Professional Documents
Culture Documents
<Hướng dẫn nộp bài & TL bổ sung được trình bày cuối file>
Câu 1 (3 điểm): Bài 2/Trang 41/SBT <mỗi câu SV chọn sai sẽ trừ dần 0.4 điểm>
Anh/chị hãy chọn câu trả lời đúng và giải thích các câu sau đây:
1. Công thức để tính chi phí sản xuất chung tạm tính cho các đơn đặt hàng hoàn thành
trong kỳ được thể hiện như sau:
a. Chi phí sản xuất chung dự toán / Số lượng đơn đặt hàng sản xuất trong kỳ
b. Chi phí sản xuất chung dự toán / Mức độ hoạt động thực tế được chọn làm tiêu thức
phân bổ
c. Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính * Số lượng sử dụng dự toán của đơn đặt
hàng về mức độ hoạt động được chọn làm tiêu thức phân bổ.
d. Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính * Số lượng sử dụng thực tế của đơn đặt
hàng về mức độ hoạt động được chọn làm tiêu thức phân bổ.
Giải: CPSXC tạm phân bổ = Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính * Mức hoạt động
thực tế
2. Tình huống nào sau đây dẫn đến việc phân bổ thiếu chi phí sản xuất chung:
a. Chi phí sản xuất chung thực tế > Chi phí sản xuất chung tạm phân bổ
b. Chi phí sản xuất chung thực tế < Chi phí sản xuất chung tạm phân bổ
c. Chi phí sản xuất chung ước tính > Chi phí sản xuất chung thực tế
d. Chi phí sản xuất chung ước tính < Chi phí sản xuất chung thực tế
3. Một đơn đặt hàng vừa mới được hoàn thành tại đơn vị. Số liệu chi tiết về chi phí
của đơn đặng hàng này như sau:
● Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 34.000.000
● Số giờ công lao động trực tiếp : 70 giờ
● Đơn giá cho một giờ công lao động trực tiếp : 15.000đ/giờ
● Số giờ máy sử dụng cho sản xuất đơn đặt hàng :15 giờ
Công ty sử dụng số giờ máy để làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Tỷ lệ
phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính là 120.000đ/ giờ máy. Tổng giá thành tạm
tính cho đơn đặt hàng này là :
a. 34.135.000đ
b. 36.580.000đ
c. 36.850.000đ
d. 37.300.000đ
Giải:
= CP NVL trực tiếp + CP nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung tạm phân bổ
4. Một công ty sử dụng số giờ công lao động trực tiếp để làm tiêu thức phân bổ chi
phí sản xuất chung . Đầu kỳ,công ty ước tính chi phí sản xuất chung trong kỳ là
140.000.000 với số giờ công lao động trực tiếp là 10.000 giờ .Đến cuối kỳ , số liệu thu
thập từ thực tế cho thấy tổng chi phí sản xuất chung phát sinh là 165.000.000đ và số
giờ công lao động trực tiếp là 11.000 giờ .
a. Chi phí sản xuất chung đã phân bổ thiếu là 25.000.000đ
b. Chi phí sản xuất chung đã phân bổ thừa là 25.000.000đ
c. Chi phí sản xuất chung đã phân bổ thiếu là 11.000.000đ
d. Chi phí sản xuất chung đã phân bổ thừa là 11.000.000đ
Giải:
Vì CPSXC thực tế > CPSXC tạm phân bổ => phân bổ thiếu: 165.000.000-154.000.000
= 11.000.000đ
5. Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ tại một đơn vị là 150.000.000đ. Số liệu
trên tài khoản 627 cho thấy chi phí sản xuất chung đã phân bổ thừa là 10.000.000.
