You are on page 1of 16

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI


NỘI

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Chủ đề: Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận


của cặp phạm trù: “Nguyên nhân và kết quả”. Hãy
vận dụng để nhận thức và giải quyết một vấn đề
của thực tiễn.

Lớp : 4803
Nhóm : 02

Hà Nội, 2023
Mục Lục
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................3
I. Khái niệm về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả...........................................................................5
1. Khái niệm............................................................................................................................................5
2. Tính chất.............................................................................................................................................6
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả...................................................................6
4. Ý nghĩa phương pháp luận................................................................................................................6
II. Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả để giải quyết vấn đề tắc đường hiện nay................7
Phần 1: Khái niệm..................................................................................................................................7
1.1. Ùn tắc giao thông là gì?.............................................................................................................7
1.2. Đặc trưng ùn tắc giao thông?....................................................................................................7
Phần 2: Thực trạng của vấn đề tắc đường hiện nay ở Hà Nội............................................................8
Phần 3: Nguyên nhân, kết quả của tắc đường....................................................................................9
1.Nguyên nhân....................................................................................................................................9
2.Kết quả...........................................................................................................................................11
Phần 4: Mối quan hệ biện chứng của Nguyên Nhân – Kết quả của tắc đường...............................12
III. Giải pháp.....................................................................................................................................12
1. Đối với những nguyên nhân chủ quan:...........................................................................................13
2. Đối với những nguyên nhân khách quan:.......................................................................................14
IV. Kết luận..........................................................................................................................................15
V. Tài liệu tham khảo...........................................................................................................................16
Tiến độ Kết
thực hiện Đánh giá của nhóm luận Ký
Công Họp nhóm
(đúng hạn) trưởng Xếp tên
Họ và việc loại
STT
tên thực Tích Đóng
Tham
hiện Có Không
Tố Trung Không
gia
cực góp
t bình tốt sôi nhiều ý
đầy đủ
nổi tưởng
Đặng

1 Dương     

Nguyễ
n
2 Hoàng   
Kim
Chi
Trần
3 Khánh   
Duyên
Thèn
Thị
4   
Thuý

Nguyễ
5 n Thị   
Vân Hà
Dương
6 Hoàng   
Thu Hà

7 Trọng     
Đạt
Trần
8 Xuân     
Đại
Vương
9 Linh   
Chi
10 Trần     
Thị
Hồng
Hạnh
Nguyễ
11 n Ngọc     
Diệp

Hà Nội, ngày……tháng….năm 2023

Nhóm trưởng

(ký và ghi rõ họ tên)


MỞ ĐẦU

Trong thời đại ngày nay, vấn đề tắc nghẽn giao thông đang trở thành một thách
thức đáng kể, đặc biệt là tại các đô thị lớn như thủ đô Hà Nội. Đây không chỉ là
một vấn đề cụ thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân mà còn làm
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đô thị. Trải qua những biến động lịch sử,
vai trò quan trọng của hệ thống giao thông trong sự phát triển xã hội, đặc biệt là
trong bối cảnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, không thể phủ nhận đã đóng góp
lớn cho sự liên kết giữa các khu vực và giao thương hàng hoá. Mạng lưới giao
thông không chỉ là chiếc cầu nối quan trọng kết nối các miền, mà còn là yếu tố
quyết định sự phát triển kinh tế và văn hóa của một quốc gia. Tuy nhiên, tại các
thành phố lớn, đặc biệt là ở Hà Nội, vấn đề ách tắc giao thông vẫn là một thách
thức lớn và chưa được giải quyết triệt để. Mặc dù đã có nhiều ý kiến đóng góp,
nhưng ách tắc giao thông vẫn diễn ra thường xuyên, đặc biệt là vào các giờ cao
điểm, đòi hỏi sự đổi mới và thực hiện những giải pháp mạnh mẽ để đảm bảo giao
thông diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Vậy chúng ta cần phải có những giải pháp nào để giải quyết nạn ách tắc giao thông
một cách hữu hiệu nhất? Bằng sự vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả,
nhóm chúng em xin phân tích nạn ách tắc giao thông của thủ đô Hà Nội qua một số
khía cạnh mà chúng em có thể nắm bắt được.

