You are on page 1of 12

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ

BÀI 3: HẤP PHỤ TRÊN BỀ MẶT CHẤT RẮN

NHÓM 3 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vinh Tiến


Lê Trọng Phúc- MSSV: 22128166 Ngày thực hiện: 27/02/2024
Nguyễn Vũ-MSSV: 22128190 Điểm:
Nguyễn Thiên An-MSSV: 22128094
I) LÝ THUYẾT:
Những vật có bề mặt tiếp xúc lớn với pha khí hay pha lỏng thường có khả
năng thu hút các chất khí hay chất tan trong pha lỏng. Nếu sự thu hút đó chi xảy
ra trên bề mặt của vật thì gọi là sự hấp phụ. Ví dụ, khi cho than hoạt tính vào
dung dịch acid axetic CH3COOH thì một số phân tử acid axetic sẽ tập trung (bị
hấp phụ) lên trên bề mặt cùa than hoạt tính. Than hoạt tính được gọi là chất hấp
phụ, acid axetic là chất bị hấp phụ, nước là môi trường trong đó sự hấp phụ xảy
ra. Bằng cách đo nồng độ acid axetic trong nước trước và sau khi hấp phụ, biết
khối lượng chất hấp phụ m gam ta có thể biết được lượng acid axetic đã bị hấp
phụ trên bề mặt 1 gam than hoạt tính.

Có nhiều phương trình thực nghiệm hoặc lí thuyết đã đuợc đưa ra để mô tả


sự hấp phụ đẳng nhiệt. Ở đây nêu ra một số phương trình hay gặp.

1) Phương trình Langmuir:

Đây là phương trình có chứng minh lí thuyết dựa vào việc nghiên cứu động
học cùa sự hấp phụ. Phương trình này được rút ra từ giả thiết về sự hấp phụ đơn
lớp; bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất; không có sự tương tác giữa các phân tử
sau khi bị hấp phụ. Phương trình có dạng:

A K LC K LC
= = A = Amax 
Amax 1 + K LC hay 1 + K LC (1)

A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g).

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường lúc đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L)
Amax là hằng số, có ý nghĩa là lượng chất có thể bị hấp phụ tối đa trên 1 g
chất hấp phụ (mol/g).

KL là hằng số Langmuir (L/mol)

Phân tích phương trình Langmuir:

Phương trình (1) có thể viết dưới dạng:

C C
A = Amax = Amax
C+
1 C+a
KL (2)

Trong đó 1/KL được thay bằng a, là một hằng số.

Nếu C<<a, tức nồng độ C rất bé thì (2) có thể viết:

C
A = Amax
a (2a)

Nghĩa là đại lượng A tỉ lệ bậc nhất theo C. Đường biểu diễn A = f(C) là một
đường thẳng đi qua gốc tọa độ (hình 1).

Hình 1. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Nếu C>>a thì (2) chuyển thành: A = Amax (2b)

nghĩa là đại lượng hấp phụ là một hằng số: khi đó đường biểu diễn (ở vùng
nồng độ lớn) là một đường thẳng song song với trục hoành. Ở các nồng độ C
trung gian, đường biểu diễn là một đoạn đường cong. Đường biểu diễn (hình 1)
có tên là đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (vì thí nghiệm tiến hành ở một
nhiệt độ nhất định).

Để tìm các hằng số trong phương trình Lăngmua, người ta dùng phương
pháp đồ thị. Muốn vậy ta biểu diễn phương trình (1) dưới dạng khác:

C 1 C
= +
A Amax a Amax

Theo phuơng trình này C/A phụ thuộc bậc nhất vào C. Phương trình hồi
quy tuyến tính C/A = f(C) có dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m =1/Amax và
đoạn chắn n = 1/(a.Amax).

Hình 2. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Langmuir

2. Phương trình Freundlich:

Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ khí hoặc chất tan
lên chất hấp phụ rắn:

A = KC  (4)

trong đó: A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gram chất hấp phụ (mol/g).

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường khi đã đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L).

K và α đều là hằng số tại một nhiệt độ nhất định, α thường bé hơn 1.

Ở nồng độ cao, α = 0, tức A = K, nghĩa là chất hấp phụ bị bão hòa chất bị
hấp phụ và không thể hấp phụ thêm nữa dù có tăng thêm nồng độ.

