You are on page 1of 19

Sinh viên: Trần Thị Vân Anh

Lớp:DHTP16A1HN

Tìm hiểu về beta glucan


1. Tổng quan về β- glucan
1.1. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu
Lịch sử của β-glucan được bắt đầu từ việc nghiên cứu về khả năng đặc biệt của một hợp
chất thô được chiết xuất từ thành tế bào nấm men bánh mì, gọi là Zymosan vào năm 1940
của Louis Pillemer và cộng sự. Các tác giả đã tìm thấy những bằng chứng khoa học về khả
năng kích hoạt phản ứng miễn dịch, tiêu diệt các tác nhân gây bệnh hoặc mầm bệnh bao gồm
cả virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng,…. Tuy nhiên, chế phẩm này đã bị cấm sử dụng do
những tác dụng phụ trên bệnh nhân và tại thời điểm đó Pillemer và cộng sự của ông chưa lý
giải được tại sao và bằng cách nào Zymosan có thể kích hoạt hệ thống miễn dịch từ đó tăng
cường sức đề kháng bẩm sinh của cơ thể hay thành phần nào đó trong chế phẩm này đóng
vai trò kích hoạt phản ứng miễn dịch (BCC Pharma, 2021). Mãi tới năm 1960, các nhà khoa
học tại Đại học Tulane, Hoa Kỳ đã phát hiện ra thành phần chính có tác dụng kích thích
miễn dịch trong Zymosan là β-glucan. Kể từ bước đột phá quan trọng này, một lượng lớn các
nghiên cứu khoa học về β-glucan đã và đang được thực hiện ngày càng nhiều trên thế giới
(Riggi & Di Luzio, 1961; Nguyễn Phú Thu Thủy, 2017). Có rất nhiều nghiên cứu liên quan
đến hoạt tính sinh học của β-glucan nhưng kết quả đôi khi trái ngược nhau. Điều này chủ yếu
là do sử dụng β-glucan với trọng lượng phân tử khác nhau và sự thay đổi hóa học do β-
glucan được nhận từ các nguồn nấm khác nhau, bao gồm các loại nấm nói chung và nấm
men
Β-Glucan (beta-glucan) là hợp chất đường liên phân tử được tạo nên từ các đơn phân tử D-
glucose gắn với nhau qua liên kết β-glycoside. Β-Glucan là hợp chất liên phân tử chỉ
chứa glucose trong thành phần cấu tạo và được tạo nên từ các liên kết β-glycoside.
Về mặt tổng quát, sự khác biệt giữa liên kết α- and β-glycoside dựa vào các nhóm thế carbon
định vị vòng oxy cùng hướng hay ngược hướng trong phân tử đường. Một liên kết α-
glycoside của đường-D nằm ở mặt phẳng dưới, so với liên kết hydro (hoặc nhóm thế khác)
gắn vào carbon ở vị trí trên mặt phẳng (cấu trúc đối lập), trong khi một liên kết β-glycoside
nằm ở phẳng trên.
Các chỉ số 1,4 và 6 thể hiện nguyên tử carbon có liên kết glycoside. Việc đánh số bắt đầu ở
vòng oxy kế tiếp.
Beta-glucan là hoạt chất chiết xuất từ nấm và các loại ngũ cốc có tác dụng kích thích miễn
dịch mạnh nhất trong các hoạt chất từ thực vật. Beta-glucan thường được sử dụng để tăng
sức đề kháng, dùng cho bệnh nhân ung thư, tiểu đường, mỡ máu cao,… Chất lượng của beta-
glucan do nguồn gốc và phương pháp chiết xuất quyết định.

1.2.Nguồn gốc
Beta glucan là các polysacarit tự nhiên, những polymer này được tạo thành bởi nhiều loại
thực vật như yến mạch, lúa mạch và rong biển.Beta glucan là thành phần cấu tạo của thành tế
bào của một số vi khuẩn gây bệnh ( Pneumocystis carinii, Crytococcus neoforman ) và nấm (
Saccharomyces cerevisiae).

Loại nấm Shiitake chứa β-glucan


Một trong những nguồn phổ biến chứa β(1,3)D-glucans được thu nhận từ thành tế báo của
nấm men (Saccharomyces cerevisiae). Tuy nhiên, β(1,3)(1,4)-glucans cũng được chiết xuất
từ vỏ cám của hạt yến mạch và lúa mạch , một ít từ lúa mạch đen và lúa mì. Các hợp chất
Β(1,3)-glucan từ nấm men thường có thể hòa tan. Các chất được chiết xuất từ hạt thì bao
gồm loại hòa tan và không hòa tan. Các nguồn khác bao gồm loại tảo biển, và một số loài
nấm như nấm linh chi (Reishi), nấm hương (Shiitake) và Maitake.
Beta-glucan được phát hiện và nghiên cứu từ những năm 1960 ở châu Âu và Nhật Bản.

Ở châu Âu, các nhà khoa học phát hiện ra beta-glucan có trong một loại thuốc kích thích
miễn dịch tên là Zymosan. Zymosan là hỗn hợp thành tế bào nấm men gồm protein, lipids,
polysaccharide tuy nhiên thuốc này đã bị cấm sử dụng từ những năm 1940 do những tác
dụng phụ trên bệnh nhân. Mãi tới năm 1960, các nhà khoa học tại Đại học Tulane, Hoa Kỳ
đã phát hiện ra thành phần chính có tác dụng kích thích miễn dịch trong Zymosan là beta-
1,3/1,6-D-glucan, không có độc tính và tác dụng phụ.

Kể từ đó các nghiên cứu về beta-glucan được thực hiện ngày càng nhiều trên thế giới. Tính
đến nay số lượng nghiên cứu công bố trên tạp chí y khoa Hoa Kỳ Pubmed đã lên tới gần
30.000.

