Professional Documents
Culture Documents
Mục Lục
Giới thiệu......................................................................................................................................................3
Chương I: Các chất thải trong công nghiệp sản xuất sơn.........................................................................4
1. Các chất thải rắn.................................................................................................................................4
2. Các dung môi.....................................................................................................................................7
3. Nước thải...........................................................................................................................................7
4. khí thái...............................................................................................................................................9
Chương II: Tác đông của chất thải trong ngành sơn đến sức khỏe và môi trường.................................9
1. Tác động đến sức khỏe.......................................................................................................................9
2. Tác động đến môi trường.................................................................................................................10
Chương 3: Xử lý chất thải.........................................................................................................................11
1. Xử lý khí thái...................................................................................................................................11
2. Xử lý nước thải................................................................................................................................13
Giới thiệu
Sơn mạ là một phần không thể thiếu trong công nghiệp và đời sống. Ngoài việc
dùng để trang trí , sơn và chất phủ bề mặt còn sử dụng trong việc bảo vệ các bề mặt các
vật liệu chống lại các tác nhân gây ăn mòn, hư hại như nước, axit, oxi. Vì vậy ngành sản
xuất sơn và chất phủ bề mặt là một phần không thể thiếu trong công nghiệp hiện đại.
Bảng Năng lực sản xuất của các loại hình doanh nghiệp ngành sơn Việt Nam
Bên cạch đó, công nghiệp sản xuất sơn sử dụng các nguyên liêu như polimer, dung
môi, dầu, bột màu, chất độn nên thải ra môi trường không ít các chất thải ở cả dạng khí,
lỏng và rắn. Các chât thải này xuất hiện trong quá trình phối trộn, sản xuất và tẩy rửa các
thiết bị. Các chất thải này có thể chứa các kim loại như crom, thủy ngân và chì hoặc các
dung môi tảy rửa. Qua bài nay nhóm em xin được trình bày và làm rõ về các chất thải
trong sản xuất sơn tác động của nó đến môi trường cũng như các xử lý.
Chương I: Các chất thải trong công nghiệp sản xuất sơn.
1. Các chất thải rắn
1.1. Các chất taọ màu vô cơ
Trong sản xuất sơn và chất phủ bề mặt, để đám ứng nhu cầu về màu sắc của sơn
và chất phủ bề mặt các nhà máy phải sử dụng các loại bột tạo màu dạng oxit kim loại.
Về bản chất các chất này được làm từ các chất tạo màu thường được làm từ các oxit
kim loại nặng nên khi thoát trực tiếp ra ngoài môi trường sẽ ảnh hưởng lớn đến môi
trường xung quanh. Do các hạt màu được nghiền nhỏ đến kích cỡ miromet nên trong
quá trình thêm nguyên liệu, quấy trộn và xuất liệu thường rất dễ bị lôi kéo ra ngoài
theo luồng khí. Các hạt bụi nhỏ này các ảnh hưởng không nhỏ đến phổi và hệ thống
hô hấp của công nhân.
1.2. Các chất taọ màu hữu cơ
Bột màu hữu cơ là các bột màu gốc mạch Carbon thẳng và Carbon vòng, tuy nhiên
cũng có thể gồm các nguyên tố kim loại vô cơ trong cấu trúc hóa học nhằm làm bền
các thành phần hữu cơ có trong bột màu.
Bột màu hữu cơ so sánh với bột màu vô cơ có những tính chất vượt trội hơn về
màu sắc và cường độ màu.
Các loại bọt màu cổ điển AZO
Bảng thành phân chất tạo màu vô cơ sử dụng trong sơn và chất phủ bề mặt
Loại
Lá
bột Trắng Vàng Cam Đỏ Nâu Tím Dương Đen
cây
màu
Pigmen Pigmen
TiO2 t Oxit t
Oxit ZnO FeO Pb3O4 Fe2O3 Brown - Oxit cobalt Crô Black
Sb2O3 6/7x m 11
Fe2O Fe2O3
Cds
Cam Đỏ
Sunfi Lithopon (Vàng
Cadm Cadm - - - - -
t e Cadmi
i i
)
Crô
Crôm- Crôm
Crôm m
- mat -mat - - - - -
mat gree
kẽm chì
n
Ultramarin
Các Tím Côban
e Blue
hợp Tím Carbon
- - - - - Xanh sắt -
chất Ultramarin Black
Fe
khác e
Xanh Mn
Nitrocellulose,
Cellulose
Acetone C3H6O 56-57oC 0.784 g/ml
Acetate,
ellulose ether
Etanol,
Xylene C8H10 138.5 oC 0.864 g/ml Aceton, Hexan
Diclometan
0.053 g/100ml
Toluen C7H8 110.6 oC 0.867 g/ml
(20-25 oC)
3. Nước thải.
Trong sản xuất sơn dung môi, nước sử dụng chỉ để làm mát thiết bị nghiền sơn.
Trong sản xuất sơn nhũ tương gốc nước (water-based paint), nước thải sinh ra từ
công đoạn vệ sinh thiết bị.
