You are on page 1of 10

Văn hóa - XH

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI):


Khi xét về chỉ số HDI, ta có thể thấy 3 nước Đan Mạch, Thụy Sỹ và Áo đều nằm trong
nhóm những nước có chỉ số HDI cao nhất toàn cầu:

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã công bố Báo cáo Phát triển Con người
giai đoạn 2021-2022. Theo đó, ta thấy hạng nhất về chỉ số HDI thuộc về Thụy Sỹ ( HDI 0.962 );
Đan Mạch ở hạng 6 ( HDI 0.948) và Áo ở vị trí hạng 25 ( HDI 0.916 ).
GDP (danh nghĩa) bình quân đầu người
GDP bình quân đầu người là chỉ tiêu tính dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của bình quân trên đầu
người trong một năm, chỉ số này tỉ lệ thuận với mức thu nhập, đời sống của người dân ở quốc gia đó.
Trong bảng xếp hạng GDP (danh nghĩa) dưới đây, cả theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế và theo Ngân hàng Thế
giới, ta có thể thấy 3 quốc gia: Đan Mạch, Thụy Sỹ và Áo vẫn là 3 nước giữ vị trí rất cao cho thấy mức
thu nhập, chất lượng đời sống và mức độ chi trả của người dân ở mức cao.
Kim ngạch xuất nhập khẩu: cho thấy độ mở của nền kinh tế ở nước đó, độ mở của nền
kinh tế càng cao thì hàng hóa ra/vào quốc tế của nước đó càng thuận lợi.
Đan Mạch:
Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch thương mại
hai chiều giữa Việt Nam và Đan Mạch đạt khoảng 318,53 triệu USD. Trong đó xuất khẩu của
Việt Nam sang Đan Mạch đạt khoảng 227,2 triệu USD, tăng 53,6%, kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam từ Đan Mạch đạt 91,33 triệu USD.
Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, trong năm 2021, mặc dù chịu nhiều tác động từ
đại dịch COVID-19, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam - Đan Mạch vẫn đạt
842,37 triệu USD, tăng 18% so với năm 2020.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển kiêm nhiệm Đan Mạch, Na Uy, Iceland, và
Latvia, Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ năm 2021 đã mang lại tác động tích cực cho hai nước,
tiếp tục thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Đan Mạch, giúp mở rộng hơn nữa thị trường
cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Hàng hóa của Việt Nam sẽ có cơ hội và sức cạnh tranh cao hơn ở
thị trường EU nói chung và Đan Mạch nói riêng.
Thụy Sỹ:
Theo số liệu mới công bố của Hải quan Thụy Sỹ, năm 2021, ngoại thương Thụy Sỹ ghi
nhận mức tăng trưởng rất cao.Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2021 đạt 703,4 tỷ USD, tăng
15,0% so với năm 2020. Trong đó, xuất khẩu đạt 380,1 tỷ USD, tăng 19,0%; nhập khẩu đạt 323,3
tỷ USD, tăng 10,7%. Cán cân thương mại thặng dư khoảng 56,8 tỷ USD.
Áo:
trong quý I/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Áo đạt 79,4 triệu USD,
tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức tăng 15,9% của kim ngạch nhập khẩu
từ khối thị trường EU. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu từ Áo chủ yếu là máy móc, thiết bị chiếm
27% tổng kim ngạch, tiếp đến là dược phẩm chiếm 21,8% và xơ, sợi dệt các loại chiếm 11,2%.
Trong quý I/2021, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang Áo đạt 845,6
triệu USD, giảm 4,1% (tương đương giảm 28,51 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2020, chiếm
78,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Áo, thấp hơn so với mức 83,43% của cùng kỳ năm
2020. Hiện Việt Nam là thị trường ngoại khối cung cấp điện thoại các loại và linh kiện lớn nhất
vào Áo, vượt qua Trung Quốc và Hàn Quốc.

