You are on page 1of 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THẢO LUẬN


BỘ MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: Trình bày mục tiêu, công cụ, cơ chế tác động của chính sách tiền tệ.
Phân tích chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2021 - 2023
Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Thị Thanh Huyền
Lớp học phần: 232_MAEC0111_04
Nhóm: 03
Thành viên nhóm:
1. Nguyễn Hồng Điệp
2. Trần Minh Đức
3. Đinh Xuân Đức
4. Nguyễn Ích Giang
5. Nguyễn Thị Hương Giang
6. Nguyễn Mạnh Hà
7. Nguyễn Thu Hà
8. Nguyễn Hồng Hạnh
9. Phùng Thị Hạnh

Hà Nội – 2024
MỤC LỤC:
CHƯƠNG I:.........................................................................................................7
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.................7
1.1. Khái niệm về tiền tệ và chính sách tiền tệ:..............................................7
1.1.1. Khái niệm tiền tệ:................................................................................7
1.1.2. Khái niệm chính sách tiền tệ:.............................................................7
1.2. Mục tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ:............................................8
1.3. Cơ chế tác động:........................................................................................9
1.4. Kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ của một số nước trên thế
giới. 10
1.4.1. Kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ của Mỹ...................10
1.4.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc:..........10
1.4.3. Tổng quan về kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của các
nước trên thế giới:.......................................................................................12
1.4.4. Bài học cho Việt Nam:.......................................................................13
CHƯƠNG II:.....................................................................................................14
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021-2023............................................................................................................14
2.1. Chính sách tiền tệ năm 2021:.................................................................14
2.1.1. Bối cảnh nền kinh tế:........................................................................14
2.1.2. Chính sách và tác động:....................................................................14
2.1.3. Thành tựu và hạn chế của chính sách:............................................16
2.2. Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2022:.........................................17
2.2.1. Bối cảnh nền kinh tế:........................................................................17
2.2.2. Chính sách và tác động:....................................................................18
2.2.3. Thành tựu và hạn chế của chính sách:............................................21
2.3. Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2023:.........................................22
2.3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội:..................................................................22
2.3.2. Chính sách tiền tệ của NHTW 2023:...............................................23
2.3.3. Thành tựu và hạn chế của chính sách:............................................26
2.4. Đánh giá chung:.......................................................................................27
CHƯƠNG III:....................................................................................................28
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CSTT TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI.........................................................................................................28
TRÍCH DẪN NGUỒN......................................................................................29
Bản đánh giá thảo luận: Nhóm 3
Lớp học phần: 232-MAEC0111-04

Điểm trong quá trình Điểm trong quá trình Cá nhân


STT Tên
làm bài thảo luận thảo luận kí tên

Cá nhân Cá nhân
Nhóm Nhóm
tự đánh tự đánh
đánh giá đánh giá
giá giá
1 Đinh Xuân Đức
2 Trần Minh Đức

Nguyễn Thị
3
Hương Giang

Nguyễn Ích
4
Giang
5 Phùng Thị Hạnh

Nguyễn Hồng
6
Hạnh

Nguyễn Mạnh
7

8 Nguyễn Thu Hà

Nguyễn Hồng
9
Điệp

Thư ký: Nhóm trưởng:


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 1)
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô 1
Giảng viên: Đỗ Thị Thanh Huyền
Lớp học phần: 232-MAEC0111-04
I. Thời gian và địa điểm:
1. Thời gian: 03/03/2024
2. Hình thức họp: Họp online qua Google Meet
II. Số thành viên tham gia: 9/9
III. Nội dung thảo luận:
1. Tìm hiểu, nghiên cứu và tìm ra phương hướng giải quyết đề tài thảo luận
2. Nhóm trưởng phân chia công việc
IV. Đánh giá chung kết quả cuộc họp:
Các thành viên nhiệt tình, thẳng thắn đưa ra ý kiến trong quá trình thảo luận và
nhận nhiệm vụ mà nhóm trưởng giao
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2024
Thư ký: Nhóm trưởng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 2)
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô 1
Giảng viên: Đỗ Thị Thanh Huyền
Lớp học phần: 232-MAEC0111-04
I. Thời gian và địa điểm:
1. Thời gian: 20/03/2024
2. Hình thức họp: Họp online qua Google Meet
II. Số thành viên tham gia: 9/9
III. Nội dung thảo luận: Phân chia tiếp nội dung thảo luận, cùng tìm hiểu và
thống nhất các nội dung của bài thảo luận
IV. Đánh giá chung kết quả cuộc họp:
Các thành viên tham gia đầy đủ, tích cực đưa ra, đóng góp ý kiến
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2024
Thư ký: Nhóm trưởng:
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1. Khái niệm về tiền tệ và chính sách tiền tệ:
1.1.1. Khái niệm tiền tệ:
Hiện nay tồn tại rất nhiều khái niệm và quan điểm liên quan đến tiền tệ là gì,
tùy thuộc vào những góc nhìn khác nhau:
Theo Mác, tiền tệ là một loại hàng hoá, nhưng tách biệt với thế giới hàng
hoá thông thường. Tiền tệ dùng để đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hoá
khác.
Theo các nhà kinh tế, tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận trong việc
thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Theo góc nhìn nghiên cứu, tiền tệ là phương tiện chứng minh tốc độ phát
triển của một nền kinh tế và là bằng chứng cho các giai đoạn phát triển của lịch
sử.
Theo quan điểm trọng thương, tiền tệ là biểu hiện của sự giàu có. Một quốc
gia được gọi là giàu khi tích lũy được rất nhiều tiền.
Theo quan điểm trọng nông, tiền tệ là một thứ hư ảo chỉ có công dụng như
chất bôi trơn trong guồng máy của hoạt động kinh tế.
Theo N. Gregory Mankiw, tiền tệ là khối lượng tài sản có thể sử dụng ngay
để thực hiện các giao dịch.
Theo Frederic S. Mishkin, tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp thuận để trao đổi
hàng hóa, dịch vụ hoặc trong thanh toán các món nợ.
1.1.2. Khái niệm chính sách tiền tệ:
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: chính sách tiền tệ quốc gia là
một bộ phận của chính sách Kinh tế – Tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.

Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận cấu thành hệ thống các Chính
sách Kinh tế – Tài chính tổng hợp và trong hệ thống đó, các bộ phận cấu thành
có mối quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy, một chính sách tiền tệ hữu
hiệu đòi hỏi phải được thiết lập và vận hành trong mối quan hệ hữu cơ với các
chính sách khác đứng trên góc độ toàn cục, chứ không tồn tại với tư cách là một
yếu tố độc lập.
Chính sách tiền tệ có một vai trò quan trọng và tương đối độc lập với các
chính sách kinh tế khác xuất phát từ ba luận điểm mang tính định hướng sau:

Thứ nhất: Sẽ không có tăng trưởng kinh tế nếu không có đầu tư.

Thứ hai: Không thể có đầu tư mà không có tiết kiệm.

Thứ ba: Không thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả hàng hóa và sức
mua của tiền tệ. Chính vì vậy chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều
hướng nhằm: tạo ra đầu tư, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, ổn định
giá cả, ổn định tỷ giá hối đoái.

Như vậy, chính sách tiền tệ góp phần quan trọng vào sự thành công hay thất
bại của sự phát triển nền kinh tế. Một chính sách tiền tệ thắt chặt (Tight –
Monetary Policy) sẽ dẫn đến sự khan hiếm về tiền tệ và đắt đỏ về chi phí. Ngược
lại, một chính sách tiền tệ nới lỏng (easy – Monetary policy) sẽ làm cho tiền tệ
gia tăng, kích thích tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.

