Professional Documents
Culture Documents
Bài Báo 1 - DDCĐ
Bài Báo 1 - DDCĐ
TRƯỞNG THÀNH Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ SỰ LIÊN KẾT CỦA CÁC
YẾU TỐ NÀY VỚI CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC XÃ HỌC.
Bước 1: Xác định các vấn đề liên quan đến ttdd cần được nghiêm cứu:
Hiện nay, các bệnh mãn tính đã nổi lên như một mối đe doạ sức khoẻ người dân thế giới,
đặc biệt là các nước đang phát triển. Các bệnh mãn tính có mối liên quan đến các bệnh
như: bệnh tim, đột quỵ, ung thư và tiểu đường và các bệnh hô hấp mãn tính. Trên thế
giới, có 58 triệu ca tử vong trên toàn thế giới (năm 2005), trong đó có 35 triệu ca là tử
vong là do các bệnh mãn tính và 80% trong số 35 triệu ca tử vong này xảy ra ở các nước
đang phát triển. Số ca tử vong hằng năm do các bệnh mãn tính được dự đoán sẽ tăng lên
41 triệu trong 10 năm tới, hầu hết các trường hợp tử vong này sẽ tiếp tục xảy ra ở các
nước thu nhập thấp và trung bình. Bằng chứng cũng cho thấy một tỷ lệ lớn mắc người
bệnh mãn tính có thể phòng ngừa được và cách tiếp cận hiệu quả nhất về chi phí để ngăn
chặn các dịch bệnh mãn tính mới nổi là giảm tỉ lệ mắc các yếu tố nguy cơ của chúng. Bởi
vì những người có các yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh mãn tính có nguy cơ phát
triển các bệnh mãn trong tương lai. Ngày nay chúng ta càng biết nhiều về các yếu tố nguy
cơ bệnh mắc mãn tính, và chúng ta càng phải kiểm soát hoặc ngăn ngừa dịch bệnh mãn
tính này trong tương lai. Và Việt Nam cũng là một trong các quốc gia đang phát triển với
dân số hơn 83 triệu người, đang trải qua quá trình chuyển đổi dịch tễ học nhanh chóng
đặc trưng bởi sự gia tăng các bệnh mãn tính. Theo thống kê quốc gia từ năm 1986 đến
2002, tỷ lệ nhập viện do bệnh mãn tính tăng 39% lên 68% và tỷ lệ tử vong do bệnh mãn
tính tăng từ 42% lên 69%.
Bước 2: Xác định mục tiêu đánh giá thật rõ ràng: mục tiêu chung và đặc thù của
từng cuộc điều tra
Phạm vi giới hạn nghiên cứu:
- Năm 2005, để giúp cung cấp những dữ liệu đó, chúng tôi đã tiến hành một nghiên
cứu về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mãn tính ở huyện Ba Vì, Việt Nam. Sử dụng
phương pháp tiếp cận STEPwise của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chúng tôi đã
kiểm tra mức độ phổ biến của ba yếu tố nguy cơ chính có thể phòng ngừa được
vào năm 2000 và 1984 bệnh mãn tính (huyết áp cao , hút thuốc lá và thừa cân) và
sự phân bố của những nguy cơ này. Các yếu tố khác nhau của các biến nhân khẩu
xã hội trong mẫu đại diện cho người trưởng thành ở nông thôn Việt Nam.
- Chọn mẫu đại diện gồm 2000 người lớn từ 25 đến 64 tuổi bằng cách sử dụng
phương pháp STEPwise (WHO).
- Người trưởng thành ở huyện Ba Vì – Hà Nội và các yếu tố nguy cơ mắc các bệnh
mãn tính do thói quen hút thuốc lá và liên quan đến trình độ học vấn, loại nghề
nghiệp và tình trạng kinh tế của đối tượng.
Bước 3: Tổ chức nhóm đánh giá, phân công nhiệm vụ cụ thể.
- Tác giả tương ứ ng: Hoàng Văn Minh, Khoa Y tế công
có ng, Đạ i họ c Y Hà Nộ i, Hà Nội, Việt Nam. Thư điện tử:
hvminh71@yahoo.com. Số 1, Tôn Thấ t Tùng, Đố ng Đa,
Hà Nộ i, Việt Nam. Điện thoạ i: +84 8523798 (máy lẻ 510).
