Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu cà độc dược
Giới thiệu cà độc dược
Giới thiệu
-Tên gọi, danh pháp:
Tên Tiếng Việt: Cây Cà độc dược.
Tên khác: Mạn đà la.
Tên khoa học: Daturae metel L, họ Cà (Solanaceae).
-Đặc điểm tự nhiên
Cây nhỏ, sống lâu năm cao khoảng 1,0 – 1,5m. Thân nhẵn hoặc
gần như nhẵn, màu lục hoặc tím tía, phân cành nhiều, gốc hóa
gỗ.
Lá mọc so le, có màu xanh lục thẫm ở mặt trên, mặt dưới nhạt
hơn, hai mặt lá nhẵn hoặc có rất ít lông ở mặt dưới, đầu lá nhọn
và mép lượn sóng, gốc có phiến lệch, cuống lá dài 2 – 3cm, có
khi đến 5cm.
Hoa riêng lẻ, mọc ở kẽ lá, cuống ngắn; đài hình trụ gồm 5 phiến;
tràng rất dài có 5 cánh hoa hàn liền. Cánh hoa xếp nếp ở trong
nụ, khi nở xòe ra hình phễu. Hoa màu trắng, đốm tím hoặc hơi
vàng ở mặt ngoài; đầu cánh hoa có mũi nhọn, hơi cong; nhị dài
bằng tràng, chỉ nhị đính vào ống tràng đến tận giữa.
Quả nang có hình cầu, đường kính khoảng 2,5cm, có gai ngắn,
mọc nghiêng. Khi chín, quả nứt từ đỉnh thành những mảnh
không đều nhau; đài tồn tại hình đĩa gập xuống; hạt nhiều màu
vàng nâu, hơi dẹt và nhăn nheo.
Mùa hoa quả: Tháng 5 – 10.
Lá hoa khô hình dải, thường nhau nát. Hoa chưa nở dài khoảng
3 - 5cm đến khi hoa đã nở dài 7 - 12cm. Màu hoa sấy khô, chất
mềm dẻo; mẫu hoa phơi khô, giòn, vị hơi đăng, mùi nhẹ.