1.2. Mục tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ:


Chính sách tiền tệ sử dụng một số công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá
hối đoái, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở và tái
cấp vốn… để điều chỉnh mức cung tiền cho nền kinh tế.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ lượng tiền phải giữ lại
so với lượng tiền gửi huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, số tiền
này phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, để điều chỉnh mức cung tiền cho
nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động vào tỷ lệ này. Ngân hàng Nhà
nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền giảm, Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc thì cung tiền tăng.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại
tệ, nó tác động tới xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ. Về bản
chất, đây không phải công cụ của chính sách tiền tệ vì nó không tác động làm
thay đổi lượng cung tiền nhưng nó là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách
tiền tệ. Điều chỉnh tỷ giá hối đoái được Ngân hàng Nhà nước thực hiện khi
muốn điều chỉnh lượng cung tiền bằng ngoại tệ của nền kinh tế: Để tăng cung
tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh giảm tỷ giá hối đoái bằng
cách mua vào giấy tờ có giá của các Ngân hàng Thương mại trên thị trường mở
bằng ngoại tệ. Ngược lại để giảm cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước
sẽ điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán giấy tờ có giá cho các Ngân
hàng Thương mại và thu về ngoại tệ.
Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất Ngân hàng Nhà nước cho các Ngân hàng
thương mại vay đối với các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường.
Điều chỉnh lãi suất chiết khấu, lượng tiền cơ sở thay đổi, cung tiền cũng thay đổi
theo. Các Ngân hàng thương mại phải dự trữ lượng tiền mặt nhất định để đáp
ứng nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng. Nếu khoản dự trữ này
không đủ, Ngân hàng thương mại sẽ vay Ngân hàng Nhà nước với lãi suất chiết
khấu. Nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất chiết khấu tăng, Ngân hàng
thương mại sẽ phải dè chừng khoản vay này, chủ động dự trữ nhiều hơn, từ đó
cung tiền trong nền kinh tế giảm. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước điều
chỉnh giảm lãi suất chiết khấu, các Ngân hàng thương mại vay nhiều hơn, cung
tiền tăng lên.
Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tối đa Ngân hàng Nhà nước quy định
mà các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng, cung tiền tăng; điều
chỉnh hạn mức tín dụng giảm, cung tiền giảm.
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO): Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân
hàng Nhà nước mua hoặc bán các loại chứng khoán trên thị trường mở. Việc này
tác động đến lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc
cung ứng tín dụng của họ ra thị trường, từ đó điều chỉnh lượng cung tiền.
Nếu Ngân hàng Nhà nước mua chứng khoán trên thị trường mở, các Ngân
hàng thương mại có thêm khoản tiền dự trữ, lượng cung tiền cho nền kinh tế
tăng. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước bán chứng khoán, lượng cung tiền sẽ
giảm. Đây chính là mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Tái cấp vốn: Là việc Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các Ngân hàng
thương mại thông qua việc mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp nguồn vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại. Qua đó, Ngân
hàng Nhà nước đã tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
1.3. Cơ chế tác động:
Cơ chế tác động của chính sách tiền tệ là thông qua việc điều chỉnh lượng tiền
lưu thông và lãi suất trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến các biến số kinh tế
như lạm phát, tăng trưởng kinh tế và thị trường lao động. Cụ thể:
Lãi suất: Tăng lãi suất có thể làm giảm chi tiêu tiêu dùng và đầu tư, giúp kiềm
chế lạm phát và kiểm soát lạm phát. Ngược lại, giảm lãi suất thúc đẩy việc vay
mượn và tiêu dùng, tăng cơ hội đầu tư và tăng cung cấp lao động.
Lượng tiền lưu thông: Thông qua chính sách mở cửa và chính sách tiền tệ hậu
cần, ngân hàng trung ương có thể tăng giảm lượng tiền lưu thông trong nền kinh
tế. Tăng lượng tiền có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng có thể gây
ra lạm phát nếu không được kiểm soát.
Tác động đến tỷ giá hối đoái: Thông qua chính sách mở cửa và thương mại
quốc tế, chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng đến
xuất khẩu và nhập khẩu, cũng như ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các ngành
công nghiệp nội địa.
Tác động đến ngân sách và nợ công: Chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng đến
chi phí vay mượn của chính phủ thông qua lãi suất và thị trường trái phiếu, ảnh
hưởng đến việc quản lý ngân sách và nợ công.
Tóm lại, chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua việc điều
chỉnh lãi suất, lượng tiền lưu thông và tỷ giá hối đoái, tạo ra tác động đa chiều
đến các biến số kinh tế khác nhau. Việc hoạch định CSTT cần phải có khả năng
đi trước, đón đầu, dự báo về triển vọng của nền kinh tế và thị trường tài chính,
tiền tệ trong thời gian tới.
1.4. Kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ của một số nước trên thế
giới.
1.4.1. Kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ của Mỹ
Mục tiêu chính sách tiền tệ: Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ của Mỹ là
duy trì ổn định giá cả, thúc đẩy việc làm và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, Cục Dự
trữ Liên bang (FED) nhằm mục tiêu lạm phát ở mức 2% và tối đa hóa việc làm.
Công cụ chính sách tiền tệ: FED sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như
điều chỉnh lãi suất cơ bản, mua bán trái phiếu chính phủ, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng để ảnh hưởng đến cung tiền, lãi suất và tín dụng trong nền
kinh tế.
Ứng phó với khủng hoảng: Trong các cuộc khủng hoảng tài chính như năm
2008, FED đã nhanh chóng cắt giảm lãi suất, mở rộng các chương trình mua trái
phiếu và thực hiện các biện pháp can thiệp khác để ổn định hệ thống tài chính và
kích thích nền kinh tế.
Độc lập và trách nhiệm giải trình: FED được coi là một cơ quan độc lập,
không chịu sự can thiệp trực tiếp từ chính phủ. Tuy nhiên, FED phải chịu trách
nhiệm giải trình trước Quốc hội Mỹ về các quyết định chính sách tiền tệ.
Thách thức và phản ứng: Chính sách tiền tệ của Mỹ phải ứng phó với nhiều
thách thức như lạm phát, suy thoái, biến động thị trường tài chính. FED thường
xuyên điều chỉnh chính sách để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, Mỹ có một lịch sử lâu dài và phong phú trong việc điều hành
chính sách tiền tệ, với mục tiêu ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
FED đóng vai trò then chốt trong việc quản lý chính sách tiền tệ quốc gia.
1.4.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc:
Theo Luật Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC), chức năng nhiệm vụ
của ngân hàng này là hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ (CSTT); Phát
hành đồng Nhân dân tệ (NDT) và giám sát sự lưu thông tiền tệ; Giám sát hoạt
động thị trường liên ngân hàng và thị trường trái phiếu ngân hàng; Giám sát
ngoại hối và giám sát thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. PBOC đặt ra mục tiêu
hoạt động, mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng trong việc điều hành
CSTT của mình:
Về mục tiêu hoạt động: Từ năm 1998, mục tiêu hoạt động của PBOC gồm:
Tiền cơ sở; dự trữ vượt mức; lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Về mục tiêu trung gian: Từ tháng 1/1998, PBOC bãi bỏ chỉ tiêu về trần tín
dụng và xây dựng chính thức chỉ tiêu mức cung tiền là mục tiêu trung gian cho
CSTT.
Về mục tiêu cuối cùng: Từ năm 1993 đến nay, giai đoạn nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mục tiêu cuối cùng của CSTT là duy trì
sự ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các công cụ PBOC sử
dụng để điều hành CSTT của Trung Quốc đang được chuyển dần từ trực tiếp
sang gián tiếp:
Công cụ dự trữ bắt buộc: Trong năm 2015, PBOC đã 4 lần hạ mức dự trữ
bắt buộc, đưa mức dự trữ bắt buộc của hầu hết các ngân hàng Trung Quốc từ
mức 20% xuống còn 17,5%. Ngày 1/3/2016, PBOC tiếp tục một lần nữa hạ tỷ lệ
dự trữ bắt buộc xuống mức 17%. Các động thái này cho thấy, PBOC đang thực
hiện nới lỏng tiền tệ nhằm ngăn chặn đà suygiảm của nền kinh tế Trung Quốc.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở (OMO): Tín phiếu được PBOC phát hành
trên cơ sở thị trường trái phiếu liên ngân hàng. Tín phiếu ngân hàng trung ương
(NHTW) được sử dụng vào mục đích chính là hút về phương tiện thanh toán khi
NHTW mua ngoại hối để tăng dự trữ ngoại hối cho nền kinh tế.
Công cụ tái chiết khấu: Tái chiết khấu được thực hiện trên cơ sở đối tượng là
thương phiếu, hối phiếu được các ngân hàng chấp nhận trên thị trường. PBOC
điều hành lãi suất tái chiết khấu một cách thận trọng, góp phần cải thiện cơ chế
hoạt động của chính sách lãi suất, điều tiết mối quan hệ vay mượn giữa PBOC
với các tổ chức tín dụng (TCTD).
Công cụ tái cấp vốn: PBOC thực hiện cho vay tái cấp vốn đối với các ngân
hàng thương mại (NHTM). Hệ thống lãi suất thả nổi đối với các khoản vay
PBOC, lãi suất vay PBOC kỳ hạn 20 ngày đóng vai trò như lãi suất trần, lãi suất
tiền gửi dự trữ vượt mức đóng vai trò lãi suất sàn, còn lãi suất repo 7 ngày trên
thị trường mở OMO và lãi suất trên thị trường liên ngân hàng 7 ngày giao động
trong khoảng của 2 loại lãi suất trên.
Công cụ lãi suất: PBOC từng bước tự do hóa: (i) Lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng; (ii) Lãi suất thị trường trái phiếu; (iii) Lãi suất huy động và cho vay
của các TCTD đối với nền kinh tế. Tháng 7/2013, PBOC đã bỏ quy định cuối
cùng về mức sàn lãi suất cho vay, trước đó được PBOC áp dụng sàn lãi suất cho
vay ở mức dưới 30% lãi suất cơ bản (6%). Qua đó, lãi suất cho vay của Trung
Quốc được tự do hóa hoàn toàn. Từ tháng 10/2015, PBOC tiếp tục từ bỏ quy
định về trần lãi suất huy động, vốn trước đó được quy định 1,5 lần lãi suất điều
hành kỳ hạn 1 năm. Đây là một bước đi rất quan trọng trong quá trình tự do hóa
lãi suất của Trung Quốc.
Công cụ tỷ giá: Theo quan điểm của PBOC, tỷ giá cũng là một kênh quan
trọng trong cơ chế truyền dẫn và có tác động qua lại với các kênh khác. Từ
tháng 8/2015, PBOC đã liên tiếp hạ giá đồng NDT. Đây là đợt phá giá mạnh
nhất từ sau khi Trung Quốc thành lập hệ thống quản lý ngoại hối hiện đại năm
1994 và được coi là cách để Trung Quốc cùng một lúc có thể đẩy mạnh xuất
khẩu. Đồng thời, nâng cao quyền lực cho đồng NDT, giúp dễ dàng thực hiện các
mục tiêu ngoại giao và củng cố vai trò trung tâm của Trung Quốc trong nền kinh
tế toàn cầu.lạm phát.

