You are on page 1of 83

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING

KHOA THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ ĐAN THẢO


MSSV: 1721001189 Lớp: 17DTM1

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU


NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH KURIM VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA

TP. HỒ CHÍ MINH: 11/2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ ĐAN THẢO


MSSV: 1721001189 Lớp: 17DTM1

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU


NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH KURIM VIỆT NAM

Chuyên ngành: Thương mại Quốc tế

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THANH HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH: 11/2021

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài báo cáo thực tập cuối khóa: “ Quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Kurim Việt Nam” là kết
quả nghiên cứu, tìm hiểu của chính bản thân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS
Nguyễn Thanh Hùng, đảm bảo tính trung thực về các nội dung báo cáo. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về nội dung của bài báo cáo này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2021

2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Mức độ phù hợp tên đề tài báo cáo TTCK

2. Mức độ phù hợp về kết cấu nội dung và tính logic giữa các nội dung báo cáo TTCK

3. Mức độ chuyên sâu, sáng tạo của các nội dung báo cáo TTCK

4. Khả năng ứng dụng vào thực tiễn của báo cáo TTCK

5. Mức độ phù hợp về mặt hình thức của báo cáo TTCK

Điểm đánh giá báo cáo (ghi rõ bằng số và chữ)


TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên )

3
Mục Lục
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...............................................................3
MỞ ĐẦU............................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KURIM VIỆT NAM.................13
1.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty................
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty.........................................................................
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................
1.2 Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................................
1.2.1 Chức năng.........................................................................................................
1.2.2 Nhiệm vụ...........................................................................................................
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp và chức năng nhiệm vụ từng
phòng ban:.....................................................................................................................
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp:....................................................
1.3.2. Chức năng của từng bộ phận.........................................................................
1.4 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2020......................................
1.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm từ năm 2018 đến
năm 2020:..........................................................................................................................
1.5 Định hướng phát triển của công ty TNHH Kurim Việt Nam ( Từ 2022-
2025)...............................................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH KURIM
VIỆT NAM........................................................................................................................24
2.1 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại công ty
TNHH Kurim Việt Nam:.............................................................................................
2.1.1 Nhận yêu cầu từ khách hàng.......................................................................
2.1.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ.....................................................................
2.1.3 Lấy lệnh giao hàng (D/O).............................................................................
2.1.4 Khai báo hải quan điện tử...........................................................................
2.1.5 Đăng ký tờ khai hải quan tại Chi Cục Hải Quan......................................
2.1.6 Thanh lý và thông quan hàng hóa Thanh lý hàng hóa.............................
Thông quan tờ khai nhập khẩu, đưa hàng vào sử dụng...............................................52
2.1.7 Nhận hàng vận chuyển hàng về kho và giao hàng cho khách..................

4
Hạn chế:.............................................................................................................................53
Nguyên nhân:....................................................................................................................53
2.1.8 Trả container................................................................................................
2.1.9 Quyết toán và lưu hồ sơ...............................................................................
2.2 Đánh giá mức độ hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam...............
2.2.1 Phương pháp đánh giá....................................................................................
2.3 Phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến việc tổ chức
thực hiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam trong giai đoạn 2021 -2025.........
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài.....................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
KURIM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025..............................................65
3.1 Định hướng và mục tiên nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL tại công ty OSL trong
giai đoạn 2021-2025......................................................................................................
3.1.1 Định hướng.......................................................................................................
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam
trong giai đoạn 2022–2025...........................................................................................
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở bộ phận chứng từ.........
3.2.3 Liên kết với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kho bãi và vận tải
hướng đến việc thành lập hệ thông kho bãi và đội ngũ vận tải riêng..........................
3.2.4 Phân chia lại trách nhiệm và công việc của các vị trí làm việc trong
ty.........................................................................................................................................
3.3 Kiến nghị..................................................................................................................
3.3.1 Đối với nhà nước..............................................................................................
3.3.2 Đối với các hiệp hội giao nhận........................................................................
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan hải quan......................................................................
KẾT LUẬN........................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................75
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................................76

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

5
STT Từ viết tắt Nội dung
1 A/N Giấy thông báo hàng đến ( Arrival Notice)
2 C/O Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
3 Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý thương mại chung (Commercial
CGLI
General Liability Insurance)
4 Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
CPTPP (The Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-
Pacific Partnership)
5 D/O Lệnh giao hàng (Delivery Order)
6 Debit Note Giấy báo nợ
7 EDO Lệnh giao hàng điện tử (Electronic Delivery Order)
8 EIR Phiếu giao nhận container(Equipment Interchange Receipt)
9 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu
EVFTA
Âu (EU-Vietnam Free Trade Agreement)
10 FCL/FCL Phương pháp giao nhận hàng bằng container
11 FDI Đầu tư nước ngoài (Foreign Direct Investment)
12 Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (International
FIATA
Federation of Freight Forwarders Associations)
13 GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
14 HBL Vận đơn do công ty giao nhận phát hành ( House bill of lading)
15 Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (International Air Transport
IATA
Association)
16 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization)
17 IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
18 Invoice Hóa đơn thương mại
19 Chỉ số đánh giá thực hiện công việc (Key Performance
KPI
Indicator)
20 LCL/LCL Phương pháp giao nhận hàng lẻ
21 P/L Phiếu đóng gói ( Packing List)

6
22 PO Đơn đặt hàng (Purchase Order)
23 SI Hướng dẫn làm hàng ( Shipping Instruction)
24 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
25 THC Phí xếp dỡ tại đầu cảng (Terminal Handling Charge)
26 VAT Thuế giá trị gia tăng (Value-Added Tax)
27 Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam (Vietnam
VCCI
Chamber of Commerce and Industry)
28 Hiệp Hội Giao Nhận Việt Nam (Vietnam Freight Forwarders
VIFFAS
Association)
29 Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (Vietnam
VLA
Logistics business Association)
30 WCA Liên minh hàng hóa thế giới (World Cargo Alliance)

7
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang Danh mục
14 Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của công ty
16 Bảng 2.1: Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Kurim Việt Nam giai đoạn 2018-2020
20 Sơ đồ 2.1 xuất khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH
Kurim Việt Nam
21 Hình 2.4. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH Kurim Việt Nam
22 Hình 2.5. Sơ đồ quy trình thông quan đối với hàng nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển của công ty TNHH Kurim Việt Nam
30 Hình 2.11. Giao diện biểu thuế xuất nhập khẩu 2021
31 Hình 2.12. Giao diện phần mềm đăng nhập VNACCS
31 Hình 2.13. Giao diện chọn doanh nghiệp xuất nhập khẩu
32 Hình 2.14. Giao diện đăng ký tờ khai nhập khẩu
33 Hình 2.15. Giao diện đăng ký tờ khai mới VNACCS
34 Hình 2.16. Giao diện thông tin chung 1 đăng ký tờ khai nhập khẩu
35 Hình 2.17. Giao diện thông tin chung 1 đăng ký tờ khai nhập khẩu
38 Hình 2.18. Giao diện thông tin chung 2 đăng ký tờ khai nhập khẩu
39 Hình 2.19. Giao diện thông tin chung 2 đăng ký tờ khai nhập khẩu
41 Hình 2.20. Giao diện danh sách hàng đăng ký tờ khai nhập khẩu
42 Hình 2.21. Giao diện kết quả xử lí tờ khai
43 Hình 2.22. Giao diện quản lý tờ khai
43 Hình 2.23. Giao diện danh sách container
47 Hình 2.24. Giao diện Hải Quan Việt Nam
48 Hình 2.25. Giao diện đăng nhập tài khoản ePort
49 Hình 2.26. Mã vạch hàng hóa
54 Bảng 2-2: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiêu chí” Thiết kế, bố trí hợp lý”
bằng phương pháp phỏng vấn nhóm
55 Bảng 2-3: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiêu chí" đồng bộ và nhịp
nhàng" bằng phương pháp phỏng vấn nhóm
56 Bảng 2-4: Kết quả đáng giá tiêu chí đáp ứng kịp thời
57 Bảng 2-5: Kết quả đánh giá tiêu chí tin cậy
58 Bảng 2-6: Kết quả đánh giá tiêu chí an toàn hàng hóa
59 Bảng 2-7: Kết quả đánh giá các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
59 Bảng 2-8: Kết quả đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp

8
 LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập tại trường Đại học Tài chính – Marketing, em đã nhận được rất
nhận nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè.Với tấm lòng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô của trường Đại học Tài chính –
Marketing, đặc biệt là quý thầy cô của Khoa Thương mại đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu và tổ chức nhiều buổi hội thảo khoa học bổ ích giúp em khơi nguồn ý
tưởng để thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa, truyền đạt kinh
nghiệm và theo sát trong quá trình em thực hiện bài báo cáo này. Nhờ có người luôn bên
cạnh tận tình hỗ trợ, em mới có thể thuận lợi hoàn thành bài báo cáo.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian thực hiện bài báo cáo có hạn nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, bỡ ngỡ. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô nhằm hoàn thiện bài báo cáo ngày càng tốt hơn.
Một lần nữa, em xin cảm ơn quý thầy cô và xin chúc người hướng dẫn em cùng quý thầy
cô trong khoa Thương mại – trường Đại học Tài Chính – Marketing luôn có thật nhiều
sức khỏe, đạt được nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp đào tạo tri thức.
Trân trọng
TP. HCM, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Đan Thảo

9
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sau 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, tình hình kinh tế Việt Nam đang ngày càng
phát triển và có tốc tộ tăng trưởng cao trong khu vực. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn
cầu hóa, việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế như ASEAN (1995), ASEM (1996),
APEC (1997), WTO (2006) … đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho việc phát triển các
ngành nghề kinh tế của Việt Nam, trong đó có ngành dịch vụ Logistic. Phát triển dịch vụ
logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và quốc
gia. Một trong số dịch vụ quan trọng của Logistics đó là dịch vụ giao nhận đường biển.
Công ty TNHH Kurim Việt Nam– một trong những doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận logistic. Doanh nghiệp đã hoạt động được hơn 10 năm, với sự
nỗ lực không ngừng của mình, doanh nghiệp đã dần khẳng định vị trí của mình trong lĩnh
vực logistics.
Bên cạnh đó hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
cũng còn nhiều chỗ chưa hợp lý trong quy trình và còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ chứng từ
sai sót, khai báo hải quan không chính xác cũng như quá trình giao nhận hàng hóa còn
gặp nhiều bất cập cần được hoàn thiện để nâng cao dịch vụ logistics của công ty đến
khách hàng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận hàng
hóa tại công ty TNHH Kurim Việt Nam. Tác giả đã nhận thức tầm quan trọng của hoạt
động giao nhận nói chung và hoạt động giao nhận đường biển nói riêng đối với sự phát
triển của công ty và sự phát triển kinh tế. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH KURIM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025” làm đề tài báo cáo thực tập cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, phân tích thực trạng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL của công ty TNHH Kurim Việt
Nam và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng
hóa của doanh nghiệp.
- Thứ hai, đánh giá những ưu điểm và ngược điểm đối với việc hoàn thiện
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
của công ty TNHH Kurim Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025.

10
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2021-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận, giao nhận hàng hoá bằng đường biển, giao
nhận hàng hoá bằng đường biển nguyên container, các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn
thiện nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng.
- Không gian: Tại công ty TNHH Kurim Việt Nam
- Thời gian: 09/2021 - nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện bài nghiên cứu này.
Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn nhóm: Mục đích nhằm đánh giá những điểm hoàn
thiện, chưa hoàn thiện và các nguyên nhân của việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty, đồng thời dự
báo các nhân tố ảnh hưởng của đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH Kurim Việt Nam trong giai đoạn 2022 –
2025 và đưa ra các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu của công ty trong giai đoạn
này.
5. Kết cấu báo cáo chuyên đề
Bài báo cáo chuyên đề này gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Kurim Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường
biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu hàng nguyên
container bằng đường biển của công ty TNHH Kurim Việt Nam trong giai đoạn 2022 –
2025.

11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
KURIM VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH KURIM Việt Nam được chính thức hoạt động từ ngày 18 tháng 08 năm
2014 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 462043001119 do Sở KH & ĐT TP.HCM
cấp ngày 12/01/2016.
Tên công ty viết tiếng Việt: Công ty TNHH KURIM Việt Nam
Tên công ty được viết nước ngoài: KURIM VIET NAM CO., LTD
Tên giao dịch: KURIM VIET NAM
Logo

Mã số thuế: 3702297029
Đại chỉ: Lô C2-5, khu công nghiệp Đại Đăng, Phường Phú Tân, Thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Giám đốc: Wu, Chi-Kung
Điện thoại: 0650.3658248
Email: james.lin@kurim-group.com
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Sản xuất, gia công sản xuất các loại sản phẩm nguyên phụ liệu thể thao giày da, túi xách,
vali các loại bằng vải, da ( không thuộc da), nhựa, cao su; sản xuất, gia công sản xuất PU,
phun ép PU; sản xuất, gia công sản xuất khuôn các loại bằng nhựa và kim loại; in ấn
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quá trình hình thành.
Công ty TNHH Kurim Việt Nam được thành lập từ năm 2014, hoạt động chủ yếu ban
đầu của công ty là nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về và sản xuất xuất khẩu.

12
Công ty đã đi vào hoạt động và phát triển nhanh chóng. Là một trong những công ty xuất
nhập khẩu tại Việt Nam.
Quá trình phát triển.
Giai đoạn hình thành và xây dựng (2014-2016): Là giai đoạn quan trọng để xây dựng
và hoàn thiện công ty. Các hoạt động chính của công ty trong giai đoạn này:
Xây dựng đội ngũ nhân viên công ty ở các phòng ban ổn định.
Xây dựng hệ thống cơ chế hoạt động, quản lý công ty.
Xây dựng định hướng các mặt hàng kinh doanh chính, các mặt hàng chủ lực đem lại
doanh thu cao cho công ty.
Tìm hiểu thông tin và phân loại thị trường xuất nhập khẩu, tiến hành xâm nhập các thị
trường đó.
Xây dựng giao dịch với một số đối tác và khách hàng thân thiết trong và ngoài nước để
tạo nguồn cung cấp lâu dài, đồng thời cũng xây dựng quan hệ kinh doanh với khách hàng
nước ngoài, tạo uy tín để có khách hàng quen.
Xây dựng hệ thống cơ chế hoạt động cho công ty bằng các hoạt động Marketing trực
tuyến thông qua các mạng xã hội, các e-exchange B2B trong và ngoài nước.
Giai đoạn củng cố và phát triển công ty (2016-2018): Những bỡ ngỡ của thời gian đầu
đã vượt qua, đây là giai đoạn củng cố và định hướng phát triển công ty trong những năm
tiếp theo.
Để phù hợp với quy mô định hướng phát triển công ty trong những thời gian đã: Nền
kinh tế Việt Nam ở giai đoạn này với các yếu tố khó khăn trong bối cạnh khủng hoảng
kinh tế tài chính thế giới. Giá nguyên vật liệu tăng đột biến trên toàn thế giới, đặc biệt là
dầu thô và nhiều loại vật tư, nguyên vật liệu. Nền kinh tế có xu hướng chững lại, tăng
trưởng chậm, lạm phát trên phạm vi toàn cầu tăng cao, hoạt động ngoại thương có dấu
hiệu phát triển chậm lại. Những diễn biến đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của
Công ty TNHH Kurim Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Công ty dã cố gắng duy trì và củng
cố hoạt động kinh doanh của mình bằng các biện pháp:
Tiếp tục củng cố và phát triển nhóm hàng đã và đang kinh doanh với khách hàng và giữ
các mối kinh doanh thân thiết với đối tác.
Sắp xếp chuyên môn hóa một cách cụ thể công việc cho tất cả các nhân viên xuất nhập
khẩu. Mỗi cá nhân đều được phân công nhiệm vụ cụ thể.

