụng những mảnh sứ đủ màu, những mảnh
thủy tinh khảm vào cột, những hình tượng được chạm khắc trên gỗ hay những chi tiết
sơn mài giúp cho công trình mang vẻ đẹp độc đáo.

26
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 2.8 Kiến trúc ở Thái Lan

e) Nghệ thuật
 Múa Khon
- Múa Khon là là một hình thức văn hóa múa dân gian đặc sắc chỉ được trình diễn
trong cung đình. Các diễn viên Khon, khi lên sân khấu diễn thường mang mặt nạ theo
các vai mình đảm nhiệm. Họ múa hoặc làm các động tác minh họa cho cốt truyện do
các danh ca ngồi phía sau sân khấu hát vọng ra, theo nhạc đệm.

Hình 2.9 Nghệ thuật múa Khon của Thái Lan

27
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

 Xăm mình
- Thái Lan là đất nước rất nổi tiếng với nghệ thuật xăm mình, được gọi là Sak Yant.
- Hình xăm được xem là linh thiêng nhất là xăm ở đỉnh đầu, phần cơ thể linh thiêng
nhất trên cơ thể con người theo quan niệm của Phật Giáo.
- Hình xăm 5 dòng là loại hình xăm phổ biến nhất. Dòng thứ nhất để ngăn chặn những
hình phạt phi lý, dòng thứ hai hóa giải các sao xấu và giải hạn, dòng thứ ba bảo vệ chủ
nhân khỏi bị yểm bùa và nguyền rủa, dòng thứ tư mang lại may mắn, dòng thứ năm
mang lại sức hấp dẫn cho chủ nhân.

Hình 2.10 Nghệ thuật xăm hình ở Thái Lan

f) Lòng tôn kính với Hoàng Gia


- Trong văn hóa ứng xử, người Thái tỏ rõ sự sùng đạo, tôn kính Hoàng gia và trọng
thứ bậc cũng như tuổi tác. Đối với họ, Hoàng Cung chính là đề tài cấm kỵ trong giao
tiếp, sẽ là một sai lần lớn nếu du khách có những nhận xét xấu về đức Vua hay bất kì
ai trong hoàng tộc, dù chỉ là đùa. Hình ảnh của nhà Vua được dùng để tô điểm cho rất
nhiều nơi. Một trong những phong tục khác của Thái là phải đứng khi hát bài “Hoàng
ca” ở các sự kiện thể thao, phim ảnh hay các sự kiện công khai khác.
- Đốt, xé hay giẫm chân lên trên bath Thái có hình Quốc vương là bất hợp pháp tại
quốc gia này.

28
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 2.11 Sự tôn kính Hoàng gia của người dân đất Thái

g) Trang phục
- Để đánh giá về một ai đó người Thái Lan sẽ dựa một phần về cách ăn mặc của
người đối diện. Cần phải ăn mặc phù hợp với từng hoàn cảnh, ăn mặc gọn gàng
tránh ăn mặc luộm thuộn để thể hiện sự tôn trọng đối với người khác.
- Trang phục truyền thống Thái Lan có nhiều loại trong đó có 3 loại phổ biến
nhất được dùng cho tới tận bây giờ là Thai Chakkri, Thai Borompiman và Thai
Siwala

29
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

 Thai Chakkri
- Là trang phục tạo nên sự thanh lịch và sang trọng cho phụ nữ Thái Lan. Gồm một
chiếc váy dài quấn quanh người và một chiếc khăn dệt để vắt qua vai. Vừa kín đáo
vừa hờ hững nhưng không kém phần sang trọng, lịch thiệp và đầy tinh tế. Loại áo này
dặc biệt được sử dụng nhiều vào những dịp quan trọng như lễ hội, tiệc tùng, tiếp
khách quý,…

Hình 2.12 Trang phục truyền thống ở Thái Lan

30
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

 Thai Borompiman
- Là trang phục có phần kín đáo hơn, giản dị hơn so với Thai Chakkri. Loại áo này
được thiết kế với áo dài tay có nút cài phía trước hoặc sau cổ, chân váy chấm mắt cá
chân, cùng tông màu và trang trí các hoạ tiết thêu bắt mắt. Khá tôn dáng và thường
được sử dụng trong các bữa tiệc buổi tối.

Hình 2.13 Trang phục truyền thống của Thái Lan

31
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

 Thai Siwalai

- Mang nét nhẹ nhàng nữ tính, trang phục này đa dạng về màu sắc với thiết kế
áo dài tay, chân váy dài và thêm chiếc khăn vắt qua vai.

Hình 2.14 Trang phục truyền thống của Thái Lan

32
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

 Trang phục của nam giới

- Trang phục Thái Lan truyền thống không quá đa dạng, chỉ đơn giản là bộ phác
khảo. Nghĩa là một mảnh vải dài khoảng 1m60, rộng khoảng 70cm, được ghép
từ nhiều mảnh vải vuông đa dạng màu sắc khác nhau đan xen tạo thành. Loại
trang phục truyền thống của Thái Lan dành cho nam giới được sử dụng khá phổ
biến.

