You are on page 1of 5

BẢNG CÂU HỎI PHẢN BIỆN NHÓM 12

CÂU HỎI TRẢ LỜI


Câu 1: Có thực tế Có rất nhiều ví dụ thực tế về việc làm và hỗ trợ việc làm cho người lao động Việt
nào về việc làm Nam dựa vào các nguồn tài trợ và sự hợp tác từ các tổ chức quốc tế, phi chính phủ
và hỗ trợ việc làm hoặc các dự án phát triển. Dưới đây là một vài dẫn chứng:
cho người lao  Dự án "Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn" của Tổ chức Lao
động Việt Nam động Quốc tế (ILO): Dự án này được triển khai từ năm 2017 đến năm 2022,
dựa vào các với tổng kinh phí 3,5 triệu USD, do ILO tài trợ và Bộ Lao động - Thương
nguồn tài trợ và binh và Xã hội phối hợp thực hiện. Dự án đã hỗ trợ đào tạo nghề cho hơn
sự hợp tác từ các 10.000 thanh niên nông thôn tại 10 tỉnh, thành phố trên cả nước, giúp họ có
tổ chức quốc tế, thêm kỹ năng và cơ hội tìm kiếm việc làm.
phi chính phủ  Dự án "Tăng cường khả năng tiếp cận việc làm cho người dân tộc thiểu
hoặc các dự án số" của Ngân hàng Thế giới (WB): Dự án này được triển khai từ năm 2019
phát triển hay đến năm 2023, với tổng kinh phí 100 triệu USD, do WB tài trợ và Bộ Lao
không? Hãy nêu 1 động - Thương binh và Xã hội phối hợp thực hiện. Dự án đã hỗ trợ đào tạo
vài dẫn chứng nghề, tư vấn việc làm và phát triển doanh nghiệp cho người dân tộc thiểu số
tại 10 tỉnh, thành phố.
 Dự án "Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi" của Chính phủ Đức: Dự án này được triển khai từ năm 2022
đến năm 2025, với tổng kinh phí 50 triệu EUR, do Chính phủ Đức tài trợ và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp thực hiện. Dự án sẽ hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong
đó có các hoạt động hỗ trợ việc làm và đào tạo nghề.