I. Khái niệm về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

1. Khái niệm
- Nguyên nhân và kết quả là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác - Lênin và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng hai phạm trù.
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra, qua đó phản ánh mối quan
hệ hình thành của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
- Theo định nghĩa của B.Ratxen: Định luật nhân quả… là bất kỳ định luật nào có thể
cho chúng ta khả năng dựa trên một biến cố để đưa ra một kết luận nào đó về một
biến cố khác (hay nhiều biến cố khác).
2. Tính chất
Phép biện chứng duy vật của triết học Marx-Lenin khẳng định mối liên hệ nhân quả
có tính khách quan, tính phổ biến, tính tất yếu.
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì
các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất
định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến
đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ
nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình.
Tính phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân,
chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên
đồng nhất vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn
tại của mối liên hệ đó trong hiện thực.
Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống
nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế không thể có sự vật nào
tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu
của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải được hiểu là: Nguyên nhân tác động
trong những điều kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do
chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan.
- Nguyên nhân là sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau.
- Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận – nghịch. Vì
thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những
nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.

II. Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả để giải quyết vấn đề tắc
đường hiện nay.
Phần 1: Khái niệm.
1.1. Ùn tắc giao thông là gì?
- Giao thông vận tải là hệ thống di chuyển, đi lại của con người, bao gồm cả
người tham gia vận chuyển bằng cách đi bộ, cưỡi động vật (ngựa, voi,...) , chăn
gia súc, sử dụng xe đạp, xe máy, ô tô hoặc các phương tiện giao thông khác, riêng
lẻ hoặc cùng nhau. Giao thông thường được tổ chức và kiểm soát bởi chính
quyền.
- Ùn tắc giao thông là khái niệm dùng để mô tả tốc độ giới hạn của các phương
tiện tham gia giao thông, nguyên nhân chủ yếu là do mật độ phương tiện tham gia
giao thông quá cao. Ùn tắc giao thông thường xảy ra tại các nút giao thông hẹp,
đông đúc người qua lại. Ùn tắc giao thông ở thành phố Hà Nội là một hiện tượng
phổ biến, đặc biệt vào giờ cao điểm.
- Ùn tắc giao thông là tình trạng không thể lưu thông được của xe cộ do hệ thống
giao thông bị quá tải hay do nhiều nguyên nhân bất khả kháng. Đây luôn là vấn đề
nghiêm trọng của các đô thị hiện đại ngày nay.
1.2. Đặc trưng ùn tắc giao thông?
- Sau đây là một số đặc trưng của ùn tắc giao thông:
+ Ùn tắc giao thông dạng nút chai và có tính dây chuyền: ùn tắc tập trung tại các
nút giao nhất định, có tính thường xuyên và nghiêm trọng nhất tại các giờ tan tàm
cao điểm. Khi con đường chính bị tắc thì các con đường nhỏ thông với nó sẽ bị tắc
dẫn đến tình trạng tắc nghẽn diện rộng. Nếu các nút giao thông bị tắc nghẽn mà
không được giải quyết nhanh chóng thì cùng với dòng người đổ về nút giao thông
sẽ càng bít “nút chai” hơn nữa.
+ Dòng xe đông đúc: Ùn tắc giao thông thường xảy ra trên những tuyến đường có
mật độ giao thông đông đúc, đặc biệt là vào giờ cao điểm khi mọi người đến giờ
