You are on page 1of 11

Bài báo cáo 1: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH MÃN TÍNH Ở NGƯỜI

TRƯỞNG THÀNH Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ SỰ LIÊN KẾT CỦA CÁC
YẾU TỐ NÀY VỚI CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC XÃ HỌC.

Bước 1: Xác định các vấn đề liên quan đến ttdd cần được nghiêm cứu:
Hiện nay, các bệnh mãn tính đã nổi lên như một mối đe doạ sức khoẻ người dân thế giới,
đặc biệt là các nước đang phát triển. Các bệnh mãn tính có mối liên quan đến các bệnh
như: bệnh tim, đột quỵ, ung thư và tiểu đường và các bệnh hô hấp mãn tính. Trên thế
giới, có 58 triệu ca tử vong trên toàn thế giới (năm 2005), trong đó có 35 triệu ca là tử
vong là do các bệnh mãn tính và 80% trong số 35 triệu ca tử vong này xảy ra ở các nước
đang phát triển. Số ca tử vong hằng năm do các bệnh mãn tính được dự đoán sẽ tăng lên
41 triệu trong 10 năm tới, hầu hết các trường hợp tử vong này sẽ tiếp tục xảy ra ở các
nước thu nhập thấp và trung bình. Bằng chứng cũng cho thấy một tỷ lệ lớn mắc người
bệnh mãn tính có thể phòng ngừa được và cách tiếp cận hiệu quả nhất về chi phí để ngăn
chặn các dịch bệnh mãn tính mới nổi là giảm tỉ lệ mắc các yếu tố nguy cơ của chúng. Bởi
vì những người có các yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh mãn tính có nguy cơ phát
triển các bệnh mãn trong tương lai. Ngày nay chúng ta càng biết nhiều về các yếu tố nguy
cơ bệnh mắc mãn tính, và chúng ta càng phải kiểm soát hoặc ngăn ngừa dịch bệnh mãn
tính này trong tương lai. Và Việt Nam cũng là một trong các quốc gia đang phát triển với
dân số hơn 83 triệu người, đang trải qua quá trình chuyển đổi dịch tễ học nhanh chóng
đặc trưng bởi sự gia tăng các bệnh mãn tính. Theo thống kê quốc gia từ năm 1986 đến
2002, tỷ lệ nhập viện do bệnh mãn tính tăng 39% lên 68% và tỷ lệ tử vong do bệnh mãn
tính tăng từ 42% lên 69%.
Bước 2: Xác định mục tiêu đánh giá thật rõ ràng: mục tiêu chung và đặc thù của
từng cuộc điều tra
Phạm vi giới hạn nghiên cứu:
- Năm 2005, để giúp cung cấp những dữ liệu đó, chúng tôi đã tiến hành một nghiên
cứu về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mãn tính ở huyện Ba Vì, Việt Nam. Sử dụng
phương pháp tiếp cận STEPwise của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chúng tôi đã
kiểm tra mức độ phổ biến của ba yếu tố nguy cơ chính có thể phòng ngừa được
vào năm 2000 và 1984 bệnh mãn tính (huyết áp cao , hút thuốc lá và thừa cân) và
sự phân bố của những nguy cơ này. Các yếu tố khác nhau của các biến nhân khẩu
xã hội trong mẫu đại diện cho người trưởng thành ở nông thôn Việt Nam.
- Chọn mẫu đại diện gồm 2000 người lớn từ 25 đến 64 tuổi bằng cách sử dụng
phương pháp STEPwise (WHO).
- Người trưởng thành ở huyện Ba Vì – Hà Nội và các yếu tố nguy cơ mắc các bệnh
mãn tính do thói quen hút thuốc lá và liên quan đến trình độ học vấn, loại nghề
nghiệp và tình trạng kinh tế của đối tượng.
Bước 3: Tổ chức nhóm đánh giá, phân công nhiệm vụ cụ thể.
- Tác giả tương ứ ng: Hoàng Văn Minh, Khoa Y tế công
