You are on page 1of 46

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

THÍ NGHIỆM
HÓA LÝ

TPHCM - 2018

0
BÀI 1: CÂN BẰNG LỎNG – LỎNG

I. YÊU CẦU:
Sinh viên cần nắm vững các vấn đề trọng tâm sau đây:

 Nắm đƣợc nguyên tắc của phƣơng pháp đa nhiệt.


 Hiểu đƣợc khái niệm nhiệt độ hòa tan tới hạn.
 Khảo sát đƣợc độ tan của hai chất lỏng hòa tan hạn chế vào nhau (phenol –
nƣớc).
 Thiết lập đƣợc giản đồ pha “nhiệt độ - thành phần” của hệ.
 Nắm vững qui tắc đòn bẩy.

II. LÝ THUYẾT
Xét hệ phenol – nƣớc ở nhiệt độ cố định.

Khi thêm dần phenol vào nƣớc thì lúc đầu phenol hòa tan hoàn toàn trong nƣớc, hệ
tạo thành một pha duy nhất (đồng thể). Nếu tiếp tục cho phenol vào tới một nồng độ
nào đó, nó không tan nữa và hệ phân ra làm hai lớp (pha): lớp phenol bão hòa nƣớc
(ở dƣới) và lớp nƣớc bão hòa phenol (ở trên). Hai lớp chất lỏng này đƣợc gọi là liên
hợp nhau, khi lắc mạnh thì trộn lẫn vào nhau gây đục.

Hình 1. Giản đồ nhiệt độ - thành phần của hệ phenol – nước

1
Ở mỗi nhiệt độ, sự hòa tan của phenol trong nƣớc và của nƣớc trong phenol có giá trị
xác định. Khi nhiệt độ tăng, độ tan lẫn tăng. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của nhiệt độ
tới độ tan lẫn (giản đồ nhiệt độ - thành phần) có dạng nhƣ hình 1

 aK và bK lần lƣợt biểu diễn ảnh hƣởng của nhiệt độ đến độ tan của phenol
trong nƣớc (lớp nƣớc) và của nƣớc trong phenol (lớp phenol).
 K là điểm hòa tan tới hạn, tại đó thành phần của hai pha bằng nhau.

TC đƣợc gọi là nhiệt độ hòa tan tới hạn. Đƣờng cong aKb chia giản đồ thành hai
miền, miền trong (ghạch chéo) ứng với hệ dị thể (hai pha); miền ngoài là hệ đồng
thể.

Có thể thiết lập giản đồ “nhiệt độ - thành phần” bằng hai cách:

a) Phương pháp đẳng nhiệt

Giữ nhiệt độ của hệ không đổi, thay đổi thành phần của hệ (chẳng hạn thêm dần
phenol vào nƣớc). xác định điểm hệ chuyển từ đồng thể sang dị thể và ngƣợc lại.

Lắc mạnh lọ đừng hai chất lỏng này rồi ngâm trong bình điều nhiệt đã cố định nhiệt
độ, cho đến khi phân hoàn toàn thành hai pha (lớp). Sau đó phân tích định lƣợng hai
pha này.

b) Phương pháp đa nhiệt

Với hỗn hợp có thành phần m chẳng hạn nằm trong vùng dị thể (hệ vẫn đục) (Hình
1), tăng dần nhiệt độ. Đến nhiệt độ T nào đó thì hỗn hợp chuyển sang đồng thể (đục
 trong). Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì hỗn hợp vẫn trong. Sau đó nếu làm giảm
nhiệt độ thì hỗn hợp chuyển sang đục. Vậy căn cứ vào nhiệt độ bắt đầu trong hay bắt
đầu đục để xác định điểm b’.

Làm thí nghiệm với những hỗn hợp có thành phần khác nhau sẽ xác định đƣợc
đƣờng cong aKb.

III. THỰC NGHIỆM

1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT


Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Ống ngiệm lớn 11 Phenol lỏng (nguy
Đũa khuấy vòng 02 hiểm gây bỏng da:
Nút cao su 02 rửa thật nhiều nƣớc
Becher 500 mL 02 nếu bị phenol bám
Becher 100 mL 02 vào da.
Nhiệt kế rƣợu 04

2
100C 02
Burette 25 mL 01
Bếp điện 01
Bình xịt nƣớc cất

2. THÍ NGHIỆM
Chú ý: không đƣợc rửa dụng cụ bằng nƣớc trƣớc khi tiến hành thí nghiệm.

Cho nƣớc và phenol riêng rẽ vào các burette (nếu phenol đóng rắn thì
nhúng lọ phenol vào cốc nƣớc nóng 40 – 50 C cho phenol chảy ra. Tuyệt đối không
đun trực tiếp phenol trên bếp).

Pha các hỗn hợp có thành phần theo bảng dƣới đây trong 11 ống nghiệm, khối lƣợng
riêng của phenol 1,07 g/cm3.

Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Phenol
0.6 0.9 1.2 1.5 1.8 2.1 2.4 2.7 3.0 3.3 3.6
(mL)
Nước
5.4 5.1 4.8 4.5 4.2 3.9 3.6 3.3 3.0 2.7 2.4
(mL)

Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Lắp nhiệt kế và đũa khuấy vào ống nghiệm theo hình 2. Lƣu ý không để bầu nhiệt kế
chạm đáy ống nghiệm. Nút kín ống nghiệm. (Trong trƣờng hợp không có đũa khuấy
vòng thì có thể dùng nhiệt kế làm đũa khuấy, lƣu ý tránh làm bể nhiệt kế).

Nhúng ống nghiệm vào cốc nƣớc và đun nóng dần. Lúc đầu, khi hệ còn đục nhiều, có
thể cho nhiệt độ tăng nhanh và khuấy nhẹ. Quan sát sự thay đổi nhiệt độ và sự biến
đổi của hỗn hợp. Khi hỗn hợp sắp trong phải cho nhiệt độ tăng rất chậm (không
nhúng ống nghiệm quá lâu trong cốc nƣớc) và khuấy mạnh hơn. Giữ nhiệt độ cốc
nƣớc không quá 70 C.

3
Ghi nhiệt độ khi hỗn hợp bắt đầu trong: sau đó cho t hạ từ từ (bằng cách nhấc ống
nghiệm ra khỏi cốc, tiếp tục khuấy). Ghi nhiệt độ lúc bắt đầu phát hiện vết vẩn đục.
Hai nhiệt độ này phải không đƣợc chênh lệch nhau nhiều hơn 0,5 C.

Thực hiện trên mỗi ống nghiệm ba lần, lấy giá trị trung bình.

Làm thí nghiệm xong rửa sạch dụng cụ và cho vào tủ sấy.

Chú ý:

 Các thể tích phenol và nƣớc cất phải đƣợc lấy thật chính xác.
 Nhiệt kế luôn đƣợc ngâm trong hỗn hợp.
 Phải lắc mạnh ống nghiệm trƣớc khi quan sát hiện tƣợng.
 Khi nhiệt độ hạ xuống khoảng 35 C mà chƣa xuất hiện vẩnđục thì phải
ngâm ống nghiệm vào nƣớc đá.

IV. KẾT QUẢ


a) Kết quả thô: lập bảng ghi các giá trị nhiệt độ nhận đƣợc cho 11 ống
nghiệm.
b) Kết quả tính:
 Vẽ đồ thị “nhiệt độ - thành phần khối lƣợng” của phenol – nƣớc.
Xác định nhiệt độ tới hạn và thành phần hòa tan tới hạn của hệ.

V. CÂU HỎI THẢO LUẬN:


1. Tính số bậc tự do của hệ thống trong các vùng, nêu rõ ý nghĩa.
2. Nêu các sai số có thể xảy ra trong thí nghiệm và cách khắc phục.

4
BÀI 2: CÂN BẰNG LỎNG – RẮN

I. YÊU CẦU:
Sinh viên cần nắm vững các vấn đề trọng tâm sau đây:

 Nắm đƣợc nguyên tắc phƣơng pháp phân tích nhiệt.


 Áp dụng qui tắc pha giải thích dạng các đƣờng cong nguội lạnh.
 Thiết lập giản đồ “nhiệt độ - thành phần khối lƣợng” của hệ hai cấu tử kết tinh
không tạo hợp chất hóa học hay dung dịch rắn.

II. LÝ THUYẾT
Phƣơng pháp phân tích nhiệt đặt trên cơ sở nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ của một
hệ nguội hay nóng dần theo thời gian.

Ở áp suất nhất định, nhiệt độ kết tinh của một nguyên chất không đổi và giữ nguyên
trong suốt quá trình kết tinh. Đối với dung dịch, nhiệt độ bắt đầu kết tinh phụ thuộc
vào thành phần dung dịch và trong quá trình kết tinh một cấu tử, nhiệt độ giảm dần
cho đến khi xuất hiện cấu tử thứ hai cùng kết tinh thì nhiệt độ giữ nguyên T e (ứng
với nhiệt độ eutecti) cho đến khi quá trình kết tinh kết thúc. Sau đó nhiệt độ tiếp tục
giảm.

Trên hình 1 , đƣờng nguội (1) và (6) ứng với A và B nguyên chất. Đƣờng (2), (4), (5)
ứng với hỗn hợp có giá trị %B tăng dần. Đƣờng (3) ứng với hỗn hợp có thành phần
bằng đúng thành phần eutecti.

Trên đƣờng (1) và (6) các đoạn thẳng nằm ngang ứng với quá trình kết tinh A và B
nguyên chất.

Trên đƣờng (2), (3), (4), (5) các đoạn nằm ngang ứng với quá trình kết tinh eutectic,
còn các điểm c, d, f ứng với điểm bắt đầu kết tinh một cấu tử nào đó (trong hỗn hợp
2, 4, 5). Những điểm này xác định dễ dàng vì ở đó độ dốc của các đƣờng biểu diễn
thay đổi do tốc độ giảm nhiệt độ trƣớc và trong khi kết tinh không giống nhau.
Trong thực nghiệm việc xác định điểm eutecti rất quan trọng nhƣng lại rất khó.
Thƣờng dùng phƣơng pháp tam giác Tamman để xác định thành phần eutectic –
nếu điều kiện nguội lạnh hoàn toàn nhƣ nhau thì độ dài của đoạn nằm ngang (thời
gian kết tinh) trên đƣờng cong nguội lạnh sẽ tỉ lệ với lƣợng eutectic. Nhƣ vậy nếu
đặt trên đoạn AB thành phần và trên trục tung là độ dài các đoạn nằm ngang của
đƣờng nguội lạnh tƣơng ứng nối các đầu mút lại, ta sẽ đƣợc tam giác AIB. Đỉnh I
của tam giác ứng với thành phần eutecti. Tam giác AIB gọi là tam giác Tamman.

