Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 1 - chuyên đề 6 -
Nhóm 1 - chuyên đề 6 -
NHÓM 1
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hồng Thu
Môn : Hàng Hoá Vận Tải
Lớp :
Khoá :
Thành viên :
I. Giới thiệu về hàng nguy hiểm (bao gồm tính chất lý hóa, định nghĩa và phân
loại)
1. Định nghĩa. (Indentification of dangerous goods)
- Hàng nguy hiểm dangerous goods – viết tắt là DG) là loại hàng trong quá trình
vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ có thể sinh ra cháy nổ, ăn mòn, ngộ độc, sinh ra
tia phóng xạ, gây nguy hiểm cho người, tài sản (hàng hóa, trang thiết bị vận
chuyển xếp dỡ), và môi trường.
- Hàng nguy hiểm bao gồm một số loại như sau:
+ Sản phẩm dầu mỏ (Petroleum products)
+ Hóa chất (dùng trong công nghiệp, nông nghiệp, dược phẩm) (Chemicals,
industrial, pharmaceutical, agricultural)
+ Khoáng sản (Minerals)
+ Sản phẩm động vật (Animal products)
+ Sản phẩm thực vật (Plant products)
+ Chất phóng xạ (Radioactive materials)
2. Tính chất lý hóa.
Các loại hàng nguy hiểm thường là các loại hàng ở dạng rắn, lỏng, khí dễ bị cháy
nổ
(một số hàng nguy hiểm có khả năng cháy hoặc nổ dễ dàng khi tiếp xúc với nguồn
nhiệt, lửa hoặc các chất oxi), ăn mòn (nhiều loại hóa chất nguy hiểm có thể gây ăn
mòn cho vật liệu xung quanh, bao gồm cả các vật liệu chứa chúng), dễ oxi hóa, gây
ra khí độc ( hàng nguy hiểm chứa các chất độc hại có thể gây nguy hiểm cho sức
khỏe con người và môi trường, các chất này có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, da,
mặt và có thể ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng), sinh ra các tia phóng xạ gây nguy
hiểm cho con người, ô nhiễm môi trường ( hàng nguy hiểm có thể gây ô nhiễm môi
trường nếu không được xử lí đúng cách, rò rỉ hoặc xả thải không đúng cách có thể
dẫn đến ô nhiễm nước, không khí, đất đai,…), làm hư hỏng, thiệt hại về tài sản, các
phương tiện vận chuyển và xếp dỡ, …
3. Phân loại. (Classification of dangerous goods)
Trong nhiều trường hợp vận chuyển hàng hóa quốc tế, hàng hóa có thể sẽ bị phân
loại là hàng nguy hiểm và bị áp mức giá vận chuyển cho loại hàng này.
Theo công ước SOLAS-74 và bộ luật quốc tế về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường biển (International Maritime Dangerous Goods Code) do tổ chức hàng hải
quốc tế (IMO) để xuất áp dụng vào năm 1965 nhằm đảm bảo an toàn trong quá
trình
vận chuyển hàng nguy hiểm đường biển và theo tính chất lý hóa của hàng nguy
hiểm mà hàng nguy hiểm được phân thành các loại như sau:
a. Loại 1: Chất nổ (explosives)
III. Yêu cầu xếp dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng nguy hiểm:
1.Yêu cầu xếp dỡ:
- Kiểm tra công cụ xếp dỡ, phương tiện vận chuyển.
- Công nhân phải có trang bị phòng độc và tiêu độc kịp thời.
- Trong phạm vi quy định không được phát sinh lửa.
- Xếp dỡ phải tiến hành vào ban ngày, trời mát.
- Khi xếp dỡ phải phải mắc lưới an toàn giữa mạn tàu và cầu tàu hay giữa mạn
tàu với nhau, đối với hàng độc phải dùng lưới dày.
- Không được phép cẩu quá 50% sức cẩu của thiết bị.
- Không dùng xe bánh xích, bánh bọc sắt.