1.4.3. Tổng quan về kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của các nước
trên thế giới:
Các mục tiêu chính sách tiền tệ: Ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát là
mục tiêu chung của hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới. Nhiều ngân
hàng trung ương cũng nhắm đến các mục tiêu khác như thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, ổn định tỷ giá hối đoái, tạo việc làm.
Công cụ chính sách tiền tệ: Các công cụ chính bao gồm điều chỉnh lãi
suất cơ bản, mua bán tài sản, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một số ngân hàng
trung ương còn sử dụng các công cụ phi truyền thống như chương trình mua tài
sản quy mô lớn.
Ứng phó với khủng hoảng: Trong các cuộc khủng hoảng tài chính, nhiều
ngân hàng trung ương đã nhanh chóng cắt giảm lãi suất, mở rộng các chương
trình hỗ trợ tín dụng để ổn định hệ thống tài chính. Các biện pháp can thiệp
mạnh mẽ của ngân hàng trung ương đã góp phần quan trọng trong việc vượt qua
các cuộc khủng hoảng.
Độc lập và trách nhiệm giải trình: Độc lập của ngân hàng trung ương là
một nguyên tắc quan trọng được áp dụng rộng rãi trên thế giới.Tuy nhiên, các
ngân hàng trung ương vẫn chịu trách nhiệm giải trình trước chính phủ và quốc
hội về các quyết định chính sách.
Thách thức và phản ứng: Các ngân hàng trung ương phải ứng phó với
nhiều thách thức như lạm phát, suy thoái, biến động tài chính. Họ thường xuyên
điều chỉnh chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.4.4. Bài học cho Việt Nam:
Qua nghiên cứu kinh nghiệm điều hành CSTT của một số nước trong việc
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, có thể rút ra một số bài học cho Việt
Nam trong điều hành CSTT như sau:
Một là, để thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia cần phải “ổn định
giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát”; thực hiện nghiêm túc và coi
đó mục tiêu quan trọng trong việc thực hiện CSTT.
Hai là, cần nâng cao tính độc lập tương đối cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tách bạch rõ vai trò, các giải pháp cũng như tác động của CSTT và chính
sách tài khóa đến mục tiêu kiềm chế lạm phát và mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế.Trên cơ sở đó, tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa CSTT, chính sách
tài khóa, chính sách thương mại và đầu tư… đến mục tiêu tổng thể là ổn định
kinh tế vĩ mô.
Ba là, chủ động điều hành linh hoạt, phối hợp đồng bộ các công cụ CSTT,
tập trung vào điều hành lãi suất chủ động, linh hoạt để điều tiết lãi suất thị
trường ở mức hợp lý, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
Bốn là, cần theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ trong và
ngoài nước, tăng cường công tác phân tích, thống kê, để kịp thời có các đối sách
phù hợp.
Năm là, thiết lập hệ thống cung cấp thông tin, thực hiện minh bạch đối với
các kỳ vọng chính sách cũng như trách nhiệm giải trình của các cơ quan hoạch
định và thực thi chính sách. Và phối hợp của các cơ quan truyền thông để định
hướng tâm lý thị trường, hạn chế tâm lý bất lợi không đáng có, ảnh hưởng đến
niềm tin của thị trường vào điều hành chính sách vĩ mô nói chung và điều hành
CSTT nói riêng.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021-2023
2.1. Chính sách tiền tệ năm 2021:
2.1.1. Bối cảnh nền kinh tế:
Vào năm 2021, với tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, nền kinh tế trong
nước chịu ảnh hưởng nặng nề như hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn,
nguồn cung đứt gãy, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng trong khi nhiều doanh nghiệp
thiếu hụt lao động,… Theo đó, tăng trưởng kinh tế năm 2021 chỉ ở mức 2,58%,
thấp hơn 2,91% so với năm 2020, và thấp nhất trong vòng 30 năm qua. Do đó,
để trở lại quỹ đạo tăng trưởng, Việt Nam cần thực hiện chương trình hồi phục
kinh tế bền vững vừa đủ liều lượng, vừa trúng mục tiêu và với thể chế thực thi
hiệu quả