Câu 2: "Chảy "Chảy máu chất xám" là hiện tượng những người lao động có trình độ cao, chuyên
máu chất xám" môn giỏi, kinh nghiệm dày dặn rời bỏ thị trường lao động trong nước để làm việc
hiện đang là một ở nước ngoài.
trong những hạn -Nguyên nhân của chảy máu chất xám
chế lớn tại thị  Chính sách đãi ngộ chưa hấp dẫn: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn
trường lao động đến chảy máu chất xám. Ở nước ta, mức lương và đãi ngộ của nhân lực có
VN, nguyên nhân trình độ cao thường thấp hơn so với các nước phát triển. Điều này khiến họ
do đâu? Hãy đưa có xu hướng tìm kiếm cơ hội làm việc ở nước ngoài với mức lương và đãi
ra một số giải ngộ cao hơn.
pháp cho vấn đề  Môi trường làm việc không tốt: Môi trường làm việc ở Việt Nam vẫn còn
này? nhiều hạn chế, như cơ sở vật chất thiếu thốn, cơ hội thăng tiến thấp,... thiếu
cơ hội để người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
 Cơ hội phát triển nghề nghiệp hạn chế: Ở Việt Nam, cơ hội thăng tiến cho
người lao động có trình độ cao còn hạn chế. Nhiều người lao động cảm thấy
không có động lực để cống hiến lâu dài cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ
hội học tập, nâng cao trình độ, phát triển nghề nghiệp ở Việt Nam còn chưa
nhiều.
 Chính sách thu hút nhân tài chưa hiệu quả: Chính phủ Việt Nam đã có
nhiều chính sách nhằm thu hút nhân tài, nhưng hiệu quả mang lại vẫn chưa
cao. Các chính sách này vẫn còn thiếu tính thực tế và chưa đủ sức cạnh tranh
với các nước phát triển.
 Áp lực xã hội: Nhiều người lao động chất lượng cao mong muốn được làm
việc ở nước ngoài để có cơ hội phát triển bản thân và gia đình.
-Một số giải pháp hạn chế "chảy máu chất xám" tại thị trường lao động Việt Nam:
 Nâng cao mức lương, thu nhập cho người lao động có trình độ cao: Đây
là giải pháp quan trọng nhất để thu hút và giữ chân người tài. Mức lương, thu
nhập của người lao động có trình độ cao ở Việt Nam còn thấp so với các
nước phát triển, khiến họ có xu hướng di cư sang các nước khác để tìm kiếm
cơ hội tốt hơn. Do đó, cần có chính sách nâng cao mức lương, thu nhập cho
người lao động có trình độ cao, phù hợp với năng lực và đóng góp của họ.
 Tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho người lao động có trình độ cao:
Người tài có nhu cầu được phát triển bản thân, được thăng tiến trong công
việc. Do đó, cần tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho người lao động có trình
độ cao, phù hợp với năng lực và nguyện vọng của họ. Các doanh nghiệp, tổ
chức cần xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, tạo cơ hội
thăng tiến, phát triển cho người lao động.
 Tạo môi trường làm việc hấp dẫn: Doanh nghiệp cần tạo ra môi trường
làm việc hấp dẫn, có mức lương, thu nhập cao, cơ hội thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp, điều kiện làm việc tốt. Các doanh nghiệp cũng cần quan tâm
đến đời sống tinh thần của người lao động, tạo dựng văn hóa doanh nghiệp
lành mạnh, thân thiện.
 Hoàn thiện chính sách đãi ngộ: Chính phủ cần hoàn thiện chính sách đãi
ngộ đối với nhân tài, bao gồm chính sách lương, thưởng, phúc lợi, chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, chính sách khen thưởng, kỷ luật. Chính phủ cũng cần có
các chế tài xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về lao
động, nhất là đối với các hành vi chèo kéo, lôi kéo người lao động ra nước
ngoài làm việc trái phép.
 Tăng cường hợp tác quốc tế: Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, nhằm thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài. Đồng thời, Việt Nam cũng cần có các
chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài từ nước ngoài.
Ngoài ra, để hạn chế "chảy máu chất xám", cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, tổ chức liên quan, bao gồm Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức giáo dục,
đào tạo, các tổ chức xã hội,...

Câu 3: Nên có Người lao động cần chủ động tìm kiếm cơ hội việc làm và phát triển bản thân.
các giải pháp nào Một số giải pháp cụ thể như sau:
đối với bản thân  Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng: Đây là yếu tố quan trọng để
người lao động để người lao động có thể cạnh tranh và tìm được việc làm tốt. Người lao động
khắc phục tình cần tích cực học tập, trau dồi kiến thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của
trạng thiếu việc thị trường lao động. Khi có trình độ học vấn, chuyên môn cao, người lao
làm? động sẽ có nhiều cơ hội tìm được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích
của mình.
 Nâng cao khả năng ngoại ngữ: Ngoại ngữ là một lợi thế lớn giúp người lao
động có thể tìm được việc làm ở các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Tham gia các hoạt động ngoại khóa, kỹ năng mềm: Các hoạt động ngoại
khóa, kỹ năng mềm sẽ giúp người lao động phát triển các kỹ năng mềm cần
thiết cho công việc, như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giải quyết vấn đề,... Đây là những kỹ năng quan trọng giúp người lao động
thành công trong công việc.
 Mở rộng mạng lưới quan hệ và tìm kiếm thông tin: Tham gia các cộng
đồng nghề nghiệp, hội thảo, sự kiện, giao lưu và chia sẻ thông tin với những
người có cùng lĩnh vực hoạt động. Đồng thời, tiếp cận các nguồn thông tin
việc làm thông qua trang web, ứng dụng di động, trang mạng xã hội và các
cơ quan tuyển dụng.
 Tìm kiếm công việc tuần tự và linh hoạt: Không đặt quá nhiều kỳ vọng
vào một công việc duy nhất, hãy thử nghiệm nhiều nguồn việc làm khác
nhau để tăng khả năng được nhận vào một vị trí cụ thể. Đồng thời, nắm bắt
các cơ hội làm việc tạm thời, hợp đồng ngắn hạn để tạo thu nhập cho bản
thân trong giai đoạn đợi tìm được việc ổn định.
 Tìm kiếm hỗ trợ và đào tạo: Tìm hiểu các chính sách, quỹ hỗ trợ công như
hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ vốn, hỗ trợ khởi nghiệp. Với sự hỗ trợ này, người lao
động có thể cải thiện kỹ năng, kiến thức và tăng khả năng thích nghi với thị
trường lao động mới.
 Tìm kiếm việc làm tự do: Nếu tình trạng thiếu việc làm kéo dài, người lao
động có thể tìm đến việc làm tự do, tự khởi nghiệp hoặc khám phá những cơ
hội mới trong lĩnh vực mình yêu thích. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo, tự chủ
và quản lý kỹ năng tốt từ người lao động.

