Professional Documents
Culture Documents
Hình 1. Hình 2.
Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam)
Long (Hà Nội)
Nguồn: https://scov.gov.vn/
Em hãy:
a. Giới thiệu những nét cơ bản về một trong hai di sản văn hóa trên.
b. Liên hệ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị
của di sản văn hóa.
1. Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long:
+ Được xây dựng trải qua nhiều giai đoạn, nằm trên địa bàn quận Ba Đình hiện
nay gồm khu di tích khảo cổ học 18 phố Hoàng Diệu và Khu di tích thành cổ Hà Nội.
+ Có giá trị lịch sử nổi bật, gắn liền với lịch sử Thăng Long – Hà Nội và nhiều
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc; nhiều di tích lịch sử và khảo cổ học tiêu
biểu như nền nhà, trụ móng, tiền đồng, đồ gốm sứ, Điện Kính thiên, Cột cờ Hà Nội, Đoan
Môn, tường bao....
+ 2010, UNESCO đã ghi dạnh trung tâm Hoàng Thành Thăng Long là di sản văn
hóa thế giới.
2. Thánh địa Mỹ Sơn.
+ Là một quần thể với hơn 70 ngôi đền tháp có lối kiến trúc độc đáo, được xây
dựng khoảng từ thế kỉ IV đến thế kỉ XIII. Nay thuộc địa phận xã Duy Phú, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
+ Là thánh địa Ấn độ giáo quan trọng nhất của Vương quốc Chămpa, được coi là
trung tâm đền đài chính của Hin-đu giáo ở Đông Nam Á, là nơi mà các giáo sĩ, quý tộc tế
thờ, giao tiếp với các đấng thần linh, là trung tâm văn hóa tín ngưỡng và khu lăng mộ của
vua quan, quý tộc vương triều Chăm-pa.
+ Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản
văn hoá thế giới với tiêu chí: là điển hình nổi bật thể hiện sự giao lưu văn hoá giữa Ấn Độ
với các quốc gia Đông Nam Á; phản ánh sinh động tiến trình phát triển của văn hoá
Chăm-pa,…Năm 2009, được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh sách xếp hạng di tích
quốc gia đặc biệt ở Việt Nam.
* Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn
hóa: Gợi ý:
- Bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa là trách nhiệm chung của Nhà
nước, tổ chức xã hội, cộng đồng, nhà trường và mỗi công dân theo quy định pháp luật.
- Mỗi cá nhân cần: + Chấp hành luật pháp, chính sách, quy định về bảo tồn và phát
huy giá trị của di sản văn hóa.
+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, tham gia vào công tác bảo tồn, phát huy giá trị của
di sản văn hóa bằng những hành động cụ thể: tìm hiểu di sản văn hóa, trân trọng giá trị di
sản, quảng bá di sản văn hóa, đấu tranh chống lại hành vi phá hoại di sản...
+ Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia vào công tác bảo tồn và phát huy
giá trị của di sản văn hóa...
…………………………………HẾT……………………………..
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
(Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1 (4,0 điểm)
Ph. Ăng-ghen đã viết: “… Không có cơ sở của nền văn minh Hy Lạp và đế chế
La Mã thì không có châu Âu hiện đại”. Anh/chị có đồng ý với nhận định này không?
Vì sao?
* Khẳng định: đồng ý với nhận định của Ph. Ăng-ghen.
* Giải thích:
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại có nhiều thành tựu ảnh hưởng đến sự phát
triển của văn hóa châu Âu và nhân loại, có giá trị sử dụng đến ngày nay.
+ Chữ viết: Chữ Latinh… khắc phục những hạn chế của chữ tượng hình phương
Đông. Là loại văn tự chữ cái được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Hệ thống chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta vẫn đang sử dụng cũng là một cống
hiến lớn của người La Mã cổ đại.
+ Khoa học – kĩ thuật:
Những hiểu biết về khoa học đến thời Hy Lạp - La Mã mới thực sự trở thành khoa
học vì có độ chính xác cao, đạt tới trình độ khát quát hoá, tổng hợp hoá thành định lý, lý
thuyết…
Những thành tựu này có tính ứng dụng hiệu quả trong cuộc sống và là nền tảng
của khoa học hiện đại.
+ Thiên văn học và lịch:
Người Hi Lạp - La Mã có nhiều hiểu biết về thiên văn… Việc tính lịch và quan
sát thiên văn vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống đương thời, vừa là cơ sở cho cách tính lịch
(Dương lịch) sau này. Hiện nay, đa số các nước trên thế giới đều dùng Dương lịch.
+ Văn học - nghệ thuật:
Đạt tới trình độ cao, mang tính thực tế, tinh tế và tính dân tộc sâu sắc. Đó là hình
mẫu cho những tác phẩm văn học, nghệ thuật của châu Âu trong các giai đoạn sau như
thời Phục hưng, cận - hiện đại.
Ví dụ…
+ Tư tưởng, tôn giáo:
Thành tựu triết học đặt cơ sở cho nhiều thành tựu tư tưởng và tri thức của phương
Tây thời cận, hiện đại…
Tôn giáo: đạo Cơ đốc - một trong ba tôn giáo lớn nhất trên thế giới.
+ Thể thao:
Hi Lạp - La Mã cổ đại là quê hương của nhiều môn thể thao. Từ năm 776 TCN
người Hy Lạp đã tổ chức Đại hội Olympic theo định kì 4 năm/lần. Đây là nền tảng, cơ sở
của Đại hội thể thao Olympic hiện nay.
- Văn minh Hy Lạp và La Mã có nhiều điểm nổi bật:
+ Tính kế thừa…
+ Mang tính hệ thống, khái quát cao. ..
+ Tính thực tiễn..
+ Đề cao dấu ấn cá nhân…
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích ý nghĩa và tác động của các cuộc cách mạng công
nghiệp thời kì hiện đại. Việt Nam cần có biện pháp gì để chủ động, tích cực tham gia
vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và thực hiện thành công Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia hiện nay?
* Phân tích ý nghĩa và tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì
hiện đại:
- Kinh tế:
+ Mở rộng đa dạng hóa hình thức sản xuất, quản lí.
+ Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian,…
+ Người tiêu dùng tiếp cận nhiều hơn với thương mại toàn cầu.
+ Thúc đẩy quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế thế giới,…
- Xã hội:
+ Tích cực:
Giải phóng con người khỏi các công việc nguy hiểm;
Phân hóa lực lượng lao động;
Làm việc từ xa, tiết kiệm thời gian, chi phí…
+ Tiêu cực:
Nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm;
Phân hóa giàu-nghèo sâu sắc;
Con người bị lệ thuộc nhiều vào các thiết bị thông minh, ít quan tâm các mối quan
hệ xã hội…
- Văn hoá:
+ Tích cực:
Tìm kiếm, chia sẻ thông tin nhanh chóng, thuận tiện;
Quá trình giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, khu vực diễn ra dễ dàng, thuận tiện;
Trao đổi, giao tiếp thông qua internet thuận tiện, nhanh chóng…
+ Tiêu cực:
Phát sinh vấn đề bảo mật thông tin, tính chính xác thông tin;
Nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc…
* Liên hệ:
- Cách mạng 4.0 là cơ hội lớn, nếu không nắm bắt thì sẽ bị tụt hậu. Việt Nam cần
có chiến lược đón đầu cuộc cách mạng 4.0 để hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước.
- Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển mạnh mẽ về viễn thông và công nghệ
thông tin. Đây là một thuận lợi lớn về hạ tầng trong cuộc Cách mạng 4.0 và thực hiện
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, nhằm mục tiêu kép: vừa phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng
lực đi ra toàn cầu.
