Professional Documents
Culture Documents
BÀI LÀM
II. Những điểm khác biệt giữa Incoterms 2020 so với Incoterms 2000,
Incoterms 2010
Điều kiện 13 11 11
Phân nhóm *Theo mức độ trách nhiệm * Theo phương thức vận * Theo phương thức vận
của người bán và người tải: 2 nhóm tải: 2 nhóm
mua trong quá trình vận – Áp dụng cho mọi - Sử dụng cho bất kỳ
chuyển hàng hóa: phương thức vận tải: 07 phương thức vận tải hoặc
4 nhóm điều kiện - EXW, FCA, vận tải đa phương thức: 7
- Nhóm E (1 điều kiện): CPT, CIP, DAT, DAP, điều kiện - EXW, FCA,
EXW DDP CPT, CIP, DAP, DPU,
- Nhóm F (3 điều kiện): - Áp dụng cho vận tải DDP
FCA, FAS, FOB đường biển và đường thủy - Dùng cho vận tải biển và
- Nhóm C (4 điều kiện): nội địa: 4 điều kiện - FAS, đường thủy nội địa: 4 điều
CFR, CIF, CPT, CIP FOB, CFR, CIF kiện - FAS, FOB, CFR,
- Nhóm D (5 điều kiện): CIF.
DAF, DES, DEQ, DDU, *Theo sự phân chia nghĩa
DDP. vụ người bán tăng dần: 4 * Theo trình tự nghĩa vụ
nhóm của người bán tăng dần:
- Nhóm E (1 điều kiện): 4 nhóm
EXW - Nhóm E (1 điều kiện):
- Nhóm F (3 điều kiện) EXW
FCA, FAS, FOB - Nhóm F (3 điều kiện)
- Nhóm C (4 điều kiện): FCA, FAS, FOB
CFR, CPT, CIP, CIF - Nhóm C (4 điều kiện):
- Nhóm D (3 điều kiện): CFR, CIF, CPT, CIP
DAT, DAP, DDP. - Nhóm D (3 điều kiện):
DAP, DPU, DDP.
Phạm vi áp Thương mại quốc tế Thương mại trong nước và Thương mại trong nước và
dụng quốc tế, sử dụng trong các quốc tế, sử dụng trong các
khu ngoại quan. khu ngoại quan.
III. Các căn cứ các doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện Incoterms trong xuất
khẩu, nhập khẩu
- Loại hàng hóa: Loại hàng hóa và đặc điểm của nó (như giá trị, trọng lượng,
tính nguy hiểm, tính chất hàng hóa) sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều kiện
Incoterms phù hợp.
- Phương thức vận tải: Phương thức vận tải được sử dụng (đường biển, đường
bộ, đường hàng không) cũng sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều kiện
Incoterms.
+ Nếu phương thức vận tải sử dụng để chuyên chở hàng hóa là đường biển
hay đường thủy nội địa thì lựa chọn điều kiện giao hàng là FAS, FOB,
CFR, CIF.
+ Nếu các bên muốn sử dụng DES (Giao tại Tàu) hoặc DEQ (Giao tại cầu
cảng) của phiên bản Incoterms 2000, phương thức vận tải phải là đường
biển, đường thủy nội địa hoặc vận tải đa phương thức ( nếu sử dụng vận
tải đa phương thức, phương thức vận tải cuối cùng khi giao hàng phải là
vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa để đảm bảo hàng hóa có
thể được giao tại cảng đến (trên tàu hoặc trên cầu cảng)
+ Nếu các bên lựa chọn điều kiện giao hàng DAF (Giao tại biên giới) của
phiên bản Incoterms 2000, mặc dù có thể sử dụng trong vận tải đa
phương thức, nhưng phương thức vận tải chở hàng tới nơi giao hàng quy
định trên biên giới bắt buộc phải là vận tải đường bộ hoặc đường sắt để
đảm bảo hàng được giao tại biên giới đất liền.