Hình 2.15 Trang phục truyền thống của Thái Lan

2. VĂN HOÁ TRONG GIAO TIẾP


a) Chào hỏi
- Kiểu chào đặc trưng của người Thái được gọi là “Wai”, một kiểu chào truyền
thống mang đậm ảnh hưởng của văn hóa Hindu, thể hiện sự tôn trọng và tôn
kính đối với người đối diện.
- Để thực hiện một kiểu chào Wai, người chào phải chắp hai tay trước ngực và
gập nhẹ người cúi chào, hai tay càng đưa lên cao càng thể hiện sự tôn kính.
Hành động chắp tay theo hình dạng búp sen được xem là biểu tượng cho sự tôn

33
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

trọng vì tại Thái Lan, hoa sen được coi loài hoa thể hiện sự tôn kính. Đi kèm với
việc chắp tay đó là hành động ép sát hai tay vào lồng ngực, thể hiện cái chào đó
xuất phát từ tấm lòng, từ cái tâm của người chào. Đặc biệt, khi chào, mắt phải
chùn xuống tránh nhìn thẳng vào mắt đối phương vì như thế sẽ bị đánh giá là
không tôn trọng, không được đẹp trong mắt người Thái. Thái độ chào của người
Thái Lan hết sức nghiêm túc, không ẩn chứa những dâu hiệu thể hiện sự khinh
bỉ hay coi thường đối phương.Ngoài ra còn có những quy định riêng theo phong
tục truyền thống, người có địa vị thấp hơn sẽ phải chào người có địa vị cao hơn
trước.

Hình 2.1 Phong tục chào hỏi của Thái Lan

b)Tiếp xúc với các nhà sư


- Có một số quy tắc khi tiếp xúc với các nhà sư ở Thái Lan. Du khách sẽ rất dễ
dàng gặp được những nhà sư ở ngoài đường và họ cũng rất cởi mở. Phụ nữ
không bao giờ được chạm vào nhà sư hay áo choàng của họ, ngay cả khi ở bên
ngoài chùa. Nếu bị một người phụ nữ chạm vào, nhà sư đó sẽ phải làm lễ tẩy
rửa. Nếu phụ nữ muốn đưa cho nhà sư vật gì đó, cách tốt nhất là đặt nó lên sàn
nhà hoặc đưa cho nam giới để họ trao tận tay cho nhà sư.

34
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Hình 2.1 Ý nghĩa tu hành trong Phật giáo Thái Lan

c) Đầu - Chân
- Mọi bộ phận trên cơ thể người đều có ý nghĩa riêng trong nền văn hóa Thái. Người
Thái rất coi trọng cái đầu, đây là nơi linh thiêng nhất của một người, tùy tiện chạm
vào đầu ai đó là sự vô lễ và sỉ nhục to lớn.
- Chân là nơi “kém giá trị” nhất, nguyên tắc này cũng ảnh hưởng nhiều đến cách
người Thái ngồi, chân của họ không bao giờ chĩa vào người đối diện. Chĩa hay chạm
vào bất cứ cái gì bằng chân đều là mất lịch sự. Khi bước vào nhà phải bỏ dày dép ra,
đặc biệt khi bước vào nhà người Thái cần tránh dẫm lên ngưỡng cửa nhà họ vì người
Thái cho rằng Thần linh cư ngụ ngay ở ngưỡng cửa.

d) Kiềm chế cảm xúc


- Trong cuộc sống hàng ngày, người dân Thái Lan thường chú ý giữ cho cuộc sống
luôn được vui vẻ. Được gọi là “đất nước của những nụ cười” thể hiện cảm xúc tích
cực trong các giao tiếp xã hội cũng rất quan trọng trong văn hóa Thái. Giận dữ là điều
không thể tha thứ ở Thái Lan, nếu ai đó bắt đầu nóng giận, họ thường bỏ đi để bình
tĩnh lại.
- Trong phong tục Thái Lan, nếu cho đối tác thấy được sự nóng tính thay vì sự đàng
hoàng có thể dẫn đến kinh doanh thua lỗ và nhận cái nhìn xa lánh từ các đồng nghiệp.
Vậy nên rèn luyện tính kiên nhẫn là cách tốt nhất áp chế cơn nóng giận. Thậm chí khi
thông báo một tin xấu hay rơi vào một tình huống khó khăn, nụ cười vẫn có thể nở
trên môi của những người liên quan

35
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

e) Cử chỉ
- Khi gặp gỡ người Thái bạn không nên có những hành động ôm, hôn, những
cử chỉ thân mật nhất là những nơi đông người vì người Thái cho rằng bạn rất
thiếu lịch sự, sự tôn trọng.

