You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI


====o0o====

BÀI TIỂU LUẬN MÔN HÀNG HOÁ VẬN TẢI


CHUYÊN ĐỀ 6: HÀNG NGUY HIỂM

NHÓM 1
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hồng Thu
Môn : Hàng Hoá Vận Tải
Lớp :
Khoá :
Thành viên :

Hồ Chí Minh, ngày … , tháng …, năm 2024


Mục Lục
I. Giới thiệu về hàng nguy hiểm (bao gồm tính chất lý hóa, định nghĩa và phân
loại) ............................................................................................................................4
1. Định nghĩa. (Indentification of dangerous goods) ..............................................4
2. Tính chất lý hóa. .................................................................................................4
3. Phân loại. (Classification of dangerous goods) ..................................................4
a. Loại 1: Chất nổ (explosives) ............................................................................5
b. Loại 2: chất khí dễ cháy nổ (flammable gases) ...............................................6
c. Loại 3: chất lỏng dễ cháy nổ (flammable liquids) ...........................................7
d. Loại 4: Chất rắn dễ cháy ..................................................................................7
e. Loại 5: chất oxy hóa (oxidizer) ........................................................................8
f. Loại 6: chất độc hại và chất truyền nhiễm .......................................................8
g. Loại 7: chất phóng xạ (Radioactive Materials) ...............................................9
h. Loại 8: chất ăn mòn (Corrosives) ..................................................................10
i. Loại 9: chất nguy hiểm khác (Miscellaneous Dangerous Substances and
Articles) .............................................................................................................10
II. Bao bì đóng gói, ký mã hiệu hàng nguy hiểm (giải thích bằng tiếng anh và tiếng
việt, ví dụ cụ thể)......................................................................................................11
1.Bao bì đóng gói ..................................................................................................11
2. Ký mã hiệu hàng nguy hiểm (UN packaging mark):.......................................12
III. Yêu cầu xếp dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng nguy hiểm:..............................15
1.Yêu cầu xếp dỡ: .................................................................................................15
2.Yêu cầu vận chuyển: ..........................................................................................17
3.Yêu cầu bảo quản:..............................................................................................18
IV. Cách thức xếp dỡ hàng trên phương tiện vận chuyển và trong kho. An toàn lao
động khi xếp dỡ hàng nguy hiểm. ............................................................................19
1. An toàn khi sếp dỡ hàng hóa nguy hiểm ..........................................................19
2. Cách thức ..........................................................................................................19
3.Trong kho ...........................................................................................................20
V. Giới thiệu về phương tiện vận chuyển và phương tiện xếp dỡ và công cụ xếp dỡ
hàng nguy hiểm (có hình ảnh và clip minh họa cụ thể). ..........................................22
1.Phương tiện vận chuyển.....................................................................................22
1.1.Phương tiện xe tải chở hàng nguy hiểm: .....................................................22
1.2.Phương tiện tàu biển và tàu chở hàng nguy hiểm: ......................................24
1.3.Máy bay và phương tiện hàng không chở hàng nguy hiểm. .......................24
1.4.Phương tiện đường sắt chở hàng nguy hiểm. ..............................................24
2.Phương tiện xếp dỡ hàng nguy hiểm. ...................................................................25
3.Công cụ xếp dỡ hàng nguy hiểm: ......................................................................29
VI. Kết luận ..............................................................................................................31
CHUYÊN ĐỀ 6: HÀNG NGUY HIỂM

I. Giới thiệu về hàng nguy hiểm (bao gồm tính chất lý hóa, định nghĩa và phân
loại)
1. Định nghĩa. (Indentification of dangerous goods)
- Hàng nguy hiểm dangerous goods – viết tắt là DG) là loại hàng trong quá trình
vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ có thể sinh ra cháy nổ, ăn mòn, ngộ độc, sinh ra
tia phóng xạ, gây nguy hiểm cho người, tài sản (hàng hóa, trang thiết bị vận
chuyển xếp dỡ), và môi trường.
- Hàng nguy hiểm bao gồm một số loại như sau:
+ Sản phẩm dầu mỏ (Petroleum products)
+ Hóa chất (dùng trong công nghiệp, nông nghiệp, dược phẩm) (Chemicals,
industrial, pharmaceutical, agricultural)
+ Khoáng sản (Minerals)
+ Sản phẩm động vật (Animal products)
+ Sản phẩm thực vật (Plant products)
+ Chất phóng xạ (Radioactive materials)
2. Tính chất lý hóa.
Các loại hàng nguy hiểm thường là các loại hàng ở dạng rắn, lỏng, khí dễ bị cháy
nổ
(một số hàng nguy hiểm có khả năng cháy hoặc nổ dễ dàng khi tiếp xúc với nguồn
nhiệt, lửa hoặc các chất oxi), ăn mòn (nhiều loại hóa chất nguy hiểm có thể gây ăn
mòn cho vật liệu xung quanh, bao gồm cả các vật liệu chứa chúng), dễ oxi hóa, gây
ra khí độc ( hàng nguy hiểm chứa các chất độc hại có thể gây nguy hiểm cho sức
khỏe con người và môi trường, các chất này có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, da,
mặt và có thể ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng), sinh ra các tia phóng xạ gây nguy
hiểm cho con người, ô nhiễm môi trường ( hàng nguy hiểm có thể gây ô nhiễm môi
trường nếu không được xử lí đúng cách, rò rỉ hoặc xả thải không đúng cách có thể
dẫn đến ô nhiễm nước, không khí, đất đai,…), làm hư hỏng, thiệt hại về tài sản, các
phương tiện vận chuyển và xếp dỡ, …
3. Phân loại. (Classification of dangerous goods)
Trong nhiều trường hợp vận chuyển hàng hóa quốc tế, hàng hóa có thể sẽ bị phân
loại là hàng nguy hiểm và bị áp mức giá vận chuyển cho loại hàng này.
Theo công ước SOLAS-74 và bộ luật quốc tế về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường biển (International Maritime Dangerous Goods Code) do tổ chức hàng hải
quốc tế (IMO) để xuất áp dụng vào năm 1965 nhằm đảm bảo an toàn trong quá
trình
vận chuyển hàng nguy hiểm đường biển và theo tính chất lý hóa của hàng nguy
hiểm mà hàng nguy hiểm được phân thành các loại như sau:
a. Loại 1: Chất nổ (explosives)