- Biện pháp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tốt để nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
quốc gia…
+ Cải cách, hoàn thiện bộ máy hành chính, hệ thống pháp luật … tạo môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư quốc tế.
+ Lựa chọn những công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của nước ta. Để làm
được như vậy cần đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, nâng cao tay
nghề cho người lao động…
+ Liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ: cần mạnh dạn xông pha nơi trận tuyến kinh
tế và tri thức, tiên phong tiếp cận và làm chủ công nghệ…
______________________________Hết_______________________________
* Logo được lấy ý tưởng từ công trình kiến trúc nổi tiếng của Hy Lạp: đền Pac tê nông
* Chọn một thành tựu...
- HS lựa chọn một thành tựu văn minh bất kì. Nêu rõ lí do chọn...
- Giới thiệu nét cơ bản về thành tựu
- Làm rõ ý nghĩa/giá trị của thành tựu đối với VMTG
b. Vì sao văn minh Hy Lạp- La Mã cổ đại đạt được thành tựu phát triển cao và rực
rỡ?
- Văn minh Hy Lạp- La Mã cổ đại hình thành trên cơ sở phát triển cao của trình độ sản
xuất: công cụ lao động bằng sắt được sử dụng phổ biến.
- Dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp. Đây
vừa là cơ sở vật chất vừa là sự thúc đẩy cho văn hóa phát triển.
- Chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại dựa trên sự bóc lột nặng nề sức lao động của nô lệ, vừa
tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống xã hội, vừa tạo nên một tầng lớp quý tộc chủ nô
chỉ chuyên lao động trí óc làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học, nghệ thuật.
- Sự tiến bộ của chính trị, nhất là thể chế dân chủ cổ đại đã tạo nên bầu không khí tự do
tư tưởng đem lại giá trị nhân văn, hiện thực cho nội dung văn hóa.
- Sự kế thừa, tiếp thu nền văn minh phương Đông cổ đại: VM Hy Lạp và La Mã ra đời
sau nên có điều kiện tiếp thu, kế thừa những thành tựu của văn minh phương Đông trên
nhiều lĩnh vực.
Câu 2 (5.0 điểm)
a. Em hiểu thế nào về khái niệm “cách mạng công nghiệp”? Phân tích tác động của
các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại về mặt xã hội, văn hóa.
* CM công nghiệp: trước tiên là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, tạo bước
chuyển biến quyết định từ nền sản xuất nhỏ, giản đơn dựa trên lao động thủ công sang
một nền sản xuất lớn dựa trên máy móc.
* Tác động của các cuộc CMCN thời kì hiện đại về mặt xã hội
- Tích cực:
+ Tự động hóa giúp giải phóng sức lao động của con người, đặc biệt trong những công
việc nguy hiểm, trong môi trường độc hại; Tri thức đưa đến sự phân hóa trong lực lượng
lao động, số lượng người lao động có kĩ năng và trình độ chuyên môn cao ngày càng
tăng; Ngày nay, con người có thể làm nhiều loại công việc bằng hình thức từ xa, giúp tiết
kiệm thời gian,…
- Tiêu cực:
+ Khiến nhiều người lao động đối diện với nguy cơ mất việc làm; Gây ra sự phân hóa
trong xã hội, mở rộng khoảng cách giàu – nghèo; Con người bị lệ thuộc nhiều hơn vào
các thiết bị thông minh; ít quan tâm đến các mối quan hệ gia đình, xã hội.
* Tác động của các cuộc CMCN thời kì hiện đại về mặt văn hóa:
- Tích cực:
+ Việc tìm kiếm, chia sẻ thông tin trở nên vô cùng nhanh chóng và thuận tiện; Con người
có thể trao đổi, giao tiếp thông qua các ứng dụng trên internet rất thuận tiện, nhanh
chóng; Quá trình giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, khu vực diễn ra dễ dàng và thuận
tiện.
- Tiêu cực:
+ Phát sinh các vấn đề liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân, tính chính xác của các
thông tin được chia sẻ,…; Làm gia tăng sự xung đột giữa nhiều yếu tố, giá trị văn hóa
truyền thống và hiện đại; xuất hiện nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
b. Theo em, đội ngũ trí thức có vai trò như thế nào trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư hiện nay?
- Là lực lượng tiên phong trong nghiên cứu, học tập và áp dụng cuộc CMCN 4.0 vào
cuộc sống, sản xuất, VH- GD…
- Định hướng dẫn dắt xã hội thích ứng với CM 4.0
c. Chọn một thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại để chỉ rõ tác
động của thành tựu đến cuộc sống của bản thân em.
Câu 3 (5.0 điểm)
Đọc đoạn tư liệu và quan sát hình ảnh dưới đây:
- Bài ký khắc trên bia đề danh Tiến sĩ khoa thi năm Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo 3
(1442) có đoạn viết “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế
nước mạnh mà hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế
các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén
chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần kíp”.
- Hình ảnh: Bia tiến sĩ tại Văn Miếu- Quốc Tử Giám (Hà Nội)
Cho biết:
a. Đoạn tư liệu và hình ảnh trên phản ánh thành tựu nào của nền văn minh Đại
Việt? Nêu chính sách của các triều đại phong kiến tạo điều kiện cho việc phát triển
thành tựu đó.
* Đoạn tư liệu và hình ảnh phản ánh thành tựu giáo dục/ giáo dục và khoa cử của nền văn
minh Đại Việt.
* Chính sách của các triều đại phong kiến tạo điều kiện cho việc phát triển giáo dục:
- Mở rộng hệ thống giáo dục: thời Lý: xây Văn Miếu (1070); mở Quốc Tử Giám (1076).
Thời Trần: lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập. Cạnh trường học của nhà
nước còn có lớp học tư nhân ở các làng xã. Từ thời Lê sơ, con em bình dân học giỏi cũng
được đi học, đi thi. Hệ thống trường mở rộng trên cả nước.
- Tổ chức thi cử đều đặn, thể lệ thi cử được qui định chặt chẽ: các kì thi Hương, Hội,
Đình được tổ chức đều đặn, hệ thống. 1247, thời Trần, đặt lệ “Tam khôi” dành cho những
người đỗ đầu (Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa). Thời Lê sơ, cứ 3 năm lại tổ chức thi
Hương ở địa phương, thi Hội tại kinh thành...
- Có các chính sách khuyến khích, coi trọng giáo dục: tổ chức lễ xướng danh và vinh quy
bái tổ (từ 1442). Năm 1484, vua Lê Thánh Tông cho dựng bia đá ở Văn Miếu để khắc tên
những người đỗ Tiến sĩ. Thời Nguyễn, nhà nước đặt ở mỗi tỉnh một chức quan Đốc học
để chuyên trách việc giáo dục, khoa cử.
- Những người đỗ đạt cao trong các kì thi đều được trọng dụng vào bộ máy quan lại của
nhà nước PK, nhiều người giữ các chức vụ cao và có nhiều đóng góp với đất nước: Lê
Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,...
b. Bia Tiến sĩ tại Văn Miếu- Quốc Tử Giám (Hà Nội) có giá trị gì đối với nền văn
hóa giáo dục dân tộc?
- Giá trị lịch sử:
+ Là nguồn tư liệu phong phú góp phần nghiên cứu lịch sử khoa cử Việt Nam thời phong
kiến: tình hình phát triển giáo dục và quan điểm về giáo dục, nhất là việc đào tạo, sử
dụng nhân tài (qua các bài ký).
