Professional Documents
Culture Documents
(2VN) Cours SW Ch.i - L - Examen - Introduction FINAL-đã Nén
(2VN) Cours SW Ch.i - L - Examen - Introduction FINAL-đã Nén
■ TS. sylvie.willems
- Tâm lý học ngôi thứ 3: Quan niệm tâm lý học là hệ thống các hành vi, ứng
xử, điệu bộ và phải sử dụng phương pháp khách quan, thực nghiệm để nhận
biết, đánh giá. Hiểu người khác thông qua hành vi, ứng xử, điệu bộ.
- Tâm lý học ngôi thư 2: Quan niệm tâm lý phải là sự kết hợp của cả yếu tố
chủ quan và khách quan trong khám phá tâm ly người, nếu tách hai ngôi
(ngôi 1 và ngôi 3) riêng biệt nhà tâm lý không thể hiểu được tâm lý hoàn
chỉnh. Cá nhân nghiên cứu cá nhân khác.
TÂM LÝ HỌC NGÔI THỨ NHẤT
►Tâm lý học ngôi thứ nhất là tâm lý học ý thức
►Ýthức là những gì con người cảm thấy, nhận biết
được ở chính tâm trí mình.
►Các trạng thái tâm lý như: vui, buồn, khoái lạc,
buồn, khổ, đam mê, thích, sợ.
►Các hoạt động tâm lý như: ký ức, tưởng tượng, suy
luận, ý chí, cảm nhận, nhớ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NỘI QUAN
■ Phương pháp nội quan là phương pháp nhà tâm lý tự quan sát và phân tích
hiện tượng ý thức của mình.
■ Qua trình thực hiện phương pháp nội quan là quá trình có sự tương tác giữa cái
tôi chủ thể và cái tôi đối tượng, trong đó ý thức chủ thể chủ động thực hiện
công việc quan sát và ý thức đối tượng ở thể thụ động bị quan sát, phân tích.
■ Phương pháp sử dụng ý thức cá nhân để quan sát trực tiếp chính ý thức cá
nhân.
■ Các hoạt động khám phá bàn thân, nhìn lại bản thân, trị liệu bản thân, giám
sát tâm lý, đối thoại nội tâm, quan sat nội tâm…
TÂM LÝ HỌC NGÔI THỨ BA
- Là toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài của con người.
- Người khác có thể nhận biết được, có thể đo, có thể xác định mức độ.
- Là hoạt động, hành động, hành vi, động tác, cử động, cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt, ánh mắt.
- Là lời nói, vẽ, điêu khắc, giao tiếp, tư thế, tác phong
- Là sản phẩm, chữ viết, ngoại hình, cách sống, thói quen, mối quan hệ,
đánh giá của người khác, kết quả test, kết quả chẩn đoán lâm sàng…
QUAN SÁT NGƯỜI KHÁC DỰA TRÊN
■ Sản phẩm hoạt động ■ Đất nặn ■ Trạng thái trên mạng XH
■ Trắc nghiệm
TÂM LÝ HỌC NGÔI THỨ HAI
- Đối tượng tâm lý học ngôi thứ 2 là những cá nhân, ở đây cá nhân là một
người cụ thể, hiện sinh với mọi nét độc đáo trong tình huống sinh hoạt.
- Mỗi cá nhân là một con người toàn thể: Tâm lý học ngôi thứ hai nghiên
cứu một con người trọn vẹn có cả cảm xúc, trí tuệ, ý chí, trí nhớ… trong
cùng một không gian, thời gian, chứ không tách ra nghiên cứu như trong
tâm lý học ngôi thứ ba (trắc nghiệm thông minh, trắc nghiệm nhân cách,
trắc nghiệm cảm xúc, nghiên cứu khoa học…).
- Mỗi hiện tượng tâm lý cá nhân có liên quan đến các hiện tượng tâm lý
khác như: cảm xúc có ảnh hưởng bởi trí tuệ, trí tuệ ảnh hưởng bởi nhận
thức, nhận thức bị ảnh hưởng bởi tri giác, tri giác ảnh hưởng bởi ý chí….
- Mỗi cá nhân bị ảnh hưởng tâm lý bởi xã hội, giao tiếp, nghề nghiệp, địa
vi, hệ thống giá trị…
TÂM LÝ HỌC NGÔI THỨ HAI
■ Nhà tâm lý phải sử dụng kiến thức tâm lý nội quan (chủ quan) để nhận
biết tâm lý khách thê (khách quan)̉.
■ Sử dụng các hính thức thấu hiểu, thấu cảm, cảm nghiệm, bệnh nghiệm,
đóng vai, đặt mình vào vị trí khách thể để hiểu tâm lý khách thể.
