You are on page 1of 7

Họ và tên: Nguyễn Quốc Khánh

MSSV: 31211025026

Email: khanhnguyen.312110250262@st.ueh.edu.vn

BGD KTV

Gian lận Ngăn ngừa, giảm thiểu Phát hiện


phát hiện và sửa chữa
 Chuẩn mực kiểm
 Hệ thống KSNB toán (và thực hiện
5 yêu cầu đã được
nêu)

Hành vi ko tuân thủ Ngăn ngừa, giảm thiểu, Phát hiện


phát hiện và sửa chữa

 Hệ thống KSNB Pháp luật Ảnh


(cập nhật các quy hưởng trực
định pháp luật) tiếp đến
BCTC

Pháp luật Ko ảnh


hưởng trực
tiếp đến
BCTC

Trách nhiệm của kiểm toán viên là trao đổi và cung cấp báo cáo kiẻm toán

Điều kiện để bên thứ 3 có thể kiên được kiểm toán viên ra tòa (dựa vào điều 12 của
luật kiểm toán)

- Class action (vụ kiện của nhóm cổ đông đối với những người thực hiện gian
lận)
- Những người có lợi ích liên quan và bị ảnh hưởng trực tiếp đối với cái báo cáo
tài chính đã được kiểm toán mà sai phạm
- Phải có khả năng đọc hiểu được cái BCTC và các bộ luật liên quan

Administrator => thường là những người của nhà nước và những người này đại
diện cho cổ đông để có thể đứng ra làm điều này

+ Thuộc trách nhiệm đối với bên thứ 3

+ Đi tìm những người có liên quan để có thể làm được điều này

Trách nhiệm hành chính đối với KTV (Điều 45 nghị định 41/2018/NĐ- CP

Nếu KTV vi phạm các quy định về phsap luật => Chỉ bị phạt tiện

 Hay thậm chí là tước các chứng chỉ hành nghề

Hoăc là yêu cầu trả lại các khoản tiền đã nhận đc từ ban quan lý hay ban giám đốc

Hoặc bồi thường nếu bên t3 có liên quan

Thường chỉ chịu trách nhiệm dân sự nếu vô tình

Còn nếu cố tình thì sẽ chịu trách nhiệm hình sự (bỏ qua để lừa gạt người khác)

BÀI LÀM

7.29 Phân biệt nhầm lẫn (SSTY trên BCTC), gian lận (SSTY trên BCTC) và
hành vi không tuân thủ

Giống:
- Đều là hành vi làm báo cáo tài chính không phản ánh đúng thực tế của doanh
nghiệp.

- Đều là hành vi sai phạm.

Khác:

Nhầm lẫn (SSTY Gian lận (SSTY Hành vi không


trên BCTC) trên BCTC) tuân thủ

Ý thức Vô ý Cố ý, thông đồng Cố ý hoặc vô ý (tuy


để làm điều này nhiên thì ko quan
tâm cái điều này dù
cố ý hay vô ý) vẫn
bị như Bình Thường

Người thực hiện Thường là nhân Quản lý cấp cao Quản lý cấp cao
viên

Mức độ phát hiện Dễ nhận thấy Khó phát hiện Không dễ dàng xác
định

Tính nghiệm Tùy vào mức độ và Là hành vi nghiêm Tùy vào ý thức, nếu
trọng mật độ xảy ra trọng trong mọi cố ý thì đây là hành
trường hợp vi nghiêm trọng

Lợi ích Thường không Mang lại lợi ích cá Mang lại lợi ích hay
mang lại lợi ích nhân cho bản thân không tùy vào ý
họ định của công ty
(nhâm danh tư cách
của Dn)

Tính liên quan Dễ nhận thấy trên Khó nhận thấy nếu Hầu như không ảnh
đến BCTC BCTC tinh vi hưởng (các sự kiện
không liên quan đến
tài chính)

Trách nhiệm Ngăn ngừa và phát Ngăn ngừa và phát Đảm bảo thực hiện
BQT và BGD hiện ban đầu các hiện ban đầu các đúng pháp luật
nhầm lẫn gian lận

Tính trọng yếu Trọng yếu trên Trọng yếu trên Không trọng yếu
BCTC BCTC
7.32 (*)

Tóm tắt: Công ty kiểm toán G&C kiểm toán cho công ty Bình Minh (công ty thương
mại, chuyên bán sỉ các mặt hàng điện tử) nhiều năm nay. và Số dư hàng tồn kho trên
báo cáo tài chính luôn là một khoản mục trọng yếu.

Trong năm hiện hành kết thúc vào 31/12/20x1), Kiểm toán viên Lân của công ty G&C
tiếp tục thực hiện kiểm toán cho công ty Bình Minh.

Kiểm toán viên Lân đã không chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho với lý do việc kiểm
kê của công ty luôn được tiến hành rất tốt và qua hồ sơ kiểm toán các năm trước cho
thấy, không có sai lệch nào đáng kể về hàng tồn kho.