+ Ghi chép về những người đỗ đạt của các khoa thi theo thứ tự từ cao đến thấp; ghi chép
về các địa phương, dòng họ có truyền thống khoa bảng.
- Giá trị nghệ thuật: các bia Tiến sĩ có phong cách điêu khắc với nghệ thuật trang trí tiêu
biểu: hình dáng bia, nghệ thuật tạo rùa, nghệ thuật trang trí chạm khắc trên bia…
- Là cơ sở cho việc nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác như: chữ viết, văn học, triết học, pháp
luật đương thời…
- Có tác động xã hội to lớn đối với người đương thời và hậu thế, là niềm khích lệ lớn
trong việc học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho đất nước và xã hội. Bia Tiến
sĩ cùng là biểu tượng và niềm tự hào của sự thành đạt và trí tuệ.
- Bia tiến sĩ là những di vật giá trị bậc nhất của di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám, được
UNESCO công nhận là Di sản tư liệu thế giới và được Chính phủ công nhận là Bảo vật
Quốc gia.
c. Từ tư tưởng “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, hãy đề xuất một số biện pháp
hiệu quả để góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước.
* Một số gợi ý:
- Phát hiện, tìm kiếm nhân tài…
- Trọng dụng, tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học, nhất là trong việc dạy và học ở
những nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao…
- Có chính sách khuyến khích khen thưởng, động viên kịp thời, phù hợp đối với người
tài…
- Ưu tiên cho giáo dục và đào tạo…
Câu 4 (3.0 điểm)
Trong bài viết “Nên học sử ta” đăng trên báo “Việt Nam Độc lập” số ra ngày
1/2/1942, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết “Sử ta dạy cho ta bài học này: lúc nào dân
ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta
không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
a. Bằng những dẫn chứng lịch sử (có chọn lọc) trong công cuộc giữ nước của nhân
dân Việt Nam từ thế kỉ XI đến hết thế kỉ XV, hãy làm rõ nhận định của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Nhận định của Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò của đoàn kết dân tộc trong công
cuộc giữ nước từ thế kỉ XI- XV. Đoàn kết dân tộc là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
+ Kháng chiến chống Tống thời Lý (XI): sức mạnh đoàn kết được thể hiện từ đoàn kết
trong nội bộ triều đình (Lý Thường Kiệt và Lý Đạo Thành gạt lợi ích riêng, thù riêng mà
đoàn kết lại) đến đoàn kết nhân dân thực hiện kế “tiên phát chế nhân”, thực hiện chủ
động phòng ngự và phản công …-> thắng lợi trên sông Như Nguyệt..
+ Kháng chiến chống Mông Nguyên (XIII): thể hiện rõ tinh thần đoàn kết: hội nghị Bình
Than (1282) của các quý tộc Trần; Hội nghị Diên Hồng của các bô lão trong cả nước
(1285); đoàn kết trong nội bộ quý tộc Trần (Trần Hưng Đạo- Trần Quang Khải); đoàn kết
trong tướng – sĩ; đoàn kết với các dân tộc thiểu số… => Giành thắng lợi to lớn: Chương
Dương, Hàm Tử, Bạch Đằng… => Trần Hưng Đạo tổng kết “vua tôi đồng lòng, anh em
hòa thuận, cả nước góp sức chiến đấu nên giặc phải bó tay”...
+ Khởi nghĩa Lam Sơn (XV): đoàn kết chiến đấu bảo vệ chủ tướng (Lê Lai liều mình cứu
Lê Lợi), chăm lo sức mạnh của nhân dân, huy động nhân dân đoàn kết tham gia (bà hàng
nước ở Cổ Lộng, ả đào ở làng Đào Đặng…) => Thắng lợi ở Tốt Động, Chúc Động, Chi
Lăng- Xương Giang…
- Khi không tập hợp được sức mạnh đoàn kết dân tộc -> kháng chiến thất bại, mất độc lập
dân tộc.
+ Phong trào kháng chiến chống Minh thời Hồ: nhà Hồ không đoàn kết được sức mạnh
của nhân dân khi tham gia kháng chiến “thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không
theo”…
b. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay, khối đại đoàn
kết dân tộc có vai trò như thế nào? Nêu những hành động thiết thực em có thể thực
hiện để góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
* Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của công
cuộc xây dựng đất nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh nền tảng, tập hợp, phát huy sức mạnh của các tầng lớp
nhân dân và cả cộng đồng người Việt ở nước ngoài tham gia vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Là yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong khi các quốc gia và toàn nhân loại đang
đứng trước những vấn đề lớn của thời đại như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, cạn
kiệt tài nguyên, đại dịch…
- Đặc biệt, trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại đoàn kết dân tộc là yếu tố không
thể tách rời với việc khẳng định chủ quyền biên giới, biển đảo của VN.
* Nêu những hành động thiết thực em có thể thực hiện…
- Tuyên truyền về tư tưởng đại đoàn kết dân tộc…
- Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng để tăng cường sự đoàn kết, gắn bó…
- Lên án các hành động gây chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc…
Câu 5 (3.0 điểm)
Em hiểu thế nào là di sản văn hóa? Di sản văn hóa được phân loại như thế nào? Nếu
là đại diện cho học sinh Việt Nam giới thiệu về một di sản nổi tiếng của đất nước với
bạn bè quốc tế, em sẽ chọn di sản nào? Vì sao? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng
7-10 câu) giới thiệu về di sản đó theo cách của em.
* Di sản VH:
+ Là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo ra, tích
lũy trong một quá trình lịch sử lâu dài và được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
+ Mỗi cộng đồng đều có những di sản văn hóa riêng, đặc trưng cho cộng đồng đó.
* Phân loại di sản VH:
- Theo khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người:
+ Di sản văn hóa vật chất: là những di sản VH thỏa mãn nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở,
đi lại…) của con người.
+ Di sản văn hóa tinh thần: là các di sản văn hóa thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con
người
- Theo hình thái biểu hiện của di sản:
+ Di sản văn hóa vật thể: là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
+ Di sản VH phi vật thể: là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, có giá trị
lịch sử, VH, khoa học… được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng
nhiều hình thức khác nhau (truyền miệng, truyền nghề, trình diễn…)
=> Sự phân loại mang tính chất tương đối.
* Nếu là đại diện cho HS VN…
- HS tùy chọn một di sản bất kì để giới thiệu.
-------- HẾT --------
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG NĂM 2023
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN: LỊCH SỬ - LỚP 10
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 3 (5,0 điểm).
Phân tích những cơ sở hình thành của văn minh Đại Việt. Em hãy lựa chọn và lí giải
1 cơ sở hình thành theo em là quan trọng nhất.
* Những cơ sở hình thành…
- Kế thừa văn minh văn Lang, Âu Lạc…
- Dựa trên nền độc lập, tự do của dân tộc…
- Sự tiếp thu văn minh bên ngoài: Ấn Độ, Trung Quốc…
*Lý giải
- Hs tự lựa chọn và lí giải 1 nguyên nhân theo bản thân là quan trọng nhất và có cách lí
giải phù hợp…(ví dụ: có thể chọn: cơ sở quan trọng nhất là : Dựa trên nền độc lập, tự do
của dân tộc vì: Độc lập tự do là yếu tốt quan trọng nhất của mỗi quốc gia; Có độc lập tự
do sẽ có điều kiện hòa bình để xây dựng đất nước về mọi mặt, có điều kiện giao lưu với
các nước bên ngoài… trên cơ sở đó hình thành văn minh.
Câu 5 (5,0 điểm).
