Professional Documents
Culture Documents
% Nhà KH tự nhận liên quan tới các hành vi đạo đức trong NC
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
% Nhà KH tự nhận liên quan tới các hành vi đạo đức trong NC
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đạo đức nghiên cứu
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đạo đức nghiên cứu
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đạo đức nghiên cứu
The Norwegian National Committee for Research Ethics
− Tôn trọng: người tham gia nghiên cứu, người cung cấp
thông tin…
− Kết quả tốt: tìm phương thức để đảm bảo các hoạt động
nghiên cứu cho ra các kết quả tốt và các kết quả không mong
muốn nằm trong giới hạn cho phép
− Đúng luật: Các chương trình nghiên cứu phải được thiết kế
rõ ràng, không thiên lệch,
− Trung thực: tuân thủ những quy định được công nhận và
hành xử có trách nhiệm, cởi mở, trung thực với đồng nghiệp,
cộng đồng.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đạo đức nghiên cứu
− Không có hành vi sai trái trong thực hiện nghiên cứu
− Không được ngụy tạo số liệu:
Phân biệt sai số trong nghiên cứu >< gian lận, ngụy tạo kết quả.
• Bịa đặt số liệu
• “Xử lý” số liệu:
* Sửa đổi số liệu, hình ảnh…
* Loại bỏ số liệu không phù hợp
− Số liệu công bố chính xác (nếu cần, phải đính chính)
− Không được đạo văn:
• Sử dụng ý tưởng nghiên cứu của người khác
• Sử dụng kết quả nghiên cứu của người khác
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
1.3. Các nghĩa vụ và bổn phận trong đạo đức nghiên cứu
Hướng dẫn chung:
− Tìm kiếm sự thật:
• Tìm kiếm các kiến thức mới, có xác minh một cách có hệ thống
và phê phán.
• → Tính trung thực, không định kiến, có hệ thống và hệ thống tư
liệu là những điều kiện tiên quyết.
− Tự do học thuật.
− Chất lượng:
• Nghiên cứu phải có chất lượng cao
• → nhà nghiên cứu và cơ sở nghiên cứu phải có đủ năng lực để
thực hiện và ghi nhận kết quả.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
2. Diễn giải đoạn văn hoặc sử dụng nội dung trong tác phẩm
của người khác theo văn phong của mình hoặc biên dịch từ
ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác mà không trích dẫn
đầy đủ nguồn gốc tác phẩm được sử dụng; tóm tắt nội dung
các tác phẩm của người khác nhưng không trích dẫn nguồn
gốc của tác phẩm được sử dụng.
3. Cung cấp không chính xác về tác giả, nguồn thông tin được
trích dẫn.
4. Trích dẫn một hoặc nhiều tác phẩm của người khác để hình
thành tác phẩm của mình (có dung lượng chiếm 50% nội
dung tác phẩm trở lên), dù có thực hiện đúng quy định về
trích dẫn nguồn.
Quy định này không áp dụng đối với các tác phẩm mang mục đích
bình luận.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
7. Chiếm đoạt tác phẩm của người khác và trình bày như tác
phẩm của mình bao gồm các hành vi sau:
a. Lấy toàn bộ tác phẩm của người khác và công bố là tác phẩm
của mình, bao gồm cả các trường hợp thuê viết hoặc nhờ người
khác viết hộ.
b. Dịch hoặc diễn đạt toàn bộ hoặc một phần một tác phẩm từ
ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác để tạo thành ít nhất 30%
tác phẩm của mình mà không chỉ rõ các thông tin về tác phẩm
gốc.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
− Dự án 4.1: Đánh giá tác động của chất phóng xạ trên cư dân
bản địa trên đảo Marshall.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
2.2.2. Tuyên ngôn Helsinki - “Các nguyên tắc đạo đức cho
nghiên cứu y học có đối tượng là con người” (1964, 1975,
1983, 1989, 1996, 2000, 2002, 2004, 2008, 2013).