5
- Từ số liệu thực nghiệm T – t (nhiệt độ - thời gian) ta vẽ các đƣờng cong nguội
có dạng nhƣ đƣờng (1)  (6).
- Ta xác định các điểm gãy khúc (các điểm chuyển pha) trên giản đồ T – t của
các đƣờng nguội.
- Vẽ giản đồ T – x (nhiệt độ - thành phần) theo của nhiệt độ - thành phần cho các
dung dịch thí nghiệm.
- Dựng các đƣờng thẳng song song trục tung trên giản đồ T – x.
- Từ điểm gãy khúc trên giản đồ T – t , ta vẽ các đƣờng thẳng song song trục
hoành, các đƣờng này cắt các đƣờng song song trục tung trên giản đồ T – x
tại các giao điểm.
- Nối các giao điểm này lại ta có đƣờng aed.
- Xác định nồng độ eutectic dựa vào tam giác Tamman.

Hình 1. Giản đồ đường nguội nhiệt độ - thời gian (T – t) và nhiệt độ - thành


phần (T – x) của hệ kết tinh hai cấu tử A và B.

III. THỰC NGHIỆM


1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Ống ngiệm 8 Hỗn hợp Naphtalene 8 ống
Bếp điện 1 – Diphenylamine đã
Nhiệt kế rƣợu 8 pha sẵn theo đúng
100C 8 thành phần trong bảng.
Đũa khuấy vòng 1
Becher 500 mL 1
Chậu nhựa 8
Nút cao su

6
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8

Naphtalene 10 8 6 4.5 3 2.5 1 0

Diphenylamine 0 2 4 5.5 7 7.5 9 10

2. THÍ NGHIỆM
Đun cách thủy ống nghiệm tới khi hỗn hợp vừa chảy lỏng hoàn toàn. Chú ý không
đun quá lâu, chất rắn thăng hoa bám thành ống.

Lấy ống nghiệm ra lau khô ngoài ống. Theo dõi sự hạ nhiệt độ theo thời gian, cứ sau
một phút ghi nhiệt độ một lần. Liên tục khuấy nhẹ và đều tay cho tới khi thấy vết
tinh thể đầu tiên xuất hiện (ghi nhiệt độ này) rồi ngƣng khuấy. (Nên kiểm tra lại
nhiệt độ bắt đầu kết tinh bằng cách nhúng ống nghiệm vào nƣớc nóng trở lại cho hỗn
hợp chảy lỏng và ghi lại nhiệt độ bắt đầu kết tinh).

Sau đó tiếp tục theo dõi (không khuấy) và ghi nhiệt độ hỗn hợp nguội dần cho đến khi
hỗn hợp hoàn toàn đông đặc.

Chú ý:

- Khi nhiệt độ các ống nghiệm nguội đến khoảng 40 C thì sử dụng ống bao
không khí bên ngoài ống nghiệm và nhúng vào hỗn hợp “nƣớc + một ít nƣớc
đá” (nhiệt độ nƣớc làm lạnh không dƣới 20 C) và ghi nhiệt độ cho đến khi
nhiệt độ giảm xuống đến 28 C thì ngƣng thí nghiệm.
- Không đƣợc rút nhiệt kế ra khỏi ống nghiệm khi thành phần trong ống nghiệm
chƣa tan hoàn toàn sẽ làm gãy nhiệt kế.

IV. KẾT QUẢ

a) Kết quả thô: ghi lại nhiệt độ hỗn hợp ở từng thời điểm của 8 ống nghiệm.
b) Kết quả tính:

 Vẽ đồ thị nhiệt độ - thời gian (đƣờng cong nguội lạnh) của hệ. Xác định
nhiệt độ bắt đầu kết tinh của từng hỗn hợp (đánh dấu trên đồ thị).
 Vẽ đồ thị nhiệt độ - thành phần của hệ diphenylamine – naphthalene và xác
định nhiệt độ eutecti và thành phần eutectic của hệ.

7
V. CÂU HỎI THẢO LUẬN:

1. Có kết luận gì về việc thay đổi nhiệt độ kết tinh của quá trình kết tinh hệ một cấu
tử và hệ hai cấu tử?.
2. Hỗn hợp eutectic là gì, ứng dụng?

8
BÀI 3. HẤP PHỤ TRÊN BỀ MẶT CHẤT RẮN

I. YÊU CẦU
- Phân biệt đƣợc hấp phụ với hấp thụ và trình bày đƣợc phƣơng trình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
- Trình bày đƣợc nguyên tắc và xác định đƣợc bằng thực nghiệm lƣợng chất bị
hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ
- Dựng đƣợc các đƣờng hấp phụ và xác định đƣợc các hệ số trong phƣơng trình
Langmuir và phƣơng trình Freundlich

II. LÝ THUYẾT
Những vật có bề mặt tiếp xúc lớn với pha khí hay pha lỏng thƣờng có khả năng thu
hút các chất khí hay chất tan trong pha lỏng. Nếu sự thu hút đó chi xảy ra trên bề
mặt của vật thì gọi là sự hấp phụ. Ví dụ, khi cho than hoạt tính vào dung dịch acid
axetic CH3COOH thì một số phân tử acid axetic sẽ tập trung (bị hấp phụ) lên trên
bề mặt cùa than hoạt tính. Than hoạt tính đƣợc gọi là chất hấp phụ, acid axetic là
chất bị hấp phụ, nƣớc là môi trƣờng trong đó sự hấp phụ xảy ra. Bằng cách đo
nồng độ acid axetic trong nƣớc trƣớc và sau khi hấp phụ, biết khối lƣợng chất hấp
phụ m gam ta có thể biết đƣợc lƣợng acid axetic đã bị hấp phụ trên bề mặt 1 gam
than hoạt tính.

Có nhiều phƣơng trình thực nghiệm hoặc lí thuyết đã đuợc đƣa rađể mô tả sự hấp
phụ đẳng nhiệt. Ở đây nêu ra một số phƣơng trình hay gặp:

1. Phương trình Langmuir

Đây là phương trình có chứng minh lí thuyết dựa vào việc nghiên cứu động học
cùa sự hấp phụ. Phƣơng trình này đƣợc rút ra từ giả thiết về sự hấp phụ đơn lớp;
bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất; không có sự tƣơng tác giữa các phân tử sau khi
bị hấp phụ. Phƣơng trình có dạng:
A
  KLC hay A  KC (1)
A  L
max
Amax 1 1 K C
KL C L

A là lƣợng chất bị hấp phụ bởi một gam chất hấp phụ (mol/g).

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trƣờng lúc đạt cân bằng hấp phụ (mol/L)

Amax là hằng số, có ý nghĩa là lƣợng chất có thể bị hấp phụ tối đa trên 1 g chất hấp
phụ (mol/g).

9
KL là hằng số Langmuir (L/mol)

1
Phân tích phƣơng trình Langmuir:

Phƣơng trình (1) có thể viết dƣới dạng:

AA C C (2)
max A
C 1 max
Ca
KL

Trong đó 1/KL đƣợc thay bằng a, là một hằng số.

Nếu C<<a, tức nồng độ C rất bé thì (2) có thể viết:

A  Amax C
a (2a)

Nghĩa là đại lƣợng A tỉ lệ bậc nhất theo C. Đƣờng biểu diễn A = f(C) là một đƣờng
thẳng đi qua gốc tọa độ (hình 1).

Hình 1. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

Nếu C>>a thì (2) chuyển thành: A = Amax (2b)

nghĩa là đại lƣợng hấp phụ là một hằng số: khi đó đƣờng biểu diễn (ở vùng nồng độ
lớn) là một đƣờng thẳng song song với trục hoành. Ở các nồng độ C trung gian,
đƣờng biểu diễn là một đoạn đƣờng cong. Đƣờng biểu diễn (hình 1) có tên là
đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (vì thí nghiệm tiến hành ở một nhiệt độ nhất
định).

Để tìm các hằng số trong phƣơng trình Lăngmua, ngƣời ta dùng phƣơng pháp đồ thị.
Muốn vậy ta biểu diễn phƣơng trình (1) dƣới dạng khác:

1
C 1 C
A  Amax a  Amax

Theo phuơng trình này C/A phụ thuộc bậc nhất vào C. Phƣơng trình hồi quy tuyến
tính C/A = f(C) có dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m =1/Amax và đoạn chắn n
= 1/(a.Amax).

Hình 2. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Langmuir

2. Phương trình Freundlich:

Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ khí hoặc chất tan lên
chất hấp phụ rắn:

A  KC (4)

trong đó: A là lƣợng chất bị hấp phụ bởi một gram chất hấp phụ (mol/g).

C là nồng độ chất bị hấp phụ trong môi trƣờng khi đã đạt cân bằng hấp phụ
(mol/L).

K và α đều là hằng số tại một nhiệt độ nhất định, α thƣờng bé hơn 1.

Ở nồng độ cao, α = 0, tức A = K, nghĩa là chất hấp phụ bị bão hòa chất bị hấp phụ và
không thể hấp phụ thêm nữa dù có tăng thêm nồng độ.

- Phân tích phương trình Freundlich

Vì α < 1 nên đƣờng biểu diễn của phƣơng trình (4) là một nhánh của đƣờng
parabol và đƣợc gọi là đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich. Đƣờng này khác
đƣờng Langmuir ở chỗ ở vùng nồng độ thấp đƣờng biểu diễn không phải là
đƣờng thẳng đi qua gốc của toạ độ và ở vùng nồng độ cao, đƣờng biểu diễn không
đạt cực đại mà có xu hƣớng đi lên mãi, đó là nhƣợc điểm của phƣơng trình
Frendlich. Ở vùng nồng độ trung bình, hai đƣờng biểu diễn giống nhau.

1
Hình 3. Đường hấp phụ acid propionic trên than hoạt tính

Hình 3 biểu diễn đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của acid propionic trên
than hoạt tính. Ta thấy từ điểm M, đƣờng biểu diễn phân ra hai nhánh: Đoạn MB
là đoạn tính trực tiếp từ phƣơng trinh ( 4 ) còn MC là đoạn vẽ theo thực nghiệm.

Để cho đƣờng hấp phụ mô tả đúng phƣơng trinh (4) cần giả thiết α không phải là
hằng số mà là hàm số của nồng độ. Ở nồng độ thấp α = 1, khi đó ta sẽ có:

A = KC (5)

Còn ở nồng độ cao hơn thì α = 0, khi đó sẽ có

A = K (6)

Và nhƣ vậy ta thấy (5) giống (2a) và (6) giống (2b).

