You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT QUỐC TẾ

BỘ MÔN: TƯ PHÁP QUỐC TẾ


Lớp: DS44A1
BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 1
DANH SÁCH NHÓM 07
STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Hồ Gia Bảo 1953801012020


2 Nguyễn Chí Bảo 1953801012022
3 Hà Thị Phương Chi 1953801012028
4 Phan Thành Chiến 1953801012030
5 Nguyễn Văn Đệ 1953801012039
6 Dương Đăng Khánh Đoan 1953801012045
7 Nguyễn Ngọc Minh Đức 1953801012046
8 Nguyễn Quang Duy 1953801012049

Nhóm trưởng: Nguyễn Chí Bảo


SĐT: 0911013958
Email: Baonguyen4221@gmail.com

Ngày 15 tháng 09 năm 2021


BIÊN BẢN LÀM VIỆC

I. Phân công nhiệm vụ:


- Hồ Gia Bảo: Phần tự luận: câu 10, 11; Phần nhận định: Câu 2, 3, 5

- Phan Thành Chiến: Phần tự luận câu 9, 12; Phần nhận định: Câu 7, 12, 13, 16

- Hà Thị Phươn Chi: Phần tự luận câu 10, 11 Phần nhận định: câu 5, 7, 12

- Dương Đăng Khánh Đoan: Phần tự luận: câu 9; Phần nhận định: Câu 14; 15; Bài tập
3

- Nguyễn Ngọc Minh Đức: Phần tự luận câu 9; Phần nhận định: Câu 17; 21; Bài tập 3

- Nguyễn Quang Duy: Phần tự luận: câu 12; Phần nhận định câu 22, 28; Bài tập 3

- Nguyễn Văn Đệ: Phần nhận định: câu 16, 17, 21, 22, 28; Bài tập 3

- Nguyễn Chí Bảo: Tổng hợp bài, chỉnh sửa nội dung bài và hình thức.

II. Phần thảo luận nhóm:


Các thành viên trình bày phần bài làm của mình và nghe, nhận xét, góp ý phần bài
viết của các bạn khác thông qua phần mềm Zoom. Từ đó, sẽ chọn ra ý kiến được nhiều
người đồng ý thống nhất đưa vào bài làm chính thức của nhóm.

1
Danh mục từ ngữ viết tắt
BLDS Bộ luật Dân sự
TPQT Tư pháp quốc tế
LQT Luật quốc tế
CPQT Công pháp quốc tế
YTNN Yếu tố nước ngoài
TTDS Tố tụng dân sự
QHDS Quan hệ dân sự
TM Thương mại
HNGĐ Hôn nhân gia đình
Lao động Lao động
LHNGĐ Luật Hôn nhân và gia đình

2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Văn bản pháp luật:


1. Bộ luật Dân sự 2015
2. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
3. Luật Hôn nhân và gia đình 2014
II. Bài viết:
1. Nguyễn Quang Hưng, “Tư pháp quốc tế - Một số quan điểm của học giả nước
ngoài”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp
2. Nguyễn Ngọc Lâm, “Nhiệm vụ và vị trí của tư pháp quốc tế trong hệ thống pháp
luật”
3. Bành Quốc Tuấn, “Quyền miễn trừ quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam”

3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ
I. Câu hỏi tự luận
Câu 9: Có quan điểm cho rằng “Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế là hai bộ
phận của ngành luật quốc tế”. Quan điểm của anh (chị) về nhận định trên.
Câu 10: Phân biệt phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với các ngành Luật Dân
sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình.
Câu 11: Trình bày mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với các ngành luật khác như
Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình.
Câu 12: Ngoài tên gọi Tư pháp quốc tế, các quốc gia trên thế giới còn sử dụng tên
gọi nào khác để chỉ ngành luật này? Nêu ý nghĩa của các tên gọi đó.
II. Câu hỏi trách nghiệm đúng sai và giải thích tại sao.
Câu 2. Theo pháp luật Việt Nam, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ
có các bên khác quốc tịch.