Số fax: +84 5742449.
-
Tác giả : Hoàng Văn Minh, Khoa Y tế công cộ ng, Đạ i họ c Y Hà Nộ i, Hà
Nộ i, Việt Nam; Peter Byass, Trừ ơng Y tế Công cộ ng Quốc tế Umeå, Đạ i
họ c Umeå, Umeå, Thụ y Điển; Đào Lan Hương, Sứ c khỏ e Viện Chiến lượ c
và Chính sách, Bộ Y tế, Hà Nộ i, Việt Nam; Nguyễn Thị Kim Chứ c, Khoa Y
tế công cộ ng, Đạ i
họ c Y Hà Nộ i, Hà Nộ i, Việt Nam; Stig Wall, Trừ ơng Y tế Cô ng cộ ng Quố c
tế Umea, Umea, Thụ y Điển.
Bước 4: Xác định vấn đề dinh dưỡng nổi cộm nhất và phân tích nguyên nhân
vấn đề dinh dưỡng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng tại cộng đồng.
Cộng đồng điều tra: Người trưởng thành ở huyện nông thôn Bavi nằm ở phía Bắc
Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km về phía tây.
Vấn đề dinh dưỡng nổi cộm: tình trạng tăng huyết áp
Nguyên nhân: tuổi tác là yếu tố dự báo chính của tăng huyết áp. Những người có
nhiều yếu tố nguy cơ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn đáng kể và vì các
bệnh mãn tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Bavi.
Nghiên cứu thực hiện theo cách tiếp cận STEPwise của WHO.
- Điều tra khẩu phần ăn: tăng huyết áp đối với đàn ông kinh tế khá giả áp
dụng lối sống phương Tây như chế độ ăn nhiều chất béo, ít hoạt động thể
chất, tiêu thụ rượu cao và căng thẳng công việc. Còn phụ nữ nghèo suy dinh
dưỡng sớm do trước đây người Việt coi trọng con trai hơn con gái và thường
chăm sóc con trai tốt hơn nên suy dinh dưỡng ở trẻ em gái cao hơn trẻ em
trai .
- Đo nhân trắc học: đo huyết áp bằng máy đo huyết áp kỹ thuật số tiêu chuẩn.
Cân nặng và chiều cao để tính BMI ( BMI>25 là thừa cân).
- Xác định các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội: nghiên cứu theo trình độ học
vấn, nghề nghiệp trên cơ sở các câu trả lời khảo sát của họ và tình trạng kinh
tế dựa trên một phần sản xuất lúa hộ gia đình. Phụ nữ trong các công việc
của chính phủ có nguy cơ tăng huyết áp do lối sống ít hoạt động thể chất, áp
lực công việc và căng thẳng tâm lý xã hội.
Bước 5: Xây dựng ma trận “ Biến số - chỉ tiêu – phương pháp” dựa trên
các biến số trong mô hình nguyên nhân để xác định rõ các chỉ tiêu cần
nghiên cứu và lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp. Đây là bước
quan trọng và cơ sở để xây dựng bộ câu hỏi/ phiếu điều tra.
Biến số Chỉ tiêu Phương pháp
Huyết áp tâm -Huyết áp tâm thu (SBP) của - Huyết áp của người tham gia được đo ba
thu (SBP) họ ít nhất là 140 mm Hg. lần bằng máy đo huyết áp kỹ thuật số tiêu
Huyết áp tâm -Huyết áp tâm trương (DBP) chuẩn (Omron
trương (DBP) của họ ít nhất là 90 mm Hg. Chăm sóc sức khỏe, Inc, Bannockburn,
- Hoặc họ đang được điều trị Ill)
tăng HA - Đối tượng nghiên cứu có ít nhất 5 phút ngồi
nghỉ ngơi tại chỗ trước khi đo.
- Trung bình kết quả đo của 2 lần trước đó
đượclấy để phân tích.
Cân nặng (kg) - Chỉ số khối cơ thể: - Cân nặng cân điện tử (Seca, Hamburg,
và chiều cao (m) BMI= W/(H)2 Đức). Chiều cao được đo bằng
2
(kg/m ) stadiometer cầm tay.