+ Khi hàng hóa được vận chuyển bằng những phương thức vận tải không
phải đường biển hoặc đường thủy nội địa, ví dụ vận tải đường bộ, đường
sắt, đường hàng không hay vận tải đa phương thức, cần lựa chọn EXW,
FCA, CPT, CIP, DAT, DAP hay DDP.
- Mức độ kiểm soát: Doanh nghiệp muốn kiểm soát nhiều hơn hay ít hơn trong
quá trình vận chuyển hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều kiện
Incoterms.
- Chi phí: Mức chi phí vận chuyển và bảo hiểm liên quan đến từng điều kiện
Incoterms cũng cần được cân nhắc.
IV. Lý do những năm gần đây các thương nhân Việt Nam trong xuất khẩu
thường chọn điều kiện FOB và trong nhập khẩu thường chọn điều kiện CIF.
*Chọn FOB trong xuất khẩu:
- Điều kiện FOB (Free on Board - Giao lên tàu):
+ Trách nhiệm người bán kết thúc khi hàng hóa vượt qua mép tàu tại cảng xuất
khẩu. Bên mua chịu trách nhiệm về việc vận chuyển hàng từ cảng xuất khẩu
đến điểm đích cuối cùng.
=> giúp bên bán có sự kiểm soát đối với quá trình xuất khẩu và thường áp
dụng khi bên bán có mức độ kiểm soát tốt tại cảng.
+ Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở (do người mua chỉ định), và
người mua đứng ra thuê, trả phí cho phương tiện chở hàng, mua bảo hiểm.
Người mua sẽ phải gánh chịu hầu hết các rủi ro khi nhập khẩu hàng hóa.
+ Ở Việt Nam, các công ty thường xuất khẩu hàng nguyên nhiên liệu thô, bán
thành phẩm là chủ yếu, giá trị gia tăng thấp (thích hợp với FOB), nhu cầu xoay
vòng vốn nhanh, cùng với đó là kinh nghiệm trong làm hàng xuất khẩu cũng
như khả năng giải quyết rủi ro trong quá trình vận chuyển còn kém. Mà FOB
lại dễ dàng thực hiện, chi phí thấp, người mua chịu nhiều rủi ro hơn, người bán
không chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển hàng hóa
=> thích hợp cho Doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn khi xuất khẩu
- Người mua chỉ cần làm thủ tục thông quan nhập khẩu, còn mọi vấn đề về bảo
hiểm rủi ro, giao hàng là trách nhiệm của người bán.
=> Người mua sẽ tránh né được tối đa những rủi ro trong quá trình vận
chuyển hàng hóa. (Tuy nhiên họ sẽ phải chấp nhận mức giá cao hơn thông
thường vì mức giá đó bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm hàng hóa).
- Điều kiện CIF yêu cầu người bán chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển hàng
hóa và mua bảo hiểm cho hàng hóa cho đến khi chúng đến nơi đích.
=> người mua không cần phải lo lắng về việc bảo hiểm hàng hóa và quản lý
rủi ro trong quá trình vận chuyển.
- Ở Việt Nam, khả năng vận chuyển hàng hóa, làm Logistics vẫn còn non yếu,
không có nhiều kinh nghiệm về vận tải bảo hiểm. Các doanh nghiệp Việt cũng
sợ rủi ro trong thuê tàu chuyên chở và mua bảo hiểm. Mà CIF thích hợp cho
các doanh nghiệp mới xuất khẩu hoặc muốn giảm thiểu rủi ro, các mặt hàng có
giá trị cao,...
=> Khi nhập CIF các doanh nghiệp Việt Nam không phải thuê tàu và mua bảo
hiểm hàng hóa nên có thể tránh được những rủi ro như: giá cước vận chuyển
tăng, phí bảo hiểm tăng, không thuê được tàu, tàu không phù hợp,…
Vì vậy, các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam nhượng lại việc thuê tàu và bảo
hiểm cho khách nước ngoài.