f) Ăn uống
- Người Thái Lan là những người rất ngại ngùng ít thể hiện cảm xúc ra bên ngoài, giữ
gìn, tôn trọng cơ thể của bản thân.
- Người Thái hiếm khi ăn một mình. Thông thường họ ăn theo nhóm, với gia đình
hoặc bạn bè và người có địa vị cao, quan trọng nhất sẽ ngồi ở giữa
- Không ăn bằng đũa hoặc dùng dao, Người Thái ăn bằng thìa ở tay phải và nĩa ở bên
trái. Luôn ăn hết đồ ăn trong đĩa của mình vì họ tin rằng việc lãng phí đồ ăn mang lại
xui xẻo.

3 VĂN HOÁ TRONG KINH DOANH


a) Tác phong
- Người Thái rất chú trọng vẻ bề ngoài khi đi giao dịch: cho nên phải luôn lịch thiệp,
kín đáo, gọn gàng nhất có thể. Đối với nữ doanh nhân thì tuyệt đối nên tránh màu đỏ
tươi để tránh gây ra sự chú ý.
- Phật giáo đóng một vai trò quan trọng trong hành xử của người Thái, do vậy, những
nguyên tắc xử sự luôn có thể mềm dẻo tùy theo đối tượng và hoàn cảnh, không có
những giáo điều cực đoan, đặt hiện tại trước tương lai, chú trọng đến mối quan hệ cá
nhân hơn sự thật khách quan

b) Tặng quà
- Trong các cuộc gặp gỡ đối tác, người Thái Lan không quá chú trọng đến giá trị của
món quà: quà tặng không cần thiết phải đắt tiền nhưng phải có giá trị tinh thần cao,
điều này sẽ giúp xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với đối tác.
- Tuy nhiên họ cực kỳ chú trọng đến hình thức của món quà và cách thức đưa tặng
món quà: khi tặng quà hay đưa bất kỳ một vật dụng gì đó họ luôn đưa bằng cả hai tay
vì họ không chú trọng đến cử chỉ mà chủ yếu là nhận được sự tôn trọng thông qua
khung cảnh giao tiếp, các diễn đạt phi ngôn ngữ

c) Danh thiếp
- Danh thiếp của người Thái thường có hai mặt, một mặt tiếng Thái và mặt còn
lại là tiếng Anh
- Khi nhận được danh thiếp, người Thái sẽ trân trọng ghi nhận và đọc một cách
cẩn thận, đồng thời sẽ đưa ra những lời nhận xét một cách chân thành và lịch sự

36
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

d) Đặt hẹn
- Lịch hẹn với đối tác được đặt ít nhất trước một tháng để đảm bảo các thành
viên có thể sắp xếp tập trung đầy đủ. Việc xác nhận tham gia cuộc họp và đến
gặp mặt đối tác kinh doanh đúng giờ là một điều rất quan trọng, điều này thể
hiện sự tôn trọng với họ

e) Giao tiếp
- Người Thái Lan thích cách giao tiếp gián tiếp, chú ý hơn tới những tín hiệu phi ngôn
ngữ (biểu cảm khuôn mặt, cử chỉ,...) và có ngữ cảnh trong giao tiếp khá đa dạng.
- Người Thái kiểm soát cảm xúc khá nhiều, hành động bình tĩnh, rõ ràng nhất là ở việc
“tránh việc phản đối một cách công khai” khiến đối tác cảm thấy bị bối rối hay bị xúc
phạm (đôi khi họ gật đầu chỉ để biểu thị việc họ đã lắng nghe chứ không phải thể hiện
sự đồng ý với ý kiến của đối tác)

4. VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP


a) Tính tập thể
- Trong doanh nghiệp Thái Lan, ho thúc đẩy các mối quan hệ bền chặt, nơi mọi người
đều có trách nhiệm, đặt lợi ích của tập thể lên trên hết, chú trọng việc xây dựng và duy
trì mối quan hệ bên trong tập thể.

b) Tính thứ bậc


- Địa vị xã hội có ý nghĩa quan trọng nhất vì hệ thống tôn ti trật tự là cốt lõi của xã hội
Thái.
- Coi trọng thâm niên hơn tài năng có thể khiến nhân viên cảm không hài lòng khi ý
kiến của họ không được coi trọng. Khoảng cách quyền lực cao dẫn đến việc phân bổ
bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp trở nên khó khăn . Thái Lan có văn hóa quy gán,
nên thâm niên, chức vị được coi trọng quyền thế.

c) Môi trường làm việc


- Đề cao kết quả công việc chung, mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của
mình mà còn hỗ trợ, phối hợp ăn ý với các thành viên khác. Người Thái coi những
đồng nghiệp của mình là những bạn bè cùng nhau dự tiệc, tất cả cùng tạo nên một bầu
không khí làm việc vui vẻ và thoải mái