13
Tìm hiểu thông tin trên thị trường nước ngoài và nhu cầu thị trường trong nước.
Đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất phục vụ cho công ty. Đặc biệt, mua nhiều tài khoản
trang web B2B phục vụ hoạt động xuất khẩu, phát triển Marketing, xây dựng các trang
web chuyên cho từng nhóm sản phẩm kinh doanh.
Trực tiếp chỉ đạo, củng cố lại tổ chức sản xuất, nhanh chóng khắc phục những tồn tại
trong công tác quản lý, củng cố lại công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lại bộ máy với mục
tiêu lớn hơn.
Củng cố và phát triển nhân viên và các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao trình độ, năng lực
của nhân viên.
Tìm khách hàng mới, duy trì mối quan hệ ngoại giao. Tìm kiếm các nhà cung cấp có
năng lực sản xuất.
Giai đoạn duy trì và tồn tại của công ty(2018-2021): Tìm kiếm các nhà cung cấp có
năng lực sản xuất.
Tái cấu trúc lại toàn bộ sơ đồ tổ chức, sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ quyền hạn của
từng phòng chức năng, từng chi nhánh trong phạm vi toàn quốc.
Sửa đổi bổ sung một cách hoàn thiện quy chế tiền lương- tiền thưởng.
Tuyển mới để bổ sung nguồn nhân lực, tiến hành tổng kiếm tra đánh giá lại năng lực của
toàn bộ nhân viên trong công ty để sắp xếp, đào tạo lại, luân chuyển các ngành, các vùng
cho phù hợp.
Tập trung các giải pháp, các chính sách phát triển thương hiệu theo hướng chuyên
nghiệp.
Phát triển và duy trì quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, tạo uy tín.
Giai đoạn phát triển và mở rộng công ty (2022-2025): Những định hướng được vạch
ra cho Công ty TNHH Kurim Việt Nam trở thành một doanh nghiệp thương mại chuyên
nghiệp. Xây dựng hệ thống bán hàng theo hướng quy mô vừa rộng vừa sâu, đội ngũ nhân
viên năng động, trẻ trung và chuyên nghiệp. Phát triển thành công ty xuất nhập khẩu
hàng đầu Việt Nam. Nền kinh tế thị trường đang dần ổn định và phục hồi sau khủng
hoảng. Xét thấy hoạt động thương mại bắt đầu tăng trưởng và phát triển trở lại, Ban Giám
đốc đã đề ra các định hướng phát triển, mở rộng hoạt động cho công ty trong giai đoạn
này:

14
Tiếp tục phát triển các nhóm hàng đã và đang kinh doanh, xây dựng các mặt hàng đó trở
thành mặt hàng kinh doanh thế mạnh của công ty.
Tìm hiểu nhu cầu hàng hóa khác trên thị trường thế giới và nguồn cung loại hàng đó ở trị
trường trong nước, đánh giá tiềm năng xuất khẩu và mở rộng mặt hàng xuất khẩu.
Tìm hiểu nhu cầu trong nước và nguồn cung trên thị trường thế giới, đánh giá khả năng
nhập khẩu và tiến hành mở rộng mặt hàng nhập khẩu.
Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn hóa theo nhóm mặt
hàng xuất nhập khẩu và tương ứng với khách hàng mua bán.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng.
Công ty trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu mặt hàng thuộc các nhóm sản
phẩm: Vali, túi xách, giày da nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của thị trường
ngày càng tăng. Ngoài ra, công ty còn sản xuất, gia công sản xuất các loại sản phẩm
nguyên phụ liệu thể thao giày da, túi xách, vali các loại bằng vải, da ( không thuộc da),
nhựa, cao su; sản xuất, gia công sản xuất PU, phun ép PU; sản xuất, gia công sản xuất
khuôn các loại bằng nhựa và kim loại; in ấn
Đồng thời, công ty mong muốn góp phần trong việc giới thiệu, truyền bá các sản phẩm
Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại mang thế giới đến gần Việt Nam hơn.
Thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trong và ngoài nước nhằm thỏa mãn nhu
cầu tiêu thụ của xã hội ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa
trong nước và quá trình phát triển kinh tế và tăng cho thu nhập công ty.
Tổ chức liên doanh, liên kết hợp tác, đầu tư với các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài
nước để thực hiện sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hợp tác với các cửa hàng, các nhà bán lẻ
để cung cấp những mặt hàng thị trường trong và ngoài nước đang cần, đáp ứng nhu cầu
tiêu dung xã hội, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và tăng tích lũy cho công ty.
1.2.2 Nhiệm vụ.
Tạo nguồn vốn quản lí và sử dụng nó một cách hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà
nước. Công ty sử dụng vốn có hiệu quả trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh
đúng đăng kí giấy phép kinh doanh. Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu,
mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức, doanh nghiệp
trong và ngoài nước đúng thời gian, tiến độ và hợp lý.

15
Tạo môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả để nhân viên phát huy năng lực, trao dồi
kinh nghiệm. Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lí kinh tế, quản lí xuất khẩu và giao
dịch đối ngoại. Thực hiện đầy dủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liến quan.
Kinh doanh đúng luật pháp của Nhà nước. Đảm bảo thực hiện chế độ hoạch toán đầy đủ,
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa, nâng cao sức cạnh
tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ. Tự trang bị và
đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm tạo ra một thương hiệu cung cấp hàng hóa chất lượng, uy tín.
Luôn chủ động trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu và khách hàng, tìm các phương
pháp, biện pháp nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh và nâng cao quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty trên thị trường.
Tích lũy để tái đầu tư hoặc đầu tư mới, nâng cấp và mở rộng các cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, kinh doanh.

16
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp và chức năng nhiệm vụ từng phòng
ban:
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp:
TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH PHÒNG XUẤT PHÒNG KẾ


DOANH NHẬP KHẨU TOÁN

BP KINH BP CHĂM BP CHỨNG BP GIAO


DOANH SÓC KH TỪ NHẬN

Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của công ty

Nguồn: Phòng nhân sự


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được thiết kế theo cấu trúc trực tuyến chức
năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống riêng biệt, đó là hệ thống quản lý và hệ thống
kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức năng không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác

17
tuyến, các thông tin chỉ huy và thông tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp
cho hệ thống quản trị được vận hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả
1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
Bộ máy tổ chức của công ty được thiết lập theo mô hình trực tuyến. Gồm ba phòng ban
dưới sự lãnh đạo của Giám Đốc, có các chức năng sau.
- Giám đốc:
Là người điều hành cao nhất, lãnh đạo chung về công tác quản lý và điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo ba phòng ban đồng thời chịu trách nhiệm
cao nhất trước pháp luật và các thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình.
Điều hành, phân công công tác cho nhân viên của công ty, đồng thời quyết định những
khoản chi liên quan tới việc mua tài sản cố định.
Là người đề ra các phương án kinh doanh, các phương hướng phát triển của công ty và
chịu trách nhiệm mọi vấn đề.
Trực tiếp đàm phán với khách hàng và ký kết các hợp đồng dịch vụ.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các vị trí trong công ty.
Tuyển dụng lao động mới cho công ty.
Quyết định mức lương của các nhân viên trong công ty.
- Phó giám đốc:
Trợ giúp cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công tytheo sự phân
công của Giám đốc.
Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
- Phòng kinh doanh:
Giao dịch giới thiệu sản phẩm dịch vụ của công ty, nắm rõ tình hình cước phí, báo giá
cho khách hàng.Tổng hợp nhu cầu và ý kiến của khách hàng, phân tích điểm mạnh, điểm
yếu về sản phẩm, giải quyết các thắc mắc và luôn tạo uy tín, niềm tin cho khách
hàng.Theo dõi tình hình biến động thị trường, lập kế hoạch kinh doanh. Các nhân viên
sale có nhiệm vụ tìm kiếm những khách hàng mới để nâng cao doanh số và lợi nhuận.
Đồng thời mỗi nhân viên phải liên lạc với những khách hàng hiện có, làm nhiệm vụ chăm
sóc khách hàng để giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Tìm các đối tác, các nhà
cung cấp, từ đó đưa ra bảng giá trình giám đốc phê duyệt. Nhân viên kinh doanh còn cập

18
nhật kết quả kinh doanh của mình vào cuối mỗi ngày và có trách nhiệm báo cáo với
trưởng phòng kinh doanh vào cuối mỗi tháng.
- Phòng xuất nhập khẩu:
Bộ phận giao nhận: Chịu trách nhiệm giao nhận hàng hóa, nhận chỉ đạo trực tiếp từ giám
đốc về các lô hàng giao nhận, theo dõi thông báo hàng đến, đảm bảo sao cho lô hàng đến
đúng thời gian, địa điểm một cách chính xác kịp thời mà vẫn đảm bảo được sự an toàn
cho lô hàng như đủ trọng lượng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận
hàng hóa, đảm bảo mọi thông tin bên trong không lộ ra ngoài.
Bộ phận chứng từ: Lưu trữ mọi thông tin về khách hàng, lô hàng. Nhận và kiểm tra các
chứng từ được gởi từ khách hàng như: Hợp đồng, vận đơn, hóa đơn thương mại, bảng kê
chi tiết hàng hóa, giấy phép, giấy chứng nhận, khai hải quan điện tử.
- Phòng kế toán:
Lên phương án xây dựng chiến lược tài chính, phục vụ kịp thời kế hoạch kinh doanh của
công ty, dự thảo quy chế hoạt động tài chính, trình giám đốc phê duyệt, ban hành. Phòng
kế toán phản ánh các số liệu tài chính thông qua các hoạt động phát sinh trong doanh
nghiệp một cách minh bạch, rõ ràng và chính xác. Trích nộp các khoản phải nộp cho nhà
nước, đúng, đủ và kịp thời theo chế độ nhà nước ban hành. Theo dõi công nợ phải thu,
phải trả một cách chặt chẽ để cân đối thu chi và lợi nhuận của công ty. Lập báo cáo tài
chính và kết quả kinh doanh trình lên giám đốc.
1.4 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2020
ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận

Năm
2019 47,135 31,374 15,761

2020 51,573 34,899 16,674

3 quý năm 2021 63,920 40,100 23,820

Bảng 2.1: Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kurim Việt
Nam giai đoạn từ năm 2019 đến quý III năm 2021
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Kurim Việt Nam)

19
a. Phân tích doanh thu:
Giai đoạn từ năm 2020 đến qý III 2021: Từ bảng kết quả tình hình kinh doanh, ta
thấy tổng doanh thu tăng từ 51,573 (triệu đồng) đến 63,920 (triệu đồng), tăng 12,347
(triệu đồng) tương ứng tỉ lệ chênh lệch là 19.31% cho thấy công ty đã có những điểm
hoàn thiện trong quy trình và nhanh chóng thích nghi với thị sự thay đổi của thị trường.
Thị trường hàng nhập ổn định, công ty đẩy mạnh các tuyến và đặc biệt công ty đã có sẵn
những khách hàng cũ tiềm năng, bên cạnh đó phòng xuất nhập khẩu ngày càng hoàn
thiện nghiệp vụ, có thể đảm nhiệm được các lô hàng khó, từ đó hợp đồng dịch vụ của
công ty tăng mạnh
Giai đoạn 2019-2020: Từ bảng kết quả tình hình kinh doanh, ta thấy tổng doanh thu
tăng từ 47,135 (triệu đồng) đến 51,573 (triệu đồng), tăng 4,438 (triệu đồng) tương ứng tỉ
lệ chệnh lệch là 8.61% cho thấy trong những năm này, doanh thu của công ty có tăng
nhưng tỉ lệ không cao. Nguyên nhân là do vào thời gian này công ty bắt đầu mở rộng thị
trường giao nhận cũng như tất cả các loại hình dịch vụ phục vụ cho hàng xuất nhập khẩu
đi Trung Quốc nên dồn toàn lực để tập trung vào mảng này, do đó trong giai đoạn này,
công ty không thể linh hoạt được trong việc quản lý hết tất cả các khách hàng. Vì vậy,
doanh thu tuy vẫn tăng nhưng không đáng kể.
b. Phân tích chi phí:
Giai đoạn từ năm 2020 đến quý III 2021: Từ bảng kết quả tình hình kinh doanh, ta
thấy tổng chi phí tăng từ 34,899 (triệu đồng) đến 40,100 (triệu đồng), tăng 5,201 (triệu
đồng) tương ứng tỉ lệ chênh lệch là 12.97%, nguyên nhân là do doanh thu tăng dẫn đến
chi phí tăng. So với doanh thu cùng năm (tăng 19.31%) thì chi phí tăng ở mức vừa phải,
có thể kiểm soát được (12.97%) bởi vì công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ
nên đã có sẵn cho mình những đối tác mạnh, những nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển nội
địa tốt, mối quan hệ bền vững nên chi phí được được cải thiện phần nào và thị trường
tuyến Trung Quốc được ổn định, giá cả bình ổn dẫn đến những khoản phí phát sinh trong
vận chuyển hàng quốc tế cũng được hạn chế
Giai đoạn 2019-2020: Từ bảng kết quả tình hình kinh doanh ta thấy tổng chi tăng từ
31,374 (triệu đồng) đến 34,899 (triệu đồng) , tăng 3,525 triệu đồng tương ứng tỉ lệ chênh
lệch là 10.10% cho thấy trong những năm này, vì tập trung mở rộng các dịch vụ nên công
ty đã tiêu tốn khá nhiều chi phí để thực hiện. So với doanh thu cùng kì (tăng 8.61%) thì

20
chi phí có tỉ lệ tăng cao hơn (10.10%) cao hơn 1.49% so với doanh thu. Với một doanh
nghiệp đang muốn mở rộng thị trường thì trong thời gian này sẽ có nhiều sự thay đổi
mạnh mẽ không ít thì nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của công ty khi mà chưa tìm
được những nhà cung cấp các sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho công ty cũng như các
loại chi phí vận chuyển nội địa cao cho nên là dẫn đến chi phí cao
c. Phân tích lợi nhuận:

Giai đoạn 2020 đến quý III 2021: Từ bảng kết quả tình hình kinh doanh, ta thấy
tổng lợi nhuận tăng từ 16,674 (triệu đồng) đến 23,820 (triệu đồng), tăng 7,146 (triệu
đồng) tương ứng tỉ lệ chênh lệch là 30%. Doanh thu tăng nên lợi nhuận tăng theo, ngoài
những phân tích về ảnh hưởng của thị trường thì công ty đã có những điểm hoàn thiện
khi chi phí khi thực hiện các bước trong quy trình được giảm làm lợi nhuận tăng tối đa
Giai đoạn 2019-2020: Từ bảng kết quả tình hình kinh doanh ta thấy tổng lợi nhuận
tăng từ 15,761 (triệu đồng) đến 16,674 (triệu đồng) tăng 913 triệu đồng tương ứng tỉ lệ
chệnh lệch là 5.48% cho thấy trong những năm này, công ty hoạt động vẫn có doanh thu
nhưng lợi nhuận thu được không cao.
1.5 Định hướng phát triển của công ty TNHH Kurim Việt Nam ( Từ 2022-2025)
- Về cơ cấu mặt hàng xuật khẩu: đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống, đa
dạng hóa các mặt hàng khác. Giảm tỉ trọng xuất khẩu vào thị trường trung gian
thay vào đó là xuất khẩu trực tiếp.
- Đào tạo, phát triền nhân lực ổn định và có kinh nghiệm làm việc, gắn bó lâu dài
với công ty.
- Cố gắng duy trì và nâng cao khả năng phục vụ khách hàng và định hướng tăng
kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng cần thiết.
- Khắc phục các yếu điểm đang tồn tại trong chiến lượt, nội bô công ty để nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hơn nữa. Đồng thời xây dựng hình ảnh, nâng cao vị
thế của công ty với khách hàng quốc tế nhầm chuẩn bị thật tốt đón đầu những cơ
hội và thách thức.
- Mở rộng quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức giao nhận quốc tế, đẩy mạnh
công tác marketing tìm kiếm thị trường mới, chú trọng các thị trường như Châu
Âu, Trung Quốc, Châu Mỹ,…