Nếu tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung tạm tính là 100.000đ/giờ máy , vậy số giờ
máy đã sử dụng trong kỳ là :
a. 1.400 giờ
b. 1.500 giờ
c. 1.600 giờ
d. 1.660 giờ
Giải :
6. Một công ty sử dụng số giờ công lao động trực tiếp để tính tỷ lệ phân bổ chi phí
sản xuất chung tạm tính. Đầu kỳ, số giờ công lao động trực tiếp được ước tính là
14.800 giờ. Cuối kỳ, số giờ công lao động trực tiếp thực tế phát sinh là 15.800 giờ và
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh tại đơn vị là 201.500.000. Giá trị chi phí sản
xuất chung đã phân bổ thiếu trong kỳ là 11.900.000đ. Như vậy, chi phí sản xuất
chung dự toán để phân bổ cho các đơn đặt hàng trong kỳ là :
a. 177.600.000đ
b. 177.700.000đ
c. 189.500.000đ
d. 189.600.000đ
Giải:
𝐶𝑃𝑆𝑋𝐶 𝑡ạ𝑚 𝑝ℎâ𝑛 𝑏ổ 201.500.000−11.900.000
- Tỷ lệ phân bổ CPSXC = 𝑆ố 𝑔𝑖ờ 𝑐ô𝑛𝑔 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑡𝑟ự𝑐 𝑡𝑖ế𝑝 ( 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế)
= 15.800
= 12.000đ/giờ
- CP SXC dự toán:
7. Một công ty sử dụng số giờ công lao động trực tiếp để tính tỷ lệ phân bổ chi phí
sản xuất chung tạm tính. Đầu kỳ,tổng chi phí sản xuất chung dự toán là
350.000.000đ. Cuối kỳ , số giờ công lao động trực tiếp thực tế phát sinh là : 18.500
giờ , chi phí sản xuất chung đã bị phân bổ thừa là 18.700.000 đ và chi phí sản xuất
chung thực tế là: 341.300.000đ. Vậy tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung tạm tính là:
a. 19.929đ/giờ máy
b. 19.459đ/giờ máy
c. 17.908đ/giờ máy
d. 17.438đ/giờ máy
Giải:
𝐶𝑃𝑆𝑋𝐶 𝑡ạ𝑚 𝑝ℎâ𝑛 𝑏ổ 𝐶𝑃𝑆𝑋𝐶 𝑑ự 𝑡𝑜á𝑛
𝑀ứ𝑐 độ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
= 𝑆ố 𝑔𝑖ờ 𝑐ô𝑛𝑔 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑡𝑟ự𝑐 𝑡𝑖ế𝑝 𝑑ự 𝑡𝑜á𝑛
341.300.000+18.700.000 350.000.000
18.500
= 𝑆ố 𝑔𝑖ờ 𝑐ô𝑛𝑔 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑡𝑟ự𝑐 𝑡𝑖ế𝑝 𝑑ự 𝑡𝑜á𝑛
Câu 2 (3 điểm): Bài 5/Trang 46/SBT<Mỗi câu Sai trừ dần 1 điểm>
Một doanh nghiệp sản xuất tổ chức theo dõi chi phí tại hai phân xưởng A và B để tính
giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số
giờ máy hoạt động tại phân xưởng A và theo chi phí nhân công trực tiếp tại phân
xưởng B. Trích số liệu trong dự toán năm N của doanh nghiệp:
Trong năm, doanh nghiệp đã hoàn thành đơn đặt hàng số 250. Số liệu chi phí theo đơn đặt
hàng này tại hai phân xưởng như sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 521 601
(1000đ)
Yêu cầu:
1. Tính tỉ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính ở hai phân xưởng.
Giải:
2. Tính giá thành ước tính cho đơn đặt hàng số 250.
Giải :
- Tổng giá thành đơn đặt hàng số 250 của PXA là:
= CP nhân công trực tiếp + CP NVL trực tiếp + CPSXC tạm phân bổ
- Tổng giá thành đơn đặt hàng số 250 của PXB là:
= CP nhân công trực tiếp + CP NVL trực tiếp + CPSXC tạm phân bổ
3. Nếu chi phí nhân công trực tiếp thực tế ở phân xưởng B là 176.000.000đ và chi phí
sản xuất chung thực tế là 457.200.000đ thì chi phí sản xuất chung tạm phân bổ có
vượt mức chi phí sản xuất chung thực tế không? Các bút toán xử lý thừa ( thiếu ) nếu
có?