Trình bày về các giá trị của 3 di sản của Việt Nam được UNESCO ghi danh là Di
sản Thế giới. Nêu những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
+ Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng: Năm 2003, lần đầu tiên được UNESCO ghi danh
là Di sản Thiên nhiên Thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo. Năm 2015, được UNESCO
ghi danh lần thứ hai là Di sản Thiên nhiên Thế giới theo tiêu chí đa dạng sinh học, sinh
thái.
+ Vịnh Hạ Long: được UNESCO ghi danh là Di sản Thiên nhiên Thế giới lần đầu tiên
vào năm 1994 nhờ những giá trị cảnh quan tự nhiên độc đáo và quan trọng về mặt thẩm
mĩ. Năm 2000, Vịnh Hạ Long lần thứ hai vinh dự được công nhận bởi những giá trị địa
chất, địa mạo đặc trưng, qua quá trình Trái Đất kiến tạo hàng tỉ năm.
+ Khu di tích Mỹ Sơn: là khu vực đền tháp của người Chăm cổ, được học giả người Pháp
M.C.Paris tìm thấy trong chuyến thám hiểm vùng Đông Nam Á vào năm 1898. Toàn bộ
khu di tích nằm lọt trong thung lũng Mỹ Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng 68km về hướng Tây-Tây Nam.
Được khởi công từ thế kỷ 4, Mỹ Sơn là một quần thể với hơn 70 ngôi đền tháp mang
nhiều phong cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu của dân tộc Chăm. Đây được coi là một
trong những trung tâm đền đài chính của đạo Hindu (Ấn Độ giáo) ở khu vực Đông Nam
Á và là di sản duy nhất của thể loại này tại Việt Nam.
Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế
giới.
* Các Biện pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hóa trong cộng
đồng...
- Đổi mới cơ chế chính sách bảo tồn giá trị di sản, văn hóa...
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ di sản văn hóa...
-------- HẾT --------
* Những thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ thuật của văn minh Hi Lạp - La Mã
cổ đại
- Lịch và thiên văn học: Người Hi Lạp - La mã đã có nhiều hiểu biết về thiên văn,
họ nhận ra trái đất hình cầu, cho rằng mặt trời và các thiên thể chuyển động quanh Trái
Đất. Người Hi Lạp đã biết tính lịch theo chu kì chuyển động của Mặt Trời. Về sau người
La Mã tính được một năm có 365 ngày và ¼ ngày. Lịch của họ đã rất gần với hệ thống
dương lịch được sử dụng phổ biến ngày nay.
- Toán học: Đã vượt lên trên việc ghi chép và giải các bài toán riêng biệt để hình
thành các định lí, định đề có giá trị khái quát cao với nhiều nhà toán học tên tuổi vẫn còn
đến tận bây giờ: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít…
- Vật lí: Ác-si-mét với nhiều phát minh quan trọng như đòn bẩy, ròng rọc, bánh có
răng…
- Sử học: Vượt qua giới hạn của sự ghi chép tản mạn, thuần túy biên niên của thời
kì trước. Các nhà sử học Hi Lạp và Rô-ma đã biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày
có hệ thống, với các nhà sử học tiêu biểu là Hê-đô-rốt, Tu-xi- dít.
- Địa lí: Nhà địa lí học Xtra-bôn đã khảo sát xung quanh Địa Trung Hải để lại
nhiều ghi chép và khảo sát địa lí có giá trị.
- Người Hi Lạp - La Mã cổ đại cũng biết ứng dụng những hiểu biết khoa học vào
thực tiễn cuộc sống như: Chế tạo bê tông, sử dụng hệ thống đòn bẩy, chế tạo máy bắn đá,
máy bắn tên, máy bơm nước….
Em đồng ý với nhận định của Ph. Ăng-ghen: “Không có cơ sở của nền văn minh
Hi Lạp và đế chế La Mã thì không có Châu Âu hiện đại” vì:
- Văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại đã có nhiều đóng góp cho nhân loại với hàng
loạt phát hiện vĩ đại, trong đó có nhiều lĩnh vực là nền tảng cho sự phát triển của nhân
loại và vẫn còn có giá trị sử dụng đến ngày nay.
Câu 2 (4 điểm): Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra chủ yếu trên
các lĩnh vực nào? Trình bày đặc trưng của nó? Tình hình Việt Nam trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động của nó đến đời sống của người dân?
* Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh
vực vật lý, công nghệ số và sinh học, tạo ra những khả năng sản xuất hoàn toàn mới và có
tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới.
* Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
- Dựa trên nền tảng của sự kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu
lớn, điện toán đám mây và kết nối Internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự phát triển của máy móc
tự động hoá và hệ thống sản xuất thông minh.
- Sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh nhờ nhất
thể hóa và các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ -
công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới bằng những phương
pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất nhiều nhất có
thể.
- Công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng
rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
- Trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa, không
giới hạn về khôn gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
* Tình hình Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động
của nó đến đời sống của người dân
- Tình hình
+ Trong vài thập niên gần đây, Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển mạnh mẽ
về viễn thông và công nghệ thông tin.
+ Công nghệ thông tin đang được phổ cập rộng rãi đến người dân và ứng dụng
hoạt động kinh tế, xã hội. Đây là một thuận lợi rất lớn về hạ tầng cho Việt Nam trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tác động
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ đến xu hướng tiêu dùng
của người dân, tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong quan niệm và thói quen tiêu dùng.
Nhờ sự phát triển của Internet, thương mại điện tử ra đời đã giúp người tiêu dùng lựa
chọn, mua sắm hàng hoá bằng hình thức trực tuyến. Thông qua thương mại điện tử,
người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận gần hơn với thương mại thế giới.
+ Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con người có thể làm nhiều loại
công việc bằng hình thức làm việc từ xa, không nhất thiết phải đến trụ sở, văn phòng,
không phải giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp, cấp trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn
hoàn thành công việc.
+ Giao tiếp, ứng xử của con người Việt Nam trước đây chủ yếu qua phương thức
trực tiếp và thiên về sự kín đáo, tế nhị, theo khuôn phép, thậm chí còn nghi thức, nhưng
nay, với tốc độ, nhịp độ nhanh hơn, con người có thể thực hiện giao tiếp bằng nhiều cách
thông qua mạng Internet, sử dụng Zalo, Facebook,VInstagra,...
Câu 3 (4,0 điểm): Hãy phân tích cơ sở hình thành của nền văn minh Đại Việt.
Theo em, trong những cơ sở đó, cơ sở nào là quan trọng nhất? Vì sao?
- Dựa trên nền độc lập tự chủ của quốc gia Đại Việt. Trải qua hơn 1000 năm Bắc
thuộc, nhân dân ta đã bền bỉ, kiên trì đấu tranh anh dũng để giành và bảo vệ nền độc lập
dân tộc, đây là điều kiện thuận lợi để nhân dân ta bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
+ Chế độ quân chủ chuyên chế từng bước được hoàn thiện qua các triều đại Ngô,
Đinh, Tiền Lê, Lí, Trần, Hồ, Lê sơ. Năm 1010, Lí Thái Tổ dời đô ra Thăng Long, mở ra
thời kỳ mới cho sự phát triển của dân tộc. Năm 1054 vua Lí Thánh Tông đổi tên nước là
Đại Việt.
+ Cùng với xây dựng nhà nước phong kiến, phát triển kinh tế, nhân dân ta phải
tiến hành nhiều cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc.
Chính trong các cuộc chiến đấu đó đã xuất hiện tư tưởng chủ đạo trong xây dựng văn hóa
Đại Việt.
- Sự kết thừa và phát huy những thành tựu văn minh Văn Lang - Âu lạc được bảo
tồn qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc.
