You are on page 1of 9

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
THÍ NGHIỆM
KHOA CN HOÁ HỌC-THỰC PHẨM
HOÁ LÝ
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

BÀI 1 CÂN BẰNG LỎNG - LỎNG

Giáo viên hướng dẫn: T.S Trần Thị Nhung ĐIỂM

Ngày thí nghiệm: 07/04/2023

Lớp: 211282B Nhóm: 5

MSSV: 21128274
Tên: Phan Thị Thúy Vy Chữ ký GVHD

MSSV: 21128202
Tên: Đặng Nguyễn Thảo Nhi

A. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM


- Nắm được nguyên tắc của phương pháp đa nhiệt.
- Hiểu được khái niệm nhiệt độ hòa tan tới hạn.
- Khảo sát được độ tan của hai chất lỏng hòa tan hạn chế vào nhau (phenol -
nước).
- Thiết lập được giản đồ pha “nhiệt độ - thành phần” của hệ.
- Nắm vững qui tắc đòn bẩy.

B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Xét hệ phenol - nước ở nhiệt độ cố định.
Khi thêm dần phenol vào nước thì lúc đầu phenol hòa tan hoàn toàn trong
nước, hệ tạo thành một pha duy nhất (đồng thể). Nếu tiếp tục cho phenol vào
tới một nồng độ nào đó, nó không tan nữa và hệ phân ra làm hai lớp (pha): lớp
phenol bão hòa nước (ở dưới) và lớp nước bão hòa phenol (ở trên). Hai lớp
chất lỏng này được gọi là liên hợp nhau, khi lắc mạnh thì trộn lẫn vào nhau
gây đục.

Hình 1: Giản đồ nhiệt độ-thành phần của hệ phenol-nước

Ở mỗi nhiệt độ, sự hòa tan của phenol trong nước và của nước trong phenol có
giá trị xác định. Khi nhiệt độ tăng, độ tan lẫn tăng. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của nhiệt độ tới độ tan lẫn (giản đồ nhiệt độ - thành phần) có dạng như hình 1.
- aK và bK lần lượt biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của
phenol trong nước (lớp nước) và của nước trong phenol (lớp phenol).
- K là điểm hòa tan tới hạn, tại đó thành phần của hai pha bằng nhau.
TC được gọi là nhiệt độ hòa tan tới hạn. Đường cong aKb chia giản đồ thành
hai miền, miền trong (ghạch chéo) ứng với hệ dị thể (hai pha); miền ngoài là
hệ đồng thể.
Có thể thiết lập giản đồ “nhiệt độ - thành phần” bằng hai cách:

a) Phương pháp đẳng nhiệt:


Giữ nhiệt độ của hệ không đổi, thay đổi thành phần của hệ (chẳng hạn thêm dần
phenol vào nước). Xác định điểm hệ chuyển từ đồng thể sang dị thể và ngược lại.
Lắc mạnh lọ đừng hai chất lỏng này rồi ngâm trong bình điều nhiệt đã cố định
nhiệt độ, cho đến khi phân hoàn toàn thành hai pha (lớp). Sau đó phân tích định
lượng hai pha này.
b) Phương pháp đa nhiệt:
Với hỗn hợp có thành phần m chẳng hạn nằm trong vùng dị thể (hệ vẫn đục) (Hình
1), tăng dần nhiệt độ. Đến nhiệt độ T nào đó thì hỗn hợp chuyển sang đồng thể
(đục  trong). Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì hỗn hợp vẫn trong. Sau đó nếu làm
giảm nhiệt độ thì hỗn hợp chuyển sang đục. Vậy căn cứ vào nhiệt độ bắt đầu trong
hay bắt đầu đục để xác định điểm b’.
Làm thí nghiệm với những hỗn hợp có thành phần khác nhau sẽ xác định được
đường cong aKb.

C. THÍ NGHIỆM
1. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Phenol lỏng (nguy
Ống nghiệm lớn 11
hiểm gây bỏng da):
Đũa khuấy vòng 02
rửa thật nhiều nước
Nút cao su 02
nếu bị phenol bám
Becher 500 ml 02
vào da.
Becher 100 ml 02
Nhiệt kế rượu 100C 04
Burrette 25 ml 02
Bếp điện 01
Bình tia nước cất 01

2. Quy trình thí nghiệm


Chú ý: không được rửa dụng cụ bằng nước trước khi tiến hành thí nghiệm.
Bảng 1: Thành phần tỉ lệ thể tích của phenol và nước

Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Phenol (mL) 0.6 0.9 1.2 1.5 1.8 2.1 2.4 2.7 3.0 3.3 3.6

Nước (mL) 5.4 5.1 4.8 4.5 4.2 3.9 3.6 3.3 3.0 2.7 2.4
Pha hỗn theo tỉ lệ ở bảng 1
Phenol
Nước cất

11 ống nghiệm

Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm.