Β-glucan được nghiên cứu chủ yếu gồm 2 loại chính là β-(1,3/1,6)-D-glucan và β-(1,3/1,4)-
D-glucan. Trong đó, β-(1,3/1,6)-D-glucan có trong thành tế bào các loại nấm còn β-
(1,3/1,4)-D-glucan có trong vỏ ngũ cốc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng β-(1,3/1,4)-D-glucan
là dạng hòa tan, có hoạt tính sinh học kém hơn β-(1,3/1,6)-D-glucan là dạng không hòa
tan.

Ngay cả dạng beta-1,3/1,6-D-glucan thì được chiết xuất từ các loại nấm khác nhau thì tỷ lệ
% giữa liên kết 1,3 và 1,6 cũng khác nhau. Tỷ lệ này ảnh hưởng đến đặc tính hóa lý và hoạt
tính sinh học của beta-1,3/1,6-D-glucan. Trong đó, nếu % liên kết 1,6 càng nhiều thì hoạt
tính sinh học càng mạnh. Nấm men Saccharomyces cerevisiae, 1 loại vi sinh vật được dùng
cho quá trình lên men bánh mì, rượu bia có chứa 60% beta-1,3/1,6-D-glucan là loại nấm
được sử dụng phổ biến để chiết xuất beta-glucan do tỷ lệ beta-1,6-D-glucan cao nhất là 15%.

Beta-glucan từ thành tế bào nấm men

Dưới đây là một số nguồn gốc phổ biến của beta-glucan:


- Yến mạch và lúa mạch: Yến mạch và lúa mạch là nguồn beta-glucan phổ biến nhất trong
thực phẩm. Chúng chứa beta-glucan trong thành phần sợi của hạt.
- Nấm: Một số loại nấm , như nấm shiitake, maitake và nấm bào ngư , cũng là nguồn beta-
glucan. Beta-glucan thường tập trung trong cấu trúc tế bào của nấm.
- Men bia và men nấm: Men bia chứa Beta-glucan do việc sử dụng lúa mạch trong quá
ttrinhf lên men, trong khi nấm men chứa beta-glucan từ nấm.
- Tảo: Một số loại tảo như tảo spirulina và chlorella cũng chứa beta-glucan.
-Nấm men bia và Nấm men nấm: Beta-glucan cũng có thể được sản xuất từ các loại nấm
men bia hoặc men nấm thông qua quá trình lên men hoặc sử dụng trong sản xuất thực phẩm
bổ sung.
-Thực phẩm bổ sung: Beta-glucan cũng có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung, thường là dạng
bột hoặc viên nang, được chiết xuất từ các nguồn tự nhiên như yến mạch hoặc nấm

1.3. Cấu trúc của beta-glucan.


1.3.1. tính chất vật lý
Các polysacarit nhớt, hòa tan trong nước. Β-Glucan cũng được sử dụng rộng rãi trong ngành
công nghiệp thực phẩm nhờ khả năng tạo gel và tăng cường độ nhớt của dung dịch nước. Nó
được sử dụng để tăng cường kết cấu và hình thức của nước xốt salad, nước thịt và kem. Β-
Glucan cũng được sử dụng như một chất mô phỏng chất béo để phát triển các sản phẩm thực
phẩm giảm calo.

Tuy nhiên, độ chảy và đặc tính tạo gel của β-glucan gây ra một số vấn đề kỹ thuật cho ngành
công nghiệp thực phẩm, chẳng hạn như quá trình lọc dung dịch hoặc lọc bùn chậm, năng
suất thấp và kết tủa trong quá trình bảo quản bia.

Do đó, các ứng dụng của β-glucan trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm đã bị
hạn chế do trọng lượng phân tử và độ nhớt cao của nó. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo rằng
việc áp dụng các phương pháp hóa học, enzyme và vật lý để thay đổi cấu trúc phân tử của β-
glucan có tác động đáng kể đến độ hòa tan, độ nhớt và các thông số lưu biến khác của nó.

1.3.2 Tính chất hóa học


Theo định nghĩa, β-Glucan là chuỗi của các liên phân tử đường D (D-glucose), tạo nên bởi
liên kết loại β-glycoside. Vòng 6 D-glucose có thể gắn với phân tử khác theo các vị trí khác
nhau của cấu trúc vòng D-glucose. Một vài hợp chất β-Glucan lại có cấu tạo lập lại của cấu
trúc vòng D-glucose gắn tại một vị trí đặc biệt.
Tuy nhiên, β-glucan có thể khác nhiều so với phân tử như tinh bột. Ví dụ, một phân tử β-
glucan có thể chứa cấu trúc lặp lại của các đơn nguyên D-glucose gắn với nhau qua liên kết
β-glycoside tại một vị trí như tinh bột, nhưng có nhánh glucose gắn vào vị trí khác trên chuỗi
D-glucose. Các chuỗi phân nhỏ này có thể tạo thành nhánh của trục chính β-glucan (trong
trường hợp của tinh bột, trục chính có thể là chuỗi D-glucose gắn tại vị trí 1,4) tại vị trí khác
giống như vị trí 3, 6. Ngoài ra, các chuỗi này có thể gắn kết với một phân tử loại khác, chẳng
hạn như protein. Ví dụ loại β-glucan có protein gắn với nó đó là Poly saccharide-K.
Hình thức phổ biến nhất của β-glucan đó là chứa các đơn nguyên D-glucose với các liên kết
1,3 và với chuỗi D-glucose gắn vào vị trí 1,6. Các loại này tạo thành β-glucan 1,3 / 1,6. Một
vài nhà nghiên cứu cho rằng tần suất, vị trí và chiều dài của chuỗi hơn là trục chính của các
β-glucan quyết định hoạt tính đề kháng.
Một sự biến đổi khác đó là một vài hợp chất này tồn tại dưới dạng chuỗi sợi đơn, trong khi
trục chính của những β(1,3)-glucans khác tồn tại ở dạng các chuỗi sợi đôi hoặc sợi ba. Trong
một vài trường hợp, các protein gắn vào trục β(1,3)-glucans cũng có thể tạo nên hoạt tính
kháng thể. Mặc dù các hợp chất này có tiềm năng để phát triển hệ thống kháng thể, tuy nhiên
đó chỉ là những nghiên cứu sơ khai, và có nhiều ý kiến khác nhau về trọng lượng phân tử,
hình dạng, cấu trúc và loại β(1,3)-glucans nào sẽ tạo ra hoạt tính sinh học mạnh nhất.

