You are on page 1of 5

Câu I

Cán cân vãng lai – Current Account


Cán cân thương mại (POT- Balance of Trade)
Bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa (hàng hóa hữu hình), xuất khẩu và nhập
khẩu dịch vụ (du lịch và các dịch vụ khác).
Cán cân thu nhập
Thu nhập (thanh toán lãi và cổ tức) mà các nhà đầu tư nhận được từ khoản đầu tư
nước ngoài vào tài sản tài chính (chứng khoán).
Các chuyển khoản
Bao gồm viện trợ, tài trợ và quà tặng từ nước này sang nước khác.
Cán cân thanh toán là bản tóm tắt các giao dịch giữa cư dân trong nước và người
nước ngoài tại một quốc gia cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Nó thể
hiện việc hạch toán các giao dịch quốc tế của một quốc gia trong một khoảng thời
gian, thường là một quý hoặc một năm. Nó hạch toán các giao dịch của các doanh
nghiệp, cá nhân và chính phủ. Báo cáo cán cân thanh toán bao gồm cán cân vãng
lai, cán cân vốn và cán cân tài chính.

Cán cân vãng lai


Cán cân vãng lai đo lường dòng tiền giữa một quốc gia và tất cả các quốc gia khác
do mua hàng hóa và dịch vụ hoặc thu nhập do tài sản tạo ra. Các thành phần chính
của tài khoản vãng lai là các khoản thanh toán giữa hai quốc gia về (1) hàng hóa và
dịch vụ, (2) thu nhập cơ bản và (3) thu nhập thứ cấp.

Thanh toán cho Hàng hóa và Dịch vụ Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa đại diện cho
các sản phẩm hữu hình, chẳng hạn như điện thoại thông minh và quần áo, được vận
chuyển giữa các quốc gia. Xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ đại diện cho du lịch và
các dịch vụ khác (như dịch vụ pháp lý, bảo hiểm và tư vấn) được cung cấp cho
khách hàng ở các quốc gia khác. Xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ dẫn đến dòng vốn
chảy vào Hoa Kỳ, trong khi nhập khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ dẫn đến dòng tiền chảy ra
ngoài.

Thanh toán thu nhập chính Thành phần thứ hai của cán cân vãng lai là thu nhập
chính chủ yếu bao gồm thu nhập mà MNC kiếm được trên DFI của họ (đầu tư vào tài
sản cố định ở nước ngoài có thể được sử dụng để tiến hành các hoạt động kinh
doanh) và cả thu nhập mà nhà đầu tư kiếm được từ danh mục đầu tư (đầu tư vào
chứng khoán nước ngoài). Do đó, thu nhập cơ bản mà Hoa Kỳ nhận được phản ánh
dòng vốn chảy vào Hoa Kỳ. Thu nhập chính mà Hoa Kỳ trả cho các công ty hoặc nhà
đầu tư nước ngoài phản ánh dòng tiền chảy ra khỏi Hoa Kỳ. Thu nhập chính ròng thể
hiện sự khác biệt giữa thu nhập chính nhận được và các khoản thanh toán thu nhập
chính.