Để tính các hằng số trong phƣơng trình Frendlich, ngƣời ta cũng dùng phƣơng
pháp đồ thị. Phƣơng trình Frendlich có thể viết dƣới dạng:

lgA = lgK + αlgC (7)

1
Hình 4. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Freunlich

Nhƣ vậy lgA tỉ lệ bậc nhất với lgC. Đƣờng hồi quy tuyến tính lgA = f(lgC) có
dạng y = mx + n, trong đó hệ số góc m = α và đoạn chắn n = lgK.

III. THỰC NGHIỆM


1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Buret 25 mL 3 CH3COOH 1M 1L
Bình định mức 100 mL 1 Acid oxalic rắn
Ống đong 100 mL 3 NaOH rắn
Pipet 10 mL 7 Dung dịch chỉ thị
Bình tam giác 250 mL 6 phenolphthalein
Bình tam giác 100 mL 3
Cốc 100 mL 6
Chai đựng hóa chất NaOH 1
Phễu lọc 6
Cốc đựng dung dịch thải 1

2. THÍ NGHIỆM
Từ dung dịch CH3COOH 1N có sẵn, pha 100 mL mỗi dung dịch có nồng độ
gần đúng sau đây trong cốc:

0,025N; 0,05N; 0,1N; 0,2N; 0,4N; 0,5N.

Dùng pipet lấy chính xác 50 mL mỗi dung dịch trên cho vào một bình tam giác 250
mL rồi cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1 gam (lấy 5 chữ số có nghĩa), cho

1
vào mỗi bình tam giác. Lắc 5 phút rồi để yên, và cứ khoảng 10 phút thì lắc để hỗn
hợp đƣợc đều.

Trong khi quá trình hấp phụ đang diễn ra thì pha dung dịch chuẩn acid oxalic 0,05 N
từ acid rắn, pha dung dịch NaOH khoảng 0,05 N từ chất rắn. Dùng dung dịch acid
oxalic chuẩn để chuẩn độ lại dung dịch NaOH rồi dùng dung dịch NaOH này
chuẩn độ lại các dung dịch trên với chỉ thị phenolphtalein và ghi lấy các nồng độ
chính xác. Chú ý: dùng cùng một pipet để lấy một dung dịch vào bình tam giác và
lấy để chuẩn độ

Lọc lấy phần dung dịch rồi chuẩn độ lại (hai lần) nồng độ acid acetic còn lại trong
dung dịch.

Chú ý. Khi chuẩn độ (cả hai lần) nên lấy dung dịch 1; 2: 20mL, dung dịch 3:
l0mL, dung dịch 4: 5 mL, dung dịch 5; 6: 2 mL; thêm nƣớc cất cho đủ 20 mL (từ
dung dịch 3 trở đi) rồi mới chuẩn độ. Kết quả bằng trung bình cộng hai lần chuẩn
(chênh lệch phải < 3%).

IV. KẾT QUẢ

a) Hãy lập công thức và tính số milimol acid (x) đã bị than hoạt tính hấp phụ.

b) Tính xem mỗi gam than hoạt tính hấp phụ bao nhiêu milimol acid: A= x/m
(mmol/g), trong đó m là khối lƣợng chính xác của mẫu than hoạt tính.

c) Lập bảng số liệu theo bảng mẫu nhƣ sau:

Số TT Nồng Nồng x A lgC lgA C/A


độ đầu độ sau (mmol) (mmol/g)
(M) (M)

d) Vẽ các đồ thị nhƣ trong hình 2 và hình 4 để xác định các hệ số trong
phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich.

e) Khi biết các hằng số hãy ráp lại vào mỗi phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt ban
đầu và từ đó dựng đồ thị lý thuyết cùng với đồ thị thực nghiệm (cả 3 đồ thị trong
cùng một hình). Có nhận xét gì về dạng của các đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ?

V. CÂU HỎI THẢO LUẬN

1) Phân biệt hấp phụ và hấp thụ. Cho ví dụ cụ thể.


2) Trình bày cách rút ra phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir. Ý nghĩa của các
đại lƣợng trong phƣơng trình này.
3) Trình bày cách rút ra phƣơng trình đẳng nhiệt Freundlich. Ý nghĩa của các
đại lƣợng trong phƣơng trình này.

1
BÀI 4. ĐỘNG HỌC THỦY PHÂN ESTER BẰNG KIỀM

I. YÊU CẦU:
Sinh viên cần nắm vững các vấn đề sau đây:

 Xác định phản ứng thủy phân ester trong môi trƣờng kiềm là phản ứng bậc 2.
 Nắm vững ý nghĩa của năng lƣợng hoạt hóa và ảnh hƣởng của nhiệt độ lên
hằng số tốc độ của phản ứng qua hệ thức Arrhénius.
 Sử dụng phƣơng pháp chuẩn độ ngƣợc giúp xác định nồng độ NaOH.
 Hiểu lý do phải đun hoàn lƣu hỗn hợp phản ứng.

II. LÝ THUYẾT
Phản ứng giữa ester acetate ethyl và NaOH xảy ra nhƣ sau:

CH3COOC2H5 + NaOH  CH3COONa + C2H5OH

t=0 a b 0 0

t a-x b-x x x

Với: a, b là nồng độ đầu của ester và NaOH.

(a-x), (b-x) là nồng độ của ester và NaOH ở thời điểm t.

Đây là phản ứng bậc 2, biểu thức hằng số tốc độ phản ứng có dạng:
1
kt = b a–
ln
x)
b(a– (*)
a(b–x)

Gọi n0, nt, n là thể tích NaOH trong dung dịch phản ứng tại thời điểm t = 0, t, và t =
 (phản ứng hoàn toàn ở t ).

Nồng độ NaOH ở các thời điểm sẽ tỉ lệ với các thể tích đó. Còn nồng độ ester ở thời
điểm đầu (t = 0) và thời điểm t sẽ tỷ lệ tƣơng ứng với (n0 - n) và (nt - n).

Do đó: C0 NaOH = b = A. n0

C0 ester = a = A. (n0 - n) Ct

NaOH = b – x = A. nt

Ct ester = a – x = A [(n0 - n) – (n0 – nt)] = A (nt - n)

1
Với: A – là hằng số tỉ lệ.

Thay các giá trị trên vào phƣơng trình (*), ta có:
1
kt= A.n .A(n –n )
A(nO–n∞) –
A.nO
ln A.ntO.A(nOt–n∞∞)
1
kt=
–An∞ n (nt–n∞) nt(nO–
ln n∞O )
1
kt= An∞
n (n – (**)
ln n∞t ) O
no(nt–n∞)

Tìm hằng số A trong biểu thức (**):

Dung dịch NaOH có nồng độ đƣơng lƣợng 1/100 (N). Vậy số đƣơng lƣợng NaOH có
trong n0 (mL) dung dịch NaOH 1/100 (N) hay trong 25 mL dung dịch hỗn hợp phản
ứng là:
1 nO
. (số đƣơng lƣợng)
1OO 1OOO

Nồng độ đƣơng lƣợng NaOH trong 25 mL hỗn hợp phản ứng (mẫu thử) sẽ là:
1
C = nO 1OOO nO
O NaOH 1OO 1OOO 25
= 25OO

Mà C 1
= A. n . Suy ra: A =
0 NaOH 0 2500

 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hằng số tốc độ phản ứng

Phƣơng trình Arrhénius mô tả sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ:

k = kOe–E/RT

Với: k0 – là thừa số tần số hay thừa số Arrhénius, không phụ thuộc vào nhiệt độ

E: năng lƣợng hoạt hóa của phản ứng.

Lấy logarit hai vế: lnk = lnk E


O RT

Nhƣ vậy, đƣờng biểu diễn lnk = f(1/T) là đƣờng thẳng có độ dốc –E/R

Gọi k1, k2 là hằng số tốc độ ở các nhiệt độ T1, T2, khi đó:
k2 E 11
ln = ( ) (***)
1
k1 R T2 T1

Dựa vào (***) ta có thể tìm đƣợc năng lƣợng hoạt hóa của phản ứng khi biết hằng số
tốc độ của phản ứng ở hai nhiệt độ khác nhau.

1
III. THỰC NGHIỆM
1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
Dụng cụ Số lượng Hóa chất
Erlen nút nhám 500 03 CH3COOC2H5 1/200
mL 06 (M)
Erlen 250 mL 02 NaOH 1/100 (M)
Becher 100 mL 01 HCl 1/100 (M)
Nhiệt kế 100C 02 Phenolphtalein 1%
Eprouvette 250 mL 02 (w/v) trong ethanol 95%
Pipette 25 mL 02
Burette 25 mL Ống 01
ngƣng hơi bầu Quả 01
bóp cao su Bình xịt 01
nƣớc cất 02
Bể điều nhiệt

2. CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM


Tiến hành quá trình thủy phân ester ở 2 nhiệt độ.

 Nhiệt độ phòng T1

Dùng ống đong lấy 150 mL dung dịch NaOH 1/100 M và 150 mL ester 1/200
(M) cho vào 2 Erlen 500 mL khác nhau. Đậy nút kín.

Chuẩn bị 6 erlen 250 mL khác nhau, mỗi bình chứa 12.5 mL dung dịch HCl
1/100 (M).

Đổ nhanh dung dịch NaOH vào ester (ghi thời điểm t = 0), đậy nắp lắc mạnh.

Đọc nhiệt độ T1 của dung dịch phản ứng (nhúng nhiệt kế sạch vào dung dịch).

Sau 5, 10, 20, 30, 40, 50 phút dùng pipette hút 25 mL hỗn hợp phản ứng cho vào
erlen chứa 12.5 mL acid đã chuẩn bị trƣớc.

Chuẩn độ dung dịch HCl thừa bằng dung dịch NaOH 1/100 (M), dùng chỉ thị
phenolphtalein (2 giọt). (Chú ý tránh chuẩn độ thừa, ở điểm tƣơng đƣơng đạt màu
hồng nhạt bền trong khoảng 30 giây).

Sau phút thứ 50, đun hoàn lƣu cách thủy hỗn hợp còn thừa đến 70C, giữ ở nhiệt độ
đó trong 30 phút. Để nguội tới nhiệt độ phòng, sau đó lấy mẫu và chuẩn độ nhƣ
trên. Ở 70C phản ứng xảy ra rất nhanh nên sau 30 phút có thể coi phản ứng đã hoàn
tất và dữ kiện thu đƣợc chuẩn độ NaOH lần này ứng với thời điểm t = .