- Ngoài ra, các chuỗi này có thể gắn kết với một phân tử loại khác, chẳng hạn như protein. Ví
dụ loại β-glucan có protein gắn với nó đó là Poly saccharide-K.
Hình thức phổ biến nhất của β-glucan đó là chứa các đơn nguyên D-glucose với các liên kết
1,3 và với chuỗi D-glucose gắn vào vị trí 1,6. Các loại này tạo thành β-glucan 1,3 / 1,6. Một
vài nhà nghiên cứu cho rằng tần suất, vị trí và chiều dài của chuỗi hơn là trục chính của các
β-glucan quyết định hoạt tính đề kháng.
Một sự biến đổi khác đó là một vài hợp chất này tồn tại dưới dạng chuỗi sợi đơn, trong khi
trục chính của những β(1,3)-glucans khác tồn tại ở dạng các chuỗi sợi đôi hoặc sợi ba. Trong
một vài trường hợp, các protein gắn vào trục β(1,3)-glucans cũng có thể tạo nên hoạt tính
kháng thể. Mặc dù các hợp chất này có tiềm năng để phát triển hệ thống kháng thể, tuy nhiên
đó chỉ là những nghiên cứu sơ khai, và có nhiều ý kiến khác nhau về trọng lượng phân tử,
hình dạng, cấu trúc và loại β(1,3)-glucans nào sẽ tạo ra hoạt tính sinh học mạnh nhất.

1.4.Cơ chế hoạt động của tế bào beta-glucan


Khi được đưa vào cơ thể , Beta-glucan sẽ bám vào bề mặt đại thực bào Macrophage và các tế
bào Nk. Beta glucan tương tác với các phân tử này tạo ra hai hiệu ứng:
-Kích hoạt các tế bào của hệ miễn dịch nhằm đảm bảo cho chúng hoạt động ở mức tối ưu.
-Làm gia tăng nhanh chóng các tế bào miễn dịch, đặc biệt là Đại thực bào và các tế bào NK.
Các đại thực bào Các đại thực bào và các tế bào NK được xem như những người lính đi khắp
cơ thể để “tìm và diệt” các tế bào ngoại lai. Khi tiếp cận các tế bào ngoại lai này, Đại thực
bào sẽ ăn chúng, sau đó sẽ di chuyển dến gặp tế bào NK. Chúng nhận diện và tiêu diệt tác
nhân đang có ở trong chính bản thân chúng. Cơ chế này đảm bảo các tế bào lành của cơ thể
còn nguyên vẹn, không bị tổn hại.
Beta Glucan là chất làm gia tăng sức mạnh của hệ miễn dịch của cơ thể nhờ kích hoạt hệ
miễn dịch một các tự nhiên bằng việc kích thích hoạt động của các Đại thực bào Macrophage
và các tế bào NK. Bên cạnh đó, Beta Glucan còn là một trong số những chất điều hòa miễn
dịch.
Nhờ cơ chế tác động này, Beta Glucan được coi là chất hỗ trợ điều trị nhiều bệnh bằng liệu
pháp miễn dịch sinh học. Miễn dịch sinh học là một liệu pháp điều trị, qua đó giúp cơ thể gia
tăng số lượng các tế bào miễn dịch và các thành phần có liên quan nhằm tăng cường khả
năng miễn dịch chống các bệnh nhiễm trùng và ung thư.
1.4.1 Tác động lên hệ miễn dịch:
• Beta-glucan có khả năng kích thích các tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào macrophage,
một loại tế bào chủ chốt trong hệ thống miễn dịch. Khi beta- glucan được tiêu thụ, nó gắn kết
vào các receptor trên bề mặt của các tế bào miễn dịch, kích thích chúng hoạt động và phát
huy hiệu ứng chống vi khuẩn, chống vi rút và chống kháng thể.
• Beta-glucan cũng có thể kích thích sản xuất các cytokine, các phân tử tín hiệu hóa học mà
tế bào miễn dịch sử dụng để tương tác và điều chỉnh hành vi của nhau.
1.4.2. Ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa.
• Khi beta-glucan được tiêu thụ, nó hấp thụ nước và tạo ra một lớp gel trong dạ dày. Điều
này làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ carbohydrate, giúp kiểm soát đường huyết và
giảm cảm giác đói.
Beta-glucan cũng có thể giúp giảm hấp thụ cholesterol từ thực phẩm trong ruột, giúp giảm
lượng cholesterol LDL (xấu) trong máu.
1.4.3. Khả năng kích thích sản xuất ôxít nitric
Một số nghiên cứu cho thấy beta-glucan có thể kích thích tạo ra ôxít nitric trong mạch máu,
một chất có thể làm giãn các mạch máu và giảm áp lực huyết, có thể đóng vai trò trong việc
hỗ trợ sức khỏe tim mạch.
Tóm lại, beta-glucan hoạt động chủ yếu thông qua tác động lên hệ miễn dịch để kích thích
phản ứng miễn dịch và thông qua ảnh hưởng của nó đối với quá trình tiêu hóa để kiểm soát
đường huyết và cholesterol.
1.5. Lợi ích sức khỏe.

1.5.1. Tăng cường sức khỏe tim mạch

Beta Glucans có khả năng làm giảm cholesterol trong máu nhờ sự ngăn chặn hấp thụ
cholesterol từ thức ăn trong dạ dày và ruột. Theo một báo cáo năm 2011, trong yến mạch
chứa Beta Glucans có khả năng giúp cơ thể kiểm soát lượng cholesterol, trung bình, tiêu thụ
yến mạch hàng ngày có liên quan đến việc giảm 5% và 7% mức cholesterol LDL và
cholesterol toàn phần.

