Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thí nghiệm bài 3
Báo cáo thí nghiệm bài 3
Đây là phương trình có chứng minh lí thuyết dựa vào việc nghiên cứu động
học cùa sự hấp phụ. Phương trình này được rút ra từ giả thiết về sự hấp phụ đơn
lớp; bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất; không có sự tương tác giữa các phân tử
sau khi bị hấp phụ. Phương trình có dạng:
hay (1)
A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g).
C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường lúc đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L)
Amax là hằng số, có ý nghĩa là lượng chất có thể bị hấp phụ tối đa trên 1 g
chất hấp phụ (mol/g).
(2)
(2a)
Nghĩa là đại lượng A tỉ lệ bậc nhất theo C. Đường biểu diễn A = f(C) là một
đường thẳng đi qua gốc tọa độ (hình 1).
nghĩa là đại lượng hấp phụ là một hằng số: khi đó đường biểu diễn (ở vùng
nồng độ lớn) là một đường thẳng song song với trục hoành. Ở các nồng độ C
trung gian, đường biểu diễn là một đoạn đường cong. Đường biểu diễn (hình 1)
có tên là đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (vì thí nghiệm tiến hành ở một
nhiệt độ nhất định).
Để tìm các hằng số trong phương trình Lăngmua, người ta dùng phương
pháp đồ thị. Muốn vậy ta biểu diễn phương trình (1) dưới dạng khác:
Theo phuơng trình này C/A phụ thuộc bậc nhất vào C. Phương trình hồi
quy tuyến tính C/A = f(C) có dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m =1/Amax và
đoạn chắn n = 1/(a.Amax).
Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ khí hoặc chất tan
lên chất hấp phụ rắn:
(4)
trong đó: A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gram chất hấp phụ (mol/g).
C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường khi đã đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L).
Ở nồng độ cao, α = 0, tức A = K, nghĩa là chất hấp phụ bị bão hòa chất bị
hấp phụ và không thể hấp phụ thêm nữa dù có tăng thêm nồng độ.
- Phân tích phương trình Freundlich
Vì α < 1 nên đường biểu diễn của phương trình (4) là một nhánh của đường
parabol và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich. Đường này khác
đường Langmuir ở chỗ ở vùng nồng độ thấp đường biểu diễn không phải là
đường thẳng đi qua gốc của toạ độ và ở vùng nồng độ cao, đường biểu diễn
không đạt cực đại mà có xu hướng đi lên mãi, đó là nhược điểm của phương
trình Frendlich. Ở vùng nồng độ trung bình, hai đường biểu diễn giống nhau.
Hình 3. Đường hấp phụ acid propionic trên than hoạt tính
Hình 3 biểu diễn đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của acid propionic
trên than hoạt tính. Ta thấy từ điểm M, đường biểu diễn phân ra hai nhánh:
Đoạn MB là đoạn tính trực tiếp từ phương trinh ( 4 ) còn MC là đoạn vẽ theo
thực nghiệm
Để cho đường hấp phụ mô tả đúng phương trinh (4) cần giả thiết α không
phải là hằng số mà là hàm số của nồng độ. Ở nồng độ thấp α = 1, khi đó ta sẽ
có:
A = KC (5)
A=K (6)
Như vậy lgA tỉ lệ bậc nhất với lgC. Đường hồi quy tuyến tính lgA = f(lgC)
có dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m = α và đoạn chắn n = lgK.
2) THÍ NGHIỆM:
Từ dung dịch CH3COOH 1N có sẵn, pha 100 mL mỗi dung dịch có nồng độ
gần đúng sau đây trong cốc:
Dùng pipet lấy chính xác 50 mL mỗi dung dịch trên cho vào một bình tam
giác 250 mL rồi cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1 gam (lấy 5 chữ số có
nghĩa), cho vào mỗi bình tam giác. Lắc 5 phút rồi để yên, và cứ khoảng 10 phút
thì lắc để hỗn hợp được đều.
Trong khi quá trình hấp phụ đang diễn ra thì pha dung dịch chuẩn acid
oxalic 0,05 N từ acid rắn, pha dung dịch NaOH khoảng 0,05 N từ chất rắn.
Dùng dung dịch acid oxalic chuẩn để chuẩn độ lại dung dịch NaOH rồi dùng
dung dịch NaOH này chuẩn độ lại các dung dịch trên với chỉ thị phenolphtalein
và ghi lấy các nồng độ chính xác. Chú ý: dùng cùng một pipet để lấy một dung
dịch vào bình tam giác và lấy để chuẩn độ
Lọc lấy phần dung dịch rồi chuẩn độ lại (hai lần) nồng độ acid acetic còn
lại trong dung dịch.