Hình 1.1 Ký hiệu chất nổ


Là những chất có mức độ phân giải chậm ở nhiệt độ bình thường nhưng khi gặp
masát, chấn động hoặc thay đổi nhiệt độ thì tốc độ phân giải rất nhanh đồng thời
sinh ra một lượng khí lớn dẫn đến áp suất tăng đột ngột, sinh nổ.
- Biểu tượng có nền màu cam.
+ Chất nổ 1.1, 1.2, 1.3: nền màu cam, có biểu tượng bùng nổ explosive phía dưới

số 1: mức công phá mạnh.
+ 1.4, 1.5, 1.6: sức công phá nhẹ.
b. Loại 2: chất khí dễ cháy nổ (flammable gases)

Hình 1.2. Ký hiệu chất dễ cháy nổ.


Là những chất khí hữu cơ và vô cơ để thuận tiện cho quá trình vận chuyển, bảo
quản, xếp dỡ người ta thường nén chúng trong bình cao áp hoặc hóa lỏng. Vì vậy,
khi gặp chấn động, nhiệt độ thay đổi, áp suất thay đổi sinh ra cháy nổ nguy hiểm,
đặc biệt một số chất sinh ra khí độc.
- Loại 2.1: chất khí dễ cháy nổ (flammable gases)
- Loại 2.2: chất khí được nén, khó cháy nổ (do được nén trong bình cao áp), khi
gặp
chấn động mạnh sinh ra cháy nổ (non flammable, compressed gases)
- Loại 2.3: chất khí dễ cháy nổ sinh ra khí độc (poisonous gases)
c. Loại 3: chất lỏng dễ cháy nổ (flammable liquids)

Hình 1.3. Ký hiệu chất lỏng dễ cháy nổ.


Là những chất lỏng có nhiệt độ bắt lửa nhỏ hơn 650C. Khi gặp cháy nổ đôi khi
sinh ra khí độc.
- Loại 3.1: Nhiệt độ bắt lửa nhỏ hơn -180C
- Loại 3.2: Nhiệt độ bắt lửa từ -180C đến 230C
- Loại 3.3: Nhiệt độ bắt lửa từ 230C đến 610C
d. Loại 4: Chất rắn dễ cháy
- Chất rắn tự động cháy 4.1: (spontaneously combustible substances): là những
chất
rắn có nhiệt độ tự cháy rất thấp.
- Chất rắn dễ cháy 4.2: (flammable solids): là những chất rắn khi gặp ma sát, chấn
động thì bùng cháy, tốc độ cháy rất mạnh.
- Chất rắn gặp nước bùng cháy 4.3: (dangerous when wet): là những chất rắn khi
gặp nước sinh ra các chất khí dễ cháy (kim loại kiềm, kiềm thổ,…)
Hình 1.4. Ký hiệu chất rắn dễ cháy nổ.
e. Loại 5: chất oxy hóa (oxidizer)

Hình 1.5. Ký hiệu chất oxi hóa.


- Là những chất trong nguyên tử chứa nhiều oxy → kém ổn định, rất dễ bị oxy hóa.
- Chất oxy hóa vô cơ: (oxidizing agent 5.1): mức độ phản ứng mạnh hơn, nguy
hiểm hơn.
- Chất oxy hóa hữu cơ: (organic peroxide 5.2): mức độ phản ứng chậm hơn 5.1
nhưng khi cháy sinh ra khí độc đặc biệt là những chất của phenol.
f. Loại 6: chất độc hại và chất truyền nhiễm

Hình 1.6. Ký hiệu độc hại và chất truyền nhiễm.