Một phân tích tổng hợp năm 2014 cho thấy kết quả tương tự. Các nhà nghiên cứu tập trung
vào các nghiên cứu bao gồm ít nhất 3 gam(g) Beta Glucans mỗi ngày và thấy rằng nó làm
giảm tổng lượng cholesterol và cholesterol LDL, nhưng không ảnh hưởng đến mức
cholesterol HDL hoặc chất béo trung tính.
Tăng cường sức khỏe tim mạch

1.5.2. Hỗ trợ tích cực cho người bệnh tiểu đường

Một phân tích tài liệu năm 2014 đã xác nhận Beta Glucans có thể kiểm soát bệnh tiểu đường
bằng cách kiểm soát lượng đường trong máu, giảm cholesterol và giữ huyết áp trong tầm
kiểm soát. Nhưng lưu ý rằng chỉ riêng Beta Glucans là không đủ để đạt được chỉ số đường
huyết bình thường ở bệnh nhân tiểu đường và nó chỉ nên được sử dụng như một chất hỗ trợ
cho các phương pháp điều trị tiêu chuẩn mà không phải là liệu pháp thay thế hoàn toàn.
Hỗ trợ tích cực cho người bệnh tiểu đường

1.5.3. Kích thích hệ thống miễn dịch


Beta-glucan giúp tăng cường miễn dịch cho tất cả các đối tượng từ người già, trẻ nhỏ đến
người bị suy giảm miễn dịch do ốm, bệnh ung thư, tiểu đường. Cơ chế tăng cường miễn dịch
của beta-glucan như sau:

 Beta-glucan liên kết với các thụ thể khác nhau được biểu hiện trên bề mặt tế bào của
các tế bào miễn dịch bẩm sinh thực bào và độc tế bào, bao gồm bạch cầu đơn nhân,
đại thực bào, bạch cầu trung tính và tế bào diệt tự nhiên. Từ đó tăng cường hoạt động
của các tế bào này phát hiện và tiêu diệt các tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể gồm vi
khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng
 Khi tế bào miễn dịch tự nhiên liên kết với beta-glucan. Các tế bào này sẽ kích hoạt các
tế bào miễn dịch đặc hiệu gồm lympho T và lympho B bằng cách tiết ra các cytokine
khác nhau như Interleukin (IL-4, IL-6) và yếu tố hoại tử khối u TNF-α. Từ đó tăng tiết
các kháng thể Immunoglobulin như igg, iga,…, tăng khả năng bảo vệ cơ thể khỏi các
tác nhân gây bệnh.

Β-glucans là một hợp chất có khả năng kích hoạt các tế bào miễn dịch tiết ra cytokin và có
thể tham gia vào quá trình miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu cho vật chủ để cải thiện các
chức năng miễn dịch. Beta glucan cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt
động của các tế bào lympho, tế bào T hỗ trợ như Th1, Th2. Tế bào Th1 kiểm soát khả năng
miễn dịch chống lại ký sinh trùng nội bào (ví dụ virus), trong khi các tế bào Th2 kiểm soát
khả năng miễn dịch chống lại các tác nhân gây bệnh ngoại bào (ví dụ vi khuẩn, ký sinh
trùng).

Tuy nhiên, nghiên cứu thêm là cần thiết. Hầu hết các nghiên cứu cho đến nay đều ở dạng thử
nghiệm trên động vật, hơn nữa hệ thống miễn dịch của con người rất phức tạp và các nhà
nghiên cứu vẫn đang tìm hiểu cách thức hoạt động của nó.

Kích thích hệ thống miễn dịch

1.5.4. Cho một đường ruột khỏe mạnh và kiểm soát cân nặng

Beta Glucans là chất xơ thực phẩm, chúng hấp thụ nước trong suốt đường ruột và làm tăng
khối lượng phân, giúp thúc đẩy sự đều đặn bằng cách cải thiện tình trạng táo bón và tiêu
chảy. Beta Glucans cũng hoạt động như prebiotics, cung cấp vi khuẩn tốt trong đường ruột
của bạn và giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột của bạn.
Nghiên cứu cho biết tiêu thụ 4-7 gam Beta Glucans hàng ngày giúp giảm cảm giác đói và
tăng cảm giác no. Giảm cảm giác thèm ăn liên quan đến việc ăn Beta Glucans khiến nó trở
thành nhóm thực phẩm hoàn hảo cho những người muốn ăn ít đi để giảm cân. Nếu bạn đang
phải vật lộn với các vấn đề về cân nặng và muốn giảm thêm vài cân một cách lành mạnh,
hãy bắt đầu bổ sung Beta Glucans hằng ngày.

Cho một đường ruột khỏe mạnh và kiểm soát cân nặng

1.5.6. Đối với ung thư

Nghiên cứu sơ bộ chỉ ra rằng Beta Glucan có thể kích hoạt một số tế bào và protein chống lại
ung thư (chẳng hạn như tế bào T và tế bào NK). Hơn nữa, các thử nghiệm trên động vật đã
chỉ ra rằng Beta Glucan có thể ức chế sự phát triển và di căn của các tế bào ung thư. Tuy
nhiên, không có đầy đủ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng chất lượng tố về hiệu quả của Beta
Glucan trong điều trị ung thư.
Beta Glucan có thể kích hoạt một số tế bào và protein chống lại ung thư

1.5.6.Ức chế sự phát triển của khối u và ngăn ngừa di căn

Nhờ khả năng điều hòa cả miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch đặc hiệu nên beta-glucan có tác
dụng với tế bào khối u – một tế bào lạ, phân chia theo cấp số nhân và phát triển thành khối u.

