Professional Documents
Culture Documents
T NG H P
T NG H P
- Có sốt:
o Nhiễm trùng thần kinh trung ương: viêm não, viêm màng não, sốt rét thể não, áp
xe não
o Co giật trong lỵ, viêm dạ dày ruột
o Sốt co giật trong bệnh nhiễm trùng: viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu,
nhiễm trùng hô hấp trên
- Không sốt:
o Nguyên nhân tại thần kinh trung ương: Chấn thương sọ não, Xuất huyết não –
màng não (thiếu vitamin K, rối loạn đông máu, vỡ dị dạng mạch máu não), Nhồi
máu não, U não
o Nguyên nhân ngoài thần kinh trung ương: Rối loạn chuyển hoá (tăng/hạ đường
huyết, thiếu vitamin B1-B6), Rối loạn điện giải (tăng/giảm Na+, giảm Ca++, giảm
Mg++ máu), Ngộ độc (phosphat hữu cơ, thuốc diệt chuột, kháng histamin), bệnh
lý toàn thân (suy hô hấp, sốc, tăng huyết áp, lupus đỏ hệ thống, viêm mạch).
Sốt co giật: cơn co giật thường xảy ra ở độ tuổi 6-60 tháng, gặp nhiều nhất từ 12-18 tháng, với
nhiệt độ 38 độ C mà không phải do nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc bất kỳ một sự rối
loạn chuyển hoá và không có tiền căn co giật không sốt trước đây
Sốt co giật đơn giản thoả cả 3 tiêu chuẩn: Co giật toàn thể (co cứng-co giật), Thời gian co
giật <= 15 phút, không tái phát trong 24 giờ
Sốt co giật phức tạp thoả 1/3 tiêu chuẩn: Co giật cục bộ, thời gian co giật > 15 phút, tái
phát trong vòng 24 giờ
Trạng thái động kinh có sót: co giật có sốt kéo dài trên 30 phút.
Phải xác định thực sự bệnh nhân có tiêu lỏng: toé nước trên 3 lần/ngày, áp dụng tiêu chuẩn WHO (mang
hình vật chứa).
Hỏi bệnh
- Số lần / ngày
- Lượng: ít-vừa-nhiều, phải làm sao? Ước lượng dưới nửa tã, khoảng nửa tã, đầy tã.
- Màu phân (stercobilin): màu xanh bất thường là do billirubin không được chuyển hoá, phân trắng
đục như nước vo gạo như bệnh tả, tiêu phân sống tốc độ thải phân rất cao (rối loạn kém hấp thu),
phân có màu đỏ (xuất huyết tiêu hoá).
- Phân có nhầy hay không: chất nhầy sinh lý trắng trong lượng ít, bất thường lượng quá nhiều hay
màu vàng/màu xanh (dịch viêm).
- Có máu hay không:
- Bệnh mấy ngày, nếu như dưới 14 ngày (tiêu chảy cấp).
- Triệu chứng kèm theo sốt; Khai thác các triệu chứng kèm theo: nôn ói, đau bụng, mót rặn
- Cân bằng xuất/nhập.
- Tiên lượng hỗ trợ điều trị: Tốc độ thải phân cao, trong một 1g đi trên 2 lần hoặc về lượng trong
1g đi trên 10g phân/kg.
Đánh giá dấu mắt nước:
Phải khám thêm những cái gì để bổ sung: Sinh hiệu, Cân nặng, Đánh giá dấu mất nước, Khám
bụng
Chẩn đoán: Tiêu chảy cấp/mạn/kéo dài + có dấu mất nước hay không + tác nhân + có biến chứng hay
không.
Tác nhân: Tiêu nhầy máu hay không, Tính chất sốt cao-kéo dài. Hội chứng nhiễm trùng. Hội chứng lỵ
(đau bụng quặn từng cơn dọc khung đại tràng, mót rặn, tiêu nhầy máu), Diễn tiến (siêu vi trong 2 ngày
đầu sẽ có sốt nhẹ tự giới hạn, dễ ói, tự giới hạn trong 48 tiếng).
Biện luận biến chứng: Rối loạn điện giải (Hạ Natri rối loạn tri giác, co giật; Hạ Kali liệt ruột, rối loạn nhịp
tim, yếu liệt chi), Hạ đường huyết (Rối loạn tri giác, rối loạn thần kinh thực vật), Tổn thương thận cấp
(biện luận), Toan chuyển hoá (mất HCO3- qua phân.