đi làm đi học hay giờ tan tầm. Thông thường ở Hà Nội khoảng thời gian từ 7 giờ -
9 giờ sáng và 6 giờ 30 – 7 giờ 30 tối sẽ là lúc dòng xe đông đúc nhất, chật kín các
làn đường, ngõ ngách. Hiện tượng dòng xe chen chúc, kín kẽ, "như nêm như cối"
đã trở thành đặc trưng, biểu hiện cụ thể, rõ nét nhất của ùn tắc giao thông.
+ Giao thông chậm lại: Đây là đặc điểm dễ nhận thấy nhất của ùn tắc giao thông
xảy ra. Các phương tiện chỉ có thể nhích dần hoặc đứng tại chỗ khi ùn tắc kéo dài.
Việc các phương tiện giao thông trên đường xuất hiện với mật độ dày đặc, chật kín
làn đường khiến cho việc di chuyển trở nên khó khăn, bị đình trệ.
+ Sự thiếu kiên nhẫn của người điều khiển phương tiện: Ùn tắc giao thông khiến
người điều khiển phương tiện mất dần kiên nhẫn, và đây là nguyên nhân dẫn đến
việc mọi người luồn lách, vượt đèn đỏ, vượt các phương tiện khác để có thể đi
trước. Tuy nhiên, việc làm này không làm cho họ nhanh hơn mà ngược lại càng
khiến cho tình trạng tắc đường trở nên nghiêm trọng hơn, có thể gây hại cho người
khác hoặc chính bản thân mình.
Phần 2: Thực trạng của vấn đề tắc đường hiện nay ở Hà Nội.
- Hiện nay, Hà Nội đang phải đối mặt với “Chiến tranh giao thông”, đó là nhận
định của các chuyên gia giao thông Nhật Bản đang làm dự án phát triển nguồn
nhân lực an toàn giao thông Hà Nội. Phương tiện giao thông trên địa bàn đang tăng
theo cấp số nhân, ý thức chấp hành luật giao thông tự phát, tuỳ tiện, kéo theo đó là
ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông ngày càng tăng trên địa bàn Hà Nội. Theo
khảo sát đánh giá thì các tuyến đường chỉ đáp ứng được 30% lượng phương tiện
hiện có. Mật độ phương tiện tham gia giao thông luôn trong trạng thái quá tải, hiện
các tuyến nút giao thông đều quá tải khoảng 200% khi Khối lượng vốn hiện tại
vượt quá 7,9 triệu xe. Trong đó có 1,1 triệu ô tô, 6,6 triệu xe máy và 200.000 xe
điện. Giai đoạn 2019 - 2022, tốc độ tăng trưởng bình quân sở hữu ô tô tại Hà Nội
vượt 10%/năm, xe máy vượt 3%/năm. Hơn nữa, Hà Nội có tới 12 triệu phương
tiện từ các tỉnh, thành khác nhau tham gia giao thông. Trong khi đó, diện tích đất
giao thông của Hà Nội chỉ chiếm khoảng 10,3% diện tích đất xây dựng đô thị
mới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ 0,26-0,3%/năm, quỹ đất giao
thông tĩnh chỉ dưới 1%, tỷ lệ hành khách sử dụng phương tiện công cộng chỉ đạt
18,5%. Ùn tắc giao thông là điều khó tránh khỏi.
- Với tốc độ phát triển phương tiện là từ 10% như hiện nay thì tình trạng ùn
tắc sẽ càng nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, mức thiệt hại kinh tế do khí thải xe
máy đem lại được cho là hơn 20tr USD/năm tại Hà Nội, đáng lo ngại khi mức thiệt
hại chiếm 0,3-0,6% GDP của thành phố. Theo khảo sát ta còn nhận thấy nhiều thực
trạng về giao thông trên địa bàn Hà Nội như: Theo Sở GTVT Hà Nội, 10 năm qua
đã có 36 điểm ùn tắc giao thông được "xóa sổ". Tính đến nay, Hà Nội vẫn còn hơn
30 điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng tại các tuyến đường như: Nguyễn Trãi, Tố
Hữu - Lê Văn Lương…, Đường phố Hà Nội vẫn ghi nhận nhiều trường hợp người
điều khiển phương tiện giao thông chở hàng cồng kềnh, lạng lách gây nguy hiểm
các phương tiện khác, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn. Nhiều va chạm giao thông dù
nhỏ từ nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan cũng khiến cả tuyến đường dài hàng
kilomet ùn tắc kéo dài, thậm chí dẫn đến những tai nạn đáng tiếc gây thiệt hại về cả
người và tài sản. Thực trạng người đi bộ trèo dải phân cách cứng, sang đường tùy
tiện không đúng vạch giao thông diễn ra phổ biến, trong khi nhiều cầu vượt bộ và
hầm chui ở Hà Nội bị người dân "ngó lơ" không sử dụng.