có ng, Đạ i họ c Y Hà Nộ i, Hà Nội, Việt Nam. Thư điện tử:
hvminh71@yahoo.com. Số 1, Tôn Thấ t Tùng, Đố ng Đa,
Hà Nộ i, Việt Nam. Điện thoạ i: +84 8523798 (máy lẻ 510).
Số fax: +84 5742449.
-
Tác giả : Hoàng Văn Minh, Khoa Y tế công cộ ng, Đạ i họ c Y Hà Nộ i, Hà
Nộ i, Việt Nam; Peter Byass, Trừ ơng Y tế Công cộ ng Quốc tế Umeå, Đạ i
họ c Umeå, Umeå, Thụ y Điển; Đào Lan Hương, Sứ c khỏ e Viện Chiến lượ c
và Chính sách, Bộ Y tế, Hà Nộ i, Việt Nam; Nguyễn Thị Kim Chứ c, Khoa Y
tế công cộ ng, Đạ i
họ c Y Hà Nộ i, Hà Nộ i, Việt Nam; Stig Wall, Trừ ơng Y tế Cô ng cộ ng Quố c
tế Umea, Umea, Thụ y Điển.
Bước 4: Xác định vấn đề dinh dưỡng nổi cộm nhất và phân tích nguyên nhân
vấn đề dinh dưỡng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng tại cộng đồng.
Cộng đồng điều tra: Người trưởng thành ở huyện nông thôn Bavi nằm ở phía Bắc
Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km về phía tây.
Vấn đề dinh dưỡng nổi cộm: tình trạng tăng huyết áp
Nguyên nhân: tuổi tác là yếu tố dự báo chính của tăng huyết áp. Những người có
nhiều yếu tố nguy cơ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn đáng kể và vì các
bệnh mãn tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Bavi.
Nghiên cứu thực hiện theo cách tiếp cận STEPwise của WHO.
- Điều tra khẩu phần ăn: tăng huyết áp đối với đàn ông kinh tế khá giả áp
dụng lối sống phương Tây như chế độ ăn nhiều chất béo, ít hoạt động thể
chất, tiêu thụ rượu cao và căng thẳng công việc. Còn phụ nữ nghèo suy dinh
dưỡng sớm do trước đây người Việt coi trọng con trai hơn con gái và thường
chăm sóc con trai tốt hơn nên suy dinh dưỡng ở trẻ em gái cao hơn trẻ em
trai .
- Đo nhân trắc học: đo huyết áp bằng máy đo huyết áp kỹ thuật số tiêu chuẩn.
Cân nặng và chiều cao để tính BMI ( BMI>25 là thừa cân).
- Xác định các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội: nghiên cứu theo trình độ học
vấn, nghề nghiệp trên cơ sở các câu trả lời khảo sát của họ và tình trạng kinh
tế dựa trên một phần sản xuất lúa hộ gia đình. Phụ nữ trong các công việc
của chính phủ có nguy cơ tăng huyết áp do lối sống ít hoạt động thể chất, áp
lực công việc và căng thẳng tâm lý xã hội.
Bước 5: Xây dựng ma trận “ Biến số - chỉ tiêu – phương pháp” dựa trên
các biến số trong mô hình nguyên nhân để xác định rõ các chỉ tiêu cần
nghiên cứu và lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp. Đây là bước
quan trọng và cơ sở để xây dựng bộ câu hỏi/ phiếu điều tra.
Biến số Chỉ tiêu Phương pháp
Huyết áp tâm -Huyết áp tâm thu (SBP) của - Huyết áp của người tham gia được đo ba
thu (SBP) họ ít nhất là 140 mm Hg. lần bằng máy đo huyết áp kỹ thuật số tiêu
Huyết áp tâm -Huyết áp tâm trương (DBP) chuẩn (Omron
trương (DBP) của họ ít nhất là 90 mm Hg. Chăm sóc sức khỏe, Inc, Bannockburn,
- Hoặc họ đang được điều trị Ill)
tăng HA - Đối tượng nghiên cứu có ít nhất 5 phút ngồi
nghỉ ngơi tại chỗ trước khi đo.
- Trung bình kết quả đo của 2 lần trước đó
đượclấy để phân tích.

