Professional Documents
Culture Documents
● Đại từ
- K/n: Là những từ được dùng để xưng hô, để trỏ hay để thay thế (thay thế cho 1 từ, 1 thành
phần nào đó) trong cấu trúc cú pháp nhất định.
- Khi thay thế cho từ thuộc từ loại nào hay thành phần nào thì đại từ mang đặc điểm ngữ pháp
cơ bản của từ loại của thành phần ấy.
VD: “Mẹtôi thích làm bánh vào mỗi cuối tuần. Tôi cũng vậy/thế. (“vậy. thế’ là đại từ)
‘vậy, thế” đảm nhiệm chức vụcú pháp giống cụm “thích làm bánh vào mỗi cuối tuần”.
“Mấy đứa bạn của tôi giờ đây đều thành đạt. Họlâu thay cũng gặp nhau hàn huyên chuyện cũ.”
“họ”: đại từ → thông qua đó định danh sự vật
- Phân loại: Có 2 hướng là dựa vào đặc điểm điển hình của đại từ là khả năng thay thế và
dựa vào mục đích sử dụng.
+ Dựa vào đặc điểm điển hình của đại từ là khả năng thay thế : Có thể chia đại từ
thành các tiểu loại:
● ĐT thay thế cho danh từ: tôi, tao, mày, nó,... Khi hoạt động sẽ đảm nhận
những chức năng ngữ pháp của danh từ (cũng có thể làm vịngữ)
● ĐT thay thế cho động từ: thế, vậy…
● ĐT thay thế cho số từ: bao nhiêu, bấ nhiêu,...
+ Dựa vào mục đích sử dụng
● ĐT xưng hô: tôi, tao, mày, hắn, nó, tớ,... (từ chỉ quan hệ thân thuộc: ông , bà,
cha, mẹ,..)
VD: Nó uống ngày hai ly cà phê. (“Nó”: chủ ngữ - đại từ); Cô ấy đang đi công tác. (“Cô ấy”: chủ ngữ -
danh ngữ, vì có đại từ chỉ định “ấy”).
● Số từ
- K/n: Là những từ biểu thị về mặt số lượng, Trong tiếng Việt có 2 loại số từ: số từ
chỉ số lượng cụ thể và số từ chỉ mang tính ước lượng/ước chừng.
+ Số từ chỉ số lượng cụ thể: 1, 3, 5, 300,...; nhất, nhị, tam,...
+ Số từ chỉ mang tính ước lượng: vài, trăm, mươi, một chục, một lố, đôi, cặp,...
+ Số từ + đại từ chỉ định: đôi này, đồ nọ,... → Mang đặc điểm ngữ pháp tương tự như
danh từ, không đơn thuần là số từ.
VD: 2 đôi giày: “đôi” tương đương với danh từ
LƯU Ý: Số từ thứ tự: từ biểu thị thứ tự bằng cách “thứ + số”; đại từ số lượng: tất thảy,
tất cả, hết thảy, hết cả,...
● Phụ từ/phó từ
- K/n: Về phương diện nghĩa, phụtừ là những từ chuyên kết hợp với các thực từ như danh từ;
động từ, tính từ để bổ sung nghĩa cho các thực từ đó những ý nghĩa nhất định.
- Về phương diện ngữ pháp, phụ từ là những thành tố phụ trong các kết cấu ngữ
pháp có thực từ làm trung tâm.
- Phân loại:
+ Phụ từ danh: các, mọi, mỗi, từng,... → Phụtừ danh bổ sung ý nghĩa về số lượng
→ Còn gọi “lượng từ”. Chúng đứng trước danh từ.
+ Phụtừ động, tính: Chuyên đi kèm với động từ và tính từ để thể hiện ý nghĩa ngữ
pháp
+ Phụ từ chỉ thời gian: đã, sẽ, sắp, đang, vừa, từng,... chỉ biểu thịthời gian ở tính
chất tương đối.
+ Phụtừ phủ định: không, chưa, chẳng,...
+ Phụtừ cầu khiến, mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ, đi,...
+ Phụtừ biểu thịtính đồng nhất, lặp lại: cũng, vẫn, đều, mãi,...
+ Phụtừ chỉ mức độ: rất, quá, lắm, khá, hơi,...
+ Phụ từ chỉ kết quả
● Liên từ
- K/n: Là những từ biểu thịmối quan hệ giữa các đơn vịtrong 1 kết cấu ngữ pháp. Ý nghĩa ngữ
pháp của liên từ chính là ý nghĩa quan hệ.
- Phân loại: Căn cứ vào sự xuất hiện liên từ để phân loại
+ Liên từ từ ngữ (xuất hiện trong ngữ)
+ Liên từ phân loại các vế của câu (phức tạp)
● Trợ từ
- K/n: Là những từ đi kèm hỗ trợ cho 1 từ ngữ hoặc cho cả câu, để biểu thịý nghĩa tình thái
nhất định nào đó như nhấn mạnh hay đánh giá 1 sự vật, sự việc. Bổ sung ý nghĩa mang tính
bổ trợ khi đi chung với thực từ.
- Phân loại:
+ Trợ từ của từ: Tác động trực tiếp lên từ mà nó hỗ trợ
+ Trợ từ của câu: Là những từ biểu thịthái độ cảm thán, cầu khiến, nghi vấn
+ Thán từ: Là những từ dùng để hỏi đáp/gọi đáp; thường đứng đầu câu