■ Qua trình khám phá tâm lý học ngôi thứ hai là quá trình đồng thời tác
động, kích thích, thực hiện phương pháp, sử dụng công cụ, điều chỉnh
,kiểm tra, nhận biết, hiểu tâm lý khách thể.
■ Qua trình khám phá tâm lý học ngôi thứ hai tác động hai chiều từ hai
phía.
■ Nhà tâm lý học khám phá tâm lý (ngôi thứ hai) không chỉ sử dụng hiểu
biết, kỹ thuật (ưu điểm khám phá tâm lý ngôi thứ 3) mà quan trọng hơn là
phải sử dụng kỹ năng, nhân cách, đạo đức hay cả con người của nhà tâm
lý.
TÂM LÝ HỌC NGÔI THỨ HAI
■ Qua trình khám phá tâm lý học ngôi thứ hai, nhà tâm lý không chỉ
tăng lên về kiến thức, kỹ thuật mà còn làm thay đổi cảm xúc, đạo đức,
tính cách, nhân cách, kỹ năng của chủ thể nhà tâm lý.
■ Công cụ nhà tâm lý thực hiện không chỉ là kỹ thuật, cách thức,
phương pháp mà xa hơn là toàn bộ tổng hợp mọi khía cạnh con người
của nha tâm lý.
■ Các nhà tâm lý khác nhau (thậm chí được đào tạo như nhau), nhưng
kết quả thu được trên một cá nhân xác định hoàn toàn khác nhau.
■ Kết quả thu được chịu ảnh hưởng từ kỹ thuật tác động và nhân cách
tác động của nhà tâm lý.
16
■ Ngôi thứ I đặc trưng cho hiện tượng nào trong trị liệu
■ Ngôi thứ 3 đặc trưng cho hiện tượng nào trong trị liệu
■ Ngôi thứ 2 đặc trưng cho hiện tượng nào trong trị liệu
Hỏi học viên: Thăm khám để làm gì? Trong bối cảnh nào?
+
Các nhà tâm lý trị liệu hay tham vấn tâm lý có cần biết về công việc thăm khám và đánh giá không?
17
Thăm khám là một hệ thống mang tính quan hệ bao gồm:
- Thân chủ
- Gia đình
- Nhu cầu
Tìm ra những định hướng phát triển phù hợp cho chủ thể.
+ THÂN CHỦ 19
■ Thân chủ là người đau khổ, đang có vấn đề cần giải quyết
■ Thân chủ là khách hàng: dịch vụ, tài chính, kế hoạch điều
trị
■ Thân chủ là chủ thể: giá trị, niềm tin, tiềm lực.. Con người
toàn vẹn
■ Thân chủ là người được phỏng vấn: kỹ thuật khám phá
bản thân
■ Phúc lạc
+ 20
■ Hạnh phúc
■ Niệm vui
■ Bình an
KHOẺ MẠNH ■ Thoả mãn
LÀ GÌ? ■ Hài lòng
■ Lo âu
■ Đau khổ
■ Hoảng loạn
- Chuẩn bệnh lí
+ Có 4 tiêu chuẩn bệnh lí:
• Dị thường về mặt thống kê hàm ý những người khác
biệt về mặt thống kê so với chuẩn: càng xa chuẩn, tính
dị thường càng lớn.
• Dị thường về trắc nghiệm tâm lí được hiểu là những sai
biệt so với kết quả IQ với mọi người.
• Sự hiện diện của hành vi dị thường hoặc lệch lạc/lệch
chuẩn, không phù hợp về văn hóa, tôn giáo.
• Tiêu chuẩn thứ tư là: một cá nhân có thể đặt mình vào
nguy hiểm khi có cách nhìn sai lệch về thế giới.
■ Dưới đây là ba niềm tin phi lý mà chúng ta đã nội
BA tâm hóa và chắc chắn nó hướng tới sự tự hạ thấp bản
thân chúng ta(A. Ellis & Ellis, 2011):
NIỀM
- 1. “Tôi phải làm tốt và được người khác yêu mến và
tán thành.”
- 2. "Người khác phải đối xử công bằng, tử tế và tốt với
TIN tôi."
- 3. “Thế giới và điều kiện sống của tôi phải thoải mái,
PHI LÝ hài lòng, và chỉ cung cấp cho tôi tất cả những gì tôi
muốn trong cuộc sống. ”
Đặc điểm cá nhân
■ Các bước chẩn đoán không thể giới hạn trong việc áp dụng
những danh sách các triệu chứng nổi bật ở phương Tây.
■ Nhà tâm lý phải có ý thức rằng:
▪ Các rối loạn có thể có nhiều cách mô tả khác nhau tùy theo các
xã hội và văn hóa,
▪ Các rối loạn có thể có mức độ nghiêm trọng thay đổi tùy theo sự
hiểu biết và giúp đỡ được cung cấp từ môi trường xã hội.