 Beta-glucans hoạt động trên một số thụ thể miễn dịch bao gồm Dectin-1, bổ thể
(CR3), TLR-2/6 và kích hoạt các tế bào miễn dịch tự nhiên gồm: đại thực bào, bạch
cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân, tế bào diệt tự nhiên NK và tế bào đuôi gai.
 Kích hoạt đại thực bào: tăng cường khả năng của đại thực bào nhận diện tế bào lạ bất
thường như tế bào ung thư và thực bào để tiêu diệt các tế bào này.
 Kích thích tăng tiết yếu tố hoại tử u TNF-? Giúp ức chế sự phát triển của khối u
 Kích thích tế bào diệt tự nhiên NK tăng ly giải các tế bào ung thư
 Liên kết với bạch cầu đa nhân trung tính kích hoạt quá trình chết theo chương trình
apoptosis của tế bào ung thư.
 Kích hoạt đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân, và tế bào đuôi gai
tăng tiết các cytokin TNF-?, IL-2, IL-10, IL-12 gây hoạt hóa hệ thống miễn dịch dịch
thể tế bào lympho T, B. Từ đó kích thích sản sinh kháng thể tiêu diệt tế bào ung thư
1.5.7.Beta-glucan chống viêm

Giảm các dấu hiệu viêm toàn thân: bổ sung beta-glucan làm giảm đáng để các cytokine tiền
viêm IL-6. Dùng beta glucan còn có thể huấn luyện các bạch cầu đơn nhân phản ứng nhanh
hơn và hiệu quả hơn bằng cách sản xuất mạnh mẽ các cytokine chống viêm, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc ngăn chặn quá trình viêm và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng
viêm như sưng, nóng, đỏ, đau. Sử dụng beta-glucan có thể giảm viêm trong các bệnh lý như
gút, viêm ruột IBD, viêm nha chu, viêm đường hô hấp

1.5.8.Beta-glucan giảm đường huyết, cholesterol máu

Beta-glucan có thể giảm lượng cholesterol LDL (xấu) trong máu, giúp giảm nguy cơ mắc
bệnh tim mạch.

Beta-glucan giúp kiểm soát đường huyết bằng cách chậm hấp thụ glucose từ thực phẩm, giúp
ổn định mức đường huyết

 Beta-glucan giảm đường huyết qua cơ chế ức chế thụ thể SGLT-1 ở niêm mạc ruột –
thụ thể giúp hấp thu đường tại ruột, thúc đẩy quá trình tổng hợp glycogen tại gan, ức
chế sự tích tụ chất béo trong gan.
 Beta-glucan có tác dụng điều hòa miễn dịch, điều chỉnh phản ứng của tế bào lympho T
với kháng nguyên tế bào ? Đảo tụy. Do đó đảo ngược tình trạng tăng đường huyết giai
đoạn đầu ở BN tiểu đường tuýp I
 Beta-glucan còn giúp chống oxy hóa, thu dọn các gốc tự do dư thừa nên ức chế stress
oxy hóa, ngăn ngừa tiến triển biến chứng tiểu đường
 Beta-glucan giảm cholesterol máu nhờ khả năng kích hoạt các tế bào thực bào giúp bắt
giữ LDL-cholesterol trong máu. Beta-glucan còn hoạt động như một chất xơ trong
đường tiêu hóa. Do đó giảm hấp thu chất béo tại ruột.
 Beta-glucan kích hoạt thực bào (ăn) các mảng bám trên thành mạch (mảng bám là dị
vật). Do đó ngăn ngừa xơ vữa và các bệnh lý tim mạch như thiếu máu não, đau thắt
ngực,…

1.5.9.Beta-glucan giúp vết thương mau lành

Beta-glucan giúp vết thương mau lành bằng cách tăng sự xâm nhập của đại thực bào, kích
thích tạo mô hạt, lắng đọng collagen và tái tạo biểu mô. Do đó giúp vết thương mau lành,
đặc biệt là ở bệnh nhân tiểu đường.

1.5.10 Các ứng dụng khác


Ngoài những lợi ích của Beta Glucans đối với bệnh tiểu đường và cholesterol cao, chất bổ
sung Beta Glucans có thể giúp đối với các tình trạng sức khỏe sau: dị ứng, bệnh hen suyễn,
bệnh Crohn, hội chứng mệt mỏi mãn tính, đau cơ xơ hóa, viêm khớp dạng thấp, viêm đại
tràng.

Beta Glucans cũng được cho là giúp cơ thể chống lại cảm lạnh, cúm, cũng như tăng cường
khả năng phòng vệ trước tác hại của căng thẳng

2.Ứng dụng của β-glucan

β-glucan được ứng dụng nhiều lĩnh vực khác nhau chẳng hạn như trong lĩnh vực dược phẩm,
β-glucan được sử dụng làm thuốc tiêm dưới da trong điều trị ung thư da với mục đích giảm
kích thước các khối u, tiêm tĩnh mạch nhằm tăng cường hệ thống miễn dịch với bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS (những người bị suy giảm miễn dịch). Hay việc sử dụng β-glucan trong đồ
uống trong các trường hợp cholesterol cao, tiểu đường, suy giảm miễn dịch, cảm lạnh, cảm
cúm, cúm H1N1, bệnh dị ứng, viêm gan, hen suyễn, viêm tai, lão hóa, viêm loét đại tràng và
bệnh Crohn, đau cơ, viêm khớp dạng thấp,.... Vì hoạt tính sinh học giúp tăng cường hệ thống
miễn dịch cho vật chủ nên trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, β-glucan có tác dụng giúp tăng
cường sức đề kháng, chống lại dịch bệnh gây ra bởi các nhóm vi khuẩn gây bệnh, thậm chí
ngăn chặn tác động của virus đốm trắng trên tôm, β-glucan còn có tác dụng kích thích hệ
miễn dịch không đặc hiệu (nonspecific immunity) của cá (Nguyễn Phú Thu Thủy, 2017).

