You are on page 1of 2

1. Khối lượng tiền tệ là gì?

Khối lượng tiền tệ (money stock) là tổng giá trị của tất cả mọi thứ có thể thực hiện các chức
năng của tiền như phương tiện trao đổi, đơn vị tính toán (hay tiêu chuẩn của giá trị), phương
tiện cất giữ giá trị và tiêu chuẩn trả tiền sau.

Khối lượng tiền tệ danh nghĩa là tổng giá trị danh nghĩa hay giá trị hiện hành của các đồng
tiền nằm trong khối lượng tiền tệ và thường được ký hiệu là M,

Khối lượng tiền tệ thực tế là sức mua của khối lượng tiền tệ danh nghĩa và được tính bằng
cách lấy khối lượng tiền tệ danh nghĩa chia cho mức giá (M/P)

 Khối lượng tiền tệ chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu
mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp
(không kể các tổ chức tín dụng).

2. Những khối lượng tiền tệ trong lưu thông


Có nhiều định nghĩa khác nhau về khối lượng tiền tệ như:
M1: bao gồm tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn, séc du lịch và các khoản tiền gửi có thể viết
séc khác.

M2: bao gồm M1 và các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn ngắn, hợp đồng mua lại
(qua đêm), đồng đô la châu Âu (qua đêm), số dư trong quỹ tương hỗ ngắn hạn,...

M3: bao gồm M2 và các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài, hợp đồng mua lại có kỳ hạn, đồng đô
la châu Âu (có kỳ hạn), số dư trong quỹ hỗ tương ngắn hạn của các định chế tài chính...

Những định nghĩa cụ thể này có thể kéo dài theo thời gian và có thể dài thêm (tới M6),
nhưng nguyên tắc chung là ngân hàng trung ương đưa ra những định nghĩa cụ thể, chi tiết để
phục vụ cho mục đích thống kê và lựa chọn khối lượng tiền tệ phù hợp nhất làm mục tiêu cho
chính sách tiền tệ.

Tài sản tiền gửi có thể phát hành séc là tiền nhưng những tờ séc không phải là tiền (do khi
những tờ séc phát hành thì khối tiền không đổi). Các thẻ tín dụng cũng không phải là tiền.

You might also like