Theo tổ chức Y tế Thế Giới - Cân nặng và chiều cao của người tham
(WHO) gia được đo trong khi họ không có giày
- BMI từ 25 trở lên đều thừa và mặc quần áo nhẹ.
cân.
Số lần hút thuốc - Những người hút thuốc hàng - Dựa trên câu trả lời của người tham gia
trong một ngày. ngày là những người hút ít nhất đối với các câu hỏi trong mô-đun sử dụng
một điếu thuốc mỗi ngày thuốc lá của bảng câu hỏi STEPS.
Số năm học - Các loại trình độ học vấn thấp - Dựa trên cơ sở các câu trả lời khảo sát
hơn trung học cơ sở (hoàn của đối tượng nghiên cứu.
thành dưới 7 năm học), trung
học cơ sở (hoàn thành 7 đến 9
năm học) và trung học phổ
thông trở lên (hoàn thành trên
9 năm học)
Loại Nghề - Phân thành ba loại nghề - Dựa trên cơ sở các câu trả lời khảo sát
nghiệp nghiệp là nông dân, nhân viên của đối tượng nghiên cứu.
chính phủ và các loại khác - Dựa vào nghề nghiệp của các đối tượng
nghiên cứu.
Tình trạng kinh - Ba loại tình trạng kinh tế là - Dựa trên cơ sở các câu trả lời khảo sát
tế thấp, trung bình và cao. của đối tượng nghiên cứu.
- Dựa theo tình trạng kinh tế trên cơ sở
đánh giá trước đây của chính quyền địa
phương dựa trên một phần sản xuất lúa
hộ gia đình.
1
Tình trạng kinh tế của đối tượng dựa trên những khảo sát trước đó của chính quyền địa phương
phản ánh sản lượng lúa hộ gia đình của đối tượng trong năm trước cũng như đánh giá định tính
về tình trạng của họ. Do dữ liệu không đầy đủ cho một số đối tượng, tỷ lệ phần trăm sẽ dựa trên
mẫu gồm 984 nam và 992 nữ, tổng là 1976.
Bảng ước tính tỷ lệ năm 2005 của các yếu tố rủi ro được lựa chọn đối với bệnh mãn
tính của nam ở Ba Vì
Yếu tố rủi ro Tuổi từ Tuổi từ 35- Tuổi từ 45- Tuổi từ 55- Tất cả
25-34 y, 44 y, % 54 y, % 64 y, % nam giới
% (95% (95% (95% CI) (95% CI) Tuổi từ
CI) CI) 25-64
y,
% (95%
CI)
Tăng huyết áp a 10.0 (6.2- 21.5 (16.4- 25.6 (20.0- 38.5 (32.4- 23.9 (21.2-
13.8) 26.5) 31.2) 44.6) 26.6)
Nhận thức tình trạng 21.4 (10.3- 21.3 (10.7- 37.2 (27.3- 29.4 (23.5- 37.8 (23.9-
tăng huyết áp b 32.5) 31.9) 47.2) 35.2) 61.7)
Tiếp nhận điều trị tăng 16.7 (7.8- 7.1 (3.5-64.6) 11.5 (4.1- 28.4 (4.7- 17.8 (2.5-
huyết áp b 18.5) 85.2) 91.8) 72.7)
Tình trạng hút thuốc ở 62.9 (56.8- 72.3 (66.8- 61.3 (55.1- 54.7 (48.4- 62.9 (59.9-
thời điểm hiện tại 69.1) 77.8) 67.6) 60.9) 66.0)
Tình trạng hút thuốc 56.4 (50.1- 67.4 (61.7- 55.0 (48.7- 52.2 (46.0- 58.0 (54.9-
hàng ngày ở thời điểm 62.7) 73.2) 61.4) 58.5) 61.0)
hiện tại
Thừa cân c 2.1 (0.3-3.9) 2.7 (0.7-4.7) 3.8 (1.3-6.2) 3.6 (1.3-6.0) 3.0 (2.0-4.1)
Tình trạng tăng huyết 7.5 (4.1-10.8) 14.2 (9.9- 13.0 (8.7- 21.9 (16.7- 14.2 (12.0-