- Thông tin thêm về tình trạng ùn tắc, Phó Giám đốc Sở GTVT Hà Nội Trần
Hữu Bảo chia sẻ: Quy hoạch GTVT Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
nêu rõ diện tích đất giao thông/diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 20 - 26% trong
đô thị trung tâm. Trong đó, tỷ lệ đất dành cho giao thông tĩnh đạt 3 - 4%. Quy
hoạch cũng nêu rõ tập trung ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công
cộng, đảm bảo thị phần khu vực đô thị trung tâm đến năm 2030 đạt khoảng 50 -
55% tổng nhu cầu đi lại.
 Tóm lại đến hiện nay, ùn tắc giao thông vẫn là một vấn đề hàng đầu cần giải
quyết ở thành phố Hà Nội.
Phần 3: Nguyên nhân, kết quả của tắc đường.
1.Nguyên nhân.
1.1. Nguyên nhân khách quan
Đầu tiên là do nhu cầu giao thông đường bộ ở Hà Nội rất lớn. Với tốc độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh chóng, sự phát triển của nền kinh tế khiến Hà
Nội ngày càng thu hút nhiều người dân ngoại tỉnh đền sinh sống, học tập và làm
việc.
Dân số Hà Nội tăng nhanh qua các năm. Tính đến đầu năm 2023, dân số Hà Nội dự
kiến đạt khoảng 8,5 triệu người (chiếm khoảng 8,5% dân số cả nước). Với mật độ
dân số là 2.398 người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số cả nước. Điều này
khiến cho nhu cầu giao thông ở Hà Nội là rất lớn.
Thứ hai về hạ tầng giao thông. Hạ tầng giao thông chưa theo kịp với nhu
cầu giao thông. Mặc dù trong những năm qua, kết cấu hạ tầng giao thông thành phố
Hà Nội đã được quy hoạch và đầu tư mạnh theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tuy
nhiên, thực tế hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
đồng bộ, hiện đại và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vậy nên
ùn tắc giao thông vẫn là vấn đề nan giải.
1.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, mạng lưới lưu lượng xe trên các tuyến đường phân bố không
đồng đều.
Trên thực tế, hệ thống hạ tầng giao thông khủng của thành phố mới chỉ đang trong
giai đoạn sơ khởi, còn khá rời rạc và chưa phát huy được hết tác dụng. Hà Nội đặt
mục tiêu xây dựng 7 vành đai lớn, nhưng đến nay mới chỉ có Vành đai 3 khả dĩ đã
được khép kín, còn lại đều rời rạc và cần sớm được liên kết để đảm bảo lưu thông.
Hiện tuyến Vành đai 3 đang phải chịu áp lực giao thông cực kỳ lớn, cả từ các
phương tiện quá cảnh lẫn đi - đến Hà Nội như xe khách liên tỉnh, xe tải, xe cá
nhân… Trong khi đó, một số vành đai khác như 3,5; 2,5; 4; 5 lại mới chỉ được đầu
tư từng phần hoặc chưa đầu tư; nhiều tuyến giao thông huyết mạch vẫn bị cắt đứt
bởi rào chắn tự nhiên là sông Hồng. Đa số đường đô thị có mặt cắt ngang hẹp. Nhu
cầu điểm đỗ xe, bãi đỗ xe tại 10 quận nội thành rất cao trong khi khả năng đáp ứng
rất thấp. Xuất hiện nhiều điểm đỗ xe, bãi đỗ xe không phép bên cạnh các điểm đỗ
xe có giấy phép gây mất trật tự an toàn giao thông, gây ùn tắc giao thông đường bộ.

Thứ hai là về thói quen, ý thức của người tham gia giao thông và sử dụng
dịch vụ giao thông vận tải đường bộ. Thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá
nhân của người dân cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ùn tắc
giao thông. Theo số liệu của ngành chức năng, hiện nay, Hà Nội có trên 7.860
nghìn phương tiện các loại. Trong đó, ô tô là trên 1.073.000; xe máy, mô tô các loại
6.602.000; xe máy điện 184/471 phương tiện. Qua theo dõi cho thấy, mỗi năm Hà
Nội tăng 390.000 phương tiện; mỗi tháng tăng 32.750 phương tiện; mỗi ngày tăng
1.100 phương tiện các loại
Với số lượng phương tiện trên, đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản
gây ùn tắc giao thông đường bộ ở nhiều tuyến đường trong nội đô thời gian qua.