21
- Xây dựng cơ chế điều hành thúc đẩy kinh doanh, tăng cường công tác quản lý
nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng khả năng cạnh tranh.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
trong nghành, kịp thời cập nhật thông tin và tình hình giao nhận vận tải trên thế
giới.
- Xây dựng cơ cấu giá hợp lý, thường xuyên tìm kiếm, lựa chọn, tổ chức, phối hợp
các phương án vận tải để cước phí có lợi nhất đảm bảo doanh thu, lợi nhuận cho
công ty.
Tóm Tắt Chương I:
Công ty TNHH Kurim Việt Nam có bề dày kinh nghiệm trong việc xuất nhập
khẩu. Dưới dự lãnh đạo của ban giám đốc, cùng với các nhân viên trong công ty
làm việc chăm chỉ đã phản ánh tình hình hoạt động vững chắc của công ty trong
những năm vừa qua. Doanh nghiệp có những mục tiêu, cũng như định hướng rõ
ràng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH KURIM VIỆT NAM
2.1 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại công ty TNHH
Kurim Việt Nam:

Người thực Chứng từ đi kèm Quy trình


hiện
Nhân viên Giấy báo giá
kinh doanh Bắt đầu
Nhân viên B/L
chứng từ Hợp đồng Tiếp nhận thông
tin
D/O .
Invoice
Packing NO Thương
lượng giá
list C/A
C/O YES

DS Cont Nhận BCT


Nhân viên MasterBill
khai BCT như
YES
Kiểm NO
trên
tra
báo
hải quan YES
Nhân viên A/N
giao nhận Giấy giới thiệu Đối
Khai báo hải quan chiếu
Bill gốc hoặc photo điện tử Manif
est
hoặc có kí hậu
YES NO
Nhân viên Xin Giấy xác nhận
giao nhận đem hàng hóa về
Báo hãng
Đổi D/O
kho tạm quản tàu

Kiểm NO
tra

YES

Đăng kí kéo hàng về tạm quản

Hình 2.4. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển tại Công ty TNHH Kurim Việt Nam

23
Nhân viên Giấy giới thiệu
Làm thủ tục hải quan tại cảng
chứng từ Hợp đồng
Hóa đơn P/L
C/O Luồng Xanh Luồng Xanh Luồng Xanh

B/L
Tờ khai

Chuẩn bị hồ sơ Chuẩn bị hồ sơ Chuẩn bị hồ sơ


và nộp thuế và nộp thuế và nộp thuế

Nhân viên Phiếu ghi kết YES


giao nhận quả kiểm tra
Xuất trình giấy NO
chứng từ giấy tờ theo yêu cầu Xuất trình giấy
HQ tờ theo yêu cầu
BCT HQ
BCT
ĐK chuyển YES
cont ra bãi
kiểm hóa Thông quan trả TK

D/O
Thanh lý cổng
Phiếu EIR
Tờ khai HQ
Giao hàng
DS cont
MasterBill
Đơn vị vận BCT
NO
tải Giấy đề nghị
Khiếu nại xử lý
thanh toán
Kế toán
YES
Quyết toán và lưu hồ sơ

Kết thúc

Hình 2.5. Sơ đồ quy trình thông quan đối với hàng nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển của công ty TNHH Kurim Việt Nam

24
2.1.1 Nhận yêu cầu từ khách hàng
Công tác đàm phán: Đàm phán hợp đồng là một trong những khâu quan trọng
nhất quyết định một thương vụ mua bán có thành công hay không. Các loại hình
đàm phán chủ yếu mà công ty thường sử dụng là các loại hình sau:
- Đàm phán qua điện thoại: khách hàng có mối quan hệ làm ăn và sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp từ lâu nên việc đàm phán qua điện thoại rất hiệu quả và được
áp dụng thường xuyên, hai bên tin tưởng lẫn nhau nên việc kí kết hợp đồng dịch
vụ diễn ra nhiều lần như vậy thì các hợp đồng sau chỉ cần dựa vào hợp đồng
trước đó và thay đổi một chút về giá cả dịch vụ còn những điều khoản nào
không thay đổi thì vẫn giữ nguyên.
- Ngoài hình thức gọi điện thoại, công ty còn đàm phán gián tiếp với khách hàng
thông qua email hoặc fax do hai bên không có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thường
xuyên để đàm phán. Đây cũng là phương thức được công ty áp dụng phổ biến
với đa phần khách hàng lâu dài, vì khi đàm phán gián tiếp qua email hay fax thì
quá trình ký kết hợp đồng sẽ nhanh chóng, ít tốn kém hơn đàm phán, giao dịch
ký kết qua điện thoại.
Ký kết hợp đồng: Sau khi nhân viên kinh doanh kết thúc báo giá dịch vụ, nếu
đồng ý thì hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng dịch vụ giữa bên cung cấp dịch vụ
là công ty với khách hàng sử dụng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ được công ty soạn
thảo bao gồm các điều khoản cơ bản được thể hiện đầy đủ và nghĩa vụ của các bên.
Tuy nhiên, vì lí do bảo mật bí mật kinh doanh của doanh nghiệp nên hợp đồng dịch
vụ không được đính kèm theo bài viết này. Và thực tế, do đã hợp tác với nhau lâu
dài và tin tưởng lẫn nhau nên hợp đồng dịch vụ của lô hàng này là sự thỏa thuận
qua mail và điện thoại của cả hai bên.
Thứ nhất, việc tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng là khâu khá quan trọng
trong quy trình, vì vậy toàn bộ nhân viên kinh doanh của công ty đã nỗ lực tìm
kiếm khách hàng có thể làm ăn lâu dài, uy tín cũng như có nguồn hàng ổn định
Trong quá trình ký kết hợp đồng, nhân viên kinh doanh của công ty luôn có thái độ
niềm nở và tác phong chuyên nghiệp luôn chủ động hỗ trợ để tạo điều kiện thoải
mái nhất cho khách hàng. Nhờ vậy tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giúp
giữ chân nhiều khách hàng.

25
Thứ hai, việc đàm phán ký kết dịch vụ diễn ra nhanh chóng bằng các phương tiện
hiện đại như email, skype, điện thoại… Thứ ba, có nhiều khách hàng quen biết nên
thủ tục diễn ra nhanh chóng và dễ dàng thực hiện, bỏ bớt một số bước không cần
thiết, giúp rút ngắn thời gian cho nhiều phía. Bên cạnh đó, hạn chế là chưa thể báo
giá một cách nhanh chóng cho khách hàng. Do khi khách hàng yêu cầu, còn phải
thông qua trưởng phòng sale đồng thời là phó giám đốc của công ty.
2.1.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi công ty nhập khẩu và công ty xuất khẩu ký hợp đồng thương mại. Công ty
xuất khẩu có nghĩa vụ chuẩn bị hàng thuê tàu và trả cước phí vận tải để chở hàng
đến cảng ở Việt Nam. Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, công ty xuất khẩu
có nghĩa vụ gửi trực tiếp hoặc chuyển fax nhanh cho công ty nhập khẩu các chứng
từ gồm: vận tải đơn, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói trên đó có ghi chú rõ
danh mục hàng hóa, số lượng hàng hóa, số vận tải đơn, số container, số seal, số
kiện, ngày dự kiến tàu rời cảng bốc, ngày dự kiến tàu đến cảng bốc…
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ và tính phù hợp của các chứng từ, chứng từ này so với
hợp đồng mà hai bên đã ký kết, công ty nhập khẩu sẽ gửi mail cho nhân viên
chứng từ của công ty các chứng từ cần thiết, làm cơ sở cho nhân viên chứng từ có
thể lên tờ khai một cách chính xác và rõ ràng bao gồm:
- Đơn đặt hàng (Purchase Order)
- Hóa đơn thương mại (Invoice)
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin)
- Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)

26
- Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu
Sau khi nhận bộ chứng từ, nhân viên phòng logistic cụ thể bên bộ phận chứng từ
kiểm tra tính hợp lệ và tính đồng bộ của những chứng từ trên để khâu làm thủ tục
hải quan được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi.
Kiểm tra đơn đặt hàng (Purchase Order)
- Số và ngày đặt hàng trên đơn đặt hàng có khớp với các invoice và các chứng từ
còn lại không.
- Tên và địa chỉ các bên mua bán phải giống với invoice và bill cũng như thông
báo hàng đến.
- Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng giá trị): kiểm tra tính chính
xác và thống nhất.
Kiểm tra hóa đơn thương mại (Invoice)
- Số và ngày viết hóa đơn: phải thống nhất và đồng nhất giữa các tờ.
- Tên và địa chỉ các bên mua bán: thông tin trên invoice phải thống nhất với hợp
đồng, bill và thông báo hàng đến.
- Mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng giá trị): Ngoài tên hàng, số
lượng, đơn giá, trị giá phải xem xét đồng tiền thanh toán, xuất xứ.
- Điều kiện cơ sỏ giao hàng: thống nhất với hợp đồng.
- Phương thức thanh toán: nêu rõ phương thức thanh toán trên invoice nếu invoice
không có phải có trên hợp đồng.
Kiểm tra Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Số và ngày B/L, số cont, số seal, số kiện: phải thống nhất với thông báo hàng đến,
nếu hai thông tin không đồng nhất phải hỏi lại khách và thường lấy trên thông
báo hàng đến.
- Những thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng: nếu mua bán ba bên thì
người xuất khẩu và shipper trên bill sẽ khác nhau nên cần phải xem kĩ.
- Tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ: đối với cảng dở hàng xem trên thông báo phải thống
nhất với eport.
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng.

27
- Ngày phát hành, số bản chính, bản sao phát hành.
- Cước thể hiện phải khớp với điều kiện cơ sở giao hàng trên đơn đặt hàng và hóa
đơn (FREIGHT PREPAID) với điều kiện nhóm E,F.
Kiểm tra Phiếu đóng gói (Packing List)
- Số và ngày của Invoice trên Packing List; mô tả hàng hóa (tên hàng, số lượng);
đơn vị tính; trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì phải đống nhất với invoice và hợp
đồng.
Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
- Form C/O.
- Tên và địa chỉ các bên mua bán.
- Tên phương tiện vận tải, cảng dỡ hàng.
- Ngày cấp C/O, xuất xứ hàng hóa ghi trên C/O.
- Tên hàng, mô tả hàng hóa, số lượng, kí mã hiệu.
- Chữ ký trên C/O, chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Kiểm tra giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
- Tên tàu, số vận đơn: phải đồng nhất với bill of lading.
- Dự kiến thời gian hàng đến.
- Người gửi hàng: người gửi hàng có thể sẽ khác với người xuất khẩu.
- Người nhận hàng: địa chỉ và tên phải giống với invoice.
- Số lượng, trọng lượng: trùng khớp với invoice và packing list.
- Cảng bốc, cảng dở: phải trùng với bill.

Trong quá trình kiểm tra, nếu có phát hiện sai sót thì phải báo ngay cho công ty
nhập khẩu để kịp thời sửa chữa, bổ sung, tránh làm mất thời gian, chi phí điểu
chỉnh, ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận. Tất cả các chứng từ trên nếu là bản sao
phải có dấu sao y và đóng dấu ký tên của giám đốc công ty nhập khẩu thì chứng từ
mới được xem là hợp lệ. Tất cả chứng từ phải đồng nhất thông tin với nhau, nhất là
với hợp đồng. Vì vậy, nhân viên chứng từ phải kiểm tra các chứng từ hết sức cẩn
thận và chi tiết. Nếu trong quá trình kiểm tra thấy có sai sót, nhầm lẫn, nhân viên
chứng từ phải báo ngay cho khách hàng biết để điều chỉnh kịp thời để hạn chế phát
sinh chi phí và tiết kiệm thời gian cho việc khai quan.
Đối với tờ khai nhập máy móc thiết bị kiểm tra tên hàng tiếng việt mà khách hàng
cung cấp phải thể hiện được đầy đủ các thông tin tên hàng, nhãn hiệu, thông số kĩ
thuật, thành phần cấu tạo, model, đặc tính, công dụng của hàng hoá theo hợp đồng
thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng, hàng mới hay hàng cũ. Tra hs

28
code. Sau đó gửi hs code cho khách hàng tham khảo theo chính sách mặt hàng dựa
trên tên hàng tiếng Việt khách đã cung cấp. Yêu cầu khách bổ sung thêm các giấy
tờ, các thông tin còn thiếu để có thể khai tờ khai đầy đủ, chính xác.
Việc kiểm tra bộ chứng từ không mất quá nhiều thời gian đối với nhân viên phòng
logistic của công ty, chủ yếu là khách hàng lâu năm, mặt hàng nhập khẩu nhiều lần
nên bên khách hàng- là công ty nhập khẩu chuẩn bị bộ chứng từ khá đầy đủ, không
mất nhiều thời gian để chỉnh sửa và bổ sung. Vẫn còn một số hạn chế, nhiều khi
thiếu sót trong việc xem xét tên hàng, số lượng hàng hóa trên vận đơn có khớp với
hợp đồng, hóa đơn không. Đối với mặt hàng đặc biệt, mới lạ nhưng lại chưa xin
giấy phép cũng như các giấy tờ cần thiết dẫn đến mất thời gian bổ sung hồ sơ khi
làm thủ tục thông quan. Do chứng từ phần lớn bằng tiếng anh nên khi soạn thảo dễ
sai sót nếu nhân viên không cẩn thận hoặc tiếng anh chuyên ngành không vững.
Đặc biệt đối với hàng hóa lạ lẫm dễ dịch không đúng tên tiếng việt dẫn đến sau này
áp thuế không đúng.