2.1.2. Chính sách và tác động:


Thứ nhất, đảm bảo thanh khoản thông suốt trên thị trường tiền tệ, tạo điều
kiện để TCTD tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ TCTD đẩy mạnh tín dụng
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế.
NHNN mua lượng lớn ngoại tệ bổ sung Dự trữ ngoại hối Nhà nước, đưa
tiền đồng ra thị trường, qua đó thanh khoản hệ thống TCTD dồi dào, đồng thời,
hàng ngày NHNN chào mua giấy tờ có giá trên thị trường mở nhằm phát tín
hiệu sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản, ổn định thị trường tiền tệ. Nhờ đó, lãi suất liên
ngân hàng giảm xuống và duy trì ở mức rất thấp trong lịch sử, giảm chi phí vốn
đầu vào cho TCTD, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để TCTD giảm lãi suất cho
vay.
Thứ hai, duy trì lãi suất điều hành ở mức thấp, tạo điều kiện và định
hướng để mặt bằng lãi suất cho vay của TCTD giảm.
Ngay khi dịch bệnh bùng phát trong năm 2020, NHNN đã 3 lần giảm lãi
suất điều hành với mức giảm 1,5 - 2%/năm. Trong năm 2021, NHNN duy trì các
mức lãi suất thấp này, kết hợp điều hành thanh khoản dồi dào trên thị trường tiền
tệ. Kết quả là, đến cuối tháng 11/2021, lãi suất huy động và cho vay VND bình
quân của TCTD giảm tương ứng khoảng 0,51%/năm và 0,81%/năm so với cuối
năm 2020 sau khi đã giảm khoảng 1%/năm trong năm 2020. Lãi suất cho vay
bình quân đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ là
4,3%/năm (thấp hơn mức trần quy định là 4,5%/năm).
Thứ ba, đảm bảo cung ứng vốn tín dụng đầy đủ và kịp thời cho các nhu
cầu sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế, linh hoạt điều chỉnh chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng đối với các TCTD, hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất
lượng.
NHNN điều chỉnh tăng chỉ tiêu tín dụng cho TCTD có năng lực tài chính,
quản trị điều hành, có khả năng mở rộng tín dụng an toàn, lành mạnh, để kịp
thời hỗ trợ nền kinh tế. Đồng thời, NHNN chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng
an toàn, hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên;
kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tăng cường quản lý
rủi ro đối với tín dụng tiêu dùng; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen. Trên
cơ sở đó, tín dụng tăng ngay từ đầu năm và cao hơn năm 2020, kịp thời đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Đến ngày 30/12/2021, tín dụng tăng 13,47% so với
cuối năm 2020, tăng 13,79% so với cùng kỳ năm 2020 (cùng kỳ năm 2020 tăng
11,85% so với cuối năm 2019 và tăng 11,93% so với cùng kỳ năm 2019). Cơ
cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung cho các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh; 4/5 lĩnh vực ưu tiên có mức tăng trưởng tín dụng cao hơn mức tăng cùng
kỳ năm 20201, hỗ trợ tích cực quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển
thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh
nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng trưởng tín dụng
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán trong tầm kiểm soát
của NHNN.
Thứ tư, ổn định thị trường ngoại tệ. NHNN điều hành tỷ giá linh hoạt,
bám sát cung cầu thị trường, các cân đối vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT. Trong
khi xu hướng rút vốn khỏi các nước mới nổi và đang phát triển khiến đồng tiền
của nhiều nước trong khu vực mất giá khá lớn so với USD (Baht Thái giảm
9,7%, Ringgit Malaysia giảm 2,5%, Đô-la Singapore giảm 1%) thì tỷ giá
USD/VND tiếp tục được duy trì ổn định. Đến cuối tháng 12/2021, tỷ giá trung
tâm USD/VND chỉ tăng 0,06% so với cuối năm 2020. Thanh khoản ngoại tệ trên
thị trường thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của người dân, doanh
nghiệp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
2.1.3. Thành tựu và hạn chế của chính sách:
a. Thành tựu:
Mặc dù tăng trưởng kinh tế còn găp nhiều khó khăn do tác động của đại
dịch, nhưng thị trường tài chính vẫn còn có nhiều điểm sáng và trở thành một
công cụ quan trọng góp phần phục hồi và phát triển kinh tế:
- Ổn định tỷ giá và thanh khoản đồng Việt Nam (VND): Nhờ vào các biện
pháp điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tỷ giá đồng
VND đã được duy trì ở mức ổn định, giúp giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
- Kiểm soát lạm phát: Dù có những biến động, nhưng chính sách tiền tệ đã
giúp kiểm soát tình trạng lạm phát tại Việt Nam. NHNN đã triển khai các biện
pháp hiệu quả để kiểm soát giá cả và giữ cho tốc độ tăng trưởng lạm phát ở
mức ổn định.
- Hỗ trợ phục hồi kinh tế: Chính sách tiền tệ đã hỗ trợ mạnh mẽ cho quá
trình phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. NHNN đã thực hiện các biện
pháp kích thích tài chính như giảm lãi suất, hỗ trợ về thanh khoản và cung cấp
các gói tài trợ để thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng.
- Hỗ trợ thị trường tài chính: NHNN đã tiếp tục cung cấp thanh khoản và
hỗ trợ cho thị trường tài chính trong nước, đảm bảo sự ổn định và tránh sự rối
loạn. Điều này đã giữ cho thị trường tài chính hoạt động một cách trơn tru và
hiệu quả.
b. Hạn chế:
Mặc dù nỗ lực kiềm chế lạm phát, song lạm phát vẫn tăng, tạo áp lực lớn
cho việc kiểm soát lạm phát trong mục tiêu. Lạm phát cơ bản VN bình quân năm
2021 tăng 0,81% so với bình quân năm 2020. Lạm phát cơ bản tháng 12/2021
tăng 0,16% so với tháng 11/2021, tăng 0,67% so với tháng 12/2020.
- Thiếu linh hoạt trong việc thực hiện chính sách tiền tệ: Hệ thống ngân
hàng và tổ chức tài chính của Việt Nam vẫn đang phát triển, đôi khi gặp khó
khăn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và hiệu quả. Sự
thiếu hụt này có thể ảnh hưởng đến khả năng của Nhà nước trong việc đáp ứng
nhanh chóng và linh hoạt đối với biến động kinh tế.
- Thách thức về quản lý tỷ giá hối đoái: Biến động của tỷ giá hối đoái có
thể tạo ra áp lực lớn đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam. Sự không ổn định
trong thị trường ngoại hối có thể ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát và sự ổn định
tài chính nội địa.
- Nợ công và rủi ro tài chính: Mức độ nợ công của Việt Nam vẫn đang tăng
lên, tạo ra rủi ro về tài chính và cản trở khả năng của Nhà nước trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ hiệu quả.
- Thách thức từ quy mô kinh tế và hệ thống tài chính nhỏ bé: So với một số
nền kinh tế lớn khác trong khu vực, quy mô của nền kinh tế và hệ thống tài
chính của Việt Nam vẫn nhỏ bé, điều này có thể tạo ra hạn chế trong việc đối
phó với các biến động và rủi ro tài chính toàn cầu.
2.2. Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2022:
2.2.1. Bối cảnh nền kinh tế:
Năm 2022 là một năm đầy thách thức với hoạt động điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phải cùng lúc đối mặt với áp lực
cả từ trong và ngoài nước. Điều hành chính sách tiền tệ trở thành tâm điểm trong
điều hành kinh tế vĩ mô, từ lạm phát, tỷ giá, lãi suất đến tiếp vốn cho doanh
nghiệp...
Việc FED liên tục tăng lãi suất đã gây ra một làn sóng rút vốn ồ ạt khỏi các
thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam, để chuyển về Mỹ nhằm hưởng mức
lãi suất cao và tác động làm cho đồng USD tăng giá. Hệ quả là Ngân hàng Nhà
nước phải liên tục bán dự trữ ngoại hối nhằm ổn định tỷ giá và lần đầu tiên dự
trữ ngoại hối của Việt Nam xuống mức 12 tuần nhập khẩu sau khoảng 10 năm,
chạm ngưỡng cảnh báo của IMF. Kèm với đó, Ngân hàng Nhà nước phải tăng
lãi suất điều hành lên 2%, bằng với mức trước đại dịch Covid-19 để đảm bảo sự
hấp dẫn của tiền đồng, hạn chế việc rút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, vì thế
đã xác lập mặt bằng lãi suất mới khá cao ở trong nước.
Một điểm sáng trong nỗ lực giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
năm 2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế và
trong nước ghi nhận, là điều hành linh hoạt tỷ giá. Nổi bật, là việc nới biên độ tỷ
giá đã phần nào tạo ra không gian rộng lớn hơn để các doanh nghiệp, nhà đầu tư
nước ngoài và người dân lựa chọn cách thức tỷ giá cân bằng trên cơ sở cung cầu
thị trường. Đến thời điểm gần kết thúc năm 2022, tỷ giá USD trung tâm tăng
không nhiều so với đầu năm, chỉ khoảng 2,4%.
Nhưng tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã tăng hơn 7%, và tỷ giá tại các ngân hàng thương mại đã tăng khoảng
9%. Sự chênh lệch mặt bằng tỷ giá hiện tại so với đầu năm theo đó đã ảnh
hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến
ngoại tệ. Tuy nhiên, động thái này cũng nằm trong diễn biến chung của các đồng
tiền trên thế giới so với USD và thực tế đồng VND đang mất giá ít hơn. “Sự linh
hoạt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc áp dụng chính sách tiền tệ
và ngoại hối đã làm chậm quá trình giảm giá của VND”.
2.2.2. Chính sách và tác động:

a. Mục tiêu: Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, phối hợp chặt chẽ
với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát
lạm phát theo mục tiêu năm 2022 bình quân khoảng 4%, góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô, hỗ trợ phúc hồi tăng trưởng kinh tế, thích ứng kịp thời với diễn biến thị
trường trong và ngoài nước.

b. Nhiệm vụ cụ thể:
Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tình hình dịch bệnh trong nước và
quốc tế để chủ động điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ và giải pháp chính
sách tiền tệ phù hợp nhằm ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tốc
độ tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu đề ra. Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
phù hợp với diễn biến thị trường, hỗ trợ ổn định thị trường tiền tệ. Điều hành lãi
suất phù hợp với cân dối vĩ mô, lạm phát và mục tiêu chính sách tiền tệ; khuyến
khích các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) tiếp tục tiết
giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Điều
hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ
thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, hỗ trợ quá trình cơ cấu lại TCTD và xử lý nợ xấu.
Điều hành tín dụng hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế nhưng không chủ
quan với rủi ro lạm phát; chỉ đạo TCTD tăng cường tín dụng an toàn, hiệu quả,
hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng tiêu dùng với
mức lãi xuất hợp lý, đảm bảo an toàn vốn vay và tuân thủ quy định pháp luật
liên quan, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế xã hội; không nới lỏng các điều
kiện cấp tín dụng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn
dủi do như đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, các dự án BOT, BT
giao thông, trái phiếu doanh nghiệp, kiểm soát tín dụng ngoại tệ phù hợp với lộ
trình hạn chế đô la hóa nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Hỗ trợ
và tạo điều kiện để các TCTD, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt các
chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
c. Chính sách tiền tệ và tác động:
Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp phần ổn định lạm
phát và hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế:
NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm
kiểm soát lạm phát theo mục tiêu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì ổn
định thị trường tiền tệ và ngoại hối, đồng thời sẵn sàng cung ứng đủ nguồn vốn
cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế.
Theo đó, NHNN điều hành nghiệp vụ thị trường mở chủ động, linh hoạt
nhằm đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD), góp phần ổn định
thị trường tiền tệ.
Trong điều hành lãi suất, NHNN tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều
hành mặc dù chịu áp lực từ xu hướng nới lỏng tiền tệ, tăng lãi suất trên toàn cầu,
nhằm tạo điều kiện để TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp, qua
đó có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất, kinh
doanh.
NHNN điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt phù hợp với tình hình thị
trường trong và ngoài nước, các cân đối vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách
tiền tệ; qua đó, góp phần hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế và ổn định lạm
phát. Thanh khoản thị trường tiếp tục thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp
được đáp ứng đầy đủ.
Ngày 10/6/2022, Bộ Tài chính Hoa Kỳ ban hành Báo cáo về “Chính sách
kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ”. Tại Báo
cáo này, Bộ Tài chính Hoa Kỳ cũng kết luận không có đối tác lớn nào của Hoa
Kỳ thao túng tiền tệ trong năm 2021. Đồng thời, tại chuyến thăm, làm việc của
Bộ Tài chính Hoa Kỳ với Việt Nam ngày 05/4/2022, Bộ Tài chính Hoa Kỳ đánh
giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá của NHNN thời gian qua đã
thể hiện sự nghiêm túc của NHNN trong việc giải quyết các quan ngại của phía
Hoa Kỳ và duy trì được ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, kinh tế vĩ mô trong
bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức.
Chính sách tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh
vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro:
Trong điều hành tín dụng, ngay từ đầu năm 2022, NHNN đã có chỉ đạo,
định hướng tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực
ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Kết quả, đến
ngày 09/6/2022, tín dụng tăng 8,15% so với cuối năm 2021, tăng 17,09% so với
cùng kỳ năm 2021, phù hợp với diễn biến tích cực hơn của nền kinh tế. Nhờ đó,
đã góp phần kích hoạt mạnh mẽ các hoạt động kinh tế, tạo đà phục hồi các chỉ
số vĩ mô, hỗ trợ nền kinh tế dần khôi phục và tăng trưởng.
Theo kết quả khai thác tại hệ thống báo cáo tập trung của NHNN, đến cuối
tháng 4/2022, lũy kế giá trị nợ đã cơ cấu từ khi ban hành Thông tư số
01/2020/TT-NHNN là hơn 695 nghìn tỷ đồng cho trên 1,1 triệu khách hàng. Dư
nợ cơ cấu giữ nguyên nhóm nợ hiện hơn 198 nghìn tỷ đồng của gần 680 nghìn
khách hàng; lũy kế giá trị nợ đã được miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ
là gần 91 nghìn tỷ đồng cho gần 490 nghìn khách hàng. Dư nợ miễn, giảm lãi,
giữ nguyên nhóm nợ còn gần 18 nghìn tỷ đồng của hơn 166 nghìn khách hàng.
Tích cực thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh truyền thông, giáo dục tài
chính
Trong hoạt động thanh toán, khuôn khổ pháp lý và chính sách tiếp tục được
nghiên cứu, hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM), chuyển đổi số hoạt động ngân hàng. Hoạt động
chuyển đổi số ngành Ngân hàng tiếp tục được quan tâm, triển khai. Hoạt động
TTKDTM trong 4 tháng đầu năm 2022 đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ
năm 2021: Giao dịch TTKDTM tăng 69,7% về số lượng và 27,5% về giá trị; qua
Internet tăng tương ứng 48,39% và 32,76%; qua điện thoại di động tăng 97,65%
và 86,68%; qua QR Code tăng 56,52% và 111,62%; tổng số ví điện tử đã kích
hoạt tăng 10,37% so với cuối năm 2021.
Công tác truyền thông, giáo dục tài chính được đẩy mạnh với nhiều chương
trình được công chúng đón nhận tích cực như “Tiền khéo, tiền khôn”, “Tay hòm
chìa khóa”... góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người dân khi sử dụng
dịch vụ tài chính, qua đó thúc đẩy TTKDTM, tài chính toàn diện.
Công tác tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu tiếp tục được
triển khai tích cực. Sự ổn định, an toàn của hệ thống các TCTD tiếp tục được giữ
vững. Quy mô hệ thống các TCTD tiếp tục tăng; năng lực tài chính, chất lượng
quản trị, điều hành từng bước được củng cố, nâng cao, tiệm cận thông lệ quốc
tế.
Điều chỉnh các mức lãi suất để thực hiện mục tiêu đặt ra của chính sách
tiền tệ:
Toàn cầu đứng trước xu thế tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát là chủ đạo.
Ngày 22/9/2022, FED quyết định tăng lãi suất thêm 0,75% và sau 05 lần điều
chỉnh tăng lãi suất, đưa lãi suất điều hành lên mức 3-3,25%/năm, đồng thời FED
dự báo tiếp tục tăng lãi suất và duy trì trên 4%/năm sau năm 2023 để kiềm chế
lạm phát, chỉ số USD tăng cao kỷ lục so với nhiều năm trở lại đây. Diễn biến
lạm phát thế giới và điều hành của FED gây áp lực lớn lên tâm lý nhà đầu tư,
dòng vốn rút ra tạo áp lực mất giá lớn đối với đồng tiền của các quốc gia mới
nổi trong đó có Việt Nam
Trước những tác động của tình hình thế giới và các chính sách tài chính
tiền tệ của các nước đến nền kinh tế Việt Nam, để thực hiện các mục tiêu đặt ra
của chính sách tiền tệ, NHNN chính thức nâng các mức lãi suất điều hành thêm
từ 0,5 - 1 điểm phần trăm từ ngày 23/9/2022. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn tăng
từ 4%/năm lên 5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 2,5%/năm lên 3,5%/năm. Ngân
hàng Nhà nước đã điều chỉnh các mức lãi suất điều hành hiện tại, nâng thêm 1%
và có hiệu lực từ 25/10. Với việc điều chỉnh tăng lãi suất hai lần chỉ trong vòng
một tháng đã kiểm soát được lạm phát bởi giảm lượng cung tiền giữ tỷ giá
không tăng quá mức từ đó giữ chân được các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam
2.2.3. Thành tựu và hạn chế của chính sách:
a. Thành tựu:
- Về điều hành các công cụ chính sách tiền tệ:
Từ năm 2021 đến nay, NHNN đã điều hành linh hoạt, chủ động nghiệp vụ
thị trường mở để ổn định thị trường tiền tệ, góp phần thực hiện mục tiêu chính
sách tiền tệ, duy trì các phiên chào mua giấy tờ có giá, sẵn sàng hỗ trợ vốn cho
các TCTD, góp phần hỗ trợ phục hồi nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đến nay, nguồn vốn của các TCTD được đảm bảo và
có dư thừa, các giao dịch trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng được thông suốt.
Thanh khoản của cả hệ thống TCTD được bảo đảm, các giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng hoạt động thông suốt, lãi suất liên ngân hàng VND bình quân
giảm mạnh, tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất.
- Về điều hành lãi suất:
Về điều hành lãi suất, NHNN đã linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, điều
hành phù hợp với xu hướng lạm phát và lãi suất trên thế giới. Giúp Việt Nam
tiếp tục thuộc nhóm các nước có mức tăng lạm phát thấp so với mặt bằng chung
khi CPI tháng 9/2022 tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước. Việc tăng lãi suất
huy động cũng là tất yếu để các NHTM tăng thu hút nguồn tiết kiệm, cải thiện
khả năng thanh khoản và giữ vững thị phần của mình trên thị trường. Tuy nhiên,
áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm nay vẫn hiện hữu. Với tác
động có độ trễ của chính sách sau những lần điều chỉnh giảm lãi suất điều hành,
các biện pháp của NHNN, dự kiến mặt bằng lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm
trong thời gian tới.
- Về điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ:
Trong bối cảnh tỷ giá USD/VND chịu áp lực lớn từ các diễn biến quốc tế
phức tạp, khó lường, NHNN đã tiếp tục điều hành tỷ giá linh hoạt, hỗ trợ hấp
thu có hiệu quả các cú sốc bên ngoài, nhưng đồng thời cũng có các biện pháp để
hạn chế các biến động lớn trong ngắn hạn của tỷ giá, hướng tới lợi ích tổng thể
hài hòa của nền kinh tế. Nhờ đó, VND diễn biến tương đối ổn định so với các
đồng tiền khác trong khu vực, góp phần tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư ổn
định, hấp dẫn, tạo niềm tin cho nhà đầu tư
- Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác:
Trong điều hành chính sách tiền tệ, NHNN thường xuyên phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời, NHNN đã điều hành đồng bộ,
linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết tiền tệ nhằm ổn định thị
trường tiền tệ, đảm bảo thanh khoản tốt thanh khoản thị trường, duy trì mặt bằng
lãi suất ở mức hợp lý, vừa góp phần thực hiện mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ nhưng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ Tài chính phát hành trái phiếu
Chính phủ với lãi suất rất thấp (thấp hơn nhiều so với lãi suất trái phiếu chính
phủ ở các quốc gia phát triển như Mỹ), giảm áp lực về chi phí lãi vay cho Ngân
sách nhà nước.

