You are on page 1of 13

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ CƯƠNG
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
nước tẩy trang Loreal của sinh viên trường Đại học Công
nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Lớp học phần: DHMK17KTT


Nhóm: 4
GVHD: Nguyễn Thị Minh Nguyệt

Thành phố Hồ Chí Minh, 20 tháng 3 năm 2023


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ CƯƠNG
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua nước tẩy trang
Loreal của sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Lớp học phần: DHMK17KTT


Nhóm: 4

ST HỌ VÀ TÊN
MSSV CHỮ KÝ
T
1 Phan Nguyễn Trà My 21122761
2 Trần Huỳnh Minh Ngọc
3 Cao Võ Tường
4 Nguyễn Ngọc Phương Trinh
5 Huỳnh Thúy Vy

Thành phố Hồ Chí Minh, 20 tháng 3 năm 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chính...............................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................2
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học...........................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................................................4
1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................................4
1.1. Khái niệm “Ý định mua”...............................................................................................4
1.2. Khái niệm “Nước tẩy trang”..........................................................................................4
1.3. Khái niệm “Sinh viên”..................................................................................................4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước................................................4
5. Các khía cạnh còn chưa đề cập ở nghiên cứu trước đó........................................................6
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP................................................................................................7
1. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................................7
2. Chọn mẫu.............................................................................................................................7
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................8
4. Công cụ thu thập dữ liệu......................................................................................................9
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA
NƯỚC TẨY TRANG LOREAL CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xã hội hiện nay, hiện đại hóa đất nước đã và đang giúp con người cải thiện cuộc
sống tốt hơn. Theo Thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu về Sinh lý là một trong những
nhu cầu cơ bản và không thể thiếu của con người ở cuộc sống hiện tại. Nếu thiếu nhu cầu
cơ bản này thì con người sẽ không thể tồn tại được (Maslow, 1950). Đặc biệt là với trẻ em
và phụ nữ là 2 nhóm đối tượng cần được chú trọng và quan tâm nhiều nhất. Các nhu cầu cơ
bản được cung cấp rất đầy đủ ở hiện tại, vậy nên con người đang dần quan tâm đến nhu cầu
cá nhân nhiều hơn. Phụ nữ luôn được cho là “phái đẹp, phái yếu” vậy nên họ luôn chú
trọng hơn hết về vẻ bề ngoài của bản thân, cụ thể hơn làm đẹp đã là một trong những điều
quan trọng đối với chị em phụ nữ. Tất cả phụ nữ đều muốn có một làn da đẹp, khỏe mạnh
và việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da đã trở thành thói quen hàng ngày của họ. Ngoài
phái nữ, các đấng mày râu cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ cho làn da của
họ sạch sẽ và khỏe mạnh. Một số người đã sử dụng các sản phẩm chăm sóc da từ các viện
thẩm mỹ, trong khi đó, một số khác sử dụng các sản phẩm được bán tại siêu thị.

Theo Kashyap chỉ 4% phụ nữ cho rằng bản thân mình xinh đẹp. Tuy nhiên, phụ nữ lại là
người mong muốn sở hữu ngoại hình xinh đẹp vẫn rất lớn (Shevde, 2008). Theo một số tác
giả, thông qua kích thích cảm giác sợ hãi và hy vọng, các nhà quảng cáo luôn liên tục thao
túng phụ nữ để tác động đến hành vi mua sắm của họ (Williams, 2011; Cotte & Ritchie,
2005; Rytel, 2010). Trong những năm gần đây, sự phát triển vượt bậc của công nghệ làm
đẹp đã tạo ra một doanh thu đáng kể cho thị trường quốc tế. Việt Nam cũng là một trong
những quốc gia có mức độ tăng trưởng cao trong khu vực Đông Nam Á và cũng có tiềm
năng phát triển trong tương lai.

Các yếu tố về sự thể hiện việc nâng cao ý thức về chăm sóc da bản thân về từng loại sản
phẩm, thương hiệu và phương thức bán hàng có thể dự đoán tiềm năng của thị trường sản
phẩm chăm sóc da sẽ đạt giá trị khoảng 1,1 tỷ USD tính từ năm 2020 đến năm 2027. Hiện
tại, có khá nhiều loại sản phẩm dưỡng da trên thị trường như kem dưỡng, lotion, mặt nạ và
serum. Các sản phẩm đều được làm bởi các thành phần tự nhiên như thảo dược hay những
nguyên liệu thiên nhiên. Đây là những sản phẩm giúp cải thiện làn da và giảm thiểu những
tác động tiêu cực đến da và chăm sóc nét đẹp cá nhân. Thế hệ Z hiện nay chiếm 39,08%
dân số và có khuynh hướng ưa chuộng các thương hiệu bộc lộ rõ cá tính và nét riêng của
họ. Thế hệ này cũng hay chịu tác động từ quảng cáo online nhất.