- Trung bình kết quả đo của 2 lần đo


trước đó được lấy để phân tích

Cân nặng (kg) - Chỉ số khối cơ thể: - Cân nặng cân điện tử (Seca, Hamburg,
và chiều cao (m) BMI= W/(H)2 Đức). Chiều cao được đo bằng
2
(kg/m ) stadiometer cầm tay.
Theo tổ chức Y tế Thế Giới - Cân nặng và chiều cao của người tham
(WHO) gia được đo trong khi họ không có giày
- BMI từ 25 trở lên đều thừa và mặc quần áo nhẹ.
cân.

Số lần hút thuốc - Những người hút thuốc hàng - Dựa trên câu trả lời của người tham gia
trong một ngày. ngày là những người hút ít nhất đối với các câu hỏi trong mô-đun sử dụng
một điếu thuốc mỗi ngày thuốc lá của bảng câu hỏi STEPS.

- Những người hút thuốc không


hàng ngày là những người hút
thuốc ít thường xuyên hơn.

Số năm học - Các loại trình độ học vấn thấp - Dựa trên cơ sở các câu trả lời khảo sát
hơn trung học cơ sở (hoàn của đối tượng nghiên cứu.
thành dưới 7 năm học), trung
học cơ sở (hoàn thành 7 đến 9
năm học) và trung học phổ
thông trở lên (hoàn thành trên
9 năm học)
Loại Nghề - Phân thành ba loại nghề - Dựa trên cơ sở các câu trả lời khảo sát
nghiệp nghiệp là nông dân, nhân viên của đối tượng nghiên cứu.
chính phủ và các loại khác - Dựa vào nghề nghiệp của các đối tượng
nghiên cứu.

Tình trạng kinh - Ba loại tình trạng kinh tế là - Dựa trên cơ sở các câu trả lời khảo sát
tế thấp, trung bình và cao. của đối tượng nghiên cứu.
- Dựa theo tình trạng kinh tế trên cơ sở
đánh giá trước đây của chính quyền địa
phương dựa trên một phần sản xuất lúa
hộ gia đình.