% chính phủ chi cho GD


Đan Mạch:
Chi tiêu của chính phủ cho giáo dục, tổng (% GDP) ở Đan Mạch được báo cáo ở mức
6,38% vào năm 2020, theo “the World Bank collection of development indicators”, được tổng
hợp từ các nguồn được công nhận chính thức.
Thụy Sỹ:
Khu vực công ở Thụy Sĩ chi khoảng 38 tỷ CHF mỗi năm cho giáo dục, tương ứng với
5,7% GDP.
Áo:
Chi tiêu cho giáo dục tính theo % GDP ở Áo là 6,4% vào năm 2020. Trong giai đoạn
2010-2020, chi tiêu cho giáo dục tính theo % GDP ở Áo đã tăng 3,6%. Năm 2020, Áo đã chi hơn
27 tỷ USD cho giáo dục, với chi tiêu giáo dục tư nhân là 2 tỷ USD và chi tiêu giáo dục công là 25
tỷ USD.

Môi trường Thương Mại

Hiệp định Tránh Đánh Thuế Hai Lần (Double Taxation Agreement - DTA) giữa Việt Nam - Đan
Mạch (31/05/1995), Việt Nam - Thuỵ Sỹ (06/05/1996), Việt Nam – Áo (02/06/2008) là thỏa thuận thuế
được Việt Nam ký kết để ngăn chặn sự tránh thuế hai lần cho thuế thu nhập. Hiệp định này giúp người
dân và doanh nghiệp của các bên tham gia tránh bị đánh thuế trên cùng một nguồn thuế thu nhập tại cả
hai quốc gia.
1. Thuế thu nhập bị áp dụng: Hiệp định áp dụng cho thuế thu nhập của mọi loại, bao gồm thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thuế đối với thuế thu nhập cá nhân: Hiệp định quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân đối
với người dân của cả hai quốc gia. Nó thường xác định nơi mà thuế thu nhập cá nhân nên được
đánh và cách xác định mức thuế.
3. Thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Hiệp định cũng điều chỉnh cách tính thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp hoạt động ở cả hai quốc gia. Nó thường quy định quy tắc về
chia sẻ lợi nhuận giữa các quốc gia và giảm thuế đánh đối với lợi nhuận chuyển đổi.
4. Tránh đánh thuế hai lần: Mục tiêu chính của Hiệp định là tránh việc đánh thuế hai lần đối với
cùng một nguồn thu nhập. Điều này đảm bảo rằng thuế chỉ được tính và đánh ở một trong hai
quốc gia hoặc được trả lại cho người nộp thuế theo quy định của Hiệp định.
5. Giải quyết tranh chấp: Hiệp định thường cung cấp quy tắc về cách giải quyết tranh chấp liên
quan đến việc áp dụng Hiệp định hoặc việc đánh thuế.
Hiệp định Tránh Đánh Thuế Hai Lần giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân tham
gia hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa các quốc gia và đồng thời giúp ngăn chặn việc đánh thuế hai lần
không cần thiết. Điều này thúc đẩy hoạt động giao thương và hợp tác kinh tế giữa các nước.

- Ngoài ra, Việt Nam còn ký kết những hiệp định khác với các nước trên như:
+ Hiệp Định Về Khuyến Khích Và Bảo Hộ Đầu Tư Giữa Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Và Cộng Hòa Áo được ký kết tại Hà Nội vào ngày 27/03/1995
+ Hiệp Định Thương Mại và Hợp Tác Kinh Tế Giữa Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Và
Liên Bang Thụy Sỹ được ký ngày 18/05/2004 tại Hà Nội
+ Hiệp Định Về Việc Khuyến Khích Và Bảo Hộ Đầu Tư Lẫn Nhau Giữa Việt Nam Và Thụy Sỹ được
ký ngày 03/07/1992 tại Bem
Thêm vào đó, Đan Mạch và Áo là 2 thành viên của EU nên điều này giúp cho Doanh nghiệp Việt Nam có
thể nắm bắt các điều kiện thuận lợi để đầu tư, kinh doanh tại thị trường Châu Âu thông qua Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA).