Là những chất có thể gây ngộ độc cho con người qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa.
- Loại 6.1: có tính độc (poisonous substances)
- Loại 6.2: có khả năng lây nhiễm (infectious substances)
Là những chứa đựng mầm bệnh như vi khuẩn; vi- rút; vi sinh gây một số bệnh; Kí
sinh trùng và các loại nấm. Đó là nguyên nhân gây bệnh cho con người và động
vật.
Theo mức độ nguy hiểm nó được chia làm hai loại:
- Categorie A: Nguy cơ truyền nhiễm cao.
- Categorie B: Nguy cơ truyền nhiễm thấp.
g. Loại 7: chất phóng xạ (Radioactive Materials)

Hình 1.7. Ký hiệu chất phóng xạ.


Là những chất có khả năng sinh ra tia có khả năng đâm xuyên hoặc ion hóa
rất mạnh gây nguy hiểm cho con người trong thời gian dài.
Các chất phóng xạ được hiểu là bất cứ vật liệu nào có chứa phóng xạ mà cả độ
phóng xạ đã làm giàu hoặc độ phóng xạ tuyệt đối thể hiện trong khai báo gửi hàng
đều vượt quá giá trị đã ấn định theo IMDG Code.
h. Loại 8: chất ăn mòn (Corrosives)

Hình 1.8. Ký hiệu chất ăn mòn


Là những chất khi tiếp xúc với da người, da động vật tạo thành những vết thương
khó chữa. Khi tiếp xúc với vật hữu cơ thì phá hủy.
i. Loại 9: chất nguy hiểm khác (Miscellaneous Dangerous Substances and Articles)

Hình 1.9. Ký hiệu chất nguy hiểm khác.