Câu 3. Khi đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài thì quan hệ đó được xem là
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Câu 5. Nếu căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự xảy ra ở nước ngoài
thì quan hệ dân sự đó được xem là có yếu tố nước ngoài.
Câu 7. Phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế về quan hệ dân sự tương đương
với phạm vi điều chỉnh của các ngành luật dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và
gia đình.
Câu 12. Khi các bên thỏa thuận chọn tập quán quốc tế để điều chỉnh quan hệ của
mình thì tập quán quốc tế đương nhiên được áp dụng.
Câu 13. Khi giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, điều ước quốc tế
luôn được ưu tiên áp dụng.
Câu 14. Pháp luật quốc gia là nguồn chủ yếu của Tư pháp quốc tế.
Câu 15. Nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) là cam kết của một quốc gia dành sự đối
xử không kém thuận lợi hơn giữa công dân, pháp nhân của các nước với nhau trên
lãnh thổ của quốc gia mình.
Câu 16. Quy định hạn chế quyền sở hữu bất động sản của người nước ngoài tại
Việt Nam là vi phạm nguyên tắc Đối xử quốc gia.
Câu 17. Ý nghĩa của nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là nhằm không phân biệt đối
xử giữa công dân, pháp nhân nước ngoài với công dân, pháp nhân nước mình.
Câu 21. Theo pháp luật Việt Nam, pháp luật áp dụng đối với người không quốc
tịch luôn là pháp luật mà người đó cư trú.

4
Câu 22. Theo pháp luật Viêt Nam, pháp luật áp dụng đối với người nhiều quốc tịch
luôn là pháp luật luật nước mà người mang quốc tịch và đồng thời cư trú vào thời điểm
xác lâp mối quan hệ đó.
Câu 28. Quốc gia được hưởng quyền miễn trừ khi tham gia vào tất cả các quan hệ
của Tư pháp quốc tế.
Câu 29. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
III. Bài tập.
BT3. Xuân Hoa (công dân Việt Nam) ký hợp đồng lao động với công ty Blue
(quốc tịch Anh). Tại đây, Xuân Hoa gặp gỡ và yêu David (quốc tịch Anh). Năm
2015, Xuân Hoa và David kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Những quan hệ nào trong tình huống trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp
quốc tế.
2. Để xác định điều kiện kết hôn của Xuân Hoa và David, Điều 126 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 quy định: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn;
nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
thì người nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Hãy xác định phương pháp điều chỉnh nào của Tư pháp quốc tế được vận dụng?
Giải thích vì sao.

5
BÀI LÀM
Phần I. Câu hỏi tự luận:
Câu 9: Có quan điểm cho rằng: “Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế là hại bộ
phận của ngành luật quốc tế”. Quan điểm của anh (chị) về nhận định trên.
Quan điểm này theo chúng tôi là chưa chính xác. Bởi TPQT và CPQT không phải
là hai bộ phận của ngành LQT. CPQT hay “LQT” được dùng để nói về hệ thống pháp
luật tồn tại 1 cách độc lập, song song với hệ thống pháp luật QG và đương nhiên
không bao hàm TPQT - là ngành luật độc lập thuộc hệ thống pháp luật của mỗi gia.
Bên cạnh đó, TPQT bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật
dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước
ngoài. Còn đối với CPQT hay được gọi là LQT chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong đời sống quốc tế như quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học-kỷ
thuật, môi trường…giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau mà chủ yếu là những
quan hệ chính trị. Tuy nhiên không phải tất cả quan hệ quốc tế đều là đối tượng điều
chỉnh của luật quốc tế (VD: quan hệ quốc tế theo con đường các tổ chức chính trị – xã
hội…không do luật quốc tế chính trị điều chỉnh).
Câu 10: Phân biệt phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với các ngành Luật
Dân sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình.
* Về phạm vi:
Tư pháp quốc tế điều chỉnh những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngòai tức là bao hàm cả quan hệ dân sự theo nghĩa hẹp, quan hệ lao động, quan hệ hôn
nhân và gia đình, quan hệ thương mại.
Các ngành luật Dân sự, Thương Mại, Lao động, Hôn nhân và gia đình chỉ điều
chỉnh quan hệ tương ứng với từng ngành luật nói trên.
* Về tính chất:
Nếu các ngành luật dân sự, thương mại, lao động và tố tụng dân sự chỉ điều chỉnh
quan hệ dân sự trong phạm vi lãnh thổ thì Tư pháp quốc tế điều chỉnh quan hệ dân sự
mang tính chất quốc tế.
* Về pháp luật áp dụng:
Tư pháp quốc tế áp dụng đến hệ thống pháp luật các quốc gia khác nhau để điều
chỉnh quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài
Các ngành Luật Dân sự, Thương mại, Hôn nhân và gia đình chỉ áp dụng hệ thống
pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội (không có yếu tố nước ngoài) tương ứng trong
phạm vi một quốc gia cụ thể nhất định.
* Về thẩm quyền Tòa án:
Xác định thẩm quyền của Tòa án trong Tư pháp quốc tế đối với các vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài phải căn cứ vào pháp luật quốc gia, tâp quán quốc tế và điều ước
quốc tế mà quốc gia là thành viên. Dựa theo nguyên tắc chủ quyền quốc gia thì một vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài có thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án ở
nhiều quốc gia khác nhau.