1
 Nhiệt độ bể điều nhiệt T2

Lƣợng dung dịch thí nghiệm giống nhƣ trên. Ngâm 2 bình đựng ester và NaOH trong
bể điều nhiệt trong ít nhất 20 phút (thực hiện việc này sớm ngay từ giai đoạn đo ở
nhiệt độ phòng), để đạt nhiệt độ khoảng 38C - 45C (ghi nhiệt độ chính xác T 2, theo
bể điều nhiệt) rồi mới bắt đầu phản ứng.

Tiến hành thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên.

IV. KẾT QUẢ

Kết quả thô: ghi thể tích NaOH dùng để chuẩn độ HCl thừa theo bảng bên dƣới.

Nhiệt độ Thời điểm (phút)


5 10 20 30 40 50 
T1
T2

Kết quả tính: theo mẫu bên dƣới.

VNaOH chuẩn độ VNaOH có


Nhiệt độ Thời điểm dƣ HCl trong 25 mL k
(mL) mẫu thử
0
5
T1 10

T2

 Tính k trung bình ở mỗi nhiệt độ.


 Tính kT1 và kT2 bằng phƣơng pháp bình phƣơng cực tiểu. Sử dụng
phƣơng trình (**).
 Tính năng lƣợng hoạt hóa E của phản ứng và so sánh với số liệu lý
thuyết.
VI. CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1. Giải thích cơ chế chuẩn độ ngƣợc dùng trong thí nghiệm trên.

2. Hằng số tốc độ phản ứng và năng lƣợng hoạt hóa của phản ứng phụ thuộc vào
yếu tố nào về mặt lý thuyết.

3. So sánh giá trị hằng số tốc độ phản ứng k tại các nhiệt độ khác nhau và giải
thích nguyên nhân khác biệt.
4. Nêu các sai số có thể ảnh hƣởng kết quả đo trong bài thí nghiệm trên.

2
BÀI 5. ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG NGHỊCH ĐẢO ĐƯỜNG

I. YÊU CẦU:
Sinh viên cần nắm vững các vấn đề sau đây:
 Hiểu phản ứng thủy phân đƣờng saccharose (sucrose) trong nƣớc là phản ứng
bậc 1.
 Nắm đƣợc mối liên hệ giữa nồng độ đƣờng và góc quay phân cực.
 Biết phản ứng thủy phân đƣờng saccharose đƣợc gọi là phản ứng nghịch đảo
đƣờng.
 Thành thạo cách sử dụng phân cực kế.

II. LÝ THUYẾT
Xét phản ứng thủy phân đƣờng saccharose (sucrose) thành glucose và fructose:

C22H22O11 + H2O  C6H12O6 + C6H12O6

Sachcarose Glucose Fructose

Phản ứng trong môi trƣờng nƣớc nên xem nồng độ H 2O không đổi dẫn đến phản
ứng có bậc 1. Để phản ứng xảy ra nhanh ngƣời ta thƣờng dùng H + làm xúc tác cho
quá trình. Phƣơng trình động học có dạng:
dC
= kCsac
dt
Đƣờng saccharose và các sản phẩm thủy phân đều chứa nguyên tử cacbon bất đối
xứng nên chúng đều là các chất quang hoạt, làm quay mặt phẳng phân cực khi
chiếu tia sáng vào nó. Góc quay mặt phẳng phân cực là  tỉ lệ với nồng độ dung
dịch, bề dày lớp dung dịch, bản chất chất quang hoạt, nhiệt độ và bƣớc sóng ánh
sáng:

a = [a]. l. C

Trong đó: l – là bề dày lớp dung dịch (cm); C – là nồng độ dung dịch (g/mL); [a]
– là góc quay riêng của dung dịch (góc quay ứng với C = 1g/mL và T = 20Cvà

= 5890 nm (đèn Natri) và cuvet có l = 10 cm.

Chất quang
Saccharose Glucose Fructose
hoạt

[a] 66.55 52.56 -91.90

2
Dựa vào [a] ta thấy saccharose, glocose làm quay mặt phẳng phân cực sang phải, còn
fructose làm quay mặt phẳng phân cực sang trái với giá trị [a] lớn hơn nhiều. Do
đó góc quay của hỗn hợp sẽ giảm dần về 0 rồi trở thành âm (phản ứng nghịch đảo
đƣờng).

Gọi 0, t, a là góc quay hỗn hợp ở thời điểm ban đầu t = 0, thời điểm t, và thời
điểm kết thúc quá trình t = . Vì từ thời điểm đầu đến cuối, góc quay biến thiên
một lƣợng 0 - a nên giá trị này tỉ lệ với nồng độ đầu của đƣờng saccharose (C0),
còn nồng độ đƣờng ở thời điểm t (C = C0 – x) thì tỉ lệ với góc quay kể từ thời
điểm đó đến khi kết thúc sự nghịch đảo đƣờng, nghĩa là tỉ lệ với t - a .
1 aO–a∞
Ta có: k= ln
t at–a∞

Góc quay  đƣợc xác định bằng phân cực kế

1– nguồn sáng; 2 – kính lọc; 3, 4, 6 – lăng kính Nicol phân cực; 5 – cuvet chứa
mẫu; 7 – kính quan sát

Hình 1. Sơ đồ phân cực kế

Trong phân cực kế, lăng kính 3, 4 cố định còn lăng kính 6 có thể quay
chung quanh trục quang. Khi quay lăng kính 6 thì độ chiếu sáng vào mặt kính quan
sát sẽ thay đổi từ 0 đến cực đại.

Có một vị trí, ở đó độ chiếu sáng của lăng kính rất đều nhau, đó là vị trí 0 của máy.

Điểm không của máy

Sau khi đạt đƣợc điểm không của máy, nếu đặt cuvet chứa mẫu có chứa chất
quang hoạt vào máy thì vị trí 0 sẽ thay đổi. Ta phải quay lăng kính 6 một góc 
nào đó để lại đạt điểm không của máy. Góc  này chính là góc quay mặt phẳng
phân cực cần đo.

2
III. THỰC NGHIỆM

1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT


Số
Dụng cụ Hóa chất Số lượng
lượng

Phân cực kế 01 Đƣờng saccharose 10.00 g


Cuvet chứa mẫu 01 HCl 2.0 M
Dĩa cân nhựa 01
Muỗng nhựa 01
Ống đong 100 mL 01
Becher 250 mL 03
Pipette 25 mL 02
Quả bóp cao su 01
Bình xịt nƣớc cất 01

2. THÍ NGHIỆM
Cân 10 g đƣờng trên cân kỹ thuật (đọc 2 số lẻ) bằng đĩa nhựa rồi cho vào cốc chứa
sẵn 50 mL H2O. Lọc sạch dung dịch trên phễu lọc thƣờng nếu cần.

 Xác định 0

Dung pipette lấy 15 mL dung dịch đƣờng saccharose cho vào cốc + 15 mL nƣớc
cất, khuấy đều. Tráng cuvet 2 lần, mỗi lần 1 mL dung dịch đƣờng vừa pha. Phần
dung dịch còn lại cho vào cuvet chứa mẫu (chú ý không tạo bọt khí). Dùng giấy
lọc lau khô cuvet, nhất là 2 mặt kính và tiến hành đo 0.

 Xác định t

Lấy 30 mL dung dịch đƣờng saccharose khác cho vào cốc.

Chuẩn bị 30 mL dung dịch HCl 2.0 M vào 1 cốc khác. Đổ dung dịch HCl 2.0 M
vào 30 mL dung dịch đƣờng saccharose vừa chuẩn bị và ghi thời điểm t = 0.

Khuấy đều hỗn hợp và cho vào cuvet chứa mẫu, tiến hành đo t ở các thời điểm t = 5,
10, 15, 20, 30, 40, 50, 75, và 90 phút tính từ thời điểm t = 0. Cách tiến hành thí
nghiệm nhƣ khi đo 0. Hỗn hợp phản ứng vẫn giữ trong cuvet trong suốt quá trình
phản ứng.

Ở nhiệt độ phòng thông thƣờng phản ứng nghịch đảo đƣờng kết thúc sau vài ngày.
Do đó, để đo giá trị , trong thời gian đo t đun hỗn hợp phản ứng còn thừa (sau

2
khi cho vào cuvet) đến 70C, đậy kín và giữ ở t này trong vòng 30 phút.
Làm nguội xuống nhiệt độ phòng rồi đo .

IV. KẾT QUẢ

Kết quả thô: thành lập bảng các giá trị  ở các thời điểm.

Kết quả tính: theo mẫu bên dƣới.

 Tính k trung bình. Trình bày giá trị dƣới dạng ktrung bình  sai số

 Tính k bằng phƣơng pháp bình phƣơng pháp bình phƣơng cực tiểu nếu xem
quan hệ:
aO–a∞
ln = f(t) là tuyến tính
at–a∞

V. CÂU HỎI THẢO LUẬN:


1. Thế nào là nguyên tử cacbon bất đối xứng và chất quang hoạt?. Giải thích hiện
tƣợng quay mặt phẳng phân cực của chất quang hoạt.
2. Nêu các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến tốc độ phản ứng thủy phân đƣờng
trong thí nghiệm trên theo lý thuyết.
3. So sánh hai giá trị k bằng hai cách trên và nêu các yếu tố có thể gây ra sai số
khi đo.
4. Tại sao phải đung nóng hỗn hợp phản ứng tới 70 C, ở nhiệt độ khác đƣợc
không? Giải thích.

2
BÀI 6. HẰNG SỐ CÂN BẰNG PHẢN ỨNG HÓA HỌC

I. YÊU CẦU:
Sinh viên cần nắm vững các vấn đề sau đây:

 Hiểu đƣợc ý nghĩa hằng số cân bằng phản ứng hóa học.
 Biết đƣợc phản ứng giữa FeCl3 và KI là phản ứng thuận nghịch.
 Biết cách xác định hằng số cân bằng của phản ứng dựa theo xác định nồng độ các
chất phản ứng tại thời điểm cân bằng.
 Nắm đƣợc kỹ thuật chuẩn độ phản ứng qua việc sử dụng chất chỉ thị màu.

II. LÝ THUYẾT
Xét phản ứng giữa dung dịch FeCl3 và dung dịch KI:

2FeCl3 + 2KI : 2FeCl2 + I2 + 2KCl

Ban đầu 0 0 0
Thời điểm cân [FeCl3] [KI] [FeCl2] [I2] [KCl]
bằng

Hằng số cân bằng K của phản ứng đƣợc tính theo công thức:
[Fe l2]2 [I2] [K l]2
K= (*)
[Fe l3]2 [KI]2
Trong đó [FeCl3], [KI], [FeCl2], [I2], [KCl] là nồng độ các chất trong dung dịch phản

ứng tại thời điểm cân bằng và và là nồng độ ban đầu của dung dịch FeCl 3 và

KI trong hỗn hợp phản ứng. Ta có:

[FeCl2] = [KCl] = 2 [I2]

[FeCl3] = – [FeCl2] = – 2 [I2] [KI] =

CKI – [KCl] = CKI – 2 [I2]

Lƣợng I2 sinh ra chứa trong 15 mL dung dịch phản ứng tại thời điểm cân bằng đƣợc
xác định bằng cách chuẩn độ với dung dịch Na2S2O3 (0.01 M), chỉ thị hồ tinh bột.