Là những chất nguy hiểm khác ngoài 8 loại trên.
Vậy: hàng nguy hiểm có nhiều loại nhưng khả năng nguy hiểm được biểu hiện
chung là: cháy – nổ - ăn mòn – độc – phóng xạ.
II. Bao bì đóng gói, ký mã hiệu hàng nguy hiểm (giải thích bằng tiếng anh và tiếng
việt, ví dụ cụ thể)
1.Bao bì đóng gói
Bao bì thông thường packaging: là loại bao bì được làm bằng bất kỳ loại vật
liệu nào (carton, polymer…) đảm bảo chứa đựng được hàng hóa bên trong có khối
lượng hàng lớn nhất là 400 kg hoặc 450 lít.
+ Bao bì large packaging: bao gồm bao bì bên trong (inner packaging) và
bên ngoài (outer packaging) hàng hóa, được thiết kế cho hàng hóa chất là chủ yếu,
chứa đựng được hàng hóa bên trong có khối lượng có thể vượt quá 400 kg hoặc 450
lít nhưng thể tích của khối hàng không được vượt quá 3m3.
+ Bao bì dùng áp lực nén (pressure receptacles): được sử dụng trong vận
chuyển chất khí là chủ yếu, bao gồm một số loại như xy lanh (cylinders), ống (tubes),
thùng nén (pressure drums).
+ Bao bì đóng gói theo unit loads: hàng hóa đóng gói theo unit load nghĩa là
việc bao gói một số kiện hàng nhất định theo đó: hàng được xếp hoặc chất thành
đống, đặt trên pallet và được đảm bảo chắc chắn bằng cách chằng buộc (strapping)
hoặc bao gói (shrink – wrapping) bằng màng bọc hoặc bằng bất kỳ cách nào có thể.
Hoặc được đặt vào trong các pallet dạng hộp/pallet cũi (pllet box).
+ Bao bì overpacks: bao bì dạng này được sử dụng trong trường hợp hàng
hóa của cùng một chủ hàng bao gồm một hoặc nhiều kiện hàng khác nhau và được
liên kết lại với nhau thành một đơn vị hàng hóa thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận
lợi trong việc bảo quản và xếp dỡ hàng. Hàng được xếp hoặc chất thành đống, đặt
trên pallet và được đảm bảo chắc chắn bằng cách chằng buộc (strapping) hoặc bao
gói (shrink – wrapping, stretch - wrapping) bằng màng bọc hoặc bằng bất kỳ cách
nào có thể. Hoặc được đặt vào trong các hộp hoặc giỏ (box or crate).
+ Bao bì salvage packaging: là một loại bao bì đặc biệt nhằm giúp cho hàng
hóa tránh được các hiện tượng nứt vỡ, rò rỉ, … hoặc dùng cho các loại hàng nguy
hiểm mà khi xếp dỡ hàng phải tiến hành thao tác rót, đổ hàng.
+ Bao gói theo nhóm (packing groups): hàng nguy hiểm sẽ được đóng gói
theo nhóm dựa trên mức độ nguy hiểm (degree of danger). Mức độ nguy hiểm được
quy định như sau: packaging groups I là nguy hiểm mức độ cao, packaging group II
nguy hiểm mức độ trung bình, packaging group III là nguy hiểm mức độ thấp.
2. Ký mã hiệu hàng nguy hiểm (UN packaging mark):
Mục tiêu cuối cùng có được khi đóng gói hàng nguy hiểm là đóng gói hàng
theo một cách nào đó để ngăn chặn sự thất thoát của vật liệu chứa đựng nó. Điều này
được thực hiện bằng cách sử dụng bao bì đã được phê duyệt của Liên Hiệp Quốc
(UN – United Naton approved packaging). Công ước quốc tế về vận chuyển hàng
nguy hiểm yêu cầu bao bì đóng gói phải theo một thiết kế tiêu chuẩn, có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền quốc gia. Điều này liên quan đến việc kiểm tra bao bì
dựa trên các thông số kỹ thuật phù hợp với quy định của Liên Hiệp Quốc để đảm
bảo sự an toàn trong việc vận chuyển hàng nguy hiểm.
Bao bì như vậy thường được gọi là "kiểu đã được phê duyệt", "Liên Hiệp
Quốc chấp thuận" hoặc "chứng nhận của Liên Hiệp Quốc" "POP" (thực hiện theo
định hướng) và được đánh dấu theo một cách đặc biệt, bắt đầu bằng các ký hiệu bao
bì của Liên Hiệp Quốc, kèm theo chữ và các con số (Such packaging is often referred
to as “type-approved”, “UNApproved” or “UN certified” “POP” (performance
oriented) and is marked in a particular way, prefixed by the UN Packaging symbol
and followed by alphanumeric codes). Việc quan trọng là lựa chọn bao bì đúng theo
phê duyệt của Liên Hiệp Quốc, và sử dụng bao bì theo đúng các yêu cầu kỹ thuật và
cẩn thận làm theo các thông tin chỉ dẫn nhà sản xuất cung cấp.
Một bao bì vận chuyển tiêu chuẩn bao gồm các thông tin sau:
+ Biểu tượng của bao bì (UN Packaging symbol): biểu tượng xác định bao bì đã
được kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu của UN. Biểu tượng này không áp dụng cho
các kiện hàng mà bao bì chưa qua kiểm tra (the symbol signifies that a package has
been tested and has passed UN packaging performance tests. The symbol should not
be applied to a package for any other purpose, especially if that package has not been
tested).
Hình 2.1. Ký hiệu của Liên Hiệp quốc.[9]
+ Ký hiệu của loại bao bì và vật liệu chế tạo (UN Codes for Type of
Packaging and Material of Construction):
● Loại bao bì (type of packaging):
1 – Thùng/thùng có quai xách (Drums/Pails)
Trong đó: 1 - Closed Head (non-removable head)
2 - Open Head (head can be removed)
2 – Thùng (Barrels)
3 – Thùng/can đựng xăng (Jerricans)
4 – Hộp (Box)
5 – Túi (Bag)
Trong đó: 5M1: Multiwall
5M2: Multiwalled, water - resistant
6 – Bao bì tổng hợp (Composite packaging)
● Vật liệu chế tạo (Materials of Construction):
A – thép (Steel)
B – nhôm (Aluminum)
C – gỗ tự nhiên (Natural wood)
D – ván ép (Plywood)
F – gỗ được tái tổng hợp (Reconstituted wood)
G – giấy carton cứng (Fiberboard)
H – vật liệu nhựa (Plastic material)
L – vật liệu được dệt may (Textile)
M – giấy (Paper, multi-wall)
N – kim loại ngoài nhôm và thép (metal other than steel or aluminum)
P – thủy tinh, sứ hoặc đồ đá (không sử dụng trong các quy định này)
(Glass, porcelain or stoneware (not used in these regulations)
+ Bao gói nhóm (Packaging group): bao gói theo nhóm được xác định dựa
trên mức độ nguy hiểm của mặt hàng nguy hiểm (Packing group assignments
determine the degree of danger of a dangerous goods item). Mức độ nguy hiểm được
quy định như sau:
Packaging groups I là nguy hiểm mức độ cao
Packaging groups II nguy hiểm mức độ trung bình
Packaging groups III là nguy hiểm mức độ thấp
Ký hiệu dùng trong việc kiểm tra bao bì nhóm:
X – bao gói nhóm I, II, III (for packing groups I, II and III)
Y – bao gói nhóm II, III (for packing groups II and III)
Z – bao gói nhóm III (for packing group III only)
+ Tổng trọng lượng tối đa (Maximum Gross Weight): áp dụng đối với bao
bì bên ngoài chứa đựng hàng nguy hiểm là chất rắn.
+ Năm sản xuất (Year of Manufacture): đại diện bởi hai số cuối cùng của
năm mà gói hàng được sản xuất (This represents the last two digits of the year in
which the package was manufactured).
+ Nguồn gốc sản xuất (Origin of Manufacture/State where approved): đại
diện cho nước sản xuất gói hàng (This represents the country where the package was
constructed).
+ Mã nhà sản xuất (Manufacturer Code/Approval ID): Phần cuối cùng của
mã UN là việc đánh dấu mã đại diện các nhà máy sản xuất hoặc cơ sở thử nghiệm
gói hàng (The last part of the UN specification marking sequence represents the code
for the manufacturing plant or testing facility for the package).
Ví dụ:
Hình 2.2. Ký hiệu hàng nguy hiểm.[9]