Thu nhập thứ yếu - Thành phần chính thứ ba của cán cân vãng lai là thu nhập thứ
yếu (đôi khi còn được gọi là thanh toán chuyển nhượng), thể hiện viện trợ, trợ cấp
và quà tặng từ nước này sang nước khác. Thu nhập thứ yếu ròng thể hiện sự khác
biệt giữa thu nhập thứ cấp và khoản thanh toán thu nhập thứ yếu.
Capital Account The capital account measures the flow of funds between one country
and all other countries due to financial assets transferred across country borders by
people who move to a different country, or due to sales of patents and trademarks. The
sale of patent rights by a U.S. firm to a Canadian firm is recorded as a positive amount
(a credit) to the U.S. capital account because funds are being received by the United
States as a result of the transaction. Conversely, a U.S. firm’s purchase of patent rights
from a Canadian firm is recorded as a negative amount (a debit) to the U.S. capital
account because funds are being sent from the United States to another country.
In general, the financial account items represent very large cash flows between
countries, whereas the capital account items are relatively minor (in terms of dollar
amounts) when compared with the financial account items. Thus the financial account
is given much more attention than the capital account when attempting to understand
how a country’s investment behavior has affected its flow of funds with other
countries during a particular period.
Cán cân vốn Cán cân vốn đo lường dòng vốn giữa một quốc gia và tất cả các quốc
gia khác do tài sản tài chính được chuyển qua biên giới quốc gia bởi những người
chuyển đến một quốc gia khác hoặc do bán bằng sáng chế và nhãn hiệu. Việc một
công ty Hoa Kỳ bán bản quyền sáng chế cho một công ty Canada được ghi nhận là
một khoản dương (tín dụng) vào tài khoản vốn của Hoa Kỳ vì Hoa Kỳ nhận được tiền
từ giao dịch. Ngược lại, việc một công ty Hoa Kỳ mua bản quyền sáng chế từ một
công ty Canada được ghi nhận là số tiền âm (một khoản ghi nợ) vào tài khoản vốn
của Hoa Kỳ vì tiền đang được gửi từ Hoa Kỳ đến một quốc gia khác.

Nhìn chung, các khoản mục tài khoản tài chính thể hiện dòng tiền rất lớn giữa các
quốc gia, trong khi các khoản mục tài khoản vốn tương đối nhỏ (tính theo số tiền)
khi so sánh với các khoản mục tài khoản tài chính. Do đó, tài khoản tài chính được
chú ý nhiều hơn tài khoản vốn khi cố gắng tìm hiểu xem hành vi đầu tư của một
quốc gia đã ảnh hưởng như thế nào đến dòng vốn chảy vào các quốc gia khác trong
một giai đoạn cụ thể.

Câu II
a. Đồng USD mạnh hơn có thể làm tăng thâm hụt cán cân thương mại của Mỹ vì
các lý do sau:
1. Giá trị xuất khẩu tăng: Khi USD mạnh hơn, giá trị của ngoại tệ khác giảm so
với USD. Điều này làm cho hàng hóa và dịch vụ Mỹ trở nên đắt đỏ hơn khi
được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Khi giá cả tăng, nhu cầu xuất khẩu của
Mỹ có thể giảm, dẫn đến một thâm hụt trong cán cân thương mại.
2. Giá trị nhập khẩu giảm: Ngược lại, khi USD mạnh hơn, giá trị của ngoại tệ
khác tăng so với USD. Điều này làm cho hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của
Mỹ trở nên rẻ hơn. Nhưng nếu giá trị nhập khẩu giảm không đủ lớn để bù đắp
cho tác động tiêu cực đến xuất khẩu, thì cán cân thương mại sẽ chịu thâm hụt.
3. Cạnh tranh xuất khẩu giảm: Khi USD mạnh hơn, hàng hóa và dịch vụ Mỹ trở
nên đắt đỏ hơn so với các đối thủ cạnh tranh từ các quốc gia khác. Điều này có
thể làm giảm sự cạnh tranh của Mỹ trên thị trường quốc tế, dẫn đến một thâm
hụt cán cân thương mại.
4. Ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp: Một đồng USD mạnh có thể làm giảm lợi
nhuận của các công ty đầu tư nước ngoài tại Mỹ khi chuyển đổi trở lại ngoại tệ
của họ. Điều này có thể làm giảm sự hấp dẫn của Mỹ đối với đầu tư trực tiếp từ
các quốc gia khác, ảnh hưởng đến luồng vốn đầu tư trực tiếp và góp phần vào
thâm hụt cán cân vốn.
b. Đôi khi có ý kiến cho rằng tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ điều chỉnh để làm giảm
hoặc loại bỏ sự thâm hụt cán cân vãng lai. Hãy giải thích tại sao sự điều chỉnh
này sẽ xảy ra.
Ý kiến cho rằng tỷ giá hối đoái thả nổi (floating exchange rate) có thể điều chỉnh để
làm giảm hoặc loại bỏ sự thâm hụt cán cân vãng lai có liên quan đến khái niệm "hiệu
ứng thay đổi giá" (price effect), cùng với một số yếu tố khác như sau:
Hiệu ứng thay đổi giá: Khi một quốc gia có thâm hụt cán cân vãng lai, tức là giá trị
nhập khẩu vượt quá giá trị xuất khẩu, đồng nghĩa với việc nhu cầu nhập khẩu cao hơn
nhu cầu xuất khẩu. Trong một hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi, sự thâm hụt này có thể
dẫn đến một áp lực giảm giá trị của đồng tiền quốc gia đó.
Giảm giá trị đồng tiền: Khi giá trị đồng tiền giảm, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia
trở nên rẻ hơn đối với người mua nước ngoài. Điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu tăng
lên và nhập khẩu giảm xuống, làm giảm hoặc loại bỏ sự thâm hụt cán cân vãng lai.
Tăng giá trị đồng tiền: Nếu giá trị đồng tiền tăng, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia trở
nên đắt hơn đối với người mua nước ngoài. Điều này có thể làm giảm xuất khẩu và
tăng nhập khẩu, gây ra thâm hụt cán cân vãng lai.
Điều chỉnh tự động: Trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi, tỷ giá được quyết định bởi
sự cân nhắc giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái. Khi có sự thâm hụt cán
cân vãng lai, giá trị đồng tiền có thể điều chỉnh tự động theo hướng giảm để tăng cung
ngoại tệ và giảm cầu ngoại tệ. Điều này tạo ra một sự điều chỉnh tự động trong tỷ giá
hối đoái, giúp cân bằng cán cân vãng lai.
Thúc đẩy cải cách kinh tế: Sự thâm hụt cán cân vãng lai có thể làm tăng áp lực để
quốc gia đưa ra các biện pháp cải cách kinh tế nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và sự sản xuất nội địa. Việc cải cách kinh tế này có thể bao gồm nâng cao năng suất
lao động, tăng cường đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm. Những cải cách này có
thể giúp tăng cường xuất khẩu và giảm thâm hụt cán cân vãng lai.