Biến chứng: Điện giải đồ (3 thông số), Đường huyết mao mạch, Ure, Creatinine, Khí máu động mạch,
AST-ALT (mất nước nặng, nhiễm trùng huyết nặng). --> Chỉ định: Có mất nước, Lâm sàng gợi ý biến
chứng, Diễn tiến nhanh-nặng, cơ địa có yếu tố nguy cơ (suy kiệt, suy dinh dưỡng nặng, non tháng nhẹ
cần, nhập viện nhiều lần vì tiêu chảy có truyền dịch, bệnh nền tiêu hoá ruột ngắn, tắc ruột…).
Phác đồ A:
Tiêu chảy cấp/mạn/kéo + tác nhân + mất nước hay không + biến chứng
Loại trừ bệnh lý toàn thân (Sốt xuất huyết, đông máu)
Hỏi bệnh:
- Ngày đó sốt bao nhiêu cử, uống sau bao lâu thì hạ sốt, uống xong bao lâu thì đặt, nhiệt độ
bao nhiêu.
- Tiêu lỏng: Thật sự có tiêu lỏng hay không? Số lần/ngày, lượng, màu sắc phân, có kèm
nhầy máu hay không, tính chất của máu (lẫn, thành tia, chấm máu, đỏ bầm-cục máu
đông), lượng máu so với lượng phân, dấu hiệu xuất huyết khác.
- Khai thác hội chứng lỵ kèm theo: đau bụng từng cơn dọc khung đại tràng, mót rặn, tiêu
nhầy máu.
- Các triệu chứng khác: Đau bụng, nôn ói, cân bằng xuất nhập
Tiền căn:
- Từng tiêu nhầy máu, từng xuất huyết tiêu hoá trước đây (khai thác rõ, chẩn đoán gì, điều
trị hay không, dứt hẳn hay dai dẳng tái phát nhiều lần)
- Tiền căn bệnh lý liên quan xuất huyết, rối loạn đông máu (chảy máu răng, mũi, bầm da,
giảm tiểu cầu)
- Chế độ ăn, yếu tố nguy cơ dị ứng (thực phẩm, thuốc) Viêm da cơ địa, Dị ứng thức ăn,
Hen phế quản, Viêm mũi dị ứng.
Khám:
- Đánh giá sinh hiệu: nhịp thở, mạch, huyết áp, nhiệt độ; da niêm-tưới máu da
- Dấu mất nước:
Tri giác: Tỉnh táo/Vật vã kích thích/Li bì hay khó đánh thức:
o Tỉnh táo: Tác động bằng lời nói hay tiếng động để xem trẻ có đáp ứng bình
thường theo lứa tuổi không
o Vật vã kích thích do sợ hay Vật vã kích thích do khát:
Sợ: kêu bà mẹ bồng đứa trẻ ra xa vỗ, nín
Khát: kêu bà mẹ đưa nước cho trẻ uống, nếu đút nước trẻ nín, ngưng đút
trẻ quấy
o Li bì hay khó đánh thức: Khi thấy một trẻ đang nằm nhắm mắt, người khám nhờ
bà mẹ lay gọi trẻ, nếu trẻ không có đáp ứng tỉnh, người khám sẽ gọi tên trẻ.
Trẻ vẫn không có đáp ứng tỉnh: kích thích bằng tiếng động.
Trẻ vẫn không có đáp ứng tỉnh: kích thích bằng sờ, lay gọi.
Trẻ vẫn không có đáp ứng tỉnh: kích thích bằng cảm giác cù nhột, nếu trẻ
vẫn không tỉnh là trẻ li bì khó đánh thức
Uống:
o Uống được: Nhờ bà mẹ đút vài muỗng nước cho trẻ uống, sau đó ngưng đút ,
quan sát khả năng uống và phản ứng của trẻ
o Uống háo hức: Nhờ bà mẹ đút vài muỗng nước cho trẻ uống, sau đó ngưng đút ,
quan sát khả năng uống và phản ứng của trẻ. Nếu trẻ ngưng khóc khi uống, khóc
khi không cho uống, đó là trẻ uống háo hức.
o Không uống được: Đặt trẻ ở tư thế an toàn, nằm đầu nghiêng một bên Khi đút
nước cho trẻ, trẻ không nuốt nên nước chảy ra khóe miệng
Mắt trũng: Người khám nhìn tiếp tuyến với khuôn mặt trẻ để đánh giá mối tương quan
giữa phần nhô ra nhất của nhãn cầu và hốc mắt. Đây là dấu hiệu thực thể do nhân viên y
tế khám và quyết định, chỉ hỏi bà mẹ khi triệu chứng lâm sàng không đồng bộ.
Bé trai 18 tháng tuổi, 12kg, bệnh sử 1 ngày. Sốt 39 độ, lên cơn co giật toàn thân, mất ý thức, trợn mắt,
tím môi. Nhập viện.