Thuỵ Sỹ không thuộc Liên minh châu Âu (EU), vì vậy có thể có các quy định và thuế quan riêng
biệt mà bạn cần phải tuân theo khi xuất khẩu đến nước này. Điều này có thể làm tăng chi phí và
thủ tục. Khi muốn xuất khẩu mặt hàng ống hút gạo sang Thị Trường Châu Âu: bắt buộc phải có
Phytosanitary certificate, C/O Form B, và xin Eurofins.

Hiện Nay, Thuỵ Sỹ và Việt Nam vẫn chưa có FTA, điều này gây ra khó khăn khá lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi muốn xúc tiến đầu tư, kinh doanh tại Thuỵ Sỹ so với các nước thuộc EU như Áo và
Đan Mạch.

Cả Đan Mạch và Áo đều thuộc khối EU nên hàng hoá vào 2 nướ này có thể tự do đi lại giữa các nước
thuộc EU, điều này tạo ra một lợi thế lớn về thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu thành công
thâm nhập vào thị trường này.

Trước những thách thức ngày càng gia tăng từ biến đổi khí hậu, Đan Mạch theo đuổi mục tiêu "quốc gia
xanh" để phát triển bền vững hơn. Hiện Đan Mạch sản xuất lượng lương thực nhiều hơn 3 lần lượng mà
dân số Đan Mạch có thể tiêu thụ, nhưng lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính lại thấp nhất châu Âu. Kể
từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1971, Việt Nam và Đan Mạch đã có mối quan hệ hợp tác chặt
chẽ. Hiện nay, Việt Nam tiếp tục là một quốc gia đối tác quan trọng của chính phủ Đan Mạch trong hợp
tác về các lĩnh vực như tăng trưởng xanh, năng lượng, nước, sức khỏe, giáo dục, an toàn thực phẩm, văn
hóa và thương mại.

Vậy nên, với sản phẩm chủ đạo là ống hút gạo thì việc tiếp cận một thị trường đang có mục tiêu trở thành
“Quốc gia xanh” như Đan Mạch sẽ là một lựa chọn tối ưu nhất.

Phân tích theo nước:

Thụy Sỹ:
Hình 1.1 Điểm chỉ số phát triển con người của Thụy Sĩ từ năm 1990 đến năm 2021

 Điểm chỉ số phát triển con người (HDI) của Thụy Sĩ từ năm 1990 đến năm 2021 cho thấy Thụy Sĩ
đã có mức độ phát triển con người rất cao và tăng lên từng năm.
 Năm 1990: HDI của Thụy Sĩ là 0.851.
 Năm 2021: HDI của Thụy Sĩ đạt đỉnh ở mức 0.962, tăng 13% so với năm 1990.
 Trong suốt thời gian này, Thụy Sĩ đã có những cải thiện đáng kể:
 Tuổi thọ trung bình tăng thêm 6.6 năm.
 Số năm học trung bình tăng thêm 3.3 năm.
 GDP bình quân đầu người tăng 13.2%.
 Tuy nhiên, tác động của đại dịch đã làm giảm HDI của Thụy Sĩ vào năm 2020. Nhưng vào năm
2021, Thụy Sĩ đã có sự phục hồi đáng kể, chủ yếu do sự gia tăng trong tuổi thọ và thu nhập bình
quân đầu người sau khi hết các hạn chế Covid-19 trong nước. Đây là lần đầu tiên Thụy Sĩ đứng
đầu trong Chỉ số phát triển con người của Liên Hợp Quốc.
Hình 1.2 Tuổi thọ trung bình của Thụy Sĩ 1950-2023

Dựa trên dữ liệu từ MacroTrends và World Bank, tuổi thọ trung bình của Thụy Sĩ từ năm 1950
đến 2023 đã tăng lên đáng kể. Dưới đây là một số điểm nổi bật:

 Năm 2023: Tuổi thọ trung bình ở Thụy Sĩ là 84,25 năm, tăng 0,16% so với năm 2022.
 Năm 2022: Tuổi thọ trung bình là 84,11 năm, tăng 0,16% so với năm 2021.
 Năm 2021: Tuổi thọ trung bình là 83,97 năm, tăng 0,16% so với năm 2020.
 Năm 2020: Tuổi thọ trung bình là 83,84 năm, tăng 0,16% so với năm 2019.
 Nhìn chung, xu hướng cho thấy tuổi thọ trung bình tại Thụy Sĩ đã tăng lên theo thời gian.
Điều này có thể do sự cải thiện trong chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và điều kiện sống. Tuy
nhiên, cần phân tích kỹ hơn để hiểu rõ nguyên nhân của sự tăng này.
 Mức lương ở Thụy Sĩ dao động từ 31.300 CHF (lương khởi điểm) đến 553.000 CHF (mức lương
trung bình tối đa, mức tối đa thực tế cao hơn). Đây không phải là mức lương tối thiểu theo luật,
chỉ là con số thấp nhất được báo cáo trong cuộc khảo sát tiền lương có hàng nghìn người tham gia
và các chuyên gia từ khắp nơi trên cả nước.
 Mức lương trung bình là 108.000 CHF, có nghĩa là 50% dân số ở Thụy Sĩ kiếm được ít hơn thế
trong khi nửa còn lại kiếm được nhiều hơn. Trung bình đại diện cho giá trị lương trung bình. Nói
chung, bạn sẽ muốn ở phía bên phải của biểu đồ với nhóm kiếm được nhiều hơn mức lương trung
bình.
 Liên quan chặt chẽ với trung vị là hai giá trị: phân vị thứ 25 và 75. Đọc từ sơ đồ phân phối tiền
lương, 25% dân số ở Thụy Sĩ kiếm được ít hơn 78.100 CHF trong khi 75% trong số họ kiếm được
nhiều hơn. Cũng từ sơ đồ, 75% dân số kiếm được ít hơn 164.000 CHF trong khi 25% kiếm được
nhiều hơn thế.
 Qua 2 bảng báo cáo trên thì Thụy Sĩ đã dành một phần lớn GDP cho giáo dục. Cụ thể, theo báo
cáo của OECD năm 2022, chi tiêu công cho giáo dục từ tiểu học đến đại học của Thụy Sĩ chiếm
13.5% tổng chi tiêu của chính phủ. Tuy nhiên, so với GDP, chi tiêu công cho giáo dục từ tiểu học
đến đại học (4.4%) là tương đương với mức trung bình của OECD.
 Trong những năm gần đây, tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của Thụy Sĩ đã có xu hướng giảm. Cụ thể,
chi tiêu giáo dục của Thụy Sĩ vào năm 2020 là 14.24%, giảm 1.32% so với năm 2019. Trong khi
đó, vào năm 2019, tỷ lệ này là 15.56%, tăng nhẹ 0.02% so với năm 2018.
 Tuy nhiên, việc đầu tư vào giáo dục đã mang lại kết quả tích cực cho Thụy Sĩ. Hiện tại, 44%
người Thụy Sĩ từ 25-64 tuổi có bằng cấp sau đại học (đại học hoặc giáo dục chuyên nghiệp cao
hơn). Kể từ năm 1996, tỷ lệ tốt nghiệp đại học đã tăng gấp đôi.
 Ngoài ra, tỷ lệ việc làm trong số những người từ 25-34 tuổi có trình độ giáo dục sau đại học tại
Thụy Sĩ vào năm 2021 cao hơn 25 điểm phần trăm so với những người chỉ có trình độ dưới trung
học phổ thông và cao hơn 4 điểm phần trăm so với những người có trình độ trung học phổ thông
hoặc sau trung học không-đại học.

1. Tình hình chính trị, văn hóa, xã hội của Thụy sỹ


- Chính trị:

 Thụy Sĩ có một hệ thống chính trị ổn định. Quốc gia này có một cơ chế không chính thức, thường
được gọi là “công thức ma thuật”, trong đó bốn đảng chính cùng nhau hợp tác trong một chính
phủ liên minh.
 Trong cuộc bầu cử liên bang năm 2023, Đảng Dân chủ Xã hội đã thành công trong việc tận dụng
chủ đề yêu thích của mình là cuộc chiến chống lại nhập cư. Hình ảnh về đảo Lampedusa của Ý,
đối mặt với sự tăng lên đáng kể của người nhập cư từ Bắc Phi, đã lan truyền trên toàn thế giới và
đưa chính sách tị nạn trở lại tâm điểm trong năm bầu cử này.