2.1.3 Lấy lệnh giao hàng (D/O)


Sau khi nhận được giấy thông báo hàng đến từ công ty nhập khẩu (do đại lý hãng
tàu gửi), để nhận được lệnh giao hàng (Delivery Order) thì nhân viên giao nhận
của Công ty cần chuẩn bị:
- Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu.
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Do công ty xuất khẩu book tàu qua đại lý, hãng tàu sẽ là người trình Manifest cho
cảng, do đại lý hãng tàu sẽ cấp một bộ gồm 3 lệnh giao hàng cho đại lý hãng tàu,
nhân viên giao nhận sẽ đến đây để lấy lệnh. Tại đây nhân viên giao nhận sẽ nhận
được 2 bộ lệnh: 1 bộ lệnh của hãng tàu cấp đề nghị Hải quan giao hàng cho đại lý,
1 bộ lệnh của đại lý đề nghị hải quan giao hàng cho công ty nhập khẩu để lấy lệnh
giao hàng, công ty nhập khẩu phải thanh toán cho hãng tàu các chi phí như: phí vệ
sinh cont, phí xếp dỡ tại đầu cảng (THC), phí chứng từ D/O.
Nhân viên giao nhận sau khi nhận đầy đủ 6 lệnh giao hàng cần kiểm tra chính xác
đó có phải là lệnh gốc hay không, trên lệnh có thể hiện đúng tên hàng, tên tàu, số
vận đơn, tên cảng dỡ, số cont, số seal, số kiện… hay không, nếu có sai sót yêu cầu

29
hãng tàu chỉnh lại cho phù hợp với vận đơn để tránh trường hợp chứng từ không
phù hợp sẽ không nhận được hàng. Trên lệnh giao hàng bắt buộc phải có đóng dấu
“ĐÃ THU TIỀN” hoặc chữ “PAID”. Vận đơn gốc hãng tàu sẽ giữ lại, vận đơn
surrender thì không. Mỗi hãng tàu có một mức phí khác nhau và mức phí này do
mỗi hãng tàu đưa ra.
Nếu lô hàng thuộc trường hợp giao thẳng về kho của công ty nhập khẩu thì nhân
viên giao nhận làm giấy xin mượn container về kho riêng (theo mẫu có sẵn). Nhân
viên giao nhận sẽ cầm trang lệnh đã ký nhận lệnh qua quầy mượn cont để làm thủ
tục mượn container về kho riêng. Nhân viên hãng tàu ở quầy mượn cont sẽ kiểm
tra thông tin và trả ra “Giấy mượn container” cùng với trang lệnh đã ký xác nhận
cho nhân viên giao nhận. Thông tin chi tiết trên giấy mượn container: Tên công ty,
người đại diện, số điện thoại, số vận đơn, số container, nơi hạ rỗng thời hạn trả
rỗng và tổng số tiền cược container.
Nhân viên giao nhận sẽ cầm tất cả những chứng từ này qua bộ phận kế toán của
hãng tàu để đóng tiền. Kế toán sẽ kiểm tra và xuất hóa đơn cho nhân viên giao
nhận ký nhận hóa đơn và đóng tiền. Các phí mà nhân viên giao nhận phải đóng
gồm:
- Tiền cược container.
- Tiền local charges cho lô hàng.
- Phí chứng từ (Document)
- Phí xếp dỡ hàng tại nơi đến (THC)
Sau khi đã đóng tiền xong, kế toán sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận hóa đơn (liên
2), phiếu mượn container có đóng dấu ”Đã thu tiền” cùng trang lệnh đã ký xác
nhận ban đầu. Số tiền cược container sẽ được trả lại khi container được trả về đúng
nơi quy định.
Nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu “Hàng giao thẳng” lên bộ D/O đồng thời in “Phiếu
báo hư hỏng/giám định/biên nhận cont và thiết bị”, đây là bằng chứng của việc
mượn cont về kho riêng lấy hàng.
Một vài lưu ý:
- Số tiền cược cont sẽ được hãng tàu trả lại nguyên vẹn nếu khi trả container về bãi,
tình trạng container vẫn tốt như lúc mượn. Và ngược lại, số tiền này sẽ bị trừ bớt
hoặc hãng tàu sẽ thu thêm nếu container có những hư hỏng so với lúc mượn ở

30
các chỗ: sàn, nóc, góc, vách, cửa… của container. Mỗi hãng tàu sẽ có quy định
riêng về mức tiền cược cont.
- Tùy vào mỗi hãng tàu có yêu cầu phải cược cont hay không; số lượng lệnh cho một
lô hàng và giấy hạ rỗng cũng sẽ khác nhau. Và mỗi hãng tàu sẽ có mức phí local
charge khác nhau. Ví dụ: Hãng tàu CMA sẽ thu thêm phí bảo trì cont đối với
những tuyến đi châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Úc mà những hãng tàu
khác không có.
- Nếu là hàng rút ruột tại cảng thì trên D/O sẽ được đóng dấu “Hàng rút ruột” và
cũng được ghi rõ ngày hết hạn D/O. Nếu lô hàng này đã chọn hình thức là mượn
cont về kho riêng nên trên lệnh sẽ đóng dấu “Hàng giao thẳng”.
- Việc đóng dấu “Hàng giao thẳng” hay “Hàng rút ruột” chỉ được thực hiện một lần
duy nhất, hoặc là tại nơi lấy D/O hoặc là ở văn phòng hãng tàu tại cảng; điều
này tùy thuộc vào quy trình thủ tục của mỗi hãng tàu.
2.1.4 Khai báo hải quan điện tử
Đây có thể được coi là bước quan trọng nhất trong quá trình giao nhận hàng hóa vì
nếu tờ khai không phù hợp thì các bước tiếp theo trong quy trình giao nhận sẽ
không được thực hiện.
Để lên được tờ khai đầy đủ và chính xác nhân viên chứng từ cần có sự kết hợp linh
động giữa các chứng từ: vận tải đơn, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói và hợp
đồng nhập khẩu.
Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu nhân viên chứng từ đã tiến hành lấy mã HS
trên biểu thuế xuất nhập khẩu.

31
Hình 2.11. Giao diện biểu thuế xuất nhập khẩu 2021
(Nguồn biểu thuế xuất nhập khẩu 2021)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ hải quan, nhân viên giao nhận Công ty VVMV
tiến hành khai báo hải quan thông qua phần mềm ECUS5-VNACCS. Khi thực hiện
khai báo hải quản chúng ta phải đảm bảo chính xác các thông tin theo như hướng
dẫn của phần mềm, tránh việc sai sót, sửa chữa. Nếu cơ quan phát hiện bất cứ
thông tin sai phạm nào, doanh nghiệp sẽ bị hủy tài khoản trên hệ thống và không
được thực hiện các công việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Một số lưu ý trước khi khai bằng phần mềm ECUS5:
- Điền từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
- Những ô có mầu sẫm tối thì không điền bất cứ gì vào đó.
- Những ô trắng có thể điển hoặc không.
- Những ô trắng có dấu * đỏ là không được chừa trống.
Nếu ô nào không rõ hay không hiểu thì ta chọn vào, sau đó nhìn sang bên dưới góc
trái có ô “Hướng dẫn nhập liệu” và “Thông điệp nghiệp vụ” hướng dẫn chi tiết
về nội dung hay những lưu ý của ô mình đang chọn.

32
Cách khai báo hải quan như sau:
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm ECUS5-VNACC

Hình 2.12. Giao diện phần mềm đăng nhập VNACCS


(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )
Bước 2: Đăng kí thông tin doanh nghiệp
Nếu lần đầu chạy chương trình sẽ yêu cầu đăng kí thông tin doanh nghiệp. Trên
thanh công cụ, chọn “Hệ thống”, sau đó chọn mục 2 – Chọn doanh nghiệp xuất
nhập khẩu để điền thông tin chi tiết, nhập đầy đủ chính xác các thông tin: Mã xuất
nhập khẩu, tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại và tên số điện thoại người lên hệ,
sau đó nhấn nút” Đồng ý” để hoàn tất.

Hình 2.13. Giao diện chọn doanh nghiệp xuất nhập khẩu

(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )

33
Bước 3: Thiết lập hệ thống khai.
Chi cục hải quan khai báo
Việc lựa chọn chi cục hải quan khai báo được chia ra làm 3 trường hợp:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp Việt Nam: có thể khai báo ở bất kì đâu thuận tiện cho
doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: phải khai báo ở chi cục
hải quan quản lí đầu tư.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất: khai báo tại chi cục hải quan
chế xuất. Nhập đầy đủ các thông số (User code, Password, Terminal ID, Terminal
access key) về tài khoản khai báo, các thông số này sẽ được trùng khớp thông tin
với chữ ký số để tăng tính bảo mật trong quá trình tham gia Hải quan điện tử và
cho tài khoản người dùng.

Hình 2.14. Giao diện đăng ký tờ khai nhập khẩu


(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )

34
Lưu ý: Click vào mục “Tự động lấy địa chỉ IP”, phần mềm sẽ tự động lấy địa chỉ
khai báo dựa vào đơn vị Hải quan đã chọn phía trên.
Bước 4: Nhập liệu
Để đăng kí mới tờ khai xuất khẩu, truy cập menu “Tờ khai xuất nhập khẩu/ đăng
ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA)”.

Hình 2.15. Giao diện đăng ký tờ khai mới VNACCS


(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS)

Thông tin chung

Nhóm loại hình


 Mã loại hình: Người khai báo dựa theo hồ sơ để chọn một trong các loại
hình xuất khẩu, hiện nay có 38 mã loại hình trong đó có 22 mã loại hình nhập
khẩu và 16 mã loại hình xuất khẩu. Vì lô hàng này mục đích nhập khẩu để kinh
doanh nên mã loại hình là: “A12_Nhập kinh doanh tiêu dùng” (hàng hóa làm thủ
tục tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu)
 Mã hiệu phương thức vận chuyển: Tùy thuộc vào phương thức vận chuyển
và chứng từ vận tải mà ta có thể xác định mã phương thức vận chuyển, lô hàng
này về đường biển đóng trong container nên ta chọn “2_Đường biển
(container)”.
 Cơ quan hải quan: “02CI” -Chi cục HQ CK Cảng Sài Gòn KV1

 Mã bộ phận xử lý tờ khai: 01- Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu.
 Mã hiệu phương thức vận chuyển: Chọn 2- Đường biển (container)

35
Đơn vị xuất nhập khẩu
Đối với các thông tin về đơn vị nhập khẩu và xuất khẩu điền chính xác theo như
trên hóa đơn thương mại Invoice đối với trường hợp buôn bán nước ngoài, còn đối
với trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ coi trên hóa đơn giá trị gia tăng VAT.

Hình 2.16. Giao diện thông tin chung 1 đăng ký tờ khai nhập khẩu
(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )
Vận đơn:
 Số vận đơn.
 Ngày vận đơn.
Nếu đi hàng air thì điền vào ô “khai báo số định danh theo chuẩn quản lý giám sát
Hải quan tự động tại Cảng biển”, nếu đi hàng đường biển thì tick vào ô “ khai báo
số định danh theo chuẩn quản lý giám sát Hải quan tự động tại Cảng biển” riêng
đối với hàng chuyển phát nhanh do DHL không điền vào cả hai ô.
 Số lượng kiện: Thông tin này căn cứ vào Packing List để điền
chính xác, so sánh với Invoice để đối chiếu con số chính xác hay chưa.
 Tổng trọng lượng hàng: điền trọng lượng gross weight.
 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: là mã tại cửa
khẩu nước nhập (Việt Nam), đối với đường biển là Cát Lái (O2CIS01), còn đối
với đường hàng không là Tân Sơn Nhất (TCS- 02B1A03; SCSC: 02B1A04)
 Kí mã hiệu (nếu có) xem trên Packing list. Trong trường hợp mua

36
bán ba bên, người xuất khẩu không có hàng phải xuất từ nước khác, thì phải ghi
chú thêm các thông tin đó là: nước thực xuất, địa chỉ nước thực xuất.
 Phương tiện vận chuyển: Tên tàu, số chuyến, xem trên Bill of Lading
 Ngày hàng đến: xem trên giấy thông báo hàng đến.
 Địa điểm dỡ hàng: Cửa khẩu của nước nhập khẩu, nếu là Cát Lái là
VNCLI, còn đối với doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp địa điểm dở hàng
sẽ là VNZZZ.
 Địa điểm xếp hàng: nước người nhập khẩu.

Hình 2.17. Giao diện thông tin chung 1 đăng ký tờ khai nhập khẩu
(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )
Thông tin chung 2
 Số hợp đồng và ngày hợp đồng: điền như trên sale contract hoặc
purchase order.

 Mã văn bản pháp quy khác: đối với các mặt hàng có mã HS code
thuộc nhóm mã 84 và 85 điền “MO”.
Hóa đơn thương mại
 Phân loại hình thức hóa đơn: A là hóa đơn thương mại; B là hóa
đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn gộp (đối với lô hàng có từ 2 hóa đơn trở lên).
 Số hóa đơn và ngày phát hành: xem trên hóa đơn thương mại(invoice)

37
 Phương thức thanh toán: Nếu thanh toán bằng T/T sẽ điền phương
thức thanh toán là KC.
 Mã phân loại giá hóa đơn: A: hóa đơn phải trả tiền; B hàng cho
biếu tặng, không phải trả tiền.
 Điều kiện giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, mã đồng tiền của hóa
đơn: Các thông tin điền xem trên hóa đơn thương mại (Invoice).
Tờ khai trị giá:
 Chọn 6 Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch; hoặc 7 đối với
trường hợp doanh nghiệp có mối quan hệ mẹ con.
 Phí vận chuyển và phí bảo hiểm trong trường hợp nhập khẩu theo
điều kiện nhóm E và F thì phân bổ và điền vào, mã tiền sẽ sử dụng là VND.
 Các khoản điều chỉnh cộng trừ (nếu có).
 Chi tiết khai trị giá: ở ô này doanh nghiệp sẽ điền các thông tin:
Phương thức thanh toán : Nếu bên trên chọn KC thì ở phần này sẽ ghi rõ phương
thức thanh toán ra là T/T.
Số hợp đồng (P/O) mặc dù bên trên đã điền số hợp đồng nhưng khi in tờ khai ra sẽ
không hiển thị số hợp đồng trên tờ khai.
Hóa đơn thương mại (Invoice): trong trường hợp hợp đồng có từ 2 hóa đơn trở lên sẽ
chú thích ở phần khai trị giá, số hóa đơn.
Trị giá hàng, cước: đối với trường hợp trị giá hàng và cước được tính chung với
nhau, trên hóa đơn có thể hiện, ta sẽ khai phần này.
Incoterm: trường hợp đổi điều kiện incoterm, sẽ ghi chú ở phần này.

38
 Điền nội dung ô người nộp thuế là 1: “Doanh nghiệp xuất/ nhập khẩu”
Hình 2.18. Giao diện thông tin chung 2 đăng ký tờ khai nhập khẩu
(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS)
Thuế và bảo lãnh
Ở phần này chỉ điền duy nhất nội dung ô mã xác định thời hạn nộp thuế đó là: “D:
trường hợp nộp thuế ngay”.
Thông tin vận chuyển

 Ngày khởi hành vận chuyển: là ngày bắt đầu vận chuyển từ cảng
Cát Lái đến kho công ty, thông thường sẽ trễ hơn ngày hàng đến 1-2 ngày.
 Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: đối với các doanh nghiệp
nội bộ là cảng Cát Lái, các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp là cửa
khẩu nơi thanh lý tờ khai hoặc là kho của doanh nghiệp đó.
Thông tin khác
 Phần ghi chú:
Địa điểm đích bảo thuế (DDDBT): đối với mã loại hình A12 không điền ngày hàng
đến dự kiến và mã địa điểm đích bào thuế vì vậy ở phần ghi chú ta sẽ thêm thêm
thông tin mã địa điểm đích bảo thuế. Các doanh nghiệp trong khu chế xuất sẽ là
kho công ty (nếu có), hoặc là cửa khẩu tại khu chế xuất; còn đối với các doanh
nghiệp nội địa mã địa điểm đích bảo thuế đó là cảng Cát Lái.
Tuyến đường vận chuyển (TDVC): từ cảng Cát Lái đến kho công ty.

39
Thời gian vận chuyển (TGVC): thời gian từ cảng Cát Lái đến kho của công ty.

Hình 2.19. Giao diện thông tin chung 2 đăng ký tờ khai nhập khẩu
(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS)
Thông tin danh sách hàng hóa
 Mã hàng: Chỉ điền cho mặt hàng gia công và sản xuất xuất khẩu,
kinh doanh mậu dịch không điền vào, nguyên nhân là do nộp thuế ngay.
 Tên hàng: Nếu có tên hàng mới thì nhân viên chứng từ sẽ liên hệ
với khách hàng để xác nhận chính xác tên hàng tiếng việt vì chỉ có khách hàng
là người hiểu rõ nhất mặt hàng họ cần nhập. Tên hàng thường bao gồm tên
thương mại thông thường, kiểu dáng, kích cỡ, công dụng, hiệu, tình trạng của
hàng hóa.
 Mã HS: Nhân viên chứng từ dựa vào bảng biểu thuế 2021 để xác định
mã HS.
Đơn vị, đơn giá, lượng: Điền như trong invoice.
 Tại ô chỉ tiêu "Mã biểu thuế nhập khẩu": lô hàng có C/O hoặc không có
C/O dò trên biểu thuế 2020 để điền chính xác.
 Tại ô chỉ tiêu “Mã biểu thuế VAT”: dựa vào Bảng biểu thuế xuất
nhập khẩu 2020 nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế
suất 10% nên dùng biểu thuế VB09.