Tiền căn: Sơ sinh – Sản khoa bth, không ghi nhận tiền căn co giật, không ghi nhận bệnh lý não, tiền căn
gia đình: ba bị sốt co giật lúc nhỏ , không bị động kinh.
a) Trẻ lên cơn co giật lần 2 với tính chất như trên khi sốt 40 độ thì sẽ xử trí cấp cứu như thế nào?
- Đặt em bé nằm nghiêng bên trái
- Hút đàm
- Đặt ống thông miệng hầu nếu trẻ có cắn lưỡi
Về mặt chữ A (Airway), hành động thường quy là nằm nghiêng bên trái. (Giúp cho lưỡi
rớt sang một bên, không có đè ra phía sau tắc nghẽn đường hô hấp trên, giảm xác suất
trẻ cắn lưỡi, tư thế dẫn lưu đàm nhớt tự nhiên.
- Hỗ trợ hô hấp:
o Thở oxy ẩm Canula 6 lít/phút
- Thuốc: dùng hậu môn (không được đưa gì về miệng của trẻ)
o Cắt cơn co giật: Diazepam 10mg/2ml, lấy Cân nặng/2 bơm hậu môn.
o Hạ sốt: Paracatamol 150mg (Efferangan)
- Theo dõi: Thời gian co giật, Sinh hiệu sau khi cắt cơn co giật.
b) Bệnh sử cần phải bổ sung thêm những thông tin gì và lưu ý thêm những dấu hiệu gì khi khám:
3 cái hỏi:
- Tính chất cơn co giật: Kiểu cơn là gì, Thời gian cơn kéo dài bao lâu, Tri giác-yếu liệt sau cơn.
- Triệu chứng viêm màng não: Tri giác ngoài cơn như thế nào (bú, có ói hay không)
- Triệu chứng ổ nhiễm trùng khác: Hô hấp (ho, sổ mũi), Tiêu hoá (tiêu), Đường tiểu, Ban da.
3 cái khám:
- Tổng trạng và sinh hiệu: Tươi, đừ!? Mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp.
- Khám thần kinh: Tri giác (AVBU), Dấu màng não (thóp phồng trẻ nhỏ, trẻ lớn 3 dấu kinh
điển), Dấu thần kinh định vị (bất thường về mặt thần kinh giúp chỉ ra dấu nó nằm ở đâu,
đồng tử, vận động của tay-chân-nhãn cầu-hầu họng-lưỡi-mặt-cơ thân-cơ chi trên-cơ chi
dưới, gõ phản xạ gân xương), khám phản xạ tháp (Horman, Balbinski)
- Khám các cơ quan khác để tìm dấu hiêu gợi ý ổ nhiễm trùng.
c) Khi biện luận vấn đề co giật kèm sốt cần lưu ý loại trừ chẩn đoán nguy hiểm nào, trình bày dấu
hiệu cảnh báo của bệnh lý này:
- Viêm màng não mủ: biểu hiện co giật + sốt, có nguy cơ tử vong, di chứng nếu mà bỏ sót,
bệnh lý hoàn toàn có thể chữa được bằng kháng sinh.
o Trẻ nhỏ hơn 2 tuổi: Những biểu hiện còn kín đáo
o Trẻ chưa được chích ngừa đầy đủ từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi: Hib, Phế cầu
o Trẻ đã/đang được dùng kháng sinh: che lấp triệu chứng của viêm màng não.
(Levofloxacin có tính thấm cao, còn lại thuốc kháng sinh chích sẽ ảnh hưởng).
o Triệu chứng cơ năng: Li bì, khó đánh thức, bú kém… Co giật kèm sốt tính chất phức
tạp (nhiều cơn, co giật cục bộ, nhiều lần trong 15p, sau cơn có dấu thần kinh định vị
hay rối loạn tri giác).
o Triệu chứng thực thể: Dấu màng não hoặc dấu hiệu của viêm não (rối loạn trạng thái
tâm thần kinh, dấu thần kinh định vị, co giật cục bộ).
X-quang phổi được xem là xét nghiệm để xác định viêm phổi. X-quang phổi không phân biệt
được tác nhân gây bệnh, cần phối hợp lâm sàng và X-quang để đưa ra quyết định:
Cấy máu nên được thực hiện cho các trường hợp viêm phổi cần nhập viện và nghi ngờ có biến
chứng. Cấy đàm khi bệnh nhân cần chăm sóc tích cực, có tràn dịch màng phổi hoặc thất bại với
điều trị ban đầu.