Câu 4: Chính phủ  Giữ chân nhân tài


đã và đang thực  Nâng cao mức lương, thu nhập cho người lao động có trình độ cao: Năm
những chính sách 2022, mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh :
gì để giữ chân Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng (tăng thêm 260.000 đồng).
nhân tài và chiêu Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng (tăng thêm 240.000 đồng).
mộ du học sinh về Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng (tăng thêm 210.000 đồng).
nước làm việc? Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng (tăng thêm 180.000 đồng).
 Hoàn thiện chính sách đãi ngộ: Chính phủ ban hành Nghị định số
143/2021/NĐ-CP quy định về chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài. Nghị
định này quy định các chính sách về thu hút, trọng dụng nhân tài, bao gồm:
chính sách về tiền lương, thu nhập; chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; chính
sách về nhà ở, chỗ ở; chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính
sách về giải quyết chế độ, chính sách đối với nhân tài,..
 Tạo môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến: Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 55/NQ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2022 về việc ban hành Kế hoạch
quốc gia phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2030. Nghị quyết
này đặt mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sẽ trở thành nước có nền khoa học
và công nghệ phát triển, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để thực hiện
mục tiêu này, Chính phủ sẽ tập trung đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,
đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, tạo môi trường làm việc tốt, cơ hội
thăng tiến, phát triển cho người lao động. Chính phủ cũng ban hành Nghị
quyết số 121/NQ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2022 về việc ban hành Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2021-2030. Nghị quyết này đặt mục
tiêu đến năm 2030, Việt Nam sẽ trở thành một trong những quốc gia có
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Để thực hiện mục tiêu này, Chính phủ sẽ tập trung phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thu hút và
giữ chân nhân tài.
 Tăng cường hợp tác quốc tế: Chính phủ ban hành Nghị quyết số 22/NQ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2022 về việc ban hành Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2021-2030. Nghị quyết này đặt mục tiêu đến năm 2030, Việt
Nam sẽ trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình cao, hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để thực hiện mục tiêu này, Chính phủ sẽ
tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào thị trường quốc tế.
 Chiêu mộ du học sinh về nước làm việc
 Học bổng: Chính phủ cung cấp các học bổng để hỗ trợ du học sinh về nước,
như học bổng Chính phủ Việt Nam, học bổng Đào tạo Tiến sĩ Việt Nam -
Đức, học bổng Văn Lang, Chương trình học bổng toàn phần của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Chương trình học bổng của Đại học Quốc gia Hà Nội, Chương
trình học bổng của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình
học bổng của Tập đoàn Vingroup: cấp học bổng toàn phần cho du học sinh
về nước học tập tại các trường đại học, viện nghiên cứu của Việt Nam. Học
bổng bao gồm toàn bộ học phí, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế,...
 Nâng cao chất lượng giáo dục: Đầu tư vào hệ thống giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ giảng
viên, phát triển các chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động.
 Đẩy mạnh khuyến nghị và thông tin về giáo dục: Chính phủ ban hành
Nghị định số 143/2021/NĐ-CP quy định về chính sách thu hút, trọng dụng
nhân tài. Nghị định này quy định các chính sách về thu hút, trọng dụng nhân
tài, bao gồm các chính sách về học bổng, việc làm, nhà ở,... Điều này sẽ giúp
du học sinh về nước có cơ hội phát triển sự nghiệp tốt hơn. Các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,... đẩy mạnh công tác tuyển sinh du
học sinh quốc tế, bao gồm các hoạt động như: quảng bá chương trình đào
tạo, tổ chức ngày hội tuyển sinh,...
 Hỗ trợ tạo điều kiện làm việc sau khi tốt nghiệp: Bộ Giáo dục và Đào tạo
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động hỗ trợ du học sinh
về nước tìm kiếm việc làm, bao gồm các hoạt động như: tổ chức hội thảo, hội
nghị, ra mắt website,...