- Phân tích phương trình Freundlich


Vì α < 1 nên đường biểu diễn của phương trình (4) là một nhánh của đường
parabol và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich. Đường này khác
đường Langmuir ở chỗ ở vùng nồng độ thấp đường biểu diễn không phải là
đường thẳng đi qua gốc của toạ độ và ở vùng nồng độ cao, đường biểu diễn
không đạt cực đại mà có xu hướng đi lên mãi, đó là nhược điểm của phương
trình Frendlich. Ở vùng nồng độ trung bình, hai đường biểu diễn giống nhau.

Hình 3. Đường hấp phụ acid propionic trên than hoạt tính

Hình 3 biểu diễn đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của acid propionic
trên than hoạt tính. Ta thấy từ điểm M, đường biểu diễn phân ra hai nhánh:
Đoạn MB là đoạn tính trực tiếp từ phương trinh ( 4 ) còn MC là đoạn vẽ theo
thực nghiệm

Để cho đường hấp phụ mô tả đúng phương trinh (4) cần giả thiết α không
phải là hằng số mà là hàm số của nồng độ. Ở nồng độ thấp α = 1, khi đó ta sẽ
có:

A = KC (5)

Còn ở nồng độ cao hơn thì α = 0, khi đó sẽ có

A=K (6)

Và như vậy ta thấy (5) giống (2a) và (6) giống (2b).

Để tính các hằng số trong phương trình Frendlich, người ta cũng dùng
phương pháp đồ thị. Phương trình Frendlich có thể viết dưới dạng:
lgA = lgK + αlgC (7)

Hình 4. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Freunlich

Như vậy lgA tỉ lệ bậc nhất với lgC. Đường hồi quy tuyến tính lgA = f(lgC)
có dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m = α và đoạn chắn n = lgK.

II) .THỰC NGHIỆM


1) DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT

Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng


Buret 25 mL 3 CH3COOH 1M 1L
Bình định mức 100 mL 1 Acid oxalic rắn
Ống đong 100 mL 3 NaOH rắn
Pipet 10 mL 7 Dung dịch chỉ thị
Bình tam giác 250 mL 6 phenolphthalein
Bình tam giác 100 mL 3
Cốc 100 mL 6
Chai đựng hóa chất 1
NaOH 6
Phễu lọc 1
Cốc đựng dung dịch thải

2) THÍ NGHIỆM:

Từ dung dịch CH3COOH 1N có sẵn, pha 100 mL mỗi dung dịch có nồng độ
gần đúng sau đây trong cốc:

0,025N; 0,05N; 0,1N; 0,2N; 0,4N; 0,5N.


Dùng pipet lấy chính xác 50 mL mỗi dung dịch trên cho vào một bình tam
giác 250 mL rồi cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1 gam (lấy 5 chữ số có
nghĩa), cho vào mỗi bình tam giác. Lắc 5 phút rồi để yên, và cứ khoảng 10 phút
thì lắc để hỗn hợp được đều.

Trong khi quá trình hấp phụ đang diễn ra thì pha dung dịch chuẩn acid
oxalic 0,05 N từ acid rắn, pha dung dịch NaOH khoảng 0,05 N từ chất rắn.
Dùng dung dịch acid oxalic chuẩn để chuẩn độ lại dung dịch NaOH rồi dùng
dung dịch NaOH này chuẩn độ lại các dung dịch trên với chỉ thị phenolphtalein
và ghi lấy các nồng độ chính xác. Chú ý: dùng cùng một pipet để lấy một dung
dịch vào bình tam giác và lấy để chuẩn độ

Lọc lấy phần dung dịch rồi chuẩn độ lại (hai lần) nồng độ acid acetic còn
lại trong dung dịch.

Chú ý. Khi chuẩn độ (cả hai lần) nên lấy dung dịch 1; 2: 20mL, dung dịch
3: l0mL, dung dịch 4: 5 mL, dung dịch 5; 6: 2 mL; thêm nước cất cho đủ 20 mL
(từ dung dịch 3 trở đi) rồi mới chuẩn độ. Kết quả bằng trung bình cộng hai lần
chuẩn (chênh lệch phải < 3%).

II. KẾT QUẢ

a) Hãy lập công thức và tính số milimol acid (x) đã bị than hoạt tính hấp
phụ.

x = (Ci – Cf )*V

Trong đó:

Ci là nồng độ acid acetic trước khi thêm chất hấp phụ.

Cf là nồng độ acid acetic sau khi thêm chất hấp phụ.

V là thể tích dung dịch đi qua than hoạt tính.