Tính tương đối xã hội và văn hóa của các
tiêu chí bệnh học
■« Giá trị của tất cả các tình trạng bệnh lý là ở chỗ các
trạng thái của nó hiện ra dưới một kính lúp, một số
điều kiện nhất định, dù bình thường, nhưng rất khó
thấy ở tình trạng bình thường (Nietzsche, La volonté
de puissance).
Tính tương đối xã hội và văn hóa của các
tiêu chí bệnh học – chuẩn
■Ví dụ:
▪ Giữa sự vui vẻ và trầm cảm, nó tồn tại vô số trạng
thái tâm ly – cảm xúc.
▪ Cũng như vậy giữa náo động và yên lặng tồn tại
vô số trạng thái.
■ Các cá nhân thay đổi liên tục giữa hai thái cực này.
■ => khó khăn để mô tả một cách hệ thống các
trạng thái tiến triển của bệnh lý này.
Tính tương đối xã hội và văn hóa của các
tiêu chí bệnh học – Sự thích nghi
▪ Ông đã đăng quan sát của ông vào năm 1849, nhưng tờ
Geographical Society của Luân Đôn khẳng định rằng ông
không thể nhìn thấy tuyết ở vĩ độ này và cho rằng Rebmann
có những ảo giác vì bệnh sốt rét.
▪ Chỉ đến năm 1862, sau cuộc thám hiểm của Baron Carl von
der Decken ở Kilimandjaro, người ta nhận ra sự quan sát
này là chính xác.
■ Tiêu chuẩn tri giác đúng về thực tại (nguy cơ chủ nghĩa vị
chủng) người châu Âu đương đại có độc quyền xác định cái gì
có thật và cái gì không có thật.
Đâu là những tiêu chí của sức khỏe tâm
thần?
■ Ba tiêu chí được trích dẫn bên trên (chuẩn, thích nghi và
tri giác) là các yếu tố bên ngoài của tâm trí của cá nhân
được kiểm tra.
+ Những tham khảo này luôn luôn liên quan với bối cảnh
xã hội và văn hóa
■ Một trẻ trai 6 tuổi, đang học lớp 1, được mẹ đưa đi khám
tại khoa tâm lý, BV. Nhi đồng 2 với lý do trẻ sợ hãi khi
đến trường, nôn ói mỗi sáng đi học, đêm ngủ giật mình,
cơn hoảng sợ trong đêm. Cô giáo ở trường tiểu học phàn
nàn trẻ không nhớ các từ ghép “ngh”, “gh”, “ch”, … hay
nhầm các chữ “b” và “d”, “h” và “y”, “n” và “u”. Chưa
biết phân biệt tay phải tay trái.
+ 47
ĐỊNH NGHĨA:
■ Thăm khám được tạo dựng trong khuôn khổ MQH giữa nhà
lâm sàng và chủ thể có liên quan (người đồng thuận và tham
gia vào việc thăm khám). (xem Phỏng vấn lâm sàng )
■ Trong bối cảnh đó, nhà lâm sàng duy trì một sự quan sát kĩ
càng (xem Quan sát lâm sàng)
■ Nhà lâm sàng áp dụng những kiến thức lý thuyết và những
phương pháp thực hành đáng tin cậy (xemThực hành các
trắc nghiệm)
■ Nhà lâm sàng diễn giải các quan sát dựa trên ghi nhận về tính
đặc trưng, độc đáo cũng như tính phức tạp của trẻ (xem
phần thông báo lâm sàng) .
+ 49
▪ Giải đáp cho (lời) yêu cầu hỗ trợ hoặc trị liệu đến từ
chính chủ thể và/hoặc những người xung quanh chủ
thể (cha/ mẹ, trường học, tòa án).
▪ Giúp xác định những phương pháp, cách thức hỗ trợ phù
hợp nhất.
▪ Giúp cải thiện chất lượng sống cho chủ thể.
+ Thăm khám – định nghĩa và mục đích 51
Việc thăm khám xảy ra khi (xem Hội nghị Đồng thuận - R7) :
■ Trong những lúc không thể đưa ra quyết định hoặc vào thời điểm
khủng hoảng
■ Để hỗ trợ định hướng (học đường, nghề nghiệp, …)
■ Trong khuôn khổ của những quy trình bảo vệ thân chủ
■ Trong bối cảnh cần dự báo
■ Cần can thiệp/ trị liệu cho thân chủ
=> Tính chính đáng của việc thăm khám không chỉ nội tại mà đến
cả từ bên ngoài.