3 nội dung chính được nhấn mạnh của tuyên ngôn là:
1) Nhà nghiên cứu phải nhận thức được các yêu cầu về quy
định pháp luật và đạo đức đối với nc có sự tham gia của
con người ở quốc gia của họ và quốc gia tiến hành nghiên
cứu.
2) Nghiên cứu chỉ có thể được xem là tốt nếu nó có khả năng
(hợp lý) mang lại cho những người tham gia lợi ích từ kết
quả nghiên cứu.
3) Kết quả , dù là dương tính hay âm tính phải được công bố
hay được công khai hoá.
Salako (2006)
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
− Phải dừng nghiên cứu nếu nguy cơ lớn hơn lợi ích dự kiến.
− Nghiên cứu chỉ có thể được biện minh khi những người tham
gia sẽ có lợi ích từ kết quả nghiên cứu.
− Người tham gia phải tự nguyện và được thông tin về NC.
− Quyền về việc bảo vệ danh dự của đối tương nghiên cứu
phải luôn luôn được tôn trọng.
− Đối tượng nghiên cứu không đủ năng lực pháp lý, thiểu năng
thể chất hay tâm thần, trẻ em phải được sự đồng thuận của
người đại diện pháp lý.
− Kết quả tốt hay xấu đều phải được công bố hoặc công khai
hoá.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
2.2.4. Các nguyên tắc cơ bản về đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học
− Điều 7 trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và
chính trị (UN-1966) ghi rõ:
“Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách
tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm. Đặc biệt,
không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc
khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó”.
− WHO: Các hướng dẫn nghiên cứu lâm sàng:
• Hướng dẫn thức hành lâm sàng tốt cho thử nghiệm dược
phẩm (1995).
• Hướng dẫn thực hành lâm sàng tốt (1996).
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
Bảo vệ quyền và An sinh xã hội cho các chủ thể (cá nhân tham
gia nghiên cứu):
1. Giảm thiểu nguy cơ với các chủ thể tham gia nghiên cứu.
2. Nguy cơ đối với chủ thể phải là chấp nhận được liên quan
tới những lợi ích dự kiến.
4. Thông tin tư vấn đến từng chủ thể hay người đại diện hợp
pháp,
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
6. Phải kiểm tra các thông tin nghiên cứu thu thập khi có
điều kiện thích hợp,
7. Tính bảo mật và riêng tư của chủ thể phải được bảo vệ
thích hợp,
8. Khi một vài hay tất cả các chủ thể có thể có nguy cơ bị
cưỡng bức hay ảnh hưởng trái luật, các bổ sung an toàn
phải được bao gồm.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
3.2. Đạo đức trong nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng
3.2.1. Đạo đức trong nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng
• Các cty dược phẩm hàng đầu thế giới hầu như không quan
tâm tới nghiên cứu cũng như sản xuất các loại thuốc này.
* 1975 – 1997: 1223/13/4
• Nguyên nhân:
* Thị trường nhỏ bé,
* Ở các nước không phát triển.
→ không có nhiều lợi nhuận.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
−Tác dụng của thuốc mới không vượt trội, thậm chí không hơn
các thuốc cũ đã có trên thị trường.
* 1999-2003: 14 / 111 dược phẩm mới (Canada PMPRB)
* 1981-2004: 10% / 3100 sản phẩm mới, chỉ định mới
(La revue Prescrire 2005)
3.1.3. Định giá thuốc
• Giá các thuốc phát minh đưa vào thị trường với giá ngày
càng cao.
• Phần lớn các quốc gia (ngoại trừ Hoa kỳ)
đều có những quy định về giá thuốc.