Ngoài ra, β- glucan còn được sử dụng trong chăn nuôi gia súc gia cầm (Anwar, et al., 2017)
cho biết bổ sung β-glucan với tỷ lệ 0,1% vào thức ăn của gà sẽ hạn chế sự xâm nhập, phát
triển của Salmonella trong gan. Trong đề tài “ảnh hưởng của các khẩu phần bổ sung β-glucan
lên năng suất sinh trưởng và sức đề kháng của gà Hisex Brown”, Nguyễn Thị Kim Khang và
cộng sự (2011) cho biết bổ sung β-glucan với tỷ lệ 0,05%, 0,10%; 0,15% trong khẩu phần
đều có tác động tốt đến khối lượng, tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà.

Bên cạnh đó, β-glucan có tác động tích cực đối với heo theo Dritz et al. (1995) đề xuất bổ
sung β-glucan vào khẩu phần của heo con sau cai sữa với hàm lượng 0,025% cải thiện tốc độ
tăng trưởng và khả năng chống lại Streptococcus suis. Kết quả nghiên cứu của Li et al.
(2006) khẳng định việc bổ sung β-glucan vào khẩu phần ăn cho heo con có lợi về hiệu suất
tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch chống lại E.coli. Tuy nhiên, β-glucan sản xuất bằng các
phương pháp sản xuất khác nhau có thể có hiệu ứng khác nhau về hiệu suất tăng trưởng và
chức năng miễn dịch ở heo (Garba et al., 2014) .
3. Một số tình hình nghiên cứu về β-glucan
3.1.Tình hình nghiên cứu về β-glucan trên thế giới
Trường Đại học Regensburg (Đức) cũng đã thực hiện 4 thử nghiệm β-glucan từ nấm men có
hiệu quả trên khối u Sarcoma 180 ở chuột. Một thử nghiệm khác, khi chuột có khối u
Sarcoma 180 cũng được chữa trị thành công với nhiều loại β-glucan từ nấm khác nhau. Khối
lượng của khối u giảm từ 72 - 99% chỉ trong 30 ngày mà không cần dùng một phương pháp
điều trị nào khác (Zhang et al., 2003).
Viện Nghiên cứu Dinh dưỡng ở Bratislava (Slovakia) cũng chỉ ra rằng, chuột được cho ăn β-
glucan từ nấm đã giúp ngăn chặn khả năng phát triển ung thư của các nốt sần trong ruột non.
Qua đó có thể thấy, β-glucan có tác dụng kháng u và chống ung thư rất hiệu quả. Bất kỳ ai
cũng có thể sử dụng kết hợp hoạt chất này với thuốc cổ truyền hay với các phương pháp
chữa trị tự nhiên khác (Wang et al., 2006). Ngoài ra, một phân tích tài liệu năm 2014 đã xác
nhận β-glucan có thể giúp kiểm soát bệnh tiểu đường bằng cách kiểm soát lượng đường
trong máu, giảm cholesterol và giữ huyết áp trong tầm kiểm 11 soát. Nhưng lưu ý rằng chỉ
riêng β-glucan là không đủ để đạt được chỉ số đường huyết bình thường ở bệnh nhân tiểu
đường và nó chỉ nên được sử dụng như một chất hỗ trợ cho các phương pháp điều trị tiêu
chuẩn mà không phải là liệu pháp thay thế hoàn toàn. Dhingra et al. (2012) cho biết tiêu thụ
4-7g β-glucan hàng ngày giúp giảm cảm giác đói và tăng cảm giác no.
3.2. Tình hình nghiên cứu về β-glucan ở Việt Nam
Trước đó, Việt Nam đã nghiên cứu thành công để tách chiết β-glucan từ thành tế bào nấm
men S. cerevisiae bằng công nghệ enzyme (BCC Pharma, 2020). Nghiên cứu về chiết xuất
β-glucan từ nấm Thái Dương và thử nghiệm khả năng tăng cường miễn dịch động vật
(Trương Bình Nguyên, 2014). Nghiên cứu quy trình tách chiết β-glucan từ tế bào S.
cerevisiae trong bã men bia (Lý Thị Minh Hiền và cộng sự, 2015). Nghiên cứu tối ưu hóa
việc chiết xuất β-glucan từ rác thải men S. cerevisiae sử dụng autolysis, enzyme, enzyme
siêu âm và kết hợp - điều trị siêu âm (Trần Minh Tâm, 2013). Nghiên cứu sản xuất β-glucan
hòa tan từ thành tế bào của nấm men S. cerevisiae (Đỗ Thị Ánh Hòa, 2018).
Tóm lại, β-glucan là một hoạt chất có giá trị cao đối với sức khỏe và nhiều ứng dụng trong
nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng cho con người, động vật, cũng như là đối với
vi sinh vật thì việc nghiên cứu sản xuất β-glucan có chất lượng cao là một việc làm hết sức
cần thiết và đã được rất nhiều nơi trên thế giới quan tâm và nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc
sản xuất β-glucan từ nấm lớn có nhiều hạn chế như tốc độ sinh trưởng, phát triển chậm, hiệu
suất thu hồi không cao dẫn đến trở ngại khi sản xuất với quy mô lớn. Đồng thời, đến nay
việc nghiên cứu tách chiết β-glucan từ nấm men S. cerevisiae với hiệu suất thu hồi còn chưa
cao. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu tổng hợp β-glucan từ nấm men (Saccharomyces
cerevisiae) nhằm đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cung cấp β glucan từ nấm men là một việc
làm hết sức cần thiết hiện nay.
4. Phương pháp sản xuất beta-glucan

Hiện nay, beta-glucan được chiết xuất bằng 2 phương pháp chính là hóa học và sinh học.
Phương pháp hóa học sử dụng các dung dịch kiềm, acid để tách chiết beta-glucan. Phương
pháp này tạo ra beta-glucan bị lẫn nhiều tạp chất, phá vỡ cấu trúc nên làm giảm hoạt tính
sinh học của phân tử beta-D-glucan. Đồng thời, quá trình tách chiết còn thải ra nhiều sản
phẩm phụ gây ô nhiễm môi trường.