+ Văn minh Đại Việt kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc. Kinh tế chủ yếu
vẫn là nền nông nghiệp lúa nước; Ăn, mặc, ở, đi lại vẫn giản dị, đơn giản. Tuy nhiên, nền
kinh tế phát triển mới quy mô lớn hơn, trình độ kĩ thuật cao hơn.
+ Văn minh Đại Việt vẫn tiếp thu, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa tinh
thần của người Việt cổ, đặc biệt là các tín ngưỡng dân gian như thờ cúng tổ tiên, thờ các
anh hùng có công với làng, với nước,…
- Tiếp thu kế thừa có chọn lọc những tinh hoa văn minh của nhân loại
+ Văn minh Đại Việt đã tiếp thu từ Trung Quốc thiết chế nhà nước quân chủ
chuyên chế, hệ tư tưởng Nho giáo. Tuy nhiên, nhân dân ta đã biết Việt hóa để tạo ra
những nét riêng biệt, mang bản sắc dân tộc. Dựa trên cơ sở chữ Hán, nhân dân ta đã biết
sáng tạo ra chữ Nôm.
+ Việt Nam chịu ảnh hưởng từ Văn minh Ấn Độ trên các lĩnh vực tôn giáo, kiến
trúc đến văn học.
+ Những dấu ấn của văn minh Chămpa đã tạo cơ sở tiền đề cho sự phát triển của
văn minh Đại Việt. Trong quá trình mở rộng lãnh thổ về phía Nam, Chăm pa từng bước
trở thành bộ phận của lãnh thổ Đại Việt, từ đó góp phần tạo nên một nền văn minh phong
phú, đa dạng.
+ Sau các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV-XVI, văn hóa phương tây (Công giáo,
chữ Latinh) từng bước du nhập vào Việt Nam.
- Như vậy, văn minh Đại Việt được hình thành trong điều kiện của quốc gia độc
lập tự chủ, có gốc rễ bền chặt, cộng hưởng với việc tiếp thu có chọn lọc từ nền văn minh
lớn của nhân loại, từ đó tạo ra nền văn minh đặc sắc, mang dấu ấn riêng.
- Cơ sở quan trọng nhất là dựa trên nền độc lập tự chủ của Quốc gia Đại Việt, vì:
- Độc lập tự chủ là nhân tố quan trọng của việc hình thành và phát triển văn minh
Đại Việt. Năm 905, Khúc Thừa Dụ bước đầu dựng nền tự chủ. Đến năm 938 sau chiến
thắng Bạch Đằng, Ngô Quyền xưng vương mở ra thời kì độc lập tự chủ lâu dài của dân
tộc.
- Sau thời gian phát triển, năm 1010 vua Lí Công Uẩn dời đô ra Thăng Long, trải
qua các triều đại khác nhau, nền độc lập tự chủ quốc gia tiếp tục được củng cố vững chắc.
Đó là điều kiện thuận lợi để nhân dân xây dựng và phát triển một nền văn hóa rực rỡ trên
mọi lĩnh vực.
Câu 4 (4 điểm): Hãy cho biết vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc? Thông
qua ví dụ cụ thể, hãy phân tích tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong lịch sử đánh giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam?
* Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thời kỳ dựng nước đầu tiên, khối đại đoàn kết giữa các liên minh công xã chính là một
trong những cơ sở xã hội dẫn tới sự ra đời nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.
- Khi có giặc ngoại xâm, khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố quan trọng, nếu được phát
huy sẽ quyết định sự thành công của cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và bảo vệ
độc lập dân tộc.
- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, đại đoàn kết có vai trò to lớn, là
cơ sở để phát huy sức mạnh toàn dân tộc phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế văn hóa,
giữ gìn an ninh, ổn định xã hội, sự bền vững của môi trương, đảm bảo quốc phòng và
toàn vẹn lãnh thổ chủ quyền quốc gia – dân tộc.
* Lấy ví dụ cụ thể:
- Khẳng định: Khối đại đoàn kết dân tộc có tầm quan trọng và nguyên nhân quan trọng
quyết định đến kết quả thắng lợi hoặc thất bại của cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống
giặc ngoại xâm.
- Học sinh lựa chọn phân tích vai trò của khối đại đoàn kết trong thắng lợi của một cuộc
kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm…
- Học sinh lựa chọn một cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm thất bại để phân
tích một trong những nguyên nhân thất bại cơ bản là bộ phận lãnh đạo đã không thể cố
kết, tạo ra khối đại đoàn kết toàn dân để chống ngoại xâm….
Câu 5 (4 điểm): Ở Việt nam có bao nhiêu loại di sản? Có quan điểm cho rằng:
“Di sản văn hoá vật thể là các công trình, di tích nên chỉ có giá trị về kiến trúc”. Em
có đồng ý với quan điểm này không? Phân tích giá trị một di sản văn hóa vật thể
tiêu biểu ở Việt Nam để bảo vệ ý kiến của em.
* Di sản văn hóa là:
- Di sản văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng
người sáng tạo và tích luỹ trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ
trước cho thế hệ sau
* Các loại di sản ở Việt Nam
Di sản văn hóa vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể
Di sản thiên nhiên
Di sản hỗn hợp
* Ý kiến cá nhân về quan điểm:
Không đồng ý
* Lấy ví dụ cụ thể:
Thí sinh lấy một một di sản vật thể tiêu biểu được UNESCO công nhận để chứng
minh: Ngoài giá trị về kiến trúc, di sản văn hóa vật thể còn có các giá trị khác (dẫn chứng
cụ thể) như:
- Di sản văn hóa vật thể có giá trị về kiến trúc.
- Di sản văn hóa vật thể có giá trị về lịch sử
- Di sản văn hóa vật thể có giá trị văn hóa
- Di sản văn hóa vật thể có giá trị giáo dục
- Di sản văn hóa vật thể có giá trị khoa học….
------------------------------------Hết-------------------------------------
TRƯỜNG THPT CHUYÊN ĐỀ THI TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XVII NĂM
CHU VĂN AN – LẠNG SƠN 2023
Môn thi: Lịch sử lớp 10
ĐỀ ĐỀ XUẤT Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm 01 trang, 05 câu)
Hình 1 Hình 2
Hình 3 Hình 4
a. Các hình 1,2,3,4 đại diện cho những lĩnh vực nào của nền văn minh Hy
Lạp, La Mã? Nêu hiểu biết của em về các lĩnh vực đó.
b. Vì sao nền văn minh Hy Lạp, La Mã đạt được các thành tựu to lớn như
vậy?
a. Các lĩnh vực:
- Hình 1: Chữ viết: Cư dân Hy Lạp đã sáng tạo ra hệ chữ cái A, B, C và La Mã đã
kế thừa, phát triển thành chữ La-tinh. Đó là nền tảng chữ viết theo hệ chữ La-tinh hiện
nay. Chữ viết Hy Lạp và La Mã đơn giản, ngắn gọn, linh hoạt, mang tính khái quát cao,
- Hình 2: Văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại phong phú, nhiều thể loại (sử thi, kịch,
thần thoại,…) và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trong đó nổi bật nhất là sử thi I-li-át và
Ô-đi-xê của Hô-me, kịch Ơ-đíp làm vua của Xô-phốc-lơ.