Ghi nhận nhiệt độ


lúc xuất hiện vết
vẩn đục

toH2O < 70°C Ghi nhận


nhiệt độ trong

Thực hiện mỗi ống 3 lần


Chú ý:
- Các thể tích phenol và nước cất phải được lấy thật chính xác.
- Nhiệt kế luôn được ngâm trong hỗn hợp.
- Phải lắc mạnh ống nghiệm trước khi quan sát hiện tượng.
- Khi nhiệt độ hạ xuống khoảng 35ºC mà chưa xuất hiện vẩn đục thì
phải ngâm ống nghiệm vào nước đá.

D. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM


1. Kết quả thô:

Bảng2: Giá trị nhiệt độ nhận được lúc hệ chuyển sang đồng thể và ngược lại:
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Nhiệt Lần 1 36.5 45.0 65 66.0 66.0 66.5 64.0 59.0 62 50.0 42.0
độ
trong Lần 2 37.0 45.0 64.5 66.5 66.0 66.0 63.0 59.0 61 51.0 42.5
°C Lần 3 36.5 45.5 65 66.0 65.0 66.0 63.0 59.0 63 51.0 43

Nhiệt Lần 1 36.5 44.5 64.5 66.0 66.0 66.0 63.5 58.5 61 50.0 42.0
độ đục
°C Lần 2 36.5 45 64 66.0 66.0 65.0 63.0 58.0 60 49.0 42.0

Lần 3 36.0 45 65 66.0 64.5 65.0 63.0 58.0 62 50.5 42.5

2. Kết quả tính:

Ở điều kiện nhiệt độ phòng 25ºC, ta có các giá trị về khối lượng riêng của
phenol và nước lần lượt là:

DH O = 0.997 g / ml , Dphenol = 1.070 g / ml


2

Ta có: mdd = Vdd  D

Từ đó ta có công thức xác định thành phần khối lượng của hệ phenol và nước là:
mdd phenol
C % phenol =  100%
mdd phenol + mH O2
Từ dữ kiện Bảng 1, ta thiết lập được bảng thành phần khối lượng của các ống
nghiệm đã chuẩn bị:
Bảng 3: Thành phần phần trăm của phenol và nước
Ống Phần trăm khối lượng phenol (%) Phần trăm khối lượng nước (%)

1 10.7 89.3
2 15.9 84.1
3 21.2 78.8
4 26.3 73.7
5 31.5 68.5
6 36.6 63.4
7 41.7 58.3
8 46.8 53.2
9 51.8 48.2
10 56.7 43.3
11 61.7 38.3

Bảng 4: Giá trị trung bình nhiệt độ của phenol trong nước:
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Nhiệt độ 36.7 45.2 64.8 66.2 65.7 66.2 63.3 59.0 62.0 50.7 42.5
trong °C
Nhiệt độ 36.3 44.8 64.5 66.0 65.5 65.3 63.2 58.2 61.0 49.8 42.2
đục °C
Nhiệt độ 36.5 45.0 64.7 66.1 65.6 65.8 63.2 58.6 61.5 50.2 42.3
trung
bình
Đồ thị biểu diễn nhiệt độ-thành phần khối
lượng của phenol-nước
80
70 64,70 66,10 65,60 65,75 63,25
58,60 61,50
60 50,25

Nhiệt độ (oC)
50 45,00 42,30
36,50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70
Khối lượng phenol (%)

Từ đồ thị trên ta xác định được:

- Nhiệt độ tới hạn của sự hòa tan phenol trong nước: t = 65.75℃.
- Thành phần (%) tới hạn của phenol trong nước là 63,4% và thành phần (%) tới
hạn của nước trong phenol là 36,6% tương ứng với ống số 6.
3. Nhận xét