- Về kết quả điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát:

Từ năm 2020 đến nay, ngành Ngân hàng đã đóng góp tích cực vào việc
kiểm soát thành công lạm phát ở mức dưới 4% và neo giữ kỳ vọng lạm phát ổn
định (Lạm phát CPI bình quân các năm: 2020: 3,23%; 2021: 1,84%; 2022:
3,15%); Đảm bảo thanh khoản hệ thống TCTD, hỗ trợ cung ứng vốn đầy đủ, kịp
thời nhu cầu sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ quá trình phục hồi và phát triển kinh tế
xã hội; Thị trường tiền tệ hoạt động thông suốt, mặt bằng lãi suất cho vay sau
khi tăng từ cuối năm 2022 đã có xu hướng giảm

b. Hạn chế của chính sách:

Thứ nhất, chính sách tỷ giá cần linh hoạt và hạn chế sử dụng dự trữ ngoại hối
để bình ổn tỷ giá trong những thời điểm mang yếu tố thời vụ và nhu cầu ngoại tệ
tăng đột biến như đầu năm - cuối năm. Thay vào đó là điều hành chính sách tỷ
giá linh hoạt hơn và đôi lúc cần đánh đổi một phần lạm phát để duy trì tăng
trưởng, vì hiện tại mức lạm phát ở Việt Nam vẫn tương đối thấp so với thế giới
và chúng ta có thể chấp nhận đánh đổi lạm phát để ưu tiên cho việc phục hồi
kinh tế trong năm 2023.
Thứ hai, ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính thiếu sự phối hợp để xử lý các
vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống tài chính một cách dứt khoát và càng sớm
càng tốt. Đặc biệt là việc xử lý nợ xấu từ trái phiếu doanh nghiệp, vì đây có thể
là điểm nghẽn rất quan trọng cần phải xử lý ngay trong việc phát triển hệ thống
tài chính bền vững trong những năm tới.
Thứ ba, việc đưa ra các gói hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ tiêu dùng chưa cụ thể và
đảm bảo có thể thực thi hiệu quả trong việc hỗ trợ phục hồi sản xuất của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó việc tăng lãi suất cao có lợi cho người gửi tiền, song làm
tăng chi phí vốn và do đó hạn chế đầu tư xã hội, kéo theo áp lực tăng đình trệ
suy thoái, thất nghiệp và phá sản, gây áp lực lạm phát tương lai bởi gánh nặng
nợ lãi huy động cho ngân hàng và ngân sách nhà nước. lãi suất cao còn có thể
làm gia tăng lượng cung tiền từ nước ngoài, từ đó làm tăng áp lực lạm phát tiền
tệ.
2.3. Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2023:
2.3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội:
Sau đại dịch COVID-19, trên con đường hồi phục, hầu hết các nền kinh tế
thế giới lại phải gặp thách thức lớn khác là sự bùng nổ của giá cả hàng hoá và
năng lượng. Sự nới lỏng tiền tệ chưa từng có trong giai đoạn 2020-2021 cộng
hưởng tác động từ cuộc xung đột Nga – Ukraine đã kích hoạt lạm phát trên quy
mô toàn cầu kể từ cuối năm 2022, sự phục hồi chậm và suy giảm nhu cầu tiêu
dùng của các đối tác thương mại lớn. Sự bất ổn của một số ngân hàng ở Mỹ,
châu Âu ảnh hưởng đến niềm tin của người dân trên thế giới đối với hệ thống
ngân hàng. Để đối phó với tình thế đó hầu hết các ngân hàng Trung ương lớn
trên thế giới đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất liên tục. Các
tổ chức quốc tế đưa ra nhận định khác nhau về tăng trưởng kinh tế thế giới năm
2023 nhưng lại là mức dự báo khá lạc quan so với triển vọng về các nền kinh tế
khác trên thế giới
2.3.2. Chính sách tiền tệ của NHTW 2023:
Về định hướng điều hành chính sách tiền tệ trong năm 2023, Phó Thống
đốc Đào Minh Tú nhấn mạnh, kiểm soát lạm phát, đảm bảo mục tiêu Quốc hội
đặt ra, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ chính trị lớn nhất. Cụ thể theo Chỉ
thị 01/CT-NHNN ngày 17/01/2023 được ban hành bởi NHNN, một trong số
mục tiêu và nhiệm vụ về điều hành chính sách tiền tệ đó là:

Điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu
quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh
tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát mục tiêu năm 2023 bình quân khoảng
4,5%, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý. Năm
2023, định hướng tín dụng tăng khoảng 14-15%, có điều chỉnh phù hợp với diễn
biến, tình hình thực tế.
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng hợp lý nhằm góp phần kiểm soát lạm phát,
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, hướng nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, nhất là lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng theo chủ trương
của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Triển khai với nỗ lực cao nhất các nhiệm vụ của ngành ngân hàng tại Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia.
Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), đẩy mạnh chuyển
đổi số trong hoạt động ngân hàng gắn với đảm bảo an ninh, an toàn; tiếp tục
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc
cung ứng các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm, dịch vụ tiện ích, an toàn đáp
ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Để thực hiện chính sách tiền tệ trên, thời gian qua Ngân hàng Nhà nước đã
sử dụng các công cụ bao gồm: lãi suất, tái cấp vốn, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trường mở…
- Thứ nhất, nghiệp vụ thị trường mở (OMO):
Liên quan đến nghiệp vụ thị trường mở, NHNN cho biết, từ đầu năm 2023,
cơ quan này điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở nhằm ổn định thị
trường tiền tệ. Theo đó, NHNN liên tục duy trì các phiên chào mua giấy tờ có
giá với khối lượng, kỳ hạn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ,
đảm bảo thanh khoản cho các TCTD luôn trong trạng thái dư thừa, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chi trả, thanh toán của nền kinh tế. NHNN cũng đã điều chỉnh giảm
lãi suất chào mua giấy tờ có giá từ mức 6,0%/năm xuống mức 5,5%/năm (từ
ngày 15/3/2023) và giảm xuống mức 5,0%/năm (từ ngày 3/4/2023), vốn khả
dụng của các TCTD được bảo đảm và thường trong tình trạng dư thừa (số dư
tiền gửi của hệ thống TCTD tại NHNN liên tục vượt số dư dự trữ bắt buộc).
- Thứ hai, công cụ lãi suất:
Trong hơn 2 tháng đầu năm 2023, NHNN giữ nguyên các mức lãi suất điều
hành trong bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng và neo ở mức cao, diễn biến
lạm phát trong nước và quốc tế vẫn khó lường. Các ngân hàng trung ương lớn
trên thế giới vẫn tiếp tục triển khai lộ trình thắt chặt chính sách tiền tệ và duy trì
lãi suất ở mức cao. Nhằm tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, doanh nghiệp và
người dân, từ tháng 3/2023 đến tháng 6/2023, NHNN đã điều chỉnh giảm liên
tục 04 lần các mức lãi suất với mức giảm 0,5-2,0%/năm. Đồng thời, NHNN tiếp
tục khuyến khích các TCTD tiết giảm chi phí để ổn định mặt bằng lãi suất cho
vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.
Lãi suất huy động bình quân tại NHTM tại Việt Nam
- Thứ ba, trong điều hành tỷ giá:
Năm 2023, tỷ giá tiền đồng chịu áp lực lớn từ sự tăng giá của đồng USD
trên thị trường quốc tế. Chênh lệch lãi suất USD - VND trên thị trường liên ngân
hàng, lãi suất huy động USD trong nước và nước ngoài khiến nhà điều hành
đứng trước thế khó trong điều hành tỷ giá.
Về tỉ giá, trải qua nửa đầu năm 2023 tương đối êm ả khi tỉ giá USD/VND
dao động trong vùng giá ổn định, bước sang quý III/2023, thị trường chứng kiến
đà tăng mạnh mẽ của tỉ giá (Hình 8). Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ
xu thế ngược pha trong CSTT giữa Hoa Kỳ và Việt Nam. Trong khi FED liên
tục thực thi CSTT thắt chặt trong 02 năm qua để kiểm soát lạm phát thì NHNN
lại có xu hướng nới lỏng nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Điều này dẫn đến chênh lệch
lãi suất VND và USD âm, kết hợp với việc chỉ số USD Index (DXY) liên tục
tăng mạnh trong thời gian gần đây dẫn tới áp lực tỉ giá liên tục gia tăng. Để đối
phó với tình trạng này, NHNN đã tái kích hoạt lại hoạt động phát hành tín phiếu
qua hình thức đấu thầu nhằm điều chỉnh trạng thái thanh khoản ngắn hạn trên hệ
thống cũng như hút bớt thanh khoản ở thị trường 2 để giảm áp lực đầu cơ tỉ giá.
Trong thời gian từ ngày 30/10/2023 đến ngày 08/12/2023, NHNN đã bơm ròng
khoảng 204.649 tỉ đồng (8,4 tỉ USD) qua kênh nghiệp vụ thị trường mở (OMO),
nhờ đó giảm lượng tín phiếu lưu hành về 0. Động thái này đã xóa tan lo ngại về
việc NHNN có thể đảo ngược CSTT nới lỏng do áp lực tỉ giá. Theo ghi nhận, tỉ
giá trung tâm ngày 28/12/2023 trở về mốc 23.904 VND/USD, sau khi đạt đỉnh ở
mốc 24.110 VND/USD vào tháng 10/2023
Diễn biến tỉ giá VND/USD năm 2023
Bên cạnh đó, đối với các giao dịch TCTD mua ngoại tệ kỳ hạn với NHNN,
NHNN và các TCTD cũng đã gia hạn các giao dịch này, qua đó NHNN không
hút/trì hoãn việc hút VND từ lưu thông về. Các giải pháp nêu trên đã góp phần
quan trọng vào việc tạo thanh khoản dư thừa trên thị trường, từ đó bình ổn mặt
bằng lãi suất thị trường liên ngân hàng, hỗ trợ TCTD giảm lãi suất huy động và
giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế.
- Thứ tư, trong điều hành tín dụng:
Trong điều hành tín dụng: NHNN điều hành tín dụng hợp lý, góp phần
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Năm 2023, trên cơ sở mục tiêu
tăng trưởng kinh tế năm 2023 khoảng 6,5% và lạm phát khoảng 4,5% được
Quốc hội, Chính phủ đặt ra, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2023
khoảng 14-15%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế; điều
hành tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
2.3.3. Thành tựu và hạn chế của chính sách:
a. Thành tựu:
Thứ nhất, điều hành chính sách tiền tệ đã góp phần ổn định được kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát khoảng 3,2-3,4%. Hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức
tín dụng, giữ ổn định được thị trường tiền tệ, ngoại hối và NHNN đã mua được
ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Lạm phát ổn định, dự trữ ngoại hối
gia tăng là những yếu tố góp phần để Fitch nâng cao xếp hạng tín nhiệm quốc
gia của Việt Nam.
Thứ hai, liên tục 4 lần điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành, với mức
giảm 0,5-2,0%/năm trong bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng và neo ở mức
cao, tạo điều kiện để giảm mặt bằng lãi suất cho vay của thị trường. Đồng thời,
chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí và áp dụng đồng bộ các biện pháp
giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Đến nay, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay của
các giao dịch phát sinh mới của ngân hàng thương mại giảm hơn 2,5%/năm so
với cuối năm 2022.
Thứ ba, điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với tình hình trong và ngoài
nước, góp phần hấp thụ các cú sốc bên ngoài, giữ ổn định được thị trường ngoại
tệ và hạn chế được các biến động lớn trong ngắn hạn của tỷ giá, ổn định giá trị
đồng tiền; thanh khoản thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng
đầy đủ.
Thứ tư, nhiều giải pháp, chính sách, chương trình tín dụng đã được NHNN
triển khai đồng bộ, quyết liệt, tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo cung ứng đủ
vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt 5.05% (thấp hơn mục tiêu
đề ra nhưng là mức tăng cao trên thế giới), hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt
qua khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh, tín dụng tăng 13,71% so với cuối
năm 2022.
Thứ năm, sự ổn định, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục
được giữ vững, quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm. Nợ xấu
được tập trung xử lý và kiểm soát trong bối cảnh nền kinh tế và sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Thứ sáu, các chỉ số thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng khả quan;
năm 2023, số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng từ 50,3-
99,1%, giá trị tăng từ 5,4-10,8% tùy phương thức thanh toán.
b. Hạn chế:
Trước hết, tuy đã có dấu hiệu khởi sắc trong quý IV/2023, kết quả tăng
trưởng tín dụng cả năm 2023 chưa thể hoàn thành mục tiêu kì vọng. Tính đến
ngày 31/12/2023, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ghi nhận ở mức
13,71%, thấp hơn so với chỉ tiêu định hướng là 14%. Mức tăng trưởng tín dụng
thấp trong năm qua thể hiện khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế nhìn chung
còn yếu. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với áp lực nợ
xấu gia tăng. Xét 27/29 NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán, tỉ lệ nợ xấu
trong quý III/2023 tăng từ 2,09% lên 2,24%.