Với phương pháp sinh học, các nhà khoa học sử dụng enzyme để tách chiết beta-glucan.
Thành tế bào nấm giống như một bức tường thành. Trong đó, protein, lipid và một số loại
polysaccharide trong thành tế bào nấm được ví như xi măng còn beta-1,3/1,6-D glucan là các
khung thép. Muốn lấy được thép phải loại bỏ xi măng và đây chính là nhiệm vụ của các
enzyme. Ưu điểm của phương pháp enzyme là bảo toàn được cấu trúc nguyên bản của beta-
1,3/1,6-D glucan nên giữ nguyên được hoạt tính sinh học của hoạt chất này. Sử dụng enzyme
còn giảm thiểu các chất thải gây ô nhiễm nên rất thân thiện với môi trường.

 Hiện nay, tại Việt Nam, BCC Pharma là đơn vị đầu tiên ứng dụng công nghệ enzyme
tách chiết và tinh chế thành công beta-1,3/1,6-D-glucan trên 80% từ nấm men
Saccharomyces cerevisiae.

Đây là dự án kết hợp giữa Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh học và môi
trường trực thuộc Công ty CP BCC Pharma và Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nằm trong Dự án “Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua
nghiên cứu, khoa học và công nghệ” (Dự án FIRST) của Bộ Khoa học & Công nghệ

Ứng dụng
Để bổ sung Beta-glucan cho cơ thể, cần dùng các loại thực phẩm giàu Beta-glucan sau: Yến
mạch, lúa mạch, lúa mì, lúa mạch đen, lúa miến, rong biển, tảo, men trong nấu bia và làm
bánh, nấm Reishi, nấm hương và nấm Maitake.
Ngoài thực phẩm, có thể bổ sung Beta-glucan với sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, thực phẩm
chữ năng, sữa công thức.

5.Bổ sung sản phẩm thực phẩm chứa beta-glucan


Việc tiêu thụ một lượng Beta-glucan được khuyến nghị thông qua chế độ ăn uống có thể
không gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, việc bổ sung Beta-glucan tổng hợp có thể mang lại
các tác dụng phụ và rủi ro tiềm ẩn như gây ra bệnh tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn ói.
Mặt khác, khi được chỉ định bổ sung Beta-glucan bằng hình thức truyền tĩnh mạch, người
bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như sau: Đau lưng và đau khớp, sốt và ớn lạnh, đi tiểu
nhiều, bệnh tiêu chảy, thay đổi huyết áp, viêm da, sưng hạch bạch huyết.
Mặc dù các chất bổ sung Beta-glucan có nhiều vai trò đối với sức khỏe nhưng có thể làm
trầm trọng thêm các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa của việc điều trị ung thư và ảnh hưởng
đến một số loại thuốc điều trị bệnh khác.
Tuy nhiên, Beta-glucan được chiết xuất từ thành tế bào của nấm men, ngay cả khi ở độ tinh
khiết, chỉ có 60% lượng Protein gây dị ứng có thể được loại bỏ hoàn toàn hoặc chỉ có một
liều nhỏ đến mức không ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy chất này không gây dị ứng.
Không có tác dụng phụ nào được báo cáo khi dùng Beta-glucan bằng đường uống. Dùng một
lượng lớn Beta-glucan dạng thuốc có thể an toàn trong 8-12 tuần.
Khi bôi ngoài da, Beta-glucan có thể an toàn khi được sử dụng trong thời gian ngắn. Tuy
nhiên, chúng có thể gây phát ban trên da ở một số người.
Phụ nữ mang thai và cho con bú cẩn trọng khi sử dụng các sản phẩm chứa Beta-glucan.
Hiện tại, vẫn còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng cho việc dùng Beta-glucan để cải thiện hệ
thống miễn dịch và ngăn ngừa cảm lạnh, cúm và các loại nhiễm trùng khác.
Mặc dù Beta-glucan thường được xem là an toàn nhưng có thể làm giảm lượng đường trong
máu. Những người bị hạ đường huyết hoặc đang dùng thuốc để giảm lượng đường trong máu
nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng Beta-glucan.
Những người ăn chế độ ít chất xơ nên bắt đầu với liều lượng Beta-glucan thấp hơn và tăng
dần. Giống như tất cả các nguồn chất xơ, Beta-glucan có thể gây đau dạ dày, đầy hơi nếu
dùng với liều lượng lớn hơn bình thường. Các tác dụng phụ sẽ biến mất theo thời gian nhưng
việc làm quen với Beta-glucan từ từ có thể giúp tránh được điều này.

5.1.Yến mạch

Yến mạch là một nguồn Beta Glucan trong tự nhiên phong phú nhất, được chứng minh bởi
FDA Hoa Kỳ. Theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, hàm lượng chất
xơ hòa tan từ Beta Glucan trong yến mạch chiếm tỉ lệ cao. Một đánh giá dinh dưỡng năm
2011 cho biết, ăn 3 gam chất xơ hòa tan trong yến mạch mỗi ngày có thể giảm tổng lượng
cholesterol từ 5 – 10%. Loại Beta Glucan chủ yếu trong yến mạch là Beta-1,3-D-Glucan.

5.2 Lúa mạch

Trong lúa mạch cũng chứa nhiều Beta Glucan, có lợi ích bổ sung là chứa acid propionic, có
thể ngăn chặn enzym HMG-CoA reductase. Enzyme này chịu trách nhiệm tạo ra cholesterol
trong gan. Một nghiên cứu công bố năm 2001 trên tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ kết
luận rằng, chất xơ từ lúa mạch làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần và cholesterol
lipoprotein tỷ trọng thấp. Beta-1,3-D-Glucan là loại Beta Glucan chủ yếu trong lúa mạch.