Là biểu tượng của vẻ đẹp trên toàn thế giới, L’OREAL PARIS đại diện cho vẻ đẹp dưới
mọi hình thức đa dạng của nó. Theo thông tin của Giám đốc điều hành L’OREAL doanh số
bán hàng của họ đã tăng lên 18,5% kéo theo lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Những thành tích
đó góp phần củng cố vị thế trong lĩnh vực công nghệ làm đẹp của công ty. Giám Đốc điều
hành -Nicolas Hieronimus đã nhấn mạnh: “L'Oreal Luxe đã vượt qua 30% thị phần mỹ
phẩm. Điều này đặt chúng tôi hưởng lợi từ sự phục hồi của thị trường”. Sản phẩm chăm sóc
cho làn da đang cho thấy được sự tăng trưởng vượt trội, cao hơn sản phẩm trang điểm và cả
thị trường FMCG. Một số vấn đề được đặt ra là: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định
mua sản phẩm chăm sóc da của họ? Làm thế nào để thuyết phục được khách hàng? Bằng
cách nào có thể tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường công nghệ làm đẹp?

Để trả lời cho các câu hỏi đó thì việc hiểu thấu được người tiêu dùng là điều cơ bản và quan
trọng. Và đối tượng được ưu tiên để khai thác hết tất cả các nhu cầu về sản phẩm đó chính
là thế hệ gen Z, cụ thể hơn là thế hệ sinh viên hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua sản phẩm chăm sóc da mặt đối với họ là rất cần thiết. Nhận ra được điều đó,
nhóm đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước
tẩy trang Loreal của sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu này sẽ góp phần giúp các nhà nghiên cứu cũng như người đọc có cái nhìn sâu
sắc hơn về thị trường sản phẩm chăm sóc da cũng như yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sinh viên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chính


Tìm hiểu những yếu tố tác động đến quyết định mua nước tẩy trang Loreal của sinh viên
Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

2.2. Mục tiêu cụ thể


Để thực hiện mục tiêu chính nói trên nhóm nghiên cứu đã đưa ra mục tiêu cụ thể như sau:
a. Khảo sát thực trạng sử dụng nước tẩy trang Loreal của sinh viên trường Đại học Công
Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
b. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước tẩy trang Loreal của sinh
viên trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
c. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quảng cáo, marketing và bán hàng của
sản phẩm nước tẩy trang Loreal đến sinh viên Trường đại học Công nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh.

3. Câu hỏi nghiên cứu


a. Thực trạng sử dụng nước tẩy trang của sinh viên Trường đại học Công nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
b. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định mua nước tẩy trang Loreal của sinh viên trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
c. Làm sao để nâng cao hiệu quả quảng cáo, marketing và bán hàng của sản phẩm nước tẩy
trang Loreal đến sinh viên Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu


Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua nước tẩy trang Loreal của sinh viên Trường đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2023 đếntháng 5/2023
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh
- Khách thể nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học


Đề tài này cung cấp tài liệu tham khảo cho giới nghiên cứu và sinh viên ngành kinh doanh,
marketing các kiến thức về cạnh tranh trong thị trường sản phẩm, những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng của khách hàng. Điều này giúp các giảng viên và học viên có cơ sở để
nghiên cứu và đào tạo về lĩnh vực kinh doanh, marketing.
Thông qua nghiên cứu, nhóm sinh viên nghiên cứu có thể phân tích và đánh giá rõ hơn về các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng, từ đó phát triển các kỹ năng, học hỏi
được nhiều hơn kiến thức về chuyên ngành marketing.
Đề tài này đóng góp giải pháp và khuyến khích các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng đúng đối
tượng, nâng cao hiệu quả của chiến lược marketing và tiếp cận với khách hàng tiềm năng hơn.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu về quyết định mua sản phẩm nước tẩy trang Loreal có ý nghĩa khoa
học rất lớn trong việc phát triển phương pháp nghiên cứu thị trường và cung cấp thông tin quan
trọng về quyết định mua của khách hàng, giúp các doanh nghiệp phát triển chiến lược
marketing và kinh doanh hiệu quả hơn.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn


Đề tài này giúp các doanh nghiệp liên quan hiểu rõ hơn về quan điểm của khách hàng đối với
sản phẩm nước tẩy trang Loreal. Những thông tin này sẽ giúp các doanh nghiệp điều chỉnh và
phát triển các chiến lược bán hàng, quảng cáo sản phẩm hiệu quả hơn trên thị trường. Không
chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, nghiên cứu này còn cung cấp nguồn thông tin cho khách
hàng, giúp họ đưa ra quyết định mua sản phẩm nước tẩy trang Loreal thông minh hơn, từ các
yếu tố quan trọng trong việc quyết định.
Hơn nữa, nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối tượng khách hàng tiềm
năng và những yêu cầu của họ đối với sản phẩm. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tìm kiếm các
giải pháp và phát triển các sản phẩm mới để cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp hiểu
rõ hơn về kênh tiếp cận khách hàng, từ đó tăng cường mối quan hệ với khách hàng và giúp
những thương hiệu khác tìm hiểu được vị trí cạnh tranh của mình trên thị trường.
Đề tài "Nghiên cứu về ý định mua sản phẩm nước tẩy trang Loreal" có ý nghĩa thực tiễn trong
việc tạo thêm giá trị cho các thương hiệu sản phẩm, từ đó cải thiện cạnh tranh trên thị trường.
Điều này sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp, khách hàng và ngành công nghiệp nước tẩy
trang.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các khái niệm cơ bản

1.1. Khái niệm “Ý định mua”

Theo Kahle và cộng sự (1985) định nghĩa ý định mua là ý định của người tiêu dùng trong việc
mua một loại hàng hóa của một thương hiệu nào đó mà họ đã chọn sau quá trình tìm hiểu và
đánh giá sản phẩm. Ý định mua còn có thể bị chi phối bởi kiến thức và thái độ của người mua
với những thương hiệu đã được chọn để mua hoặc có ý định mua trong tương lai (Howard&
Sheth, 1969). Thêm vào đó, ý định mua cũng nói đến cách mà một người sẽ mua một hàng hóa
(Kahle, 1985).

1.2. Khái niệm “Nước tẩy trang”

Theo Thương hiệu Mỹ phẩm Bioderma, nước tẩy trang là sản phẩm loại bỏ hoàn toàn lớp trang
điểm hay khói bụi và làm sạch da mặt. Ngoài ra chúng còn có khả năng làm sạch các lớp mỹ
khó làm sạch nhất như phấn nền, mascara hay eyeliner.

Bên cạnh đó, theo Thương hiệu Navacos định nghĩa rằng nước tẩy trang là loại sản phẩm dạng
nước, nhìn tương tự tinh khiết, ngoài công dụng làm sạch thì nước tẩy trang còn có công dụng
làm mềm và cấp ẩm cho làn da.

1.3. Khái niệm “Sinh viên”

Theo Điều 2 Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT về Ban hành Quy chế công tác sinh viên đối
với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy định nghĩa rằng sinh viên là những cá nhân có
trình độ đại học và đang được đào tạo tại các cơ sở giáo dục hệ chính quy cùng bậc.

Sinh viên là tâm điểm của hoạt động giáo dục và đào tạo tại các trường đại học và được đảm
bảo thực hiện một cách đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ trong suốt quá trình trau dồi kiến
thức và kỹ năng tại cơ sở giáo dục và đào tạo.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