Với phương tiện công cộng: Trên địa bàn Hà Nội hiện có 153 tuyến xe buýt, trong
đó Tổng công ty Vận tải Hà Nội vận hành hơn 80 tuyến buýt với gần 1.100 xe. 70
tuyến xe buýt còn lại do 10 doanh nghiệp khai thác. Và khi dịch vụ xe buýt công
cộng được đưa vào sử dụng với mục đích hạn chế các phương tiện cá nhân nhưng
giờ đây do nhu cầu sử dụng quá nhiều, xe buýt trở nên quá tải và tại các điểm dừng
của xe buýt tạo ra sự ách tắc.
Ngoài ra ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ của người tham gia giao
thông trên địa bàn Hà Nội còn chưa cao cũng là nguyên nhân dẫn đến ùn tắc giao
thông. Tình hình vi phạm Luật giao thông đường bộ, trong những năm vừa qua các
vụ vi phạm TTATGT có chiều hướng gia tăng một cách đáng kể cả về số luợng và
tính chất mức độ. Có thể nói, tỷ lệ đối tượng tham gia giao thông trên đường có vi
phạm Luật GTĐB là đáng kể, tập trung vào một số lỗi chính là: đi sai phần đường,
dừng đỗ sai quy định, đi quá tốc độ, chuyển hướng không có tín hiệu báo trước,
vượt đèn đỏ.
2.Kết quả
Ùn tắc giao thông có thể có những hậu quả dài hạn đối với môi trường và xã
hội, bao gồm:
Ô nhiễm môi trường kéo dài:
Ùn tắc giao thông thường dẫn đến tăng cường tiêu thụ nhiên liệu và khí thải
từ phương tiện giao thông, góp phần vào sự gia tăng của ô nhiễm không khí và ô
nhiễm tiếng ồn trong thời gian dài, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng và môi
trường. Ùn tắc giao thông xảy ra khi xuất hiện lượng lớn các phương tiện giao
thông, khi các phương tiện tăng đồng nghĩa với việc gia tăng một lượng lớn khí
thải gia ngoài môi trường khiến ô nhiễm không khí. Bên cạnh đó, có một số thành
phần ý thức kém thải rác ra đường khi đang tham gia giao thông. Tình trạng ô
nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường vẫn sẽ tiếp tục khi ùn tắc giao thông không
được cải thiện.
Giảm Năng Suất Kinh Tế:
Ùn tắc giao thông dẫn đến mất thời gian di chuyển, làm giảm hiệu suất làm
việc của người lao động. Sự trễ tràng và không hiệu quả trong di chuyển làm giảm
năng suất lao động hàng ngày. Ùn tắc giao thông giảm tính linh hoạt trong hoạt
động kinh doanh và làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chi phí và
thách thức từ ùn tắc giao thông có thể làm giảm khả năng đầu tư vào các dự án phát
triển mới và hạn chế cơ hội mở rộng kinh doanh. Ùn tắc giao thông có thể ảnh
hưởng đến hạ tầng kinh tế, đặt ra thách thức về việc duy trì và phát triển cơ sở hạ
tầng vận tải. Các khu vực gặp ùn tắc giao thông có thể trở nên ít hấp dẫn với nhà
đầu tư do khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và lợi ích tài
chính.
Cảm giác an toàn kém:
Ùn tắc giao thông thường đi kèm với sự chen lấn và áp đặt giữa các phương
tiện, tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông. Người tham gia điều khiển các phương
tiện và người đi bộ giao thông sẽ có cảm giác lo lắng và mất an toàn khi đối mặt
với tình trạng giao thông không kiểm soát. Cảm giác không an toàn từ việc phải đối
mặt với áp lực và nguy cơ tai nạn có thể ảnh hưởng xấu đến tâm lý và sức khỏe tinh
thần. Việc phải đối mặt với tình trạng giao thông không dễ dàng và không an toàn
có thể tác động đến chất lượng cuộc sống và tâm trạng hàng ngày. Điều này có thể
làm giảm khả năng quyết định và phản ứng linh hoạt trong giao thông.
Phần 4: Mối quan hệ biện chứng của Nguyên Nhân – Kết quả của tắc đường.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả.
Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Cùng
một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau như việc ùn tắc giao thông
dẫn đến hàng loạt những hậu quả khôn lường: ô nhiễm môi trường, chậm trễ thời
gian, giảm năng suất kinh tế,… Vậy nên mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân
và kết quả của việc ùn tắc giao thông là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều
khía cạnh khác nhau và cần được xem xét kỹ lưỡng để tìm ra các giải pháp hiệu
quả.