Giải:
Câu 3 (4 điểm): Bài 2/ Trang 54/ SBT<mỗi câu SV chọn sai sẽ trừ dần 0.42 điểm>
Theo anh/chị phương pháp tính giá thành nào phù hợp hơn với các doanh nghiệp sau:
PHỤ LỤC 01: HƯỚNG DẪN NỘP BÀI <Cập nhật đến 26.Th8.2023>
(1). Sinh viên trình bày rõ ràng đáp án bằng Tiếng Việt (hoặc tiếng Anh đối với câu hỏi tiếng
Anh) trên giấy, và chụp ảnh rõ gửi về “Box Drive” riêng của mỗi sinh viên (Team trưởng kiểm
soát sẽ cấp quyền admin);
(2). Khi nộp về, SV đặt tên các file ảnh như sau: “B.X – STT của SV – STT của ảnh –
Điểm”, với:
vd1: “B.01_07_1_9.0” vd2: “B.01_07_2”
Trong đó:
(a). B.X: là số thứ tự Buổi học, ví dụ: Buổi 01;
(b). STT của SV là STT trong Danh sách, ví dụ: số 07;
(c). STT của ảnh bài nộp, ví dụ đây là ảnh STT 1 trong các ảnh nộp;
(d). Điểm: Kết quả được trả từ BHT; sau khi BHT nhận Đáp án chi tiết, và Điểm chỉ ghi ở
Ảnh STT là 1.
(3). Điểm số của Sinh viên được BHT quản lý và ghi nhận. Mọi phản hồi, thắc mắc có hiệu lực sau
24h00 kể từ buổi học tiếp theo. (Minh họa: Phản hồi và thắc mắc về nội dung đáp án và trả lời
Buổi luyện 01 sẽ chỉ hiệu lực sau 24h00 của Buổi 2 vì buổi 2 sửa bài buổi 1; sau đó, thành tích
điểm của Sinh viên chắc chắn được ghi cho nhận cho cá nhân và thành tích toàn Team cạnh
tranh học tập).
* BHT team trực gửi email riêng thầy (ghi ở đầu trang) bao gồm đáp án chi tiết (file word + PDF)
trước thời gian trên, để thầy kiểm soát tiến độ, sau đó tại buổi tiếp theo thầy sẽ sửa bài và BHT
hoàn thiện gửi đáp án chi tiết – chính thức cho Lớp (file word + PDF);
* Tiêu đề Email: “Phiếu KTQT Buổi X – Đáp án – Lớp Y - BHT Team Z”
* Nếu toàn Team đều nộp bài đúng hạn, và không thành viên nào dưới 65% số điểm thì Team đó được
thưởng 10 điểm toàn Team, được Lớp trưởng thông báo và tuyên dương trong bài đăng trong
Group Mess toàn lớp và các kênh khác ở buổi tiếp theo.
(6). Hướng dẫn Ban học thuật trực - Team soạn đáp án chi tiết gửi thầy. Trong tuần trực, BHT trực
được đánh giá là 10 điểm cho mỗi thành viên BHT trực và được ghi nhận là 10 điểm trong
Điểm thành tích Phiếu luyện tập của buổi đó, và cả Team BHT trực này không cần nộp bài làm
(viết tay) gửi về trên Folder cá nhân như các bạn sinh viên khác. Các BHT khác vẫn làm và
nộp bài như SV bình thường.
Khi gửi File về, gửi trên kênh thuận tiện nhất (linh hoạt), và đặt tên theo mẫu:
- Thầy sẽ gửi file tên: KTQT_Buổi.01_Luyện_Tập_Đề
- BHT gửi lại file tên: KTQT_Buổi.01_Luyện_Tập_Đáp án_BHT.TX với X là STT của Team
BHT.
-
(5). Danh sách Lớp (cập nhật từ bài Post hàng tuần):
- Lớp trưởng cập nhật theo tuần.
Hết.
--- Hết ---