Theo bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoài Tú Nguyên và Nguyễn Thị Bích Ngọc (2021),
thông qua việc khảo sát thu được 300 câu trà lời từ khách hàng nữ Gen Z khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh, sau khi thống kê, điểm định và phân tích các yếu tố thì nghiên cứu cho thấy các
yếu tố như giá cả, tên thương hiệu, thái độ, loại hàng hóa, xúc tiến bán hàng và các nhóm tham
khảo đều tác động tới ý định mua của người tiêu dùng là khách hàng nữ thế hệ Z sống tại khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Đối với bài nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định mua mỹ phẩm Hàn
Quốc của nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Kim Tae Kyu (2021) . Bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng với 243 khách hàng nữ với sáu biến độc lập được đề xuất là chất lượng
cao và sự hoàn hảo, lòng trung thành với thương hiệu, sự thống nhất giữa giá cả và chất lượng,
chăm sóc sức khoẻ, quan niệm về hình ảnh bản thân và tác động của quá trình lão hoá da. Kết
quả cho thấy đa số các yếu tố trên làm tác động đến ý định mua mỹ phẩm Hàn Quốc gồm sự
thống nhất giữa giá cả và chất lượng lòng trung thành với thương hiệu, sức hấp dẫn của cơ thể
và chăm sóc sức khoẻ, quan niệm về hình ảnh của bản thân và ảnh hưởng của quá trình lão
hoá. Ngoài ra còn các yếu tố khác không tác động tới ý định mua hàng của khách hàng nữ tại
Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày nay với sự phát triển của Internet, đặc biệt và các trang mua hàng trực tuyến và các sàn
thương mại điện tử, khách hàng có thể dễ dàng mua mỹ phẩm mà không phải mua trực tiếp tại
cửa hàng. Vì vậy bài nghiên cứu của tác giả Đàm Trí Cường(2021) đã đo lường 150 mẫu bằng
các phương pháp định tính và định lượng, tham khảo các bài nghiên cứu phù hợp để tìm ra các
yếu tố gây tác động đến ý định mua mỹ phẩm trực tuyến của khách hàng ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Sau khi phân tích, kết quả cho thấy ý định mua mỹ phẩm của người tiêu dùng bị ảnh
hưởng bởi 4 yếu tố theo thứ tự phân tích từ cao tới thấp như sau: chuẩn chủ quan ảnh hưởng
mạnh nhất (β = 0.381), thứ hai là trang web dễ nhận thức, sử dụng (β = 0.314), thứ ba chất
lượng thiết kế trang web (β = 0.203), thứ tư là nhận thức sự hữu ích (β = 0.149).

Với bài báo nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại của người tiêu dùng
của tác giả Huỳnh Thanh Tú( 2021) đã khảo sát 370 người tại các của hàng mỹ phẩm với 6
biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Qua khảo sát lọc ra 354 phiếu trả lời hợp lệ. Từ đó phân tích
và kết quả xác định được 5 yếu tố quan trọng có tác động mạnh đến ý định mua lặp lại của
người tiêu dùng gồm: Người nổi tiếng, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, bao bì, độ tuổi.
Trong đó, biến giá cả và độ tuổi tác động mạnh nhất. Từ đó, bài nghiên cứu còn đề xuất một số
đề xuất cho nhà quản trị nhằm làm tăng ý định mua lặp lại của khách hàng tại Thành phố Hồ
Chí Minh.

Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu nước ngoài cũng nói đến các yếu tố tác động đến ý định mua
mỹ phẩm trên nhiều phương diện. Theo của tác giả Dong-Jenn Yang (2011) lại cho rằng ý định
mua hàng của người tiêu dùng nữ dễ bị ảnh hưởng bởi quảng cáo, trưng bày hàng hóa, bầu
không khí, khuyến mãi và bán hàng. Tùy vào từng nhóm độ tuổi khác nhau sẽ có nhân tố khác
nhau tác động mạnh đến ý định mua. Bên cạnh đó, ý định mua một cách thôi thúc của khách
hàng nữ có thể tăng lên cho hiệu suất tiếp thị của nhân viên bán hàng, các lời khuyên từ những
người xung quanh và các chương trình khuyến mãi từ nhà cung cấp. Các yếu tố này có ảnh
hưởng một cách tích cực đối với ý định mua hàng một cách thôi thúc của khách hàng nữ.

Cái nhìn từ khuôn mặt đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng thể nhân cách của một người.
Vì thế bài nghiên cứu của tác giả Vandana Sabharwal( 2014) đã khảo sát 150 phụ nữ từ ba
thành phố Hisar, Bhiwani và Fatehabad về yếu tố tác động đến ý định mua sản phẩm chăm sóc
da mặt với nhiều nhóm tuổi khác nhau cho rằng thương hiệu là yếu tố chính được xem xét bởi
tất cả phụ nữ trong khi mua hàng. Chất lượng, sự tự nhiên và phù hợp với loại da là những yếu
tố khác cũng có ảnh hưởng đến việc mua các sản phẩm chăm sóc da.