Bước 6: Thu thập số liệu


Nghiên cứu thực hiện vào năm 2005 trong khuôn khổ hệ thống giám sát nhân khẩu học
có tên FilaBavi (phòng thí nghiệm dịch tễ học của Ba Vì). Ba Vì là 1 huyện nông thôn
nằm ở phía bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km về phía tây, dân số ở huyện
là 238.000 người, diện tích là 410 km2 , bao gồm các vùng thấp, cao nguyên, miền núi.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc là những hoạt động kinh tế chính
của cư dân Ba Vì, thu nhập trung bình hàng năm là khoảng 78 đô la Mỹ.
Có 2000 đối tượng trong độ tuổi 25-64 được chọn ngẫu nhiên, có 1984 người phản hồi
câu trả lời, trong đó có 987 nam và 997 nữ.
Nghiên cứu được dựa trên WHO’s STEPwise và chỉ thực hiện 2 bước là 1) sử dụng bảng
câu hỏi có cấu trúc để đánh giá các yếu tố nguy cơ hành vi và lối sống tự báo cáo của đối
tượng nghiên cứu với bệnh mãn tính, 2) đo huyết áp và các thông số nhân nhân trắc học
của đối tượng.
Nội dung trong bảng câu hỏi có các vấn đề sau:
Tuổi:
 25 – 34
 35 – 44
 45 – 54
 55 – 64
Giới tính:
 Nam
 Nữ
Dữ liệu về thói quen hút thuốc dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế nhằm xác
định:
 Những người hút thuốc thường xuyên ở thời điểm đó được định nghĩa là
người hút ít nhất 1 điếu thuốc mỗi ngày
 Những người không hút thuốc hàng ngày ở thời điểm đó được xem là người
hút thuốc ít thường xuyên hơn
Số liệu huyết áp được cho là dành cho đối tượng tăng huyết áp, cần được xem xét
là:
 SBP - chỉ số huyết áp tâm thu ít nhất 140 mmHg
 DBP – chỉ số huyết áp tâm trương ít nhất là 90 mmHg
 Hoặc những người đang điều trị tăng huyết áp
Cân nặng sẽ được đo đến 10 g gần nhất.
Chiều cao được đo đến 0,1 cm gần nhất
Phân loại các nhóm đối tượng gồm:
Trình độ học vấn:
 Trung học cơ sở (<7 năm)
 Trung học cơ sở (7-9 năm)
 Trung học phổ thông trở lên (> 9 năm)
Nghề nghiệp:
 Nông dân
 Nhân viên chính phủ
 Các loại khác
Tình trạng kinh tế:
 Thấp
 Trung
 Cao
Thu thập số liệu đánh giá các năm khác cũng trong khuông khổ khảo sát STEPS về:
Cùng 1 dân số trên huyện Ba Vì cho thấy:
 Tỷ lệ tăng huyết áp tổng thể năm 2002 là 14,1% (18)
 Khả năng nhận thức tình trạng tăng huyết áp năm 2002 là 17% (18)
 Khả năng điều trị tăng huyết áp được thu thập năm 2002 là 7% (18)
 Tỷ lệ hút thuốc lá được thu thập trong các nghiên cứu trước là 56% (23,24)
Trên cả khu vực thành thị và nông thôn ở 1 số tỉnh phía Bắc VN là: 16,8% vào
năm 2001 (19)
Trên toàn quốc là:
 Tỷ lệ hút thuốc ở VN nói chung trong các nghiên cứu trước là 53% (20,25)
 Tỷ lệ tăng huyết áp trên toàn quốc cho người có độ tuổi từ 25 – 64 được báo cáo
trong Điều tra Y tế Quốc gia Việt Nam năm 2002 là 16,9% (20)
Số liệu các cá nhân phản hồi báo cáo được mô tả cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Đặc trưng Nam (N= 987) Nữ (N= 997) Tổng (N=
(%) (%) 1984)
(%)
Tuổi
25-34 241 (24,4) 263 (26,4) 504 (25,4)
35-44 261 (26,4) 241 (24,2) 502 (25,3)
45-54 238 (24,1) 254 (25,5) 492 (24,8)
55-64 247 (25) 239 (24) 486 (24,5)
Trình độ học vấn
Dưới trung học cơ sở (<7 263 (26,6) 358 (35,9) 621 (31,3)
năm)
Trung học cơ sở (7-9 năm) 536 (54,3) 482 (48,3) 1018 (51,3)
Trung học phổ thông trở 188 (19) 157 (15,7) 345 (17,4)
lên (>9 năm)
Nghề nghiệp
Nông dân 591 (59,9) 763 (76,5) 1354 (68,2)
Nhân viên chính phủ 31 (3,1) 35 (3,5) 66 (3,3)
Khác 365 (37) 199 (20) 564 (28,4)
Tình trạng kinh tế1
Thấp 113 (11,5) 118 (11,9) 231 (11,7)
Trung 652 (66,3) 643 (64,8) 1295 (65,5)
Cao 219 (22,3) 231 (23,3) 450 (22,8)

1
Tình trạng kinh tế của đối tượng dựa trên những khảo sát trước đó của chính quyền địa phương
phản ánh sản lượng lúa hộ gia đình của đối tượng trong năm trước cũng như đánh giá định tính
về tình trạng của họ. Do dữ liệu không đầy đủ cho một số đối tượng, tỷ lệ phần trăm sẽ dựa trên
mẫu gồm 984 nam và 992 nữ, tổng là 1976.