+ Thăm khám – định nghĩa và mục đích 52
A) TLG đưa ra các ý kiến, nhận định của mình trong các khuyến nghị, báo
cáo, đề nghị chẩn đoán/lượng giá hay trong những tài liệu pháp y dựa
trên những thông tin và kỹ thuật phù hợp đủ biện luận cho các kết quả
đưa ra.
B) TLG chỉ cung cấp ý kiến về các đặc điểm tâm lý của chủ thể khi đã thực
hiện những trắc nghiệm phù hợp để có đủ minh chứng cho những nhận
định hay kết luận của mình...
+ Thăm khám – định nghĩa và mục đích 53
2. Hiểu được lịch sử sống của chủ thể và bối cảnh của họ
+ Thăm khám – định nghĩa và mục đích 54
4. Diễn giải
■ Nguồn gốc, căn nguyên
■ Cơ chế sinh bệnh (Bệnh sinh)
■ Theo nghĩa đen, khung có nghĩa là « đường biên của một tấm
gương, bức tranh, tấm bảng » và trong nghĩa bóng là «thứ để
giới hạn, phân định một khoảng không gian, một cảnh tượng,
một hành động».
■ Khung lâm sàng có thể được hiểu như vật chứa đựng và cơ
cấu nên những điều xảy ra xung quanh chủ thể.
■ Khung của thăm khám giúp xác định chất lượng của cuộc gặp
gỡ và MQH, tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình thăm
khám.
+ Khung lâm sàng 60
2. Thành phần thứ hai = môi trường của hồ sơ thăm khám tâm lý :
■ Khía cạnh không gian (địa điểm gặp gỡ);
■ Khía cạnh thời gian (dự kiến bao nhiêu buổi ? Thời lượng của từng buổi ?);
■ Khía cạnh công cụ (TLG sử dụng những công cụ gì?).
3. Thành phần thứ ba = sự đồng thuận giữa chủ thể, hoặc với bên thứ 3
đại diện cho chủ thể (trong trường hợp trẻ em), và nhà lâm sàng.
+ Khung lâm sàng 61
Các yếu tố của khung: Sự đồng thuận và các nguyên tắc đạo đức
Bộ quy chuẩn đạo đức hành nghề TLG (Pháp)
Điều 9 : « Trước mọi can thiệp, TLG phải đảm bảo sự đồng thuận tự nguyện và
rõ ràng của những người đến tư vấn hoặc tham gia vào việc lượng giá…”
Điều 11: « Việc lượng giá, quan sát hoặc theo dõi lâu dài của TLG cho những
người chưa thành niên hoặc đã thành niên được bảo vệ bởi pháp luật bắt buộc có
sự đồng thuận của chủ thể hoặc ít nhất là tín hiệu đồng ý của họ, cũng như sự
đồng thuận của những người được trao quyền cha mẹ hoặc đại diện hợp pháp
của chủ thể ».
Điều 9.03 (A). Sự đồng thuận rõ ràng trong việc lượng giá
Các TLG cần có được sự đồng thuận rõ ràng để thực hiện lượng giá…
Điều 4.02 Trao đổi về những giới hạn của việc bảo mật
A. Nhà tâm lý thảo luận với cá nhân (ở mức độ khả thi nào đó thì bao gồm cả
những người không có khả năng hợp pháp đưa ra sự đồng thuận và người đại
diện hợp pháp của họ) và tổ chức mà họ thiết lập mối quan hệ chuyên môn hay
khoa học về (1) giới hạn thích đáng của tính bảo mật và (2) khả năng có thể sử
dụng các thông tin phát sinh trong các hoạt động tâm lý. (Xem Tiêu chuẩn
3.10, Sự đồng thuận được thông báo.).
B. Trừ trường hợp bất khả thi hoặc bị cấm, cần đảm bảo có sự thảo luận về
tính bảo mật diễn ra ngay từ đầu mối quan hệ và cả sau khi có tình huống mới
phát sinh. Nhà tâm lý cung cấp dịch vụ, sản phẩm hoặc thông tin qua các kênh
điện tử thì thông báo cho thân chủ/bệnh nhân về những rủi ro liên quan đến
quyền riêng tư hay giới hạn bảo mật.
+ 64
Trẻ càng nhỏ tuổi thì khung thăm khám cần được thích ứng cho
phù hợp với trẻ.
Những dạng thích ứng của việc tiến hành thăm khám :
3. Recueillir l’information
6. Expliquer et planifier
8 . Compte-rendu écrit
+ GIAI ĐOẠN (GĐ) 1. TIẾP XÚC BAN ĐẦU 72
Các thông tin cần biết trong lần tiếp xúc đầu tiên (thường qua
điện thoại):
■ Ai gọi điện, vì ai ?
■ Triệu chứng đáng ngại là gì ? Nội dung của lời yêu cầu là gì (nghĩa rộng)?