5.3 Nấm

Nấm linh chi, nấm hương, nấm đông cô là một nguồn thực phẩm giàu Beta Glucan. Nấm
cũng chứa polysaccharide và các chất dinh dưỡng, có đặc tính chống lại bệnh tật, tăng cường
khả năng miễn dịch. Trong nấm có chứa Beta-1,3-D-Glucan và Beta-1,6-D-Glucan.

5.4 Nấm men


Beta Glucan trong nấm men bia có tỉ lệ lớn hơn và đem lại nhiều lợi ích hơn so với nguồn
Beta Glucan từ yến mạch, lúa mạch. Beta Glucan trong nấm men là loại Beta-1,3/1,6-
Glucan, dễ dàng chiết tách để đưa vào các sản phẩm sức khỏe hơn.

Beta Glucan trong nấm men có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng cường hệ miễn dịch,
gián tiếp hỗ trợ điều trị ung thư. Ngoài ra, Beta Glucan còn được sử dụng cho bệnh nhân tiểu
đường, béo phì, người suy nhược cơ thể, ngăn ngừa nguy cơ bệnh tim mạch.

5.5 Rong biển và tảo

Beta Glucan từ rong biển và tảo thường được chiết xuất, phân lập, chế biến và được sử dụng
làm chất bổ sung, chất phụ gia. Beta-1,3-Glucan là thành phần của rong biển nâu

Rong biển là nguồn Beta Glucan trong tự nhiên tốt cho sức khỏe
5.6 Rau xanh

Trong một số loại rau củ như bông cải xanh, đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng, khoai lang, cà tím
có chứa Beta Glucan. Mặc dù tỷ lệ Beta Glucan ít nhưng thay vào đó, rau xanh là một nguồn
cung cấp dồi dào các loại vitamin, khoáng chất, chất xơ.

5.7 Trái cây

Táo, dâu tây, mận khô là những nguồn Beta Glucan trong tự nhiên. Chúng cũng nằm trong
số các loại thực phẩm lành mạnh nhất mà mọi người ăn. Trái cây chứa nhiều vitamin, chất
xơ, chất chống oxy hóa, đồng thời ít calo, không có cholesterol và chất béo.

6. Nguồn Beta glucan nào là tốt nhất cho sức khỏe

Có rất nhiều lựa chọn ở trên để nạp Beta Glucan vào cơ thể thông qua chế độ dinh dưỡng
hàng ngày. Không có nghiên cứu cụ thể về lượng Beta Glucan cần thiết trong một ngày là
bao nhiêu, hay sự khác biệt giữa các nguồn Beta Glucan.

Bạn có thể thêm các nguồn Beta Glucan trong tự nhiên vào mỗi bữa ăn của mình. Tuy nhiên,
hàm lượng Beta Glucan trong thức ăn không nhiều. Nấm men có chứa hàm lượng Beta
Glucan cao và đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra lợi ích sức khỏe đặc biệt của nó, nhưng bạn
không thể ăn trực tiếp như các loại thực phẩm thông thường. Thay vào đó, bạn có thể lựa
chọn các sản phẩm bổ sung đã chiết tách Beta Glucan từ nấm men.

Giữa các loại ngũ cốc nguyên hạt, lúa mạch và yến mạch cung cấp nhiều Beta Glucan hơn
lúa mì.

**Bổ sung Beta Glucan

Nếu bạn đang cần bổ sung Beta Glucan cho mục đích điều trị hay nâng cao sức khỏe, bạn
nên kết hợp giữa việc sử dụng các sản phẩm bổ sung Beta Glucan với chế độ dinh dưỡng
chứa nguồn Beta Glucan trong tự nhiên. Bạn nên lựa chọn các sản phẩm có độ tinh khiết cao
và được chứng minh hiệu quả bằng các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng.

Tại Việt Nam, lần đầu tiên Beta Glucan đã được tách chiết thành công bởi Công ty Cổ phần
BCC Pharma bằng công nghệ enzyme sinh học. Beta-glucan của BCC Pharma có độ tinh
khiết lên tới 80%, cao nhất so với các sản phẩm nội địa nên có hoạt tính kháng u cao. Beta
Glucan của BCC Pharma là beta glucan 1,3/1,6, đã được thử nghiệm tiền lâm sàng chứng
minh tác dụng kích thích miễn dịch tại Đại học Y Hà Nội và Viện Công nghệ sinh học.

Kết quả thử nghiệm tại Đại học Y Hà Nội cho thấy, Beta Glucan của BCC Pharma có tác
dụng làm tăng gấp đôi nồng độ kháng thể IgM chỉ sau 7 ngày sử dụng trên chuột bị suy giảm
miễn dịch. Đồng thời, thử nghiệm tại Viện Công nghệ sinh học cũng chỉ ra hàm lượng
320mg Beta Glucan 1,3/1,6 có khả năng ức chế khoảng 17,7% sự phát triển của khối u ác
tính trên chuột chỉ sau 1 tháng sử dụng.

Dòng sản phẩm Beta Glucan của BCC bao gồm ISA, BG Plus và Imuglucan. ISA với hàm
lượng 320mg Beta Glucan trong 1 viên nang, dùng chuyên biệt cho bệnh nhân ung thư. BG
Plus có hàm lượng 120mg Beta Glucan, ngoài ra còn có vitamin C, B1, B3, B6, Nano
Curcumin, đông trùng hạ thảo, không chỉ sử dụng cho bệnh nhân ung thư, mà còn giúp tăng
cường sức khỏe cho người bị suy nhược cơ thể, người mới ốm dậy, sau phẫu thuật. BG Plus
cũng được sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường, mỡ máu cao. Imuglucan có hàm lượng Beta
Glucan 160mg, đồng thời bổ sung vitamin C giúp nâng cao sức đề kháng cho người dùng.

You might also like