- Hình 3: Kiến trúc: có nhiều công trình như đấu trường Cô-li-dê ở La Mã, đền
Pác-tê-nông ở Hy Lạp,…
- Hình 4: Khoa học: có nhiều thành tựu trên các lĩnh vực khác nhau, gắn liền với
tên tuổi của các nhà khoa học nổi tiếng. Toán học có Pi-ta-go, Ta-lét, Ơ-clít; Vật lí có Ác-
si-mét, Y học có Hi-pô-crát, …. Nhiều nhà khoa học đã tìm ra được những định lí, định
đề, tiên đề khoa học. Những hiểu biết về khoa học của cư dân Hy Lạp và La Mã được
ứng dụng hiệu quả trong cuộc sống và cũng là nền tảng của khoa học hiện đại.
b. Giải thích:
- Về kinh tế: các quốc gia cổ đại ra đời khi đã có đồ sắt, đạt được trình độ phát
triển cao hơn. Kinh tế công thương nghiệp là chủ đạo.
- Về chính trị: thể chế dân chủ chủ nô, khuyến khích sáng tạo văn hoá nghệ thuật.
- Về xã hội: nô lệ là lực lượng sản xuất chính, một bộ phân dân cư có thể thoát ly
khỏi các hoạt động sản xuất, chuyên tâm nghiên cứu khoa học, sáng tạo nghệ thuật,…
Câu 2 (5,0 điểm).
Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại:
a. Lập bảng thống kê nội dung các thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp thời kì hiện đại theo mẫu sau:
Thành tựu Nội dung
Máy tính
Internet
Trí tuệ nhân
tạo
Dữ liệu lớn
b. Đánh giá ý nghĩa của những thành tựu trên đối với sự phát triển kinh tế
của thế giới.
c. Những thành tựu đó đã tác động như thế nào đến việc học tập của em?
ĐỀ ĐỀ XUẤT
………………………HẾT……………………..
Câu 3 (5 điểm). Có ý kiến cho rằng: Văn minh Đại Việt phát triển rất phong phú, đa
dạng và mang tính dân tộc sâu sắc. Anh chị hãy nêu và giải thích về ý kiến trên.
3.1. Khẳng định: Văn minh Đại Việt phát triển rất phong phú, đa dạng và mang tính dân
tộc sâu sắc là ý kiến hoàn toàn đúng/ hoàn toàn chính xác.
3.2. Giải thích
a. Tính phong phú, đa dạng
* Về chính trị:
- Tổ chức bộ máy nhà nước:
+ Tổ chức bộ máy chung là tổ chức nhà nước theo mô hình quân chủ chuyên chế trung
ương tập quyền. Thiết chế đó ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại. Mỗi triều đại
đều có những đặc trưng riêng.
+ Trong quá trình phát triển, các triều đại quân chủ có đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu
là cải cách của Hồ Quý Ly (cuối thế kỉ XIV – đầu thế kỉ XV), cải cách Lê Thánh Tông
(cuối thế kỉ XV), cải cách Minh Mạng (đầu thế kỉ XIX).
- Luật pháp:
+ Các vương triều Đại Việt đều chú trọng xây dựng luật pháp. Các bộ luật như: Hình thư
thời Lí, Hình luật thời Trần, Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) thời Lê sơ và Hoàng
Việt luật lệ (Luật Gia Long) thời Nguyễn là những thành tựu lập pháp tiêu biểu.
* Về kinh tế:
- Nông nghiệp: Nông nghiệp lúa nước và văn hóa làng xã tiếp tục là một trong những đặc
trưng của văn minh Đại Việt. Các nhà nước phong kiến đặc biệt chú trọng đến sản xuất
nông nghiệp.
- Thủ công nghiệp: tục duy trì và phát triển ở các địa phương với nhiều ngành nghề thuộc
lĩnh vực thủ công nghiệp truyền thống (dệt, làm gốm, đồ trang sức, rèn sắt, đúc đồng, làm
giấy, nhuộm, làm tranhsơn mài, làm giấy, khắc bản in,... với các sản phẩm thủ công
phong phú, đa dạng và tinh xảo; thủ công nghiệp nhà nước do triều đình trực tiếp quản lí
với các mặt hàng sản xuất chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí
cho quân đội,...
- Thương nghiệp: Buôn bán trong nước và trao đổi buôn bán với bên ngoài phát triển.
+ Nội thương: Chợ làng, chợ huyện được hình thành và phát triển mạnh, hoạt động buôn
bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp. Kinh đô Thăng Long với 36
phố phường trở thành trung tâm buôn bán sầm uất.
+ Ngoại thương: trao đổi, buôn bán với nước ngoài (cả thương nhân phương Đông và
phương Tây) với nhiều mặt hàng phong phú. Việc thông thương với nước ngoài góp phần
mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hữu thịnh của các đô thị và cảng thị.
* Về tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng
- Tư tưởng:
* Khoa học kĩ thuật: Các công trình nghiên cứu về Sử học, Địa lí, Toán học, Quân sự, Y
học của các tác giả nổi tiếng qua các thời kì khác nhau.
b. Mang tính dân tộc sâu sắc
* Về chính trị:
- Vương triều phong kiến Đinh – Tiền Lê tiếp thu mô thiết chính trị quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc nhưng không ngừng được cải cách
hoàn thiện qua các triều đại phong kiến. Môi triệu đại có những đặc trưng riêng, có nhà
nước mang tính chuyên chế, quan liêu có nhà nước mang tính thân dân.
- Luật pháp qua các triều đại phong kiến Đại Việt không ngừng được phát triển và hoàn
thiện, bao gồm các điều khoàn liên quan đến nhiều nội dung: Đề cao tính dân tộc và chủ
quyền quốc gia; Bảo vệ quyền lực của vua, quý tộc, quan lại, bảo vệ sức kéo trong nông
nghiệp; Ngoài ra, còn bảo vệ quyền lợi của nhân dân, trong đó có quyền lợi của phụ nữ.
* Về kinh tế: phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế dân tộc (nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp). Trong đó kinh tế nền tảng là kinh tế nông nghiệp lúa nước.
* Về tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng: Tiếp nhận Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo từ nước
ngoài nhưng người Việt đã hòa lẫn với tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng truyền thống của
mình để tạo nên lối sống và cách ứng xử riêng.
* Giáo dục, chữ viết, văn học, nghệ thuật:
- Giáo dục khoa cử: được phát triển và ngày càng hoàn thiện để tuyển chọn được nhiều
người tài cho đất nước.
- Chữ viết: Trên cơ sở chữ Hán, chữ Phạn, người Việt sáng tạo ra chữ viết riêng để ghi
chép, sáng tác văn thơ – chữ Nôm. Người Việt cũng đã tiếp thu ngữ hệ Latinh để phát
triển chữ Quốc ngữ.
- Văn học: Phát triển với nhiều thể loại mang đậm tính dân tộc, lòng yêu nước, niềm tự
hào dân tộc.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật dân tộc được hình thành với nhiều loại hình: múa rối nước, kiến
trúc… tinh tế, độc đáo, đậm tính dân tộc.
* Khoa học kĩ thuật: phát triển với nhiều bộ Lịch sử dân tộc, Địa lí, Toán học… Ngoài ra,
người Việt còn tiếp nhận các thành tựu khoa học kĩ thuật của phương Tây để chế tạo
được súng thần cơ, thuyền chiến có lầu…
Câu 4 (3 điểm). Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam được hình thành trên những
cơ sở nào? Nêu và phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện
nay.
4.1. Cơ sở hình thành khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam
- Trước hết là tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước.
- Trong quá trình đấu tranh chinh phục thiên nhiên nhất là yêu cầu liên kết để trị thủy,
làm thủy lợi phục vụ sản xuất.
- Trong quá trình đấu tranh xã hội, đấu tranh chống ngoại xâm.