• Trị liệu
• Can thiệp
• Hồ sơ thăm khám tâm lý tổng quát
• IQ (Can thiệp ngôn ngữ, có được trợ cấp gia đình, vv.)
• Hồ sơ tâm lý thần kinh (chấn thương sọ não, bướu não, khó khăn học
tập, vv.)
• Định hướng học đường
• vv.
Biện luận
- Ai yêu cầu?
- Ai đau khổ?
- Ai hưởng lợi?
- Vấn đề của thân chủ là gì? Có mấy vấn đề?
- Người yêu cầu muốn gì ở trung tâm đánh giá?
- Thăm khám hay đánh giá để làm gì?
- Vấn đề đã rõ rang chưa và có cần đặt các câu hỏi hỗ trợ
cho người yêu cầu.
- Cách lập một cuộc hẹn cho buổi sau gặp trực tiếp (thời
gian, thời lượng, địa điểm, gặp mấy người, lệ phí…).
+ GĐ1. PHÂN TÍCH TÀI LIỆU 75
■ Các kết quả đánh giá tâm lý đã thực hiện trước đây
■ Các hoạt động trị liệu tâm lý trước đây
■ Các kết quả đánh giá về IQ, ngôn ngữ đã thực hiện trước
đây
■ Hồ sơ bệnh án (tâm lý thần kinh, nhi khoa, tâm thần nhi,
tai mũi họng, …).
CÂU HỎI : Cần nên đọc hết tất cả các hồ sơ có sẵn trước
khi gặp chủ thể?
+ GĐ2. BẮT ĐẦU THĂM KHÁM 76
2. Đưa ra các yếu tố của khung làm việc, thiết lập MQH tin tưởng,
điều phối sự hợp tác.
+ 77
GĐ2. BẮT ĐẦU THĂM KHÁM
■ TLG : Anh đến đây để nói về một số khó khăn của anh,
và chúng ta sẽ có 1h cho buổi này. Trước khi bắt đầu, tôi
muốn mô tả ngắn gọn cho anh về cách thức tiến hành
thường gặp nhất... Đầu tiên, tôi muốn nắm rõ vấn đề khiến
anh bận tâm nhất hiện nay. Đó là vấn đề chính của buổi
đầu tiên này nhưng đôi khi chúng ta cần thêm thời gian ở
các buổi sau. Có thể tôi sẽ làm một số trắc nghiệm với anh
nhưng chúng ta sẽ bàn lại về chuyện này vào cuối buổi
hôm nay. Trong thời gian tới, chúng ta sẽ cùng nhau suy
nghĩ về những điều có thể để hỗ trợ cho anh. Anh nghĩ
sao về việc này? Anh có đồng ý không? … Tôi nghĩ anh
có thể bắt đầu bằng việc xem điều gì đã khiến anh đến
đây?
+ GĐ2. BẮT ĐẦU THĂM KHÁM TRẺ EM 80
Vd:
■ Con cũng biết đó, cô/chú đã nói chuyện với mẹ con. Mẹ con giải thích
cho cô/chú rằng đôi khi con gặp khó khăn ở trường. Cô/chú muốn nói
về điều này với con, để xem con nghĩ gì về điều đó, con nghĩ sao về
bản thân con, về trường lớp, con cảm thấy thế nào. Chúng ta có thể sẽ
cùng nhau chơi một số trò chơi để xem con học tập thế nào, con đồng
ý chứ?
■ Con có muốn bắt đầu bằng việc kể cho cô/chú nghe một chút về con?
+ GĐ2. BẮT ĐẦU THĂM KHÁM 81
Phương pháp:
■ Bắt đầu bằng những câu hỏi khởi động (các câu hỏi mở).
■ TLG khuyến khích thân chủ suy nghĩ, diễn đạt (TLG có thể hỏi
bổ sung thêm thông tin về lược sử vấn đề, những bối cảnh phát
sinh khó khăn, tiến triển, hệ quả, niềm tin, cảm xúc kèm theo…).
■ Nếu cần, bàn luận lại để điều chỉnh về những mong đợi.
■ TLG tóm tắt lại lời yêu cầu được đưa ra, những khó khăn được
trình bày, cách TLG hiểu về vấn đề, giải thích kĩ về những gì
TLG nghĩ có thể làm và dự định làm một cách cụ thể (Chiland,
1997 ; Benony & Chahraoui, 1999).