37
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

5. VĂN HOÁ ĐÀM PHÁN


a) Thông tin
- Trước những cuộc đàm phán, người Thái thường mong muốn nhận được đầy đủ
tài liệu thông tin từ đối tác, giúp cho họ có đủ thời gian nghiên cứu và suy nghĩ trước
về những tài liệu đã được cung cấp.

b)Thái độ
- Người Thái kinh doanh và đàm phán theo nguyên tắc tôn trọng và lịch sự. Họ
thường tránh sử dụng những từ ngữ thô tục hoặc xúc phạm đến đối tác vì họ cho rằng
sự khiêm tốn và sự kiên nhẫn là chìa khóa của thành công
- Đứng thẳng người và tập trung sự chú ý vào người đối diện là cách để thể hiện
sự quan tâm và nhiệt tình, giúp đối tác nước ngoài trở nên thu hút và gây được ấn
tượng với đối tác người Thái.

c) Thời gian
- Đối với mỗi doanh nghiệp Thái Lan, văn hoá đúng giờ thể hiện tính chuyên nghiệp
trong công việc và sự tôn trọng đối phương trong buổi họp đàm phán

d)Tránh đối đầu


- Người Thái Lan dễ thương lượng và đàm phán, họ tiết chế lại lợi ích trước mắt để
duy trì mối quan hệ lâu dài. Mặc dù mỗi bên đều phải theo đuổi lợi ích tốt nhất của
mình, nhưng người Thái không chấp nhận sự cạnh tranh và cố gắng đạt được các giải
pháp đôi bên cùng có lợi, tránh đối đầu và luôn để lại lối thoát cho bên kia. Điều này
cho thấy sự linh hoạt và sự sẵn sàng của người Thái trong việc điều tiết cho phù hợp
với các đối tác kinh doanh..

6. VĂN HOÁ ẢNH HƯỞNG TRONG MARKETING


Văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến marketing và các hoạt động quảng cáo trong
nước và quốc tế. Là bước đệm mà mỗi doanh nghiệp cần xác định khi bước vào một
thị trường mới là nắm rõ đặc điểm khách hàng, thấu hiểu văn hoá địa phương từ đó
phác hoạ được nhu cầu của khách hàng một cách cụ thể hơn

a) Khác biệt văn hoá


- Tôn trọng nền văn hoá đa sắc tộc của mỗi địa phương, mỗi quốc gia là vấn đề được
đặt lên hàng đầu ở xã hội ngày nay.
- Chính vì sự khác biệt văn hóa của từng quốc gia, từng khu vực, từng dân tộc…tạo
những thách thức lớn lao cho nhà tiếp thị trong hoạt động marketing quốc tế. Những
hiểu lầm ý nghĩa thông điệp, hình ảnh của quảng cáo, kiểu mẫu sản phẩm do ngôn ngữ
bất đồng, tập quán kinh doanh khác nhau gây khó khăn cho các doanh nghiệp, thậm
38
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

chí phải ngưng hoạt động khi làn sóng "chủ nghĩa dân tộc" trỗi dậy thổi bùng đốt cháy
thương hiệu
- Vì vậy nguyên tắc cơ bản của một sản phẩm hay một doanh nghiệp khi đến một
vùng đất, một quốc gia, điều đầu tiên là phải tìm hiểu văn hoá, con người địa phương,
tập quán nơi đây, thể chế chính trị,...

b)Tôn giáo
- Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết các giá trị và thái độ của
khách hàng
- Tôn giáo và các món ăn cấm kỵ của mỗi tôn giáo là điều đặc biệt cần lưu ý khi lựa
chọn hình ảnh visual quảng cáo.

c) Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ là phương tiện của văn hóa. Sự khác biệt về ngôn ngữ có ảnh hưởng
đối với nhiều quyết định thông tin trong marketing và hành vi của người tiêu dùng
- Đối với các hoạt động marketing thương mại quốc tế, cần cẩn trọng và chú ý đến
chất lượng bản dịch vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tác động của chiến lược
marketing. Ngôn từ diễn đạt rõ ràng, chính xác giúp tránh mọi hiểu lầm với nhà cung
cấp hoặc khách hàng tiềm năng.