Câu 5: Một trong Những thách thức trong việc giải quyết việc làm cho người cao tuổi trong thời đại
những chính sách công nghệ thông tin đang không ngừng phát triển:
tạo việc làm bền  Sự hạn chế kỹ năng công nghệ:Người cao tuổi thường không được đào tạo
vững được ban về công nghệ thông tin như người trẻ hơn. Họ có thể gặp khó khăn trong việc
hành của Bộ lao sử dụng các thiết bị công nghệ như máy tính, điện thoại thông minh hoặc
động thương binh máy tính bảng. Điều này khiến cho việc tìm công việc liên quan đến công
và xã hội là việc nghệ trở nên khó khăn hơn.
bổ sung chính  Sự cạnh tranh từ người trẻ hơn: Với sự phát triển của công nghệ thông tin,
sách hỗ trợ việc người trẻ hơn có xu hướng có kỹ năng công nghệ tốt hơn và linh hoạt hơn
làm cho người trong việc thích ứng với các công việc mới. Điều này tạo ra sự cạnh tranh
cao tuổi, chính khốc liệt cho người cao tuổi khi tìm việc làm trong lĩnh vực công nghệ.
sách này đặt ra  Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin
những thách thức phát triển nhanh chóng, nghĩa là sự thay đổi và cập nhật liên tục. Đối với
gì đặc biệt là việc người cao tuổi, việc theo kịp với sự phát triển này có thể là một thách thức
giải quyết việc lớn, đặc biệt khi yêu cầu phải học hỏi và tiếp thu kiến thức mới.
làm cho người già  Thiếu các công việc phù hợp: Việc tạo công ăn việc cho người cao tuổi
ở đô thị khi mà trong lĩnh vực công nghệ thông tin cũng có thể gặp khó khăn do thiếu các
công nghệ thông công việc phù hợp. Công việc trong lĩnh vực này thường đòi hỏi kỹ năng và
tin đang không kiến thức chuyên môn cao, điều mà người cao tuổi có thể không đáp ứng
ngừng phát triển. được.
 Định kiến xã hội: Một số doanh nghiệp và nhà tuyển dụng có thể có định
kiến xã hội đối với người cao tuổi, cho rằng họ không thể thích ứng với công
nghệ thông tin và không thể làm việc hiệu quả trong lĩnh vực này. Điều này
gây ra rào cản trong việc tạo công ăn việc cho người cao tuổi trong lĩnh vực
này.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng người cao tuổi có thể tận dụng các kỹ năng và
kinh nghiệm của mình để tìm kiếm công việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
chẳng hạn như tư vấn, giảng dạy hoặc hỗ trợ kỹ thuật.

You might also like