+ Chuẩn độ NaOH bằng 10 mL C2H2O4 0,05 N

Lần 1 Lần 2 Trung bình


10.20 10.30 10.25
0,3152∗2∗10.00
=> NNaOH = = 0,04878 (N)
126.07∗0.1000∗10.25

+ Chuẩn độ CH3COOH (chưa bị hấp phụ) bằng NaOH:


NNaOH xVNaOH
NCH3COOH =
VCH3 COOH

Thể tích VNaOH


STT đầu NCH3COOH
Lần 1 Lần 2 Trung bình
(mL)
1 20.00 10.40 10.50 10.45 0.02549
2 10.00 10.10 10.20 10.15 0.04951
3 10.00 20.50 20.30 20.40 0.09951
4 5.00 20.40 20.10 20.25 0.1976
5 2.00 16.20 16.30 16.25 0.3963
6 1.00 10.00 10.20 10.10 0.4927
+ Chuẩn độ CH3COOH (đã bị hấp phụ) bằng NaOH:

NNaOH xVNaOH
Nồng độ acid acetic sau hấp phụ: CN(acid sau hấp phụ) =
VCH3 COOH

VNaOH
Thể tích đầu
STT Trung NCH3COOH
(mL) Lần 1 Lần 2
bình
1 15.00 6.00 5.90 5.95 0.01935
2 10.00 8.00 8.10 8.05 0.03927
3 7.00 12.20 12.00 12.10 0.08432
4 5.00 17.80 17.90 17.85 0.1741
5 2.00 14.10 14.20 14.15 0.3451
6 1.00 8.90 9.10 9.00 0.4390
+ Số milimol acid bị than hoạt tính hấp phụ là:

x = (Ci – Cf )*V

STT NCH3COOH(trước) NCH3COOH(sau) ∆N x


1 0.02549 0.01935 6.140*10-3 0.3070
2 0.04951 0.03927 0.01024 0.5120
3 0.09951 0.08432 0.01519 0.7595
4 0.1976 0.1741 0.02350 1.175
5 0.3963 0.3678 0.0285 1.425
6 0.4927 0.4562 0.0365 1.825

b) Tính xem mỗi gam than hoạt tính hấp phụ bao nhiêu milimol acid: A =
x/m (mmol/g), trong đó m là khối lượng chính xác của mẫu than hoạt tính.
STT x m A
1 0.3070 1.0078 0.3046
2 0.5120 1.0012 0.5114
3 0.7595 1.0071 0.7541
4 1.175 1.0052 1.169
5 1.425 1.0041 1.419
6 1.825 1.0016 1.822

c) Lập bảng số liệu theo bảng mẫu như sau:

Nồng độ Nồng độ A
STT x (mmol) lgC lgA C/A
đầu (M) sau (M) (mmol/g)
1 0.02549 0.01935 0.3070 0.3046 -1.7133 -0.5163 0.06352
2 0.04951 0.03927 0.5120 0.5114 -1.4059 -0.2912 0.07679
3 0.09951 0.08432 0.7595 0.7541 -1.0740 -0.1226 0.1118
4 0.1976 0.1741 1.175 1.169 -0.7592 0.0678 0.1489
5 0.3963 0.3678 1.425 1.419 -0.4344 0.152 0.2591
6 0.4927 0.4562 1.825 1.822 -0.3408 0.2605 0.2503
d) Vẽ các đồ thị như trong hình 2 và hình 4 để xác định các hệ số trong
phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
Đồ thị biểu diễn phương trình hấp phụ
Langmuir y = 0.4582x + 0.0646
R² = 0.9601
0.3
0.2591
0.25 0.2503

0.2
C/A
0.15 0.1489
0.1118
0.1
0.07679
0.06352
0.05

0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
C

Từ phương trình hồi quy ta có:

y = 0.4582x + 0.0646 có dạng y = ax + b với a = 1/Amax

Amax = 1/0.4582 = 2.182 (mmol/g)

𝛼 = 0.0646*2.182= 0.1409 (mol/L)

Đồ thị biểu diễn phương trình hấp phụ


Freundlich
0.3
y = 0.5341x + 0.4349 0.2605
R² = 0.9853 0.2
0.152
0.1
0.0678
0
-2 -1.5 -1 -0.5 -0.1 0
lgA