2
2Na2SO3 + I2 = Na2S4O6 + 2 NaI (1)

Từ phƣơng trình (1) ta có thể xác định đƣợc nồng độ [I 2] trong dung dịch phản ứng tại
thời điểm cân bằng dựa theo thể tích của Na 2SO3 dùng để chuẩn độ tại thời điểm cân
bằng theo công thức:

[I2 ] = VNa2S2O 0.01


2 15

Từ đó có thể tính đƣợc hằng số cân bằng phản ứng theo công thức (*).

III. THỰC NGHIỆM

1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT


Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Erlen 250 mL 04 FeCl3 0.025 M 200 mL
Erlen 100 mL 08 Na2SO3 0.01 M 200 mL
Pipette 10 mL 01 KI 0.025 M
Burette 25 mL Quả 01 Hồ tinh bột.
bóp cao su 01
Bình xịt nƣớc cất 01

2. CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM


Chuẩn bị thí nghiệm theo hƣớng dẫn bảng bên dƣới:

Dung dịch Erlen 1 Erlen 2 Erlen 3 Erlen 4

FeCl3 0.025 M 50 mL 60 mL
KI 0.025 M 50 mL 40 mL

Lấy 8 erlen 100 mL sạch cho vào mỗi erlen 30 mL nƣớc cất, làm lạnh bằng đá.

Đổ dung dịch erlen 1 vào erlen 2, ghi thời điểm bắt đầu phản ứng (t = 0).

Sau mỗi khoảng thời gian 10, 20, 30, 40, 50, 60 .. phút, mỗi lần lấy 15 mL dung dịch
phản ứng cho vào erlen đã làm lạnh, tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch Na 2SO3 với
chỉ thị hồ tinh bột. Chuẩn độ cho đến khi dung dịch mất màu tím xanh (nâu) thì dung
lại.

Khi nào thể tích Na2SO3 dùng cho 2 lần chuẩn độ kề nhau bằng nhau thì kết thúc
việc chuẩn độ.

2
Dựa vào thể tích Na2SO3 lần chuẩn độ cuối để tính nồng độ các chất tại thời điểm
cân bằng. Đối vối erlen 3 và 4 cũng tiến hành tƣơng tự nhƣ vậy.

Chú ý:

 Các erlen chứa nƣớc cất phải đƣợc làm lạnh trƣớc (< 5C).
 Khi cho mẫu vào erlen chứa nƣớc cất phải lắc đều và chuẩnđộ ngay lập tức
(thời gian chuẩn độ càng ngắn càng chính xác).

IV. KẾT QUẢ

Kết quả thô: thành lập bảng các giá trị thể tích Na2SO3 dùng để chuẩn độ tại các
thời điểm.
Kết quả tính: tính nồng độ các chất tại thời điểm cân bằng và xác định giá
trị hằng số cân bằng phản ứng K1, K2 tƣơng ứng với các erlen (1, 2) & (3, 4).

V. CÂU HỎI:

1. Hằng số cân bằng phụ thuộc vào các yếu tố nào?


2. Nêu cơ chế hoạt động của chất chỉ thị màu trong thí nghiệm này.
3. Tại sao phải làm lạnh các erlen trƣớc khi tiến hành chuẩn độ?
4. Nêu các sai số có thể xảy ra trong thí nghiệm và cách khắc phục.

2
BÀI 7. ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH

I. YÊU CẦU
Trƣớc khi tiến hành thí nghiệm, sinh viên cần

- Trình bày đƣợc các khái niệm độ dẫn điện, độ dẫn điện riêng, độ dẫn điện
đƣơng lƣợng, độ dẫn điện mol và mối liên hệ giữa chúng
- Nguyên tắc xác định bằng thực nghiệm các đại lƣợng
- Diễn giải và vận dụng hệ thức Onsager-Kohlrauch cho chất điện ly mạnh
- Trình bày mối liên hệ giữa độ điện ly với độ dẫn điện đƣơng lƣợng của chất
điện ly yếu
- Xác định đƣợc hằng số phân ly của chất điện ly yếu bằng phƣơng pháp đo độ
dẫn điện

II. LÝ THUYẾT
Điện trở của dung dịch đƣợc xác định theo định luật Ohm: I = U/R, trong đó I – cƣờng
độ dòng điện truyền qua dung dịch (A); U – hiệu điện thế giữa hai điện cực(V) ; R –
điện trở của dung dịch (Ω).

Độ dẫn điện của dung dịch là đại lƣợng bằng nghịch đảo của điện trở dung dịch: L

= 1/R

Đơn vị của điện trở trong hệ SI là Siemen (S). 1S = 1/Ω = 1 kg-1. m-2 .c2 .A2

Độ dẫn điện riêng của dung dịch là độ dẫn điện của lớp dung dịch dài nằm giữa hai
điện cực với diện tích 1 cm2 và đặt song song, cách nhau1 cm: 1 l
   L  kL
 S

Trong đó ρ là điện trở riêng của dung dịch (Ω/cm); l – khoảng cách giữa hai điện cực
(cm); S – diện tích bề mặt mỗi điện cực (cm2); k – hằng số bình đo độ dẫn (1/cm).
Trong hệ SI, đơn vị của độ dẫn điện riêng là S/m nhƣng các thiết bị đo độ dẫn điện
riêng thƣờng dùng đơn vị S/cm hay Ω-1.cm-1.

Độ dẫn điện đƣơng lƣợng là độ dẫn điện của lớp dung dịch nằm giữa hai điện cực
song song cách nhau 1 cm và có diện tích sao cho thể tích lớp dung dịch này chứa
đúng 1 mol đƣơng lƣợng chất tan.

1000
 N

2
Trong đó χ là độ dẫn điện riêng của dung dịch chất điện ly (S/cm);N là nồng độ
đƣơng lƣợng của chất điện ly trong dung dịch (mol đl/L). Đơn vị của độ dẫn điện
đƣơng lƣợng là S.cm2.mol đl-1 hoặc trong hệ SI là S.m2.mol đl-1. Với chất điện ly
loại 1-1 thì đơn vị này là S.m2.mol -1.

Lƣu ý: cần thật cẩn thận khi lựa chọn đơn vị của các loại độ dẫn điện này. Việc sử
dụng các công thức , các con số nhƣng không nói rõ đơn vị có thể dẫn tới tính
toán sai. Khi tra cứu các bảng số liệu cần chú ý tới đơn vị đƣợc sử dụng.

Độ dẫn điện đƣơng lƣợng của dung dịchbằng tổng độ dẫn điện đƣơng lƣợng của
các ion có trong dung dịch: λ = λ+ + λ-

Độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện ly tăng lên khi tăng độ pha
loãng, và với độ pha loãng vô cùng lớn (nồng độ vô cùng nhỏ) thì đạt giá trị giới
hạn λo, gọi là độ dẫn điện đương lượng tới hạn.

Với dung dịch loãng chất điện ly mạnh, định luật kinh nghiệm Kohlrauch được
tuân theo:   o  A N , trong đó λ và λo lần lượt là độ dẫn điện đương lượng của
dung dịch với nồng độ đương lượng N và độ dẫn điện đương lượng tới hạn. A là
hằng số phụ thuộc vào điện tích, nhưng không phụ thuộc bản chất ion của chất
điện ly.

Lý thuyết Debye-Huckel-Osanger, trong đó xét đến tương tác giữa các ion đối với
chất điện ly mạnh loại 1-1:     (b  b  C) hay    o  (b  b  o ) C
o 1 2 o i i 1 2 i

Với dung dịch nước của chất điện ly mạnh, trong khoảng nồng độ 0,001 – 0,1
mol/L, mối liên hệ giữa λ và có dạng   o (1 a C  bC)

III. THỰC NGHIỆM


1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
Dụng cụ Số lƣợng Hóa chất
Cốc 50 mL 06 HCl 0,1 M
Cốc 100 mL 02 CH3COOH 0,1 M
Buret 25 mL 02 CH3COONa 0,1 M
Pipet 5 mL 03 NaOH 0,1 M
Máy đo độ dẫn 01 Acid oxalic (chất rắn)
Máy khuấy từ 01
Cá từ 01
Bình định mức 100 mL 01

2
2. THÍ NGHIỆM
- Đọc hƣớng dẫn sử dụng và ý nghĩa của các thông số hiển thị trên màn hình
máy đo độ dẫn.
- Pha 100 mL dung dịch chuẩn acid oxalic 0,05 M (4 chữ số sau dấu phẩy) và sử
dụng để chuẩn độ lại dung dịch NaOH. Dùng dung dịch NaOH để chuẩn độ lại
HCl và CH3COOH.
- Pha 50 mL dung dịch CH3COONa 0,1 M (đến 4 chữ số sau dấu phẩy)
- Với mỗi dung dịch HCl, CH3COOH, CH3COONa gốc ở trên, pha loãng với các
hệ số 5, 10, 20, 50, 100 với nƣớc.
- Dùng máy đo độ dẫn để đo độ dẫn điện, điện trở và nhiệt độ của từng dung
dịch.

IV. KẾT QUẢ

Ghi lại số liệu thô về nhiệt độ, độ dẫn điện riêng, điện trỏ của từng dung dịch vào
bảng.

Lập bảng xử lý số liệu và vẽ các đồ thị   f ( C) ) đối với các chất điện ly và từđó
suy ra λo của chúng tại nhiệt độ thí nghiệm, so sánh với giá trị tra cứu đƣợc trong
bảng.

Xác định độ điện ly α và hằng số điện ly Kc của chất điện ly yếu ứng với mỗi nồng
độ.

Lập bảng xử lý số liệu và vẽ đồ thị log KC  f ( C và từ đó suy ra Ka của chất


điện ly yếu. )

V. CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Trình bày khái niệm và các công thức liên quan giữa các đại lƣợng điện trở, độ
dẫn điện, độ dẫn điện riêng, độ dẫn điện đƣơng lƣợng, độ dẫn điện đƣơng
lƣợng giới hạn của dung dịch chất điện ly.
2. Khi tăng dần nồng độ chất điện ly thì các đại lƣợng ở câu1 biến đổi nhƣ thế
nào?