áp và hút thuốc ở thời 18.4) 17.3) 27.1) 16.4)
điểm hiện tại
Tăng huyết áp và thừa 0.4 (0.0-1.2) 1.5 (0.0-3) 2.5 (0.5-4.5) 2.8 (0.8-4.9) 1.8 (1.0-2.7)
cân
Tình trạng thừa cân và 1.2 (0.0-2.7) 0.8 (0.0-1.8) 1.3 (0.0-2.7) 2.0 (0.3-3.8) 1.3 (0.6-2.0)
hút thuốc ở thời điểm
hiện tại
Tình trạng thừa 0.4 (0.0-1.2) 0.4 (0.0-1.1) 0.4 (0.0-1.2) 1.6 (0.0-3.2) 0.7 (0.2-1.2)
cân, tăng huyết áp
và hút thuốc ở thời
điểm hiện tại
Bảng ước tính tỷ lệ năm 2005 của các yếu tố rủi ro được lựa chọn đối với bệnh mãn
tính của nữ ở Ba Vì
Yếu tố rủi ro Tuổi từ Tuổi từ Tuổi từ Tuổi từ Tất cả phụ Tất cả cư
25-34 y, 35-44 y, 45-54 y, 55-64 y, nữ dân
% (95% % (95% % (95% % (95% Tuổi từ Tuổi từ
CI) CI) CI) CI) 25-64 y, 25-64 y,
% (95% % (95%
CI) CI)
Tăng huyết áp a 3.4 (1.2-5.6) 7.9 (4.5- 14.6 (10.2- 30.1 (24.3- 13.7 (11.6- 18.8 (17.1-
11.3) 18.9) 36.0) 15.9) 20.5)
Nhận thức tình 31.6 (8.6- 29.7 (14.3- 37.1 (25.5- 37.0 (28.8- 32.2 (27.4- 35.1 (22.6-
trạng tăng huyết 54.6) 45.2) 48.7) 45.3) 36.9) 56.7)
áp b
Tiếp nhận điều trị 44.4 (17.6- 15.8 (8.6- 18.9 (6.5- 26.4 (5.2- 24.1 (3.7- 20.1 (16.0-
tăng huyết áp b 106.6) 107.5) 97.5) 91.3) 79.6) 71.8)
Tình trạng hút 0.8 (0-1.8) 0.4 (0-1.2) 0.8 (0-1.9) 0.4 (0-1.2) 0.6 (0.1- 31.6 (29.6-
thuốc ở thời điểm 1.1) 33.7)
hiện tại
Tình trạng hút 0.8 (0-1.8) 0 (0-0) 0.8 (0-1.9) 0.4 (0-1.2) 0.5 (0.1- 29.1 (27.1-
thuốc hàng ngày ở 0.9) 31.1)
thời điểm hiện tại
Thừa cân c 2.3 (0.5-4.1) 3.7 (1.3-6.1) 5.9 (3.0-8.8) 4.2 (1.6-6.7) 4.0 (2.8- 3.5 (2.7-
5.2) 4.3)
Tình trạng tăng 0 (0-0) 0.4 (0-1.2) 0 (0-0) 0.4 (0-1.2) 0.2 (0.1- 7.2 (6.0-
huyết áp và hút 0.5) 8.3)
thuốc ở thời điểm
hiện tại
Tăng huyết áp và 0 (0-0) 0 (0-0) 0.8 (0-1.9) 2.5 (0.5-4.5) 0.8 (0.2- 1.3 (0.8-
thừa cân 1.4) 1.8)
Tình trạng thừa 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0.7 (0.3-
cân và hút thuốc ở 1.0)
thời điểm hiện tại
Tình trạng thừa 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0.4 (0.1-
cân, tăng huyết áp 0.6)
và hút thuốc ở thời
điểm hiện tại
Kết quả phân tích đa biến về các yếu tố nguy cơ được lựa chọn đối với bệnh mãn
tính ở cư dân quận Bavi năm 2005, theo giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và tình trạng kinh tế
Yếu tố rủi ro Tăng huyết áp Hút thuốc Thừa cân Tăng
huyết áp
và hút
thuốc
Nam Phụ nữ Nam Nam Phụ nữ Nam
OR (95% OR (95% OR (95% OR (95% OR (95% OR (95%
CI) CI) CI) CI) CI) CI)
Tuổi
25-34 Ref Ref Ref Ref Ref Ref
35-44 2.7 (1.6- 2.7 (1.2- 1.6 (1.1- 1.0 (0.3- 1.9 (0.6- 2.2 (1.2-4.1)
4.5) 6.1) 2.4) 3.5) 6.0)
45-54 3.4 (1.2- 5.3 (2.5- 1.0 (0.7- 1.1 (0.3- 3.0 (1.1- 2.0 (1.1-3.7)