III. Yêu cầu xếp dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng nguy hiểm:
1.Yêu cầu xếp dỡ:
- Kiểm tra công cụ xếp dỡ, phương tiện vận chuyển.
- Công nhân phải có trang bị phòng độc và tiêu độc kịp thời.
- Trong phạm vi quy định không được phát sinh lửa.
- Xếp dỡ phải tiến hành vào ban ngày, trời mát.
- Khi xếp dỡ phải phải mắc lưới an toàn giữa mạn tàu và cầu tàu hay giữa mạn
tàu với nhau, đối với hàng độc phải dùng lưới dày.
- Không được phép cẩu quá 50% sức cẩu của thiết bị.
- Không dùng xe bánh xích, bánh bọc sắt.
- Không được xếp dỡ các loại hàng kỵ nhau cùng lúc.
- Ngừng xếp dỡ khi trời mưa.
Bảng cách ly hàng nguy hiểm.

Giải thích các kí hiệu và thuật ngữ trong bảng:


“1”- Away from: Hai loại hàng này được xếp cách nhau khoảng cách tối thiểu
là 3m nhưng có thể xếp chung một khoang.
“2”- Separated from: Hai loại hàng này phải xếp vào những khoang riêng
biệt. Hoặc xếp chung vào một hầm nhưng phải cách ly bằng vách ngăn chống lửa và
nước. Nếu xếp ở trên boong thì khoảng cách tối thiểu là 6m
“3”- Separated by Complete Compatment or Hold from: Hai loại hàng này
được xếp cách li bởi một khoang riêng biệt (cách li cả chiều ngang và chiều thẳng
đứng). Nếu xếp ở trên boong thì khoảng cách tối thiểu là 12m.
“4”- Separated Longitudial by an Intervening Complete Compatment or
Hold from: Hai loại hàng này được xếp cách ly tách biệt bởi một khoang hay hầm
riêng biệt. khoảng cách tối thiểu là 24m.
“X”- Không thể hiện yêu cầu tách biệt mà phải xem chỉ dẫn riêng của hai
loại này.
“•”- Phần ngăn cách của hàng thuộc loại 1.
Chú ý: Phần giải thích các thuật ngữ này mang tính tổng quan, còn cụ thể
cho từng loại hàng, loại tàu vận chuyển ta phải đọc cụ thể trong IMDG Code.

2.Yêu cầu vận chuyển:

- Tại cảng khởi hành: khi nhận giấy vận chuyển trong vòng 10 ngày phải
duyệt và trả lời cho chủ hàng biết.
- Hàng nguy hiểm được ưu tiên xếp và vận chuyển trước.
- Cảng phải xác báo thời gian cho chủ hàng đưa hàng xuống cảng tối
thiểu là trước 24 giờ.
- Công an hoặc cảng vụ kiểm tra và chứng nhận các nội dung: tên hàng,
nhãn hiệu quy cách bao bì, khối lượng, …
- Không tập trung hàng quá lâu tại cầu cảng.
- Cảng dỡ: thông báo thời gian dỡ hàng để chủ hàng đến cảng nhận hàng.
- Không áp dụng cho nhóm hàng thuộc loại 1.
- Tàu chở hàng nguy hiểm được chia thành hai nhóm sau:
Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu (LOA).
Tàu chở khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định.
- Các hoá chất, nguyên liệu hay hàng hoá nguy hiểm được xếp xuống tàu
theo phân loại như sau:
Category A:
Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì xếp trên boong hoặc dưới khoang.
Tàu chở khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì xếp trên boong
hoặc dưới khoang.
Category B:
Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì chỉ xếp trên boong hoặc dưới khoang.
Tàu khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì chỉ xếp trên boong.
Bảng quy định xếp hàng nguy hiểm.

Chứng từ dùng trong vận chuyển hàng nguy hiểm


Khi vận chuyển hàng nguy hiểm các loại giấy tờ sau đây cần phải có:
Transport Document, Shipper Decaleration, Container/Vehicle Packing Certificate.
Hiện nay người ta chỉ cần sử dụng một mẫu đơn “MULTI MODAL DANGEROUS
GOODS FORM” nội dung bao hàm cả 3 loại giấy tờ trên.