3
BÀI 8. ĐỘ NHỚT VÀ PHÂN TỬ KHỐI CỦA POLYMER

I. YÊU CẦU
- Trình bày đƣợc các khái niệm và cách tính các loại độ nhớt của chất lỏng.
- Giải thích đƣợc nguyên lý, cấu tạo và cách sử dụng nhớt kế Ostwald.
- Xác định đƣợc phân tử khối của polymer bằng phƣơng pháp đo độ nhớt.

II. LÝ THUYẾT
Phân tử khối chất polymer có thể xác định bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau dựa vào
sự phụ thuộc của một tính chất vật lí nào đó của hợp chất polymer vào phân tử khối
của nó. Các đặc trƣng đó có thể là áp suất thẩm thấu, độ phân tán ánh sáng, độ nhớt,
độ giảm nhiệt độ đông đặc, độ tăng nhiệt độ sôi v.v... của dung dịch polymer.

Phƣơng pháp đo độ nhớt là phƣơng pháp đơn giản về mặt thực nghiệm, đồng thời cho
phép đánh giá phân tử khối trong khoảng tƣơng đối rộng (M = 10 4-106), tuy phƣơng
pháp này không hoàn toàn chính xác.

Truớc hết ta hãy xét một số định nghĩa chung về độ nhớt nhƣ: độ nhớt tuyệt đối, độ
nhớt tƣơng đối, độ nhớt riêng, độ nhớt rút gọn và độ nhớt đặc trƣng.

Độ nhớt tuyệt đối (η)

Theo định luật Poadây, nếu một chất lỏng chảy qua một mao quản chiều dài L(cm),
bán kính r (cm) dƣới tác dụng của áp suất P (đin/cm 2), sau thời gian t chảy qua đƣợc
một thể tích V, thì độ nhớt tuyệt đối đƣợc tính theo công thức sau:

 Pr 4
  8LV t (1)

Nếu chất lỏng chảy qua mao quản chỉ do tác dụng trọng lực của nó, thì
P = gHd (2)
g- gia tốc trọng trƣờng;
H – hiệu chiều cao mức dung dịch trong mao quản
D- tỉ trọng dung dịch
Thay giá trị P từ (2) vào (1) ta có:
 gHdr4
 t
8LV

3
dyne dyne. s
Đơn vị của    cm4    poise
2
cm s cm  cm2
cm3
Nếu các phép đo đƣợc thực hiện trong cùng một nhớt kế, thì các đại lƣợng V, L, H, r là
các giá trị không đổi.
Khi đó η = kdt (3)
 gHr 4
Trong đó k  đƣợc gọi là hằng số của nhớt kế. k đƣợc tính theo thời gian mà
8LV
chất lỏng có độ nhớt biết sẵn chảy qua nhớt kế.
o
k
doto
(4)

ηo, do, to là độ nhớt, tỉ trọng và thƣời gian chảy của chất lỏng chuẩn.

Biết K sẽ xác định đƣợc độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng theo hệ thức (3), trong đó t là
thời gian chảy trung bình của chất lỏng đó.

Độ nhớt tương đối (ηtđ)

Để xác định phân tử khối polymer ngƣời ta không cần biết giá trị độ nhớt tuyệt đối,
mà chỉ cần biết độ nhớt tƣơng đối của dung dịch polymer.
dd
ηtđ = (5)
dm

Muốn xác định độ nhớt tƣơng đối cần biết thời gian chảy qua mao quản cùa nhớt kế ở
nhiệt độ xác định của cùng một lƣợng dung dịch (t) và dung môi (t o). Nếu xem tỷ
trọng của dung dịch và dung môi là bằng nhau (khi dung dịch tƣơng đối loãng) thì từ
(3) rút ra:

ηtđ =t/to (6)

Độ nhớt riêng (ηr)

Độ nhớt riêng là tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ nhớt của
dung môi. Độ nhớt riêng đƣợc xác định bằng hệ thức:

t  to
r 
t  ηtđ – 1 (7)
o

Độ nhớt rút gọn (ηrg)

3
Độ nhớt rút gọn là tỉ số của độ nhớt riêng dung dịch với nồng độ của nó (nồng độ của
dung dịch polymer thuờng đƣợc biểu diễn bằng số gram polymer trong 100 mL dung
môi):
r
 
rg
C (8)

Độ nhớt đặc trưng


([η]):

Độ nhớt đặc trƣng là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến tới
zero:

[]= lim
r (9)
c0 C

Để ƣớc lƣợng phân tử khối chất polymer ngƣời ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink biểu
diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trƣng và phân tử khối chất polymer.

[]  KM a (10)

K và a là hằng số phụ thuộc vào bản chất của dung môi và nhiệt độ, a thƣờng có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 0,8.

Độ nhớt đặc trƣng đƣợc xác định bằng thực nghiệm nhƣ sau:

Pha một loạt dung dịch polymer có nồng độ phần trăm từ rất nhỏ đến lớn dần (nồng
độ cao nhất không quá 1 g/100 mL dung môi). Sau khi đã xác định độ nhớt tƣơng đối
của mỗi dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ
thị
r f (C) nhƣ trong hình 1.
C

Đoạn thẳng mà đƣờng biểu diễn cắt trục tung sẽ cho ta độ nhớt đặc trƣng.

3
Hình 1. Sự phụ thuộc của độ nhớt rút gọn vào nồng độ

3
Nếu biết các giá trị của K và a, bằng thực nghiệm xác định [η] ta có thể tính đƣợc
phân tửu khối M của polymer.

Giá trị K và a đối với một số hệ polymer-dung môi cho sẵn trong các tài liệu tra cứu.

Nhớt kế Ostwald

Nhớt kế Ostwald có hình chữ U, một bên có mao quản


đƣờng kính khoảng 0,6 -0,8 mm. Phần trên cùa mao
quản nối liền với một hay hai bầu thể tích khoảng 1-2
mL. Nhớt kế Ostwald dùng để xác định độ nhớt với
từng nồng độ xác định. Thể tích dung dịch dùng cho
mỗi một lần đo phải hoàn toàn bằng nhau.

Hình 2. Nhớt kế Ostwald

III. THỰC NGHIỆM


1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Nhớt kế Ostwald 2 Dung dịch PVA 1.0 300 mL
Cốc 100 mL 4 % Acetone (rửa nhớt 50 mL
Pipet 10 mL 2 kế)

2. THÍ NGHIỆM
Mục đích của thí nghiệm là xác định phân tử khối của polymer polyviny lalcohol (PVA)
bằng phƣơng pháp đo độ nhớt ở 30 oC với nhớt kế Ostwald.

- Từ dung dịch PVA 1.0% đã pha sẵn ban đầu, pha loãng thành 50 mL mỗi dung
dịch 0.5%, 0.4%, 0.3%, 0.2%, 0.1%.
- Xác định độ nhớt của dung môi:
o Tráng nhớt kế bằng nƣớc cất.
o Dùng pipet lấy 7 mL nƣớc cất cho vào nhánh không có mao quản của
nhớt kế, dùng quả bóp cao su đẩy nƣớc qua nhánh có mao quản lên quá
mức A một ít, rồi gỡ quả bóp cao su cho nƣớc chảy tự nhiên và dùng
đồng hồ bấm giây đo thời gian nƣớc chảy từ ngấn A đến ngấn B. Đo lại

3
5 lần, lấy giá trị trung bình (chú ý thời gian mỗi lần đo không đƣợc khác
nhau quá 0,2 giây). Giá trị đo đƣợc là thời gian to
- Tiến hành xác định độ nhớt các dung dịch PVA từ loãng đến đặc (không cần
tráng nhớt kế) nhƣ đã làm ở trên, mỗi dung dịch phải đo 5 lần để lấy giá trị t
trung bình.
- Sau khi làm xong thí nghiệm, nhớt kế phải đƣợc tráng bằng nƣớc cất nhiều lần,
và lần cuối bằng acetone, sau đó sấy khô trong tủ sấy ở 60 oC. Các kết quả thí
nghiệm ghi vào bảng theo mẫu dƣới đây:
Số TT Nồng độ % Thời gian ηtđ ηr ηr/C
chảy (s)
1 Nƣớc
2 PVA 0,5%
3 PVA 0,4 %
4 PVA 0,3%
5 PVA 0,2%
6 PVA 0,1%

IV. KẾT QUẢ

Dựa vào các số liệu về thời gian chảy, tính toán các đại lƣợng còn lại trong bảng
trên, vẽ đồ thị ηr/C = f(C) và từ đó xác định độ nhớt đặc trƣng [η].

Tra cứu các hệ số a và K trong công thức 10 trên internet hoặc trong sổ tay hóa lý
rồi tính phân tử khối của PVA.

V. CÂU HỎI THẢO LUẬN


- Trình bày khái niệm và ý nghĩa của các loại độ nhớt tuyệt đối, độ nhớt tƣơng
đối, độ nhớt rút gọn, độ nhớt riêng, độ nhớt đặc trƣng.
- Trình bày cách xác định độ nhớt đặc trƣng của một dung dịch polymer bằng
nhớt kế Ostwald và cách tính phân tử khối của một polymer.
- Những yếu tố sau ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến độ nhớt tuyệt đối của một dung
dịch polymer: nồng độ, nhiệt độ, phân tử khối polymer, độ phân nhánh, tƣơng
tác giữa polymer và dung môi.

3
BÀI 9. ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT HỆ KEO

I. YÊU CẦU
- Giải thích đƣợc khái niệm hệ phân tán, hệ keo, phân loại hệ keo,cách điều chế và
làm bền hệ keo, ngƣỡng keo tụ đối với chất điện ly, quy tắc Schulze-Hardy.
- Xác định đƣợc ngƣỡng keo tụ của hệ keo.

II. LÝ THUYẾT
Hoá học chất keo - hay chính xác hơn, hoá học các hệ phân tán - nghiên cứu các
hệ bao gồm một pha phân tán ở dạng chia nhỏ thành hạt, phân bố trong một môi
trường phân tán liên tục. Các hạt phân tán có kích thƣớc quy ƣớc từ 1nm đến 100
nm, nghĩa là lớn hơn kích thƣớc phân tử, nên hệ là dị thể nhƣng chƣa đủ lớn để có
thể phát hiện bằng kính hiển vi nên hệ là siêu vi dị thể. Những hệ chứa các hạt nhƣ
thế có tên là sol.

Hoá học chất keo còn nghiên cứu các hệ chứa các hạt có kích thƣớc lớn hơn 100
nm, đƣợc gọi là các hệ phân tán vi dị thể hoặc các hệ phân tán thô. Các hệ thô
đƣợc gọi là huyền phù nếu các hạt là pha rắn, đƣợc gọi là nhũ tƣơng nếu các hạt
là pha lỏng và gọi là bọt nếu hạt là khí đƣợc phân bố trong các môi trƣờng lỏng.