- Ban đầu khi tăng thành phần phần trăm phenol thì nhiệt độ để dung dịch chuyển
sang trong và đục của dung dịch tăng dần. Tuy nhiên khi nồng độ sắp đạt giá trị
bão hòa của hệ phenol-nước thì độ tăng nhiệt độ tăng chậm dần.
- Sau khi hỗn hợp dung dịch đạt trạng thái bão hòa thì nhiệt độ mà hệ chuyển sang
trong và đục giảm dần khi thành phần theo khối lượng của phenol tăng.
- Giá trị nhiệt độ ghi nhận được tăng-giảm không đều theo đồ thị parabol.
E. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Tính số bậc; tự do của hệ thống trong các vùng, nêu rõ ý nghĩa.
Ta xét quá trình hòa tan tương hỗ của hệ phenol- nước. cho một lượng phenol vào
nước, khuấy trộn kĩ rồi để cân bằng thì hệ sẽ tách thành hai lớp:
Lớp phenol bão hòa nước (phía dưới)
Lớp nước bão hòa phenol (phía trên)
Theo quy tắc pha Gibbs thì c = k – f +1 = 2 – 2 + 1 = 1 (vì P = const). Như vậy ở
mỗi nhiệt độ xác định thành phần 2 pha là xác định; khi nhiệt độ thay đổi thành
phần 2 pha cũng thay đổi theo.
Hình 2: Giản đồ Nhiệt độ- thành phần của hệ phenol-nước
Trong giản đồ này, đường cong aKb (đường cong hòa tan) chia giản đồ cân bằng
pha thành 2 vùng: vùng phía ngoài đường cong hệ chỉ gồm 1 pha (hệ đồng thể)
và vùng giới hạn bởi đường cong và trục Ox gồm hai pha lỏng nằm cân bằng với
nhau gọi là hai dung dịch liên hợp (hệ dị thể).
Xét hệ Q1 gồm 2 dung dịch liên hợp a1 và b1. K gọi là điểm hòa tan tới hạn, tại
đó thành phần hai pha bằng nhau và bậc tự do được tính:
c = k – f = 2 – 2 – 0 = 0 (n = 0 vì P = const, dT = 0 nên T = const).
Xét quá trình đa nhiệt cho hệ Q1 khi tăng nhiệt độ từ T1→T2→T3, điểm biễu
diễn của hệ thay đổi theo Q1→Q2→ b3; điểm biểu diễn pha a: a1→a2→a3 và
điểm biểu diễn pha b: b1→ b2→ b3.
Trong suốt quá trình đó, hệ có bậc tự do: c = k – f + 1 = 2 – 2 + 1 = 1, nghĩa là
thành phần mỗi pha là hàm theo nhiệt độ.
Từ nhiệt độ T3, hệ a biến mất, từ đó hệ chỉ còn 1 pha và bậc tự do của hệ được
tính:c = 2 – 1 + 1 = 2.
Sau đó điểm hệ chạy vào vùng đồng thể, cả nhiệt độ và thành phần của dung dịch
đều có thể tùy ý thay đổi.
Câu 2: Nêu các sai số có thể xảy ra trong thí nghiệm và cách khắc phục.
- Sai số hệ thống: là do dụng cụ đo (cân, burret, pipette, fiol,...) hoặc do lúc xác
định độ trong và xuất hiện vết vẩn đục của hỗn hợp.
Cách khắc phục: dùng dụng cụ đo ko bị hỏng hóc, tập trung quan sát và đọc chính
xác nhiệt độ ở điểm trong và vẩn đục của thí nghiệm.
- Sai số ngẫu nhiên: là những sai số mà trị số và đặc điểm ảnh hưởng của nó đến
mỗi kết quả đo đạc không rõ ràng, không có nguyên nhân cụ thể và cũng không
dự đoán được.
Cách khắc phục: lặp lại phép đo nhiều lần và lấy giá trị trung bình.
- Sai số thô: là sai số bất thường, nó cũng là một dạng của sai số nẫu nhiên. Cần
phải biết được nguyên nhân để hiệu chỉnh hay loại bỏ giá trị bị vi phạm sai số này.
Cách khắc phục: chuẩn bị bài trước khi đến phòng thí nghiệm, thao tác chuẩn.

Họ và tên Phân công Tỉ lệ hoàn thành

Phan Thị Thúy Vy A,D (2,3) và E (câu 1) 100%

Đặng Nguyễn Thảo Nhi B,C,D (1) và E (câu 2) 100%

You might also like