d) Bình đẳng giới


- Khi một giá trị, một chuẩn mực không còn phù hợp sẽ bị thay thế bởi chuẩn mực
khác phù hợp hơn để phù hợp với nhu cầu và xã hội hiện tại
- Xã hội tiến bộ đồng nghĩa với việc phái nữ có thể là một người hài hước, cũng có
thể mạnh mẽ như một anh hùng, cũng có thể là một người thông minh. Phụ nữ đã và
đang khẳng định vai trò của mình trong đời sống xã hội lớn hơn bao giờ hết.
- Nếu trở về cách đây 10 năm trước, chủ đề đồng tính được đánh giá là topic cực kỳ
nhạy cảm không chỉ tại Việt Nam mà còn nhiều quốc gia khác trên thế giới. Thì sự
phát triển của Internet và Social Media ngày nay, tư tưởng này dần được nghĩ thoáng
ra với rất nhiều người thuộc thế hệ Gen Y và Gen Z và được đánh giá có sự chuyển
biến cực lớn => Một khi xã hội đang tò mò cũng như dần dần chấp nhận giới tính này,
thì những nhãn hàng rất nhanh chóng, bắt kịp xu hướng của ngành Marketing, đánh
mạnh vào vấn đề đang được quan tâm.

7. XUNG ĐỘT VĂN HOÁ


a) 3 mức độ phản ứng
1. Bày tỏ thái độ phản đối bằng ngôn ngữ

39
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

- Hiện nay, mạng xã hội được coi là đời sống thứ 2 của nhiều người. Mạng ảo
và đôi khi là ẩn danh nên nhiều ngôn từ được phát ra một các dễ dàng hơn, công kích
tập thể, miệt thị người khác chính là nguồn cơ cho những cuộc tấn công mạng.
- Có những trường hợp tấn công mạnh quá dẫn đến các bạn trẻ không muốn đi
học, không dám đối diện với xã hội và họ bị tổn thương trầm trọng trong câu chuyện
mà đôi khi chính họ không có lỗi gì cả.

2. Thể hiện sự phản đối bằng hành động phi bạo lực (biểu tình, bãi công,..)
- Đó là sự trỗi dậy của các cuộc biểu tình mà hầu hết đều là những bị đối xử bất
công, bị phân biệt chủng tộc và bị kỵ thị giới tính đứng lên đòi quyền bình đẳng cho
chính mình và cho cộng đồng của họ
- Sau cái chết của Người đàn ông Mỹ gốc Phi vì bị cảnh sát đè mạnh đầu gối
lên cổ dẫn đến chết ngạt gây chấn động dư luận Mỹ và thế giới năm 2020. Dù có là
màu da gì hay bất cứ sắc tộc nào trên thế giới cũng đều bất bình trước nạn phân biệt
chủng tộc, họ tổ chức cho phong trào “Black Lives Matter” (Mạng sống của người da
màu cũng có ý nghĩa) nhằm kêu gọi chống lại sự bất bình đẳng và hành vi bạo lực của
cảnh sát đối với người Mỹ gốc Phi.

3. Chủ động trấn áp bằng cách sử dụng bạo lực (vũ trang) => Ở cấp độ này
xung đột có thể chuyển thành chiến tranh
- Xung đột tôn giáo bùng phát đẫm máu ở Ấn Độ
- Các cuộc biểu tình của người Hindu và Hồi giáo ở Ấn Độ đã biến thành bạo
loạn khiến ít nhất 20 người chết và 200 người phải nhập viện vì vết thương do súng
đạn, bỏng axit, dao, ném đá và đánh đập.

b) Các nguyên nhân xung đột


1. Xung đột giữa các tôn giáo
- Sự bất đồng quan điểm về các quan niệm, ý nghĩa cuộc sống và đạo đức. Nặng hơn
sẽ dẫn đến xung đột bằng bạo lực giữa các nhóm tôn giáo, tấn công khủng bố
- Thù oán lịch sử: Các mâu thuẫn lịch sử giữa các tôn giáo khác nhau dẫn đến xung
đột tôn giáo hiện tại
- Sự kích động từ bên ngoài: Xung đột tôn giáo được kích động từ bên ngoài bởi các
nhóm chính trị, tôn giáo hoặc tội phạm có mục đích phá và kiểm soát các nhóm tôn
giáo khác

2. Xung đột giữa văn hoá phương Đông và phương Tây


- Về triết lý: Văn hóa phương Tây thường tập trung vào tư duy khoa học. Còn nền văn
hóa phương Đông thường tập trung vào tâm linh và cân bằng cuộc sống

40
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

- Về gia đình và xã hội: Các thành viên trong gia đình phương Tây có quyền tự do lựa
chọn cách sống của mình; cha mẹ và con cái thường có xu hướng tách rời khi con đủ
tuổi trưởng thành; phương Tây cũng đa dạng hình thức bao gồm các gia đình đồng
tính và gia đình đơn thân. Còn gia đình phương Đông có xu hướng sống chung nhiều
thế hệ và chăm sóc lẫn nhau suốt đời

- Cách thức quản lý và lãnh đạo: phương tây tập trung vào sự tự do và độc lập.
phương đông tập trung vào sự tôn trọng và tuân thủ quỷ tắc

3. Xung đột giữa văn hoá truyền thống và văn hoá hiện đại
- Thói quen: truyền thống coi trọng việc tuân thủ quy tắc, hiện đại đề cao
tính sáng tạo và tinh thần đổi mới