Trước khi hoàn tất việc kiểm toán, Công ty kiểm toán G&C nhận được một lá thư từ
công ty M&H về việc sẽ dựa vào BCTC được kiểm toán của công ty Bình Minh để
thực hiện đánh giá việc mua lại.

Sau khi mua lại thì công ty M&H thấy hàng tồn kho không đúng như những gì được
phản ánh trên BCTC, do đó dự định tiến hành khởi kiện công ty kiểm toán G&C.

Trả lời:

a) Kiểm toán viên của công ty kiểm toán G&C đã vi phạm một bước nghiêm
trọng quy định và chuẩn mực trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
hàng tồn kho đó là việc chứng kiến kiểm kê

Kiểm toán viên đã không duy trì một thái độ hoài nghi nghề nghiệp đúng mức,
khi mà theo khoản A22 (VSA 200) đã nêu: “Kiểm toán viên có thể sử dụng
kinh nghiệm và hiểu biết của mình trong quá khứ về sự trung thực và tính
chính trực của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Tuy
nhiên, việc tin tưởng vào sự trung thực và tính chính trực của Ban Giám đốc và
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán không làm giảm thái độ hoài nghi nghề
nghiệp hoặc không cho phép kiểm toán viên thỏa mãn với các bằng chứng kiểm
toán chưa đủ thuyết phục để đạt được sự đảm bảo hợp lý”. Kiểm toán viên Lân
đã tin quá mức vào việc trung thực và tính chính trực của các thủ tục kiểm soát
công ty.

Kiểm toán viên đã không duy trì tính thận trọng, khi mà đặc điểm công ty Bình
Minh là một công ty thương mại chuyên mua bán hàng hóa (mặt hàng điện tử)
và hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng nhưng kiểm toán viên lại bỏ qua
và phụ thuộc và các đánh giá của nhà quản lý (management assertions).
b) Công ty kiểm toán G&C đã vi phạm trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng khi mà
họ đã không đảm bảo được báo cáo tài chính trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh và gây thiệt hại lớn cho bên thứ 3 cụ thể là công ty M&H khi thực hiện
mua lại dựa trên những đánh giá của công ty kiểm toán G&C

Việc công ty M&H yêu cầu công ty G&C bồi thường cho những tổn thất mà họ
đã gay ra sẽ phụ thuộc và phán quyết của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề
này. Tuy nhiên khả năng cao họ chỉ bồi thường do vi phạm chuẩn mực kiểm
toán và không đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và hợp lý

7.36. Kiểm toán viên Lân được giao phụ trách kiểm toán khoản mục Nợ phải thu cho
báo cáo tài chính công ty Phát Đạt ở niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/20X0.

Khi gửi thư xác nhận cho khách hàng và nhận được thư hồi âm, kiểm toán viên Lân
phát hiện 14 trường hợp sai biệt giữa sổ sách và thư xác nhận. Lân đã cung cấp các
bản sao thư xác nhận cho kế toán trưởng và đề nghị giải thích các sai biệt này. Kế toán
trưởng giao cho nhân viên kế toán có liên quan là cô Lan thực hiện. Cô Lan lập bảng
kê các chênh lệch về thời gian ghi chép vào sổ của Công ty Phát Đạt và sổ của khách
hàng. Dựa trên bảng kê này, Lân kết luận rằng không có sai sót trọng yếu trong tài
khoản Nợ phải thu và do đó, công ty kiểm toán đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

Tám tháng sau đó, người ta phát hiện Cô Lan đã thông đồng với các nhân viên khác
để biển thủ tiền thu từ khách hàng lên đến hàng trăm triệu đồng.

Yêu cầu: Hãy cho biết cách làm việc kiểm toán viên Lân có phù hợp không khi căn cứ
theo các yêu cầu của VSA 200

Trả lời:

Kiểm toán viên Lân đã không duy trì một sự hoài nghi nghề nghiệp đủ để có thể phát
hiện ra điều này vì có sự khác biệt bất thường giữa việc ghi nhận hai công ty. Lân đã
không tìm hiểu và xác minh sự đúng đắn của vấn đề này mà tin hoàn toàn vào lời mà
nhân viên kế toán giải thích.

Bằng chứng thích hợp và đầy đủ. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy kiểm toán viên
Lân đã không thu thập đủ các bằng chứng, cũng như bằng chứng theo lời của kế toán
viên nói thì là duy nhất và rất dễ có thể làm giả.

Kiểm toán viên đã không trao đổi vấn đề việc chênh lệch thời gian ghi sổ này với ban
giám đốc để có thể kịp thời đưa ra các phương hướng kiểm soát và quản lý dễ dàng và
hiệu quả hơn (nếu sự thật là như vậy). Và hơn hết là kịp thời ngăn chặn sai phạm của
kế toán có liên quan (khi có sai phạm).
Khi nào thì người thứ 3 có thể kiện kiểm toán viên

Trách nhiêm BGD đối với gian lận và ko tuân thủ trên BCTC là gì

You might also like