Theo Tác giả Keshia Yohana Tanu Christine( 2020) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua sản phẩm chăm sóc da gồm thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, nguồn
gốc. Thông qua việc thu thâp dữ liệu qua 130 người, thu được cnagr câu hỏi được xử lý bằng
PLS. Kết quả trong nghiên cứu này cho rằng thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng
đáng kể đến ý định mua, trong khi chuẩn chủ quan và nguồn không gây ảnh hưởng đáng kể
đến ý định mua hàng.

Theo bài nghiên cứu của tác giả Isa Kokoi( 2011) cho rằng ở nhóm tuổi khác nhau sẽ có các
yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố ý kiến của những người xung
quanh có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người trẻ tuổi, họ cũng bị ảnh hưởng bởi
thiết kế sản phẩm. Đối với người trung niên đa số bị ảnh hưởng bởi yếu tố chất lượng, hiệu quả
của sản phẩm. Thêm vào đó, giá cả sản phẩm, tính tự nhiên và nguồn gốc cũng là những yếu tố
ảnh hưởng đến ý định mua của những khách hàng trung niên.

Theo tác giả Hsin-Fan Chen( 2012) cho rằng bốn khịa cạnh của giá trị cảm nhận có tác động
tích cực đến ý định mua hàng của người tiêu dùng với sản phẩm chăm sóc da mặt đó là giả cả,
cảm xúc của khách hàng, chất lượng của sản phẩm và giá trị đối với đời sống xã hội. Bên cạnh
đó, yếu tố về cảm xúc và sở thích cũng gây ảnh hưởng với ý định mua hàng. Thêm vào đó, giá
trị chức năng và giá trị xã hội cũng là những giá trị tác động đến ý định mua của người tiêu
dùng.

Đối với bài nghiên cứu của tác giả Denis Fidita Karya (2020) đã sử dụng phương pháp bảng
câu hỏi, bằng cách khảo sát bảng câu hỏi dựa trên các mục tiêu nghiên cứu. Số lượng thu được
là 265 người trả lời. Sau đó sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất với lấy mẫu có mục
đích và được sử dụng trong phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này là SmartPLS 2.0. Dựa vào
dữ liệu, kết quả cho thấy làn sóng Hàn Quốc không có ảnh hưởng đáng kể đến hình ảnh
thương hiệu, nhưng nó có tác động tích cực đáng kể đến ý định mua hàng. Nguồn gốc có một
tác động tích cực đáng kể đến ý định mua hàng. eWom không có tác động tích cực đáng kể đến
ý định mua hàng cua người tiêu dùng tại thành phôa Surabaya.

5. Các khía cạnh còn chưa đề cập ở nghiên cứu trước đó

Dù đã có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước tẩy trang, tuy
nhiên, vẫn còn một số vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một trong những vấn đề đó là đối
tượng nghiên cứu còn khá hạn chế. Trong khi các nghiên cứu trước đây tập trung vào một độ
tuổi, giới tính nhất định, đặc biệt là đa số bài nghiên cứu chưa có nghiên cứu nào khảo sát đối
tượng là sinh viên ở các trường đại học , ví dụ như các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản
phẩm nước tẩy trang Loreal của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh. Điều này có thể gây khó khăn trong việc đưa ra các giải pháp marketing, quảng cáo vì
không biết những yếu tố nào tác động đến nhóm đối tượng này. Do đó, cần có những nghiên
cứu sâu hơn về những yếu tố tác động đến sinh viên các trường Đại học nói chung và trường
Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP

1. Thiết kế nghiên cứu


Nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu dựa trên thiết kế nghiên cứu định lượng
và định tính.
Lý do sử dụng thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu định lượng: Bài nghiên cứu cần phải thu thập, phân tích thông tin trên cơ
sở các số liệu thu được thông qua bảng khảo sát. Dữ liệu định lượng được giải thích
bằng phân tích thống kê và dựa trên các nguyên tắc toán học, nên phương pháp này
được xem là phương pháp khoa học và hợp lý với nghiên cứu của nhóm so với nghiên
cứu định tính. Thu thập thông tin bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cho phép
thu thập lượng lớn thông tin mà không mất quá nhiều thời gian và chi phí để thực hiện.
Do đó, nghiên cứu định lượng là lựa chọn tối ưu mang lại những đánh giá mang tính
khái quát cho toàn bộ sinh viên của trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định tính: giúp nhóm nắm bắt được những thông tin sâu hơn về ý kiến,
cũng như nhu cầu mong muốn đề ra các giải pháp của sinh viên đối với chất lượng
nước tẩy trang của Loreal. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao và tính
đại diện cao nên kết quả nghiên cứu định lượng có thể khái quát hóa lên cho tổng thể
mẫu.