+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng kết quả không hoàn toàn thụ động, nó
vẫn có khả năng tác động trở lại nguyên nhân, có thể là tác động tích cực và cũng
có thể là tác động tiêu cực.
Ví dụ 1: Việc ô nhiễm không khí sẽ làm hạn chế tầm nhìn của người lái xe
gây ra các vấn đề khác như khó thở, mệt mỏi, đau đầu khiến người điều khiển
phương tiện cần phải chạy chậm hơn để đảm bảo an toàn. Sự chậm trễ này làm cho
các đoàn xe đông đúc hơn, gây ra ùn tắc giao thông.
Ví dụ 2: Nâng cấp cơ sở hạ tầng khiến ùn tắc giao thông, việc xây dựng các tuyến
đường giao thông trong thời gian dài khiến cho các phương tiện tham gia giao
thông gặp nhiều khó khăn khi di chuyển do diện tích mặt đường bị thu hẹp.

+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng trong thời gian hoặc trong mối quan hệ
nào đó, nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau.
Ùn tắc giao thông là nguyên nhân của việc không thể di chuyển hoặc di chuyển rất
chậm trên đường, gây ra sự bất tiện, mất thời gian, thiếu kiên nhẫn cho người tham
gia giao thông.
Ùn tắc giao thông dẫn đến kết quả là nhân viên đi làm muộn, sinh viên đến
trường không đúng giờ, bên cạnh đó, tiền xăng dầu bị tốn kém, tăng độ ô nhiễm
môi trường và nguy cơ gây tai nạn giao thông.
III. Giải pháp
Muốn hiểu sự vật phải hiểu nguyên nhân sinh ra nó, muốn xóa bỏ sự vật phải
xóa bỏ nguyên nhân của nó. Trước mắt cần lý giải được hai khía cạnh nguyên nhân
chủ quan và khách quan gây nên sự ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội vào
những khung giờ cao điểm, những ngày lễ hay khi thời tiết xấu và tại sao vấn đề
giải quyết ách tắc giao thông Hà Nội đang ngày càng trở nên cấp bách hơn, chỉ khi
thẳng thắn nhìn nhận khách quan mới có thể biết cách đề xuất giải pháp, phương
hướng giải khắc phục sao cho hiệu quả, triệt để. nếu vội vã đưa ra biện pháp dù
chưa nghiên cứu kỹ các nguyên nhân, hoặc lảng tránh những nguyên nhân chủ
quan, sẽ rất dễ dẫn đến sai lầm, vì mỗi sự vật hiện tượng đều có những nguyên
nhân đặc thù. Nó có nhiều nguyên nhân, cần phân loại nguyên nhân để có biện
pháp thích hợp; cần nghiên cứu mối liên hệ nhân quả trong không gian và thời gian
xác định. Do đó cần nghiên cứu kỹ, nhìn nhận từ nhiều mặt của vấn đề, xét trên
nhiều điều kiện cả khách quan và chủ quan. những nguyên nhân này đều xuất phát
từ thực tiễn, gắn chặt với sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan, chứ không
phải nguyên nhân trên lý thuyết, không có căn cứ, cơ sở…
Sau khi tìm được những nguyên nhân thỏa đáng, cần phân loại, hệ thống
chúng và mau chóng đưa ra những biện pháp tương ứng phù hợp với nhận thức và
thực tiễn. Biện pháp rút ra để khắc phục tình hình cũng cần chú trọng đến những
điều kiện kinh tế - xã hội, gắn liền với thực tiễn của thành phố Hà Nội trong thời
gian xác định. Không nên áp dụng máy móc những biện pháp chỉ có hiệu quả ở
những điều kiện không gian thời gian nhất định, đồng thời bản thân những biện
pháp cũng cần cập nhật thường xuyên cho phù hợp với điều kiện kinh tế, sự phát
triển của xã hội. Kết quả có thể tác động lại nguyên nhân; những nguyên nhân đã
tìm ra cũng có thể chưa chính xác hay đầy đủ; cùng một biện pháp có thể hiệu quả