- Gia đình và xã hội:


+ Trong một số văn hoá truyền thống, các giá trị truyền thống và quen hệ gia
đình được giữ gìn và truyền lại qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên với sự phát triển của nền
kinh tế và công nghệ hiện đại, giá trị gia đình và xã hội đã thay đổi, và những giá trị
truyền thống đang dần mất đi
+ Những giá trị hiện đại như độc lập, sự năng động, sự tự do lựa chọn cách
sống được xem trọng hơn. Vì vậy, xung đột giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại
xảy ra trong các hộ gia đình và xã hội, gây ra những căng thẳng và xung đột giữa các
thế hệ.

- Giới tính:
+ Văn hoá truyền thống về đàn ông thường xem là trụ cột của gia đình và xã
hội, họ buộc phải là người mạnh mẽ, can đảm và mang nhiều trách nhiệm nặng nề.
Với sự phát triển của văn hoá hiện đại hiện đại ko cần phải đáp ứng yêu cầu của xã hội
về mạnh mẽ hay cản đảm, mà còn khuyến khích thể hiện cảm xúc và sự nhạy cảm
+Văn hoá về phụ nữ truyền thống cha mẹ đặt đâu con ngồi đó hay tư tưởng
việc nhà là của đàn bà. Hiện đại trân trọng bản thân hơn qua việc chăm sóc vẻ đẹp bên
ngoài, quan tâm sức khoẻ bên trong và bồi dưỡng kiến thức trong đầu

4. Sự khác biệt
- Ngôn ngữ: Sự khác biệt ngôn ngữ có thể dẫn đến hiểu lầm giữa các cá nhân
hoặc các nhóm, đặc biệt trong những vẫn đề nhạy cảm như tôn giáo, chính trị hoặc
văn hoá

- Giới tính:
+ Thái Lan được xem là “Thiên đường của cộng đồng LGBT”, cũng là nơi tổ
chức các cuộc thi sắc đẹp cho người chuyển giới và các hoạt động nghệ thuật giải trí

41
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

khác. Và hiện nay đã có 34 quốc gia chấp nhận, mở rộng vòng tay và tôn trọng đa
dạng giới tính, cho phép hợp pháp kết hôn đồng giới.
+ Tuy nhiên vẫn có phần lớn các cá nhân trong xã hội phản đối việc này, họ
cho đó là bệnh và không ngừng đe doạ, miệt thị những người đồng tính. Những cuộc
tấn công mạng xảy ra thường xuyên, còn có những cuộc biểu tình phản đối vô cùng
gây gắt.

- Kinh tế, địa vị:


+ Sự khác biệt về địa vị dẫn đến phân biệt đối xử trong các ngành nghề, đời
sống và xã hội
+ Một số cá nhân hoặc nhóm sử dụng sự khác biệt kinh tế để kích động các cá
nhân và chia rẽ các nhóm khác, gây ra sự bất công và dẫn đến xung đột

- Giáo dục: Các học sinh ở khu vực nghèo ko có cơ hội tiếp cận với giáo dục
chất lượng cao, cá nhân ko được học tập đầy đủ và chất lượng dẫn đến thiếu kiến thức
và kỹ năng cần thiết để các bạn tiếp tục học và phát triển công việc. Và họ sẽ bị phân
biệt đối xử trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội

5. Những vụ việc tranh chấp, xô xát liên quan đến các di tích lịch sử văn
hóa, cơ sở thờ tự của các tín ngưỡng

6. Một số nước lớn lợi dụng quá trình toàn cầu hóa để tìm cách truyền bá,
thực hiện mưu đồ “bá quyền văn hóa”, làm phai nhạt các giá trị truyền thống của
các dân tộc khác.

c) Các phương án giải quyết xung đột


1. Đa dạng văn hóa duy trì sự tồn tại và phát triển
Will Kymlicka cho rằng, chủ nghĩa đa văn hóa được mô tả là “tán dương sự
đa dạng văn hóa sắc tộc, khuyến khích các công dân thừa nhận và ủng hộ việc thể
hiện các phong tục tập quán, các truyền thống… tồn tại trong một xã hội đa sắc
tộc”.

- Khẳng định về sự thừa nhận và tôn trọng đối với mỗi cộng đồng và những giá
trị độc đáo của họ tạo nên một xã hội.
- Ủng hộ niềm tin không có nền văn hóa nào tốt hơn hay xấu hơn - và không nền
văn hóa nào có quyền chi phối nền văn hóa khác
- Đa dạng văn hóa giúp các dân tộc trên thế giới giao lưu, học hỏi lẫn nhau để
cùng tồn tại và phát triển. Mỗi nền văn hóa có những ưu và nhược điểm riêng,
thông qua giao lưu văn hóa mà các nền văn hóa không ngừng tự hoàn thiện
mình.