+ GĐ3. THU THẬP THÔNG TIN 82
▪ Kỹ năng trong các hoạt động hàng ngày (ăn uống, mặc đồ, di
chuyển,..) ;
▪ Các nguy cơ bị bạo hành, bỏ rơi ;
▪ Chăm sóc trước tuổi tới trường, ngoài nhà trường ;
▪ Cấu trúc, tổ chức của gia đình trẻ hiện tại, chia ly, chỗ ở luân
phiên*, vai trò-chức năng của từng thành viên, anh chị em,
nguồn lực trong/ngoài gia đình;
▪ Việc đi học: hành vi khi nhập học, hiệu quả của những quá trình
học tập đầu tiên;
▪ Các RL tập trung/chú ý;
▪ Sở thích, nguồn vui một mình/với người khác.
* ở phương Tây đa số trường hợp, sau khi cha mẹ li dị, trẻ thường vẫn tiếp tục sống với
cha và với mẹ theo kiểu luân phiên (vd, vài ngày, 1 tuần ở nhà này, rồi đến nhà người kia).
Đối với trẻ còn quá nhỏ (còn bú mẹ) có thể có những thoả thuận khác.
+ GĐ3. THU THẬP THÔNG TIN 85
Lưu ý:
■ Thu thập bệnh sử là sự thăm dò các lĩnh vực có ý nghĩa tùy
theo lời yêu cầu, bối cảnh lượng giá và tính năng động của
buổi trao đổi. Không nên thực hiện một cách quá cứng nhắc
như ta có thể dựa trên một bảng thăm dò (check list- đã liệt kê
các mục, người lớn điền thông tin hay đánh dấu vào ô tương ứng).
Không cần tuân thủ quá nghiêm ngặt thứ tự các điểm, mục
trong bảng thăm dò.
■ Trong báo cáo viết cuối cùng, không cần phải đưa hết tất cả
thông tin thu được từ bảng thăm dò này.
■ Đôi khi cần nhiều thời gian. Cũng hữu ích khi quay trở lại
một số mục/điểm vào những buổi làm việc sau.
+ GĐ3. THU THẬP THÔNG TIN 86
CÂU HỎI : Ta có thể thực hiện cuộc trao đổi này qua điện thoại?
+ GĐ3. THU THẬP THÔNG TIN 87
Quan sát lâm sàng người lớn trong cuộc trao đổi rất quan trọng:
điều này có chức năng tạo dựng và cho phép đưa ra các giả thuyết!
- Hợp tác kể bệnh - Thái độ lúng túng bối rối
- Thân thiện, chăm chú, quan tâm - Thái độ thờ ơ, thù địch chống
đối
- Thẳng thắn bộc trực
- Thái độ kịch tính
- Thái độ quyến rũ, thu hút người
khám - Thái độ dễ mến
- Thái độ phong vệ, đề phòng - Thái độ lảng tránh,...
Quan sát lâm sàng trẻ em trong cuộc trao đổi rất quan trọng:
điều này có chức năng tạo dựng và cho phép đưa ra các giả
thuyết!
Vd:
■ Động đậy tay chân liên tục
■ Gây hấn
■ Bất tuân
■ Thách thức, chống đối
■ Tính xung động….
■ Ở người lớn lời nói là dấu chỉ quan trọng cho tình trạng tinh
thần
■ Ở trẻ nhỏ, hành vi là thước đo cho tình trạng tinh thần của trẻ.
■ Không có sự tách biệt nhau giữa tình trạng tâm thần và hành vi.
■ Trẻ không thích ứng hành vi của chúng với những mong đợi
của ta.
+ GĐ4. ĐƯA RA CÁC GIẢ THUYẾT 90
■ Các câu hỏi, giả thuyết sẽ giúp định hướng việc lượng giá và
cũng giới hạn việc lượng giá : « ta không làm trắc nghiệm chỉ
để trắc nghiệm ». Không nên có những mặc định từ trước.
■ Câu hỏi, giả thuyết là lý lẽ để TLG lựa chọn công cụ và phương
pháp thích hợp (các trắc nghiệm, thang lượng giá, quan sát có
hệ thống, trao đổi có cấu trúc …)
■ Đưa ra câu hỏi, giả thuyết giúp TLG giải thích cho « thân chủ »
biết mục đích mình muốn hướng đến
CÂU HỎI : « Chủ thể » có cần phải thể hiện sự đồng ý với
câu hỏi/ giả thuyết để thăm dò?
+ GĐ4. ĐƯA RA CÁC GIẢ THUYẾT 91
■ Việc lượng giá trong bối cảnh thăm khám lâm sàng có mục đích
kiểm chứng những nhận định (giả thuyết) lâm sàng bằng cách
đối chiếu với những thông tin ghi nhận được thông qua công cụ.
■ Các công cụ là những bài trắc nghiệm, quy trình cho phép thu
thập thông tin trong những điều kiện được chuẩn hóa về mặt công
cụ, lời hướng dẫn và các tiêu chí chấm điểm các câu trả lời.
■ Sự chuẩn hóa giúp làm giảm sự biến thiên của các phép đo và
làm tăng tính bền vững của kết quả qua thời gian.