Bảng ước tính tỷ lệ năm 2005 của các yếu tố rủi ro được lựa chọn đối với bệnh mãn
tính của nam ở Ba Vì
Yếu tố rủi ro Tuổi từ Tuổi từ 35- Tuổi từ 45- Tuổi từ 55- Tất cả
25-34 y, 44 y, % 54 y, % 64 y, % nam giới
% (95% (95% (95% CI) (95% CI) Tuổi từ
CI) CI) 25-64
y,
% (95%
CI)
Tăng huyết áp a 10.0 (6.2- 21.5 (16.4- 25.6 (20.0- 38.5 (32.4- 23.9 (21.2-
13.8) 26.5) 31.2) 44.6) 26.6)
Nhận thức tình trạng 21.4 (10.3- 21.3 (10.7- 37.2 (27.3- 29.4 (23.5- 37.8 (23.9-
tăng huyết áp b 32.5) 31.9) 47.2) 35.2) 61.7)
Tiếp nhận điều trị tăng 16.7 (7.8- 7.1 (3.5-64.6) 11.5 (4.1- 28.4 (4.7- 17.8 (2.5-
huyết áp b 18.5) 85.2) 91.8) 72.7)
Tình trạng hút thuốc ở 62.9 (56.8- 72.3 (66.8- 61.3 (55.1- 54.7 (48.4- 62.9 (59.9-
thời điểm hiện tại 69.1) 77.8) 67.6) 60.9) 66.0)
Tình trạng hút thuốc 56.4 (50.1- 67.4 (61.7- 55.0 (48.7- 52.2 (46.0- 58.0 (54.9-
hàng ngày ở thời điểm 62.7) 73.2) 61.4) 58.5) 61.0)
hiện tại
Thừa cân c 2.1 (0.3-3.9) 2.7 (0.7-4.7) 3.8 (1.3-6.2) 3.6 (1.3-6.0) 3.0 (2.0-4.1)
Tình trạng tăng huyết 7.5 (4.1-10.8) 14.2 (9.9- 13.0 (8.7- 21.9 (16.7- 14.2 (12.0-
áp và hút thuốc ở thời 18.4) 17.3) 27.1) 16.4)
điểm hiện tại
Tăng huyết áp và thừa 0.4 (0.0-1.2) 1.5 (0.0-3) 2.5 (0.5-4.5) 2.8 (0.8-4.9) 1.8 (1.0-2.7)
cân
Tình trạng thừa cân và 1.2 (0.0-2.7) 0.8 (0.0-1.8) 1.3 (0.0-2.7) 2.0 (0.3-3.8) 1.3 (0.6-2.0)
hút thuốc ở thời điểm
hiện tại
Tình trạng thừa 0.4 (0.0-1.2) 0.4 (0.0-1.1) 0.4 (0.0-1.2) 1.6 (0.0-3.2) 0.7 (0.2-1.2)
cân, tăng huyết áp
và hút thuốc ở thời
điểm hiện tại

CI cho biết khoảng tin cậy


a cho biết huyết áp có tâm thu >140 mmHg, huyết áp tâm trương >90 mmHg hoặc chuẩn đoán
tăng huyết áp
b cho biết ước tính tỉ lệ
c cho biết chỉ số khối cơ thể (BMI) >25

