You are on page 1of 1

Chế độ vốn và tài chính

- Cổ đông sáng lập nắm giữ 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Nghĩa
là các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Cổ phần phải được thanh toán đủ một lần.
- Thủ tục và trình tự chào bán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật và điều lệ
công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật DN 2020 và khoản 3
Điều 120 Luật DN 2020.
Khoản 1 Điều 127 Luật DN 2020, các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao
gồm:
+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng
cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ
đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông
+ Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Khoản 3 Điều 120 Luật DN 2020, Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ
phần.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy
định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

- Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán
- Có quyền phát hành trái phiếu
- Việc thanh toán cổ tức chỉ được tiến hành khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính
- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và định kỳ báo cáo tình
hình hoạt động.

You might also like