6
Đối với các ngành Luật Dân sự, Thương mại, Lao động, Hôn nhân và gia đình thì
thẩn quyền chỉ thuộc về Tòa án quốc gia cụ thể nơi phát sinh quan hệ tương ứng.
Câu 11: Trình bày mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với các ngành luật khác
như Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình
Một trong những nguồn của Tư pháp quốc tế là hệ thống pháp luật quốc gia bao
gồm những ngành luật có quy phạm pháp luật được hình thành để điều chỉnh một mối
quan hệ nhất định. Mối quan hệ mà Tư pháp quốc tế điều chỉnh là quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng, là mối quan hệ giữa công dân với công dân và các quan hệ giữa công dân
với pháp nhân hay giữa pháp nhân với pháp nhân của các quốc gia trên thế giới. Mà
mỗi quốc gia lại có những điều kiện về chính trị, kinh tế - xã hội và mang những bản
sắc riêng nên việc chủ động ban hành các quy phạm của tư pháp quốc tế trong hệ
thống pháp luật nước mình là điều không thể tránh khỏi. Điều này dẫn đến việc hình
thành cái gọi là "quy phạm pháp luật xung đột".
Dựa vào phương pháp điều chỉnh xung đột của Tư pháp quốc tế có thể thấy q uy
phạm xung đột có thể hiểu là những quy phạm pháp luật (điều luật) không quy định
sẵn các quyền, nghĩa vụ và chế tài để giải quyết vụ việc mà chỉ có vai trò là bước đệm,
xác định trong vụ việc đó sẽ sử dụng luật nước nào. Trong phương pháp, này hệ thống
pháp luật quốc gia vẫn đóng vai trò nên rất quan trọng trong quá trình giải quyết một
vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của
Tư pháp quốc tế. Vì vậy có thể nói, Tư pháp quốc tế và các ngành luật Dân sự,
Thương Mại, Lao động, Hôn nhần và gia đình có mối quan hệ bổ trợ cho nhau.
Câu 12: Ngoài tên gọi Tư pháp quốc tế, các quốc gia trên thế giới còn sử dụng tên
gọi nào khác để chỉ ngành luật này? Nêu ý nghĩa của các tên gọi đó.
Ngoài tên gọi là Tư pháp quốc tế, các quốc gia trên thế giới còn sử dụng thuật ngữ
“Tư quốc tế pháp” để chỉ ngành luật này. Tên gọi này có ý nghĩa chỉ rằng đây là quan
hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài. Lý giải từ việc nếu coi luật quốc tế có thể chia làm
hai loại tư và công, thì gọi là luật quốc tế (quốc tế pháp) và tư quốc tế pháp.
Phần II. Câu hỏi trách nghiệm đúng sai và giải thích tại sao.
Câu 2. Theo pháp luật Việt Nam, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ
có các bên khác quốc tịch.
- Nhận định sai.
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
- Giải thích: Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài còn có thể là quan hệ dân sự phát
sinh giữa hai bên cùng quốc tịch Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở
nước ngoài hay việc xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt đó xảy ra ở nước ngoài.
Câu 3. Khi đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài thì quan hệ đó được xem
là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Nhận định sai.
- Căn cứ pháp lý: Điểm c khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
- Giải thích: Nếu đối tượng của quan hệ đó ở nước ngoài nhưng các bên tham gia cũng
là người nước đó thì không thể xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được.
7
Câu 5. Nếu căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự xảy ra ở nước
ngoài thì quan hệ dân sự đó được xem là có yếu tố nước ngoài.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
- Giải thích: Nếu căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự xảy ra ở nước
ngoài và các bên tham gia vào quan hệ dân sự đó cũng là người của nước đó thì không
thể xem là có yếu tố nước ngoài.
Câu 7. Phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế về quan hệ dân sự tương đương
với phạm vi điều chỉnh của các ngành luật dân sự, thương mại, lao động, hôn
nhân và gia đình.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 663 BLDS 2015
- Giải thích: Phạm vi điều chỉ của Tư pháp quốc tế áp dụng pháp luật của nhiều quốc
gia khác nhau, điều ước quốc tế hay tập quán quốc tế để điều chỉnh quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài. Còn đối với các ngành luật Dân sự, Lao Động, Thương Mại,
HNGĐ thì chỉ áp dụng để điều chỉnh quan hệ tương ứng với ngành luật đó và chỉ phát
sinh trong phạm vi của quốc gia. Vì vậy Tư pháp quốc tế có phạm vi điều chỉnh rộng
hơn các ngành luật nói trên
Câu 12. Khi các bên thỏa thuận chọn tập quán quốc tế để điều chỉnh quan hệ của
mình thì tập quán quốc tế đương nhiên được áp dụng.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1, khoản 2 Điều 664; Điều 666 BLDS 2015
- Giải thích: Nếu điều ước quốc tế mà các bên lựa chọn có hậu quả trái với các nguyên
tắc của pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
Câu 13. Khi giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, điều ước quốc tế
luôn được ưu tiên áp dụng.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 664; khoản 1, khoản 2 Điều 665 BLDS 2015
- Giải thích: Khi giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì đối với điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và nó có chứa đựng quy định về quyền và
nghĩa vụ của các bên (trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài), ở
đây sẽ là quy phạm thực chất hay điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, ở đây là quy phạm xung đột thì điều ước quốc tế đó sẽ
được ưu tiên áp dụng. Vì vậy, điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng khi Việt Nam
là thành viên của nó.
Câu 14. Pháp luật quốc gia là nguồn chủ yếu của Tư pháp quốc tế.
- Nhận định đúng.