ở thời điểm này nhưng lại gây trở ngại ở thời điểm khác,...Vậy nên những biện
pháp đề ra cần linh hoạt, sáng tạo và được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất mới
phát huy hiệu quả.
1. Đối với những nguyên nhân chủ quan:
- Ý thức và văn hóa giao thông:
Ý thức tham gia giao thông của người dân có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc giảm ùn tắc giao thông, việc đi đúng làn đường, chấp hành đèn tín hiệu giao
thông cũng như hiệu lệnh của cảnh sát giao thông sẽ khiến dòng phương tiện di
chuyển tuần tự, nhịp nhàng, nhịp nhàng. Thời gian qua, tại nhiều đô thị xảy ra tình
trạng ùn tắc giao thông do người tham gia giao thông đi sai làn đường, chen lấn
nhau dẫn đến va chạm, sự cố, người tham gia giao thông cần nâng cao trách nhiệm,
chung tay góp phần giảm ùn tắc, những nội dung này cần được cập nhật trong
trường học , cơ quan, tổ chức, dân cư, bằng nhiều hình thức phong phú, từng bước
nâng cao ý thức tham gia giao thông cho mọi người. Bên cạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục, cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng, công bằng đối với các lỗi vi
phạm, nhất là đi sai phần đường, xô đẩy, đi ngược chiều... ý thức người tham gia
giao thông tốt hơn.
2. Đối với những nguyên nhân khách quan:
- Hạn chế xây dựng chung cư đô thị:
Đô thị không thể tự mở rộng, trong khi chính phủ cho phép xây dựng các dự
án chung cư cao tầng ở trung tâm thành phố khiến mật độ dân số tăng, lượng hành
khách lưu thông trên đường tăng cho đến tắc nghẽn giao thông. Để giải quyết vấn
đề này cần có sự tính toán khoa học để có một quy hoạch đô thị khoa học, cư dân
phải gắn liền với các tiện ích cơ bản như trường học, bệnh viện, trung tâm thương
mại, khu vui chơi giải trí, tránh xây dựng không đồng bộ sẽ dẫn đến di dời chồng
chéo, gây ùn tắc giao thông. Thực tế rất khó làm được điều này bởi diện tích đất đô
thị hạn hẹp, chung cư cao tầng chỉ bố trí được tầng hầm để xe, tầng 1 và 2 là khu
thương mại, còn khu trường học, bệnh viện phải bố trí riêng biệt vượt quá khả năng
của chủ đầu tư, còn chính quyền đô thị hầu như chưa có sự tính toán, quan tâm
đúng mức đến nội dung này. Tại Hà Nội cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng chung cư cao tầng, cần tính toán sao cho mật độ dân số nằm trong ngưỡng
cho phép.

- Phát triển đồng bộ hệ thống vận tải hành khách công cộng:
Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng là giải pháp bền vững nhất
để giảm ùn tắc giao thông. Những năm gần đây, do giá ô tô cá nhân giảm nên lượng
ô tô lưu thông trên đường tăng đột biến. So với di chuyển bằng phương tiện vận tải
hành khách công cộng, diện tích chiếm chỗ của hành khách đi ô tô, xe máy cao hơn
rất nhiều, đây là nguyên nhân dẫn đến ùn tắc giao thông trên các tuyến phố. Khi
phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng với tiêu chí đặt sự thuận tiện cho
hành khách lên hàng đầu thì chắc chắn hành khách sẽ sử dụng vận tải hành khách
công cộng để đi lại. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng phải khoa học thì mới hiệu
quả, nếu không sẽ dẫn đến lãng phí, ách tắc giao thông vẫn chưa thể khắc phục.