3.Yêu cầu bảo quản:


- Bảo quản hầm hàng phải khô ráo, sạch sẽ.
- Bảo quản trong kho chuyên dùng. Cửa sổ quét sơn trắng, che lưới sắt.
Trong kho có thiết bị chống sét, chống cháy nổ. Khống chế nhiệt độ, độ
ẩm trong kho.
- Xếp đúng theo chỉ dẫn trên bao bì. Ký nhãn hiệu trên bao bì hướng ra
ngoài
- Không xếp chung các loại hàng kỵ nhau.
- Xếp đống phải bằng phẳng.
- Cửa thông gió đảm bảo thông thoáng.
- Thời hạn bảo quản không được quá lâu.
- Trong kho không tiến hành sửa chữa, hàn xì bao bì → có khả năng sinh
ra tia lửa.
IV. Cách thức xếp dỡ hàng trên phương tiện vận chuyển và trong kho. An toàn lao
động khi xếp dỡ hàng nguy hiểm.
1. An toàn khi sếp dỡ hàng hóa nguy hiểm

+Trước khi xếp hóa chất nguy hiểm lên phương tiện vận chuyển, người có hàng và
người phụ trách phương tiện vận chuyển phải cùng kiểm tra phương tiện vận
chuyển đảm bảo an toàn.

+Trước khi tiến hành xếp, dỡ, người phụ trách xếp dỡ phải kiểm tra bao bì, nhãn
hiệu và trực tiếp điều khiển hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn.

+Cấm xếp các loại hóa chất nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau hoặc có
yêu cầu bắt buộc sử dụng các chữa cháy khác nhau trên cùng một phương tiện vận
chuyển. Các kiện hàng phải xếp khít với nhau; phải chèn lót tránh lăn đổ, xê dịch.

+Sau khi bốc dỡ một phần hóa chất nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển phần
còn lại phải chèn buộc cẩn thận đảm bảo không lăn, đổ xê dịch trước khi tiếp tục
vận chuyển.

+Trong quá trình xếp dỡ không được kéo lê; quăng vứt, va chạm làm đổ vỡ; các
bao bì đặt đúng chiều ký hiệu quy định. Không được ôm vác hóa chất nguy hiểm.

+Phải kiểm tra thiết bị nâng, chuyển bảo đảm an toàn trước khi tiến hành xếp, dỡ
hóa chất nguy hiểm

+ Phải trang bị đầy đủ cho mình các biện pháp phong độc như mặt nạ phòng
độc,bao tay,...

2. Cách thức
1. Người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm
theo quy định.

2. Việc xếp, dỡ hàng hoá nguy hiểm phải do người thủ kho, người thuê vận tải
hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát; thuyền trưởng quyết định sơ đồ
xếp hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và việc chèn lót, chằng buộc phù hợp
tính chất của từng loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm. Không xếp chung các loại hàng
hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm trong cùng một khoang
hoặc một hầm hàng của phương tiện.
3. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nguy hiểm không quy định phải có người áp
tải thì người vận tải phải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa theo chỉ dẫn của người thuê
vận tải.

4. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi
riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực cầu cảng, bến, kho riêng biệt.

5. Sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng hóa
nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác theo đúng
quy trình quy định.

Xe phải được trang bị các thiết bị tạo thuận lợi cho việc cố định và xử lý hàng
nguy hiểm. Điều này có thể bao gồm dây đai buộc, thanh trượt và giá đỡ có thể
điều chỉnh. Tất cả các gói hàng phải được cố định chắc chắn để ngăn chúng di
chuyển và thay đổi hướng hoặc bị hư hỏng. Việc lấp đầy các khoảng trống bằng
cách sử dụng vật chèn lót hoặc bằng cách chặn và giằng cũng có thể ngăn chặn sự
di chuyển của các gói hàng. Khi sử dụng dây buộc hoặc dây đai, hãy đảm bảo
chúng không bị siết quá chặt (để đảm bảo không làm hỏng gói hàng).

Các gói hàng không được xếp chồng lên nhau trừ khi chúng được thiết kế như vậy.
Trong quá trình xếp, dỡ kiện hàng phải được bảo vệ không bị hư hỏng và thành
viên tổ lái xe không được mở kiện hàng chứa hàng nguy hiểm.

3.Trong kho

· Hiểu các mối nguy hiểm hóa học.

· Thực hiện theo các quy trình lưu trữ và xử lý an toàn.

· Đọc và làm theo hướng dẫn trên nhãn và bảng dữ liệu an toàn vật liệu.

· Không lưu trữ hoặc sử dụng hóa chất trong các thùng chứa không có nhãn
mác.

· Kiểm tra các thùng chứa hóa chất xem có bị hư hỏng hoặc rò rỉ không.

· Không xử lý hoặc mở thùng chứa hóa chất mà không có thiết bị bảo hộ cá


nhân (PPE) thích hợp.
· Đừng để thùng chứa mở.

· Báo cáo các mối nguy hiểm tiềm ẩn cho người quản lý, nhân viên khác và
người quản lý an toàn.

HÌNH 4.1: VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM

HÌNH 4.2: VẬN CHUYỂN CHẤT LỎNG DỄ CHÁY

HÌNH 4.3: KÍNH BẢO HỘ


HÌNH 4.4: ĐỒ BẢO HỘ CÔNG NHÂN
V. Giới thiệu về phương tiện vận chuyển và phương tiện xếp dỡ và công cụ xếp dỡ
hàng nguy hiểm (có hình ảnh và clip minh họa cụ thể).
1.Phương tiện vận chuyển.
1.1.Phương tiện xe tải chở hàng nguy hiểm:
- Xe chở bồn hóa chất: được thiết kế để chở các chất lỏng nguy hiểm như xăng,
dầu,hóa chất. Có hệ thống bồn chứa vật liệu chịu hóa học và cấu trúc cách nhiệt,
chống cháy.