■ Lượng giá luôn là một lựa chọn mà TLG chọn trong công việc
lâm sàng.
+ GĐ5. LƯỢNG GIÁ 93
■ Các công cụ lượng giá giúp so sánh kết quả, không phải với
một giá trị tuyệt đối mà với một mẫu tiêu chuẩn (chuẩn).
■ So sánh một điểm số với chuẩn giúp tương đối hóa một số lời
than phiền hoặc phát hiện ra một số hiện tượng đáng lo ngại.
■ Có được các điểm số trong những điều kiện chuẩn hóa hỗ trợ
cho việc so sánh theo thời gian (thậm chí ngay cả khi có thay
đổi trắc nghiệm viên).
+ GĐ5. LƯỢNG GIÁ 94
« Test/Trắc nghiệm » Trao đổi có cấu trúc Quan sát có cấu trúc
Bảng hỏi - Ít công cụ trao đổi có - Cần được đào tạo
- (Nhanh) dễ cấu trúc - Định tính và định
- Nhiều nguồn thông tin - Tính trung thành giữa lượng (mã hóa)
- Ít cần thực hiện việc các nghiệm viên thấp
test-retest - Cần được đào tạo
Trắc nghiệm
- Cần việc test-retest
- Cần được đào tạo
- Đặc tính đo lường TL
+ GĐ5. LƯỢNG GIÁ 95
Lý tưởng thì cần tam giác đánh giá: lượng giá nhiều người và
lượng giá nhiều cách
Lượng giá nhiều người :
■ Xét đến nhiều bối cảnh phát triển (trường học, gia đình, xã hội)
trong đó các giới hạn và mong đợi phù hợp hoặc không với các
năng lực của trẻ;
■ Xét đến việc quan sát từ nhiều nguồn thông tin khác nhau (TLG,
giáo dục viên, cha mẹ, người khác…) ;
■ Xét đến nhiều tình huống khác nhau (lớp học, trong nhóm, khi đi
ngủ, khi gặp thử thách…). Nhà lâm
sàng
VD :
Thông Trường học + gia đình
tin 2 Quen thuộc + không quen thuộc
■ Mọi phương pháp được dùng đều phải dựa trên một nền tảng lý
thuyết
⮚ Cần biết rõ nền tảng lý thuyết của từng công cụ, giới hạn và hạn chế
của từng công cụ
⮚ Cần tìm hiểu một cách phản biện sự tương hợp giữa lý thuyết nền
của công cụ được dùng với các mô hình lý thuyết mà TLG dựa vào
■ Cẩn thận: tốt nhất không phải là dùng nhiều công cụ, mà là
dùng đúng công cụ!
+ GĐ5. LƯỢNG GIÁ 101
⮚ Đi đến mức độ thông hiểu chung của nhiều bên: tích hợp cái nhìn
của chủ thể với người xung quanh
⮚ Lên kế hoạch: đi đến một quyết định chung
+ 103
GĐ6. GIẢI THÍCH VÀ LÊN KẾ HOẠCH
■ Tránh các tiếp cận chuẩn hóa chất lượng sống, sự thoải mái
tinh thần hoặc tính tự lập.
■ Pachoud (2012) «cả y khoa lẫn tâm lý đều không có tính
chính đáng để xác định những quy chuẩn cho một cuộc sống
trọn vẹn» (p. 262).
■ Các quyết định lâm sàng đều phải xem xét đến việc tôn
trọng quyền tự quyết của chủ thể, lựa chọn cuộc sống của
họ cũng như những phương tiện để đạt đến những chọn lựa
ấy (Farkas, 2007).
⮚ Xem xét cả khía cạnh khoa học và nhân văn
10
+ GĐ7. KẾT THÚC 5
▪ Các kết quả của việc thăm khám là nền tảng của báo cáo
viết, ghi ngày tháng, kí tên bởi TLG thực hiện (xem phần V.
Trả kết quả nói và viết báo cáo)
▪ Báo cáo viết không chỉ gồm những thông tin cơ bản mà còn
có những diễn giải kết quả, mô tả về cách thức vận hành
tổng quát của trẻ và những đề xuất cần hành động.
▪ Việc trao đổi báo cáo viết với phía thứ 3 cần tuân thủ những
quy tắc bảo mật nghề nghiệp và có sự đồng ý của những bên
liên quan.
10
+ Các bước tiến hành và cấu trúc 7
APA
mục 9.02 (C) Các TLG dùng những phương pháp lượng giá phù hợp với lợi thế và
khả năng ngôn ngữ của chủ thể...
11
+ Các yếu tố nhiễu và gây chệch hướng 2
Phân đoạn
Các thăm khám không đầy đủ chỉ tập trung vào một khía cạnh lẻ:
một chức năng nhận thức, một khía cạnh tình cảm hoặc một triệu
chứng hành vi.