8
- Vì trong pháp luật quốc gia nó có chứa đựng hầu hết các quy phạm pháp luật có thể
điều chỉnh các quan hệ dân sự có YTNN hay quan hệ TTDS có YTNN của TPQT. Còn
việc xây dựng ĐUQT để có thể chứa đựng các quan hệ mà nó điều chỉnh cái vấn đề
của TPQT thì không nhiều, chủ yếu là sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia. Vì
vậy, pháp luật quốc gia là nguồn cơ bản và chủ yếu của TPQT và các loại nguồn này
được sử dụng để bổ sung, hỗ trợ cho nhau, nó không xung đột và mâu thuẫn với nhau.
Câu 15. Nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) là cam kết của một quốc gia dành sự
đối xử không kém thuận lợi hơn giữa công dân, pháp nhân của các nước với nhau
trên lãnh thổ của quốc gia mình.
- Nhận định sai.
- Nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) là nguyên tắc cho phép người nước ngoài được
hưởng sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà quốc gia dành cho công dân
nước mình mà không dành cho pháp nhân trong nguyên tắc này (dành sự đối xử không
kém thuận lợi hơn mà quốc gia đó dành cho hàng hóa nhập so với hàng hóa tương tự
trong nước, dành sự đối xử công bằng cho công dân của quốc gia đó và công dân nước
ngoài). Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ là đối với các quyền chính trị
hay quyền bầu cử, ứng cử thì sẽ có một sự khác biệt nhất định giữa người quốc gia này
với người nước ngoài
VD: Người nước ngoài vào VN khi đi tới các trung tâm thương mại để mua sắm thì
mức thuế áp dụng cho người nước ngoài cũng tương tự như đối với người VN.
Câu 16. Quy định hạn chế quyền sở hữu bất động sản của người nước ngoài tại
Việt Nam là vi phạm nguyên tắc Đối xử quốc gia.
- Nhận định sai
- Giải thích: Quy tắc Đối xử quốc gia có ngoại lệ là hhông áp nguyên tắc Đối xử quốc
gia trong trường hợp cần thiết để bảo đảm lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ
các giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc, bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ động vật,
thực vật và môi trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại. Theo quan điểm
của nhà nước Việt Nam thì việc để người nước ngoài được sở hữu bất động sản như
công dân Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, vì vậy việc giới hạn quyền
sở hữu bất động sản đối với người nước ngoài của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với
quy tắc Đối xử quốc gia.
Câu 17. Ý nghĩa của nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là nhằm không phân biệt
đối xử giữa công dân, pháp nhân nước ngoài với công dân, pháp nhân nước
mình.
- Nhận định: sai
- Giải thích: Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) được hiểu là người nước ngoài và pháp
nhân nước ngoài được hưởng các quyền và các ưu đãi ngang bằng với các quyền và ưu
đãi mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của bất kì
nước thứ ba nào trong hiện tại và tương lai. Như vậy nguyên tắc này có ý nghĩa tạo
điều kiện đảm bảo cho các công dân và pháp nhân của các quốc gia các điều kiện và
cơ hội ngang nhau trong các quan hệ kinh tế, thương mại, đồng thời xoá bỏ mọi sự kì
thị, phân biệt đối xử với các lý do khác nhau trong hoạt động thương mại quốc tế.