- Lập kế hoạch liên tục:


Vấn đề quy hoạch mạng lưới các tuyến vận tải hành khách công cộng cũng
như quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông như bến xe, nhà ga, đường sắt
trên cao, tàu điện ngầm, ga hàng không, các điểm trung tâm giao thông vận tải phải
có cơ sở khoa học, có sự nghiên cứu sâu quy luật lưu thông hành khách, từ đó có kế
hoạch phát triển thực sự liên tục, nhịp nhàng và phù hợp trong quá trình vận hành
công trình lưu thông. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, khi thiết kế hệ thống tuyến
xe buýt cần lưu ý nội dung này, bên cạnh đó cần có những điều chỉnh phù hợp với
từng thời kỳ khác nhau.
- Giải quyết tình trạng “cứ mưa là ngập” gây ùn ứ giao thông.
Cần đầu tư xây dựng bổ sung các đoạn cống còn thiếu, các cửa xả để phát
huy hiệu quả hệ thống thoát nước hiện hữu và đầu tư xây dựng mới các tuyến thoát
nước chính của thành phố.
Nghiêm cấm
- Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên
đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế
thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm
hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở
nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường
bộ(Khoản 2 điều 8 luật giao thông đường bộ)
- Đường bộ xây dựng mới phải đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật của từng cấp
đường.: các tuyến đường bộ đang khai thác chưa vào cấp phải được cải tạo nâng
cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp; đối với đường chuyên dùng
còn phải áp dụng cả tiêu chuẩn riêng theo quy định của pháp luật (Khoản 2 điều 41.
Luật giao thông đường bộ)
- Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm
thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an
toàn.(Khoản 2 điều 47)

IV. Kết luận

Trong thời đại ngày nay, vấn đề tắc nghẽn giao thông đang trở thành một thách thức
đáng kể, đặc biệt là tại các đô thị lớn như thủ đô Hà Nội. Đây không chỉ là một vấn
đề cụ thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân mà còn làm ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của đô thị. Trải qua những biến động lịch sử, vai
trò quan trọng của hệ thống giao thông trong sự phát triển xã hội, đặc biệt là trong
bối cảnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, không thể phủ nhận đã đóng góp lớn cho
sự liên kết giữa các khu vực và giao thương hàng hoá. Mạng lưới giao thông không
chỉ là chiếc cầu nối quan trọng kết nối các miền, mà còn là yếu tố quyết định sự
phát triển kinh tế và văn hóa của một quốc gia. Tuy nhiên, tại các thành phố lớn,
đặc biệt là ở Hà Nội, vấn đề ách tắc giao thông vẫn là một thách thức lớn và chưa
được giải quyết triệt để. Mặc dù đã có nhiều ý kiến đóng góp, nhưng ách tắc giao
thông vẫn diễn ra thường xuyên, đặc biệt là vào các giờ cao điểm, đòi hỏi sự đổi
mới và thực hiện những giải pháp mạnh mẽ để đảm bảo giao thông diễn ra suôn sẻ
và hiệu quả.
Vậy chúdng ta cần phải có những giải pháp nào để giải quyết nạn ách tắc giao thông
một cách hữu hiệu nhất? Bằng sự vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả,
nhóm chúng em xin phân tích nạn ách tắc giao thông của thủ đô Hà Nội qua một số
khía cạnh mà chúng em có thể nắm bắt được.

V. Tài liệu tham khảo

- Giáo trình triết học Mác – Lê nin


- Wikipedia, Quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Báo thanh niên, Lãnh đạo Sở GTVT Hà Nội: 'Ùn tắc là khó tránh khỏi'
- Luật giao thông đường bộ
- Minh Thắng, Báo đầu tư, “Mỗi ngày, Hà Nội tăng thêm 1.100 phương tiện cá
nhân các loại”
- Vietnamnet, “Nguyên nhân gây ùn tắc giao thông trên địa bàn Hà Nội”
- Báo Kinh tế đô thị, “ Hà Nội chật vật với ùn tắc giao thông”
- Báo Đại đoàn kết, “Vì sao Hà Nội thường xảy ra ùn tắc giao thông”
- Báo Dân trí, “Thực trạng giao thông Hà Nội và những vấn đề bất cập cần lời giải”

You might also like