Vd:
Đánh giá các khó khăn học tập ở trẻ có thể tổng hợp các thông tin
về các khả năng học tập và nhận thức, lượng giá trí tuệ, vốn hiểu
biết học đường, hình ảnh bản thân, động lực, điều hòa cảm xúc…
bằng cách xem xét cả bối cảnh gia đình và VH-XH.
11
+ Các yếu tố nhiễu và gây chệch hướng 3
Sự dẫn dắt kỹ thuật (đo lường) tâm lý và chuẩn hóa
■ Giữ một lý luận nhị phân và chỉ dựa vào chuẩn: xem tất cả
những nét lệch chuẩn là dấu hiệu RL hoặc xem những dữ liệu
bình thường là dấu hiệu của việc không có đau khổ;
■ Chỉ dựa vào điểm số mà không tích hợp với quan sát và những
nguồn thông tin khác để có được một diễn giải toàn vẹn (quyền
lực tối thượng của trắc nghiệm).
+ Các yếu tố nhiễu và gây chệch hướng 114
Mục 17 : « Công việc của TLG không chỉ là ứng dụng phương
pháp và kỹ thuật trong thực hành, mà không thể tách rời khỏi
tinh thần phản biện và xem xét khía cạnh nền tảng lý thuyết của
các kỹ thuật ».
Mục 19 : « TLG luôn cẩn trọng với tính chất tương đối của các
lượng giá và các diễn giải của mình. TLG không đưa ra những
kết luận vắn tắt hoặc vĩnh viễn về khả năng hay nhân cách của
chủ thể, nhất là khi những kết luận của TLG có thể ảnh hưởng
đến sự tồn tại của chủ thể».
11
+ Vấn đề chẩn đoán 5
■ Việc chẩn đoán hướng đến sự phân loại các RL, dựa trên
các bảng phân loại bệnh lý có sẵn : vd, DSM-V (Diagnostic
and Statistical Manual of Mental Disorders de l’American
Psychiatry Association), ICD-10 (Bảng phân loại quốc tế
về bệnh lý và các vấn đề có liên quan của WHO).
■ Dù phân loại nào, chẩn đoán không phải là một đích đến,
mà chỉ là một giai đoạn (không cho phép nhắm đến quá
trình điều trị). Chẩn đoán là một công cụ giúp ta sắp xếp,
hệ thống hóa các quan sát.
11
+ Vấn đề chẩn đoán 6
■ Một chẩn đoán về sự phát triển, bất kể nó thế nào, thường
chỉ đúng khi có thể so sánh các quan sát lặp đi lặp lại trong
thời gian.
■ Một phép đo, một con số, một bảng kết quả không phải là
một chẩn đoán. Chẩn đoán tâm lý là cách diễn đạt phản ánh
lý luận của TLG thông qua những quan sát về lịch sử, lâm
sàng và thực nghiệm.
11
+ Vấn đề bình thường và bệnh lý 7
Nhắc lại: có rất nhiều tiêu chí để xác định một trạng thái bệnh lý,
một số tiêu chí mang tính văn hóa hơn các tiêu chí khác :
Hòa nhập
Rối loạn Lành mạnh
Tự lập
11
+ Tài liệu tham khảo 9
Hội nghị Đồng thuận về việc thăm khám tâm lý cho trẻ em
Một số nguồn tư liệu về thực hành sử dụng các trắc nghiệm:
Recommandations internationales sur l’utilisation des tests (2003)
(ITC) www.intestcom.org/files/guideline_test_use_french.pdf
Một số nguồn tư liệu về kỹ thuật và công cụ trong trao đổi
lâm sàng :
Van der Molden H.T., et al (2014). Psychological Communication. Theories, Roles
and Skillls for Counselors. Eleven.
Một số nguồn tư liệu về báo cáo kết quả bằng văn bản viết
Castro, D. (2000). Les écrits en psychologie. Rapports, expertises, bilans. L’Esprit du
temps, Guides Psycho
Burns, W.J., Quintar, B. (2001). Integrated report writing. In W.I. Dorfman and H.
Hersen (Eds), Understanding psychological assessment. New-York :
Kluwer/Plenum. (pp. 353-371)
CÂU HỎI : Ta có thể thực hiện cuộc trao đổi này qua điện thoại?
12
+ GĐ3. THU THẬP THÔNG TIN 5
Lịch sử của các khó khăn, rối loạn, khiếm khuyết
(Vấn đề, triệu chứng, nguyên nhân, trục thời gian, hệ quả tâm lý-XH)
Thông tin cơ bản – Bối cảnh
(học đường, gia đình, tiền căn, các hoạt động...)