Hình 5.1. Xe bồn chuyên chở hóa chất.


- Xe tải container chứa hàng nguy hiểm: sử dụng container đặc biệt được thiết kế
chở hàng nguy hiểm, có thể là chất rắn hoặc lỏng. Container này thường có cấu
trúc chịu được các tác động mạnh mẽ và an toàn

Hình 5.2. Hình ảnh về xe tải container chở hàng nguy hiểm
- Xe tải chuyên dụng: Có thiết kế và đặc trưng cho việc vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm, có cấu trúc bảo vệ hoặc hệ thống an toàn đặc biệt.

Hình 5.3 Tàu chuyên chở xăng dầu, hoá chất.


1.2.Phương tiện tàu biển và tàu chở hàng nguy hiểm:
+ Tàu container và tàu chở hóa chất: được thiết kế để chứa và vận chuyển các loại
hóa chất nguy hiểm và hàng hóa nguy hiểm trong các container cố định, bảo đảm
an toàn và tiện lợi cho việc xếp dỡ
1.3.Máy bay và phương tiện hàng không chở hàng nguy hiểm.

+ Máy bay chở hàng: Có thể chở các loại hàng hóa nguy hiểm có trọng lượng nhẹ
và có quy định riêng về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong không gian hạn chế.

Hình 1.3.1. Hình ảnh về máy bay chở hàng nguy hiểm.

+Ngoài ra còn có phương tiện hàng không đặc biệt: có các loại phương tiện
khôngngười lái (UAVs) được sử dụng để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1.4.Phương tiện đường sắt chở hàng nguy hiểm.


+Có các xe lửa chở hàng: Được sử dụng để chở các loại hàng hóa nguy hiểm từ
một điểm đến điểm khác trên hệ thống đường sắt. Có các toa tàu chuyên dụng
được thiết kế riêng để chở các loại hàng nguy hiểm.
Hình 5.5 Hình ảnh về tàu chở hàng nguy hiểm

2.Phương tiện xếp dỡ hàng nguy hiểm.


-Phương tiện xếp dỡ hàng nguy hiểm là các loại phương tiện được sử dụng để
đưahàng hóa nguy hiểm vào hoặc ra khỏi các phương tiện vận chuyển mà không
làm tăngnguy cơ gây hại cho con người, môi trường và tài sản. Dưới đây là một số
phươngtiện xếp dỡ hàng nguy hiểm phổ biến:
+Xe nâng chuyên dụng: Xe nâng được thiết kế đặc biệt để xếp dỡ và di
chuyểnhàng hóa, bao gồm cả hàng nguy hiểm. Các loại xe nâng có thể là xe nâng
động cơ,xe nâng điện hoặc xe nâng dầu.
Hình 5.1 Hình ảnh về xe nâng chuyên dụng
Hình 5.3. Hình ảnh về cẩu trục

+Cẩu trục: Cẩu trục là các thiết bị nâng được sử dụng để nâng và di chuyển
hànghóa lớn, có thể bao gồm cả container hoặc thùng chứa hàng nguy hiểm.

+Băng tải và hệ thống chuyển động: Các hệ thống băng tải có thể được sử dụngđể
chuyển động hàng hóa nguy hiểm từ một địa điểm đến một địa điểm khác
màkhông cần phải xếp dỡ bằng tay.

Hình 5.4 Hình ảnh về băng tải


+ Thang máy và băng chuyền dọc: Trong một số trường hợp, có thể sử dụng
thangmáy hoặc băng chuyền dọc để nâng và chuyển động hàng hóa từ tầng này lên
tầngkhác mà không cần đến việc xếp dỡ bằng tay
Hình 5.5Hình ảnh về băng chuyền dọc
+Hệ thống bơi chuyển chất lỏng: Đối với hàng hóa nguy hiểm dạng chất lỏng, có
thểsử dụng hệ thống bơi chuyển để chuyển động chúng một cách an toàn.
+Hệ thống cảng và cầu trục: Ở các cảng hoặc nơi cần di chuyển hàng hóa nguy
hiểm trọng lượng lớn, cầu trục và hệ thống cảng có thể được sử dụng để xếp dỡ.
Hình 2.6. Hình ảnh về cầu trục và cảng
-Quan trọng nhất là phải đảm bảo rằng việc xếp dỡ hàng nguy hiểm được thực hiện
theo các quy tắc an toàn và chuẩn mực, và nhân viên thực hiện công việc này phải
được đào tạo về an toàn và quy trình xếp dỡ hàng nguy hiểm
3.Công cụ xếp dỡ hàng nguy hiểm:
-Công cụ xếp dỡ hàng nguy hiểm là các thiết bị và công cụ được sử dụng để thực
hiện việc xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm một cách an toàn và hiệu quả. Dưới đây là
một số công cụ và thiết bị phổ biến được sử dụng trong quá trình này
+Xe nâng chuyên dụng: Xe nâng được thiết kế để nâng và di chuyển hàng hóa từ
một vị trí đến vị trí khác một cách an toàn. Các loại xe nâng có thể bao gồm xe
nâng điện, xe nâng dầu, hoặc xe nâng động cơ.
+Cẩu trục: Cẩu trục là thiết bị nâng có khả năng nâng và di chuyển hàng hóa
lớn,đặc biệt là trong các khu vực như cảng và nhà máy.
+Kích thủy lực: Kích thủy lực có thể được sử dụng để nâng và hỗ trợ việc xếp dỡ
hàng hóa nguy hiểm, đặc biệt là trong các tình huống cần kiểm soát cẩn thận.