40
Hình 2.20. Giao diện danh sách hàng đăng ký tờ khai nhập khẩu
(Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS)
Sau khi nhập đầy đủ thông tin tờ khai, nhân viên giao nhận ghi lại và chọn mã
nghiệp vụ “Khai trước thông tin tờ khai IDA” để gửi thông tin, lấy phản hồi từ hải
quan, hệ thống tự động xử lí, kiểm tra và gửi phản hồi cho công ty.
Bước 5: Khai báo tờ khai
Sau khi đã nhập đủ thông tin và kiểm tra chính xác, nhấn nút “Ghi” để lưu lại
thông tin đã nhập và chọn “Khai trước thông tin tờ khai (IDA)”. Nếu không có
sai sót gì thì tiếp tục truyền chính thức tờ khai tờ khai bằng việc chọn “Khai chính
thức tờ khai (IDC)”.
Nếu sau khi truyền thử IDA mà có sai sót cần chỉnh sửa, ta có thể lấy lại thông tin
tờ khai về để điều chỉnh bằng việc chọn “Lấy thông tin tờ khai từ hải quan (IDB)”.
Sau khi chỉnh sửa xong có thể truyền lại nghiệp vụ IDA như ở trên.
Bước 6: Lấy kết quả phân luồng
Lô hàng này được hệ thống phân luồng vàng được thể hiện trên tờ khai thông qua
mục “Mã phân loại kiểm tra: 2”

Đối với tờ khai được phân luồng vàng hoặc đỏ thì không in được thông báo thuế,
số tiền thuế nhập khẩu và thuế GTGT được thể hiện ở tab “Kết quả xử lý tờ khai”.
Công ty sẽ gửi tờ khai đã phân luồng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo số tiền

41
thuế thể hiện trên tờ khai cũng như trong tab “Kết quả xử lý tờ khai” của phần
mềm.

Hình 2.21. Giao diện kết quả xử lí tờ khai


( Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )
Bước 7: Truyền chứng từ điện tử và khai báo danh sách container. Truyền chứng từ
điện tử
Sau khi tờ khai đã được phân luồng, đối với tờ khai luồng vàng ta phải thực hiện
nghiệp vụ khai báo chứng từ điện tử cho Hải quan. Việc này được xem như ta đang
xuất trình chứng từ đến cho cơ quan Hải quan.
Việc truyền chứng từ điện tử sẽ được thực hiện ở tab “Quản lý tờ khai”, công ty sẽ
đính kèm các chứng từ cần trình cho cơ quan Hải quan ở mục “Quản lý các nghiệp
vụ bổ sung”.

42
Hình 2.22. Giao diện quản lý tờ khai
( Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )
Khai báo danh sách container cho tờ khai
Đối với những lô hàng FCL, sau khi tờ khai đã được phân luồng phải thực hiện
khai báo danh sách container trên phần mềm ở mục “Khai báo danh sách container
cho tờ khai” trong tab “Kết quả xử lý tờ khai”.
Sau khi chọn khai báo danh sách container, hộp thoại sẽ hiện ra và ta chọn mục
“Thêm mới” và nhập số cont, số seal, vận đơn vào sau đó nhấn “Ghi” để lưu nội
dung và tiến hành khai báo đến Hải quan.(danh sách container dưới đây chỉ là danh
sách tượng trưng vì sau 14 ngày kể khi mở tờ khai hệ thống sẽ không cập nhật số
container nữa, danh sách container có trong B/L của bộ chứng từ)

Hình 2.23. Giao diện danh sách container

43
( Nguồn ECUS-VNACCS/VICIS )
Khai báo hải quan điện tử bằng phần mềm ECUS5 VNACCS tại công ty nên rất
linh động, tiện lợi, dễ dàng bổ sung các thông tin khi cần thiết. Nhân viên chứng từ
khi khai lô hàng của cùng một công ty thì thường copy lại tờ khai cũ và chỉ chỉnh
số liệu trên hệ thống tờ khai được lưu lại, giúp cho quá trình khai quan diễn ra
nhanh chóng. Tuy vậy vẫn còn hạn chế đó là, việc lấy hàng chậm trễ khiến khách
hàng không hài lòng làm mất uy tín công ty. Bên cạnh đó, sự hướng dẫn của công
ty chưa nhiều, kỹ năng tin học của nhân viên còn yếu. Vẫn còn tình trạng dịch sai
tên tiếng việt hàng hóa, áp không đúng mã số thuế và tỷ giá hối đoái. Đối với các
mặt hàng mới trên invoice chỉ nêu tên tiếng anh, nhân viên chứng từ cần mất nhiều
thời gian để liên hệ với khách hàng để có thêm thông tin về tên đầy đủ tiếng việt,
chức năng, mục đích sử dụng và các thông số cần thiết. Việc khai báo hải quan
điện tử đòi hỏi nhân viên phải có nghiệp vụ cao, và tính cẩn thận tỉ mỉ để không
phải sửa tờ khai tránh mất thời gian cũng như hủy tờ khai không thông quan được
hàng. Việc nhập danh sách hàng đòi hỏi phải nhập số lượng 2, nhân viên cần tra
biểu thuế 2020 để cập nhật về số lượng 2 trong trường hợp cần phải đổi tránh
trường hợp điền thiếu hoặc sai nội dung ở ô số lượng 2 trong phần danh sách hàng
Mặc dù hiện nay do áp dụng công nghệ thông tin vào khai báo hải quan giúp tiết
kiệm thời gian rất nhiều tuy nhiên khi nhân viên không am hiểu rõ và sử dụng
không đúng thao tác thì phần mềm không chạy gây mất thời gian. Bên cạnh đó,
sự hướng dẫn của công ty chưa nhiều, kỹ năng tin học của nhân viên còn yếu.
Một số mặt hàng lạ lẫm, trình độ anh văn chưa tốt, không cấp nhật tỷ giá thường
xuyên.

44
2.1.5 Đăng ký tờ khai hải quan tại Chi Cục Hải Quan
Sau khi đã tiến hành đóng thuế, nhân viên hiện trường sẽ chuẩn bị hồ sơ để mở tờ
khai.
Bộ hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai phân luồng (có kèm phụ lục tờ khai ): 1 bản in từ phần mềm khai quan.
- Hóa đơn thương mại (Invoice): 1 bản chụp.
- Vận đơn đường biển (B/L): 1 bản chụp.
Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm trong việc vận chuyển bảo quản hàng hóa, không
được sử dụng hoặc có bất kỳ tác động nào đối với hàng hóa ngoài sự đồng ý của
hải quan. Việc mang hàng ra sử dụng trước khi có kết quả và cho phép của Hải
quan sẽ bị phạt rất nặng và có thể bị truy cứu hình sự. Phải nộp kết quả kiểm tra
chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày đưa hàng về bảo quản trừ trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
Nhân viên hiện trường đem bộ hồ sơ đã chuẩn bị nộp vào khu thủ tục hàng nhập
nguyên phụ liệu, nhân viên hải quan tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra hồ sơ và
tình trạng nộp thuế, vì lô hàng này xin đưa hàng về kho bảo quản nên hồ sơ sẽ
được chuyển vào cho Chi Cục Phó hoặc đội trưởng xem xét và duyệt trên hệ thống
phầm mềm cho phép đưa hàng về kho bảo quản.

45
Tờ khai sau khi đã được duyệt sẽ được chuyển ra khay trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
Nhân viên hiện trường sẽ nhận lại tờ khai hàng hóa được xác nhận đưa hàng về
kho bảo quản. Đồng thời, nhân viên chứng từ sẽ lấy lại thông tin phân luồng tờ
khai trên phần mềm , lúc này tờ khai sẽ chuyển trạng thái thành “Cơ quan hải quan
thực hiện” và ở trang 2 của tờ khai, phần chỉ thị hải quan sẽ thể hiện dòng chữ “
Mang hàng về kho bảo quản”. Lúc này sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ thanh lý hàng
hóa tại Cảng Cát Lái và lấy hàng về kho bảo quản.
Nhân viên giao nhận vào phòng thương vụ lấy số thứ tự và nộp vào khay của nhân
viên gồm: giấy cược container và D/O đã đóng dấu “Giao thẳng” và ghi sẵn mã số
thuế của công ty khách hàng. Phòng thương vụ thu các khoản phí và ra hóa đơn
đóng dấu đã đóng tiền và sẽ giữ lại một D/O. Nhân viên giao nhận đóng tiền và
kiểm tra lại các thông tin như hóa đơn có sai sót gì hay không, trên phiếu EIR có
ghi đúng số cont, số seal chưa rồi sau đó đi thanh lý hải quan tại hải quan giám sát.
2.1.6 Thanh lý và thông quan hàng hóa
Thanh lý hàng hóa
Lô hàng này về cảng đích là cảng Cát Lái (TP.Hồ Chí Minh) nên thủ tục thanh lý
hàng hóa sẽ được thực hiện tại Chi cục Hải quan Cảng Cát Lái Khu Vực I.
Hồ sơ thanh lý bao gồm:
- Tờ khai hải quan đưa hàng về kho bảo quản (2 trang đầu): 2 bản in từ
phần mềm khai quan.
- Mã vạch: 2 bản in từ trang web https://www.customs.gov.vn

46
Hình 2.24. Giao diện Hải Quan Việt Nam
(Nguồn hải quan Việt Nam)
- Lệnh giao hàng: 1 bộ
- Chứng cứ giao hàng: 2 bản (xe giao hàng giữ 1 bản, khách hàng giữ 1
bản có ký nhận giữa 2 bên)
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thanh lý, nhân viên chứng từ sẽ chuyển bộ hồ sơ qua
bộ phận điều xe, lúc này bộ phận điều xe sẽ ghi nhận thông tin của lô hàng nhập
(cảng nhận hàng: Cảng Cát Lái, địa điểm giao hàng: kho Công ty.
Bộ phận điều xe sẽ chuẩn bị 5 đầu kéo container vào cảng kéo container hàng này
ra khỏi cảng sau khi nhân viên hiện trường hoàn thành xong thủ tục thanh lý ngoài
cảng. Thanh lý hàng hóa tại cảng:
Bước 1: Đóng phí nâng hạ container
Theo thông báo 2023/TCT-KHKD ngày 21/11/2016 về việc thực hiện thủ tục và
thanh toán qua mạng cho các dịch vụ giao nhận container tại Cảng Tân Cảng – Cát
Lái (gọi tắt là thanh toán ePort). Hiện tại các lô hàng hàng nhập xuất container đều
được thực hiện thanh toán tiền nâng hạ container bằng ePort, từ ngày 01/01/2017
quy trình được thực hiện bắt buộc cho tất cả các cont hàng xuất khi về hạ bãi tại
cảng Cát Lái, còn đối với những cont hàng nhập thì không bắt buộc phải thanh
toán ePort, và có thể đóng tiền nâng hạ trực tiếp dưới cảng Cát Lái.

47
Đối với lô hàng nhập này nhân viên chứng từ sẽ tiến hành thanh toán tiền nâng hạ
qua ePort để rút ngắn thời gian thanh lý hàng dưới Cảng.
- Đăng nhập tài khoản Eport qua trang web
https://eport.saigonnewport.com.vn, vì Kurim chi hộ tất cả chi phí cho Công Ty
nên sẽ dùng tài khoản của doanh nghiệp để đăng nhập và thanh toán trực tuyến.
- Lựa chọn phương thức giao hoặc nhận container: Nhận cont hàng từ cảng.
- Thông tin lô hàng : nhập mã số thuế Công Ty, số lượng cont : 05 cont ->
Lưu thông tin.

Hình 2.25. Giao diện đăng nhập tài khoản ePort


(Nguồn SNP’ S E – PORT)
Tạo lô hàng mới, và bắt đầu nhập thông tin số cont và hạn lệnh, những thông tin
“Chủ kt, Số bill, Tàu/chuyến, kích cỡ, trọng lượng, giao đến” sẽ tự động hiện ra
trên màn hình.
Sau đó ghi lại mã lô của lô hàng và chuyển qua cho bộ phận kế toán cùng Giấy báo
hàng đến có thể hiện có số lô, kế toán cũng sẽ vào trang Eport để tiến hành thanh
toán số tiền nâng hạ cont này.
Khi nhân viên giao nhận thanh lý tờ khai tại cảng sẽ chuẩn bị một bản D/O có ghi
mã code eport. Nhân viên đến bấm số thứ tự và chờ gọi số.

48
Khi tới số thứ tự của mình, nhân viên giao nhận sẽ nộp D/O đó vào khay của nhân
viên ở phòng thương vụ. Sau khi nhân viên tiến hành kiểm tra và thực hiện nghiệp
vụ trên máy tính, nhân viên đó sẽ in ra một phiếu xuất nhập bãi. Phiếu xuất nhập
bãi chỉ có một liên màu vàng có thể hiện các thông tin như: hãng tàu, vị trí cont,
tên tàu, số chuyến, số cont, số seal, kích thước cont, trọng lượng cont cả vỏ……
(mỗi cont tương ứng với một phiếu xuất nhập bãi). Sau khi nhận được phiếu xuất
nhập bãi, nhân viên giao nhận tiến hành kiểm tra các thông tin như số cont, số seal,
trọng lượng cả vỏ của cont (dùng để điều xe cho đúng trọng lượng tránh tình trạng
quá tải không được ra khỏi cảng)…Nếu không có gì sai sót, nhân viên giao nhận
rời khỏi phòng thương vụ.
Bước 2: Thanh lý Hải quan giám sát cổng:
Nhân viên giao nhận chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:
- Mã vạch hàng hóa: 1 bản.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: 01 bản.
Nhân viên giao nhận đem 02 bộ hồ sơ đến cảng Cát Lái để tiến hành thanh lý hàng,
đưa hàng về kho. Nhân viên giao nhận sẽ đến văn phòng điều độ hiện trường Hải
quan giám sát cổng tại cổng B để tiến hành thanh lý hàng tại cổng. Nhân viên giao
nhận tiến hành lấy 02 bộ hồ sơ đã chuẩn bị nộp vào phòng cho nhân viên hải quan,
nhân viên Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra, thực hiện nghiệp vụ trên máy tính và
đóng dấu hải quan lên mã vạch hàng hóa nhập khẩu. Nhân viên hải quan sẽ giữ lại
một bộ và trả lại cho nhân viên giao nhận một bộ hồ sơ có đóng dấu hải quan xác
nhận cont đã qua khu vực giám sát hải quan.