- Không được xếp dỡ các loại hàng kỵ nhau cùng lúc.
- Ngừng xếp dỡ khi trời mưa.
Bảng cách ly hàng nguy hiểm.
- Tại cảng khởi hành: khi nhận giấy vận chuyển trong vòng 10 ngày phải
duyệt và trả lời cho chủ hàng biết.
- Hàng nguy hiểm được ưu tiên xếp và vận chuyển trước.
- Cảng phải xác báo thời gian cho chủ hàng đưa hàng xuống cảng tối
thiểu là trước 24 giờ.
- Công an hoặc cảng vụ kiểm tra và chứng nhận các nội dung: tên hàng,
nhãn hiệu quy cách bao bì, khối lượng, …
- Không tập trung hàng quá lâu tại cầu cảng.
- Cảng dỡ: thông báo thời gian dỡ hàng để chủ hàng đến cảng nhận hàng.
- Không áp dụng cho nhóm hàng thuộc loại 1.
- Tàu chở hàng nguy hiểm được chia thành hai nhóm sau:
Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu (LOA).
Tàu chở khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định.
- Các hoá chất, nguyên liệu hay hàng hoá nguy hiểm được xếp xuống tàu
theo phân loại như sau:
Category A:
Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì xếp trên boong hoặc dưới khoang.
Tàu chở khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì xếp trên boong
hoặc dưới khoang.
Category B:
Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì chỉ xếp trên boong hoặc dưới khoang.
Tàu khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì chỉ xếp trên boong.
Bảng quy định xếp hàng nguy hiểm.
+Trước khi xếp hóa chất nguy hiểm lên phương tiện vận chuyển, người có hàng và
người phụ trách phương tiện vận chuyển phải cùng kiểm tra phương tiện vận
chuyển đảm bảo an toàn.
+Trước khi tiến hành xếp, dỡ, người phụ trách xếp dỡ phải kiểm tra bao bì, nhãn
hiệu và trực tiếp điều khiển hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn.
+Cấm xếp các loại hóa chất nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau hoặc có
yêu cầu bắt buộc sử dụng các chữa cháy khác nhau trên cùng một phương tiện vận
chuyển. Các kiện hàng phải xếp khít với nhau; phải chèn lót tránh lăn đổ, xê dịch.
+Sau khi bốc dỡ một phần hóa chất nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển phần
còn lại phải chèn buộc cẩn thận đảm bảo không lăn, đổ xê dịch trước khi tiếp tục
vận chuyển.
+Trong quá trình xếp dỡ không được kéo lê; quăng vứt, va chạm làm đổ vỡ; các
bao bì đặt đúng chiều ký hiệu quy định. Không được ôm vác hóa chất nguy hiểm.
+Phải kiểm tra thiết bị nâng, chuyển bảo đảm an toàn trước khi tiến hành xếp, dỡ
hóa chất nguy hiểm
+ Phải trang bị đầy đủ cho mình các biện pháp phong độc như mặt nạ phòng
độc,bao tay,...
2. Cách thức
1. Người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm
theo quy định.
2. Việc xếp, dỡ hàng hoá nguy hiểm phải do người thủ kho, người thuê vận tải
hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát; thuyền trưởng quyết định sơ đồ
xếp hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và việc chèn lót, chằng buộc phù hợp
tính chất của từng loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm. Không xếp chung các loại hàng
hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm trong cùng một khoang
hoặc một hầm hàng của phương tiện.
3. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nguy hiểm không quy định phải có người áp
tải thì người vận tải phải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa theo chỉ dẫn của người thuê
vận tải.
4. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi
riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực cầu cảng, bến, kho riêng biệt.
5. Sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng hóa
nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác theo đúng
quy trình quy định.