42
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

2. Giáo dục đa văn hóa:


Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới là đa sắc tộc và xu hướng đa
dân tộc hóa đang gia tăng thì ý nghĩa của giáo dục đa văn hóa nhắm tới sự hiểu
biết và cùng sinh tồn trong lòng quốc gia dân tộc có ý nghĩa lớn.

Tiếp cận với những giá trị văn hóa khác biệt nhằm đối chiếu, nhìn nhận
khách quan những đánh giá của người khác về bản thân mình, bởi việc học cách
lắng nghe để điều chỉnh và phát triển không phải lúc nào cũng dễ dàng đối với
mỗi cá nhân cũng như với một cộng đồng nào đó.

Giáo dục đa văn hóa để có cái nhìn tôn trọng sự khác biệt và cũng là để
tôn trọng chính mình. Do vậy, phát triển giáo dục đa văn hóa sẽ góp phần giảm
thiểu xung đột này vì chính nó là điểm khởi đầu để những khác biệt gặp gỡ, hợp
tác và phát triển.

Chỉ khi nào những giá trị về công bằng, bình đẳng, tự do, dân chủ... được
tôn trọng và đảm bảo, thì con người mới có điều kiện phát triển toàn diện về
đức, trí, thể, mỹ.

3. Khoan dung là nguyên tắc ứng xử cơ bản giữa các cộng đồng văn hóa
Trong bối cảnh xung đột giữa các cộng đồng văn hóa ngày càng trở nên
phức tạp và khó giải quyết, thì khoan dung văn hóa đang được cộng đồng quốc
tế và các quốc gia trên thế giới thừa nhận là nguyên tắc ứng xử giữa các nền văn
hóa. Xu hướng chung của các nền văn hóa là hợp tác, đối thoại chứ không phải
đối đầu.

Khoan dung và tôn trọng là hai đức tính cần có và phải được giữ gìn
trong một xã hội đa tôn giáo. Thiếu sự khoan dung sẽ rất khó chấp nhận việc có
nhiều tôn giáo cùng tồn tại và thường dẫn đến sự kỳ thị cũng như cách nhìn
nhận không đúng về tôn giáo.

Khoan dung là sản phẩm của nhân loại trong quá trình nhận thức và phục
vụ cuộc sống. Hành vi này đã trở thành nhân tố quan trọng góp phần đoàn kết
xã hội. Và đoàn kết xã hội chính là cơ sở để kiến tạo một nền hòa bình, giữ
vững ổn định xã hội ở mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (Nguyễn Thế
Doanh - Trưởng ban tôn giáo Chính phủ, 2008)

43
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

CHƯƠNG IV: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA VĂN HOÁ


TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Một trong những ảnh hưởng quan trọng của đa văn hoá trong du lịch là giúp
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra các cơ hội việc làm cho các cộng đồng địa
phương. Du lịch đem lại cho các khu vực du lịch thu nhập bổ sung và hỗ trợ cho các
ngành kinh tế khác như nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm và giải trí.

Đa văn hoá cũng giúp cho du khách có cơ hội trải nghiệm nhiều nền văn hóa
khác nhau, học hỏi và hiểu biết về những nét đặc trưng của từng vùng miền, từ đó
giúp tăng cường sự đa dạng văn hóa và giao lưu giữa các nước, các khu vực.

Ngược lại, các giá trị văn hóa sẽ khó có thể phát huy được có hiệu quả nếu
thiếu du lịch. Các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, v.v. sẽ không được biết đến nếu
không có khách du lịch. Bên cạnh đó, một phần nguồn thu từ hoạt động kinh doanh du
lịch sẽ "quay lại" hỗ trợ tích cực cho hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa. Ðây là yếu
tố vật chất rất quan trọng cho hoạt động bảo tồn văn hóa, đặc biệt đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam khi nguồn kinh phí ngân sách cho bảo tồn di sản văn
hóa còn rất hạn chế.

Hoạt động du lịch còn tạo ra môi trường giao lưu giữa các nền văn hóa, tạo
điều kiện để tiếp thu những tinh hoa của văn hóa thế giới để phát triển nền văn hóa
đương đại trên nền tảng văn hóa truyền thống của mỗi vùng miền, mỗi dân tộc.