-0.1226
-0.2
-0.2912 -0.3
-0.4

-0.5163 -0.5
-0.6
lgC

K = 100.4349 = 2.722
𝛼 = 0.5341

e) Khi biết các hằng số hãy ráp lại vào mỗi phương trình hấp phụ đẳng
nhiệt ban đầu và từ đó dựng đồ thị lý thuyết cùng với đồ thị thực nghiệm (cả 3
đồ thị trong cùng một hình). Có nhận xét gì về dạng của các đường đẳng nhiệt
hấp phụ?
C
-Theo phương trình Langmuir: A = Amax ; (Với: Amax= = 2.182(mmol/g)
C+α

𝛼 = 0.1409 (L/mmol))

-Theo phương trình Freundlich: A = KCα ;(Với: 𝛼 = 0,5341 ; K = 2,722)

STT Cf(M) ALang(mmol/g) AFreum(mmol/g) Atn(mmol/g)


1 0.01935 0.257437 0.234 0.199
2 0.03927 0.464692 0.323 0.405
3 0.08432 0.798198 0.522 0.499
4 0.1741 1.178353 0.788 0.796
5 0.3678 1.541477 1.352 1.300
6 0.4562 1.628904 1.365 1.380
*Đồ thị - Khả năng hấp phụ của than hoạt tính đối với acid acetic trên lý
thuyết và thực nghiệm:

Đồ thị so sánh
y = 0.9631x + 0.0183
y2 = 3.2343x + 0.3843
R² = 0.9659
1.8 R² = 0.9778
1.6
1.4
1.2 y = 3.0707x + 0.4127 Langmuir
R² = 0.94
1 Freundlich
A

0.8
Thực nghiệm
0.6
0.4 Linear (Langmuir)

0.2 Linear (Freundlich)


0
Linear (Thực nghiệm
0 0.5 1 1.5) 2
Cf

*Nhận xét:

Sự hấp phụ của đường Freundlich và đường thực nghiệm có giá trị gần
nhau và đường Langmuir có giá trị thấp hơn so với thực nghiệm và đường
Freundlich. Ngoài ra, đường Freundlich và thực nghiệm có độ dốc khá cao, còn
đường Langmuir thì hơi thoải.
III) TRẢ LỜI CÂU HỎI:
1) Phân biệt hấp phụ và hấp thụ? Cho ví dụ cụ thể?

- Hấp thụ là một hiện tượng khối lượng trong đó một chất hấp thụ hoàn
toàn xâm nhập vào cơ thể của chất rắn hoặc chất lỏng để tạo thành hợp chất
hoặc dung dịch. Mặt khác, sự hấp phụ là một hiện tượng bề mặt trong đó các
phân tử của chất hấp phụ chỉ tập trung trên bề mặt chất hấp phụ.

Vd hấp thụ : NaOH hấp thụ CO2

Vd hấp phụ : Pt hấp phụ khí H2.

2) Trình bày cách rút ra phương trình đẳng nhiệt Langmuir. Ý nghĩa của các
lượng trong phương trình này?

C C+a C C a
= => = +
A Amax A Amax Amax

A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g).

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường lúc đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L)

Amax là hằng số, có ý nghĩa là lượng chất có thể bị hấp phụ tối đa trên 1 g
chất hấp phụ (mol/g).

KL là hằng số Langmuir (L/mol)

*Ý nghĩa : phương trình có chứng minh lí thuyết dựa vào việc nghiên cứu
động học cùa sự hấp phụ. Phương trình này được rút ra từ giả thiết về sự hấp
phụ đơn lớp; bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất; không có sự tương tác giữa các
phân tử sau khi bị hấp phụ.

3) Trình bày cách rút ra phương trình đẳng nhiệt Freundlich. Ý nghĩa của các
đại lượng trong phương trình này ?

*Công thức và cách rút gọn:

A=KCα

lgA = lgK + αlgC

Có dạng: y = mx + n

Với: y = lgA, x = lgC, m = α, n = lgK

Trong đó:

A là lượng chất bị hấp phụ bởi một gram chất hấp phụ (mol/g).

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trường khi đã đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L).

K và α đều là hằng số tại một nhiệt độ nhất định, α thường bé hơn 1.

Ở nồng độ cao, α = 0, tức A = K, nghĩa là chất hấp phụ bị bão hòa chất bị
hấp phụ và không thể hấp phụ thêm nữa dù có tăng thêm nồng độ.

*Ý nghĩa: Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ khí
hoặc chất tan lên chất hấp phụ rắn.

You might also like