Chú ý. Khi chuẩn độ (cả hai lần) nên lấy dung dịch 1; 2: 20mL, dung dịch
3: l0mL, dung dịch 4: 5 mL, dung dịch 5; 6: 2 mL; thêm nước cất cho đủ 20 mL
(từ dung dịch 3 trở đi) rồi mới chuẩn độ. Kết quả bằng trung bình cộng hai lần
chuẩn (chênh lệch phải < 3%).
a) Hãy lập công thức và tính số milimol acid (x) đã bị than hoạt tính hấp
phụ.
x = (Ci – Cf )*V
Trong đó:
N NaOH x V NaOH
N C H COOH =
3
V C H COOH
3
N NaOH x V NaOH
Nồng độ acid acetic sau hấp phụ: CN(acid sau hấp phụ) ¿
V C H COOH
3
VNaOH
Thể tích đầu
STT Trung NCH3COOH
(mL) Lần 1 Lần 2
bình
1 15.00 6.00 5.90 5.95 0.01935
2 10.00 8.00 8.10 8.05 0.03927
3 7.00 12.20 12.00 12.10 0.08432
4 5.00 17.80 17.90 17.85 0.1741
5 2.00 14.10 14.20 14.15 0.3451
6 1.00 8.90 9.10 9.00 0.4390
+ Số milimol acid bị than hoạt tính hấp phụ là:
x = (Ci – Cf )*V
b) Tính xem mỗi gam than hoạt tính hấp phụ bao nhiêu milimol acid: A =
x/m (mmol/g), trong đó m là khối lượng chính xác của mẫu than hoạt tính.
STT x m A
1 0.3070 1.0078 0.3046
2 0.5120 1.0012 0.5114
3 0.7595 1.0071 0.7541
4 1.175 1.0052 1.169
5 1.425 1.0041 1.419
6 1.825 1.0016 1.822
Nồng độ Nồng độ A
STT x (mmol) lgC lgA C/A
đầu (M) sau (M) (mmol/g)
1 0.02549 0.01935 0.3070 0.3046 -1.7133 -0.5163 0.06352
2 0.04951 0.03927 0.5120 0.5114 -1.4059 -0.2912 0.07679
3 0.09951 0.08432 0.7595 0.7541 -1.0740 -0.1226 0.1118
4 0.1976 0.1741 1.175 1.169 -0.7592 0.0678 0.1489
5 0.3963 0.3678 1.425 1.419 -0.4344 0.152 0.2591
6 0.4927 0.4562 1.825 1.822 -0.3408 0.2605 0.2503
d) Vẽ các đồ thị như trong hình 2 và hình 4 để xác định các hệ số trong
phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
Đồ thị biểu diễn phương trình hấp phụ
Langmuir
0.3
0.2591
0.25 f(x) = 0.458215114683499 x + 0.0645947042569234 0.2503
R² = 0.960119092034461
0.2
0.15
C/A
0.1489
0.1118
0.1
0.07679
0.06352
0.05
0
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5
lgC
K = 100.4349 = 2.722
α = 0.5341
e) Khi biết các hằng số hãy ráp lại vào mỗi phương trình hấp phụ đẳng
nhiệt ban đầu và từ đó dựng đồ thị lý thuyết cùng với đồ thị thực nghiệm (cả 3
đồ thị trong cùng một hình). Có nhận xét gì về dạng của các đường đẳng nhiệt
hấp phụ?
C
-Theo phương trình Langmuir: A = Amax ; (Với: Amax= =
C+ α
2.182(mmol/g)
α = 0.1409 (L/mmol))
Đồ thị so sánh
2
1.8 f(x)
f(x) =
= 3.23427367069163
3.07073229099482 x
x++ 0.384250630548998
0.412711937780545
f(x) = 0.963056218281951 x + 0.0183148440299376
1.6 R²
R² =
= 0.977755755404659
0.940020624054867
R² = 0.965921571266845
1.4
1.2 Langmuir
1 Linear (Langmuir)
A
Freundlich
0.8
Linear
0.6 (Fre-
0.4 undlich)
Thực nghiệm
Linear (Thực
0.2
nghiệm )
0 Linear (Thực
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
nghiệm )
Cf
*Nhận xét:
Sự hấp phụ của đường Freundlich và đường thực nghiệm có giá trị gần
nhau và đường Langmuir có giá trị thấp hơn so với thực nghiệm và đường
Freundlich. Ngoài ra, đường Freundlich và thực nghiệm có độ dốc khá cao, còn
đường Langmuir thì hơi thoải.
- Hấp thụ là một hiện tượng khối lượng trong đó một chất hấp thụ hoàn toàn
xâm nhập vào cơ thể của chất rắn hoặc chất lỏng để tạo thành hợp chất hoặc
dung dịch. Mặt khác, sự hấp phụ là một hiện tượng bề mặt trong đó các phân tử
của chất hấp phụ chỉ tập trung trên bề mặt chất hấp phụ.
2) Trình bày cách rút ra phương trình đẳng nhiệt Langmuir. Ý nghĩa của các
lượng trong phương trình này?
C C +a C C a
= => = +
A A max A A max A max
A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g).
C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường lúc đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L)
Amax là hằng số, có ý nghĩa là lượng chất có thể bị hấp phụ tối đa trên 1 g
chất hấp phụ (mol/g).
3) Trình bày cách rút ra phương trình đẳng nhiệt Freundlich. Ý nghĩa của các
đại lượng trong phương trình này ?
A=KCα
Có dạng: y = mx + n
Trong đó:
A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gram chất hấp phụ (mol/g).
C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường khi đã đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L).
Ở nồng độ cao, α = 0, tức A = K, nghĩa là chất hấp phụ bị bão hòa chất bị
hấp phụ và không thể hấp phụ thêm nữa dù có tăng thêm nồng độ.
*Ý nghĩa: Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ khí
hoặc chất tan lên chất hấp phụ rắn.