Chẩn đoán: Viêm phổi mắc phải cộng đồng + mức độ + biến chứng
Lâm sàng có các triệu chứng: sốt, ho, thở nhanh, khó thở, phổi có ran nổ-ẩm. X-quang phổi là
tiêu chuẩn chính để chẩn đoán.
Chẩn đoán có thể: lâm sàng có triệu chứng gợi ý nhưng X-quang chưa thấy tổn thương nhu mô
phổi hoặc nghi ngờ tổn thương nhu mô.
Mức độ nặng:
- Viêm phổi rất nặng: ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các triệu chứng sau:
Tím tái trung ương, Bỏ bú hoặc bú kém (trẻ < 2 tháng), không uống được; Co giật, li
bì khó đánh thức, suy hô hấp nặng
- Viêm phổi nặng: ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các triệu chứng sau: Thở
co lõm lồng ngực, rên rỉ (<2 tháng), phập phồng cánh mũi, không có dấu hiệu nguy
hiểm toàn thân, tất cả viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng đều được đánh giá là nặng.
Hen là một bệnh lý không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính đường dẫn khí. Hen
được xác định bởi tiền sử xuất hiện các triệu chứng như ho, khò khè, khó thở, nặng ngực thay đổi
theo thời gian và cường độ, cùng với sự tắc nghẽn không hằng định của lưu lượng khí thở ra. Tắc
nghẽn này có thể diễn tiến thành tắc nghẽn không hồi phục.
Ba thành tố quan trọng gây tắc nghẽn đường thở là phản ứng viêm đường hô hấp cấp và mạn
tính, co thắt cơ trơn phế quản có hồi phục và tăng kích ứng đường thở.
Yếu tố nguy cơ gây xuất hiện bệnh: Di truyền, giới tính, mẫn cảm với dị nguyên, chế độ ăn, béo
phì, nhiễm siêu vi đường hô hấp, vi khuẩn chí và nhiễm trùng, những tác động của môi trường
trong thời kỳ thơ ấu, non tháng và nhẹ cân lúc sinh, hen do nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường,
khói thuốc lá.
Yếu tố khởi phát cơn: Dị nguyên, nhiễm trùng hô hấp, hoá chất kích thích đường hít, nhiệt độ và
độ ẩm không khí, thay đổi hormone, cảm xúc, co thắt phế quản khởi phát do gắng sức.
Bệnh sử:
- Triệu chứng: ho, khò khè, khó thở, nặng ngực, khạc đàm
- Đặc tính của triệu chứng:
o Tái diễn, theo mùa hay cả hai, liên tục hay từng đợt
o Cách khởi phát, thời gian kéo dài, tần suất
o Thay đổi trong ngày, nhất là vào ban đêm hay ban sáng
- Yếu tố khởi phát
- Tiến triển bệnh và điều trị:
o Tuổi bắt đầu có triệu chứng và được chẩn đoán
o Tiền sử có tổn thương phổi trước đây
o Diễn tiến tốt hơn hay tệ đi
o Thuốc đang sử dụng và đáp ứng với điều trị, đặc biệt là corticoid uống
o Tiền sử nằm hồi sức vì hen cơn nặng hoặc doạ ngưng thở
o Bệnh phối hợp
- Tiền căn gia đình: hen (đặc biệt là mẹ), dị ứng (hen, viêm mũi dị ứng, chàm thể tạng,
dị ứng thứ ăn), viêm mũi, viêm xonag…
Khám:
Ngoài cơn hen, khám lâm sàng trẻ hen thường bình thường, nếu khám thấy bất thường khi trẻ
không lên cơn hen thường gợi ý bệnh hen nặng, không kiểm soát kéo dài hoặc có liên quan đến
cơ địa dị ứng. Những triệu chứng có thể gặp là:
Bậc hen:
Kiểm soát hen:
1. Khò khè, ho tái phát nhiều lần, đặc điểm của cơn ho, khò khè giống của hen hay không? Tuổi bắt
đầu khởi phát là bao nhiêu tuổi?
2. Đáp ứng khí dung Ventolin k?
3. Khám lâm sàng: hội chứng tắc nghẽn hô hấp dưới, test chẩn đoán có làm k? (tuổi thực hiện test/)
4. Tiền căn bản thân, gia đình
5. Loại trừ các nguyên nhân gây ho, khò khè tái phát
a. Loạn sản phổi: sanh non, hỗ trợ hô hấp kéo dài.
b. Tim bẩm sinh có cao áp phổi
c. Dị dạng đường thở
d. Trào ngược dạ dày thực quản
e. Dị vật đường thở bỏ quên: bn k hội chứng xâm nhập rõ rang.
f. Lao phổi