=> Khối đoàn kết dân tộc được hình thành rất sớm từ thời dựng nước Văn Lang, Âu Lạc
và không ngừng được củng cố và phát triển qua các thời kì lịch sử.
4.2. Các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay
* Về quan điểm:
- Đặc biệt quan tâm đến chính sách dân tộc, coi đó là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay.
- Chính sách dân tộc là nhất quán theo nguyên tắc “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ nhau cùng phát triển”.
* Các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay
- Về kinh tế:
+ Thực hiện chính sách phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số hướng đến phát huy tiềm
năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc.
+ Đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả nước tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, từng bước khắc phục chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc.
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, bao gồm
các giá trị và bản sắc văn hóa của 54 dân tộc.
- Về xã hội: Tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn hoá, y tế,… nhằm nâng cao
năng lực, thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tạo tiền đề và cơ hội để các dân tộc
có đầy đủ điều kiện tham gia quá trình phát triển, trên cơ sở đó không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.
- Về an ninh, quốc phòng: Củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết
dân tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc
gia trong xu thế toàn cầu hóa.
Câu 5 (3 điểm). Những di sản văn hóa của Việt Nam có ý nghĩa như thế nào đối với
sự phát triển của đất nước và cộng đồng sinh sống ở vùng di sản? Hãy nêu một số
biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và liên hệ trách nhiệm của
bản thân.
5.1. Ý nghĩa của di sản văn hóa đối với sự phát triển của đất nước và cộng đồng sinh sống
ở vùng di sản
TRƯỜNG THPT CHUYÊN KÌ THI TRẠI HƯỚNG
HÈ HÙNGDẪNVƯƠNG
CHẤM NĂM 2023
LÀO
LÀO CAI
CAI ĐỀ THI TRẠI HÈ HÙNG
Môn: LịchVƯƠNG
sử NĂM 2023
Môn:
Thời gian: 180 phút Lịch kể
(không sử thời gian giao đề)
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT Ngày thi tháng năm 2023
(Đề thi gồm 05 câu, in trong 01 trang)
- Khái niệm di sản văn hóa: là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng
người sáng tạo và tích lũy trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ
trước cho đến thế hệ sau. Mỗi cộng đồng đều có những di sản văn hóa riêng, đặc trưng
cho cộng đồng đó.
- Ý nghĩa:
+ Lưu giữ giá trị vật chất, tinh thần của cộng đồng. Di sản là tài sản vô giá của cộng
đồng, dân tộc và tạo nên giá trị cốt lõi của cộng đồng, dân tộc đó.
+ Tôn vinh, quảng bá các giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Giáo dục truyền thống dân
tộc cho thế hệ trẻ.
+ Góp phần thúc đẩy hòa bình và tinh thần đoàn kết giữa các quốc gia thông qua quá
trình giao lưu cũng như tôn trọng đa dạng văn hóa.
+ Góp phần tạo ra kế sinh nhai cho cá nhân và cộng đồng; là nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và quốc gia.
+ Là cơ sở cho những sáng tạo những giá trị văn hóa mới.
+ Đóng góp thiết thực vào việc bảo vệ môi trường.
5.2. Một số biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hóa trong cộng đồng như:
nâng cao nhận thức của tập thể và cá nhân về giá trị của di sản văn hóa. Đồng thời chú
trọng giáo dục ý thức trách nhiệm của cộng đồng và cá nhân đối với công tác bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Đổi mới cơ chế, chính sách bảo tồn giá trị di sản văn hóa như tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát di sản, sử dụng hợp lí, hiệu quả, tiết kiệm
nguồn vốn đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia vào công tác bảo tồn di
sản văn hóa.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ di sản như nâng cao năng lực tổ chức và quản lí của
nhà nước với di sản; gắn liền hoạt động bảo tồn với cộng đồng cư dân tại địa phương,
giải quyết hài hòa giữa bảo tồn di sản với phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện xã hội hóa
hoạt động văn hóa và hợp tác quốc tế về di sản.
* Liên hệ trách nhiệm của bản thân: Là một công dân, HS có trách nhiệm: chấp hành luật
pháp, chính sách, quy định về bảo tồn và phát huy giá trị của di sản; trực tiếp tham gia
bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa; sẵn sàng đóng góp và vận động người khác
cùng tham gia bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản.
---------------- Hết ----------------
Câu 1 (4.0 điểm). Hãy phân tích cơ sở hình thành và đặc điểm của nền văn
minh Hi lạp- Rô ma cổ đại.
Yêu cầu 1. Cơ sở hình thành nền văn minh Hy lạp- Rô ma
- Nền văn minh Hy lạp – Rô ma hình thành trên cơ sở điều kiện thuận lợi về tự nhiên, dân
cư, kinh tế, chính trị và xã hội: hình thành ven biển và đồng bằng nhỏ hẹp; có nền kinh tế
thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển, và một chế độ dân chủ chủ nô.
- Ngoài ra còn có sự kế thừa của nền văn minh phương Đông cổ đại. Văn minh Hy Lạp
và La Mã ra đời sau nên có điều kiện tiếp thu, kế thừa những thành tựu của văn minh
phương Đông. Cư dân Hy Lạp và La Mã đã tiếp thu Lịch pháp, Toán học, Thiên văn
học,...
Yêu cầu 2. Đặc điểm của nền văn minh
- Nền văn minh Hy lạp - Rô ma phát triển khá toàn diện: một nền kinh tế công thương
nghiệp phát triển, thể chính trị dân chủ và nền văn hóa đạt đến đỉnh cao: Lịch, thiên văn
học, chữ viết, kiến trúc, điêu khắc...
- Là nền văn minh đầu tiên của châu Âu hiện đại. Là nguồn gốc tạo nên nền văn hóa, văn
minh thời kì Phục hưng, và văn minh thời cận đại ở châu Âu. Văn minh Hy lạp- Rô ma
còn có sự tiếp thu, kế thừa nền văn minh phương Đông Cổ đại.
- Xét về thời gian ra đời, nền văn minh Hy Lạp- Rô ma xuất hiện muộn hơn nền văn
minh phương Đông cổ đại, nhưng phát triển cao hơn nền văn minh phương Đông: kinh
tế, chính trị, chữ viết, lịch pháp, toán học...
- Nền văn minh Hy lạp- Rô ma ra đời cùng với sự ra đời và phát triển của quốc gia. Đồng
thời có ảnh hưởng to lớn đến nền văn hóa, văn minh của nhân loại.
Câu 2. (5.0 điểm) Từ thập niên 40 (thế kỷ XX) đến đầu thế kỉ XXI, thế giới đã
diễn ra hai cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại (lần thứ ba, lần thứ tư)
a. Hãy trình bày nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba. (2.0 điểm)
b. Phân tích ý nghĩa lịch sử và những tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư (3.0 điểm)
Yêu cầu 1. Trình bày nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ ba
+ Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống và sản xuất; đáp ứng nhu cầu về tinh
thần và vật chất ngày càng cao của con người.
+ Do tình trạng bùng nổ dân số, sự vơi cạn ngườn tài nguyên, ô nhiễm môi
trường trong hành tinh, cũng như trong vũ trụ.
+ Do bắt nguồn từ các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, lần thứ hai
- Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; khoa học đi trước
mở đường cho kĩ thuật, kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất.