Bảng ước tính tỷ lệ năm 2005 của các yếu tố rủi ro được lựa chọn đối với bệnh mãn
tính của nữ ở Ba Vì
Yếu tố rủi ro Tuổi từ Tuổi từ Tuổi từ Tuổi từ Tất cả phụ Tất cả cư
25-34 y, 35-44 y, 45-54 y, 55-64 y, nữ dân
% (95% % (95% % (95% % (95% Tuổi từ Tuổi từ
CI) CI) CI) CI) 25-64 y, 25-64 y,
% (95% % (95%
CI) CI)
Tăng huyết áp a 3.4 (1.2-5.6) 7.9 (4.5- 14.6 (10.2- 30.1 (24.3- 13.7 (11.6- 18.8 (17.1-
11.3) 18.9) 36.0) 15.9) 20.5)
Nhận thức tình 31.6 (8.6- 29.7 (14.3- 37.1 (25.5- 37.0 (28.8- 32.2 (27.4- 35.1 (22.6-
trạng tăng huyết 54.6) 45.2) 48.7) 45.3) 36.9) 56.7)
áp b
Tiếp nhận điều trị 44.4 (17.6- 15.8 (8.6- 18.9 (6.5- 26.4 (5.2- 24.1 (3.7- 20.1 (16.0-
tăng huyết áp b 106.6) 107.5) 97.5) 91.3) 79.6) 71.8)
Tình trạng hút 0.8 (0-1.8) 0.4 (0-1.2) 0.8 (0-1.9) 0.4 (0-1.2) 0.6 (0.1- 31.6 (29.6-
thuốc ở thời điểm 1.1) 33.7)
hiện tại
Tình trạng hút 0.8 (0-1.8) 0 (0-0) 0.8 (0-1.9) 0.4 (0-1.2) 0.5 (0.1- 29.1 (27.1-
thuốc hàng ngày ở 0.9) 31.1)
thời điểm hiện tại
Thừa cân c 2.3 (0.5-4.1) 3.7 (1.3-6.1) 5.9 (3.0-8.8) 4.2 (1.6-6.7) 4.0 (2.8- 3.5 (2.7-
5.2) 4.3)
Tình trạng tăng 0 (0-0) 0.4 (0-1.2) 0 (0-0) 0.4 (0-1.2) 0.2 (0.1- 7.2 (6.0-
huyết áp và hút 0.5) 8.3)
thuốc ở thời điểm
hiện tại
Tăng huyết áp và 0 (0-0) 0 (0-0) 0.8 (0-1.9) 2.5 (0.5-4.5) 0.8 (0.2- 1.3 (0.8-
thừa cân 1.4) 1.8)
Tình trạng thừa 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0.7 (0.3-
cân và hút thuốc ở 1.0)
thời điểm hiện tại
Tình trạng thừa 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0.4 (0.1-
cân, tăng huyết áp 0.6)
và hút thuốc ở thời
điểm hiện tại

CI cho biết khoảng tin cậy


a cho biết huyết áp có tâm thu >140 mmHg, huyết áp tâm trương >90 mmHg hoặc chuẩn đoán
tăng huyết áp
b cho biết ước tính tỉ lệ
c cho biết chỉ số khối cơ thể (BMI) >25

Kết quả phân tích đa biến về các yếu tố nguy cơ được lựa chọn đối với bệnh mãn
tính ở cư dân quận Bavi năm 2005, theo giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và tình trạng kinh tế
Yếu tố rủi ro Tăng huyết áp Hút thuốc Thừa cân Tăng
huyết áp
và hút
thuốc
Nam Phụ nữ Nam Nam Phụ nữ Nam
OR (95% OR (95% OR (95% OR (95% OR (95% OR (95%
CI) CI) CI) CI) CI) CI)
Tuổi
25-34 Ref Ref Ref Ref Ref Ref
35-44 2.7 (1.6- 2.7 (1.2- 1.6 (1.1- 1.0 (0.3- 1.9 (0.6- 2.2 (1.2-4.1)
4.5) 6.1) 2.4) 3.5) 6.0)
45-54 3.4 (1.2- 5.3 (2.5- 1.0 (0.7- 1.1 (0.3- 3.0 (1.1- 2.0 (1.1-3.7)
4.8) 11.2) 1.5) 3.7) 8.7)
55-64 3.8 (1.6- 11.7 (5.5- 0.7 (0.5- 0.7 (0.2- 1.6 (0.5- 3.7 (2.1-6.5)
5.2) 24.8) 1.1) 2.5) 5.3)
Trình độ học vấn