Hình 3.1. Hình Ảnh về kích thủy lực

+Băng tải và hệ thống chuyển động: Băng tải có thể giúp chuyển động hàng hóa từ
một địa điểm đến địa điểm khác mà không cần phải xếp dỡ bằng tay.

+Dụng cụ đóng gói và bảo quản: Đối với hàng hóa nguy hiểm cần được bảo quản
trong điều kiện đặc biệt, có thể sử dụng các dụng cụ đóng gói như thùng chứa
chống rò rỉ, thùng chứa chống va đập, và vật liệu bảo quản phù hợp.

+Hệ thống bơi chuyển chất lỏng: Đối với chất lỏng, hệ thống bơi chuyển có thể
giúp chuyển động chúng một cách an toàn.

+Bảo hộ cá nhân (PPE): Các công nhân thực hiện việc xếp dỡ hàng nguy hiểm cần
trang bị PPE như găng tay chống hóa chất, kính bảo hộ, mũ bảo hiểm và áo bảo hộ
phù hợp.
Hình 3.3. Hình ảnh về đồ bảo hộ

+ Hệ thống theo dõi và kiểm soát: Các hệ thống giám sát và kiểm soát giúp theo
dõi quá trình xếp dỡ, đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra đúng theo quy trình và
an toàn.

-Quan trọng nhất là tuân thủ các quy tắc an toàn và chuẩn mực khi sử dụng các
công cụ và thiết bị này để đảm bảo an toàn cho mọi người và môi trường xung
quanh.

VI. Kết luận


Nhìn chung, hàng nguy hiểm đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi đất nước. Bởi vậy, mà việc hiểu biết, nghiên cứu về nó là điều cần thiết đối với
mỗi cá nhân. Những kiến thức về hàng nguy hiểm như khái niệm, phương thức xếp
dỡ,cũng như các phương tiện xếp dỡ và an toàn,.. cho ta những cái nhìn tổng quát,
sâu sắc về hàng nguy hiểm. Từ đó, ta có thể có kinh nghiệm, hiểu biết trong việc
phòng tránh những sự cố mà hàng nguy hiểm gây ra.Hiện nay, Việt Nam là nước
đang phát triển và có nhiều triển vọng về hàng nguy hiểm. Vậy nên, việc hàng
nguy hiểm mang lại cho Việt Nam là vô cùng. Thứ nhất,tiềm năng kinh tế: Việc
khai thác và sử dụng các tài nguyên hàng nguy hiểm và độc,như các loại khoáng
sản và nguyên liệu hóa học, có thể đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ các nguyên liệu này có thể tạo ra thu
nhập xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Thứ 2, tiềm năng nghiên cứu và phát
triển: Hàng nguy hiểm và độc thường là đối tượng nghiên cứu quan trọng trong các
lĩnh vực như y học, môi trường và công nghệ. Việc nghiên cứu và phát triển các
phương pháp chẩn đoán, điều trị bệnh, và công nghệ xử lý có thể cải thiện chất
lượng chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường. Đồng thời, việc tìm hiểu về tác
động của các chất này đến môi trường có thể giúp phát triển các biện pháp bảo vệ
môi trường và quản lý tài nguyên. Thứ ba, tiềm năng giáo dục và nhận thức:
Hàngnguy hiểm và độc có thể là một nguồn học liệu quan trọng để giáo dục và
nâng cao nhận thức của công chúng về các nguy cơ và tác động của chúng. Việc
tăng cường kiến thức về an toàn và quản lý hàng nguy hiểm có thể giúp mọi người
hiểu rõ hơn về cách đối phó với những tình huống nguy hiểm và bảo vệ bản thân.
Bên cạnh đó, các hoạt động liên quan đến hàng nguy hiểm mang đến nhiều vấn đề
tiêu cực khác như ô nhiễm môi trường, thay đổi khí hậu, ...Vì vậy, mà mỗi cá nhân,
tổ chức phải có ý thức về hành động của mình. Đồng thời, nhà nước cần có những
chính sách, cũng như những quy định để kiểm soát chặt chẽ, hạn chế những tác
động tiêu cực.

You might also like