Do các hạt keo có kích thƣớc nhỏ nên chúng có bề mặt riêng rất lớn. Vì vậy, hệ
keo có năng lƣợng bề mặt rất lớn và không bền vững nhiệt động học. Các hạt có
xu hƣớng liên kết lại với nhau thành những hạt lớn hơn (làm cho bề mặt riêng nhỏ
đi và năng lƣợng bề mặt giảm) rồi lắng xuống. Quá trình đó đƣợc gọi là sự keo tụ.
Để giữ cho các hệ keo đƣợc bền vững ờ một mức độ nào đó, ngƣời ta phải thêm
vào hệ các chất ổn định (hay chất làm bền). Một cơ chế làm bền phổ biến là do hạt
keo hấp phụ một loại ion của chất làm bền, làm tăng điện tích của hạt keo, khiến
cho lực đẩy tĩnh điện giữa các hạt keo tăng lên, ngăn cản sự liên kết của các hạt.

Có hai cách chế tạo các hệ phân tán. Cách thứ nhất là chia nhò vật chất cho đến khi
thu đƣợc các hạt có kích thƣớc cỡ hạt keo, các phuơng pháp theo cách này gọi là
phương pháp phân tán.Ví dụ, ngƣời ta xay lƣu huỳnh rồi phân bố vào nƣớc, lƣu
huỳnh là pha phân tán và nƣớc là môi trƣờng phân tán. Cách thứ hai là tập hợp các
phân tử, nguyên tử hay ion có sẵn trong môi trƣờng lại thành các hạt có kích
thƣớc cỡ hạt keo. Các phƣơng pháp theo cách này gọi là phương pháp ngưng tụ.
Ví dụ, sol AgI đƣợc chế tạo bằng cách cho AgNO 3 phản ứng với KI. Các ion Ag +
và I- trong môi trƣờng sẽ tập hợp lại thành các hạt keo AgI.

Một điều kiện thiết yếu cho cả hai phuơng pháp trên là pha phân tán phải thực tế
không tan trong môi trƣờng phân tán hay nói cách khác pha phân tán không có

3
tƣơng tác với môi truờng. Chính vì thế mà các hệ keo chế tạo bằng hai cách trên
đƣợc gọi là hệ keo kị (ghét) lưu. Ngoài ra còn có các hệ keo ưa lưu, điển hình là
dung dịch các chất cao phân tử, trong đó các phân tử có tƣơng tác với môi
trƣờng và tạo thành dung dịch thật. Vì vậy, để chế tạo chúng ngƣời ta chỉ cần cho
chất cao phân tử vào môi truờng thích hợp, chất này sẽ tự hoà tan vào môi
trƣờng đó. Nhƣng nếu môi trƣờng là một dung môi kém đối với chất cao phân tử
thì ngƣời ta vẫn có thể chế tạo dung dịch keo cúa chất cao phân tử bằng phƣơng
pháp phân tán hay ngƣng tụ và thu đƣợc các hệ keo kị lƣu.

Hạt keo chế tạo trong môi trƣờng lỏng thƣờng có cấu tạo phức tạp, tuỳ thuộc vào
điều kiện chế tạo nó. Ngày nay, ngƣời ta quan niệm hạt keo là một micelle trung
hoà điện bao gồm một nhân, thƣờng có cấu tạo tinh thể, ở giữa và một lớp điện
kép bao quanh nó. Lớp kép gồm hai bản. Bản trong gồm các ion cùng một dấu điện
nằm trên bề mặt hạt keo, tạo cho hạt có một điện tích nào đó nên đƣợc gọi là các
ion quyết định thế. Bản ngoài gồm các ion điện tích ngƣợc dấu vừa đủ để trung
hoà điện tích của hạt keo - đó là các ion đối. Các ion đối chịu tác dụng của lực hút
tĩnh điện, lực hấp phụ vào bề mặt hạt và lực khuếch tán do chuyển động nhiệt gây
ra, nên đƣợc phân bố thành hai lớp. Lớp trong gồm một số ion nằm sát bề mặt
hạt keo gọi là lớp hấp phụ, lớp ngoài bao gồm số ion đối còn lại, là lớp khuếch
tán. Ở lớp ngoài này, nồng độ các ion đối giảm dần (nhƣng không tuyến tính) từ
trong ra ngoài và khi lớp kép kết thúc thì nồng độ đó bằng nồng độ các ion đối
trong dung dịch. Ngƣời ta thƣờng biểu diễn cấu tạo hạt keo bằng sơ đồ hay bằng
công thức. Ví dụ hạt keo AgI hình thành do phản ứng:

AgNO3 + KI → AgI + KNO3

với giả thiết KI lấy dƣ để làm chất làm bền, có sơ đồ và công thức đƣợc chi ra ở
hình 1.

Hình 1. Sơ đồ và công thức cấu tạo của micelle của sol AgI trong dung dịch KI
loãng

3
Tuỳ thuộc vào nồng độ các ion trong dung dịch mà lớp kép có thề dày hay mỏng.
Khi lớp kép có bề dày lớn thì hạt keo bền vững, khi lớp kép mỏng thỉ hạt keo dễ
tiến sát lại gần nhau ờ khoảng cách mà lực hút tác dụng mạnh khiến cho các hạt
liên kết lại với nhau thành những hạt lớn – tức xảy ra sự keo tụ. Chính vì vậy mà
khi thêm chất điện li vào hệ keo thƣờng xảy ra sự keo tụ. Sự keo tụ bắt đầu xảy ra
ờ một nồng độ chất điện li tối thiểu gọi là ngưỡng keo tụ, đƣợc tính bằng số
milimol hoặc mili mol đƣơng lƣợng chất điện li trên một lít dung dịch keo (mN).

Sự keo tụ bởi chất điện li tuân theo quy tắc Schulze – Hardy. Tác dụng keo tụ của
một chất điện li là do ion ngƣợc dấu với dấu điện với hạt keo và tác dụng đó tăng
lên rất nhanh theo sự tăng điện hoá trị của ion đó. Lí thuyết cũng nhƣ thực nghiệm
chỉ ra rằng ngƣỡng keo tụ γ tỉ lệ nghịch với điện hoá trị Z luỹ thừa 6 của ion gây
keo tụ.
k
 
Z6

Sự có mặt của một chất cao phân tử thích hợp trong một hệ keo kị lƣu có thể làm
tăng độ bền vững của hệ keo đó. Tác dụng đó đƣợc gọi là tác dụng bảo vệ của chất
cao phân tử đối với hệ keo kị lƣu. Cơ chế của tác dụng bảo vệ này là do chất cao
phân tử hấp phụ lên bề mặt hạt keo, làm thành một màng bảo vệ ngăn cản sự liên
kết cùa các hạt khi chúng đến gần nhau.

Nhƣ trên, ta đã biết hạt keo thƣờng có điện tích nhất định, tùy thuộc vào
bản chất ion quyết định thế. Do đó, khi đặt hệ keo vào một điện trƣờng thi các hạt
keo tích điện sẽ di chuyển về một cực, đó là hiện tượng điện di (phần hạt di
chuyển bao gồm: nhân cùng lớp ion quyết định thế và lớp hấp phụ của ion đối);
môi trƣờng với phần ion đối còn lại là lớp khuếch tán sẽ di chuyển về cực khác, đó
là hiện tượng điện thẩm.

Những hệ keo kị lƣu sau khi điều chế thƣờng chứa các chất khác, thƣờng là chất
điện li. Khi nồng độ chất điện li lớn, chiều dày lớp kép giảm làm cho độ bền vững
của hệ giảm đi. Muốn cho hệ keo bền vững ngƣời ta phải loại bớt chất điện li bằng
phương pháp thẩm tích, nghĩa là cho hệ keo vào một túi màng bán thấm, chất điện
li lọt qua màng thoát dần khỏi hệ, còn các hạt keo có kích thƣớc lớn nên không lọt
qua màng và giữ lại trong hệ. Cũng vì kích thƣớc hạt lớn mà các hệ keo còn có đặc
điểm là khuếch tán rất chậm so với dung dịch thực.

Để chế tạo các nhũ tƣơng ngƣời ta dùng phƣơng pháp phân tán và thƣờng phải
thêm chất làm bền gọi là chất nhũ hoá. Có hai loại nhũ tƣơng:

a) Nhũ tương loại I hay nhũ tương thuận, có pha phân tán là chất lỏng không phân
cực, môi trƣờng phân tán là nƣớc.

3
b) Nhũ tương loại II hay nhũ tương nghịch, có pha phân tán là nƣớc, môi trƣờng
phân tán là chất lỏng không phân cực (thƣờng gọi là dầu).

Nhũ tƣơng loại I có kí hiệu là D/N (dầu trong nƣớc), nhũ tƣơng loại II có kí hiệu là
N/D (nƣớc trong dầu). Chất nhũ hoá thƣờng là chất hoạt động bề mặt, thí dụ kali
oleat, canxi oleat, nhôm stearat v.v…

III. THỰC NGHIỆM


1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
2. THÍ NGHIỆM
a. Chế tạo sol S bằng phưong pháp thế dung môi

Điều chế một dung dịch bão hoà lƣu huỳnh trong rƣợu etylic bằng cách lắc mạnh
cho S hoà tan đến bão hoà rồi để lắng phần S còn thừa. Lấy 5 mL dung dịch này
nhỏ chậm (vừa nhỏ vừa khuấy) vào 20 mL nƣớc cất. S không tan trong nƣớc, nên
khi phân tán vào nƣớc, các phân tử lƣu huỳnh sẽ ngƣng tụ lại thành những hạt có
kích thƣớc cỡ hạt keo. Dùng dung dịch một chất điện li nào đó để thử keo tụ keo
lƣu huỳnh này. Sử dụng que dò điện để xác định điện tích của hạt keo lƣu huỳnh.

Que dò điện. Lấy 2 tấm Zn và Cu (kích thƣớc cỡ 1 cm x 5 cm) đặt cách nhau từ 5
- 10 mm. Nối hai tấm với nhau bằng dây dẫn (hình 2).

Hình 2. Sơ đồ que dò điện

Khi muốn dò điện tích của hạt keo thì nhúng hai tấm vào dung dịch keo. Khi đó ta sẽ
có một pin với cực duơng là Cu và cực âm là Zn. Các hạt keo tích điện sẽ di chuyển

4
về các cực. Sau khoảng 15 phút, rút lên quan sát xem hạt keo bám vào cực nào. Xác
định dấu điện của hạt keo.

b. Chế tạo Sol AgI bằng phản ứng trao đổi

Sol AgI trong nƣớc đƣợc chế tạo bằng phản ứng sau:

AgNO3 + KI → AgI + KNO3

Chất ổn định có thể là AgNO3 hoặc KI. Khi dùng dƣ AgNO3, hạt keo sẽ tích điện
+
dƣơng do việc hấp phụ các ion Ag làm ion quyết định thế và khi dùng dƣ KI, hạt keo
sẽ tích điện âm do việc hấp phụ các ion I- làm ion quyết định thế.