Dưới trung học cơ sở 2.5 (1.5- 0.9 (0.5- 0.9 (0.6- 1.4 (0.4- 0.7 (0.2- 2.1 (1.2-3.8)
(< 7 năm) 4.1) 1.7) 1.4) 4.7) 2.2)
Trung học cơ sở (7-9 1.8 (1.1- 0.8 (0.4- 0.8 (0.6- 1.2 (0.4- 1.2 (0.4- 1.3 (0.7-2.3)
năm) 2.8) 1.4) 1.2) 3.6) 3.1)
Trung học phổ thông Ref Ref Ref Ref Ref Ref
trở lên (>9 năm)
Nghề nghiệp

Nông dân Ref Ref Ref Ref Ref Ref


Nhân viên chính phủ 1.8 (0.7- 2.3 (0.7- 0.4 (0.2- 1.0 (0.1- 0.9 (0.1- 1.4 (0.4-4.5)
4.8) 7.0) 0.8) 9.9) 8.3)
Khác 1.2 (0.8- 1.7 (1.1- 1.2 (0.9- 2.0 (0.9- 2.6 (1.2- 1.2 (0.8-1.8)
1.7) 2.7) 1.7) 4.6) 5.8)
Tình trạng kinh tếa

Thấp 0.4 (0.2- 2.6 (1.3- 2.0 (1.2- 0.4 (0.2- 0.3 (0.1- 0.8 (0.4-1.7)
0.8) 5.2) 3.4) 1.5) 2.7)
Trung 0.8 (0.6- 1.6 (1.3- 1.4 (1.1- 0.6 (0.3- 0.6 (0.1- 0.4 (0.3-1.4)
1.2) 2.7) 2.0) 1.4) 2.9)
Cao Ref Ref Ref Ref Ref Ref

OR cho biết tỷ lệ chênh lệch


Ref: nhóm dữ liệu
a cho biết tình trạng kinh tế của nhóm đối tượng dựa trên đánh giá trước đó của chính
quyền địa phương, phản ánh sản lượng lúa hộ gia đình trong năm trước cũng như đánh
giá được khái quát về tình trạng của họ.
Nguồn tài liệu từ:
18. Minh HV, Byass P, Chúc NT, Wall S. Sự khác biệt về giới tính về tỷ lệ lưu hành và các yếu tố quyết
định kinh tế xã hội của tăng huyết áp: kết quả từ khảo sát WHO STEPS tại một cộng đồng nông thôn Việt
Nam. J Hum tăng huyết áp. 2006; 20(2):109–115.
19. Viện Tim Trung ương Việt Nam. Tình hình bệnh tim mạch. Bộ Y tế Việt Nam; Hà Nội: 1996.
20. Điều tra sức khỏe quốc gia Việt Nam 2001–2002. Bộ Y tế Việt Nam; Hà Nội: 2003.
23. Ng N, Minh HV, Tesfaye F, Bonita R, Byass P, Stenlund H, et al. Kết hợp yếu tố nguy cơ và giám sát
nhân khẩu học: Tiềm năng của các bước của WHO và các phương pháp chuyên sâu để đánh giá quá trình
chuyển đổi dịch tễ học. Scand J Y tế công cộng. 2006; 34(2):199–208.
24. Minh HV, Ng N, Wall S, Stenlund H, Bonita R, Weinehall L, et al. Dịch bệnh hút thuốc lá và các yếu
tố dự báo kinh tế xã hội về việc sử dụng và cai thuốc lá thường xuyên: kết quả từ các cuộc điều tra yếu tố
nguy cơ của WHO STEPS tại Việt Nam và Indonesia. Internet J Epidemiol [nối tiếp trực tuyến] 2006;
3(1)
25. Mackay J, Eriksen M. Tập bản đồ thuốc lá. Tổ chức Y tế Thế giới; Genève (CH): 2002.