4.8) 11.2) 1.5) 3.7) 8.7)
55-64 3.8 (1.6- 11.7 (5.5- 0.7 (0.5- 0.7 (0.2- 1.6 (0.5- 3.7 (2.1-6.5)
5.2) 24.8) 1.1) 2.5) 5.3)
Trình độ học vấn
Dưới trung học cơ sở 2.5 (1.5- 0.9 (0.5- 0.9 (0.6- 1.4 (0.4- 0.7 (0.2- 2.1 (1.2-3.8)
(< 7 năm) 4.1) 1.7) 1.4) 4.7) 2.2)
Trung học cơ sở (7-9 1.8 (1.1- 0.8 (0.4- 0.8 (0.6- 1.2 (0.4- 1.2 (0.4- 1.3 (0.7-2.3)
năm) 2.8) 1.4) 1.2) 3.6) 3.1)
Trung học phổ thông Ref Ref Ref Ref Ref Ref
trở lên (>9 năm)
Nghề nghiệp
Thấp 0.4 (0.2- 2.6 (1.3- 2.0 (1.2- 0.4 (0.2- 0.3 (0.1- 0.8 (0.4-1.7)
0.8) 5.2) 3.4) 1.5) 2.7)
Trung 0.8 (0.6- 1.6 (1.3- 1.4 (1.1- 0.6 (0.3- 0.6 (0.1- 0.4 (0.3-1.4)
1.2) 2.7) 2.0) 1.4) 2.9)
Cao Ref Ref Ref Ref Ref Ref
1. Kết quả:
- Mức huyết áp trung bình ở nam giới cao hơn ở phụ nữ và tăng dần theo tuổi.
- Tỷ lệ tăng huyết áp là 23,9% ở nam giới và 13,7% ở phụ nữ.
- 63% nam giới là những người hút thuốc hiện tại và 58% là những người hút thuốc hàng
ngày; dưới 1% phụ nữ hút thuốc.
- Chỉ số khối cơ thể trung bình là 19,6 ở nam giới và 19,9 ở phụ nữ, và chỉ có 3,5% dân số
bị thừa cân.
- Trình độ học vấn có liên quan nghịch với tỷ lệ tăng huyết áp ở cả nam và nữ và với tỷ lệ
hút thuốc ở nam giới. Những người không có nghề nghiệp ổn định có nhiều nguy cơ mắc
bệnh tăng huyết áp hơn nông dân và có nguy cơ thừa cân cao hơn nông dân hoặc công
chức nhà nước.
2. Kết luận:
Nông thôn Việt Nam đang trải qua sự gia tăng tỷ lệ mắc nhiều yếu tố nguy cơ đối với các bệnh
mãn tính và đang rất cần các biện pháp can thiệp để giảm tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ này và đối
phó với các bệnh mãn tính mà chúng góp phần gây ra.
3. Khuyến nghị:
- Chế độ ăn cần dựa trên các thực phẩm tự nhiên, phối hợp đa dạng nhiều loại thực phẩm,
cân đối các nhóm thực phẩm, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn và đồ uống ngọt, rượu, bia.
- Tăng cường ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, các loại hạt. Tăng cường ăn rau, quả:
cần ăn ít nhất 400g rau, quả và ăn đa dạng các loại rau quả có nhiều màu sắc khác nhau vì
có chứa các loại chất dinh dưỡng và dưỡng chất thực vật khác nhau.
- Ăn có mức độ các thực phẩm như trứng, sữa, ăn lượng nhỏ thịt đỏ và tăng cường ăn cá và
thịt gia cầm nạc.
- Ăn vừa đủ nhu cầu năng lượng, chất dinh dưỡng để tăng trưởng, phát triển, đáp ứng nhu
cầu hàng ngày, không để bị thừa cân, béo phì. Thiếu và thừa dinh dưỡng đều tác động tiêu
cực tới sự phát triển bệnh. Do vậy, việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hợp lý và
an toàn là rất quan trọng để dự phòng các bệnh mạn tính không lây nhiễm.