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN


Đạo Phật là linh hồn của Thái Lan. Một đất nước theo chủ nghĩa tự do dân chủ,
lịch sự, thân mật và tôn trọng lẫn nhau. Vì vậy, trong giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp
kinh doanh, không nên chạm tới những điều tối kị của họ. Trong quan hệ kinh doanh,
người Thái đánh giá cao tính kiên nhẫn và lòng kính trọng đối với người lớn tuổi, cấp
trên… Điều đó đã ăn sâu, bén rễ vào văn hóa Thái Lan và môi trường xã hội. Người
Thái không thích gây tổn hại tới nhau, họ xem trọng việc giữ mối quan hệ tốt giữa các
bên bằng sự kiên nhẫn, cư xử nhã nhặn và kiểm soát cảm xúc. Hành trình khám phá
đất nước chùa vàng Thái Lan đã cho chúng ta hiểu thêm về các nét văn hóa truyền
thống đặc trưng, cũng như các phép tắc để có cách ứng xử phù hợp, tránh những hiểu
lầm đáng tiếc vì sự khác biệt về văn hóa, đạt được hiệu quả trong giao tiếp.

44
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

Muốn thành công trong công việc kinh doanh tại Thái Lan thì việc tạo dựng
mối quan hệ là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết. Những mối quen biết trong
công việc kinh doanh rất được xem trọng tại Thái Lan, cũng như việc
bạn phải luôn duy trì chất lượng và hình ảnh của công ty mình. Mối quan hệ xã
hội đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố niềm tin của khách hàng.
=> “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”

Người Thái Lan rất giỏi trong việc thương lượng và đàm phán. Điều này thể
hiện trong sự linh hoạt và thiện chí khi tiếp đãi đối tác kinh doanh của họ.
Ngoài ra, sự nhạy bén trong kinh doanh của người Thái Lan còn được thể hiện
qua khả năng thương lượng và đạt đến một hợp đồng được họ xem là có lợi cho
cả hai bên, đôi khi hợp đồng này cũng có thể thay đổi trong quá trình đàm phán
và đi đến ký kết cuối cùng.

Nhà quản trị cần làm gì để có thể thích ứng môi trường đa văn hoá ?

1. Nghiên cứu và hiểu văn hóa địa phương: Nhà quản trị nên nghiên cứu và hiểu rõ
văn hóa địa phương để có thể hiểu và tôn trọng các giá trị, thói quen và tập tục của địa
phương. Việc này giúp nhà quản trị có thể xây dựng mối quan hệ tốt hơn với đồng
nghiệp và khách hàng hoặc đối tác.

2. Sử dụng công nghệ để tương tác và giao tiếp: Nhà quản trị có thể sử dụng công
nghệ để tương tác và giao tiếp với các nhân viên và khách hàng đến từ các vùng đất
khác nhau. Việc này giúp thuận tiện cho việc giao tiếp và tạo ra một môi trường làm
việc đa văn hoá hiệu quả.

3. Nâng cao khả năng ngôn ngữ và có thể giao tiếp bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.

4. Môi trường giao tiếp đến từ những nền văn hóa khác nhau nên cởi mở nhất có thể
để các cá nhân thể hiện cá tính riêng, văn hóa giao tiếp và chấp nhận một văn hóa
chung nhất, hài hòa và tốt nhất.

5. Học cách đón nhận những ý tưởng mới và học cách thích nghi với những nền văn
hóa khác nhau

Văn hoá truyền thống ảnh hưởng văn hoá quản trị ?

1. Thái độ và hành vi: Sự tôn trọng và lễ phép được coi là quan trọng và phản ánh
trong cách nhân viên giao tiếp với khách hàng và đồng nghiệp.

45
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

2. Quan hệ giữa các cá nhân: trong một số văn hóa, quan hệ cá nhân giữa cấp trên và
cấp dưới được coi là quan trọng và phản ánh trong cách tổ chức công việc và quản lý
nhân viên. Trong khi đó ở các văn hóa khác, sự độc lập và sáng tạo được coi là yếu tố
quan trọng.

3. Cảm xúc: Người phương Tây được biết đến là nói ra suy nghĩ của họ ngay cả khi nó
có thể gây ra sự bối rối hay khó chịu cho đối tác. Họ cảm thấy tất cả các vấn đề nên
được trình bày rõ ràng để kết thúc thương vụ. Ngược lại, người phương Đông có xu
hướng thể hiện cảm xúc thấp trong khi đàm phán, họ kiểm soát thái độ cảm xúc, tránh
bộc lộ ra ngoài và tránh để cảm xúc chi phối

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 TÀI LIỆU SÁCH:
Trần Ngọc Thêm (2012), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb. Giáo dục
Giáo trình Văn hoá ẩm thực, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, Nxb.Hà Nội

 TÀI LIỆU INTERNET:

https://nhandan.vn/van-hoa-va-du-lich-post567775.html

https://meeyland.com/nha-360/kien-truc-thai-lan/

https://thailanreal.com/trang-phuc-truyen-thong-thai-lan.html

https://www.bestprice.vn/blog/diem-den-8/thai-lan-75/ruc-ro-den-hoa-le-hoi-loy-
krathong_22-9.html

46
KHOA DU LỊCH TÌM HIỂU VĂN HOÁ THÁI LAN

47

You might also like