9
Câu 21. Theo pháp luật Việt Nam, pháp luật áp dụng đối với người không quốc
tịch luôn là pháp luật mà người đó cư trú.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 672 BLDS 2015
- Giải thích: Trường hợp có quy phạm thực chất để điều chỉnh quan hệ này thì không
cần dẫn chiếu đến pháp luật nơi người đó cư trú. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu
đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó không có quốc
tịch thì pháp luật áp dụng phải là pháp luật nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Câu 22. Theo pháp luật Việt Nam, pháp luật áp dụng đối với người nhiều quốc
tịch luôn là pháp luật nước mà người mang quốc tịch và đồng thời cư trú vào thời
điểm xác lập mối quan hệ đó.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 672 BLDS 2015
- Giải thích: Trường hợp người có nhiều quốc tịch mà trong đó có quốc tịch Việt Nam
thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
Câu 28. Quốc gia được hưởng quyền miễn trừ khi tham gia vào tất cả các quan
hệ của tư pháp quốc tế.
- Nhận định đúng
- Giải thích: Quốc gia là chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế vì vậy quốc gia được ghi
nhận có các quyền miễn trừ về tài phán và tài sản khi tham gia vào các quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.
Câu 29. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 663 BLDS 2015
- Giải thích: Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và tố
tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được hiểu
theo nghĩa là các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, thương mại, dân sự có yếu
tố nước ngoài. Các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, thương mại, dân sự chỉ
được điều chỉnh bởi những ngành luật tương ứng. Vì vậy, đối tượng điều chỉnh của Tư
pháp quốc tế rộng hơn thuận ngữ “ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài”.
Phần III. Bài tập.
BT3. Xuân Hoa(công dân Việt Nam) ký hợp đồng lao động với công ty Blue (quốc
tịch Anh). Tại đây, Xuân Hoa gặp gỡ và yêu David (quốc tịch Anh). Năm 2015,
Xuân Hoa và David kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1.Những quan hệ nào trong tình huống trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư
pháp quốc tế.
- Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài giữa Xuân Hoa (công dân Việt Nam) ký kết
hợp đồng lao động với Công ty Blue (quốc tịch Anh).
10
- Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài giữa Xuân Hoa và David (quốc
tịch Anh).
Những quan hệ trong tình huống được nói ở trên thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT
vì đây là những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng (QHDS, HNGĐ, TM, LĐ, ...) có ít
nhất một trong các bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài (Thuộc ĐTĐC
của TPQT) theo quy định của pháp luật taị điểm a khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
2.Để xác định điều kiện kết hôn của Xuân Hoa và David, Điều 126 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện
kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này về điều
kiện kết hôn”. Hãy xác định phương pháp điều chỉnh nào của Tư pháp quốc tế
được vận dụng? Giải thích vì sao.
Phương pháp điều chỉnh của TPQT được vân dụng trong việc xác định điều kiện kết
hôn của Xuân Hoa và David tại Điều 126 LHNGĐ 2014 là phương pháp xung đột. Vì:
- Quy phạm xung đột là quy phạm mà nội dung của nó không trực tiếp giải quyết các
quan hệ pháp luật cụ thể mà chỉ quy định nguyên tắc chọn luật để giải quyết quan hệ
dân sự có YTNN. Quy phạm xung đột còn dẫn chiếu đến luật nước ngoài mà không
trực tiếp giải quyết vấn đề phát sinh trong QHDS có YTNN.
Cụ thể trong tình huống này là quan hệ HNGĐ có YTNN giữa Xuân Hoa và David
được áp dụng phương pháp xung đột tại Điều 126 LHNGĐ 2014, mỗi bên là công dân
Việt Nam (Xuân Hoa) phải tuân theo những quy định của luật này về điều kiện kết
hôn, công dân nước ngoài (David) phải tuân theo pháp luật của nước mà họ mang
quốc tịch (quốc tịch Anh) về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, David và Xuân Hoa đăng ký
kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nên David còn phải tuân theo
pháp luật Việt Nam với tư cách là luật của nước nơi tiến hành kết hôn nếu họ kết hôn
trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Bên cạnh đó, một trong cách thức xây dựng quy phạm xung đột là được chính quốc
gia đơn phương ban hành, cụ thể là tại Điều 126 LHNGĐ 2014 thì do quốc gia Việt
Nam ban hành trong pháp luật quốc gia.

11

You might also like