- Văn hóa:

 Văn hóa Thụy Sĩ rất đa dạng nhờ hệ thống liên bang, bốn ngôn ngữ quốc gia và sự phong phú của
các truyền thống.
 Thụy Sĩ nằm ở giao lộ của ba nền văn hóa lớn của châu Âu (Đức, Pháp và Ý), vì vậy nền văn hóa
nghệ thuật và văn hóa của Thụy Sĩ rất phong phú và đa dạng.

- Xã hội:
 Tỷ lệ thất nghiệp (dựa trên định nghĩa của ILO) là 4.3% vào năm 2022.
 Chi tiêu cho các quyền lợi xã hội là 207 tỷ CHF vào năm 2021.
 Tỷ lệ nghèo thu nhập là 8.7% vào năm 2021.
 Tỷ lệ trợ cấp xã hội theo nghĩa hẹp là 3.1% vào năm 2021.

2. Môi trường thương mại giữa VN và Thụy Sỹ


-Thương mại:
 Xuất khẩu từ Thụy Sĩ sang Việt Nam:
 Trong năm 2021, Thụy Sĩ đã xuất khẩu hàng hóa trị giá 567 triệu USD sang Việt Nam.
 Các sản phẩm chính được xuất khẩu từ Thụy Sĩ sang Việt Nam bao gồm Mạch tích hợp (100 triệu
USD), Vaccine, máu, huyết thanh, chất độc và văn hóa (68,8 triệu USD), và Dược phẩm đóng gói
(60,4 triệu USD).
 Xuất khẩu từ Việt Nam sang Thụy Sĩ:
 Trong năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa trị giá 1,59 tỷ USD sang Thụy Sĩ1.
 Các sản phẩm chính được xuất khẩu từ Việt Nam sang Thụy Sĩ bao gồm Thiết bị phát sóng (281
triệu USD), Giày dép dệt may (167 triệu USD), và Giày da (113 triệu USD).
 Thương mại tổng cộng:
 Tổng giá trị thương mại song phương giữa hai quốc gia vào năm 2021 là 2,16 tỷ USD.
 Trong bảy tháng đầu năm 2022, giá trị thương mại song phương đã vượt quá 1,3 tỷ USD.
 Tổng giá trị thương mại song phương vào năm 2020 là 3,3 tỷ CHF.

- Đầu tư:
 Quan hệ đầu tư giữa Thụy Sĩ và Việt Nam có nhiều khởi sắc. Thụy Sĩ là một trong
những quốc gia châu Âu đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Sau 50
năm, mối quan hệ hợp tác toàn diện này được kỳ vọng sẽ còn mang lại nhiều triển
vọng hơn cho các nhà đầu tư ra nước ngoài.

 Thụy Sĩ đã mở Đại sứ quán tại Hà Nội vào năm 1973. Việt Nam mở Đại sứ quán tại
Bern vào năm 2000 và năm 2015 Thụy Sĩ có Tổng lãnh sự quán tại Thành phố Hồ
Chí Minh.

 Tính đến tháng 6/2021, Thụy Sĩ có 172 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD, đứng
thứ 20/140 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Các
doanh nghiệp của Thụy Sĩ đang đầu tư tại 18/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam.
 Các công ty Thụy Sĩ như Nestlé, Roche, ABB, Holcim, Schindler nằm trong số
những công ty đầu tiên đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp vào Việt Nam khi đất nước
mở cửa nền kinh tế vào những năm 1990. Ngày nay, hơn 100 công ty Thụy Sĩ đang
hoạt động tại Việt Nam.

 Từ năm 1991 đến nay, Chính phủ Thụy Sĩ đã hỗ trợ 600 triệu Franc (gần 15 nghìn tỷ
đồng) cho phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và luôn trong top những quốc gia có
vốn FDI cao nhất tại Việt nam1.

You might also like