Về tỷ giá, trong bối cảnh Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ FED liên tục nâng lãi
suất điều hành, chỉ số đo lường sức mạnh USD quốc tế cũng tăng mạnh, gây áp
lực mất giá lên các đồng tiền trong đó có VND. Việc NHNN giảm mạnh lãi suất
điều hành đối với VND dẫn đến tình trạng lãi suất USD cao hơn nhiều lãi suất
VND trên thị trường liên ngân hàng, qua đó, đã và đang gây áp lực lớn lên tỷ giá
USD/VND.
2.4. Đánh giá chung:
Tăng trưởng tín dụng hợp lý: Ngân hàng Nhà nước đã điều hành tăng
trưởng tín dụng hợp lý, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô. Tập trung vốn vào
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên. Đồng thời,
kiểm soát tín dụng vào lĩnh vực rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
Ảnh hưởng của xung đột Nga - Ukraine và lạm phát thế giới: Xung đột kéo
dài giữa Nga và Ukraine đã ảnh hưởng đến sản xuất và dòng tiền lưu thông hàng
hóa. Lạm phát thế giới tăng cao và xu hướng tăng lãi suất cũng tác động đến
điều hành kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ
Điều chỉnh lãi suất: Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh lãi suất điều hành
để ứng phó với biến động nhanh của tình hình thế giới và trong nước. Tổ chức
tín dụng có điều kiện tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp
Kiểm soát lạm phát và hỗ trợ phục hồi tăng trưởng: Chính sách tiền tệ đã
góp phần kiểm soát lạm phát ở mức thấp và hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu tín dụng tiếp tục tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CSTT TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI
NHNN tiếp tục theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước
để điều hành chủ động, linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ; phối
hợp hài hòa, chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, nhằm hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế gắn với kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thị
trường tiền tệ, ngoại hối và hệ thống ngân hàng.
Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát
và mục tiêu chính sách tiền tệ; khuyến khích các TCTD tiết giảm chi phí, đơn
giản hóa thủ tục cấp tín dụng, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số
vào quy trình cấp tín dụng, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ
trợ nền kinh tế. Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô.
NHNN điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh
tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, tiếp tục chỉ
đạo các TCTD hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực
ưu tiên và các động lực tăng trưởng (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu) theo chủ
trương của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro. Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành
ngân hàng tại các Chương trình mục tiêu quốc gia; tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, tháo gỡ và thúc đẩy
mở rộng tín dụng tiêu dùng đi đôi với an toàn, lành mạnh, góp phần hạn chế “tín
dụng đen”.

TRÍCH DẪN NGUỒN:

https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/tien-te-la-gi-883-93295-
article.html#demuc932951 (Tiền Tệ Là Gì? Bản Chất Và Chức Năng Của Tiền
Tệ, 2023)

https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/nam-2023-nhnn-dieu-hanh-chinh-sach-
tien-te-tin-dung-nhu-the-nao-119221228072831584.htm (Năm 2023, NHNN
đIều Hành Chính Sách Tiền Tệ, Tín Dụng Như Thế Nào?, 2023)

https://www.vnsc.vn/chinh-sach-tien-te/#chinh-sach-tien-te-la-gi (Chính Sách


Tiền Tệ Là Gì? Mục Tiêu Và Vai Trò đốI Với Nền Kinh Tế, n.d.)

https://vneconomy.vn/chinh-sach-tien-te-cua-viet-nam-truoc-bien-so-kinh-te-
toan-cau.h (Chính Sách Tiền Tệ Của Việt Nam Trước Biến Số Kinh Tế toàn Cầu,
2023)tm

https://vietnambiz.vn/nhung-diem-nhan-chinh-sach-tien-te-2022-ty-gia-lai-suat-
va-thanh-khoan-he-thong-20221231181713383.htm

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/cstt/csttqg (Chính
Sách Tiền Tệ Quốc Gia, n.d.)

https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/12/bao-cao-tinh-hinh-
kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2022/ (Báo Cáo Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Quý
IV Và Năm 2022, 2022)

https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/
V8hhp4dK31Gf/content/dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-va-hoat-dong-ngan-hang-
giup-kiem-soat-lam-phat-on-dinh-kinh-te-vi-mo-gop-phan-dua-dat-nuoc-vuot-
qua-kho-khan-cua-dai-dich (ĐIều Hành Chính Sách Tiền Tệ Và Hoạt độNg
Ngân Hàng Giúp Kiểm soát Lạm Phát, ổN địNh Kinh Tế Vĩ Mô, Góp Phần đưa
đấT Nước Vượt Qua Khó Khăn Của đạI Dịch COVID-19, 2021)

Tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn Tấn Bình, Lưu Đức Thịnh (2014), Chính sách
tiền tệ của NHTW châu Âu và Cục Dự trữ liên bang Mỹ trong giai đoạn khủng
hoảng đã được thực thi như thế nào?, Tạp chí khoa học Đại học Văn hiến số 05
tháng 11/2014; 2. Shujie YAO, Dan LUO and Lixia LOH (2011), On China’s
monetary policy and asset prices, China Policy Institute; 3. Một số trang web
như: bankcofengland.co.uk, sbv.gov.vn...

You might also like