2. Chọn mẫu

Phương pháp nghiên cứu được chọn là sự kết hợp giữa hai phương pháp định tính và định
lượng, mục đích của việc phân tích các yếu tố tác động tới ý định mua nước tẩy trang Loreal
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế, nhóm quyết định
nghiên cứu tập trung vào đối tượng là sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh.

Vì đã xác định được đối tượng nghiên cứu chính nên dân số mẫu của bài nghiên cứu sẽ là các
bạn đang học tại trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm sẽ chọn ngẫu
nhiên sinh viên từ các khoa khác nhau như Quản Trị Kinh Doanh, Kế Toán Kiểm Toán, Công
Nghệ Thông Tin,… và từ các ngành cụ thể như Marketing, Thiết kế thời trang, Kế toán, Kỹ
thuật Ôtô,… Và những đối tượng khảo sát này bao gồm các bạn sinh viên từ Khóa 15 đến
Khóa 18. Vì hiện tại có hơn 36000 sinh viên đang theo học tại trường, do đó để đảm bảo được
tính chính xác và chuyên nghiệp cần phải có công thức để xác định kích cỡ mẫu phù hợp.

Nhóm chúng em sử dụng công thức xác định cỡ mẫu theo ước lượng tổng thể trong trường hợp
biết quy mô tổng thể của Yamane Taro ( 1967), với công thức:

n=N1+N. e2
Trong đó:
n là kích thước mẫu cần xác định
e là sai số cho phép. Có ba tỷ lệ sai số thường gặp là 土 0.001 (1%), 土 0.05 (5%), 土
0.1% (10%), trong đó mức phổ biến nhất là 10 土 0.05
N là kích thước mẫu cần xác định
Với quy mô tổng thể N = 36000, sai số cho phép e = 0,1 ta được cỡ mẫu được xác định
như sau:
n = 360001 + N . e 2 = 360001 + 36000 . 0.052 = 395,48
Sau khi tính được kết quả của cỡ mẫu là 395,48. Nhóm em quyết định sẽ chọn cỡ mẫu
cho nghiên cứu là 395. Mục đích áp dụng công thức để tính kích cỡ mẫu đó để tìm
được số lượng dân số nghiên cứu vừa đủ và phù hợp nhất cho việc nghiên cứu. Do thời
gian có giới hạn nên không thể thực hiện được với tất cả các bạn sinh viên thuộc phạm
vi nghiên cứu.
Các bạn sinh viên đã được chọn sau khi thực khảo sát xong sẽ thực hiện thu thập dữ liệu
từ những sinh viên này cũng như sử dụng kết quả này để phục vụ cho nghiên cứu.

3. Phương pháp nghiên cứu


Mục tiêu 1: Đưa ra được cơ sở lý luận có tính khoa học của đề tài
=> Sử dụng phương pháp phân tích và giải thích dữ liệu đã được thu thập một cách khoa
học. Ngoài ra cần kết hợp các cơ sở lý luận và giả thuyết đã được xây dựng từ những
kiến thức nền tảng từ thư viện nhà trường và các nghiên cứu liên quan.
Mục tiêu 2: Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nước tẩy
trang Loreal của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
=> Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với bảng câu hỏi trực tuyến. Sau
đó thống kê và xử lý số liệu bằng phương pháp toán học và biểu đồ thể hiện sự ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng để trình bày số liệu có hệ thống và mang tính thẩm mĩ
cho người tham khảo dễ quan sát.
Mục tiêu 3: Đưa ra các giải pháp phù hợp để nhà sản xuất phát triển trong tương lai để
mang lại sự trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng là sinh viên.
=> Sử dụng phương pháp hệ thống số liệu và đưa ra các suy luận logic để đề ra các
phương pháp thích hợp, có hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.

4. Công cụ thu thập dữ liệu


Nhóm em thu thập thông liệu từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho việc nghiên cứu thông
qua các trang web có thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, google scholar, giáo trình
cũng như các tài liệu tham khảo được tại thư viện và các nhà sách.
Lý do chọn các công cụ thu thập dữ liệu này vì đây là các nguồn tin cậy và phù hợp cho việc
thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu. Nhóm em đã lọc ra và tổng hợp những phần hay nhất
nhằm phục vụ tốt nhất cho bài nghiên cứu của này.

You might also like