- Lấy vào bình tam giác 20 mL dung dịch AgNO 3 0,01N. Nhỏ từ từ vào bình (vừa nhỏ
vừa lắc) 2 mL dung dịch KI 0,01 N.

- Lấy vào bình tam giác 20 mL dung dịch KI 0,01N. Nhỏ từ từ vào đó 2 mL dung dịch
AgNƠ3 0,01N, vừa nhỏ vừa lắc bình.

- Lại lấy vào hai bình, một bình đựng 10 mL dung dịch AgNO 3 0,0 IN, một bình đựng
10 mL dung dịch KI 0,01 N. Trộn từ từ vào nhau.

Nhận xét hiện tƣợng trong cả ba trƣờng hợp? Dùng que dò điện để xác định dấu của các
Sol tạo thành.

c. Chế tạo keo Fe(OH)3 bằng phản ứng thuỷ phân

Dựa vào phản ứng:

FeCl3 + 3 H2O  Fe(OH)3 + 3 HCI

Đun nóng (đến khoảng 90°C) 120 mL nƣớc cất trong một cốc 250 mL, nhỏ vào cốc
từng giọt cho đến hết 45 mL dung dịch FeCl 3 2%. Đun thêm vài phút trên bếp (không
đun sôi mạnh để tránh nƣớc bị bốc hơi nhiều làm nồng độ hệ keo thay đổi), nhấc ra, ta
đuợc sol Fe(OH)3 có màu nâu đậm. Hệ keo đƣợc hình thành có công thức cấu tạo nhƣ
sau:

{[mFe(OH)3]nFeO+ (n - x)Cl-}x+ xCl-

Chiếu một tia sáng bằng đèn laser qua hệ keo để quan sát hiện tƣợng Tyndall. Hãy dò
dấu điện của hạt keo.

d. Điều chế nhũ tương và sự đảo pha nhũ tương

Dùng lực cơ học (khuấy, lắc) để chế tạo nhũ tƣơng dầu hoả (kí hiệu D) trong nƣớc (kí
hiệu N). Chất nhũ hoá là natri oleat (tức xà phòng thƣờng) C17H33COONa. Lấy 10 mL

4
dung dịch xà phòng vào một bình nón cỡ 100 mL. Cho vào đó 10 mL dầu hoả. Lắc
nửa tiếng liên tục, ta sẽ đƣợc nhũ tƣơng D/N (tức nhũ tƣơng thuận).

Nếu thay cho oleat Na, dùng oleat Ca thì ta sẽ đƣợc nhũ tƣơng N/D (tức nhũ tƣơng
nghịch). Nhỏ 20 mL dung dịch CaCl2 0,2M vào nhũ tƣơng thuận mới chế tạo, nhằm
chuyển oleat Na thành oleat Ca tan trong dầu, lắc trong nửa giờ liên tục, nhũ tƣơng
thu đƣợc sẽ là nhũ tƣơng N/D, cách làm trên gọi là cách đảo pha nhũ tuơng. Để quan
sát xem nhũ tƣơng là thuận hay nghịch ta dùng cách sau đây: Lấy một mặt kính, nhỏ
lên đó một giọt nhũ tuơng và một giọt nƣớc gần kề nhau, dùng que tăm gạt cho hai
giọt tiếp xúc với nhau. Nhận xét hiện tƣợng và giải thích.

e. Xác định ngưỡng keo tụ của sol Fe(OH)3 bằng Na2SO4

Lấy 10 ống nghiệm đánh số ống từ 1 đến 10 và một ống “Đối chiếu”, cho vào mỗi ống 5
mL dung dịch Sol Fe(OH)3. Sau đó lấy 10 ống nghiệm khác, từ dung dịch Na2SO4 ban
đầu có nồng độ 0,01 N pha thành các dung dịch loãng dần theo thứ tự sau:

Ống số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số mL dd Na2SO4 0,01M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số mL nƣớc cất 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

[Na2SO4] trƣớc khi trộn với sol


(mN)
[Na2SO4] sau khi trộn với sol (mN)
Làm đục hệ keo? (+/-)

Lấy 1 mL của mỗi dung dịch vừa pha cho vào từng ống nghiệm đựng Sol Fe(OH)3
theo thứ tự từ 1 đến 10. Cho vào ống đối chiếu 1 mL nƣớc cất. Lắc và để yên 1 phút.
Quan sát hiện tƣợng. Dùng ống thứ đối chiếu để so sánh mức độ đục. Ống nào đục
hơn ống đối chiếu là có sự keo tụ. Ghi dấu + vào ống nào đục và dấu - vào ống nào
không đục.

Ví dụ: Bắt đầu từ ống số 8 có sự đục. Có nghĩa là ngƣỡng keo tụ đƣợc tính từ ống số 8
có độ pha loăng 8/4. Lúc đó nồng độ dung dịch Na2SO4 đƣợc tính theo công thức:
8.0, 01
C  0.008N 
8mN 10

Ngƣỡng keo tụ đƣợc tính theo công thức:

C.V
  V Vdl (mN)
sol dl

4
Vdl: số mL dung dịch chất điện li cho vào dung dịch keo.

C: Nồng độ đƣơng lƣợng dung dịch chất điện li cho

vào. Vsol: Số mL dung dịch keo dùng để keo tụ.

Kết quả sẽ tốt hơn nếu chúng ta tìm ngƣỡng keo tụ chính xác hơn. Cách tiến hành nhƣ
sau:

Pha khoảng 70 mL dung dịch chất điện li có nồng độ mà thí nghiệm trƣớc đã xác định
là nồng độ bắt đầu làm cho hệ keo có sự keo tụ và gọi là dung dịch đặc hơn. Cũng lấy
khoảng 70 mL dung dịch chât điện li có nồng độ liền ngay trƣớc dung dịch trên và gọi
là dung dịch loãng hơn. Ví dụ: Trong thí nghiệm 1 ống số 8 bắt đầu đục. Do đó dung
dịch đặc hơn tƣơng ứng với ống số 8, dung dịch loãng hơn tƣơng ứng với ống số 7.

Dùng 2 dung dịch trên pha thành 10 dung dịch có nồng độ khác nhau nằm giữa nồng độ
cùa 2 dung dịch trên theo bảng sau:

Ống số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số mL dd Na2SO4 đặc hơn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số mL dd Na2SO4 loãng hơn 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

[Na2SO4] trƣớc khi trộn với sol (mN)

[Na2SO4] sau khi trộn với sol (mN)

Làm đục hệ keo?

Nồng độ dung dịch đƣợc xác định theo công thức:

C1V1 
C2
C V2 (N)
V1 V2

C1,V1: Nồng độ và số mL dung dịch có nồng độ đặc hơn.

C2,V2: Nồng độ và số mL dung dịch có nồng độ loãng hơn.

Lấy 1 mL từ mỗi dung dịch vừa pha cho vào các ống nghiệm chứa 5 mL dungdịch sol
Fe(OH)3, giống nhƣ đã làm trong thí nghiệm trên.

Quan sát và ghi kết quả nhƣ đã làm ờ trên (ghi dấu + vào ống đục, dấu - vào
ống không đục).

Tính ngƣỡng keo tụ chính xác của Na2SO4 với Sol Fe(OH)3.

Lặp lại thí nghiệm tƣơng tự nhƣng sử dụng chất keo tụ là NaCl và Na3PO4.

4
f. Tác dụng bảo vệ hệ keo của chất cao phân tử

Lặp lại thí nghiệm 5 với chất keo tụ Na3PO4, nhƣng trong mỗi ống nghiệm chứa sol
Fe(OH) có cho thêm 1 mL dung dịch PVA (polyvinyl alcol) 1%. Xác định
ngƣỡng keo tụ chính xác của sol này.

IV. KẾT QUẢ


- Mô tả và giải thích các hiện tƣợng quan sát đƣợc trong các thí nghiệm điều chế
keo S, AgI, Fe(OH)3, sự tạo thành nhũ tƣơng và đảo pha nhũ tƣơng.
- Lập bảng kết quả thực nghiệm và xác định ngƣỡng keo tụ thô,tính ngƣỡng keo
tụ chính xác của sol Fe(OH)3 khi sử dụng NaCl, Na2SO4, Na3PO4 làm chất keo
tụ.

V. CÂU HỎI THẢO LUẬN


1. Trình bày nguyên lý điều chế hệ keo theo phƣơng pháp ngƣng tụ và phƣơng
pháp phân tán. Các kỹ thuật điều chế hệ keo sử dụng trong bài thuộc
nhóm phƣơng pháp nào? Giải thích.
2. Về mặt nhiệt động học, các hệ keo bền hay không bền? Giải thích. Tại sao các hệ
này có thể tồn tại đƣợc trong một thời gian dài? Có những cách nào làm bền hệ
keo?
3. Trình bày nguyên lý Schulze-Hardy. Hãy so sánh kết quả thực nghiệm về
ngƣỡng keo tụ của sol Fe(OH)3 trong bài khi keo tụ bằng các chất điện ly khác
nhau. So sánh ngƣỡng keo tụ của keo lƣu huỳnh hoặc keo AgI khi dùng các
chất keo tụ sau đây: a) NaCl, KCl, LiCl, b) K2SO4, MgSO4, Al2(SO4)3
4. Giải thích kết quả thu đƣợc trong thí nghiệm 6.

4
MỤC LỤC
BÀI 1: CÂN BẰNG LỎNG – LỎNG...........................................................................1

BÀI 2: CÂN BẰNG LỎNG – RẮN..............................................................................5

BÀI 3. HẤP PHỤ TRÊN BỀ MẶT CHẤT RẮN..........................................................9

BÀI 4. ĐỘNG HỌC THỦY PHÂN ESTER BẰNG KIỀM........................................15

BÀI 5. ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG NGHỊCH ĐẢO ĐƢỜNG.....................................19

BÀI 6. HẰNG SỐ CÂN BẰNG PHẢN ỨNG HÓA HỌC.........................................23

BÀI 7. ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH...............................................................26

BÀI 8. ĐỘ NHỚT VÀ PHÂN TỬ KHỐI CỦA POLYMER......................................29

BÀI 9. ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT HỆ KEO.....................................34

You might also like