c. Tại sao tỷ giá hối đoái không phải lúc nào cũng điều chỉnh được sự thâm hụt cán cân
vãng lai?
Tỷ giá hối đoái không phải lúc nào cũng điều chỉnh được sự thâm hụt cán
cân vãng lai do các yếu tố sau:
Yếu tố kinh tế: Tỷ giá hối đoái không phải lúc nào cũng là yếu tố quyết định
duy nhất ảnh hưởng đến cán cân vãng lai. Các yếu tố kinh tế khác như cung
và cầu hàng hóa, nhu cầu đầu tư, tình hình kinh tế toàn cầu và chính sách
kinh tế của quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến cán cân vãng lai. Nếu
những yếu tố này không thay đổi, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái một mình
có thể không đủ để giải quyết sự thâm hụt cán cân vãng lai.
Thời gian và linh hoạt: Sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái không xảy ra tức thì và
không linh hoạt trong thực tế. Thị trường hối đoái có thể mất thời gian để
phản ánh các yếu tố kinh tế và thay đổi tỷ giá một cách tương ứng. Trong
thời gian này, sự thâm hụt cán cân vãng lai có thể tiếp tục tồn tại, và không
có sự điều chỉnh tỷ giá nào xảy ra.
Tác động phụ: Thay đổi tỷ giá hối đoái có thể có các tác động phụ không
mong muốn đến nền kinh tế. Việc giảm giá trị đồng tiền quá nhanh và quá
mạnh có thể gây ra lạm phát và không ổn định kinh tế. Do đó, chính phủ có
thể có những hạn chế trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái để tránh những
tác động không mong muốn này.
Chính sách tiền tệ và kiểm soát vốn: Chính phủ có thể can thiệp vào thị
trường hối đoái thông qua chính sách tiền tệ và kiểm soát vốn để ổn định
tỷ giá và cán cân vãng lai. Những biện pháp này có thể bao gồm mua bán
ngoại tệ, sử dụng công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất và kiểm soát
luồng vốn. Tuy nhiên, các biện pháp này cũng có thể có hiệu quả hạn chế
và có thể gặp phải sự phản ứng và tác động không mong muốn từ thị
trường tài chính.

You might also like