49
Thông quan tờ khai nhập khẩu, đưa hàng vào sử dụng
Sau khi đã hoàn thành xong thủ tục, nhân viên chứng từ sẽ theo dõi để lấy chứng
thư chất lượng nộp bổ sung cho Hải Quan để thông quan tờ khai và đưa hàng vào
sản xuất.
Lúc này nhân viên chứng từ sẽ in giấy xác nhận thành 02 bản, 01 bản nộp cho Hải
Quan và 01 bản gửi trả cho khách cho lưu giữ nội bộ.
2.1.7 Nhận hàng vận chuyển hàng về kho và giao hàng cho khách
Khi đã có phiếu EIR, nhân viên giao nhận trình phiếu EIR cho phòng điều độ để lấy
phiếu điều động công nhân. Từ phiếu điều động, nhân viên giao nhận liên hệ với đội
trưởng đội xe nâng được đề cập trong phiếu điều động, trình phiếu điều động, đội trưởng
sẽ điều xe nâng, nhân viên giao nhận dẫn đội xe nâng ra bãi cont để tiến hành đưa
cont ở bãi lên xe tải. Nhân viên điều động sẽ ghi lại số xe, thời điểm, thời gian
hoàn tất việc bốc cont sau đó sẽ ký tên xác nhận đã nâng cont lên liên lưu rồi chủ
hàng ký tên. Nhân viên điều độ sẽ giữ lại liên lưu và trả ba liên còn lại cho nhân
viên giao nhận.
Sau khi hàng đã được bốc xong, nhân viên giao nhận viết phiếu gửi hàng
(Trucking Bill) gửi cho chủ xe hai bản, một bản còn lai nhân viên giao nhận giữ.
Trong phiếu gửi hàng có ghi các thông tin quan tọng như tên chủ hàng, tên lái xe,
tên tàu, số vận đơn, địa điểm gửi hàng, địa điểm nhận hàng. Ngoài ra còn có ghi
chú là hàng còn nguyên cont, nguyên seal tốt.
Cho xe chở hàng đến địa điểm giao hàng mà công ty khách hàng yêu cầu, trình
Trucking Bill cho chủ hàng kí tên, lúc này có 02 bản mà chủ xe đã giữ lại để trình
cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận tiến hành lập biên bản bàn giao
hàng với người nhận, biên bản gồm 2 bản có nội dung giống nhau, mỗi bên kí tên
vào và giữ 01 bản.
Nhận xét:
Ưu điểm:
Với tiêu chí đặt uy tín lên hàng đầu mà công ty đã có được mối quan hệ tốt với
nhiều hãng tàu và nhà xe. Nhờ vậy công ty cũng được nhiều thuận lợi trong quá
trình làm dịch vụ như có được giá tốt, giảm chi phí cho công ty và khách hàng.

50
Hạn chế:
Một số trường hợp nhân viên chứng từ đã áp mã thuế hoặc cộng tiền thuế sai, do
đó gây khó khăn cho người giao nhận, ảnh hưởng tới tiến trình làm việc.
Thời gian lấy hàng còn chậm trễ, làm phát sinh chi phí không đáng có.
Nguyên nhân:
Vì nhân viên giao nhận vừa phải kiểm tra chứng từ, vừa phải đi lam thủ tục hải
quan nên việc giao hàng cho khách hàng diễn ra chậm đẫn đến bỏ lỡ nhiều lô hàng
khác.
Việc không có sẵn phương tiện vận tải và kho bãi khiến công ty khó có thể chủ
động trong việc điều phối xe để nhận hàng.

2.1.8 Trả container


Công ty nhập khẩu sau khi nhận được container sẽ tiến hành dỡ hàng ra khỏi cont,
sau đó báo cho công ty biết để điều động xe trả container về bãi quy định trên giấy
mược container.
Tài xế mang container trả về địa điểm mà hãng tàu đã quy định trong giấy xin
mượn container, điều độ cảng sẽ xác nhận tình trạng container vào phiếu hạ rỗng.
Tài xế tiến hành giao phiếu hạ rỗng để nhân viên giao nhận tiến hành tới hãng tàu
COSCO lấy lại tiền cược. Những giấy tờ xuất trình khi lấy lại tiền cược:
- Giấy xin mược container (bản gốc)
- Phiếu hạ container rỗng.
Hãng tàu sẽ căn cứ phiếu hạ rỗng để thu tiền sửa chữa.
2.1.9 Quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi đã hoàn thành việc giao nhận cho lô hàng Nhập, chuyên viên xuất nhập
khẩu báo cáo kết quả thực hiện công việc cho Giám đốc, cũng như chuẩn bị khâu
thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh.
Đồng thời bộ phận kế toán gửi cho Công ty khách hàng bản quyết toán các chi phí
cho lô hàng bao gồm: Phí chứng từ, phí bốc xếp, phí xếp dỡ, phí mất cân đối cont,
phí làm hàng, cước đường biển, tổng chi phí cả lô hàng (bao gồm VAT)
Công ty TNHH Kurim tổng hợp hóa đơn và chứng từ gốc chuyển phát nhanh đến
Công ty khách hàng gồm:

51
- Hóa đơn (01) bản gốc
- Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát Hải quan (01) bản gốc
- Tờ khai Hải quan thông quan (01) bản gốc
Nhân viên chứng từ lưu hồ sơ theo hai hình thức: Bản cứng (bản sao và đóng thành
cuốn) và bản mềm (lưu trên máy tính) để nhân viên chứng từ tiện kiểm tra giấy tờ
khi cần thiết.
Bộ hồ sơ lưu lại công ty gồm có:
Hợp đồng mua bán (01) bản sao.
- Hóa đơn thương mại (01) bản sao.
- Phiếu đóng gói hàng hóa (01) bản sao.
- Vận đơn (01) bản sao.
- Thông báo hàng đến (01) bản sao.
- Tờ khai Hải quan thông quan (01) bản sao.
- Lệnh giao hàng (01) bản sao.
- Chứng cứ giao hàng (01) bản gốc.
Đến đây thì nhiệm vụ của nhân viên giao nhận coi như đã hoàn thành và đây cũng
chính là quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường
biển tại Công ty TNHH Kurim.
2.2 Đánh giá mức độ hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam
2.2.1 Phương pháp đánh giá
Nhằm đánh giá mức độ hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên
container bằng đường biển của công ty TNHH Kurim Việt Nam, tác giả sử dụng dụng
phương pháp đánh giá nội bộ (đánh giá bên trong) bằng kỹ thuật hỏi ý kiến từng cá nhân
dựa theo bảng khảo sát đính kèm ở phụ lục gồm 7 người: 1 nhân viên chứng từ, 4 nhân
viên kinh doanh, 1 nhân viên giao nhận và 1 kế toán.
Việc hỏi ý kiến được thực hiện dựa theo dàn bài câu hỏi phỏng vấn đưa ra các câu hỏi để
đánh giá mức độ hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển của công ty TNHH Kurim Việt Nam, các thành viên trong nhóm được
phỏng vấn cho điểm trên thang điểm 5 theo mức độ như sau 1: Hoàn toàn không đồng ý;
2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý. Sau đó tác giả tổng hợp
kết quả đánh giá.

52
Kết quả đánh giá
Sau khi thực hiện phỏng vấn nhóm bằng bảng khảo sát, tác giả đã tổng hợp và rút ra kết quả
đánh giá như sau:
 Thiết kế, bố trí hợp lý
Bảng 2- 1: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiêu chí” Thiết kế, bố trí hợp lý” bằng phương pháp
phỏng vấn nhóm

Tiêu chí 1 2 3 4 5
Qui trình giao nhận được thiết kế, bố
0% 15% 15% 70% 0%
trí khép kín
Các công đoạn của qui trình giao nhận
0% 0% 28.6% 57.14% 14.26%
được thiết kế, bố trí phù hợp
Thiết bị, phương tiện được bố trí hợp
42.78% 28.52% 14.26% 14.44% 0%
lý đáp ứng yêu cầu công việc
Nhân viên được bố trí hợp lý phù hợp
với yêu cầu công việc ở mỗi công 42.78% 28.52% 14.26% 14.44% 0%
đoạn
Nhà quản trị có đủ năng lực quản lý,
0% 14.34% 14.26% 57.14% 14.26$
điều hành các công việc
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận trong quá trình thực hiện công 0% 15% 15% 70% 0%
việc
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ nguồn dữ liệu phỏng vấn)
Qua bảng trên ta thấy quy trình giao nhận của công ty được thiết kế, bố trí khép kín; các
công đoạn trong quy trình cũng được thiết kế, bố trí phù hợp; nhà quản trị được đánh giá có
đủ năng lục quản lý, điều hành các công việc; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
trong quá trình thực hiện công việc. Tuy nhiên, thiết bị, phương tiện được bố trí chưa hợp lý,
chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Cụ thể, vì dịch vụ vận tải hiện tại công ty vẫn đang thuê
ngoài nên phụ thuộc khá nhiều vào đơn vị vận tải. Vì vậy thường xuyên xảy ra những trường

53
hợp như không đủ phương tiện chuyên chở hay không đảm bảo chất lượng gây ra các chi phí
phát sinh và chậm trễ trong viêc giao nhận hàng hóa.
 Đồng bộ và nhịp nhàng
Bảng 2- 2: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiêu chí" đồng bộ và nhịp nhàng" bằng phương pháp
phỏng vấn nhóm

Đơn vị: %
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Các công việc diễn ra một cách đồng bộ trên 14.2
0 14.29 57.14 14.29
toàn bộ quy trình giao nhận 9
Các công việc diễn ra một cách nhịp nhàng trên 14.2
0 28.57 42.86 14.29
toàn bộ quy trình giao nhận 9
Công đoạn, công việc trước hoàn thành được
14.2
chuyển ngay sang công đoạn, công việc sau để 0 28.57 42.86 14.29
9
thực hiện
28.5
Các thiết bị, phương tiện hoạt động nhịp nhàng 42.86 28.57 0 0
7
Việc giao nhận chứng từ và hàng hóa diễn ra 14.2
42.86 28.57 14.29 0
đồng bộ 9
Các công việc diễn ra một cách đồng bộ trên
0 0 28.57 42.86 28.57
toàn bộ quy trình giao nhận
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ nguồn dữ liệu phỏng vấn)
Các yếu tố được đánh giá không hoàn thiện ở tiêu chí này là: các phương tiện hoạt động
chưa nhịp nhàng, việc giao nhận chứng từ và hàng hóa chưa diễn ra đồng bộ. Nguyên nhân
của việc chưa hoàn thiện ở hai yếu tố này có thể giải thích như sau: Như đã trình bày ở tiêu
chí ở trên công ty chưa có phương tiện vận tải, cho nên việc vận chuyển hàng hóa phụ thuộc
rất nhiều vào các đơn vị vận tải, ở mùa cao điểm, hàng hóa nhiều nên việc để cho các
phương tiện hoạt động nhịp nhàng nhiều lúc vượt khỏi tầm kiểm soát của công ty mà hầu
như sẽ phụ thuộc rất hơn vào đơn vị vận tải mà công ty đã ký kết. Bên cạnh đó, việc chưa có
phương tiện vận tải ảnh hưởng rất lớn đến việc giao nhận hàng hóa, vì thế cho nên ảnh

54
hưởng rất lớn đến quá trình giao nhận chứng từ và hàng hóa được thực hiện đồng bộ. Do đó,
yếu tố này được đánh giá không hoàn thiện ở tiêu chí này. Cuối cùng, các công việc diễn ra
đồng bộ, nhịp nhàng, công việc trước hoàn thành được chuyển ngay sang công việc sau được
đánh giá chấp nhận được nguyên nhân cũng là do vì không nắm quyền điều động xe, mặc dù
công ty đã cố gắng sắp xếp nhưng ở yếu tố này còn phụ thuộc rất nhiều các đơn vị vận tải
mà công ty thuê bên ngoài.
 Đáp ứng kịp thời
Bảng 2- 3: Kết quả đáng giá tiêu chí đáp ứng kịp thời

Tiêu chí 1 2 3 4 5
Tốc độ báo giá đáp ứng yêu cầu của bên xuất 14.2
42.86 28.57 14.29 0
khẩu 9
Đối tác không phải mất nhiều thời gian để tư 14.2
0 28.57 42.86 14.29
vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ 9
Việc tiếp nhận và xử lý kết quả hồ sơ, chứng từ 14.2
0 14.29 57.14 14.29
diễn ra một cách nhanh chóng 9
Doanh nghiệp không phải mất nhiều thời gian để 28.5
42.86 28.57 0 0
được giao nhận hàng hóa 7
Những đòi hỏi và thắc mắc của đối tác được 42.8
28.57 14.29 14.29 0
quyết kịp thời 6
Khả năng xử lý tình huống phát sinh được thực 14.2
28.57 42.86 14.29 0
hiện một cách nhanh chóng 9
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ nguồn dữ liệu phỏng vấn)
Các yếu tố được đánh giá hoàn thiện ở trong tiêu chí này là: doanh nghiệp không mất nhiều
thời gian để tư vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ, việc tiếp nhận và xử lý kết quả hồ sơ, chứng từ
một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, ở tiêu chí này còn các yếu tố vẫn chưa được đánh giá
hoàn thiện như doanh nghiệp không phải mất nhiều thời gian để được giao nhận hàng hóa
hay những đòi hỏi và thắc mắc của đối tác được giải quyết kịp thời.

55
 Tin cậy
Bảng 2- 4: Kết quả đánh giá tiêu chí tin cậy

Đơn vị: %
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Đói tác nhận được hồ sơ, chứng từ hàng hóa theo 14.2
0 14.29 42.86 28.57
đúng cam kết về thời gian, địa điểm 9
Doanh nghiệp nhận hàng hóa theo đúng cam kết 42.8
42.86 14.29 0 0
về thời gian, địa điểm 6
42.8
Hồ sơ, chứng từ hàng hóa không bị sai sót 28.57 28.57 0 0
6
Hàng hóa được giao nhận đảm bảo chất lượng 14.2
0 14.29 28.57 42.86
phù hợp với hợp đồng 9
Dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo chất 28.5
0 0 42.86 28.57
lượng 7
Chất lượng các dịch vụ dịch vụ liên quan được
0 0 28.57 42.86 28.57
duy trì ổn định
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ nguồn dữ liệu phỏng vấn)
Yếu tố hoàn thiện ở tiêu chí này là chất lượng các dịch vụ liên quan được duy trì ổn định.
Việc đảm bảo chất lượng các dịch vụ liên quan giúp đói tác tin tưởng, chọn công ty làm đối
tác đáng tin cậy để tiếp tục sử dụng dịch vụ.