Yêu cầu 2. Ý nghĩa lịch sử:
- Tạo ra các ngành sản xuất tự động, năng suất lao động tăng cao. Có thể giải
quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất công nghiệp hiện đại và đem lại
hiệu quả kinh tế to lớn
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đã đưa nhân loại sang nền
văn minh thông tin
- Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần
thứ tư đã thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Yêu cầu 3. Phân tích những tác động của hai cuộc cách mạng công nghiệp hiện
đại
+ Đối với xã hội: Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư tác động
mạnh mẽ đến xã hội với sự xuất hiện của giai cấp công nhân hiện đại; gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, tác động mạnh mẽ đến xu hướng tiêu dùng
+ Đối với văn hóa:
Tích cực: Mở rộng mối giao lưu và quan hệ giữa con người với con người;
thúc đẩy các cộng đồng, các dân tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn;
đưa tri thức thâm nhập sâu vào nền sản xuất vật chất;
Tiêu cực:
Làm tăng sự lệ thuộc của con người vào công nghệ; Phát sinh tình trạng văn
hóa “lai căng”; Nguy cơ đánh mất văn hóa truyền thống; Xung đột giữa nhiều
yếu tố, giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại.
Câu 3 (5.0 điểm). Hãy phân tích cơ sở hình thành và đặc điểm của nền văn
minh Đại Việt (thế kỉ X-XIX)
Yêu cầu 1. Cơ sở hình thành nền văn minh
- Nền văn minh Đại Việt có nguồn gốc sâu sa là Nền văn minh Văn Lang Âu Lạc
qua hơn 1000 năm Bắc thuộc. Những di sản của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc được
phục hồi, phát huy ở thời kì độc lập tự chủ. Vì vậy nền nền văn minh Đại Việt ra đời nhờ
sự kế thừa nền văn minh Văn Lang Âu Lạc.
- Thế kỷ X, nước ta giành được quyền độc lập, tự chủ. Năm 905, Khúc Thừa Dụ
bước đầu đạt quyền tự chủ. Năm 938, sau chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch
Đằng, Ngô Quyền xưng vương và mở ra thời kì độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc ta, nhà
nước độc lập theo chế độ quân chủ được thành lập và từng bước hoàn chỉnh qua các triều
đại. Nền độc lập tự chủ của Đại Việt ngày càng được củng cố vững chắc.
- Kế thừa nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc; tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa
văn hóa bên ngoài: văn minh Trung Hoa ( tiếp thu thể chế trính trị, chữ viết, giáo dục
khoa cử, luật pháp, tư tưởng nho giáo,…) và văn minh Ấn Độ ( Phật giáo, nghệ thuật kiến
trúc,…). Nhiều thành tựu của các nền văn minh bên ngoài khi du nhập vào Đại Việt đã
được cải biên, điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn
Yêu cầu 2. Đặc điểm của nền văn minh
- Hình thành trên cơ sở nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc và nền văn minh phương
đông, phương tây.
- Về vị trí, nền văn minh Đại Việt là nền văn minh thứ hai trong lịch sử dân tộc
Việt Nam ( sau văn minh Văn Lang Âu Lạc, trước văn minh Hiện Đại ).
- Phát triển liên tục và kéo dài suốt 10 thế kỉ ( từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX ) và trải
qua nhiều triều đại phong kiến Việt Nam ( học Khúc, họ Dương, Ngô, Đing, Tiền Lê, Lý,
Trần, Hồ, Lê Sơ, Mạc, Tây Sơn, Nguyễn )
- Chủ nhân của nền văn minh bao gồm tất cả các dân tộc sống trên lãnh thổ Đại
Việt (dân bản địa, di cư ). Trong đó vai trò lớn nhất để tạo nên nền văn minh là sự đóng
góp của dân tộc kinh.
- Bản chất, văn minh Đại Việt là một nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước,
văn minh xóm làng. Nền văn minh Đại việt là cơ sở, nền tảng để phát triển văn minh hiện
nay của dân tộc
- Về quy mô, văn minh Đại Việt phát triển toàn diện ở mọi mặt: chính trị văn hóa,
giáo dục, kinh tế,… phát triển mạnh nhất trên lĩnh vực xã hội – nhân văn
- Nền văn minh Đại Việt mang tính dân tộc sâu sắc: thể hiện đoàn kết dân tộc; hình
thành trên cơ sở tiếp thu nền văn minh trước đó; phản ánh khát vọng sống, truyền thống
yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất, tâm tư, tình cảm, mong ước của nhân dân.
Câu 4 (3.0 điểm). Trên cơ sở khái quát sự hình thành khối đại đoàn kết dân
tộc Việt Nam, Anh/chị hãy chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân
tộc.
Yêu cầu 1. Khái quát
- Khối đại đoàn kết dân tộc được xây dựng trên nhiều cơ sở và hun đúc qua hàng nghìn
năm dựng nước và giữ nước.
- Trước hết trên cơ sở tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước. Quá trình đoàn
kết trong các cuộc chống ngoại xâm, chinh phục thiên nhiên đã tạo nên truyền thống yêu
nước, đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Trong các thời cổ, trung, cận, hiện đại, giai cấp cầm quyền luôn chú trọng củng cố, phát
triển khối đoàn kết dân tộc.
Yêu cầu 2. Vai trò, tầm quan trọng
- Trong quá trình dựng nước và giữ nước: Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở hình thành các
quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam (Văn Lang, Âu Lạc, Chăm Pa, Phù Nam); các
triều đại phong kiến độc lập.
- Trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, đại đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh
quyết định cho mọi thắng lợi và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc (Đại Việt đánh bại
quân xâm lược Tống, Nguyên, Minh, Thanh, Xiêm. Thế kỉ XX, Việt Nam Dân chủ cộng
hòa giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ.
- Trong sự nghiệp xây dụng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Là sức
mạnh nền tảng, tập hợp. phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân và cả cộng đồng
người Việt ở nước ngoài tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 5 (3.0 điểm). Hãy giải thích mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy những
giá trị di sản văn hóa. Trình bày một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hoá.
Yêu cầu 1. Giải thích mối quan hệ
- Bảo tồn di sản văn hóa là bảo vệ, giữ gìn sự tồn tại và những giá trị của di sản theo dạng
thức vốn có của nó. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá có mối quan hệ mật thiết,
gắn bó với nhau và tác động lẫn nhau.
- Muốn phát huy giá trị của di sản, trước hết cần phải giữ gìn và bảo vệ sự tồn tại của di
sản theo đúng dạng thức vốn có của nó. Do đó, bảo tồn được coi là cơ sở nền tảng để phát
huy giá trị của di sản.
- Ngược lại, khi phát huy tốt giá trị của di sản trong đời sống thực tiễn sẽ góp phần tạo ra
nguồn lực vật chất, tinh thần,... để bảo tồn di sản tốt hơn.
Yêu cầu 2. Nêu một số giải pháp
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo tồn di sản: Nâng cao nhận thức của tập thể và cá
nhân về giá trị của di sản. Giáo dục ý thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cá nhân và
cộng đồng về việc bảo vệ di sản.
- Đầu tư cho cơ sở vật chất: Đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát về di sản,... Đầu tư cơ
sở vật chất, nguồn vốn để bảo tồn di sản; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn đầu tư
đó,... Đầu tư cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để quản lí di sản.
- Tăng cường biện pháp bảo vệ di sản: Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý nhà nước
đối với di sản. Xã hội hoá công tác bảo vệ, thông qua phát huy vai trò của cộng đồng địa
phương. Giải quyết hài hoà giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội. Xử lí kịp
thời những vi phạm trong quá trình bảo vệ, khai thác giá trị di sản.
……………………………….. HẾT…………………………………..
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TUYÊN QUANG TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG 2023
MÔN: LỊCH SỬ - KHỐI: 10
Hướng dẫn chấm có 05 trang