Xe phải được trang bị các thiết bị tạo thuận lợi cho việc cố định và xử lý hàng
nguy hiểm. Điều này có thể bao gồm dây đai buộc, thanh trượt và giá đỡ có thể
điều chỉnh. Tất cả các gói hàng phải được cố định chắc chắn để ngăn chúng di
chuyển và thay đổi hướng hoặc bị hư hỏng. Việc lấp đầy các khoảng trống bằng
cách sử dụng vật chèn lót hoặc bằng cách chặn và giằng cũng có thể ngăn chặn sự
di chuyển của các gói hàng. Khi sử dụng dây buộc hoặc dây đai, hãy đảm bảo
chúng không bị siết quá chặt (để đảm bảo không làm hỏng gói hàng).
Các gói hàng không được xếp chồng lên nhau trừ khi chúng được thiết kế như vậy.
Trong quá trình xếp, dỡ kiện hàng phải được bảo vệ không bị hư hỏng và thành
viên tổ lái xe không được mở kiện hàng chứa hàng nguy hiểm.
3.Trong kho
· Đọc và làm theo hướng dẫn trên nhãn và bảng dữ liệu an toàn vật liệu.
· Không lưu trữ hoặc sử dụng hóa chất trong các thùng chứa không có nhãn
mác.
· Kiểm tra các thùng chứa hóa chất xem có bị hư hỏng hoặc rò rỉ không.
· Báo cáo các mối nguy hiểm tiềm ẩn cho người quản lý, nhân viên khác và
người quản lý an toàn.
Hình 5.2. Hình ảnh về xe tải container chở hàng nguy hiểm
- Xe tải chuyên dụng: Có thiết kế và đặc trưng cho việc vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm, có cấu trúc bảo vệ hoặc hệ thống an toàn đặc biệt.
+ Máy bay chở hàng: Có thể chở các loại hàng hóa nguy hiểm có trọng lượng nhẹ
và có quy định riêng về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong không gian hạn chế.
Hình 1.3.1. Hình ảnh về máy bay chở hàng nguy hiểm.
+Ngoài ra còn có phương tiện hàng không đặc biệt: có các loại phương tiện
khôngngười lái (UAVs) được sử dụng để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
+Cẩu trục: Cẩu trục là các thiết bị nâng được sử dụng để nâng và di chuyển
hànghóa lớn, có thể bao gồm cả container hoặc thùng chứa hàng nguy hiểm.
+Băng tải và hệ thống chuyển động: Các hệ thống băng tải có thể được sử dụngđể
chuyển động hàng hóa nguy hiểm từ một địa điểm đến một địa điểm khác
màkhông cần phải xếp dỡ bằng tay.
+Băng tải và hệ thống chuyển động: Băng tải có thể giúp chuyển động hàng hóa từ
một địa điểm đến địa điểm khác mà không cần phải xếp dỡ bằng tay.
+Dụng cụ đóng gói và bảo quản: Đối với hàng hóa nguy hiểm cần được bảo quản
trong điều kiện đặc biệt, có thể sử dụng các dụng cụ đóng gói như thùng chứa
chống rò rỉ, thùng chứa chống va đập, và vật liệu bảo quản phù hợp.
+Hệ thống bơi chuyển chất lỏng: Đối với chất lỏng, hệ thống bơi chuyển có thể
giúp chuyển động chúng một cách an toàn.
+Bảo hộ cá nhân (PPE): Các công nhân thực hiện việc xếp dỡ hàng nguy hiểm cần
trang bị PPE như găng tay chống hóa chất, kính bảo hộ, mũ bảo hiểm và áo bảo hộ
phù hợp.
Hình 3.3. Hình ảnh về đồ bảo hộ
+ Hệ thống theo dõi và kiểm soát: Các hệ thống giám sát và kiểm soát giúp theo
dõi quá trình xếp dỡ, đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra đúng theo quy trình và
an toàn.
-Quan trọng nhất là tuân thủ các quy tắc an toàn và chuẩn mực khi sử dụng các
công cụ và thiết bị này để đảm bảo an toàn cho mọi người và môi trường xung
quanh.