Tuy nhiên, giá thuốc mới
thường được định rất cao nhằm
tối đa hoá lợi nhuận.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
3.2. Đạo đức trong nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng
3.2.1. Các vấn đề liên quan đến đạo đức / t.nghiệm lâm sàng
− Các kết quả t.nghiệm lâm sàng vô cùng quan trọng/ xác định
hiệu quả của thuốc → Ảnh hưởng đến lợi nhuận của cty.
− Khi các kết quả NC không làm hài lòng nhà đầu tư, đặc biệt
khi k.phí nghiên cứu thuốc mới thường rất lớn
→ các kết quả NC lâm sàng có thể chịu áp lực
→ thiên lệch trong nhận định hay làm sai lệch kết quả:
• Làm giảm các số liệu, kết quả không tốt;
• Bỏ qua, che dấu kết quả không tốt.
• Thông tin thiên lệch: công bố nhiều bài bào về 1 đặc tính ưu việt
của thuốc,
• Thông tin sai lệch kết quả nghiên cứu.
• ‘Ghostwriting’.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
3.3. Quyền sở hữu trí tuệ trong nghiên cứu phát triển thuốc
3.3.1. Quyền sơ hữu trí tuệ và nhu cầu y tế
3.3.1.1. Quyền sở hữu trí tuệ:
• Quyền sở hữu trí tuệ là quyền được trao cho các cá nhân
trên những sáng tạo trí tuệ của họ. Nó thường trao cho
người sáng tạo đặc quyền trên những sáng tạo của họ trong
1 khoảng thời gian nhất định. (WIPO)
• Thời gian bảo hộ các phát minh đến 20 năm kể từ ngày đăng
ký, có thể được gia hạn do thời gian chờ đăng ký thuốc.
Mặt trái của quyền sở hữu trí tuệ trong NC phát triển thuốc:
• Đảm bảo sự phát triển kinh doanh: của các nước giàu
• Là trở ngại trong tiếp cận dược phẩm: ở các nước đang phát
triển.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
− Các hình thức kéo dài thời hạn độc quyền các hoạt chất trong
dược phẩm:
• Nghiên cứu bổ sung dữ liệu trên trẻ em: 6 tháng
* Việc kéo dài bản quyền do nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em
của metformin (Glucophage™) mang lại 29 triệu US$ cho
BMS
• Làm chậm thời hạn được duyệt của các thuốc generic:
≥30 tháng
* Kiện vi phạm bản quyền (30 tháng),
* Bổ sung các patent mới liên quan tới hoạt chất (x30 tháng).
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
3.3.2. Phát triển thuốc và quyền sở hữu trí tuệ về nguồn tài
nguyên sinh vật
3.3.2.1. Các vấn đề liên quan tới phát triển và thương mại hoá
thuốc có n.gốc tự nhiên.
− Các thuốc YH hiện đại phát triển từ nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tri thức bản địa nhưng là tài sản, nguồn lợi của các c.ty
dược phẩm.
• Sở hữu của các dân tộc, quốc gia → sở hữu của các công
ty (các bằng sáng chế, phát minh, sở hữu công nghiệp).
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
3.3.2.2. Chia sẻ lợi ích / khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc
− Bảo vệ quyền về tài sản trí tuệ.
− Chia sẻ lợi ích:
• CBD (Công ước Đa dạng sinh học - Hiệu lực 1993): 3 mục
tiêu chính:
* Bảo vệ đa dạng sinh học.
* Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học
* Tiếp cận tài nguyên di truyền và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng
chúng đúng luật và công bằng
• Quy trình Nagoya về tiếp cận tài nguyên di truyền và
chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng chúng đúng luật và công
bằng: 2010, hiệu lực 12/10/2014, có 51 q.gia phê chuẩn)
* Nghĩa vụ chia sẻ lợi ích có từ việc s.dụng t.nguyên di truyền.
* Yêu cầu có đồng thuận ban đầu và đàm phán các điều khoản
thực sự.
IV. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học và sản xuất dược phẩm
4.2. Các vấn đề liên quan tới đạo đức trong sản xuất kinh