Khi chưa xử lý hoặc tuần hoàn dòng thải, nước thải chứa hàm lượng ô nhiễm cao,
chứa dung môi hữu cơ, các chất tạo màu, phụ gia.
Rằng nước thải từ ngành công nghiệp sản xuất sơn thường có tính kiềm, chứa một
ít dầu mỡ và nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) và chất rắn lơ
lửng (SS). Nước thải có thể được coi là chứa một lượng nhỏ sản phẩm.
Các giá trị BOD và COD chỉ đưa ra một thước đo tổng thể về các chất hữu cơ
trong chất thải. Một số hợp chất hữu cơ và vô cơ được sử dụng trong các hoạt động
sản xuất được phân loại là độc hại và nguy hiểm. Chromium, đồng, chì, kẽm, ethyl
benzen, di-(2-ethylhexyl) phthalate, tetrachloroethylene và toluene được tìm thấy ở
nồng độ cao.
Nước thải từ quá trình làm sạch bằng dung dịch kiềm. Do đó, độ pH của nước thải
nằm trong khoảng 8,5 đến 13,5. Nước thải này bao gồm các chất rắn lơ lửng trong
khoảng từ 200 đến 600 mg/l. BOD thay đổi từ 475 đến 2400 mg/l và COD nằm trong
khoảng 1100-3800 mg/l. Dầu mỡ nằm trong khoảng 32-150 mg/l. Nồng độ phenolic
của nước thải này là 12,5 mg/l.
Nước từ thiết bị tách thường có tính axit với độ pH từ 3,2 đến 6,3. Hàm lượng chất
rắn lơ lửng dao động từ 240 đến 400 mg/l. BOD và COD của nước thải dao động từ
225 đến 60.000 mg/l và 240 đến 78.000 mg/l tương ứng. Các phenolic nằm trong
khoảng từ 6 đến 86 mg/l. Dầu mỡ nằm trong khoảng 14-25 mg/l.
Nước thải từ quá trình làm sạch sơn cặn. Việc vệ sinh phễu, máy nghiền và thùng
chứa tiêu tốn một lượng nước lớn và tạo ra 400 đến 700 mg/l chất rắn lơ lửng, phần
lớn trong số đó có thể lắng được.Theo quan sát trong quá trình khảo sát, đặc trưng của
dòng nước thải là COD 1215 đến 6000 mg/l, BOD 380 đến 980 mg/l và hàm lượng
phenolic dao động từ 6,4 đến 100 mg/l. Hàm lượng dầu mỡ trong nước thải là 252
mg/l.
1 pH - 5
4 SS mg/l 3000
5 TN mg/l 30
6 TP mg/l 8
4. khí thái.
Khí thải từ quá trình sản xuất sơn chủ yếu gồm hai loại:
- Bụi nguyên liệu bột màu, bột độn, hóa chất trong quá trình chuẩn bị muối ủ.
Bụi này có chứa kim loại nặng từ bột màu, một số chất độc hại khác.
- Hơi dung môi hữu cơ bay từ quá trình muối ủ, nghiền, pha sơn, vệ sinh thiết bị.
Các dung môi hữu cơ bay hơi thường rất độc hại như toluene, xylen…
Vấn đề môi trường lớn nhất trong quá trình sản xuất sơn và quá trình sử dụng sơn
là lượng lớn dung môi phát thải vào không khí (khi phủ sơn lên các bề mặt vật liệu,
lượng dung môi sẽ bay đi, còn lại các thành phần khác nằm lại trên bề mặt vật liệu tạo
thành màng sơn).
Do quy trình công nghệ sản xuất chưa khép kín, dẫn đến một lượng dung môi phát
tán vào không khí, nên định mức tiêu hao dung môi trên 1 tấn sản phẩm cùng loại của
Việt nam cao hơn trên thế giới.
Chương II: Tác đông của chất thải trong ngành sơn đến sức khỏe và môi trường.
1. Tác động đến sức khỏe.
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) Ung thư gan, thận, da
Dòng khí lẫn bụi được đưa vào lọc bụi và qua tấm phân khí. Khí được phân
đều ra và đi vào khoảng không gian giữa hai bản cực. Hai hệ thống bản cực này
được cấp điện áp một chiều để tạo ra từ trường mạnh làm ion hóa mãnh liệt khí.
Các ion có xu hướng di chuyển về các điện cực trái dấu. Dòng khí mang những hạt
bụi đã bị ion hóa vào khoảng không giửa hai tấm bản nhờ tác động của từ trường
các hạt bụi sẽ được giữ lại trên bề mặt. Hạt bụi có xu hướng bám ở bản cực dượng
nhiều hơn, bụi cũng bám ở bản cực âm nhưng ít hơn. Sau một thời gian hệ thống
búa gõ sẽ hoạt động gõ vào bản cực làm rơi bụi. Bụi được hứng vào các phễu
hứng ở đáy và sẽ được tháo ra ngoài theo hệ thống xích cào vận chuyển thu hồi.
2. Xử lý nước thải.
2.1. Sơ đồ
Bảng nước thải cuối