56
 An toàn hàng hóa
Bảng 2- 5: Kết quả đánh giá tiêu chí an toàn hàng hóa

Đơn vị: %
Tiêu chí 1 2 3 4 5
14.2
Thông tin đối tác được giữ bảo mật 0 14.29 28.57 42.86
9
Thông tin hàng hóa được bảo mật 0 0 28.57 42.86 28.57
Hàng hóa không bị tổn thất trong quá trình giao 42.8
42.86 14.29 0 0
nhận 6
Hàng hóa được đảm bảo an toàn trong quá trình 42.8
28.57 28.57 0 0
vận chuyển 6
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ nguồn dữ liệu phỏng vấn)
Tại công ty, thông tin khách hàng và hàng hóa được bảo mật tuyệt đối, hàng hóa được công
ty hết sức cẩn thận trong quá trình vận chuyển và luôn đặt an toàn cho hàng hóa lên đầu
tiên..
2.3 Phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến việc tổ chức thực
hiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại
công ty TNHH Kurim Việt Nam trong giai đoạn 2021 -2025
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài
2.3.1.1 Phương pháp đánh giá
Việc đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp được
thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
Thực hiện xin ý kiến 7 chuyên gia (danh sách các chuyên gia được phỏng vấn được trình bày
ở phần phụ lục) bao gồm:
 1 nhân viên phòng chứng từ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chứng từ
 4 nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm, chăm sóc khách hàng và theo dõi
tình trạng lô hàng
 1 nhân viên giao nhận đảm nhận các công việc làm thủ tục giao nhận ngoài hiện trường

57
+ 1 kế toán trưởng
Thẩm định lại các nhân tố ảnh hưởng, các điểm thuận lợi và khó khăn đến tình hình xuất
khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2021 – 2025 đã được tác giả nhận dạng trong các nội
dung dự báo (nội dung dàn bài phỏng vấn được trình bày ở phần phụ lục ).
Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố được dự báo có ảnh hưởng đến tình hình XK
của công ty trong giai đoạn 2021 – 2025 theo thang điểm 5 bậc: 1: Hoàn toàn không đồng ý;
2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý.
Căn cứ vào kết quả phỏng vấn chuyên gia và kết quả đánh giá của các thành viên, tác giả
tổng hợp các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình XK của Oriental trong giai đoạn
2021– 2025, đưa ra được các thuận lợi và khó khăn đối với tình hình XK của công ty trong
giai đoạn này.
Kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá của chuyên gia: Sau khi tiến hành đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển của công ty, kết quả
đạt được được trình bày như sau:
Bảng 2- 6: Kết quả đánh giá các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Đơn vị: %
STT Các nhân tố bên ngoài 1 2 3 4 5
Sự phát triển của khoa
1 0 0 28.57 42.86 28.57
học công nghệ
2 Đối thủ cạnh tranh 0 14.29 14.29 28.57 42.86
3 Khách hàng 0 14.29 14.29 57.14 14.29
(Nguồn: Tổng hợp kết quả đánh giá bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia)

58
Bảng 2- 7: Kết quả đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Đơn vị: %
STT Các nhân tố bên ngoài 1 2 3 4 5
Nguồn nhân lực và
1 0 14.29 14.29 57.14 14.29
năng lực quản trị
Cơ sở vật chất, trang
2 42.86 28.57 28.57 0 0
thiết bị
3 Tiềm lực tài chính 28.57 42.86 14.29 14.29 0
Năng lực liên kết, hợp
4 28.57 14.29 42.86 14.29 0
tác
(Nguồn: Tổng hợp kết quả đánh giá bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia)
 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Cả ba nhân tố đều được các chuyên gia đánh giá với số điểm khá cao về mức độ ảnh hưởng
đến quy trình giao nhận. Từ đó, đưa ra các khó khăn cho công ty trong giai đoạn này như
sau:
 Các khó khăn thuộc nhân tố sự phát triển của khoa học
 Cần phải vận dụng các công nghệ mới vào quy trình giao nhận của công ty để quy
trình không bị lạc hậu, mất nhiều thời gian
 Phải cập nhập thường xuyên các phần mềm mới để không bị lạc hậu
 Các khó khăn thuộc nhân tố đối thủ cạnh tranh
+ Khó khăn trong việc cạnh tranh về giá với các công ty lớn
 Đối thủ cạnh tranh nhiều khiến cho việc tiếp cận khách hàng khó khăn
 Các khó khăn thuộc nhân tố khách hàng
 Khách hàng có nhiều sự lựa chọn, do đó phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm
cho khách hàng hài lòng với các dịch vụ công ty
 Ảnh hưởng của dịch covid-19 khiến số lượng khách hàng giảm xuống đáng kể
 Nhu cầu phát triển của công ty ngày càng cao, do đó áp lực cần phải có nguồn
khách hàng mới càng nhiều

59
 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Dựa vào kết quả phỏng vấn nhân viên của công ty, kết hợp với các chính sách, định hướng
phát triển của công ty đã đề cập ở trên, nhận thấy ở nhân tố bên trong này công ty có các
thuận lợi và khó khăn như sau:
- Nhân tố nguồn nhân lực và năng lực quản trị:
Là nhân tố có mức ảnh hưởng cao đến quy trình giao nhận, dựa vào thực tế quá trình làm
việc tại công ty, kết hợp với chính sách phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương
lai, có thể đưa ra một số thuận lợi và khó khăn cho nhân tố này như sau:
 Thuận lợi
 Nguồn nhân lực có kinh nghiệm, trách nhiệm và tinh thần cầu tiến
 Đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm, xử lý tốt các vấn đề phát sinh trong
khi thực hiện quy trình.
 Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Giám đốc làm việc
trực tiếp và luôn quan tâm các hoạt động của các phòng ban, thường xuyên lắng nghe những
ý kiến, đóng góp của nhân viên.
 Khó khăn
 Xảy ra sai xót trong khâu kiểm tra chứng từ, khai báo Hs code của hàng hóa cho
Hải quan.
+ Giải quyết thông quan cho lô hàng còn tốn nhiều thời gian và chi phí
- Khó khăn của nhân tố cơ sở vật chất, trang thiết bị
 Các công đoạn của quy trình vận chuyển hàng hóa thường rơi vào thế bị động vì hầu hết
phải thuê ngoài
 Bị gián đoạn, mất thời gian trong quá trình xử lý chứng từ khi trang thiết bị như
máy tính thường xuyên bị chậm, máy in bị hỏng
- Khó khăn của nhân tố tiềm lực tài chính
 Thiếu khả năng cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh trong ngành
+ Chưa có khả năng đầu từ kho bãi, phương tiện vận chuyển phục vụ cho việc giao
nhận hàng hóa
 Chưa có nguồn vốn mạnh để đổi mới trang thiết bị hầu như đã cũ và lạc hậu

60
Từ đó những kết quả trên, tác giả tổng hợp các thuận lợi và khó khăn từ các nhân tố như sau:
 Thuận lợi
Thứ nhất, nguồn nhân lực có kinh nghiệm, trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, đội ngũ
lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm, trung thành với công ty.
Thứ hai, Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Giám đốc làm
việc trực tiếp và luôn quan tâm các hoạt động của các phòng ban, thường xuyên lắng
nghe những ý kiến, đóng góp của nhân viên.
 Khó khăn
Thứ nhất, quy mô công ty nhỏ, tiềm lực tài chính còn hạn chế do đó gặp khó khăn để có
được giá cả cạnh tranh so với các đối cạnh tranh.
Thứ hai, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đòi hỏi phải đổi mới các trang thiết bị,
cập nhật các phần mềm mới để tránh bị lạc hậu.
Thứ ba, cơ sở vật chất, phương tiện vận tải còn rất hạn chế, dễ bị động và tốn kém trong
việc chờ xe thuê ngoài.
Thứ tư, tồn tại các sai xót trong khâu xử lý, kiểm tra chứng từ, thông quan hàng hóa
Thứ năm, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn khách hàng mới trong môi trường ngày
càng nhiều các đối thủ cạnh tranh.
Thứ sáu, phân chia công việc không đồng đều dẫn đến sales làm quá nhiều công đoạn
ảnh hưởng đến việc sales hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Thông qua Chương 2, tác giả đã trình bày về thực trạng áp dụng quy trình nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam bao gồm quy
trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận cũng như việc đánh giá các tiêu chí để đưa ra điểm hoàn
thiện và chưa hoàn thiện, dự báo được các nhân tố ảnh hưởng đến công ty từ đó đưa ra thuận
lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu FCL của
công ty ở giai đoạn 2022- 2025. Từ đó, tạo cơ sở cho chương 3 đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa FCL bằng đường biển của công
ty giai đoạn này.

61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH KURIM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2022 - 2025
3.1 Định hướng và mục tiên nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt
Nam trong giai đoạn 2022-2025
3.1.1 Định hướng
 Tiếp tục duy trì và phát huy những điểm hoàn thiện mà công ty đã làm được
 Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên các phòng ban, đặc biệt là các
nhân viên bộ phận chứng từ
 Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trang thiết bị, đầu tư vào các phương tiện
vận chuyển phục vụ cho hoạt động giao nhận ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả
 Giảm bớt chi phí cho hoạt động giao nhận để tăng lợi nhuận từ hoạt động giao
nhận hàng hóa bằng đường biển trong thời gian dài, tiếp tục tăng tốc độ tăng trưởng của
hoạt động giao nhận
 Nâng cao nguồn vốn của công ty
Mục tiêu
 Nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp thông
qua việc tập chung vào chất lượng dịch vụ, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở bộ phận chứng từ nhằm hạn chế sai xót trong
khẩu kiểm tra chứng từ, khai báo Hải quan với mục tiêu tỷ lệ sai xót là 0,1 % cho tổng số tất
cả các lô hàng nhập khẩu của công ty
 Đổi mới trang thiết bị của công ty, đầu tư phương tiện vận chuyển với mục tiêu chủ
động trong việc vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí thuê ngoài các dịch
vụ vận chuyển nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty

62
 Tham gia thị trường cổ phiếu, phát hành trái phiếu nhằm thu hút thêm nguồn vốn để
nâng cao nguồn vốn của công ty với mục tiêu lợi nhuận mỗi năm tăng ít nhất 22%, nhằm
làm cơ sở để đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển để hoàn thiện
quy trình giao nhận của công ty.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Kurim Việt Nam trong
giai đoạn 2022–2025
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở bộ phận chứng từ
Mục tiêu của giải pháp
Để giảm thiểu sai sót trong khâu kiểm tra chứng từ, khai báo sai HS code, phát hành
HBL không chính xác điều đó sẽ giúp cho quá trình thông quan hàng xuất sẽ nhanh hơn
và ít phát sinh thêm chi phí.
Biện pháp và lộ trình cụ thể
Ngay từ khâu tuyển dụng nhân viên ở bộ phận chứng từ, công ty cần chọn lọc kỹ lưỡng
các ứng viên đã có kinh nghiệm làm việc hoặc đã thực tập ở các công ty xuất nhập khẩu
và đã có tiếp xúc với nghiệp vụ chứng từ để chọn được những nhân viên có kiến thức cơ
bản về ngành logistics, tránh mất thời gian đào tạo từ đầu và sẽ mất thời gian. Cách thức
tốt nhất là công ty nên tuyển thực tập thường xuyên và dựa vào năng lực, tác phong làm
việc để đề cập vấn đề tuyển dụng với thực tập sinh có năng lực, phù hợp với văn hóa,
phong cách làm việc của công ty. Sau khi đã tuyển dụng được nhân viên phù hợp với vị
trí chứng từ, công ty nên đào tạo chuyên sâu cho các nhân viên của mình về các nghiệp
vụ chuyên ngành, ngoại ngữ, tin học,…
 Về nghiệp vụ thì công ty cần mở các lớp đào tạo và trao đổi nghiệp vụ cho nhân viên,
những nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm sẽ là training cho những người mới,
chia sẻ kinh nghiệm, những vấn đề thường gặp phải trong công việc, cần phải lưu ý về
vấn đề gì trong nghiệp vụ này
 Về trình độ ngoại ngữ: Khách hàng của công ty không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc
gia mà là trên toàn thế giới, chính vì thế ngoại ngữ là một yếu tố quan trọng giúp công ty
hoạt động có hiệu quả hơn, Công ty nên tạo mọi điều kiện và khuyến khích nhân viên

63
trau dồi trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để có thể giao tiếp với đại lý, khách
hàng nước ngoài trực tiếp qua điện thoại hoặc qua mail
 Về trình độ công nghệ: Nhân viên của công ty cần phải nắm vững cách sử dụng máy
in, fax, các phần mềm trong hệ thống quản lý của công ty, phần mềm khai báo hải quan,
biết áp dụng các phương tiện truyền thông để liên lạc với khách hàng, đại lý để trao đổi
thông tin cần thiết phục vụ cho lô hàng
Nâng cấp, thay thế trang thiết bị, máy tính và phần mềm tại văn phòng Công ty.
Mục tiêu của giải pháp
Nâng cấp các trang thiết bị để thuận lợi nhanh chóng phục vụ yêu cầu của khách hàng
tránh các vấn đề hỏng hóc gây gián đoạn công việc và các rủi ro bị đánh cắp các thông
tin và nhiễm mã độc.
Biện pháp là lộ trình cụ thể
Về máy móc thiết bị, doanh nghiệp nên lên kế hoạch thay thế từng phần các dàn máy vi tính
trong văn phòng, khi đa số các dàn máy này đã có tuổi thọ tương đối cao. Ngoài ra khi đã có
được hệ thống máy mới, công ty nên đầu tư mua về hệ điều hành bản quyền dành cho doanh
nghiệp và các phần mềm an ninh uy tín để có thể tránh được rủi ro bị đánh cắp thông tin và
nhiễm mã độc. Về hệ thống máy in, máy scan; doanh nghiệp nên thay thế bằng các thiết bị
mới, tránh các vấn đề hỏng óc gây gián đoạn công việc.
Về phần mềm làm việc, dù hiện tại phần mềm kế toán, khai hải quan và quản lí doanh
nghiệp của doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả nhưng vẫn rất cần thiết thực hiện các
công việc bảo trì và nâng cấp hệ thống máy chủ nhằm đảm bảo phần mềm luôn truy cập và
sử dụng được.
Về hệ thống mạng internet và email, doanh nghiệp cần yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ này
(VNPT) nâng cấp băng thông và khắc phục các lỗi liên quan đến thất lạc email gây ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, đồng thời tăng hiệu quả làm việc của nhân viên.
Trong giai đoạn tới, doanh nghiệp nên chú trọng thay mới nâng cấp trang thiết bị và hệ
thống mạng theo thứ tự sau:

64
- Giai đoạn 2021-2023: Tập trung thay mới máy tính tại các phòng ban, trong đó mỗi
năm doanh nghiệp nên thay mới 10 máy, ưu tiên thay thế máy cũ trước. Cuối năm 2022, các
thiết bị như máy in, máy scan nên được thay mới toàn bộ.
- Giai đoạn 2024-2025: Tiến hành nâng cấp máy chủ và hệ thống cơ sở dữ liệu và thay
thế số máy tính cũ còn lại.
Về vấn đề bảo trì, từ năm 2022, doanh nghiệp nên thuê đơn vị vệ sinh máy móc định kỳ 1
năm 1 lần nhằm đảm bảo các máy móc này hoạt động được tối đa công suất. Đối với cơ sở
dữ liệu, doanh nghiệp nên bảo trì hệ thống mỗi quý 1 lần. Về hệ thống mạng internet và
email, công ty nên liên hệ bên cung cấp dịch vụ nâng cấp băng thông vào sửa chữa lỗi phát
sinh ngay trong năm 2022.
3.2.3 Liên kết với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kho bãi và vận tải hướng đến
việc thành lập hệ thông kho bãi và đội ngũ vận tải riêng.
Mục tiêu của giải pháp
Giải pháp này giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, đáp
ứng được nhu cầu vận chuyển và kho bãi của khách tối ưu hơn. Báo giá tốt hơn, nhanh hơn
và chủ động hơn về việc điều phối xe và kho bãi.
Biện pháp và lộ trình cụ thể
Về vấn đề liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ kho bãi và vận tải, doanh nghiệp cần thăm
dò, tìm kiếm và đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà xe và kho hàng có vị trí địa lý nằm ở
các khu vực quận 9, Thủ Đức, gần với các cảng ICD tại đây. Trước mắt việc liên kết này sẽ
giúp công ty phục vụ các khách hàng trong khu vực Đông Bắc TP.HCM, tại các khu công
nghiệp tại các tỉnh lân cận.
Không chỉ dừng lại ở việc thuê khoán phương tiện vận tải và các hoạt động tại kho bãi, công
ty còn nên thành lập bộ phận điều động kho bãi và để họ giám sát và lập nên phương án vận
tải phù hợp. Bộ phận này, cùng với nhân viên có năng lực được điều động tham dự các
chương trình đào tạo về logistics và chuỗi cung ứng, sẽ là nòng cốt giúp cho công ty thành
lập hệ thống kho bãi và đội ngũ vận tải trong tương lai khi doanh nghiệp đã đủ điều kiện về
tài chính.