Bước 7. Phân tích và giải trình số liệu


Công cụ phân tích số liệu là phần mềm Stata 8(Stata corp LP, College Station, Tex) sau đó sử
dụng hồi quy logistic đa biến.
STATA là một bộ chương trình sử dụng trong phân tích định lượng và thống kê. STATA sử dụng
các lệnh trực tiếp, có thể vào mỗi lệnh ở một thời điểm để thực hiện (chế độ này được người mới
bắt đầu ưa thích) hoặc có thể soạn thảo thành một chương trình bao gồm nhiều lệnh cho một
nhiệm vụ và thực hiện cùng một lúc. Chương trình này có thế mạnh về hồi quy, hồi quy logistic
và đồ thị có chất lượng cao. Các chuyên gia sử dụng để tạo thống kê mô tả và phân tích số liệu.
Phân tích hồi qui logistic là một kỹ thuật thống kê để xem xét mối liên hệ giữa biến độc lập (biến
số hoặc biến phân loại) với biến phụ thuộc là biến nhị phân. Và ở nghiên cứu này người ta dùng
hồi quy logistic đa biến để mô hình hóa mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ được lựa chọn đối
với bệnh mãn tính và các biến số nhân khẩu học xã hội.
Số liệu được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được tính toán ở khoảng tin cậy là 95%.
Bước 8: Trình bày kết quả, kết luận và đưa ra khuyến nghị cần thiết để cải thiện TTDD

1. Kết quả:
- Mức huyết áp trung bình ở nam giới cao hơn ở phụ nữ và tăng dần theo tuổi.
- Tỷ lệ tăng huyết áp là 23,9% ở nam giới và 13,7% ở phụ nữ.
- 63% nam giới là những người hút thuốc hiện tại và 58% là những người hút thuốc hàng
ngày; dưới 1% phụ nữ hút thuốc.
- Chỉ số khối cơ thể trung bình là 19,6 ở nam giới và 19,9 ở phụ nữ, và chỉ có 3,5% dân số
bị thừa cân.
- Trình độ học vấn có liên quan nghịch với tỷ lệ tăng huyết áp ở cả nam và nữ và với tỷ lệ
hút thuốc ở nam giới. Những người không có nghề nghiệp ổn định có nhiều nguy cơ mắc
bệnh tăng huyết áp hơn nông dân và có nguy cơ thừa cân cao hơn nông dân hoặc công
chức nhà nước.

2. Kết luận:
Nông thôn Việt Nam đang trải qua sự gia tăng tỷ lệ mắc nhiều yếu tố nguy cơ đối với các bệnh
mãn tính và đang rất cần các biện pháp can thiệp để giảm tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ này và đối
phó với các bệnh mãn tính mà chúng góp phần gây ra.

3. Khuyến nghị:
- Chế độ ăn cần dựa trên các thực phẩm tự nhiên, phối hợp đa dạng nhiều loại thực phẩm,
cân đối các nhóm thực phẩm, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn và đồ uống ngọt, rượu, bia.
- Tăng cường ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, các loại hạt. Tăng cường ăn rau, quả:
cần ăn ít nhất 400g rau, quả và ăn đa dạng các loại rau quả có nhiều màu sắc khác nhau vì
có chứa các loại chất dinh dưỡng và dưỡng chất thực vật khác nhau.
- Ăn có mức độ các thực phẩm như trứng, sữa, ăn lượng nhỏ thịt đỏ và tăng cường ăn cá và
thịt gia cầm nạc.
- Ăn vừa đủ nhu cầu năng lượng, chất dinh dưỡng để tăng trưởng, phát triển, đáp ứng nhu
cầu hàng ngày, không để bị thừa cân, béo phì. Thiếu và thừa dinh dưỡng đều tác động tiêu
cực tới sự phát triển bệnh. Do vậy, việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hợp lý và
an toàn là rất quan trọng để dự phòng các bệnh mạn tính không lây nhiễm.

You might also like