65
Trong quá trình hợp tác với với các nhà cung cấp dịch vụ kho bãi và vận tải, doanh nghiệp
cũng nên liên tục tính toán và dự báo tính hiệu quả của việc thành lập hệ thống riêng của
mình, đồng thời khảo sát và nghiên cứu các địa điểm, các phương tiện vận tải phù hợp với
năng lực tài chính của doanh nghiệp trong các giai đoạn tới.
Giai đoạn 2022-2023 là giai đoạn doanh nghiệp nên nghiên cứu, tiến hành đàm phán và ký
kết hợp đồng với các nhà cung cấp. Về hợp đồng, công ty nên ký hợp đồng có thời hạn 3-4
năm để có thể có được mức giá tốt, đồng thời hợp đồng này đủ ngắn để doanh nghiệp có thể
tiến hành thành lập hệ thống riêng cho mình sau khi hết hợp đồng một khi doanh nghiệp
nhận thấy đã có đủ tiềm lực tài chính.
Trong giai đoạn 2023-2025 đây là giai đoạn mà doanh nghiệp tiến hành đúc kết các phương
án hoạt động phù hợp nhằm tối đa hóa công suất kho bãi và phương tiện vận tải, từ đó đạt
được mức lợi nhuận tối đa. Giai đoạn này cũng đồng thời là thời điểm thích hợp để công ty
nghiên cứu tính khả thi trong kế hoạch của mình, trong trường hợp đến cuối giai đoạn này
nhưng doanh nghiệp nhận thấy mình chưa đủ khả năng về tài chính cũng như kế hoạch chưa
thể tiến hành một cách khả thi thì doanh nghiệp có thể tiếp tục ký kết thêm các hợp đồng
mới với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải và kho bãi.
Giai đoạn 2024-2025, nếu năng lực tài chính đã đủ vững chắc và các kế hoạch có tính khả
thi, công ty nên chú trọng đầu tư về vấn đề kho bãi trước, vì các phương tiện vận tải luôn
phải gắn liền với hệ thống kho bãi. Lúc này, doanh nghiệp vẫn tiếp tục thuê ngoài đội ngũ
vận tải nhưng các kế hoạch điều động và phân phối giao nhận hàng hóa sẽ do đội ngũ điều
động kho bãi có kinh nghiệm đảm nhiệm.
Trong giai đoạn 2025-2030, một khi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trở nên tốt hơn,
công ty cần phải tiếp tục nghiên cứu và mở rộng hơn hệ thống kho bãi của mình cũng như
phát triển đội ngũ vận tải phù hợp.
3.2.4 Phân chia lại trách nhiệm và công việc của các vị trí làm việc trong ty
Mục tiêu của giải pháp
Giải pháp này giúp cho nhân viên từng vị trí làm đúng công việc của mình, công đoạn nào
thuộc trách nhiệm của người nào. Không thể để mottj bộ phận phụ trách quá nhiều công việc
ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính của họ.

66
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với nhà nước
3.3.1.1 Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ
Để các hoạt động logistics nói chung và giao nhận hàng hóa nói riêng diễn ra thuận lợi cần
phải có hệ thống luật pháp về logistics hoàn thiện và rõ ràng, đồng thời phải có thêm các
chính sách và nghị định phù hợp tạo thuận lợi thúc đẩy logistics Việt Nam phát triển tương
ứng với vai trò mũi nhọn của nó.
Hiện nay luật Việt Nam quy định về giao nhận vẫn chưa hoàn thiện và thường xuyên thay
đổi. Một số nội dung còn chồng chéo, mâu thuẫn; quy trình xây dựng, ban hành văn bản ở
một số khâu chưa chặt chẽ, khoa học, nặng tính hình thức. Việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật sẽ tạo nên một hành lang pháp lý ổn định, tạo tư tưởng an tâm cho các doanh nghiệp vận
tải và giao nhận trong nước cũng như những nhà đầu tư nước ngoài.
3.3.1.2 Quy hoạch hạ tầng giao thông và hạ tầng logistics hiệu quả
Có được hạ tầng giao thông khép kín và kết nối các trung tâm logistics lớn tại miền Đông
Nam Bộ sẽ thúc đẩy các hoạt động logistics tại vùng kinh tế trọng điểm này. Hiện nay, hệ
thống giao thông đường bộ tại khu vực phía Nam vẫn còn tồn tại một số vấn đề như kẹt xe
nghiêm trọng, kéo dài trên các tuyến đường dẫn vào cảng Cát Lái, khiến cho các hoạt động
logistics trở nên kém hiệu quả, ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác như
công nghiệp, dịch vụ, làm hàng hóa giảm tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực…
Để tạo đà phát triển cho các hoạt động logistics trong nước, Nhà nước cần đầu tư hợp lý vào
việc quy hoạch, xây dựng các cơ sở hạ tầng logistics như cảng, sân bay, cảng thông quan nội
địa; nâng cấp hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, kho bãi,… theo
một kế hoạch tổng thể, có khả năng tương tác và hỗ trợ qua lại lẫn nhau một cách hiệu quả.
Một khi đã phát triển hệ thống giao thông vận tải và logistics đồng bộ, chi phí logistics của
Việt Nam sẽ giảm và mang lại lợi ít rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
3.3.1.3 Thúc đẩy việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp logistics
trong nước
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các doanh nghiệp logistics trong nước đã gặp nhiều khó
khăn do việc suy giảm nhu cầu xuất nhập khẩu. Điều này đã dẫn đến việc nhiều doanh

67
nghiệp phải chịu sự suy giảm đáng kể về doanh thu và lợi nhuận trong thời gian vừa qua.
Trong giai đoạn tới, nếu không có các chính sách của chính phủ nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước, các doanh nghiệp logistics lớn từ nước ngoài có thể xâm nhập và giành
đa số thị phần tại thị trường logistics Việt Nam; dẫn đến việc ngành logistics nội địa cạn
kiện tiềm năng phát triển. Trước mắt, chính phủ nên đẩy nhanh việc ban hành và thực hiện
các chính sách giảm thuế, hoãn thuế cho các doanh nghiệp thương mại và logistics trong
nước nhằm hỗ trợ họ vượt qua giai đoạn khó khăn khi mà thương mại được dự báo chỉ phục
hồi vào năm 2022 và tăng trưởng lại vào năm 2023.
Bên cạnh đó, chính phủ cần có cơ chế, tạo điều kiện thông thoáng hơn nữa cho thủ tục xuất
nhập khẩu phù hợp với điều kiện thực tế cho từng thời kỳ ngắn hạn và dài hạn, rút ngắn thời
gian thông quan hàng hóa; đồng thời tăng tiến độ và thời gian cấp giấy phép chuyên ngành,
giảm bớt thời gian thông quan và kiểm hóa tại cảng để giải phóng hàng tránh phí lưu kho
bãi; rà soát các loại thuế, phí, có các giải pháp hỗ trợ giảm chi phí vận tải như giảm giá
BOT, phí cầu đường, bến bãi, phí lưu giữ phương tiện,…
3.3.2 Đối với các hiệp hội giao nhận
Các hiệp hội doanh giao nhận đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, nhất là Hiệp hội
doanh nghiệp Logistics Việt Nam – VLA, cần đóng vai trò chủ đạo đối với toàn ngành đối
với toàn ngành giao nhận tại Việt Nam hiện nay, bằng các hình thức sau:
- Không ngừng kết nối các doanh nghiệp logistics với cơ quan quản lý Nhà nước, giúp
Chính phủ nắm bắt những cơ hội và khó khăn của ngành và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
để phát triển ngành logistics tại Việt Nam.
- Không ngừng bảo vệ lợi ích và quyền lợi của các doanh nghiệp logistics trong nước
về các mặt liên quan tới lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế, tạo điều kiện xây dựng các mối
quan hệ hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ nhau giữa các thành viên trong Hiệp hội nhằm
thúc đẩy hoạt động giao nhận của các doanh nghiệp trong nước.
- Hiệp hội cần phải tận dụng mọi điều kiện, phương tiện, tổ chức các buổi hội thảo,
chuyên đề nhằm giúp các hội viên nâng cao và cải tiến chất lượng trong lĩnh vực giao nhận,
nắm bắt kịp thời các yêu cầu ngày càng cao của bạn hàng và đối tác.

68
- Hiệp hội cần giúp đỡ các hội viên trong việc đào tạo, bổ túc, nâng cao trình độ nghiệp
vụ trong hoạt động giao nhận kho vận để đáp ứng yêu cầu của các đối tác khách hàng trên
thế giới.
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan hải quan
Công ty cần kiến nghị với Cơ quan Hải quan :
Tiếp tục cải thiện, nâng cao cổng Khai báo Hải quan điện tử: Mặc dù việc
khai báo Hải quan điện tử đã giúp việc khai báo Hải quan nhanh chóng và thuận
tiện hơn. Nhưng nhân viên giao nhận của Công ty sau khi khai báo Hải quan điện tử
xong vẫn phải in mang hồ sơ ra cảng để thanh lý. Vì thế phía hải quan cần hiện đại
hóa hơn để thực sự đúng với tên gọi Hải quan điện tử:
+ Nếu hàng hóa rơi vào luồng xanh thì doanh nghiệp có thể thanh lý Hải quan
thông qua các phương tiện điện tử khác mà không cần lên cảng và chỉ cần chờ đến
ngày tàu đến cảng, mang hàng hóa ra giao hàng lên tàu là hoàn tất.
+ Nếu hành hóa rơi vào luồng vàng hay luồng đỏ thì lúc đó doanh nghiệp
mới đem bộ hồ sơ hay mang hàng ra cảng cho nhân viên hải quan kiểm hóa.
Hải quan nên cắt giảm một số bước không cần thiết, đơn giản hoá thủ tục mở
tờ khai, ra thông báo bằng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục Hải quan, tạo điều
kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành nhanh gọn, tránh được thất thoát
lãng phí.

69
TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Tại chương 3, tác giả đã dựa trên các điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện, các điểm thuận
lợi và khó khăn xuất hiện trong quá trình phân tích quy trình nghiệp vụ tại chương 2 để
có thể đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL tại công ty TNHH
Kurim Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2025
Những giải pháp được đề ra nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển đó là: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cấp,
thay thế trang thiết bị, máy tính và phần mềm tại văn phòng công ty; liên kết với các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kho bãi và vận tải, hướng đến việc thành lập hệ thống kho
bãi và đội ngũ vận tải riêng.
Các giải pháp này đòi hỏi sự phối hợp giữa ban lãnh đạo và các phòng ban của
doanh nghiệp để có thể được thực thi một cách hiệu quả và hoàn chỉnh. Hoàn thiện
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển nguyên conatiner là yêu cầu
cấp thiết nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi tối đa cho việc làm cho doanh nghiệp ngày
càng được phát triển, khi mà đây là hoạt động thế mạnh của công ty. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp còn cần phải đẩy mạnh việc thay đổi các phương pháp, cách thức làm
việc theo hướng đơn giản và chuyên môn hóa nhằm tiết kiệm được thời gian, chi phí.

70
KẾT LUẬN
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển có thể được xem là hoạt động kinh
tế quan trọng nhất, được chính phủ liên tục hỗ trợ và thúc đẩy phát triển. Những năm
gần đây, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta liên tục tăng khi mà nhiều hiệp định
kinh tế song phương và đa phương liên tục được ký kết; mở ra cơ hội xuất khẩu do các
doanh nghiệp trong nước. Nắm bắt được tình hình này, trong các năm qua, công ty
TNHH Kurim Việt Nam đã thực hiện các chiến lược tăng trưởng hợp lý, từng bước
cũng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường
biển của doanh nghiệp hiện nay tương đối hoàn thiện. Tuy vậy, vẫn còn tồn tại một vài
điểm chưa hoàn thiện trong quy trình nghiệp vụ giao nhận này khiến doanh nghiệp
chưa thể tối ưu hóa được lợi nhuận và đứng trước nhiều khó khăn trong tương lai, nhất
là khi chịu tác động từ đại dịch Covid-19 làm sụt giảm doanh thu và lợi nhuận, và chịu
sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các doanh nghiệp logistics ngoại quốc.
Từ việc phân tích thực trạng doanh nghiệp và đánh giá trong chương 2, tác giả đã
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ này. Do thời gian thực
tập có hạn, việc nghiện cứu để hoàn thành báo cáo chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong rằng với những giải pháp đã đưa ra sẽ giúp công ty
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động, tạo tiền đề xây dựng một công ty giao
nhận ngày càng phát triển và vững mạng.

71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học, NXB
Khoa học và Kỹ thuật
2. Mai Xuân Đào (2018), Quản trị xuất nhập khẩu, Trường đại học Tài
Chính – Markrting
3. Phạm Mạnh Hiền và Phan Hữu Hạnh (2012), Nghiệp vụ Giao nhận Vận
tải và Bảo hiểm trong Ngoại thương, NXB Lao động- Xã hội
4. Nguyễn Xuân Hiệp (2017), Luật thương mại quốc tế, Trường đại học Tài Chính
– Markrting
5. Nguyễn Xuân Hiệp (2017), Giáo trình kinh tế và phân tích hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, Trường đại học Tài Chính- Marketing.
6. Đồng Thị Thanh Phương và Nguyễn Ngọc An (2010), Phương pháp
nghiên cứu khoa học, NXB Lao động
7. Hồ Thúy Trinh & Nguyễn Thị Cẩm Loan (2017), Vận tải và bảo hiểm
ngoại thương, Trường đại học Tài chính – Marketing.
8. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2007), Quản trị Xuất nhập khẩu, NXB Tổng
hợp TPHCM

72
PHỤ LỤC

BẢO KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY TNHH KURIM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2022 – 2025

Xin chào anh/chị!


Tôi tên là Nguyễn Thị Đan Thảo, sinh viên trường Đại Học Tài chính – Marketing,
hiện đang thực tập tại doanh nghiệp. Nay tôi xin trân trọng gửi đến anh/chị Bản khảo
sát về “Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng đến việc nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu tại công ty trong giai đoạn 2022 – 2025” và rất mong nhận được
sự hợp tác của anh/chị trong việc đánh giá những yếu tố trong bảng dưới đây. Thông
tin anh/chị cung cấp cho chúng tôi chỉ nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu và hoàn toàn
được giữ bí mật. Những câu trả lời của anh/chị sẽ là nguồn dữ liệu quý giúp tác giả
hoàn thành chính xác hơn về phần đánh giá chỉ tiêu này.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
Câu 1: Là những chuyên gia trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa nhập khẩu, theo
Anh (Chị), những nhân tố nào sẽ tác động đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu tại doanh nghiệp trong giai đoạn 2022 – 2025? Tại sao?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 2: Sau đây là kết quả tổng hợp phân tích của tôi (sinh viên thực hiện báo cáo)
về các nhân tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty trong giai đoạn 2022-2025. Xin
Anh (chị) cho biết ý kiến đánh giá của mình về tầm quan trọng của các nhân tố dưới
đây theo thang điểm từ 1-5; trong đó: (1) Không quan trọng, (2) Ít quan trọng, (3) Bình
thường, (4) Quan trọng, (5) Rất quan trọng.

STT Các nhân tố Tầm quan trọng

73
Các nhân tố bên ngoài 1 2 3 4 5

1 Sự phát triển của khoa học – công nghệ

2 Đối thủ cạnh tranh

3 Khách hàng

Các nhân tố bên trong 1 2 3 4 5

1 Chất lượng nguồn nhân lực

2 Cơ sở vật chất – kĩ thuật

3 Nguồn lực tài chính

4 Năng lực liên kết

74
75
76
77
78
79
80
81

You might also like